Báo cáo Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụcác hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi

Tài liệu Báo cáo Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụcác hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 058/04VIE Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụ các hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi MS10: BÁO CÁO HOÀN THÀNH DỰ ÁN Tháng 7/ 2006 - 6/ 2007 1 Thông tin về đơn vị Tên dự án Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụ các hoạt động nghiên cứu- phát triển và bảo tồn ngoại vi Phía Việt Nam Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện KH lâm nghiệp Việt Nam Giám đốc dự án phía Việt Nam Tiến sĩ Hà Huy Thịnh Đơn vị Australia Ensis - Tổ chức kết hợp giữa CSIRO và Scion, New Zealand (Khoa lâm nghiệp và các sản phẩm rừng) Nhân sự phía Australian Brian Gunn, Khongsak Pinyopusarerk, Bronwyn Clarke and John Lamour Ngày bắt đầu 18/ 4/ 2005 Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu) Tháng 2/ 2007 Ngày kết thúc (đã thay đổi) Tháng 4/ 2007 Chu kỳ báo cáo Tháng 7/ 2006 – tháng 3/ 2007 Cán bộ liên lạc Ở Australia: Cố vấn trưởng Tên: Brian Gunn Điện thoại: 02 62818211 ...

pdf22 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1148 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụcác hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 058/04VIE Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụ các hoạt động nghiên cứu, phát triển và bảo tồn ngoại vi MS10: BÁO CÁO HOÀN THÀNH DỰ ÁN Tháng 7/ 2006 - 6/ 2007 1 Thông tin về đơn vị Tên dự án Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụ các hoạt động nghiên cứu- phát triển và bảo tồn ngoại vi Phía Việt Nam Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện KH lâm nghiệp Việt Nam Giám đốc dự án phía Việt Nam Tiến sĩ Hà Huy Thịnh Đơn vị Australia Ensis - Tổ chức kết hợp giữa CSIRO và Scion, New Zealand (Khoa lâm nghiệp và các sản phẩm rừng) Nhân sự phía Australian Brian Gunn, Khongsak Pinyopusarerk, Bronwyn Clarke and John Lamour Ngày bắt đầu 18/ 4/ 2005 Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu) Tháng 2/ 2007 Ngày kết thúc (đã thay đổi) Tháng 4/ 2007 Chu kỳ báo cáo Tháng 7/ 2006 – tháng 3/ 2007 Cán bộ liên lạc Ở Australia: Cố vấn trưởng Tên: Brian Gunn Điện thoại: 02 62818211 Chức vụ: Cán bộ nghiên cứu Fax: 02 62818266 Tổ chức: Ensis Email: Brian.Gunn@ensisjv.com Ở Australia: đầu mối liên hệ hành chính Tên: Ms Irena Mahnic Điện thoại: 03 95452222 Chức vụ: Cán bộ tài chính Fax: 03 95452448 Tổ chức: CSIRO FFP Email: Irena.Mahnic@csiro.au Ở Việt Nam Tên: TS. Hà Huy Thịnh Điện thoại: +84 4 8389813 Chức vụ: Giám đốc Fax: +81 4 8362280 Tổ chức: Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng - Viện KH lâm nghiệp Việt Nam Email: rcfti@vnn.vn 1 1 Trích lược Dự án The Government of Vietnam (GoV) has embarked on a massive tree plantation program. By 2010 it plans to establish an additional 5 million hectares of plantations on cleared land, over and above the current plantation estate of one million hectares, plus the equivalent of more than 50,000 hectares of community forests in scattered plantings. The GoV is committed to improving the quantity and quality of tree seed produced from its own seed orchards, which is a more sustainable strategy than depending on imported seed. This project aims at strengthening the capacity of RCFTI and selected regional production centres in forest tree seed technologies through development of a functional tree seed centre. Ensis is the Australian project partner contracted to provide the necessary training. Since the previous Progress Report covering the period from Inception to 30th June 2005, activities have continued to be undertaken largely in accordance with the milestone descriptions under the project document. Key activities undertaken • Seed database installed on RCFTI computer in Hanoi Chính phủ Việt Nam đang tiến hành một chương trình trồng rừng quy mô lớn. Đó là kế hoạch đến năm 2010 trồng thêm 5 triệu ha rừng trên đất trống, che phủ trên 1 triệu ha diện tích rừng hiện có và khoảng hơn 50,000 ha rừng cộng đồng trồng cây phân tán. Chính phủ Việt Nam cam kết cải thiện số lượng và chất lượng của hạt giống được thu hái từ chính các vườn giống xây dựng trong nước, đây sẽ là nơi cung cấp nguồn hạt giống bền vững hơn là phải phụ thuộc vào nguồn hạt nhập khẩu. Dự án này nhằm nâng cao năng lực cho Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng (RCFTI) và một số trung tâm sản xuất vùng về công nghệ hạt giống cây rừng thông qua phát triển một trung tâm hạt giống chuyên trách. Tổ chức Ensis, trước đây là Kh a lâm ghiệp và các sản phẩm rừng CSIRO, là đối tác phía Australia ủa dự án đã ký kết tổ chức các kh á đào tạo cần thiết. Từ Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ 2 giai đoạn tháng 7 đến tháng 12/ 2005, các nội dung hoạt động của Dự án vẫn tiếp tục được triển khai theo đúng những yêu cầu chính của Bản văn kiện ) Xây dựng một khảo nghiệm lâm sinh để nghiên cứu tác động của việc áp dụng biện phá tỉa thưa và phân bón đối với việc sản xuất hạt giống cho rừng giống Keo lá liềm (Aaci crassicarpa). Tóm tắt các hoạt động của Dự án áo cáo này bao gồm các hoạt động trong giai đoạn 1/ 7/ 2007 đến khi hoàn thành mọi hoạt động c ự án vào tháng 5/ 2007. hư đã thây, đây là một giai đoạn bận rộn của dự án bao gồm các hoạt động để hoànn thành các đi ốc 6, 8 và 9. Các hoạt động và các kết quả đạt được tóm tắt dưới đây: Điểm mốc 6. Các khóa đào tạo đã được tổ chức tại Việt Nam liên quan tới các kỹ thuật tro phòng thí nghiệm về kiểm nghiệm chất lượng hạt giống và các hoạt động hiện trường về quản các