Tài liệu Báo cáo Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Thành tỉnh An Giang: TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NễNG NGHIỆP – TÀI NGUYấN THIấN NHIấN
Lấ TRƯƠNG HIẾU
TÁC ðỘNG CỦA DỊCH CÚM GIA CẦM ðẾN TèNH HèNH
CHĂN NUễI GIA SÚC, GIA CẦM Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
BÁO CÁO KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NễNG THễN
An Giang, Thỏng 6. 2007
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NễNG NGHIỆP – TÀI NGUYấN THIấN NHIấN
Lấ TRƯƠNG HIẾU
TÁC ðỘNG CỦA DỊCH CÚM GIA CẦM ðẾN TèNH HèNH
CHĂN NUễI GIA SÚC, GIA CẦM Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
BÁO CÁO KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NễNG THễN
GIÁO VIấN HƯỚNG DẪN
Ths. Nguyễn Bỏ Trung
An Giang, Thỏng 6. 2007
i
Cảm tạ
Em xin chõn thành cảm ơn Thầy Nguyễn Bỏ Trung ủó tận tỡnh
hướng dẫn và truyền ủạt kinh nghiệm quý bỏu ủể em hoàn
thành luận văn.
Em xin chõn thành cảm ơn quý Thầy, Cụ trong Khoa Nụng
Nghiệp – Tài Nguyờn Thiờn Nhiờn Trường ðại học An Giang,
cựng cỏc Thầy, Cụ thỉnh giảng ủó giảng dạy và truyền ủạt kiến
thức cho em trong suốt khoỏ học.
Em ...
41 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Thành tỉnh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÊ TRƯƠNG HIẾU
TÁC ðỘNG CỦA DỊCH CÚM GIA CẦM ðẾN TÌNH HÌNH
CHĂN NUƠI GIA SÚC, GIA CẦM Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
BÁO CÁO KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
An Giang, Tháng 6. 2007
TRƯỜNG ðẠI HỌC AN GIANG
KHOA NƠNG NGHIỆP – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
LÊ TRƯƠNG HIẾU
TÁC ðỘNG CỦA DỊCH CÚM GIA CẦM ðẾN TÌNH HÌNH
CHĂN NUƠI GIA SÚC, GIA CẦM Ở HUYỆN
CHÂU THÀNH TỈNH AN GIANG
BÁO CÁO KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ NGÀNH PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Ths. Nguyễn Bá Trung
An Giang, Tháng 6. 2007
i
Cảm tạ
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Bá Trung đã tận tình
hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm quý báu để em hồn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ trong Khoa Nơng
Nghiệp – Tài Nguyên Thiên Nhiên Trường ðại học An Giang,
cùng các Thầy, Cơ thỉnh giảng đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cho em trong suốt khố học.
Em xin cảm ơn cán bộ phịng thí nghiệm, cán bộ thư viện và tất
cả các bạn sinh viên lớp Phát Triển Nơng Thơn DH3 đã giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và động viên em trong suốt khố học
cũng như trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin gởi lời cảm ơn đến quí thầy cơ phản biện đã cĩ những
nhận xét, ý kiến đĩng gĩp để luận văn của em được hồn chỉnh.
ii
Tĩm lược
ðề tài này nhằm xác định tổng đàn gia súc, gia cầm trước cúm và sau cúm gia cầm,
đánh giá tác động của dịch cúm đến hoạt động chăn nuơi ở địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang và khảo sát cơ cấu đàn gia súc, gia cầm sau dịch cúm.
Kết quả đề tài cho thấy:
- Cơ cấu đàn vật nuơi làm nguồn thu nhập chính trước và sau dịch cúm vẫn
khơng thay đổi: heo, bị và vịt. ðây là cơ cấu đàn cĩ tiềm năng phát triển của
huyện Châu Thành.
- Tổng đàn gia cầm giảm nhiều vào năm 2004 và được phục hồi trong năm
2005: năm 2003 (26.715 con), năm 2004 (16.572 con), năm 2005 (27.943
con).
- Tổng đàn gia súc tăng từ năm 2003 đến 2005: năm 2003 (1.527 con), năm
2004 (1.754 con), năm 2005 (2.003 con).
- Trở ngại chính trong hoạt động chăn nuơi là giá bán chiếm 56,8 % hộ và bệnh
tật chiếm 37,8 % hộ, nguyên nhân là do tác động của dịch cúm gia cầm.
- Yếu tố quyết định thành cơng trong chăn nuơi chính là nguồn vốn chiếm
85,6 % hộ.
Dịch cúm gia cầm tác động chủ yếu đến: tổng đàn vật nuơi, kỹ thuật nuơi gia cầm,
chi phí thức ăn, đầu tư lao động, chủ trương phát triển chăn nuơi của chính quyền địa
phương.
iii
Mục lục
Nội dung Trang
Cảm tạ ..........................................................................................................i
Tĩm lược ..........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh sách bảng..................................................................................................v
Danh sách hình ..................................................................................................v
Chương 1. Giới thiệu...........................................................................................1
1.1. ðặt vấn đề ...............................................................................................1
1.2. Mục đích .................................................................................................1
Chương 2. Lược khảo tài liệu ...........................................................................2
2.1. Những hiểu biết cơ bản về cúm gia cầm ....................................................2
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới ....................................................4
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam .................................................5
2.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở An Giang ....................................................8
2.5. Các chủ trương – chính sách ............................................................... 10
Chương 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ..........................................12
3.1. Vật liệu ................................................................................................. 12
3.2. Phương pháp ........................................................................................ 12
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................. 12
3.2.2. Phương pháp tiến hành ................................................................... 12
3.2.3. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 13
3.3. Phân tích thống kê .............................................................................. 13
Chương 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................14
4.1. ðặc điểm nơng hộ .............................................................................. 14
4.1.1. Tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ ...................................................... 14
4.1.2. Kinh nghiệm chăn nuơi ..................................................................... 15
4.1.3. Diện tích đất nơng hộ ..................................................................... 15
4.1.4. Nguồn thơng tin cho hoạt động chăn nuơi ............................................. 17
4.1.5. Tình hình tài chính nơng hộ .................................................................. 17
4.2. Ứng phĩ của chính quyền địa phương và phản ứng của người chăn nuơi
khi cĩ thơng tin dịch cúm gia cầm ................................................................. 18
4.2.1. Ứng phĩ của chính quyền địa phương khi cĩ thơng tin dịch cúm
iv
gia cầm .............................................................................................. 18
4.2.2. Phản ứng của người chăn nuơi khi cĩ thơng tin dịch cúm gia cầm ......... 18
4.3. Hoạt động chăn nuơi của hộ từ khi cĩ dịch cúm xảy ra ............................ 19
4.3.1. Qui mơ nuơi .................................................................................... 19
4.3.1.1. Biến động số lượng vật nuơi khi cĩ thơng tin dịch cúm ...................... 19
4.3.1.2. Loại vật nuơi làm nguồn thu nhập chính ............................................ 21
4.3.2. Kỹ thuật nuơi .................................................................................... 22
4.3.2.1. Phương thức nuơi .............................................................................. 22
4.3.2.2. Kỹ thuật nuơi .................................................................................... 22
4.3.3. ðầu tư con giống .................................................................................. 23
4.3.4. Chi phí thức ăn .................................................................................... 24
4.3.5. ðầu tư lao động từ khi cĩ thơng tin dịch cúm xảy ra ............................. 24
4.3.6. Biến động đàn gia súc gia cầm sau dịch cúm ........................................ 25
4.3.7. Trở ngại chính trong hoạt động chăn nuơi từ tháng 12/2003 – 2005 ...... 26
4.3.8. Yếu tố quyết định thành cơng trong chăn nuơi ...................................... 26
4.3.9. Kế hoạch trong thời gian tới .................................................................. 27
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị ............................................................29
5.1. Kết luận .......................................................................................... 29
5.2. Khuyến nghị .......................................................................................... 29
Tài liệu tham khảo .................................................................................. 30
v
Danh sách bảng
Bảng 1: Tỷ lệ (%) hộ theo độ tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ --------------------- 14
Bảng 2: Kinh nghiệm của hộ chăn nuơi tại huyện Châu Thành tỉnh An Giang --------- 15
Bảng 3: Tỷ lệ (%) hộ cĩ tổng diện tích theo các mơ hình ------------------------------- 16
Bảng 4: Tỷ lệ (%) hộ thu nhận các thơng tin cho hoạt động chăn nuơi ------------------ 17
Bảng 5: Số lượng gia cầm bị tiêu huỷ ------------------------------------------------------ 18
Bảng 6: Biến động số lượng vật nuơi từ năm 2003 đến 2005 ----------------------------- 20
Bảng 7: Số lượng vật nuơi từ 2003 đến 2005 ------------------------------------------------ 20
Bảng 8: Mức độ thay đổi kỹ thuật nuơi ------------------------------------------------------ 22
Bảng 9: ðầu tư con giống ----------------------------------------------------------------- 23
Bảng 10: Mức độ đầu tư chi phí thức ăn cho vật nuơi từ khi cĩ dịch cúm -------------- 24
Bảng 11: Mức độ đầu tư lao động từ khi cĩ thơng tin dịch cúm -------------------------- 25
Bảng 12: Mức độ biến động đàn từ khi cĩ dịch cúm --------------------------------------- 25
Bảng 13: Một số trở ngại chính trong chăn nuơi -------------------------------------------- 26
Bảng 14: Yếu tố quyết định thành cơng trong chăn nuơi ----------------------------------- 27
Bảng 15: Kế hoạch trong thời gian tới -------------------------------------------------------- 28
Danh sách hình
Hình 1: Hộ lấy vật nuơi làm nguồn thu nhập chính ----------------------------------------- 21
1
Chương 1
Giới thiệu
1.1. ðặt vấn đề
Cúm gia cầm (cịn gọi là cúm chim, cúm gà, cúm týp A) là bệnh cúm gây bởi một týp
virus cúm sống trên lồi cĩ lơng vũ, nhưng cĩ thể lây nhiễm sang nhiều lồi động vật
cĩ vú. Bệnh được xác định lần đầu tiên ở Montenergro vào đầu những năm 1900 và
hiện được biết là cĩ mặt trên khắp thế giới. Chủng cúm gia cầm H5N1 xuất hiện năm
1997 tại Hồng Cơng nhiều khả năng là nguồn gây dịch cúm gia cầm trên đàn gia cầm
của nhiều nước châu Á từ cuối năm 2003 đến nay (Cẩm Tú, 2007).
Ở nước ta dịch cúm gia cầm xuất hiện vào tháng 12 năm 2003 và đến tháng 5 năm
2005, cả nước đã xảy ra ba đợt dịch cúm và tái phát dịch đều cĩ gia cầm bị chết đã
gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuơi gia cầm nĩi riêng và cho nền kinh tế cả nước
nĩi chung.
Nếu dịch cúm gia cầm ở Việt Nam được coi là điểm nĩng của thế giới thì An Giang
đang là điểm nĩng của Việt Nam. Ba đợt dịch cúm và tái phát dịch đều cĩ gà, vịt bệnh
chết ở các địa phương. Tổng đàn gia cầm ở An Giang hơn hai triệu con nên dịch cúm
xảy ra đã gây thiệt hại khơng ít đến nền kinh tế nĩi chung và tình hình chăn nuơi nĩi
riêng của tỉnh (Cao Tâm, Báo An Giang, 2005).
