Tài liệu Báo cáo Quy trình thành lập bản đồ địa chính và sử dụng phần mềm micro station, famis để trích lục bản đồ địa chính: Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
Trang 1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐH TÀI NGUYÊN & MÔI TRƢỜNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ SỬ DỤNG
PHẦN MỀM MICRO STATION, FAMIS ĐỂ TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
SVTT : NGUYỄN THỊ KIM THI
LỚP : CĐTĐ1
NGÀNH : TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ
KHÓA : 2008 - 2011
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 05 NĂM 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
2
BẢNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Kim Thi
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………...
72 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2286 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Quy trình thành lập bản đồ địa chính và sử dụng phần mềm micro station, famis để trích lục bản đồ địa chính, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
Trang 1
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐH TÀI NGUYÊN & MÔI TRƢỜNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ SỬ DỤNG
PHẦN MỀM MICRO STATION, FAMIS ĐỂ TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH
SVTT : NGUYỄN THỊ KIM THI
LỚP : CĐTĐ1
NGÀNH : TRẮC ĐỊA – BẢN ĐỒ
KHÓA : 2008 - 2011
TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 05 NĂM 2011
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
2
BẢNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Sinh viên thực tập: Nguyễn Thị Kim Thi
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………
TP HCM, ngày tháng 05 năm 2012
GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
3
Nhận xét của giảng viên
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
4
……………………………………………………………………………………
………………………………………………
LỜI CẢM ƠN
Thực hiện chƣơng trình đào tạo hệ cao đẳng trắc địa, nhằm nâng cao tay
nghề, tạo điều kiện cho sinh viên học tập thực tế tại các cơ sở sản xuất về lĩnh vực
Trắc địa - Bản đồ. Qua gần hai tháng thực tập (từ ngày 04/04/2011 đến ngày
27/05/2011) đƣợc sự phân công của khoa Trắc địa -Bản đồ, đƣợc sự hƣớng dẫn của
Thầy Phạm Văn Tùng và đặc biệt đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Giám đốc
Trung tâm Tƣ vấn và Thẩm định Trắc địa - Bản đồ, em đã học hỏi đƣợc rất nhiều
điều. Từ những lý thuyết đƣợc học ở trƣờng, em đã đƣợc tìm hiểu và làm những vấn
đề còn mơ hồ, mở rộng kiến thức ngoài sách vở. Từ kỹ thuật phần mềm Micro
Station, Famis còn yếu nay có thể nói em đã có thể sử dụng thành thạo.
Trung tâm không những chỉ bảo em tận tình kiến thức mà còn cho em biết tác
phong làm việc của ngƣời nhân viên cần mẫn, chịu khó trong công việc và vui vẻ,
hòa đồng trong giao tiếp.
Tuy thời gian thực tập ngắn nhƣng em đã học đƣợc rất nhiều điều bổ ích. Để
có đƣợc thành công này em xin chân thành cảm ơn Thầy Phạm Văn Tùng đã nhiệt
tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và
các anh chị trong trung tâm tƣ vấn và thẩm định Trắc địa –Bản đồ đã tạo điều kiện tốt
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
5
nhất để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn các
Thầy Cô trong khoa Trắc địa – Bản đồ đã dạy bảo em trong suốt những năm học qua.
Vì thời gian thực tập ngắn, bản thân cũng đã rất cố gắng song không
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức khi trình bày chuyên đề.
Rất mong nhận đƣợc ý kiến của Quý Thầy Cô cùng các Anh Chị trong Trung
tâm.
Cuối cùng xin chúc các Thầy cô và Anh chị trong Công ty sức khỏe dồi
dào, công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm 2011.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh ngày /05/2012
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Kim Thi
NHẬT KÝ THỰC TẬP
TUẦN 1
Ngày tháng
năm
Nội dung
04/04/2011 Đến công ty thực tập nộp giấy quyết định thực tập cho đơn
vị thực tập
Tham quan và làm quen với trung tâm tƣ vấn và thẩm định
Trắc Địa -Bản Đồ
05/04/2011 Kiểm tra bản đồ địa chính
06/04/2011 Kiểm tra bản đồ địa chính
07/04/2011 Kiểm tra bản đồ địa chính
08/04/2011 Kiểm tra bản đồ địa chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
6
TUẦN 2
Ngày tháng
năm
Nội dung
11/04/2011 Công ty nghỉ
12/04/2011 Nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vƣơng
13/04/2011 Làm phiếu kiểm tra ngoại nghiệp
14/04/2011 Học cách tách mảnh, đánh số thửa trên bản đồ địa chính
bằng phần mềm Micro station
15/04/2011 Học cách tiếp biên, tạo khung bản đồ địa chính trên phần
mềm Micro Station
TUẦN 3
Ngày tháng
năm
Nội dung
18/04/2011 Học ghép tổng bản đồ địa chính
Kiểm tra bản đồ ngoại nghiệp
19/04/2011 Kiểm tra bản đồ ngoại nghiệp
20/04/2011 Kiểm tra bản đồ ngoại nghiệp
21/04/2011 Học cách tách điểm mia, vẽ bản đồ địa chính trên phần
mềm Micro station
22/04/2011 Cho chạy lại topology, vẽ nhãn thửa bằng famis
TUẦN 4
Ngày tháng
năm
Nội dung
25/04/2011 Cho chạy lại topology, vẽ nhãn thửa bằng famis.