vườn giống. Giá trị và tính hiẹu quả của các khóa đào tạo này được phản ánh trong bảo báo c đánh giá của các học viện tham gia khóa học. Khóa học tại hiện trường vầ thu hái hạt đã được ho thành trong giai đoạn 6 tháng trước. Điểm mốc 8. Một bản chiến lược chọn tạo giống cho Trung tâm nghiên cứu giống rừng (RCFT tập trung cho các loài Bạch đàn đã được viết công bố là kết quả trao đổi và viết ra bởi các cán của Ensis và các cán bộ chủ chốt của RCFTI Điểm mốc 9. • Seed database operations manual provided in English. • KP - Training course in seed orchard management conducted • Guidelines on seed orchard management provided to RCFTI. . Dự án. Các hoạt động chính đã được diễn ra: • Sau khi cài đặt phần mềm Microsoft Windows có bản quyền, đến nay phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống đang hoạt động một cách có hiệu quả. • Đã hoàn thiện phần dịch Sách hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống. • Khoá đào tạo về thu hái và chế biến hạt giống đã được tổ chức. • p a 2 B ủa d N ểm m • ng lý áo àn • I bộ • o Một mô hình đào tạo cho các cán bộ lâm nghiệp cấp tỉnh về công nghệ hạt giống đã được viết 2 o Một báo cáo về việc đánh giá tính hiệu quả của các khóa học được tổ chức bởi dự án được viết ra o Một bản chiến lược kinh doanh được viết cho RCFTI như một phần của kế hoạch thương mại dài hạn o Xây dựng một bản chiến lược về phân phối hạt giống, nguồn giống và dịch vụ có chất lượng đã được cải thiện của RCFTI. • Đã hoàn thành việc biên soạn cuốn cẩm nang xử lý hạt giống của RCFTI • Chuyến công tác của Bà Bronwyn Clarke liên quan đến phần mềm quản lý hạt giống Tất cả các báo cáo này đểu được viết bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh 3 Giới thiệu và bối cảnh Tóm tắt các mục tiêu, kết quả mong đợi và cách tiếp cận của dự án được liệt kê dưới đây: • Tổng cộng có 12 cán bộ phía Việt Nam sẽ tham gia một chuyến thăm quan học tập và 4 khoá đào tạo tại Australia ƒ Đào tạo ở cấp quản lý - 4 người trong 2 tuần khi bắt đầu triển khai dự án để học tập về việc điều hành chung của Trung tâm hạt giống Australia (ATSC) và thăm quan vườn giống ở Queensland, New South Wales và Victoria. ƒ Đào tạo cán bộ kỹ thuật - 8 người chia 4 nhóm , 2 nhóm cho khoá đào tạo và bài giảng về công nghệ hạt giống kết hợp với các hoạt động hiện trường (thu hái và chế biến hạt giống, quản lý vườn giống), kỹ thuật xử lý hạt trong phòng thí nghiệm và tài liệu hoá. Các khoá đào tạo cũng sẽ bao gồm cả phát triển chiến lược chọn tạo giống, thiết kế khảo nghiệm và xử lý số liệu của các khảo nghiệm kết hợp với các hoạt động vườn giống. Các biện pháp kỹ thuật để kiểm tra đặc tính sinh học sinh sản của các loài cây trồng rừng chủ yếu cũng sẽ được học. Kiến thức về đặc tính sinh học sinh sản là một phần quan trọng cho những hiểu biết về tỷ lệ giao phấn chéo và các nhân tố ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng của việc sản xuất hạt giống. • 4 cán bộ của CSIRO sẽ có tổng cộng 12 chuyến thăm Việt Nam để làm việc với RCFTI và các trung tâm vùng thông qua các khoá đào tạo ngắn hạn của dự án. • Tiếp theo cuộc họp khởi động dự án là các cuộc khảo sát hiện trường và gặp gỡ các cộng tác viên cấp tỉnh. • Cài đặt phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống và đào tạo cán bộ. Phần việc này diễn ra vào năm 2005, tiếp theo năm 2006 là việc đánh giá và sửa đổi phần dữ liệu để đảm bảo phần mềm hoạt động hiệu quả và phần nhập dữ liệu là đúng. • Một khoá đào tạo thực hành đầu tiên về thu hái hạt giống tại địa điểm đã được xác định trước (Đông Hà) với sự tham dự của 10 học viên và được hướng dẫn bởi chuyên gia từ Ensis. Tiếp theo là khoá học về chế biến hạt sau thu hái và các yêu cầu cho việc baoe quản cất trữ, cũng như những nghiên cứu về sinh học sinh sản của hoa cũng đã được tiến hành • Những đánh giá hiện trường mở rộng đối với các vườn giống ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam Việt Nam • Xử lý số liệu hiện trường để xác định biến dị di truyền bên trong các vườn giống và cung cấp dữ liệu cơ bản cho việc tỉa thưa dựa trên các thông số di truyền. • Xây dựng các ô thí nghiệm với các công thức lâm sinh trong vườn giống đã được chọn lọc. Kết quả sẽ đươc áp dụng ở các vườn giống khác trong cả nước • Đánh giá tỷ lệ ra hoa và năng lực sản xuất hạt giống ở các ô thí nghiệm 3 • Xác định tỷ lệ thụ phấn chéo của các vườn giống để khẳng định chất lượng di truyền • Xây dựng chiến lược chọn tạo giống cho mục đích cải thiện và bảo tồn giống lâu dài • Cán bộ Việt Nam sẽ được đào tạo để làm sao có thể điều hành trung tâm hạt giống bằng cách tài liệu hoá và sử dụng được cơ sở dữ liệu hạt giống của ATSC, và sẽ thảo luận với các chuyên gia của ATSC để có sự sửa đổi phù hợp với RCFTI. • Cán bộ của RCFTI và ATSC sẽ làm việc cùng nhau để xây dựng được Bản hướng dẫn các thao tác kỹ thuật hạt giống cho RCFTI, phỏng theo Bản hướng dẫn các thao tác kỹ thuật sẵn có của ATSC. 4 Tiến độ thực hiện dự án tính cho đến thời điểm báo cáo 4.1 Những điểm đáng chú ý Điểm mốc 6 – Đào tạo Như một phần của MS 6, 2 khóa đào tạo mỗi khóa 1 tuần đã được tổ chức ở Việt Nam. Khóa đầu tiên là về “Quản lý vườn giống” được tổ chức tại Đồng Hới trong vòng 1 tuần bắt đầu từ ngày 3/6/2006. Khóa học có sự tham gia của 10 học viên từ các cơ quan lâm nghiệp khác nhau ở 9 tỉnh những người làm việc liên quan đến các hoạt động tương tự ở chính cơ quan họ. Mục đích của khóa học là cung cấp cho các học viên nhưng kiến thức và kỹ năng để tiến hành hiệu quả và tự tin việc xây dựng và quản lý vườn giống. Một bản báo cáo về khóa học đã được đệ trình tới Văn phòng CARD, đi kem bản báo cáo này là Phụ lục 1 Khóa thứ hai là về “Các thao tác trong phòng thí