Là một phần ở tỉnh An Giang nên huyện Châu Thành cũng chịu ảnh hưởng của dịch
cúm. Nĩ ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất và tình hình chăn nuơi gia súc, gia cầm
của người dân trên địa bàn. Nhằm khảo sát cơ cấu đàn gia súc, gia cầm sau cúm và
tiềm năng giống vật nuơi cĩ triển vọng phát triển trong tương lai ở huyện Châu
Thành, chúng tơi tiến hành đề tài “Tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình
chăn nuơi gia súc, gia cầm ở huyện Châu Thành tỉnh An Giang”.
1.2. Mục đích
Xác định tổng đàn gia súc, gia cầm trước và sau cúm .
ðánh giá tác động của dịch cúm gia cầm đến tình hình chăn nuơi gia súc, gia cầm ở
huyện Châu Thành
Khảo sát cơ cấu đàn gia súc, gia cầm sau dịch cúm.
2
Chương 2
Lược khảo tài liệu
2.1. Những hiểu biết cơ bản về cúm gia cầm
Cho đến nay, các chuyên gia thú y trên thế giới đều khẳng định rằng: Bệnh cúm gia
cầm (Avian influenza, thường được gọi là cúm gà) là một trong những bệnh truyền
nhiễm cấp tính ở gia cầm, lây lan rất nhanh, tỉ lệ chết cao (100% số gà bị bệnh), lây
nhiễm cho nhiều loại gia cầm và chim trời, từng gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn
nuơi gà nĩi riêng và chăn nuơi gia cầm nĩi chung ở nhiều nước trên thế giới trong thế
kỉ XX.
Cúm là một bệnh truyền nhiễm cấp tính đường hơ hấp do virus cúm gây ra. Virus
cúm cĩ 3 type A, B, C. Virus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ thường nhưng cĩ sức sống khá
dai dẳng ở nhiệt độ thấp. Cũng chính vì lý do này nên bệnh cúm thường rộ lên vào
mùa ðơng – Xuân. Tên của mỗi loại virus cúm được viết tắt bằng các chữ “H” và
“N”. Với người những virus từng gây bệnh là từ H1 đến H3 (tất cả cĩ 15 virus H);
cịn với virus N thì chỉ cĩ N1 và N2 cĩ thể gây bệnh cho người. Dịch cúm hiện tại là
do virus H5N1 gây nên, lan truyền rất nhanh trong gia cầm, gây chết hàng đàn. Loại
virus này được gọi là H5N1 vì nĩ mang 2 loại protein ở bề mặt là Hémagglutinine H5
và Neuraminidase N1. H và N là 2 protein đặc trưng trong các virus cúm, nhưng ở
H5N1, hai protein này kết hợp với nhau khiến cho virus xâm nhập dễ dàng vào tế bào
và tiếp tục nhân đơi, lây lan sang các tế bào khác. Trong dịng các virus cúm, H5N1
là loại cĩ mức độ hoạt động lây nhiễm lớn nhất, do khi đã xâm nhập vào tế bào, nĩ sẽ
nhận biết được axit Sialic alpha 2 và 3, hoạt chất cĩ mặt trên bề mặt tất cả các tế bào
trong cơ thể gia cầm. ðây cĩ thể coi là tính chất đặc trưng của virus cúm H5N1. Nhờ
H5 và N1 phối hợp với nhau, virus cĩ thể tự do di chuyển trong tất cả các mơ của gia
cầm, từ đĩ phá huỷ hầu hết các cơ quan nội tạng của gia cầm như: hệ hơ hấp, tiêu
hố, … gây tử vong cho con vật (Vũ Quốc Khánh, 2005).
Bệnh cúm gà lây truyền rất nhanh từ gà bệnh sang gà khỏe qua đường hơ hấp và
đường tiêu hĩa theo hai cách: Lây nhiễm trực tiếp, do gà khỏe tiếp xúc trực tiếp với
gà bệnh; lây gián tiếp qua khơng khí, dụng cụ chăn nuơi, xe cộ vận chuyển, phân rác,
thức ăn, nước uống... cĩ chứa mầm bệnh.
Thời gian ủ bệnh của gà rất ngắn, từ vài giờ đến 3 ngày, tính từ khi nhiễm virút đến
khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Trong cơ thể gia cầm, virút nhân lên rất
3
nhanh, gây trạng thái nhiễm trùng huyết, viêm đường hơ hấp và xuất huyết tràn lan ở
nội tạng cũng như các tổ chức dưới da và cơ.
Gà bị nhiễm virút và phát bệnh ở tất cả các lứa tuổi với các triệu chứng điển hình sau:
Nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột, từ 4400C đến 4600C (gà bình thường: nhiệt độ cơ thể từ
4000C-4300C), đi lại loạng choạng, xiêu vẹo, run rẩy; khĩ thở, khi thở phải há miệng,
ho khẹc, chảy dịch mắt, dịch mũi và dớt dãi liên tục; mào và tích (mào dưới, yếm)
sưng đỏ, mọng nước và xuất huyết; kết mạc mắt sưng thũng; ỉa chảy rất nặng, phân
xanh vàng đơi khi cĩ lẫn máu; trên mặt da, đặc biệt cả da chân cĩ nhiều đám tụ huyết,
xuất huyết màu đỏ sẫm.
Mổ khám gà bệnh, thấy: mũi gà bị viêm xuất huyết và tịt lại; mào và tích sưng thũng,
đỏ sẫm, trong đĩ cĩ chứa dịch; viêm hoại tử và xuất huyết tràn lan ở gan, lách, thận,
phổi và cơ tim; tụy tạng phù nề cĩ những vạch vàng và đỏ sẫm xen kẽ; viêm xuất
huyết tồn bộ niêm mạc đường tiêu hĩa, niêm mạc dạ dày cơ, niêm mạc dạ dày tuyến,
ruột non, ruột già, manh tràng; xuất huyết dưới da và tổ chức cơ, đặc biệt là vùng da
chân.
Các bác sĩ thú y cũng lưu ý rằng xuất huyết tuyến niêm mạc dạ dày rất dễ nhầm với
bệnh Niucatxơn ở gà; gan xung huyết, phù nề cĩ các điểm hoại tử rất dễ nhầm với
bệnh tụ huyết trùng ở gia cầm.
Gà, vịt, gà tây... bị bệnh thường ở thể cấp tính, tỉ lệ chết 100%. Tuy nhiên, trong thực
tế, người ta cũng gặp (nhưng rất hiếm) gia cầm bị nhiễm chủng virút cúm cĩ độc lực
thấp, gây thể bệnh nhẹ hoặc mang virút ở một số lồi chim hoang dã. ðĩ chính là
nguồn tàng trữ và truyền bá mầm bệnh trong tự nhiên. Các nhà khoa học Mỹ cũng đã
phân lập được virút cúm gà (nhĩm A) từ lợn (năm1970), từ nhiều loại chim hoang dã.
Cúm gia cầm nhiễm virút H5N1 được coi là nguy hiểm nhất. Nĩ đã biến đổi nhanh
chĩng, rất khĩ kiểm sốt, khơng chỉ làm người chết, mà cịn cĩ thể giết hại nhiều lồi
khác, trong đĩ cĩ lồi gặm nhấm và các loại động vật như lợn, hổ, và mèo... Lồi vi
rút này cĩ khả năng tồn tại trong phân gà và thịt của những con gà đã chết, khơng cần
đến mơi trường máu và tế bào sống. Những lồi chim di cư bơi dưới nước, phần lớn
là lồi vịt hoang, là nguồn mang vi rút cúm gia cầm, nhưng chúng cĩ thể kháng lại sự
lây nhiễm. Các loại gia cầm, bao gồm gà, gà tây, vịt, ngỗng, thường dễ bị nhiễm vi rút
cúm gia cầm và phát triển thành dịch . Sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp giữa những
lồi chim di cư với gia cầm thường gây ra dịch gia cầm. Các chợ bán gia cầm sống
cũng đã gĩp phần đáng kể làm cho dịch cúm gia cầm lan rộng.
4
2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Theo Hà Yên (2005), dịch cúm gia cầm trên thế giới bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XIX,
lần đầu tiên xảy ra ở Italia, và virus bệnh nguyên được xác nhận vào năm 1955. Tiếp
đến, vào năm 1918 – 1919, thế giới chứng kiến một đại dịch cúm gia cầm mà đến
nay, nĩ làm cho lồi người kinh sợ vì mức độ trầm trọng và con số tử vong lên đến
40 triệu người… Các số liệu cĩ sức thuyết phục cĩ được sau này cho thấy đại dịch
cúm năm 1918 là do virus cúm type A (H1N1) gây ra và đây là virus rất giống với
virus hiện chúng ta vẫn gặp ở lợn và một số nước. Từ đĩ trở đi, đã cĩ thêm 3 đại dịch
nữa được ghi nhận, đĩ là: “Cúm Châu Á” (Asian Flu) do virus type A (H2N2) gây
nên năm 1957; “Cúm Hong Kong” (Hong Kong Flu) do virus cúm type A (H3N2)
gây ra năm 1968 và “Cúm Nga” (Russian Flu) do virus cúm type A (H1N1) gây ra
năm 1977. Cũng tương tự như vậy, đại dịch năm 1957 khơng phải là virus type H1N1
như trước đây mà là do virus H2N2 và đại dịch cúm năm 1968 là do virus H3N2 gây
nên. Từ cuối năm 2003 đến nay, đã cĩ 11 nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch cúm
gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào, Indonesia,
Trung Quốc, Malaysia, Hong Kong và Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (2005) cho thấy, kể từ năm 2003
đến đầu tháng 10-2005 đã cĩ 63 ca tử vong do vi rút H5N1 ở khu vực ðơng Nam Á
và hàng triệu gia cầm đã bị buộc phải tiêu hủy, gây thiệt hại cho ngành cơng nghiệp
gia cầm khoảng 10-15 tỷ USD. Nhưng trong khoảng thời gian gần cuối năm 2005,
dịch cúm gia cầm đã khơng chỉ cịn là mối hiểm họa của riêng Châu Á mà đã lan sang
Châu Âu (Nga, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ), thậm chí cịn cĩ mặt ở mức độ nhẹ ở cả Nam
Mỹ (Cơmlơmbia với loại virút H9 ít nguy hiểm hơn so với chủng H5N1). Ngày 13 và
15-10-2005, Rumani, Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp và cả Cơmlơmbia đã thơng báo phát hiện
các trường hợp nhiễm cúm gia cầm đầu tiên và phải tiến hành thiêu hủy hàng nghìn
con gà và áp dụng các biện pháp cách ly. Tại Rumani, các nhà chức trách đã cấm các
hoạt động săn bắn ở vùng châu thổ sơng ðanúyp - nơi xuất hiện dịch bệnh. Khoảng
3.400 người dân sinh sống tại khu vực này đã được xét nghiệm và tiêm vắc xin phịng
cúm. Những lời cảnh báo của các tổ chức và chuyên gia y tế quốc tế về “thảm họa”
và nguy cơ cúm gia cầm biến đổi thành một lồi vi rút cĩ khả năng lây trực tiếp từ
người sang người, và tâm điểm vẫn nằm ở Châu Á. Nếu điều này xảy ra, thì hàng
chục triệu người sẽ bị thiệt mạng.