26/04/2011 Biên tập bản đồ địa chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
7
27/04/2011 Đi thực tế ở tỉnh Bình Định
28/04/2011 Đi thực tế ở tỉnh Bình Định
29/04/2011 Đi thực tế ở tỉnh Bình Định
TUẦN 5
Ngày tháng
năm
Nội dung
02/05/2011 Công ty nghỉ
03/05/2011 Công ty nghỉ
04/05/2011 Kiểm tra sổ mục kê, sổ địa chính
05/05/2011 Biên tập bản đồ địa chính
06/05/2011 Biên tập bản đồ địa chính
TUẦN 6
Ngày tháng
năm
Nội dung
09/05/2011 Biên tập bản đồ địa chính
0/05/2011 Tiếp biên bản đồ
11/05/2011 Xin nghỉ vì lý do sức khỏe
12/05/2011 Xin nghỉ vì lý do sức khỏe
13/05/2011 Biên tập bản đồ địa chính
TUẦN 7 và TUẦN 8: Xin nghỉ làm bài báo cáo tốt nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
8
MỤC LỤC
BẢNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.............................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 4
NHẬT KÝ THỰC TẬP ...................................................................................................... 5
MỤC LỤC .......................................................................................................................... 8
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................... 11
TỔNG QUAN .................................................................................................................. 11
1. TỔNG QUAN VỀ MÔN HỌC .................................................................................... 11
1.1 Mục đích:............................................................................................................. 11
1.2. Nội dung : ........................................................................................................... 11
1.3. Yêu cầu ............................................................................................................... 11
2. TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP ................................................................. 12
3. QUY TRÌNH, QUY PHẠM TÀI LIỆU, VĂN BẢN: ..................................................... 14
4. PHẦN MỀM SỬ DỤNG: ........................................................................................... 14
CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................... 15
NỘI DUNG THỰC TẬP .................................................................................................. 15
1 . ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC ĐO
ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH; ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TÂN HƢNG HUYỆN
BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG...................................................................................... 15
1.1.Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội ....................................................................... 16
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
9
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................... 17
1.2. Hiện trạng công tác quản lý đất đai ....................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực lập luận chứng ......................................... 18
1.2.2. Hiện trạng tƣ liệu về đo đạc bản đồ và các tài liệu có liên quan ........................ 19
1.2.3. Tình hình thực hiện đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. ............................................................................................ 22
2.THIẾT KẾ KỸ THUẬT ............................................................................................... 24
2.1. Các quy định chung .......................................................................................... 24
2.2.Các văn bản dùng trong thiết kế thi công ............................................................. 24
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật ...................................................................... 24
2.2.2. Các văn bản pháp quy ...................................................................................... 25
2.2.3. Văn bản tham khảo .......................................................................................... 25
2.2.4. Nguyên tắc xử lý văn bản ................................................................................. 25
3. ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH ....................................................................... 26
3.1.Thiết kế kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa chính : ............... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Thiết kế mạng lƣới toạ độ địa chính cấp II: ...................................................... 29
3.1.3. Thiết kế kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa chính: ......................................................... 34
3.2.Các văn bản dùng trong thiết kế, thi công ............................................................ 44
3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật ...................................................................... 44
3.2.2.Các văn bản pháp quy ....................................................................................... 44
3.2.3. Văn bản tham khảo .......................................................................................... 45
3.2.4. Nguyên tắc xử lý văn bản ................................................................................. 45
3.3. Quy trình công nghệ ........................................................................................... 46
4. TỔ CHỨC THI CÔNG, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.................................................... 47
4.1. Lập lƣới khống chế đo vẽ ....................................................................................... 47
4.2. Xác định ranh giới hành chính, ranh giới thửa đất .................................................... 50
4.3. Đo vẽ chi tiết ......................................................................................................... 51
4.4. Biên tập bản đồ ..................................................................................................... 54
4.5. In thử, kiểm tra, chỉnh sửa bản đồ ........................................................................... 57
4.6.Lập hồ sơ ban đầu .................................................................................................. 57
4.7. In bản đồ địa chính phục vụ kiểm tra, nghiệm thu ..................................................... 58
5. CÁC KINH NGHIỆM RÚT RA VÀ KẾT LUẬN.......................................................... 58
5.1. Kết luận: ............................................................................................................. 58
5.2.Kiến nghị: ........................................................................................................... 59
Phụ lục 1 ........................................................................................................................... 59
Phụ lục 2 ........................................................................................................................... 71
Sổ dã
ngoại…………………………………………………………………………………………68
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
10
LỜI MỞ ĐẦU
Để đáp ứng tốt cho quá trình học tập, hoàn thiện kiến thức chuyên môn và năng
lực nghề nghiệp ứng dụng kiến thức đã học tạo bƣớc mở đầu cho hoạt động sau này
đƣợc tốt nhất. Nâng cao khả năng hiểu biết có cơ hội tiếp xúc thực tế công việc nắm
bắt rõ hơn nội dung , yêu cầu và hoạt động của ngành mình đang theo học tập nghiên
cứu tại trƣờng, đảm bảo giúp sinh viên tự tin ứng dụng tri thức tiếp thu đƣợc áp dụng
vào thực tiễn nhằm nâng cao khả năng thực hành, bổ sung kiến thức còn thiếu để hoàn
thiện hơn. Phòng Quản lí đào tạo trƣờng Cao đẳng Tài nguyên và Môi trƣờng Thành
Phố Hồ Chí Minh đã tổ chức cho sinh viên đƣợc thực tập tốt nghiệp tại Trung tâm Tƣ
vấn và Thẩm định Trắc địa – Bản đồ.
Với sự giúp đỡ tận tình của Ban giám đốc,các anh chị trong Trung tâm đã tạo
điều kiện tốt nhất dẫn đến thành công trong chuyến thực tập từ ngày 04/04/2011 đến
27/05/2011 của tôi.