nghiệm- kiểm nghiệm chất lượng hạt giống” đã được ttổ chức tại RCFTI ở Hà Nội trong vòng 1 tuần bắt đầu từ ngày 14/ 8/ 2006. Khóa học có sự tham gia của 12 học viên từ RCFTI và các cơ quan lâm nghiệp khác. Mục tiêu của khóa học là để cung cấp kiến thức và các kỹ năng từ thời điểm thu hái tại hiện trường đến khi cất trữ và đóng gói vận chuyển hạt giống đến người sử dụng. Một bản báo cáo về khóa học cũng đã được dệ trình tới Văn phòng CARD và kèm đây là bản copy theo Phụ lục 2. Khóa đào tạo về thu hái hạt đã được tiến hành trong giai đoạn trước nên không được đề cập ở báo cáo này. Tuy nhiênm các báo cáo từ 3 khóa học và các khóa học liên quan khác về quản lý vườn giống và xử lý hạt giống đã được tóm tắt và đệ trình tới Văn phòng CARD như một phần đáp ứng yêu cầu của MS6 Điểm mốc 8 – Khung chương trình cho một chiến lược cải thiện giống Trong quá trình thực hiện MS8, 4 cán bộ chính là các ông Phí Hồng Hải, Phó giám đốc RCFTI/FSIV; Đoàn Ngọc Dao, cán bộ Cục lâm nghiệp –MARD, Đặng Phước Đại, Trung tâm KHSX lâm nghiệp vùng Đông Nam bộ và Đỗ Hữu Sơn, cám bộ nghiên cứu của RCFTI/FSIV đã đến Ensis Canberra trong 1 tuần bắt đầu từ ngà 21/ 8/ 2006 như một phần của việc xây dựng chiến lược cải thiện giống và tiếp nhận khóa học về thiết kế khảo nghiệm và phân tích số liệu. Chuyến đi này là phần tiếp theo chuyến công tác của Ô.Pinyopusarerk tới Hà Nội trong 1 tuần để thu thập số liệu về công tác cải thiện giống đã được RCFTI tiến hành cho cả loài Bạch đàn và các loài cây rừng khác ở Việt Nam. Những dữ liệu này được sử dụng để xây dựng bản “Chiến lược cải thiện giống cho các loài Bạch đàn ở Việt Nam” và đã được đệ trình tới Văn phòng CARD như đã đề cập ở phần Phụ lục 3 Điểm mốc 9 – Các kết quả khác Như một phần chuẩn bị cho các tài liệu khác nhau của MS9, các ông Pinyopusarerk và Gunn đã thực hiện chuyến công tác 1 tuần tới RCFTI vào đầu tháng 2. 2007. Chuyến đi này giúp các cán bộ dự án của Ensis làm việc cụ thể hơn với các cán bộ dự án của RCFTI để thảo luận sớm các bản phác thảo cho các tài liệu và chuẩn bị viết bản chính thức và dịch sang tiếng Việt. 4 RCFTI đã xây dựng mô hình đào tạo sử dụng cho các cán bộ đào tạo người đã được đào tạo bởi dự án. Mô hình đào tạo này sẽ được sử dụng bởi các cán bộ lâm nghiệp cấp tỉnh đã đào tạo để đào tạo lại các cán bộ khác liên quan đến việc quản lý vườn guống và xử lý hạt giống. Tai fliệu này đã được đệ trình tới Văn phòng CARD và là Phụ lục 4 của bản Báo cáo này. Một phần chính trong việc đánh giá tính hiệu quả của các khóa đào tạo đã được tiến hành bởi dự án, một bản câu hỏi đã được thiết kế và gửi tới từng học viên tham gia khóa học. Điểm tập trung của bản câu hỏi là tìm kiếm sự phản hồi của các học viên để xác định cái gì là kỹ thuật mới đã được cải thiện hay thay đổi sau khi tham giao khóa học và điều này tác động như thế nào tới môi trường làm việc của mỗi học viên. Tài liệu này đã được đệ trình tới CARD như một phần của MS9 và là phụ lục 5 của báo cáo này. Tóm lại 64% các học viên tham gia khóa học đã có phản hồi. Trong số đó 75% nói rằng họ đã áp dụng những kỹ năng đã học tại cơ quan. Số còn lại đã không ứng dụng được kỹ năng được học tại cơ quan của họ với những ý do riêng như họ không còn tham gia vào các hoạt động liên quan đến hạt giống sau khí học về, Gần 50% trong số phản hồi chỉ ra rằng họ đã ứng dụng được kỹ năng để cải thiện các bước kỹ thuật đã có. 27% còn là chỉ ra rằng họ đã áp dụng các kỹ thuật này để cải tiến các quy trình cũ mà học đã học ở các khóa đào tạo khác Đáp ứng yêu cầu cung cấp một “ Chiến lược thương mại cho trung tâm hạt giống và thực hiện kế hoạch”, Ensis và RCFTI ban đầu đã thảo luận để có được một tài liệu phù hợp liên quan đến tình trạng kinh doanh hiện taị của RCFTI và cơ hội phát triển trong tương lai. Kết quả đã thống nhấ rằng một tài liệu cho pháp RCFTI triển khai Kế hoạch kinh doanh cung cấp hạt giống và các dịch vụ kỹ thuật sẽ là một bản chiến lược phù hợp nhất. Kết quả của kế hoạch này là bản “Chiến lược kế hoạch kinh doanh” chi tiết các bước đòi hỏi được tiến hành đáp dứng sự phát triển của nó quan các giai đoạn. Khi mà hiện nay RCFTI không có chức năng thực hiện kế hoạch này, nó được thiết kế để thực hiện trong tương lai, khoảng năm 2009 đáp ứng yêu cầu thực hiện của Chính phủ, RCFTI phải chuyển đổi cơ chế sang tự cung tự cấp thì nó sẽ như một phần hoạt động kinh doanh của Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam (FSIV). Tài liệu này đã được đệ trình Văn phòng CARD và là Phụ lục 6 trong bản Báo cáo này. Thêm vào báo cáo “Chiến lược kế hoạch kinh doanh” là báo cáo về “Chiến lược phân phối nguồn hạt giống đã được cải thiện” cho RCFTI đã được viết và được đệ trình tới Văn phòng CARD. Tài liệu này được gắn kết với Bản kế hoạch kinh doanh nhưng có tập trung hơn vào phần phân phối hạt giống, cây giống khác và liên kết với phần cung cấp dịch vụ kỹ thuật. Tài liệu này được chuẩn bị với sự trao đổi cụ thể với RCFTI để đảm bảo rằng nó phù hợp với hiện trạng cũng như các ý tưởng đề xuất cho sự phát triển trong tương lai của RCFTI và mở rộng được cho các nguồn khác và là Phụ lục 7 của bản Báo cáo này.. Các hoạt động khác đã hoàn thành trong giai đoạn báo cáo này Cuốn cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật xử lý hạt giống đã được hoàn thành bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt, bản này đã phác thảo các quy trình kỹ thuật xử lý hạt giống của RCFTI. Cuốn cẩm nang này đã được chuẩn bị trong vòng 2 năm thực hiện dự án để đảm bảo các kỹ thuật là phù hợ với RCFTI và các cơ quan lâm nghiệp cấp tỉnh. Cuốn cẩm nang này đã được đệ trình tới Văn phòng CARD Bà Bronwyn Clarke đã đến RCFTI trong 1 tuần bắt đầu từ ngày 