Trước nguy cơ bùng phát đại dịch cúm gia cầm trên tồn cầu, ngày 3-11-2005, tại
Hội nghị cao cấp về y tế tồn cầu do Liên hợp quốc tổ chức tại New York đề ra chiến
5
lược 7 điểm nhằm chuẩn bị và chặn đứng sự lây lan của dịch cúm, cụ thể là: ðầu tư
hơn nữa về cơ sở hạ tầng thú y để hạn chế sự lây lan của virus; thay đổi thĩi quen
chăn nuơi gia cầm trong nhà và sự gần gũi giữa người với gia cầm; xác định trọng
tâm hoạt động tại các quốc gia khi dịch bệnh xảy ra; tăng cường sản xuất vaccine và
thuốc điều trị cúm đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu phịng chống bệnh; thúc đẩy sự minh
bạch và hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học phịng chống dịch cúm; cơng bố
những phát hiện quan trọng về các loại virus cúm để phịng tránh; phát huy vai trị
lãnh đạo chính trị ở mức cao nhất khi dịch bệnh bùng phát (Vũ Quốc Khánh, 2005).
Lê Văn Năm (2007), tính từ năm 2003 đến nay đã cĩ 55 nước và vùng lãnh thổ ( hay
cịn gọi là nền kinh tế) bị dịch cúm gia cầm bùng phát làm 250 triệu con gia cầm bị
chết hoặc bị thiêu huỷ bắt buộc, cĩ 258 người đã bị chết.
2.3. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Hà Yên (2005), dịch cúm gia cầm xảy ra tại Việt Nam từ cuối tháng 12/2003 đến
giữa năm 2005, đã cĩ 3 đợt dịch. ðợt dịch đầu tiên (12/2003 - 27/04/2004) dịch xuất
hiện lần đầu tiên tại Việt Nam là ở Tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang. Tổng số gà
và thủy cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy hơn 43,9 triệu con, chiếm gần 17 % tổng đàn
gia cầm. Trong đĩ, gà chiếm 30,4 triệu con, thủy cầm 13,5 triệu con. Ngồi ra, cĩ ít
nhất 14,8 triệu con chim cút và các loại chim khác bị chết hoặc bị tiêu hủy. ðợt dịch
thứ hai (04/2004 - 11/2004) trong giai đoạn này, dịch phát ra rải rác với quy mơ nhỏ
ở các hộ gia đình chăn nuơi gia cầm. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7, sau đĩ giảm
dần. ðến tháng 11, cả nước chỉ cịn một điểm phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu hủy
trong giai đoạn này là 84.078 con, trong đĩ cĩ gần 56.000 gà, 8.132 vịt và 19.950
chim cút. ðợt dịch thứ ba (12/2004 - 05/2005) Trong khoảng thời gian này, dịch đã
xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh phía Bắc, 21 tỉnh
phía Nam). Số gia cầm tiêu hủy là 470.500 con gà, 825.700 vịt, ngan và 551.030
chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố thuộc vùng ðồng Bằng Sơng
Cửu Long, những tỉnh bị dịch nặng là Long An, Tiền Giang, Bạc Liêu, ðồng Tháp...
Báo cáo của Chính phủ tại Hội nghị "Tổng kết 2 năm (2004-2005) phịng chống dịch
cúm gia cầm" cho thấy, dịch cúm đầu năm 2004 đã làm giảm 0,5 % tăng trưởng tổng
thu nhập quốc dân của quốc gia, tương đương trên 3.000 tỷ đồng. Nhiều hộ, trang
trại, doanh nghiệp chăn nuơi gia cầm lâm vào cảnh mất trắng. Một số vùng tuy khơng
cĩ dịch, nhưng việc duy trì đàn gia cầm rất khĩ khăn, đặc biệt đối với những cơ sở
chăn nuơi tập trung, quy mơ lớn, do khơng tiêu thụ được gia cầm, sản phẩm gia cầm.
Mặc dù đợt dịch cuối năm 2004-2005 thiệt hại trực tiếp khơng lớn, song, thiệt hại
6
gián tiếp vẫn đáng kể do ảnh hưởng đến việc tiêu thụ, sản xuất và chăn nuơi gia cầm.
Ước tính, ngành chăn nuơi đã mất thêm 500 tỷ đồng. Qua 3 đợt dịch, tổng số đàn gia
cầm bị chết, tiêu huỷ là khoảng 46,6 triệu con. Theo Cục Thú y, dịch phát nặng
thường theo chu kỳ từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau, cao điểm vào cuối
tháng 1, đầu tháng 2. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở đàn gà cĩ từ 100-500 con; tỷ lệ này
giảm dần ở những trại nuơi gà cĩ số lượng lớn. Loại hình chăn nuơi hỗn hợp các lồi
gia cầm, đặc biệt là gà với vịt, mắc dịch nhiều (Hà Yên, 2005).
Dịch cúm gia cầm diễn ra ở Việt Nam vào mùa đơng 2004 - 2005 đã khiến cho giá trị
sản lượng của ngành chăn nuơi gia cầm giảm khoảng 15%. Tỷ trọng của chăn nuơi
gia cầm trong tổng thu nhập quốc dân trong năm 2003 là 0,55%. Do đĩ việc giảm giá
trị như trên tương đương với việc giảm tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam trong
năm 2004 khoảng 0,08% (tức 0,15 nhân với 0,55). Con số ước tính cũng sẽ ngang
bằng như vậy nếu chúng ta xem xét việc giảm lượng gia cầm, thay vì xem xét việc
giảm sản lượng. Năm 2003 cĩ khoảng 255 triệu gia cầm, nhưng con số đĩ đã giảm
xuống cịn 219 triệu con năm 2004, tức khoảng dưới 14%. Giá bán trung bình một
con gia cầm tại chuồng khoảng 1USD. Vậy, thiệt hại do giảm lượng gia cầm từ năm
2003 đến 2004 là khoảng 36 triệu USD. Những thiệt hại này cĩ thể khơng đáng kể
nếu xét trên bình diện của tồn bộ nền kinh tế vĩ mơ, nhưng chúng tàn phá khốc liệt
ngành sản xuất gia cầm, các ngành sản xuất đầu vào cĩ liên quan và các kênh phân
phối. Tại các quốc gia như Việt Nam nơi mà phần chủ yếu của việc sản xuất gia cầm
được tiến hành ngay tại các gia đình, thì ảnh hưởng của dịch bệnh sẽ trực tiếp tác
động lên các hộ gia đình ở nơng thơn (Hồng Phúc, Báo kinh tế, 2005).
Báo cáo của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (2005) cho biết, trong tháng 10-
2005 và đầu tháng 11-2005, dịch đã xảy ra tại 9 xã, 8 huyện thuộc 6 tỉnh thành phố
là: Bạc Liêu, ðồng Tháp, Quảng Nam, Bắc Giang, Thanh Hố và Hà Nội. Số gia cầm
chết và bị tiêu huỷ là 20.684 con. Như vậy, so với năm 2004, năm 2005 dịch cúm gia
cầm đã xảy ra trên diện rộng hơn (trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam). Tại miền Bắc
dịch phát ra sớm hơn so với năm 2004.
Báo cáo của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn (2005), trong thời gian từ
1/1/2005 đến 9/01/2005, số các ổ dịch cúm gia cầm cĩ chiều hướng tăng đột biến, đã
xảy ra ở 47 xã, phường, 26 huyện, quận, thị xã của 9 tỉnh: Lâm ðồng, Bình Phước,
Bến Tre, Tiền Giang, Long An, ðồng Tháp, Thành phố Cần Thơ, Bạc Liêu và Cà
Mau. Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là: 24.339 gà, 33.134 vịt và 37.800 cút.
7
Cùng với sự gia tăng số ổ dịch cúm gia cầm đã cĩ 3 trường hợp người bị tử vong do
nhiễm virút cúm H5N1.
Theo tổng kết của Bộ nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn (2005), chỉ tính riêng mùa
"cúm" năm 2004, tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy khoảng 38,3 triệu con
trên 57 tỉnh, thành trong cả nước. Ước tính thiệt hại của ngành gia cầm cả nước hàng
ngàn tỷ đồng. Riêng Thành phố Hồ Chí Minh tổng đàn gia cầm các loại đã tiêu hủy
hơn 5 triệu con và tổn thất khoảng 120 tỷ đồng; chưa kể thiệt hại của các ngành cĩ
liên quan như chế biến, phân phối thực phẩm. Năm 2004, Thành phố Hồ Chí Minh
cũng đã chi hơn 60,8 tỷ đồng để hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuơi và chống dịch.
Dịch cúm gia cầm xuất hiện và bùng phát đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế của Việt
Nam - một nước nơng nghiệp mà chăn nuơi là nguồn thu nhập quan trọng đối với các
hộ gia đình nơng thơn và là một trong những nghề cĩ tác dụng xố đĩi giảm nghèo
nhanh, cĩ hiệu quả. Theo báo cáo của Chính phủ (2005), đợt dịch cúm đầu năm 2004
đã làm giảm tăng trưởng Tổng thu nhập quốc dân của quốc gia đến 0,5 %, tương
đương trên 3.000 tỷ đồng, trong đĩ thiệt hại trược tiếp do gia cầm bị chết và tiêu huỷ
là 1.300 tỷ đồng; đợt dịch cuối năm 2004 – 2005 thiệt hại ước tính 500 tỷ đồng.
Nhiều hộ gia đình, trang trại, doanh nghiệp chăn nuơi gia cầm lâm vào cảnh mất
trắng do tồn bộ gia cầm bị tiêu huỷ.
Theo Ban chỉ đạo quốc gia phịng chống dịch cúm gia cầm (2005), khi đại dịch cúm
xảy ra sẽ tác động mạnh đến nền kinh tế cũng như các hoạt động kinh tế xã hội và sức
khoẻ nhân dân. Theo dự báo với dân số của nước ta là 82 triệu người, đại dịch cúm sẽ
gây bệnh cho khoảng 16 triệu bệnh nhân (20 %), số người tử vong khoảng 819.000 –
1.638.000 người (1 –2 %).
Tơ Long Thành (2006), từ đầu tháng 10/2005 đến 25/12/2005, dịch cúm gia cầm đã
tái phát và xuất hiện ở 285 xã, phường, thị trấn của 100 quận, huyện, thị xã của 24
tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm ốm chết, buộc tiêu huỷ và tiêu huỷ tự nguyện là
3.735.620 con, trong đĩ 1.245.282 gà, 2.005.557 vịt, ngan và 484.781 chim cút, bồ
câu, chim cảnh.
Lê Văn Năm (2007), sau hơn 1 năm Việt Nam khơng cĩ dịch thì ngày 19/12/2006
dịch cúm gia cầm lại tái phát ở các địa phương thuộc hai tỉnh Bạc liêu và Cà Mau,
đưa Việt Nam lên nguy cơ mới của đại dịch lần thứ 4.