Trong xu thuế toàn cầu hóa, quá trình hội nhâp quốc tế đã đƣa nƣớc ta ngày
càng phát triển khoa học kĩ thuật ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi và hiện đại trên tất
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
11
cả các lĩnh vực . Việc tổ chức cho tôi thực tập tại Trung tâm đã tạo điều kiện tốt để tôi
có dịp bổ sung kiến thức, tiếp xúc với các loại máy móc hiện đại của ngành phục vụ
cho công tác sau này. Nắm bắt biết cách sử dung các trang thiết bị vào việc đo vẽ bản
đồ địa chính, đã giúp cho việc học của tôi đƣợc đi đôi với thực hành,kiến thức đã học
đƣợc hoàn thiện hơn nữa tạo cho tôi thêm tự tin khi chuẩn bị làm việc thực tế .Với
những kiến thức đã học và qua đợt thực tập này tôi xin có bài báo cáo với đề tài “Quy
trình thành lập Bản đồ địa chính và sử dụng phần mềm Micro Station, Famis để trích
lục Bản đồ địa chính”.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1. Tổng quan về môn học
1.1 Mục đích:
Trên cơ sở lý thuyết đƣợc thầy cô trong khoa Trắc địa - Bản đồ truyền đạt để
thực tập tốt các công việc nội nghiệp và ngoại nghiệp. Củng cố thêm các kiến thức đã
học và học hỏi những kiến thức chƣa đƣợc học tại trƣờng.
1.2. Nội dung :
Thực hiện công tác nội nghiệp, cụ thể là dựa vào kiến thức về các phần mềm
Micro Station, Famis
1.3. Yêu cầu
Nắm chắc lý thuyết môn đo vẽ bản đồ địa chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
12
Nắm chắc cách sử dụng phần mềm Micro Station và Famis.
2. Tổng quan về cơ quan thực tập:
Tên gọi: Trung tâm Tƣ vấn và Thẩm định Trắc địa – Bản đồ
Trung tâm Tƣ vấn và Thẩm định Trắc địa - Bản đồ trực thuộc hội Trắc địa - Bản đồ
thành phố Hồ Chí Minh, đƣợc thành lập theo quyết định số 2821/QĐ – UB ngày
14/05/2001 của UBND TP Hồ Chí Minh.
Tên giao dịch tiếng anh: Center for Geomatics Consultation and Inspection, viết
tắt là C.G.C.I
Địa chỉ: 30 đƣờng số 3- phƣờng Bình An – Quận 2 - TP.Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 082960006 - 2960491 - Fax: 08.2960006
Mã số thuế: 0302377524
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
Trung tâm đƣợc cơ cấu một bộ máy tổ chức quản lý gọn linh hoạt, với đội ngũ
CBCNV 40 ngƣời, trong đó 1 thạc sĩ, 14 kỹ sƣ và tƣơng đƣơng, 15 trung cấp chuyên
ngành và 10 công nhân, ngoài ra còn lực lƣợng cộng tác trong các dịch vụ tƣ vấn
khác.
PHÒNG
KỸ
THUẬT
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
ĐỘI
ĐỊNH VỊ
ĐỘI
SẢN
XUẤT
SỐ 1
ĐỘI
SẢN
XUẤT
SỐ 2
PHÒNG
HC-KT
TỔNG
HỢP
H VỊ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
13
Chức năng nhiệm vụ chính:
Trung tâm là một đơn vị có tƣ cách pháp nhân độc lập, hoạt động theo nguyên
tắc tự trang trải kinh phí và chịu sự quản lý theo ngành, nhiệm vụ chính của Trung
tâm:
- Tƣ vấn xây dựng các đề án dự án đo đạc bản đồ, các giải pháp công nghệ, giải
pháp KTKT và áp dụng các kỹ thuật công nghệ mới trong các lĩnh vực đo đạc
bản đồ.
- Tƣ vấn về quản lý các dự án, về quản lý sản xuất trong lĩnh vực đo đạc bản đồ.
- Tham gia thẩm định các luận chứng KTKT, các kết quả thực hiện dự án và các
công trình về đo đạc bản đồ.
Nội dung hoạt động đo đạc bản đồ:
- Khảo sát - lập dự án, thiết kế kỹ thuật – Dự toán công trình đo đạc bản đồ;
- Đo vẽ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000.
- Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đo đạc bản đồ.
Các công việc đã hoàn thành:
- Tƣ vấn khảo sát lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tƣ phân hệ “ xây
dựng và khai thác cơ sở hạ tầng chiếu sáng giao thông đô thị TP. Hồ Chí
Minh”.
- Tƣ vấn giám sát dự án hệ thống thông tin QLSDĐĐ tỉnh Bến Tre.
- Khảo sát lập phƣơng án kỹ thuật và dự toán đo bao GPS, đo vẽ hiện trạng khu
trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm; khu tái định cƣ Nam Rạch Chiếc, phƣờng An
phú, Quận 2. - KTNT sản phẩm đo đạc và bản đồ địa chính một số quận huyện
tại TP.Hồ Chí Minh; một số huyện tại các tỉnh Vĩnh Long, Tây Ninh, Trà Vinh,
Long An, Cà Mau và 15 xã thuộc huyện Hoài Nhơn tỉnh Bình Định.
- Khảo sát địa hình lập BCNC khả thi công trình Thuỷ điện Đa Dâng, Thuỷ điện
Văn Minh tại Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng.
- Đo vẽ lập bản đồ địa hình quy hoạch chi tiết khu du lịch Lộc An, Đất Đỏ, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Định vị các công trình xây dựng nhà máy Nƣớc thải Thành phố, Hầm vƣợt
Thủ Thiêm Thành phố, KCN Focmusa, KCN Bàu Xéo, KCN Song Mây tỉnh
Đồng Nai. - Khảo sát quan trắc các toà nhà xây dựng D5 Bình Thạnh, Đài
truyền hình HTV Thành phố Hồ Chí Minh.