15/4/ 2007 tiếp theo khóa học về cài đặt phần mềm cơ sở quản lý dữ liệu hạt giống và sử dụng thông tin được hỗ trợ từ hệ thống phần mềm này. Hiện nay, phần mềm hạt giống đang hoạt động hiệu quả bởi một số cán bộ chuyên trách của RCFTI. Việc tạo file lưu trữ thông tin đã được hướng dẫn thêm để đảm bảo tính an toàn cho dữ liệu. Một số điều chỉnh nhỏ để quản lý mguồn hạt và xử lý thông tin đã được thảo luận. Những điều này bao gồm kiểm tra khối lượng hạt đang cất trữ để đảm bảo chúng trùng khớp với dữ liệu trong máy. Đảm bảo rằng tất cả các hạt được gửi đị đã được ghi 5 lại trên hệ thống phần mềm và có bản hợp đồng được tạo ra như là một bước cụ thể trong việc đảm bảo khối lượng hạt được ghi chép đúng. Một bản ghi ché bằng tay được tạo ra để lưu giữ thông tin phù hợp với các khác hàng. Một bản báo cáo chuyến công tác của Bà Clarke là Phụ lục 8 của bản Báo cáo này. 4.2 Lợi ích cho các đối tượng qui mô nhỏ Những hoạt động của dự án chủ yếu nhằm xây dựng năng lực cho RCFTI. Do đó, lợi ích cho các đối tượng qui mô nhỏ không được đề cập trong báo cáo này. 4.3 Xây dựng năng lực Việc đào tạo cho các cán bộ RCFTI là hoạt động chính trong giai đoạn báo cáo này như đã đề cập ở trên và trong Khung logic của dự án. Tóm lại, các khóa đào tạo tiếp theo và các thông tin trợ giúp đã được cung cấp: • Khóa học về quản lý vườn giống được tổ chức ở Đồng Hới, Việt Nam cho 10 học viên trong vòng 1 tuần bắ đầu từ ngày 3/ 7. 2006. Các học viên đã đạt được những kỹ năng trong việc xây dựng và duy trỳ các vườn giống bao gồm cả việc quản lý kỹ thuật lâm sinh • Khóa học về các kỹ thuật trong phòng thí nghiệm sử dụng cho hạt giống được tổ chức tại RCFTI, Hà Nội, Việt Nam trong 1 tuần bắt đầu từ ngày 14/ 8/ 2006 với sự tham gia của 12 học viên cả cán bộ của RCFTI và các cơ quan lâm nghiệp cấp tỉnh. Khóa học đã hướng dẫn các công việc xử lý hạt giống từ khi nhận hạt về trung tâm đến khi bảo quản, cất trữ và đóng gói vận chuyển hạt 4.4 Quảng bá 4.5 Quản lý dự án Dự án được quản lý theo đúng khuôn khổ của Bản đề xuất dự án. Sự hợp tác hiệu quả giữa RCFTI và Ensis đang phát triển liên tục. 5 Báo cáo về những vấn đề đan chéo 5.1 Môi trường Không có vấn đề gì để báo cáo. 5.2 Vấn đề về giới và xã hội Không có vấn đề gì để báo cáo. 6 Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững 6.1 Những khó khăn và trở ngại Không có khó khăn hay trở ngại gì trong giai đoạn thực hiện dự án này 6.2 Những sự lựa chọn 6.3 Tính bền vững Tính bền vững đã không được đặt ra cho những lựa chọn trên. 6 7 Các bước quan trọng tiếp theo Đây là giai đoạn kết thúc dự án nên không có thêm những bước quan trọng nào diễn ra. 8 Kết luận Nhìn lại quá trình thực hiện dự án, có thể nói rằng các mục tiêu của dự án đã được thực hiện tốt và trung thực về cả chất lượng và khối lượng và đã có tác động đến ngành công nghiệp rừng ở Việt Nam. Hiện nay, các hệ thống quản lý hạt giống cho các lô hạt nghiên cứu đang được thực hiện có hiệu quả bởi RCFTI. Các chiến lược quản lý di truyền và gây trồng cho các nguồn hạt giống đang được tài liệu hóa tốt. 64 cán bộ từ 10 cơ quan liên quan đến lâm nghiệp trên khắp các tỉnh đã tham gia các khóa đào tạo hoặc là ở Việt Nam hoặc là ở Úc thông qua dự án. Như đã chỉ ra trong bản báo cáo điều tra ý kiến của học viên về hiệu quả của các khóa đào tạo, 75% trong số họ đã phản hồi đối với bản câu hỏi đã chỉ ra rằng họ đang áp dụng các kỹ năng họ học được từ các khóa học. Ngoài việc tăng cường các kỹ năng của RCFTI và các đơn vị khác trong việc xử lý hạt giống và chọn tạo giống, Dự án còn xây dựng cơ sở dữ liệu về hạt giống và các tài liệu. Các tài liệu này bao gồm: • Chiến lược cải thiện giống cho các loài Bạch đàn ở Việt Nam • Cuốn cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật xử lý hạt giống cho RCFTI • Chiến lược phân phối nguồn hạt đã được cải thiện • Kế hoạch kinh doanh cho cung cấp hạt giống và các dịch vụ kỹ thuật của RCFTI Bốn tài liệu này có ý nghĩa vô cùng quan trọng có ứng dụng tốt trong tương lai với các lựa chọn được sử đổi nếu cần thiết Mối quan hệ giữa các cán bộ của RCFTI và CSIRO Ensis là rất gần gũi, hiệu quả cao và chuyên nghiệp. Không có sự hợp tác chặt chẽ này, thì dự án sẽ khó được thực hiện và đạt được những kết quả tốt như vậy. Sự hõ trợ của CARD và nguồn tài chính từ AusAID là đáng ghi nhận để có thể thực hiện và đạt được những kết quả thành công như thế này. 7 8 Tiến độ dự án theo những mục tiêu, kết quả đầu ra, hoạt động và đầu vào đã đề xuất Ghi chú: Bản này là bản báo cáo phản ánh toàn bộ tiến độ của Dự án, như vậy phần tiến độ Dự án diễn ra trong giai đoạn từ tháng 7/ 2006 đến khi hoàn thành dự án (giai đoạn hiện tại) sẽ được in bằng chữ nghiêng. Các tiến độ giai đoạn trước được in bằng chữ thường Tên dự án: “Tăng cường năng lực về công nghệ hạt giống cây rừng phục vụ các hoạt động nghiên cứu- phát triển và bảo tồn ngoại vi” Mã số dự án: 058/04VIE Đơn vị thực thi dự án phía Việt Nam : Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng Mô tả ĐỀ XUẤT BÁO CÁO ĐẦU KỲ MỤC TIÊU Thông tin cần có Các chỉ số thực hiện Giả định Thông tin cần có 1 Tiến hành theo dõi nguồn hạt hiệu quả/ hệ thông ghi chép đảm bảo việc quản lý chính xác nguồn thông tin về hạt giống ở Trung tâm hạt giống của RCFTI i. Cở sở dữ liệu hạt giống tương thích với phần cứng của máy tính, duy trì thông tin theo cách có thể sao chép dự phòng để đảm bảo sự an toàn của dữ liệu ii. Những người sử dụng cơ sở dữ liệu có khả năng trình diễn việc nhập dữ liệu, trao đổi, các mẫu biểu đã được in với các yêu cầu khác nhau (danh sách lô hạt, phiếu ghi rõ chi tiết lô hạt). Duy trì các thông tin chính xác về nguồn hạt giống trong kho iii. Bản hướng dẫn các thao tác đã