8
2.4. Tình hình dịch cúm gia cầm ở An Giang
Dịch cúm gia cầm cĩ khả năng tái phát, lan rộng trong khu vực ðồng bằng Sơng
Cửu Long và đã cĩ 04 trường hợp tử vong do bị lây nhiễm vi rút H5N1. Trên địa bàn
An Giang, từ 21-12-2004 đến nay đã cĩ 14 điểm thuộc 06 huyện (Tân Châu, Long
Xuyên, Chợ Mới, Châu Phú, Châu ðốc, Thoại Sơn) phát hiện cĩ gia cầm dương tính
với H5N1 (Võ Thanh Khiết, 2005).
Ngày 07-11-2005, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh An Giang đã cĩ Cơng văn số
3179/UBND-KT về việc tăng cường các biện pháp ngăn chặn dịch cúm gia cầm và
đại dịch cúm ở người. Nội dung cơng văn chỉ đạo rất kiên quyết và cứng rắn như:
Cấm nuơi gia cầm trong nội ơ tại Thành phố Long Xuyên, thị xã Châu ðốc, các thị
trấn và các khu đơng dân cư; cấm tập trung chim cảnh tại các quán giải khát; tạm
ngừng việc tổ chức hội chim cảnh; cấm chăn thả vịt trên đồng ruộng; cấm buơn bán
gia cầm sống hoặc giết mổ gia cầm tại các chợ, các điểm khơng đúng qui định của
pháp luật về thú y; cấm việc chế biến và bán các loại tiết canh gia súc, gia cầm; tạm
dừng ngay việc đưa trứng vào ấp để sản xuất con giống, để ấp trứng lộn và nuơi mới
đối với tất cả các loại gia cầm trên phạm vi tồn tỉnh đến 28-2-2006 (Chu Mã Giang,
2005).
Ngày 26/8/2005, Ban Chỉ đạo Tiêm phịng cúm gia cầm An Giang đã khẩn trương
tiến hành cơng tác tiếp nhận vaccin tiêm phịng cúm gia cầm của Trung ương để
chuẩn bị cho tiêm thí điểm và tập huấn cho các kỹ thuật viên chăn nuơi thú y (gồm 3
huyện Châu Phú, Long Xuyên, Phú Tân). Cùng thời điểm này, Sở Y Tế và Trung
Tâm Y tế Dự phịng tỉnh cũng chuẩn bị kế hoạch phối hợp với ngành Nơng nghiệp
An Giang tổ chức cơng tác tiêm phịng cúm gia cầm cho tồn tỉnh. ðến tháng 8/2005
Chi cục Thú y đã phát hành trên 20.000 tài liệu bướm, 6.000 áp phích, 72.000 tờ đăng
ký tiêm phịng, 600 bộ tài liệu tập huấn cho các kỹ thuật viên chăn nuơi thú y. 05
huyện thị thành đã triển khai kế hoạch tiêm phịng: Phú Tân, Châu Phú, Long Xuyên,
Châu Thành và Thoại Sơn. Bên cạnh việc chuẩn bị cho cơng tác tiêm phịng cúm gia
cầm, các huyện thị thành phố tiếp tục kiểm tra chặt chẽ các lị ấp trứng trên địa
bàn khơng cho ấp nở gia cầm con, khơng nuơi mới vịt, khơng cho vịt xuống kênh
mương, khơng cho vịt chạy đồng, hướng dẫn vệ sinh mơi trường, vệ sinh chuồng trại.
Các Trạm thú y đã triển khai thực hiện cơng văn số: 1848 /UBND-KT ngày
13/07/2005 của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh về cơng tác phịng chống dịch cúm gia cầm;
chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, dụng cụ trang bị bảo hộ cho đợt tiêm phịng cúm
gia cầm đại trà tồn tỉnh vào ngày 15/9/2005.
9
Tuy tình hình dịch cúm gia cầm đã lắng dịu nhưng thời gian từ ngày 26/01/2006 đến
01/02/2006 Ngành Nơng nghiệp & Phát Triển Nơng Thơn, Ngành Y tế tỉnh An Giang
vẫn tiếp tục thực hiện cơng tác vệ sinh tiêu độc, kiểm dịch thú y trong giết mổ, tiêu
thụ gia súc gia cầm và sản phẩm gia cầm; tiếp tục thực hiện chỉ thị 23/2005/CT của
Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh An Giang về phịng chống dịch cúm gia cầm.
Nguyễn Ngọc Thọ (2005) ngày 26/8/2005, ban chỉ đạo tiêm phịng cúm gia cầm An
Giang đã khẩn trương tiến hành cơng tác tiếp nhận vaccin tiêm phịng cúm gia cầm
của trung ương để chuẩn bị cho tiêm thí điểm và tập huấn cho các kỹ thuật viên chăn
nuơi thú y (gồm 3 huyện Châu Phú, Long Xuyên, Phú Tân). Cùng thời điểm này, Sở
Y Tế và Trung Tâm Y Tế Dự Phịng tỉnh cũng chuẩn bị kế hoạch phối hợp với ngành
Nơng Nghiệp An Giang tổ chức cơng tác tiêm phịng cúm gia cầm cho tồn tỉnh.
Nguyễn Ngọc Thọ (2006) tình hình dịch bệnh tại địa bàn tỉnh An Giang (09/11/06 -
15/11/06) ổn định, khơng phát hiện gia cầm bệnh, chết. Cơng tác vệ sinh tiêu độc
được thực hiện trong tuần cho các khu vực chăn nuơi, giết mổ, nơi mua bán gia cầm,
các phương tiện vận chuyển... gồm 86.190 m2. ðã thực hiện xơng trùng cho
1.689.250 trứng vịt; tái kiểm cho 2.205 con gia cầm ở thành phố Long Xuyên. Thực
hiện kiểm sốt giết mổ tồn tỉnh cho 14.658 trâu bị, heo. Lực lượng thú y đã tiến
hành tiêu hủy 400 vịt con (huyện Châu Thành, thị xã Châu ðốc) 30 vịt con của lị ấp
trứng (xã Phú Vĩnh huyện Tân Châu ).
Từ cuối tháng 4 năm 2005 đến nay trên địa bàn tỉnh An Giang khơng tái phát dịch
cúm gia cầm do các cấp chính quyền, đồn thể đồng lịng tập trung sức lực vào việc
phịng chống dịch bệnh thơng qua một số việc làm cụ thể như thực hiện tốt cơng tác
tiêm vắc xin phịng cúm cho đàn gia cầm, tăng cường cơng tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân, thực hiện tốt việc ấp nở mới thuỷ cầm và quản lý vịt chạy
đồng với trình tự chặt chẽ và cĩ kiểm sốt…(Thanh Tuyến, 2007).
Khĩ khăn lớn nhất hiện nay ở An Giang là lượng gia cầm phát sinh liên tục. Theo
thống kê từ đầu năm đến nay đã phát sinh 1 triệu con gia cầm, chủ yếu là đàn vịt chạy
đồng, nâng tổng số gia cầm hiện cĩ đạt xấp xỉ 4 triệu con, tăng 30% so với cuối năm
2006; nhiều nơi trong tỉnh cịn để vịt chăn thả xuống lịng kinh, rạch; mua con giống
trơi nổi; nuơi nhỏ lẻ khĩ tập trung gia cầm để tiêm phịng; tuy hiện nay chưa cĩ lúa
nhưng vịt vẫn chạy đồng liên tục khĩ quản lý (Theo Thơng Tấn Xã Việt Nam, 2007).
10
2.5. Các chủ trương - chính sách
Ngày 28-10- 2005, Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Cao ðức
Phát đã ký quyết định yêu cầu tạm dừng nhập khẩu tất cả các loại gia cầm, chim cảnh
từ nước ngồi vào Việt Nam từ ngày 1-11-2005 đến 31-3-2006. ðây là một biện pháp
nhằm ngăn chặn dịch cúm gia cầm (Thơng Tấn Xã Việt Nam, 2005).
Tổng cục Hải quan ban hành cơng văn số 4843/TCHQ-GSQL yêu cầu Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố thực hiện ngay việc tạm dừng làm thủ tục nhập khẩu tất cả các
loại gia cầm, chim cảnh từ nước ngồi vào Việt Nam từ 2005 cho đến hết ngày 31-3-
2006 (SGGP, 2005).
Theo Bộ Tài chính (2005), Nhà nước cịn bảo đảm dùng tiền ngân sách để hỗ trợ 100
% tiền thức ăn nuơi dưỡng đàn gia cầm gốc giống, gốc quý hiếm do khơng tiêu thụ
được sản phẩm trong thời gian bốn tháng, dự tính từ 1-12-2005 đến 31-3-2006.
Cục trưởng Cục Thú y (Bộ Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn) (2005) cho biết,
Cục Thú y vừa cĩ văn bản yêu cầu các địa phương khơng nuơi gia cầm trong nội
thành, nội thị và kiên quyết ngừng ấp mới thủy cầm đến 28/2/2007. ðây là một trong
những biện pháp lâu dài nhằm hạn chế sự lây lan và bùng phát dịch cúm gia cầm, do
Cục Thú y đề xuất để triển khai trong thời gian tới. Trước mắt, Cục Thú y vẫn
khuyến khích giảm đàn và giảm chăn nuơi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình. Bên cạnh đĩ,
chuyển đổi ngành nghề cho những người chăn nuơi gia cầm và tổ chức tiêm phịng
cho đàn gà từ một ngày tuổi ngay từ khi mới ấp nở.
Theo Ban chỉ đạo quốc gia phịng chống dịch cúm gia cầm (2005), một số chính sách
được áp dụng trong cơng tác phịng chống bệnh cúm gia cầm là: hỗ trợ người chăn
nuơi 5.000 đồng/ 1 con gia cầm bị tiêu huỷ; hỗ trợ tồn bộ kinh phí cho tiêu huỷ gia
cầm như thuốc sát trùng, nguyên nhiên liệu và cơng tiêu huỷ, lấy từ nguồn kinh phí
dự phịng ngân sách địa phương năm 2004. Hỗ trợ 18.000 đồng/ 1 con thuỷ cầm bị
tiêu huỷ, giết mổ bắt buộc trong đàn dương tính với huyết thanh.
ðể ngăn chặn dịch cúm gia cầm lây lan, Cục Thú y (2005) đề nghị các Sở Nơng
nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn và Chi cục Thú y các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương: Thiết lập các trạm, chốt kiểm dịch bố trí đủ lực lượng hoạt động 24/24
giờ và cĩ đủ điều kiện vật tư kỹ thuật để xử lý tiêu huỷ gia cầm và sản phẩm gia cầm
vận chuyển trái phép. Thành lập các đội cơng tác lưu động vừa giám sát phát hiện
dịch bệnh vừa kiểm dịch xử lý động vật và sản phẩm động vật khơng đủ điều kiện
vận chuyển. ðây là yêu cầu đã được đề cập trong các Chỉ thị của Chính phủ, Hướng
11
dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia phịng chống dịch cúm gia cầm, của Bộ Nơng nghiệp
& Phát Triển Nơng Thơn và Bộ Tài chính.