- Xây dựng lƣới khống chế Đại Lộ Đông - Tây đoạn từ TP.Hồ Chí Minh đi Xa
lộ Hà Nội
- Đo đạc và lập bản đồ KCN Ông Kèo, huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
14
- Đo vẽ bản đồ địa hình KCN Hoà Phú, tỉnh Vĩnh Long.A - Đo đạc và lập bản
đồđịa chính các tỷ lệ trong một số xã thuộc các tỉnh Đồng Nai, Cà Mau, Trà
Vinh và một số phƣờng xã tại TP.Hồ Chí Minh.
- Ngoài ra đơn vị còn thực hiện nhiều công trình đo đạc bản đồ , kiểm tra nghiệm
thu sản phẩm đo đạc và bản đồ , cũng nhƣ tƣ vấn lập - xây dựng các dự án hoạt
động chuyên ngành cho nhiều đối tác khác.
* Định hƣớng phát triển:
- Xây dựng đội ngũ CBCNV ổn định số lƣợng, bảo đảm về chất lƣợng, có trình độ
chuyên môn giỏi, đạo đức và phẩm chất tốt. Lực lƣợng lao động từ năm 2006 - 2010
đƣợc đào tạo từ các trƣờng chính quy trong nƣớc, với trình độ đại học và trên đại học
chuyên ngành đạt từ 30-40%; trình độ Trung cấp chuyên ngành 50-30%; còn lại lao
động có tay nghề và kinh nghiệm giỏi trong nghề nghiệp; phấn đấu từ năm 2010 trình
độ chuyên môn lao động đạt từ Trung cấp trở lên
- Bảo đảm thực hiện tốt yêu cầu của công tác KTNY sản phẩm đo đạc và bản đồ tại
địa bàn TP.Hồ Chí minh và các tỉnh trong khu vực Nam Bộ, các tỉnh miền Trung. Lập
tổ nghiên cứu và ứng dụng khoa học -công nghệ mới vào hoạt động đo đạc bản đồ,
thực hiện tốt chức năng tƣ vấn, lập BCNCKT các dựán chuyên nghành
- Thực hiện kinh doanh có lãi, chủđộng kinh phí. Nâng cao năng lực máy móc thiết
bị công tác đáp ứng tốt công việc theo yêu cầu chuyên nghành trong nƣớc và khả năng
hội nhập Quốc tế Bảo đảm các điều kiện tốt nhất (có thể) cho hoạt động đoàn thể của
đơn vị; bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp của CBCNV; thực hiện đầy đủ các
chế độ quy định, quan tâm chăm lo cải thiện mức thu nhập, đời sống cho lao động
bằng các phúc lợi tập thể hàng năm.
- Đƣợc sự quan tâm của Ban thƣờng vụ Hội trắc địa Bản đồ, Trung tâm đã và đang
đi vào hoạt động ổn định và phát triển. Trung tâm thƣờng xuyên hợp tác với các cộng
sự là thành viên của Hội và sẵn sàng đón nhận sự cộng tác, hợp tác cùng có lợi đối với
những đối tác có nhu cầu trong lĩnh vực mà đơn vị đƣợc phép hoạt động.
3. Quy trình quy phạm, tài liệu văn bản:
- Ký hiệu bản đồ địa chính
- Quy phạm thành lập bản đồ địa chính
4. Phần mềm sử dụng:
Micro station ,famis
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
15
CHƢƠNG 2
NỘI DUNG THỰC TẬP
1 . ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN VÀ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC
ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH; ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, LẬP HỒ SƠ ĐỊA
CHÍNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TÂN HƢNG
HUYỆN BÌNH TÂN TỈNH VĨNH LONG
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
16
1.1.Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Tổng diện tích tự nhiên toàn xã Tân Hƣng ƣớc tính vào khoảng
1716,46 ha, có tọa độ địa lý ở vào khoảng từ:
Phạm vi khu đo trong khoảng kinh vĩ độ nhƣ sau:
Từ 10o 03'.2 đến 10o 12'.3 vĩ độ Bắc.
Từ 105o 40'.9 đến 105o 51'.9 kinh độ Đông.
Địa giới hành chính của xã Tân Hƣng tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc và Đông Bắc giáp với huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp
- Phía Nam giáp xã Tân An Thạnh, xã Tân Lƣợc
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp
- Phía Đông và Đông Nam giáp xã Tân Thành
Diện tích và số hộ cụ thể của xã:
TT Tên xã Diện tích (ha)
Số hộ, cá nhân
và tổ chức
Số thửa
1 Tân Hƣng 1716,46 2127 4059
Đặc điểm địa hình
Địa hình tƣơng đối bằng phẳng, độ dốc < 1% và độ cao thay đổi từ 0,5m đến
1,8m. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông rạch, kinh mƣơng chằng chịt, việc đi lại
trong công tác đo sẽ không thuận lợi. Chất đất theo kết quả điều tra của chƣơng trình
60.B và theo hệ thống phân loại của FAO/UNESCO, chất đất chủ yếu là đất thịt pha
sét.
Thực phủ
Xã Tân Hƣng thực phủ chủ yếu là cây ăn quả xen lẫn vƣờn tạp, diện tích còn
lại là ruộng lúa.
Dọc theo các con kênh rạch, trục đƣờng giao thông trong xã là những khu dân
cƣ theo hai bên kênh và đƣờng. Địa vật chủ yếu là nhà ở : nhà cấp 4 và nhà tạm, ít có
nhà cao tầng. Nhà ở xen lẫn vƣờn tạp và ruộng trồng lúa.