được các cán bộ hiểu i. Cở sở dữ liệu hạt giống sẵn có của ENSIS có thể được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu của RCFTI. Một máy tính đã có sẵn phục vụ cho việc cài đặt cơ sở dữ liệu này. ii Xác định được cán bộ phù hợp để đào tạo sử dụng phần cơ sở dữ liệu này. Tất cả các mục tiêu của dự án đều được xem là phù hợp với dự án. 2 Phát triển kỹ năng về kỹ thật thu hái an toàn và chế biến hạt giống cho các loài cây rừng, bao gồm trèo cây, thu hái hạt, chế biến và tài liệu hoá nguồn hạt thu được. Những kỹ năng này sẽ được áp dụng cho RCFTI và một số hộ gia đình qui mô nhỏ khác như đã xác định ở phần 2.1.2 ở i. Những ghi chép đi kèm và sử dụng tốt các thiết bị và kỹ thuật trèo cây an toàn khi đã được chỉ dẫn bởi người hướng dẫn ii. Thiết bị đã được những người trèo chấp nhận và được làm theo đúng quy trình hướng dẫn sử dụng iii. Năng suất hạt giống cao hơn từ các nguồn thu hái phản ảnh việc áp dụng các kỹ năng đã được cải i. Xác định được người trèo phù hợp, người sẵn lòng chấp nhận thiết bị và kỹ thuật trèo mới. ii. Thiết bị có thể được sản xuất trong nước hay nhập khẩu vào Việt Nam iii. Nguồn hạt sẵn sàng cho thu hái. 9 10 trên. thiện. Tài liệu hoá chính xác nguồn hạt khi cung cấp cho người sử dụng. Việc thử nảy mầm hạt giống tốt hơn cùng với việc chuyển giao và kiểm soát nguồn hạt giống đã cải thiện 3 Phát triển các kỹ năng về công nghệ hạt giống để các cán bộ có thể tiến hành kiểm tra tỷ lệ nẩy mần, chống nấm, cất trữ, tài liệu hoá và phân phối một cách có hiệu quả nguồn hạt giống đã được nhập vào Trung tâm hạt. Khả năng xử lý hạt cho mục đích bảo tồn ngoại vi lâu dài. Những biện pháp có thể được áp dụng nói riêng cho việc cất trữ hạt giống các loài cây bản địa. Các biện pháp linh hoạt có thể giúp cho FCFTI có thể kết hợp cơ sở dữ liệu hạt giống trên máy với hệ thống ghi chép trên giấy để khách hàng có thể chấp nhận được hệ thống ghi chép đó. Hạt giống được gửi tới người trồng rừng có kèm theo những thông tin liên quan và chính xác Xây dựng Bản hướng dẫn các thao tác kỹ thuật cho trung tâm hạt giống của RCFTI i. Đánh giá tính hiệu quả khi kết thúc các khoá đào tạo. ii. Bản hướng dẫn các thao tác kỹ thuật sử dụng cho nhân viên phòng thí nghiệm của RCFTI i. Tiến hành quy trình kiểm tra nảy mầm cho nguồn hạt sẵn có ii. Bản hướng dẫn các thao tác kỹ thuật đã được dịch sang tiếng Việt trong khung thời gian của dự án 11 4 Cải thiện năng suất và chất lượng di truyền của hạt giống từ các rừng giống và vườn giống sẵn có bằng việc áp dụng các biện pháp lâm sinh thích hợp i. Sản lượng và chất lượng di truyền của hạt giống thu từ rừng giống và vườn giống được tăng lên i. Công nghệ thích hợp và thiết thực có thể được xác định cho việc quản lý vườn giống đã được cải thiện. 5 Xây dựng chiến lựơc chọn tạo cho các loài cây trồng rừng chủ yếu phục vụ mục đích cải thiện di truyền và bảo tồn lâu dài i. Các chiến lược đề xuất được chấp nhận 6 Quản lý dự án i. Tất cả các báo cáo liên quan trong dự án được chuẩn bị theo đúng kế hoạch của bản đề xuất dự án. ii. Mua sắm và vận chuyển trang thiết bị cần thiết iii. Hoàn thành mọi nhiệm vụ đã đề xuất ĐẦU RA • 1 Hệ thống thông tin hiệu quả để theo dõi hạt giống từ thu hái tại hiện trường đến người sử dụng cuối cùng với sự trợ giúp của hệ thống cơ sở dữ liệu hạt giống trên máy tính và ghi chép trên giấy. i. Năng lực trình diễn để quản lý cơ sở dữ liệu theo đúng những chỉ dẫn ii. Hạt giống được gửi tới khách hàng với các thông tin về nguồn gốc hạt và các thông tin liên quan khác i. Cơ sở dữ liệu hoạt động phù hợp với yêu cầu của RCFTI ii. Cán bộ có khả năng làm chủ những ứng dụng cơ sở dữ liệu hạt giống i. Cơ sở dữ liệu hạt giống được sửa đổi để đáp ứng những yêu cầu của RCFTI và đã cài đặt thành công ii. Cán bộ của RCFTI được đào tạo sử dụng phầm mềm. Một cán bộ thành thạo việc nhập và truy cứu dữ liệu Việc cài đặt phần mềm có bản quyền để chạy chương trình quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống đã giúp cho các dữ liệu nhập vào tạo được bản sao chép (backup file) đúng như yêu cầu. Việc cài đặt lại chương trình và nhập lại dữ liệu các lô hạt đã được thực hiện bởi cô Chi và đã chứng tỏ được sự thành thạo nhất định trong lĩnh vực này. 12 Chuyến công tác của Bà Clarke từ Ensis vào tháng 4/ 2007 đã khẳng định việc sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu bao gồm tạo file lưu trữ và khả năng thành thảo trong việc sử dụng của cán bộ của RCFTI. Ví dụ bản hợp đồng cho khách hàng đặt hạt được in như một bằng chứng của việc ứng dụng phần mềm hiệu quả. 2 Cán bộ hiện trường được đào tạo về thu hái hạt, chế biến và tài liệu hoá, gồm cả việc áp dụng các bài tập trèo cây an toàn. Thiết bị trèo cây phù hợp được cung cấp tới các cán bộ điều hành tại hiện trường khác nhau trong RCFTI. i. Cán bộ có thể trèo cây sử dụng thiết bị và áp dụng các kỹ thuật trèo an toàn đã được dạy trong khoá đào tạo. ii. Hạt giống được làm sạch ở mức có thể chấp nhận được về độ thuần và khả năng nảy mầm hạt giống. iii. Việc áp dụng được thấy rõ qua sự kết hợp các kỹ thuật để làm sạch hạt giống i. Một khoá học về thu hái hạt giống 9 ngày đã được tiến hành dưới sự hướng dẫn của J. Larmour với sự tham gia của 15 học viên từ ngày 22 – 30/ 5/ 2006. Khoá học này được diễn ra ở Hà Nội RCFTI và Trạm thực nghiệm giống Ba Vì. Nội dung khoá học gồm trèo cây sử dụng thiết bị của Dự án. Học viên được thực tập kỹ để đảm bảo độ thuần thục trong thao tác ii. Các kỹ thuật làm sạch hạt cũng được trình diễn và các cuộc thảo luận được tổ chức để phát triển kỹ năng phục vụ cho nhu cầu năng suất hạt ngày một tăng iii. Cán bộ của RCFTI được yêu cầu để trình diễn lại các ứng dụng trong lĩnh vực đã được học…để