ðể bảo vệ an tồn sức khoẻ của cộng đồng, nhanh chĩng đạt mục tiêu dập tắt dịch
trong thời gian sớm nhất, Thủ tướng Chính phủ (2005) chỉ thị: Ủy ban nhân dân các
địa phương, bộ, ngành chức năng tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt và đồng bộ các
biện pháp phịng chống dịch cúm gia cầm đã được Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại
cơng văn số 65/TTG - NN ngày 17 tháng 1 năm 2005 và Thơng báo số 21/TB -
VPCP ngày 21 tháng 1 năm 2005 của Văn phịng Chính phủ, khơng được mất cảnh
giác, buơng lơi chỉ đạo, phải phân cơng cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên mơn
thường trực chỉ đạo kiểm tra, đơn đốc cơng tác phịng chống dịch trong dịp Tết
Nguyên ðán. Tạm dừng ấp trứng sản xuất con giống và nuơi mới thuỷ cầm (vịt, ngan,
ngỗng) và chim cút.
Theo Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng (2005), các địa phương cần chủ động giảm đàn
gia cầm, đặc biệt ở các thành phố, các khu đơ thị, khơng bán gà con và khơng cho ấp
trứng. ðồng thời, các địa phương chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp để giết
mổ và tiêu huỷ gia cầm nhưng phải kiểm dịch chặt chẽ đi đơi với việc chủ động kiểm
sốt, vận chuyển, buơn bán gia cầm, thực hiện tốt các biện pháp phịng chống dịch
với mục tiêu cao nhất là bảo vệ an tồn tính mạng của người dân.
ðối với cơ sở giống gia cầm gốc, Cục Nơng nghiệp (2005) yêu cầu phải lập ngay
vành đai an tồn ở vùng an tồn và vùng đệm. Lập chốt để theo dõi và nghiêm cấm
việc đưa gia cầm sống và sản phẩm gia cầm từ nơi khác đến vùng này. Khi cĩ dịch
phải tiêu huỷ tồn bộ gia cầm trong vùng khi cĩ dịch. Trong khu vực trại chăn nuơi
gia cầm giống gốc, giống quý hiếm phải thực hiện cách ly nghiêm ngặt, khơng được
nuơi động vật khác… Cục cũng quy định, những cơ sở chăn nuơi gia cầm giống gốc,
quý hiếm chưa bị dịch thì phải tiến hành thay thế đủ số lượng giống sau đĩ loại đàn
giống cũ. Các cơ sở chăn nuơi giống lập kế hoạch sản xuất, kể cả nhập khẩu giống
mới sau khi dịch cúm gia cầm được dập tắt, đồng thời quy hoạch lại cơ sở chăn nuơi
giống gia cầm để đảm bảo an tồn dịch bệnh.
.
12
Chương 3
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu
Các số liệu thứ cấp tại địa bàn nghiên cứu.
Phiếu điều tra.
Phương tiện đi lại và văn phịng phẩm.
Các phần mềm như: Microsoft Word, Microsoft Excel, SPSS…
3.2. Phương pháp
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp về tổng đàn gia súc, gia cầm từ năm 2003 đến năm 2005 tại
3 xã:
Xã Cần ðăng cĩ số lượng nuơi cao nhất.
Xã Vĩnh Bình cĩ số lượng nuơi trung bình.
Xã Tân Phú cĩ số lượng nuơi thấp nhất.
Mỗi xã điều tra 30 hộ gia đình cĩ chăn nuơi gia súc, gia cầm. Như vậy, tổng số mẫu
cần điều tra là 90.
3.2.2. Phương pháp tiến hành
Thu thập số liệu thứ cấp.
Phỏng vấn người am hiểu (cán bộ thú y ở địa bàn, nơng dân am hiểu…).
Tổ hợp câu hỏi.
Phỏng vấn thử.
Hồn chỉnh bảng hỏi đã thiết kế sẵn.
Mã hĩa và nhập số liệu.
Phân tích số liệu đã thu thập.
Tổng hợp viết báo cáo.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 1/2006 đến tháng 4/2006.
ðịa điểm thực hiện đề tài: huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
13
3.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
Tổng đàn gia súc trước và sau dịch cúm gia cầm.
ðánh giá cơ cấu đàn gia súc, gia cầm sau cúm.
Giống vật nuơi cĩ triển vọng phát triển sau dịch cúm.
Diễn biến giá cả gia súc, gia cầm từ năm 2003 đến 2005.
3.3. Phân tích thống kê
Mã hố số liệu, nhập số liệu bằng Microsoft Excel.
Phân tích số liệu bằng SPSS (Statistical Package for Social Sciences).
14
Chương 4
Kết quả và thảo luận
4.1. ðặc điểm nơng hộ
4.1.1. Tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ
Theo kết quả điều tra cho thấy độ tuổi của chủ hộ thường nằm trong khoảng 35 – 55
tuổi, ở mơ hình nuơi Vịt, tuổi của chủ hộ nằm trong khoảng 35 – 55 là cao nhất chiếm
78 %, mơ hình nuơi Bị – gà thấp nhất chiếm 20 %, mơ hình nuơi Heo là 65 %, mơ
hình nuơi Heo – gà là 76,9 %, mơ hình nuơi Bị là 72,7 %.
Nhìn chung, chủ hộ ở độ tuổi từ 35 – 55 chiếm tỷ lệ cao nhất. ðây là độ tuổi cĩ kinh
nghiệm, cĩ khả năng tiếp thu, ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới trong chăn nuơi
và cĩ khả năng tiếp cận các thơng tin chăn nuơi mới.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, khơng cĩ chủ hộ nào là mù chữ và đạt trình độ cao đẳng -
đại học. Chủ hộ cĩ trình độ cấp I chiếm từ 15,4 % đến 60 %; Chủ hộ cĩ trình độ cấp
II chiếm từ 35 % đến 75,6 %; trong khi đĩ chủ hộ cĩ trình độ cấp III chỉ tập trung
chủ yếu ở những hộ nuơi heo.
Từ kết quả trên cho thấy, trình độ văn hố của chủ hộ cịn thấp. ðiều này gây khĩ
khăn cho nguời chăn nuơi trong việc tiếp cận với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại
và khĩ ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào trong chăn nuơi.
Bảng 1: Tỷ lệ (%) hộ theo độ tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ
Heo Heo–gà Bị Bị–gà Vịt
Tuổi
<35 10,0 0,0 0,0 0,0 12,2
35 – 55 65,0 76,9 72,7 20,2 78,0
>55 25,0 23,1 27,3 80,0 9,8
Trình độ học vấn
Cấp I 25,0 15,4 45,5 60,0 22,0
Cấp II 35,0 61,5 54,5 40,0 75,6
Cấp III 40,0 23,1 0,0 0,0 2,4
15
4.1.2. Kinh nghiệm chăn nuơi
Ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ hộ chăn nuơi cĩ từ 3 – 4 năm kinh nghiệm chiếm tỷ lệ cao
nhất (50 %), kế đến là hộ cĩ từ 5 – 6 năm kinh nghiệm chăn nuơi chiếm 21,1 %, hộ
cĩ từ 7 – 8 năm kinh nghiệm chăn nuơi chiếm 15,5 %. Cịn đối với các hộ cĩ từ 9 –
10 năm kinh nghiệm chăn nuơi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,4 %).
Nhìn chung, các hộ đã bắt đầu chú trọng phát triển kinh tế bằng nghề chăn nuơi vào
khoảng 7 – 8 năm trở lại đây.
Bảng 2: Kinh nghiệm của hộ chăn nuơi tại huyện Châu Thành tỉnh An Giang
Kinh nghiệm (năm) Tần số Tỷ lệ(%)
3 – 4 45 50,0
5 – 6 19 21,1
7 – 8 16 15,5
9 – 10 6 6,7
> 10 6 6,7
4.1.3. Diện tích đất nơng hộ
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, ở mơ hình nuơi heo số hộ cĩ diện tích đất 0,5 – 1 ha
chiếm tỷ lệ cao nhất (50 %), chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là 5 % số hộ cĩ diện tích đất 1,5 – 2
ha. Ở mơ hình nuơi heo – gà số hộ cĩ diện tích đất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm tỷ lệ cao
nhất (38,5 %), chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là số hộ cĩ diện tích đất 1,5 – 2 ha (7,7 %). Ở mơ
hình nuơi bị chiếm tỷ lệ cao nhất là số hộ cĩ diện tích đất 0,5 – 1 ha (36,4 %), và
chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là số hộ cĩ diện tích đất nhỏ hơn 0,5 ha và lớn hơn 2 ha (9,1 %).
Cịn ở mơ hình chăn nuơi vịt, tỷ lệ hộ cĩ diện tích đất nhỏ hơn 0,5 ha chiếm tỷ lệ cao
nhất (75,6 %), là do họ cĩ ít đất hoặc khơng cĩ đất nên họ phải nuơi vịt chạy đồng
nhằm tận dụng nguồn thức ăn ở ruộng, chiếm tỷ lệ thấp nhất ở mơ hình này là số hộ
cĩ diện tích đất 1,5 – 2 ha (2,45). Riêng ở mơ hình bị – gà khơng cĩ hộ nào chiếm tỷ
lệ cao nhất hay thấp nhất.
16
17
4.1.4. Nguồn thơng tin cho hoạt động chăn nuơi
Cĩ 100 % số hộ thu nhận thơng tin trong hoạt động chăn nuơi, điều này cho thấy
nguời dân đã chú ý nhiều đến các thơng tin cĩ liên quan đến hoạt động chăn nuơi.
Những người thu nhận thơng tin thường là chủ hộ và việc tiếp nhận thơng tin chủ yếu
từ những nơng dân khác, từ bà con thân nhân, báo, tạp chí, tivi, dịch vụ thú y địa
phương như học hỏi các kinh nghiệm về chăn nuơi, cách phịng và trị bệnh cho gia
súc, gia cầm, bảng tin giá cả thị trường… Khơng cĩ hộ nào thu nhận thơng tin từ
radio, hợp tác xã, chính quyền địa phương; 45,6 % hộ thu nhận thơng tin từ tivi; trong
khi đĩ tỷ lệ phần trăm số hộ thu nhận thơng tin từ dịch vụ thú y chiếm tỷ lệ rất thấp
(6,7 %).
Bảng 4: Tỷ lệ (%) hộ thu nhận các thơng tin cho hoạt động chăn nuơi
Nguồn thơng tin Số hộ Tỷ lệ (%)
Từ nơng dân khác 73 81,1
Từ bà con 64 71,1
Tivi 41 45,6
Báo/Tạp chí 15 16,7
Dịch vụ thú y 6 6,7
4.1.5. Tình hình tài chính nơng hộ
Cĩ 39 hộ vay vốn chăn nuơi từ ngân hàng nơng nghiệp, ngân hàng chính sách, tư
nhân. Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ hộ vay tư nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (37,8 %).
Họ vay tư nhân là do khơng cĩ tài sản thế chấp, nhưng vay tư nhân thì lãi sẽ cao hơn
thường là 5%. ða số những hộ vay tư nhân đều nằm ở mơ hình chăn nuơi vịt. Họ là
những người khơng cĩ vốn, khơng cĩ đất thế chấp nên họ phải vay tư nhân do đĩ lợi
nhuận khơng cao. Tỷ lệ hộ vay vốn ở ngân hàng chính sách chiếm 4,4 %, trong khi
đĩ tỷ lệ hộ vay vốn ở ngân hàng nơng nghiệp chiếm tỷ lệ 1,1 %.