Nhìn chung khu vực xã Tân Hƣng gặp một số khó khăn trong công tác bố trí
lƣới đƣờng chuyền. Nếu bố trí lƣới đƣờng chuyền địa chính nằm trong khu dân cƣ dọc
theo hai bờ kênh và các trục đƣờng chính thì phải chặt cây thông hƣớng khá nhiều
Khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hƣởng của khí hậu ven biển nên có số
giờ nắng và độ thoát hơi nƣớc tƣơng đối lớn. Nhiệt độ trong vùng cao, ổn định. Hằng
năm khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ
tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau. Lƣợng mƣa năm của huyện phân bố tập trung cao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
17
nhất vào tháng 8-10, kết hợp với chế độ triều cƣờng trên sông thƣờng gây ra tình trạng
ngập úng ở một số nơi có địa hình thấp trũng.
Thủy văn
Khu vực xã Tân Hƣng có mật độ kênh rạch tƣơng đối nhiều và có nhiều bến đỗ
cho các loại ghe thuyền đáp ứng trong sinh hoạt của ngƣời dân trong vùng, giao thông
đƣờng thủy tƣơng đối thuận lợi. Do mạng lƣới kênh rạch chằng chịt nên việc thi công
đo vẽ bản đồ địa chính sẽ còn gặp nhiều khó khăn mặc dù cho đến thời điểm này hệ
thống đƣờng giao thông nông thôn đã phủ tƣơng đối trên địa bàn xã.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Ranh giới hành chính
Ranh giới đo vẽ của các xã đƣợc xác định căn cứ vào ranh giới hành chính (trên
nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10000 đƣợc thành lập theo Chỉ thị số 364/CP của Hội đồng
Bộ trƣởng).
Tình hình dân cư
Toàn xã có 2127 chủ sử dụng đất. Dân cƣ ở các xã chủ yếu sống tập trung dọc
theo các tuyến Quốc lộ, liên tỉnh lộ, các trục đƣờng chính và hai bên bờ kênh rạch
Ngành nghề chủ yếu tại địa phương
Dân cƣ trong vùng chủ yếu là thuần nông, nuôi trồng thuỷ sản, có một số ít hộ
gia đình là kinh doanh nhỏ, bƣớc đầu hình thành một bộ phận nhỏ dân cƣ làm trong
các khu công nghiệp của tỉnh hoặc làm lao động phổ thông cho các công trình giao
thông, thuỷ lợi nhƣ xây dụng cầu Cần Thơ...
Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Nền kinh tế trong vùng vẫn chủ yếu là nông nghiệp nên chƣa có sự phát triển về
công nghiệp, mức thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời chƣa cao. Tuy nhiên trong thời
gian gần đây thu nhập bình quân đầu ngƣời có tăng, nhiều nhà đầu tƣ ngoài địa bàn
đến tìm hiểu và đầu tƣ, đặc biệt là đầu tƣ nuôi trồng thuỷ sản. Năng suất và sản lƣợng
lƣơng thực, cây ăn trái, hoa màu đều tăng cao, ngƣời dân tích cực đầu tƣ nhiều mô
hình kinh tế, đồng thời việc thành lập huyện mới cũng là một nhân tố làm cho địa bàn
này có sự phát triển nhanh hơn.
Tình hình phát triển hạ tầng cơ sở
Giao thông vận tải chủ yếu là các trục chính gồm đƣờng bộ và đƣờng thủy. Đi
lại đƣờng thủy tƣơng đối thuận tiện. Hệ thống đƣờng bộ chủ yếu là đƣờng đất, đƣờng
bê tông và một số đƣờng nhựa gồm Quốc lộ 54, đƣờng tỉnh 908 chạy qua và nối vào
trung tâm các xã. Hệ thống đƣờng Quốc lộ, đƣờng tỉnh, tƣơng đối thẳng nên có thể bố
trí đƣờng chuyền với điều kiện phải nằm ngoài lộ giới. Các hệ thống đƣờng liên xã,
liên ấp tƣơng đối nhỏ và không thẳng nên công tác bố trí đƣờng chuyền gặp rất nhiều
khó khăn. Hệ thống đƣờng thủy gồm các sông, kênh lớn và rất nhiều kênh rạch nhỏ.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Thành phần dân cƣ tƣơng đối thuần nhất, chủ yếu là dân gốc tại địa phƣơng, đời
sống kinh tế ổn định, trật tự trị an tốt, nhân dân tin tƣởng vào đƣờng lối, chính sách
của Đảng và Pháp luật của Nhà nƣớc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
18
1.2. HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của khu vực lập luận chứng
Tân Hƣng là xã có nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế với thu
nhập chủ yếu từ nông nghiệp và thủy sản. Tuy nhiên những năm gần đây với sự đầu tƣ
phát triển mạnh cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn và tốc độ đô thị hóa khá nhanh xã
đã có chuyển biến tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và từ đó làm thay
đổi, biến động lớn đến cơ cấu sử dụng đất
Khu vực đo vẽ tỷ lệ 1:1000 chủ yếu là đất khu dân cƣ của một số cụm dân cƣ
thuộc khu vực chợ hoặc trung tâm xã, các khu tuyến dân cƣ vƣợt lũ… các thửa nằm
ven trục đƣờng giao thông chính. Ranh giới sử dụng đất luôn biến đổi theo dạng phân
chia ngày càng nhỏ đi của các thửa đất.
Theo thống kê đất đai năm 2007, toàn Tân Hƣng có 1716,46 ha diện tích đất tự
nhiên. Trong đó có các loại đất nhƣ sau:
XÃ
Tổng
diện tích
tự nhiên
(ha)
Chia ra
Đất nông
nghiệp
Đất ở
Đất
chuyên
dùng
Đất
tôn
giáo
tín
ngƣỡng
Đất
nghĩa
trang
nghĩa
địa
Đất sông
suối và
mặt
nƣớc CD
Đất
chƣa
sử
dụng
Tân Hƣng 1.716,46 1.551,83 23,72 126,68 0,10 14,13
- Về tình hình thực hiện quy hoạch phân bố sử dụng đất của khu vực: toàn xã đã
hoàn thành việc lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất 5
năm giai đoạn 2006-2010.