phát triển kỹ năng. Việc ứng dụng các kỹ năng được trình diễn sẽ yêu cầu để được đánh giá ở giai đoạn sau của Dự án…Trong mùa thu hoạch hạt giống tiếp theo. 3 Cán bộ phòng thí nghiệm được đào tạo để họ có thể i. Những ghi chép về cơ sở dữ liệu hạt giống phù hợp với hạt có i. Sẵn có cán bộ phù hợp cho đào tạo Khóa đào tạo 1 tuần về các kỹ thuật trong phòng thí nghiệm được tổ chức 13 tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy mầm, tài liệu hoá và cất trữ hạt giống, bao gồm các kỹ thuật cho việc cất trữ hạt giống lâu dài, và trả lời những thắc mắc về nguồn hạt, phân phối và thông tin về hạt giống. Sách hướng dẫn thao tác kỹ thuật hạt giống giới thiệu những hoạt động về xử lý hạt từ thu hái hạt đến cất trữ và phân phối hạt giống. trong kho cất trữ ii. Đầu ra từ cơ sở dữ liệu chỉ ra những ghi chép là đúng iii. Hạt được gửi tới khách hàng kèm theo phiếu gửi hàng với các thống tin cần thiết về lô hạt. iv. Kiểm tra cán bộ trong suốt khoá học v. Sử dụng các kỹ thuật đã được đào tạo kể cả khi không có sự hướng dẫn vi. Sử dụng được dữ liệu ii. Tài liệu có thể được dịch sang tiếng Việt trong thời gian thực hiện dự án. bắt đầu từ ngày 14/ 8, có 12 học viên tham gia bao gồm các cán bộ lâm nghiệp của RCFTI và các trung tâm vùng. Các học viên đã được thực tập về thử nảy mầm hạt giống, các kiến thức đòi hỏi cho việc cất trữ hạt giống và chuẩn bị các tài liệu có liên quan. RCFTI đã thiết lập một hệ thống tài liệu hiệu quả để trợ giúp cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu và đảm bảo tính sinh lý của hạt ngoài việc cất trữ. Như đã đề cập ở trên, các bản hợp đồng cho việc chuyển hạt được lưu trữ trong file điện tử. Sự cải tiến đối với hệ thống đã được làm trong chuyến công tác của bà Crarke để đảm bảo khối lượng sinh lý khi cất trữ phù hợp với số liệu ghi chép trong phần mềm dữ liệu. Qua các khóa học của dự án, cuốn cẩm nang xử lý hạt giống đã được xây dựng để phản ánh các quy trình cả RCFTI. Cuốn cẩm nang đã được hoàn thành và dịch sang tiếng Việt. 4 Những thử nghiệm các biện pháp lâm sinh cho các vườn giống sẵn có Tỉa thưa rừng giống i. Các ô thí nghiệm được phân rõ và thiết kế thành sơ đồ. ii. Cán bộ Việt Nam có năng lực về đánh giá và phân tích. iii. Vườn giống được tỉa thưa theo phân tích số liệu iv. Bản hướng dẫn và thực hành tỉa thưa rừng giống được viết v. Tăng sản lượng hạt giống vi. Chất lượng di truyền được khẳng định bởi việc xác định tỷ lệ giao phấn chéo i. đã hoàn thành ii. Khảo nghiệm hậu thế Keo lá liềm ở Đông Hà đã được tỉa thưa tiếp theo là đánh giá hiệu quả và phân tích số liệu và hiện nay đang được chuyển hóa thành vườn giống. Việc thu hái hạt cho mục đích thương mại lần đầu tiên được tiến hành vào tháng 5 và tháng 6/ 2007 Khóa đào tạo về thiết kế khảo nghiệm đã được tiến hành cho 4 cán bộ nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của ông 14 Pinyopusarerk đã nâng cao kỹ năng về thiết kế khảo nghiệm và phân tích số liệu. Khóa học này cũng cung cấp cơ hội cho các cán bộ của RCFTI để có những dữ liệu cho Bản chiến lược cải thiện giống cho các loài Bạch đàn ở Việt Nam. Hiện nay các khảo nghiệm của RCFTI đều đang được đánh giá và phân tích iii. chuẩn bị viết bản hướng dẫn bằng tiếng Anh và tiếng Việt 5 Thiết lập khung quản lý chương trình cải thiện tính di truyền Chiến lược chọn tạo được hiểu và được chấp nhận cho thực hiện ở RCFTI Chiến lược cải thiện giống cho các loài Bạch đàn được viết dưới sự cộng tác của các cán bộ Ensis và RCFTI sử dụng thông tin cung cấp bởi RCFTI. Việc chuẩn bị các tài liệu đễu thông qua các các thảo luận để đi đến thống nhất cái gì là vật liệu di truyền và các kết quả đã được sẵn sàng. Thống nhất chung rằng tài liệu có thể đòi hỏi việc điều chỉnh qua nhiều năm khi các ưu tiên thay đổi và các cơ hội khác nhau xuấtt hiện. 6 Dự án được quản lý theo đúng Bản đề xuất dự án i. Theo như bản đề xuất dự án ii. Thiết bị được cung cấp iii. Hoàn thành mọi nhiệm vụ đã đề xuất Đã được thực hiện phù hợp với Bản văn kiện của dự án HOẠT ĐỘNG • 1 i. ENSIS xác định cơ sở dữ liệu hạt giống theo nhu cầu của RCFTI theo sự thảo luận giữa 2 bên. ii. Xây dựng Bản hướng dẫn i. Cơ sở dữ liệu hạt giống được sửa đổi ii. Bản hướng dẫn thao tác được chuẩn bị bằng tiếng Anh i. Phần mềm Seed Database đã được cài đặt cho RCFTI vào tháng 9/2005 ii. Bản hướng dẫn sử dụng phần mềm bằng tiếng Anh đã được cung cấp cho RCFTI trong lúc khoá học sử dụng 15 thao tác cho người sử dụng ứng dụng cơ sở dữ liệu hạt giống bằng tiếng Anh iii. 2 cán bộ của RCFTI được ấn định để sử dụng cơ sở dữ liệu hạt giống và đảm trách những hoạt động liên quan khác, tham dự kháo đào tạo 3 tuần tại ENSIS ở Canberra để học phần quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống của ENSIS và để hoàn thành những yêu cầu về cơ sở dữ liệu của chính họ (xem ở mục 3 i dưới đây). Đồng thời hệ thống ghi chép trên giấy như là phần sao chép dự phòng cho cơ sở dữ liệu hạt giống. Bắt đầu thiết kế/ xác định các tài liệu cần thiết. iv. RCFTI đã bố trí một máy tính và một máy in phù hợp để cài đặt cơ sở dữ liệu hạt giống v. Một cán bộ của ENSIS (Bronwyn Clarke) sẽ tới RCFTI trong 2 tuần để cài đặt cơ sở dữ liệu và giúp cán bộ của RCFTI quen với việc thao tác chúng và đảm bảo chắc chắn là nó hoạt động tốt vi. RCFTI nhập toàn bộ các lô hạt của họ vào phần mền cơ sở dữ liệu vii. Dịch Bản hướng dẫn thao iii. Những ghi chép trong chuyến thăm tới ENSIS iv. Sự xác nhận của RCFTI với ENSIS về máy tính và máy in được giành riêng để cài đặt cơ sở dữ liệu hạt giống v. Ghi chép và báo cáo về chuyến đi vi. RCFTI xác nhận tất cả các lô hạt đã được nhập vào máy tính vii. Bản hướng dẫn thao tác được dịch sang tiếng Việt viii. Báo cáo về tính