Cĩ 47,8 % hộ cho biết khả năng vay vốn dễ dàng do: cĩ thế chấp, vay tư nhân đĩng
lãi đúng hẹn; 16,7 % hộ khơng cĩ tài sản thế chấp cho biết khả năng vay tiền khĩ;
những hộ cịn lại khơng vay vốn là do một số hộ cĩ vốn chăn nuơi và một số hộ
khơng đủ điều kiện để vay.
18
4.2. Ứng phĩ của chính quyền địa phương và phản ứng của người chăn nuơi
khi cĩ thơng tin dịch cúm gia cầm
4.2.1. Ứng phĩ của chính quyền khi cĩ thơng tin dịch cúm gia cầm
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, số lượng gà bị tiêu huỷ rất ít so với số lượng gà cĩ thơng
báo tiêu huỷ, do gà nuơi chủ yếu với số lượng ít và nhỏ lẻ nên ước tính thiệt hại
khơng cao. Số lượng vịt bị tiêu huỷ cao hơn gà rất nhiều, chiếm hầu hết số lượng vịt
cĩ thơng báo thiêu huỷ, do đây là những hộ nuơi vịt với số lượng lớn với đa phần là
vịt chạy đồng mà đây là nguồn thu nhập chính của người chăn nuơi do đĩ một số hộ
mất hết vốn, một số hộ phải bán đất để trả nợ, một số hộ vay vốn vẫn cịn nợ tư nhân.
Bảng 5: Số lượng gia cầm bị tiêu huỷ
Loại gia cầm Số lượng (con) Số lượng huỷ (con)
Gà 368 71
Vịt 26.510 21.291
Thiệt hại do tiêu huỷ thì lớn mà số tiền đền bù 10.000 đồng/con đối với gà, vịt trên
một tháng tuổi; 5.000 đồng/con gà, vịt dưới một tháng tuổi. Vì thế cĩ đến 90 % hộ
khơng thoả đáng với chính sách bồi thường thiệt hại; cịn lại họ đều cho rằng do dịch
cúm nên họ phải chịu.
100 % số hộ nuơi gà, vịt đều đồng tình với chủ trương tiêm vaccine phịng chĩng
dịch cúm gia cầm. Vì đây là chủ trương của nhà nước, chính quyền địa phương, thú y
xã đến bắt buộc tiêm. Và vì họ thấy tiêm vaccine cĩ lợi cho gia cầm và an tồn cho
con người rất nhiều.
4.2.2. Phản ứng của người chăn nuơi khi cĩ thơng tin dịch cúm gia cầm
Khi cĩ thơng tin dịch cúm, số hộ rất quan tâm đến thơng tin dịch cúm chiếm 45,6 %,
bởi đây là những hộ chăn nuơi vịt với số lượng lớn. Họ là những người thường xuyên
xem tin tức về dịch cúm gia cầm trên tivi nhất. Số hộ cịn lại đều quan tâm đến dịch
cúm bao gồm cả những hộ nuơi gia súc và gia cầm.
Khi nghe thơng báo tiêu huỷ gia cầm cĩ 47,8 % số hộ tiêu huỷ gia cầm; cĩ 16,7 % số
hộ cĩ đăng ký tiêu huỷ nhưng cuối cùng lại khơng tiêu huỷ: nguyên nhân là các hộ
này cĩ đăng ký tiêu huỷ nhưng cuối cùng chính quyền địa phương cĩ thơng báo
ngưng tiêu huỷ ; số hộ cịn lại là những hộ khơng nuơi gia cầm.
19
Mặc dù cĩ dịch cúm xảy ra, nhưng hầu như các hộ vẫn giữ nguyên mơ hình chăn
nuơi. Vì các lý do sau: một số hộ thì cĩ truyền thống chăn nuơi vịt lâu năm, một số hộ
thì khơng đủ điều kiện để chuyển sang mơ hình chăn nuơi khác như nuơi heo, bị thì
cần vốn đầu tư ban đầu lớn.
Từ khi cĩ thơng tin dịch cúm thì cĩ 57,8 % số hộ thường sử dụng thịt heo trong các
bữa ăn hàng ngày do đây là loại thực phẩm quen thuộc mặc dù giá thịt heo cĩ cao hơn
trước. Trong khi đĩ, cĩ 42,2 % số hộ sử dụng loại thực phẩm khác là cá do giá thịt
heo tăng cao.
Cĩ 41,1 % số hộ sợ sử dụng thịt gia cầm làm thức ăn, cịn lại 58,9 % số hộ khơng
quan tâm đến tác hại của dịch cúm ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng với hai lý
do sau: gia cầm họ nuơi cĩ bệnh hay khơng họ biết và dĩ nhiên họ vẫn sử dụng thịt
gia cầm để chế biến thức ăn bình thường và gia cầm của họ đã được tiêm ngừa
vaccine phịng cúm.
4.3. Hoạt động chăn nuơi của hộ từ khi cĩ dịch cúm xảy ra
4.3.1. Qui mơ nuơi
4.3.1.1. Biến động số lượng vật nuơi khi cĩ thơng tin dịch cúm
Kết quả ở bảng 6 cho thấy, mức độ biến động số lượng gà khơng đáng kể, số hộ giảm
đàn gà chiếm 16,7 %, số hộ tăng đàn gà chiếm 33,3 % do đã cĩ vaccine phịng cúm
nên họ yên tâm chăn nuơi và 50 % số hộ nuơi bình thường do người chăn nuơi gà ở
dạng qui mơ gia đình với số lượng ít.
Dịch cúm đã gây thiệt hại cho người chăn nuơi vịt rất nhiều, nhiều hộ khơng những
mất vốn mà cịn thiếu nợ tư nhân, khĩ phục hồi lại số lượng ban đầu, số hộ giảm chăn
nuơi vịt chiếm 29,2 % cao hơn số hộ tăng chăn nuơi vịt 7,2 %. Trong khi đĩ số hộ
chăn nuơi vịt bình thường chiếm đến 48,8 % bởi họ là những hộ sống chủ yếu bằng
nghề chăn nuơi vịt.
Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, giá thịt heo tăng cao, người chăn nuơi cĩ lợi
nên số hộ tăng đàn heo chiếm đến 57,6 %. Bên cạnh đĩ, cĩ 62,5 % số hộ nuơi bị
tăng đàn do nuơi bị ít tốn thức ăn, chủ yếu tận dụng thức ăn tự nhiên, chủ động
nguồn thức ăn cho bị như trồng cỏ, ít bị ảnh hưởng của dịch bệnh, lợi nhuận cao.
Cịn những hộ chăn nuơi bị bình thường chiếm 37,5 %.
20
Bảng 6: Biến động số lượng vật nuơi từ năm 2003 – 2005 (hộ)
Mức độ biến động số lượng vật nuơi
Vật nuơi Tăng Giảm Bình thường
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 6 33,3 3 16,7 9 50
Vịt 9 22,0 12 29,2 20 48,8
Heo 19 57,6 1 3,0 13 39,4
Bị 10 62,5 0 0,0 6 37,5
Về số lượng vật nuơi, ta thấy số lượng gia cầm biến động rõ nét nhất. Do đầu năm
2004 chủ trương của chính quyền tiêu huỷ gia cầm nên số lượng gia cầm , đặc biệt là
số lượng vịt giảm vào năm 2004. tuy nhiên, qua tình hình dịch cúm gia cầm, hột vịt
cĩ giá do đĩ bà con đầu tư gây lại đàn vịt. Bên cạnh đĩ, do tác động của dịch cúm gia
cầm số lượng heo tăng qua các năm. Năm 2004 số lượng heo là 1134 con tăng 67 con
so với năm 2003 (1067 con), số lượng heo năm 2005 là 1233 con tăng 99 con so với
năm 2004. Số lượng bị tăng ít hơn so với heo, năm 2003 đạt 46 con đến năm 2004
đạt 62 con và năm 2005 là 77 con. Qua đĩ nhận thấy số lượng gia súc tăng khơng
đáng kể, số lượng gia cầm ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu cho xã hội.
Bảng 7: Số lượng vật nuơi từ 2003 – 2005 (con)
Vật nuơi Số lượng điều tra Số lượng thống kê ở địa phương
2003 2004 2005 2003 2004 2005
Gà 415 542 553 133.449 106.032 89.571
Vịt 26.300 16.030 27.390 210.948 302.462 233.695
Heo 1.067 1.134 1.233 17.725 19.293 16.488
Bị 46 62 77 2.118 2.973 3.695
21
4.3.1.2. Loại vật nuơi làm nguồn thu nhập chính
Trong số 41 hộ nuơi vịt, cĩ 38 hộ cho rằng vịt là loại vật nuơi làm nguồn thu nhập
chính trong gia đình chiếm 92,7 %. ðây là những hộ chăn sống bằng nghề chăn nuơi
khơng kết hợp với lao động sản suất khác. Vì vậy khi cĩ dịch cúm gia cầm xảy ra, họ
phải chịu thiệt hại về kinh tế gia đình rất lớn. Số hộ chăn nuơi heo làm nguồn thu
nhập chính trong gia đình là 25 hộ chiếm 75,8 % trong tổng số 33 hộ chăn nuơi heo.
Trong đĩ, hộ chăn nuơi từ 2 – 6 con/đợt (9 hộ), hộ nuơi từ 7 con/đợt trở lên (24 hộ),
từ đĩ cho thấy do tình hình giá cả trên thị trường biến động nhiều, khơng ổn định,
thời tiết bất thường ảnh hưởng đến đàn heo nên những hộ nuơi tự phát hoặc rải rác từ
1 – 2 con cĩ chiều hướng giảm đi và những hộ nuơi qui mơ từ 7 con/đợt trở lên ngày
càng nhiều. ðây là những hộ nuơi chuyên nghiệp, đầu tư vào số lượng lớn tăng lợi
nhuận cao. Số hộ chăn nuơi bị làm nguồn thu nhập chính trong gia đình là 9 hộ
chiếm 56,3 % trong tổng số 16 hộ chăn nuơi bị. ðây là những hộ chủ yếu tận dụng
lao động nhàn rỗi gia đình và vốn đầu tư ban đầu lớn.
Như vậy cơ cấu vật nuơi làm nguồn thu nhập chính của các hộ chăn nuơi là vịt, heo
và bị.
0
20
40
60
80
100
120
Vịt Heo Bò
Số hộ nuôi
Số hộ lấy vật nuôi
làm nguồn thu
nhập chính
Hình 1: Hộ lấy vật nuơi làm nguồn thu nhập chính
T
ỷ
lệ
(
%
)
22
4.3.2. Kỹ thuật nuơi
4.3.2.1. Phương thức nuơi
Từ kết quả điều tra cho thấy, 100 % số hộ khơng thay đổi về phương thức chăn nuơi
gia súc, gia cầm. Vì tất cả hộ chăn nuơi gà đều thả vườn, nên họ ít chú trọng đến
phương thức chăn nuơi gà và vì vậy họ khơng thay đổi phương thức chăn nuơi. Vịt
được nuơi với phương thức chạy đồng nhằm tận dụng nguồn thức ăn trong các ruộng
lúa, giảm được chi phí đầu tư thức ăn, đây là điều thuận lợi cho người chăn nuơi vịt.