- Toàn xã có 2127 chủ sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) đang sử dụng
đất, trong đó có 6 hộ chỉ sử dụng đất ở, có 9 tổ chức, cá nhân chỉ sử dụng đất chuyên
dùng , có 1717 hộ, cá nhân chỉ sử dụng đất nông nghiệp và 395 hộ, cá nhân vửa sử
dụng đất ở vừa sử dụng các loại đất khác.
Cụ thể nhƣ sau :
Đơn vị tính : chủ sử dụng đất
Đơn vị
Hành chính
Tổng số tổ
chức, hộ
gia đình, cá
nhân
Chỉ sử
dụng đất
ở
Chỉ sử
dụng đất
chuyên
dùng
Vừa sử
dụng các
loại đất ở
vừa sử
dụng các
loại đất
khác
Chỉ sử
dụng đất
nông
nghiệp
Tân Hƣng
2.127
6 9 395 1.717
Tổng số thửa toàn xã là 4059 thửa, thửa đất nông nghiệp với 3603 thửa,
còn lại là 340 thửa đất ở liền với đất vƣờn và 34 thửa đất chuyên dùng . Cụ thể
nhƣ sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
19
Đơn vị hành chánh
Tổng thửa
(thửa)
Trong đó (thửa) :
Đất ở
Đất ở liền
với đất
vƣờn
Đất chuyên
dùng
Đất nông
nghiệp
Tân Hƣng 4.059 82 340 34 3.603
Những năm gần đây, do nhịp độ phát triển kinh tế, đô thị hóa và đầu tƣ cơ sở
hạ tầng khá nhanh nên tình hình biến động đất đai của xã tăng.
- Yêu cầu của công tác quản lý đất đai, đo vẽ bản đồ của địa phƣơng: xã Tân
Hƣng có vị trí rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế do là ở vị trí không xa Thành
phố Cần Thơ, đồng thời cũng là khu vực tốc độ đô thị hóa cao do ảnh hƣởng của dự án
cầu Cần Thơ và nằm giáp ranh khu công nghiệp huyện Lai Vung - tỉnh Đồng Tháp. Do
đó, các hoạt động thu hồi, giao, cho thuê giao dịch đất đai ở khu vực này lớn, giá đất
ngày càng tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên, hầu hết diện tích của huyện đều
chƣa đƣợc đo vẽ bản đồ địa chính chính quy, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất chỉ dựa trên nền bản đồ giải thửa 1/5000 đƣợc thành lập từ những năm 1990-1991,
đến nay các thửa đất đã biến động nhiều, phân chia nhỏ hơn, số chủ sử dụng tăng... từ
đó dẫn đến việc thực hiện các giao dịch đất đai nói riêng cũng nhƣ triển khai các hoạt
động quản lý đất đai nói chung gặp rất nhiều khó khăn. Để có thể quản lý các thửa đất
đƣợc chặt chẽ, có hệ thống, đáp ứng nhu cầu có giấy chứng nhận QSDĐ và giao dịch
đất đai ngày càng cấp bách của ngƣời sử dụng đất, hạn chế tranh chấp đất đai, yêu cầu
cấp thiết của địa phƣơng là phải gấp rút đo vẽ bản đồ địa chính chính quy và cấp giấy
chứng nhận QSSĐ cho các chủ sử dụng theo đúng quy định của Luật đất đai năm
2003.
1.2.2. Hiện trạng tƣ liệu về đo đạc bản đồ và các tài liệu có liên quan
* Tư liệu về mạng lưới tọa độ, độ cao đã có
- Trong khu vực hiện có lƣới địa chính cơ sở do Công ty đo đạc Địa chính và
Công trình (thuộc Tổng cục Địa chính cũ) thi công năm 1997 gồm lƣới Bình Minh -
Tam Bình và lƣới Địa chính cơ sở 4 tỉnh (Đồng Tháp - Vĩnh Long - Trà Vinh - Sóc
Trăng) thi công năm 2002 cùng với lƣới địa chính I, II đƣợc thành lập năm 1997,
1998. Tình trạng và khả năng sử dụng cụ thể nhƣ sau :
Lưới Địa chính cơ sở
STT
Số hiệu
điểm
Tình
trạng
mốc
Khả năng
thông hƣớng
ĐC
Độ che phủ
khi đo GPS
Ghi chú
1 668 502 Tốt
Đo đƣợc
GPS
2 668 503 Tốt
Đo đƣợc
GPS
3 668 504 Tốt Phía Đông
Đo đƣợc
GPS
Khi đo phải phát bụi cây
cạnh mốc
4 668 511 Tốt Tốt
Đo đƣợc
GPS
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
20
STT
Số hiệu
điểm
Tình
trạng
mốc
Khả năng
thông hƣớng
ĐC
Độ che phủ
khi đo GPS
Ghi chú
5 668 512 Tốt
Đo đƣợc
GPS
6 668 513 Tốt
Đo đƣợc
GPS
7 668 514 Tốt
Đo đƣợc
GPS
8 668 515 Tốt
Đo đƣợc
GPS
Khi đo phải phát 3 cây
chuối
9 668 516 Tốt
Đo đƣợc
GPS
Khi đo phải chặt 2 ngọn
cây gòn và 2 cành cây
điệp
10 668 517 Tốt
Đo đƣợc
GPS
11 668 522 Tốt
Đo đƣợc
GPS
12 668 525 Tốt
Đo đƣợc
GPS
13 668 526 Tốt
Đo đƣợc
GPS
Khi đo phải chặt 1 ngọn
cây gòn và phát bụi dứa
cạnh mốc
14 668 528 Tốt
Đo đƣợc
GPS
15 668 611 Tốt
Đo đƣợc
GPS
- Trong tổng số những điểm ĐCCS còn mốc thuộc huyện Bình Tân hiện tại sử
dụng đƣợc 15 điểm để đo nối GPS cho lƣới địa chính; còn lại có thể dùng đo nối vào
lƣới đo vẽ sau này (vì khả năng thông hƣớng rất kém, không thể đo GPS).