hiểu quả của việc sử dụng phần mền cơ sở dữ liệu và những vấn đề đáng chú ý và làm sao lưu giữ được chúng ix. Ghi chép về chuyến thăm Australia ix. Record of visit to Australia Database diễn ra iii. Chuyến thăm đã diễn ra và được báo cáo ở Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ nhất iv. Đã cài đặt máy tính và máy in v. Đã đệ trình Văn phòng CARD vi. Tất cả các lô hạt (76 seedlot) đã được nhập vào phần mềm. Tuy nhiên, sẽ cần phải nhập lại các Seedloit này nếu như việc cài đặt phần mềm Microsoft có bản quyền thành công Tất cả các lô hạt đã được nhập lại vào phần mềm vii. Bản hướng dẫn sử dụng đã được dịch sang tiếng Việt và đệ trình tới văn phòng CARD. viii. Phiên bản có bản quyền mới của Windows và Office đã được cài lại và dẫn đến việc cài đặt và ứng dụng thành công chương trình quản lý cơ sở dữ liệu hạt giống Chuyến công tác của bà Clarke vào tháng 4/ 2007 đã khẳng định rằng các dữ liệu đã được chạy hiệu quả. Một vấn đề nhỏ liên quan tới tạo file lưu trữ đã được giải quyết trong đó một số vấn đề nhỏ khác đã được viết trong bản báo cáo chi tiết chuyến công tác của bà ix. Chuyên thăm quan học tập đã được đề cập trong Bản báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ nhất của Dự án 16 tác sang tiếng Việt viii. Một nhân viên của ENSIS (B Clarke) sẽ tiếp tục đến Việt Nam trong 2 tuần để đảm bảo việc thao tác hiểu quả cơ sở dữ liệu đã cài đặt và đưa ra những sửa đổi khi cần thiết ix. Chuyến thăm quan học tập của các cán bộ quản lý của FSIV/ RCFTI đến Australia 2 i. Ensis có tham khảo ý kiến của RCFTI để lập một danh mục nhưng trang thiết bị cần thiết cho việc thu hái và chế biến hạt giống và đã chi trả cho những khoản mục trên trong khuôn khô ngân sách dự án ii. RCFTI đã thu xếp việc nhập khẩu thiết bị thu hái hạt giống iii. Nhân viên của Ensis (J.Lamour) sẽ đến Việt Nam trong 1 tuần thực hiện khoá đào tạo về thu hái và chế biến hạt giống. iv. Sau đó những cán bộ đã được đào tạo sẽ dạy lại những cán bộ hiện trường khác về trèo cây và thu hái hạt giống trong phạm vi đã được học. v. 2 cán bộ của RCFTI đã i. Danh mục trang thiết bị đã được chuẩn bị ii. Tài liệu thích hợp được cung cấp tới ENSIS cho việc nhập khẩu thiết bị iii. Ghi chép và báo cáo về chuyến đi, những điểm nổi bật iv. Chương trình đào tạo đã được xây dựng cho các đối tượng quy mô nhỏ và những ghi chép về chuyến đi/ ghi chép về những người đã được đào tạo v. Ghi chép và báo cáo chuyến đi vi. Báo cáo chuyến đi - những phát hiện và những đề xuất... i. Các khoản mục trang thiết bị đã được mua theo bản liệt kê cũng như trong báo cáo ii. Cuộc thảo luận được tổ chức giữa RCFTI và Ensis về các thiết bị cần nhập khẩu iii. Khoá học đã hoàn thành và được viết báo cáo iv. RCFTI đã tiến hành đào tạo các đơn vị khác thông qua trao đổi kinh nghiệm. Một mô hình đào tạo được sử dụng để đào tạo các cán bộ lâm nghiệp cấp tỉnh được viết bởi RCFT và đã đệ trình tới Văn phòng CARD Đã hoàn thành và được viết trong Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ ba 17 đến Aust. để tham gia kháo đào tạo về sinh học hạt giống và các kỹ thuật thu hái hạt giống cùng với việc chế biến, kiểm tra tỷ lệ nảy mầm và tài liệu hoá nguồn hạt thu được. 3 i. 2 cán bộ của RCFTI đã tham gia khoá đào tạo về những thao tác trong phòng thí nghiệm và xây dựng cơ sở dữ liệu hạt giống. Điều này bao gồm cả chiến lược bảo tồn ngoại vi đối với hạt giống. ii. Khi trở lại RCFTI tiến hành những kỹ thuật phù hợp tại trung tâm hạt giống của RCFTI và đào tạo các cán bộ khác như yêu cầu iii. 1 nhân viên của ENSIS (B. Gunn) sẽ sang Việt Nam để tổ chức khóa đào tạo thực hành về những thao tác cơ bản và kiểm tra hạt giống trong phòng thí nghiệm. i. i. Ghi chép chuyến đi, lịch trình khoá học, báo cáo chuyến đi ii. RCFTI xây dựng chương trình đào tạo và ghi chép những người đã được đào tạo. iii. Ghi chép và báo cáo chuyến đi i. Đã hoàn thành và được báo cáo trong Bản báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ nhất ii. Các khóa đào tào ở Úc được sử dụng để xây dựng các quy trình ở RCFTI và tới các trung tâm vùng khác iii. Ông B. Gunn giới thiệu chương trình đào tạo về các kỹ thuật trong phòng thí nghiệm vào tháng 8/2006 và đánh giá các kỹ năng được học đã được tiến hành khi kết thúc lớp học. Ngay sau khóa học, ông Gunn đã đi thăm một số điểm khảo nghiệm, vườn giống và các cán bộ lâm nghiệp cấp tỉnh để đánh giá và thảo luận tính thích ứng của các cơ sở vật chất và cách tiếp cận các phương pháp xử lý hạt giống mới. 4 i. 1 nhân viên của ENSIS (K. Pinyopusarerk) tới Việt Nam để tổ chức công việc hiện trường về thiết lập các thử nghiệm biện pháp lâm sinh cho vườn giống. Chuyến đi trùng thời gian với cuộc họp khởi động dự án cho các đối tượng quy mô nhỏ và những người i. Ghi chép và báo cáo về chuyến đi; các đối tượng quy mô nhỏ chính được tham gia vào cuộc họp và tóm tắt toàn bộ kế hoạch công việc cần triển khai ii. RCFTI phản hồi những đề xuất cho kế hoạch quản lý vườn giống của họ Đã hoàn thành 18 hưởng lợi. ii. Các cán bộ phía Việt Nam học về quản lý và đánh giá vườn giống cùng thời điểm với chuyến đi của họ tới Aust. để tham gia khoá học về thu hái và chế biến hạt giống như (hoạt động 2 v) iii. RCFTI và các trung tâm vùng áp dụng các biện pháp lâm sinh cho các vườn giống iv. Ông. K. Pinyopusarerk cung cấp bản hướng dẫn kỹ thuật và trình diễn việc tỉa thưa rừng giống v. Kiểm tra sự ra hoa, hình thành quả và thu hái hạt giống iii. Những ô thử nghiệm được thiết lập theo kế hoạch áp dụng các biện pháp lâm sinh v. Ghi chép các cây ra hoa và hình thành quả. 5 i. Ông. K. Pinyopusarerk sẽ đến Việt nam để xem xét tiến độ thực hiện và đánh giá hiện trường cùng với cán bộ dự án phía Việt Nam