Do đĩ, cĩ 100 % hộ khơng thay đổi phương thức chăn nuơi từ khi cĩ thơng tin dịch
cúm gia cầm. Heo và bị nuơi nhốt hồn tồn. Như vậy từ khi cĩ thơng tin dịch cúm,
người chăn nuơi gia súc, gia cầm hồn tồn khơng thay đổi phương thức chăn nuơi.
4.3.2.2. Kỹ thuật nuơi
Kết quả ở bảng 8 cho thấy, số hộ nuơi heo, bị khơng thay đổi kỹ thuật nuơi. Người
chăn nuơi cho rằng gia súc khơng bị ảnh hưởng bởi dịch cúm. Với truyền thống chăn
nuơi vịt chạy đồng, các hộ nuơi vịt cũng khơng thay đổi kỹ thuật nuơi. Họ vẫn tiêm
thuốc ngừa dịch tả, tụ huyết trùng theo quy trình phịng ngừa dịch bệnh.
Bảng 8: Mức độ thay đổi kỹ thuật nuơi
Vật nuơi Thay đổi Khơng thay đổi
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 5 33,3 12 66,7
Vịt 0 0,0 41 100,0
Heo 0 0,0 33 100,0
Bị 0 0,0 16 100,0
23
4.3.3. ðầu tư con giống
Mặc dù cĩ dịch cúm gia cầm xảy ra, nhưng khơng cĩ hộ nào giảm chi phí đầu tư
giống gà, trong khi đĩ số hộ tăng chi phí đầu tư giống gà là 4 hộ chiếm 22,2 %.
Tương tự như gà, mặc dù cĩ dịch cúm gia cầm xảy ra nhưng số hộ giảm chi phí đầu
tư giống vịt (11 hộ chiếm 26,8 %) vẫn thấp hơn số hộ tăng chi phí đầu tư giống vịt
(15 hộ chiếm 36,6 %). Những hộ giảm chi phí đầu tư giống vịt đều là những hộ cĩ
nuơi vịt bị tiêu huỷ đã mất vốn nên số lượng con giống giảm và cịn một lý do nữa là
giá giống vịt cao hơn sau đợt dịch cúm. Trong khi đĩ, số hộ tăng đầu tư chi phí giống
heo và giống bị là 19 hộ và 11 hộ chiếm 57,6 % và 68,75 %. Cịn số hộ giảm chi phí
đầu tư giống heo là 1 chiếm 3%, khơng cĩ hộ nào giảm chi phí đầu tư giống bị.
Qua kết quả điều tra cho thấy, từ năm 2003 đến 2005, chi phí đầu tư giống gia súc
tăng. Mặc dù cĩ dịch cúm gia cầm xảy ra nhưng số hộ tăng chi phí đầu tư giống gia
cầm vẫn cao hơn số hộ giảm chi phí đầu tư giống gia cầm.
Bảng 9: ðầu tư con giống
Mức độ đầu tư con giống
Vật nuơi Tăng Giảm Bình thường
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 4 22,2 0 0,0 14 77,8
Vịt 15 36,6 11 26,8 15 36,6
Heo 19 57,6 1 3,0 13 39,4
Bị 11 68,75 0 0,0 5 31,25
24
4.3.4. Chi phí thức ăn
Kết quả ở bảng 10 cho thấy, số hộ giảm đầu tư chi phí thức ăn cho vịt nhiều nhất
chiếm 14,6 %, kế đĩ là heo chiếm 6,1 %, gà chiếm 5,6 % do gà chủ yếu nuơi thả
vườn tận dụng thức ăn cĩ sẵn trong tự nhiên, dư thừa. Số hộ tăng đầu tư chi phí thức
ăn cho bị chiếm tỷ lệ cao nhất 62,5 %, trong khi khơng cĩ hộ nào giảm đầu tư chi phí
thức ăn cho bị, kế đĩ là vịt chiếm 61 %, heo chiếm 48,5 %, gà chiếm 33,3 %.
Bảng 10: Mức độ đầu tư chi phí thức ăn cho vật nuơi từ khi cĩ dịch cúm
Vật nuơi Giảm Tăng Bình thường
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 1 5,6 6 33,3 11 61,1
Vịt 6 14,6 25 61,0 10 24,4
Heo 2 6,1 16 48,5 15 45,5
Bị 0 0,0 10 62,5 6 37,5
4.3.5. ðầu tư lao động từ khi cĩ thơng tin dịch cúm xảy ra
Những hộ chăn nuơi heo, gà do việc sử dụng lao động trong việc chăm sĩc hàng ngày
khơng đáng kể nên hầu hết các hộ khơng thuê mướn nhân cơng, chỉ sử dụng cơng gia
đình trong cơng việc chăn nuơi hàng ngày. Tương tự, đối với chăn nuơi bị, hầu hết
các hộ tận dụng cơng gia đình, chỉ cĩ những hộ nuơi với số lượng nhiều thì thuê nhân
cơng cắt cỏ. ðối với chăn nuơi vịt, ngồi việc sử dụng cơng gia đình, họ cịn thuê
mướn nhân cơng để chăn vịt, nhất là những hộ nuơi với số lượng lớn và đặt biệt là
những hộ nuơi vịt chạy đồng. Qua bảng 11, ta thấy khơng cĩ hộ nào tăng hay giảm
đầu tư lao động chăn nuơi gà, heo. Số hộ giảm đầu tư lao động chăn nuơi vịt chiếm
7,3 %, số hộ tăng đầu tư lao động chăn nuơi vịt chiếm 31,7 %, số hộ đầu tư lao động
bình thường chiếm 61 %. Cịn số hộ tăng đầu tư lao động chăn nuơi bị chiếm 37,5 %
do tăng số lượng bị nên cũng tăng số người cắt cỏ hay thuê mướn người khác. Số hộ
đầu tư lao động chăn nuơi bị bình thường chiếm 63,2 %.
25
Bảng 11: Mức độ đầu tư lao động từ khi cĩ thơng tin dịch cúm
Vật nuơi Giảm Tăng Bình thường
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 0 0,0 0 0,0 18 100,0
Vịt 3 7,3 13 31,7 25 61,0
Heo 0 0,0 0 0,0 33 100,0
Bị 0 0,0 6 37,5 10 62,5
4.3.6. Biến động đàn gia súc gia cầm sau dịch cúm
Kết quả điều tra (bảng12) cho thấy: số hộ giảm đàn gà chiếm 11,1 %; số hộ tăng đàn
gà chiếm 50 %; số hộ chăn nuơi gà bình thường là 38,9 %. Số hộ giảm đàn vịt chiếm
22 %; số hộ tăng đàn vịt chiếm 68,2 %; số hộ cĩ tổng đàn vịt bình thường là 9,8 %.
Về chăn nuơi heo, số hộ tăng số lượng heo chiếm 57,5 %; số hộ giảm chăn nuơi heo
là chiếm 6,1 %; số hộ cĩ sản lượng chăn nuơi heo bình thường là 36,4 %. Trong khi
đĩ khơng cĩ hộ nào giảm số lượng đàn bị. Số hộ tăng chăn nuơi bị chiếm 62,5 %; số
hộ giữ nguyên đàn là 37,5 %.
Bảng 12: Mức độ biến động đàn từ khi cĩ dịch cúm
Vật nuơi Giảm Tăng Bình thường
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Gà 2 11,1 9 50,0 7 38,9
Vịt 9 22,0 28 68,2 4 9,8
Heo 2 6,1 19 57,5 12 36,4
Bị 0 0,0 10 62,5 6 37,5
26
4.3.7. Trở ngại chính trong hoạt động chăn nuơi từ tháng 12/2003 – 2005
Từ khi cĩ dịch cúm gia cầm xảy ra, 58,9 % hộ khơng ngại phát triển kinh tế gia đình
bằng nghề chăn nuơi. Các hộ này gồm những hộ chăn nuơi truyền thống, hộ lấy chăn
nuơi làm nguồn thu nhập chính trong gia đình và các hộ chăn nuơi gia súc; cĩ 41,1 %
hộ ngại phát triển kinh tế bằng nghề chăn nuơi do các hộ này sợ dịch bệnh làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ gia đình và một số thì khơng cĩ vốn để đầu tư phát triển kinh tế
bằng nghề chăn nuơi.
Theo bảng 13, trở ngại lớn nhất trong chăn nuơi là giá bán chiếm 56,8 % hộ, do dịch
cúm gia cầm làm giá vật nuơi khơng ổn định, giá bán thấp người chăn nuơi lỗ vốn.
Người chăn nuơi thu lợi nhuận nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào giá bán nên đây là
điều mà người chăn nuơi rất quan tâm. Yếu tố thứ hai mà người chăn nuơi ngại phát
triển kinh tế bằng nghề chăn nuơi là yếu tố bệnh tật chiếm 37,8 %.
Bảng 13: Một số trở ngại chính trong chăn nuơi
Trở ngại chính Tần số Tỷ lệ (%)
Bệnh tật 14 37,8
Giá bán 21 56,8
Chính sách nhà nước 2 5,4
4.3.8. Yếu tố quyết định thành cơng trong chăn nuơi
Kết quả ở bảng 14 cho thấy, nguồn vốn được xem là yếu tố quyết định thành cơng
trong chăn nuơi chiếm tỷ lệ cao nhất là 85,6 % hộ, vì cĩ vốn sẽ mở rộng quy mơ, tăng
số lượng con giống, thu lợi nhuận nhiều; cĩ 7,8 % hộ cho rằng kỹ thuật là yếu tố
quyết định thành cơng trong chăn nuơi, vì chăn nuơi mà khơng hiểu gì về kỹ thuật
chăn nuơi thì sẽ rất khĩ khăn cho người chăn nuơi, khơng đem lại hiệu quả cao, năng
suất thấp, dễ bệnh; cĩ 5,5 % hộ cho rằng nguồn giống là yếu tố quyết định thành cơng
trong chăn nuơi, vì muốn thành cơng trong chăn nuơi điều trước tiên là phải cĩ giống
tốt; chỉ cĩ 1,1 % hộ cho rằng thức ăn là yếu tố quyết định thành cơng trong chăn nuơi.
27
Bảng 14: Yếu tố quyết định thành cơng trong chăn nuơi
Yếu tố Tần số Tỷ lệ (%)
Thức ăn 1 1,1
Kỹ thuật 7 7,8
Nguồn giống 5 5,5
Nguồn vốn 77 85,6
4.3.9. Kế hoạch trong thời gian tới
Kết quả ở bảng 15 cho thấy, cĩ 76,7 % hộ cho rằng kế hoạch trong thời gian tới của
họ là chăn nuơi heo vì họ cho rằng heo dễ nuơi, dễ chăm sĩc. Các hộ này gồm 100 %
hộ nuơi heo truyền thống và 75,6 % các hộ chăn nuơi vịt và 6,25 % các hộ chăn nuơi
bị cĩ ý định chuyển sang chăn nuơi heo. Cĩ 16,7 % hộ cho rằng kế hoạch trong thời
gian tới của họ là chăn nuơi bị vì họ cho rằng bị ít bệnh tật và ít tốn chi phí thức ăn.