Lưới Địa chính cấp I, II
Sau khi khảo sát tìm kiếm mốc cũ thuộc lƣới địa chính cấp I, II khu vực huyện
Bình Tân (huyện Bình Minh cũ) đƣợc thi công năm 1997 và 1998; tình trạng chung
nhƣ sau : mốc còn khoảng 20%, khả năng sử dụng đƣợc khoảng từ 1 - 2%, do đó
không nên sử dụng lại những điểm này, vì mốc chôn đã trên 10 năm mức độ ổn định
không đảm bảo và toạ độ nếu sử dụng phải bình sai lại trên hệ VN2000.
Theo đánh giá chung của đoàn khảo sát:
+ Việc tìm kiếm mốc cũ thuộc lƣới địa chính cấp I, II khu vực huyện Bình Tân
rất khó khăn do mốc đã chôn quá lâu (trên 10 năm) địa hình địa vật thay đổi rất nhiều,
quá trình đô thị hóa, quy hoạch khu dân cƣ, cải tạo nâng cấp hệ thống đƣờng giao
thông, lên liếp làm vƣờn… đã làm mất các vật chuẩn, làm hỏng hoặc dịch chuyển,
thậm chí mất cả mốc.
+ Mặt khác, số mốc còn tìm thấy khả năng sử dụng rất kém vì tầm thông hƣớng
để đo GPS và thông hƣớng để tạo cặp phƣơng vị cũng nhƣ phát triển lƣới đo vẽ sau
này không khả thi (Số điểm còn sử dụng đƣợc, nếu dùng lại mốc bắt buộc phải đo lại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
21
và bình sai lại tọa độ trên hệ VN-2000 bằng công nghệ GPS – vì vậy không dùng lại
mốc cũ).
* Tư liệu về bản đồ:
Trong khu đo gồm có các loại bản đồ sau
- Bản đồ giải thửa đƣợc thành lập theo Chỉ thị 299/ TTg, tỷ lệ xấp xỉ 1/5.000,
không có tọa độ, đƣợc can và chỉnh lý từ ảnh máy bay, hiện nay đã lạc hậu rất
nhiều chỉ có thể dùng để tham khảo.
- Bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/5000 đƣợc thành lập từ năm 1990-1991 theo phƣơng
pháp điều vẽ từ ảnh máy bay. Bản đồ này không có toạ độ, chất liệu giấy vẽ
không cao và đã biến động rất lớn. Đây là tƣ liệu bản đồ hiện đƣợc dùng để cấp
GCNQSDĐ ở địa phƣơng. Tƣ liệu bản đồ này đƣợc dùng để làm cơ sở pháp lý
cho việc xem xét cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận QSDĐ theo hệ thống bản
đồ địa chính chính quy sẽ đƣợc thành lập trong thời gian tới, đồng thời cũng là
tƣ liệu để khảo sát thiết kế các mạng lƣới đo vẽ và khoanh diện tích đo vẽ từng
tỷ lệ.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000, lƣới chiếu Gauss kinh tuyến trung ƣơng 105o 00'
00" khoảng cao đều cơ bản 1m. Hệ tọa độ Nhà nƣớc năm 1972 do cục Đo đạc
và Bản đồ Nhà nƣớc xuất bản năm 1992. Dùng để thiết kế lƣới khống chế đo vẽ
và cắt dán ghi chú điểm .
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000, lƣới chiếu UTM kinh tuyến trung ƣơng 105o 30'
00" khoảng cao đều cơ bản 2.5m. Hệ tọa độ Quốc gia VN2000 do Trung tâm
viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng thành lập năm 2003. Dùng để thiết kế
lƣới địa chính chia mảnh bản đồ và khoanh vùng diện tích đo vẽ.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2010, tỷ lệ 1:25000 do Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Vĩnh Long xây dựng năm 2005 .
Các tư liệu khác bao gồm
- Bản đồ địa giới hành chính (thực hiện theo chỉ thị 364/HĐBT), đƣợc thể hiện
trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 10 000 lƣới chiếu Gauss kinh tuyến trung ƣơng
105
o
00' 00" khoảng cao đều cơ bản 1m, hệ tọa độ Nhà nƣớc năm 1972. Bản đồ
này hiện đƣợc lƣu ở cả ba cấp chính quyền (xã, huyện và tỉnh).
- Tƣ liệu bay chụp ảnh: Trong khu vực có ảnh chụp máy bay. Với các thông số
kỹ thuật nhƣ sau:
+ Thời gian chụp: Từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 2 năm 1993
+ Tên phân khu bay chụp: C130
+ Đơn vị bay chụp: công ty bay chụp ảnh hàng không (Bộ Quốc phòng)
+ Tỷ lệ ảnh chụp: 1/ 13500. Cỡ ảnh gốc 23 x 23 cm
+ Loại máy ảnh MRB-125 23x23, số máy 129
+ Tiêu cự kính vật: fk = 152 mm, cỡ phim: 23 x 23 cm
+ Độ phủ ngang: 20-25 %, độ phủ dọc: 63-65 %
+ Chất lƣợng: ảnh đã cũ, chỉ dùng để tham khảo.