ii. Cán bộ của RCFTI va trung tâm vùng sẽ tới Aust. để tham gia một khoá đào tạo về phát triển chiến lược chọn tạo giống. iii. Cán bộ RCFTI và trung tâm vùng đến Aust. để tham gia khoá đào tạo về phân tích xử lý số liệu. iv. Xác định tỷ lệ giao phấn chéo của hạt giống thu được tại phòng thí nghiệm của RCFTI i. Báo cáo chuyến đi ii. Chiến lược chọn tạo giống được thông qua và được triển khai iii. Xử lý số liệu được hoàn thành iv. Báo cáo về những kết quả đạt được trong phòng thí nghiệm v. Báo cáo chuyến đi i. Đã hoàn thành ii.4 cán bộ gồm 2 cán bộ của RCFTI đã đến thăm Ensis trong 1 tuần như một phần của khóa đào tạo thiết kế khảo nghiệm và xử lý số liệu. Các cuộc thảo luận cũng đã được tiến hành liên quan đến việc xây dựng bản chiến lược cải thiện giống cho các loài Bạch đàn ở Việt Nam. iii. Khảo nghiệm hậu thế Acacia crassicarpa ở Đông Hà được sử dụng để đánh giá và phân tích số liệu, các kết quả từ đó cung cấp cơ sở cho việc tỉa thưa di truyền và bảo tồn cho các vườn giống hữu tính iv. Việc sản xuất hạt giống từ vườn giống A. crassicarpa đã nhận thấy kết 19 v. Một nhân viên của ENSIS tới Việt Nam thăm vườn giống và tham gia cuộc họp báo cáo tiến độ quả rất tốt sau khi tỉa thưa. Việc thu hái hạt giống hiện đang được thực hiện và tỷ lệ thụ phấn chéo đã được xác đinh bởi các cán bộ của RCFTI những người đã đạt được những kỹ năng cần thiết thông qua dự án CARD trước. v. Đã hoàn thành 6 i. Cuộc họp khởi động tại Hà Nội và chuyến thăm 3 khu hiện trường (Ba Vì, Quảng Trị, Long An) ii. Cuộc họp báo cáo tiến độ (6 tháng / lần) i. Ghi chép về chuyến đi của các thành viên ii. Báo cáo về cuộc họp bao gồm cả những thảo luận về quản lý dự án, kế hoạch các hoạt động Đã được chỉ ra như một phần Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ nhất Các cuộc họp được tổ chức được tổ chức định kỳ trong các chuyến công tác của cán bộ Ensis tới RCFTI. Các buổi họp của dự án đã được tổ chức vaod tháng 8 và tháng 2. ĐẦU VÀO • 1 i. Hợp đồng với cán bộ lập trình phần mềm để sửa đổi cơ sở dữ liệu hạt giống ii. Chuyến đi của các cán bộ phía RCFTI và ENSIS tới 2 nước iii. Hoàn thiện phần cứng và phần mềm máy tính i. ENSIS ký hợp đồng với cán bộ lập trình. Cán bộ RCFTI đến Aust. x 1 chuyến và cán bộ của ENSIS đến Việt Nam x 2 chuyến ii. Hoàn thiện phần cứng và phần mềm máy tính iii. Các khoá đào tạo liên quan tới mỗi chuyến đi i. Cơ sở dữ liệu hạt giống được cung cấp ii. Các chuyến công tác được tiến hành theo lịch trình dự án để cài đặt phần mềm và tiến hành đào tạo. Các chuyến công tác được tiến hành để giải quyết các vấn đề còn tồn tại ở phần kết luận của dự án 2 i. Chuyến đi của các cán bộ phía RCFTI và ENSIS tới 2 nước ii. Thiết bị cho thu hái và chế biến hạt giống i. 1 cán bộ của ENSIS và 3 của RCFTI ii. 3 bộ thiết bị trèo cây iii. Các khoá đào tạo đã được tổ chức, 1 ở Aust. và 2 ở Việt Nam Tất cả các chuyến công tác đều được tiến hành theo đúng lịch trình của dự án Các thiết bị trèo cây được cung cấp Các kháo đào tạo đã được thực hiện theo đúng lịch trình dự án 3 i. Chuyến đi của các cán bộ phía RCFTI và ENSIS tới 2 nước i. 1 cán bộ của ENSIS và của RCFTI ii. Thiết bị cho phòng thí nghiệm và ii. Như đã thảo luận ở trên Kháo đào tạo về chế biến và kiểm 20 ii. Thiết bị cho phòng thí nghiệm và cất trữ hạt giống cất trữ hạt iii. Các khoá đào tạo đã được tổ chức ở cả 2 nước nghiệm chất lượng hạt giống được tiến hành bởi ông B. Gunn trong giai đoạn báo báo này 4 i. Chuyến đi của cán bộ Ensis để trợ giúp cho việc quản lý vườn giống i. 1cán bộ của ENSIS tới Việt Nam và 1 cán bộ của RCFTI tới Aust. ii. Khoá đào tạo được tổ chức i. Kết hợp với chuyến công tác ở Việt Nam vào tháng 7 để thực hiện khóa học về quản lý vườn giống, K. Pinyopusarerk cũng đi thăm hiện trường nơi có các vườn giống với cán bộ của RCFTI và thảo luận chiến lược quản lý để nâng cáo năng lực sản xuất hạt giống ii. Như đã thảo luận ở trên 5 i. Chuyến đi của các cán bộ phía RCFTI và ENSIS tới 2 nước Việt Nam và Úc i. 1cán bộ của ENSIS tới Việt Nam và 1 cán bộ của RCFTI tới Aust. ii. Cơ sở vật chất ii. Trợ giúp việc đào tạo về xây dựng chiến lược chọn tạo và xử lý số liệu i và ii. Như đã thảo luận ở phần 4 iii. Chuyến thăm của cán bộ VN tới Úc đã tăng cường kiến thức về chiến lược cải thiện giống cho các cán bộ VN. Cán bộ RCFTI được đào tạo đã góp phần đáng kể đối với “Bản chiến lược cải thiện di truyền các loài Bạch đàn ở Việt Nam”. Các cán bộ của RCFTI được đào tạo có khả năng phân tích số liệu cho các khảo nghiệm di truyền. 9 Các phụ lục 9.1 Phụ lục 1. Báo cáo của khóa học "Quản lý vườn giống" 4 - 6 / 7/ 2006 9.2 Phụ lục 2. Báo cáo của khóa học "Kiểm nghiệm chất lượng hạt giống" 14 - 18/ 8/ 2006 9.3 Phụ lục 3. Chiến lược cải thiện giống cho các loài Bạch đàn ở Việt Nam, tháng 12/ 2006 9.4 Phụ lục 4. Chương trình đào tạo cho các cán bộ lâm nghiệp cấp tỉnh ở Việt Nam, tháng 4/ 2007 9.5 Phụ lục 5. Báo cáo đánh giá các khóa học đã được tiến hành dưới Dự án CARD 058/04 VIE như một phần của MS9- Đánh giá về chất lượng và giá trị của các khóa học dựa trên những phản hồi từ các học viên tham gia khóa học 9.6 Phụ lục 6. Kế hoạc kinh doanh các dịch vụ kỹ thuật và cung cấp hạt giống của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Việt Nam, tháng 4/2007 9.7 Phụ lục 7. Chiến lược phân phối hạt giống đã được cải thiện của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Việt Nam, tháng 4/ 2007 9.8 Phụ lục 8. Báo cáo chuyến làm việc của Bà Bronwyn Clarke tiếp theo khóa học về cài đặt phần mềm quản lý hạt giống và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu, từ 15 - 21/ 4/ 2007 21

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfMS10_Bao cao ket thuc Du an.pdf