Những hộ này gồm 93,75 % các hộ chăn nuơi bị và 9,8 % các hộ chăn nuơi vịt. Cĩ
6,6 % hộ cho rằng kế hoạch trong thời gian tới của họ là chăn nuơi vịt, đây là những
hộ cĩ truyền thống chăn nuơi vịt lâu năm và một số hộ khơng biết làm gì ngồi nghề
chăn nuơi vịt nên họ vẫn tiếp tục nghề chăn nuơi vịt của mình. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, kế hoạch trong thời gian tới của người chăn nuơi chủ yếu là nuơi heo và bị.
Cĩ 66 hộ chiếm 73,3 % cho rằng họ sẽ thực hiện kế hoạch chăn nuơi của họ bằng
cách vay vốn nhà nước; cĩ 15 hộ chiếm 16,7 % cho rằng họ sẽ thực hiện kế hoạch
chăn nuơi của họ bằng vốn của chính họ; cĩ 6 hộ chiếm 6,7 % cho rằng họ sẽ thực
hiện kế hoạch chăn nuơi của họ bằng vốn tư nhân vì họ khơng cĩ vốn, mất vốn từ
dịch cúm gia cầm và cĩ ba hộ chiếm 3,3 % cho rằng họ sẽ thực hiện kế hoạch chăn
nuơi của họ bằng cách mượn vốn từ người thân của họ.
ðể gia đình người nơng dân phát triển tốt, cĩ 87 hộ chiếm 96,7 % đề nghị hỗ trợ vay
vốn để chăn nuơi, vì đa số họ đều thiếu vốn nhất là qua đợt dịch cúm gia cầm họ bị
thiệt hại rất nhiều, nhiều hộ phải bán đất để trả nợ; trong khi đĩ chỉ cĩ ba hộ chiếm
3,3 % đề nghị hỗ trợ giá đầu ra của sản phẩm.
28
Bảng 15: Kế hoạch trong thời gian tới
Kế hoạch Tần số Tỷ lệ (%)
Nuơi vịt 6 6,6
Nuơi bị 15 16,7
Nuơi heo 69 76,7
29
Chương 5
Kết luận và khuyến nghị
5.1. Kết luận
Số lượng gia cầm giảm vào năm 2004 và được phục hồi dần vào năm 2005. Tuy
nhiên chỉ cĩ những hộ chăn nuơi vịt là bị ảnh hưởng nhiều nhất.
Số lượng gia súc tăng dần qua các năm, vì dịch cúm gia cầm chẳng ảnh hưởng gì đến
gia súc nên người dân đầu tư chăn nuơi heo và bị do lợi nhuận cao và dễ nuơi.
Dịch cúm gia cầm tác động chủ yếu đến tổng đàn vật nuơi, đầu tư con giống, chi phí
thức ăn, đầu tư lao động, giá cả, chủ trương phát triển chăn nuơi của chính quyền địa
phương.
Tiềm năng giống vật nuơi cĩ triển vọng phát triển trước và sau cúm khơng thay đổi.
Vịt, heo, bị là cơ cấu đàn vật nuơi luơn tồn tại và phát triển mặc dù chủ trương của
nhà nước chỉ khuyến khích nuơi heo và bị.
5.2. Khuyến nghị
Khơng nên và khơng thể tiêu huỷ tồn bộ đàn gia cầm.
Tăng cường cơng tác giáo dục, nâng cao trình độ trong nơng hộ để họ cĩ đủ trình độ
nhất định tiếp thu các tiến bộ kĩ thuật trong chăn nuơi.
Thú y địa phương phải hỗ trợ nhiều hơn, thường xuyên tuyên truyền kĩ thuật cho
những hộ chăn nuơi để họ cĩ thể áp dụng vào sản xuất nhằm thay đổi phương thức và
kĩ thuật nuơi.
Cĩ chính sách bồi thường thoả đáng cho các hộ chăn nuơi gia cầm giúp họ cĩ vốn để
tái sản xuất hay chuyển sang nuơi vật nuơi khác ít rủi ro hơn.
Tăng cường tuyên truyền về chăn nuơi gia súc gia cầm nhiều hơn bằng đài phát thanh
hay radio, phát bướm tuyên truyền kỹ thuật chăn nuơi cho nơng dân giúp họ năng cao
kĩ thuật chăn nuơi.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cẩm Tú. 2006. Thơng tin về bệnh cúm gà và viêm phổi do virus [trực tuyến]. Theo
WHO. ðọc từ:
(đọc ngày 26.6.2007).
Cao ðức Phát. 2005. Kế hoạch hành động khẩn cấp khi xảy ra dịch cúm gia cầm
(H5N1) và đại dịch cúm ở người [trực tuyến]. Mạng angiang. ðọc từ:
http:// www.angiang.gov.vn (đọc ngày 16.11.2005).
Cao Tâm. 2005. “An Giang chủ động đối phĩ với dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm
ở người”. Báo An Giang (2376): 2-10.
Chu Mã Giang. 2005. Phịng chống dịch cúm gia cầm ở An Giang: từ thực trạng đến
các giải pháp [trực tuyến]. Báo quân đội nhân dân. ðọc từ:
(đọc ngày 10.11.2005).
Hà Yên. 2004. Chính phủ xuất ngân sách chống dịch cúm gia cầm [trực tuyến]. Mạng
Vietnamnet. ðọc từ :
(đọc ngày 21.10.2005).
Hà Yên. 2005. Dịch cúm gia cầm trên thế giới [trực tuyến]. Mạng Vietnamnet. ðọc
từ:
(đọc ngày 24.12.2005).
Hà Yên. 2005. Dịch cúm gia cầm tại Việt Nam [trực tuyến]. Mạng Vietnamnet. ðọc
từ:
(đọc ngày 16.2.2006).
Hồng Phúc. 4.11.2005. GDP bị đe doạ vì cúm gia cầm[trực tuyến]. Báo kinh tế. ðọc
từ:
(đọc ngày 16.2.2006)
Nguyễn Ngọc Thọ. 2005. An Giang triển khai cơng tác tiêm phịng Vaccin cúm gia
cầm [trực tuyến]. Mạng Angiang. ðọc t ừ:
htm (đọc ngày 16.2.2006).
31
Nguyễn Ngọc Thọ. 2006. Tình hình phịng chống dịch cúm gia cầm tại An Giang
[trực tuyến]. Mạng Sonongnghiep. ðọc t ừ:
0thang5-2006.htm (đọc ngày 19.6.2006).
Lê Văn Năm, 2007. “ðại dịch cúm gia cầm và nguyên tắc phịng chống”. TC Khoa
học kỹ thuật thú y tập XIV (2): 91.
SGGP. 2005. Cấm nhập khẩu gia cầm, chim cảnh vào Việt Nam [trực tuyến]. Mạng
Cumgiacam. ðọc t ừ:
(đọc ngày 19.2.2006).
Sài Gịn Tiếp Thị. 2005. Nguy cơ bùng nổ dịch cúm gia cầm: Bỏ gà, nuơi thỏ? [trực
tuyến]. Báo Thanh Niên. ðọc t ừ :
(đọc ngày 24.12.2005).
Song Nhi. 2005. ðối phĩ với dịch cúm gia cầm [trực tuyến]. Mạng Vnspost. ðọc từ:
(đọc ngày 10.2.2006).
Sonongnghiep. 2005. Cơng điện số 11/BNN/Cð ngày 01/01/2005 của Ban Chỉ ðạo
Quốc Gia Phịng Chống Dịch Cúm Gia Cầm về việc triển khai phịng, chống
dịch cúm gia cầm khẩn cấp [trực tuyến]. Sonongnghiep. ðọc từ:
1BNN.htm (đọc ngày 19.2.2006)
Thanh Niên. 2005. Ngành chăn nuơi gia cầm trước nguy cơ kiệt quệ [trực tuyến]. Báo
Thanh Niên. ðọc t ừ :
13810272005310277&idtd=26341620043047569
(đọc ngày 24.12.2005).
Thanh Tuyến. 2007. An Giang: Với các giải pháp cụ thể trong phịng chống dịch cúm
gia cầm tái phát (30/05/2007) [trực tuyến]. Angiang. ðọc từ:
1365302007319295&idtd=KINHTE (đọc ngày 15.6.2006).
Thơng Tấn Xã Việt Nam. 2005. Cúm gia cầm và thế giới trước nguy cơ đại dịch cúm
gia cầm [trực tuyến]. Theo WHO. ðọc từ:
067 (đọc ngày 26.6.2007).
32
Thơng Tấn Xã Việt Nam. 2007. Khẩn cấp phịng chống dịch cúm gia cầm
(13/06/2007) [trực tuyến]. Angiang. ðọc t ừ:
3806132007326797&idtd=KINHTE (đọc ngày 23.6.2007).
Thơng Tấn Xã Việt Nam. 2005. Tạm ngừng nhập khẩu gia cầm và chim cảnh [trực
tuyến]. Mạng Tuoitre. ðọc t ừ:
D=3 (đọc ngày 7.1.2006).
Tơ Long Thành. 2006. “Thơng tin cập nhật về bệnh cúm gia cầm và vaccin phịng
chống”. TC khoa học kỹ thuật thú y tập XIII (1): 66 – 67.
Vov. 2005. Dịch cúm gia cầm bùng phát sớm và rộng: Phải hành động khẩn cấp [trực
tuyến]. Vov. ðọc từ: http:// www.vov.org.vn/chuyenmuc/phong-chong-cum-
gia-cam/tintuc5.html (đọc ngày 19.2.2006).
Võ Thanh Khiết. 2005. Cơng văn Số Số: 469-CV/TV ngày 18/01/2005 của Tỉnh Ủy
An Giang về việc khẩn trương thực hiện cơng tác phịng chống dịch cúm gia
cầm [trực tuyến]. Sonongnghiep. ðọc t ừ :
htm (đọc ngày 19.6.2006).
Vũ Quốc Khánh. 2005. ðại dịch cúm gia cầm - SOS. Hà Nội. NXB Thơng Tấn.
16
Bảng 3: Tỷ lệ (%) hộ cĩ tổng diện tích theo các mơ hình
Diện tích Heo Heo-gà Bị Bị-gà Vịt
n = 20 n = 13 n = 11 n = 5 n = 41
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
< 0,5 2 10 5 38,5 1 9.1 1 20 31 75,6
0,5 – 1 10 50 3 23 4 36,4 1 20 4 9,8
1 – 1,5 3 15 2 15,4 3 27.2 1 20 3 7,3
1,5 – 2 1 5 1 7,7 2 18,2 1 20 1 2,4
> 2 4 20 2 15,4 1 9,1 1 20 2 4,9
Trung bình 2,75 . 2,83 . 2,81 . 3 . 1,51 .
ðộ lệch chuẩn 1,33 . 1,5 . 1,17 . 1,58 . 1,1 .
Khoản biến động 1,78 . 2,26 . 1,36 . 2,5 . 1,16 .
17
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lthieu.pdf