- Ngoài ra, trong khu đo đã đƣợc Trung Tâm Viễn Thám bay chụp ảnh viễn
thám vào cuối năm 2006 để phục vụ cho công tác chống lũ Đồng bằng sông
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
22
Cửu Long. Đây là tƣ liệu quan trọng có thể sử dụng để tham khảo, kiếm tra
trong quá trình đo vẽ chị tiết (Tại thời điểm viết Luận chứng, bộ ảnh chƣa
đƣợc Trung Tâm Viễn Thám phát hành nên chƣa có ghi nhận về các thông
số kỹ thuật và khối lƣợng tƣ liệu ảnh cũng nhƣ đánh giá khả năng ứng dụng
tƣ liệu này trong công tác đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy ).
* Thành quả đo vẽ ngoại nghiệp
Hầu hết hồ sơ tài liệu, sổ sách, thành quả khống chế, đo vẽ địa chính ngoại
nghiệp (ở những khu vực đo đạc địa chính không chính quy) chỉ dùng để tham khảo vì
tài liệu đã cũ và độ chính xác không đảm bảo.
1.2.3. Tình hình thực hiện đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tình hình thực hiện đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận QSDĐ:
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập sổ bộ địa chính xã Tân
Hƣng đã đƣợc tiến hành từ năm 1991 đến nay trên nền bản đồ giải thửa đƣợc thành lập
theo phƣơng pháp không ảnh. Đến nay, toàn xã đã cấp đƣợc cụ thể nhƣ sau :
Đơn vị
hành chính
Tổng diện
tích cần cấp
GCN (ha)
Diện tích đã
in cấp GCN
(ha)
Tổng số
GCN đã cấp
(tờ)
Tổng số hộ,
tổ chức cần
cấp GCN
(hộ)
Tổng số tổ
chức, hộ, cá
nhân đƣợc
cấp GCN
(hộ)
Tân Hƣng 1.719,23 1.667,37 2530 2127 2022
Tổng số thửa đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là :
Đơn vị tính : thửa
Đơn vị
Tổng sổ thửa cần cấp
GCN (đã trừ số thửa
thuộc đất giao cho các tổ
chức để quản lý, không
cấp GCN)
Thửa đất đã cấp theo
bản đổ địa chính
chính quy (thửa)
Thửa đất đã cấp theo số
liệu bản đổ giải thửa
Tổng
Hộ, cá
nhân
Tổ
chức
Tổng
Hộ, cá
nhân
Tổ
chức
Tổng
Hộ, cá
nhân
Tổ
chức
Tân Hƣng 4039 4029 10 3854 3844 10
Toàn bộ số lƣợng giấy chứng nhận QSDĐ đƣợc cấp dựa vào bản đồ giải thửa đã
đƣợc đo vẽ thành lập cách nay trên 15 năm nên không đảm bảo độ chính xác về diện
tích. Bên cạnh đó, số lƣợng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo Luật đất đai
năm 1993 chiếm tỷ lệ lớn, những thông tin trên GCN QSDĐ này chƣa phù hợp và đầy
đủ theo quy định Luật đất đai hiện hành : tên chủ sử dụng không ghi tên vợ, chồng,
loại đất thể hiện trên giấy chứng nhận còn ghi nhận loại đất cũ, nhiều thửa đất đƣợc
cấp chung trên một giấy chứng nhận nên gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động
giao dịch, nguồn gốc đất và những ràng buộc pháp lý chƣa đƣợc thể hiện trên giấy
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
23
chứng nhận quyền sử dụng đất, sơ đồ thửa đất chƣa thể hiện kích thƣớc các cạnh thửa
đất.
Mặt khác, trong những năm gần đây, giá trị kinh tế của đất không ngừng tăng
cao, vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất, đặc biệt là tranh chấp về quyền và ranh giới
ngày càng tăng, các khiếu nại về loại đất đền bù cũng khá nhiều, điều này đòi hỏi cần
phải có sự chuyển đổi từ mẫu giấy chứng nhận QSDĐ cũ (theo Luật đất đai năm 1993)
sang mẫu giấy chứng nhận QSDĐ mới (theo Luật đất đai năm 2003) với số liệu diện
tích, kích thƣớc và hình thể, thật chính xác và rõ ràng, ghi nhận đầy đủ thông tin về
chủ sử dụng đất và nguồn gốc.
Hiện trạng hồ sơ địa chính:
Hệ thống sổ bộ địa chính đƣợc thiết lập song song với quá trình tổ chức
đăng ký cấp giấy chứng nhận QSDĐ và qua nhiều giai đoạn. Từ năm 1990-
2004, việc lập hồ sơ địa chính đƣợc thực hiện ở 3 cấp cho xã theo Quyết định
số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục quản lý ruộng đất và theo Quyết
định số 499.QĐ/ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục địa chính. Từ năm 2005,
tỉnh đã thực hiện chuyển đổi lại toàn bộ sổ mục kê, đăng ký, sổ địa chính theo
đúng mẫu sổ bộ địa chính do Thông tƣ số 29/2004/TT-BTNMT ban hành. Về
sổ theo dõi biến động đất đai, mới thiết lập sổ theo Luật đất đai năm 2003.
Hiện nay bộ hồ sơ địa chính đƣợc lƣu giữ tại xã tƣơng đối đầy đủ gồm:
Bản đồ giải thửa Chƣơng trình đất tỉnh Vĩnh Long, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ
cấp giấy chứng nhận QSDĐ… Tất cả các tài liệu này mặc dù có cập nhật,
nhƣng chƣa đầy đủ và chƣa phù hợp với thực tế do lực lƣợng cán bộ địa chính
còn hạn chế nên chƣa chỉnh lý thƣờng xuyên trong khi đó tình trạng chia tách
thửa, chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng diễn biến nhanh và phức tạp,
dẫn đến tranh chấp khiếu kiện tƣơng đối nhiều. Mặt khác, mức độ dung nạp
của bản đồ (1/5000) không đảm bảo độ chính xác. Hiện trạng đó đã ảnh hƣởng
rất lớn đến công tác quản lý đất đai tại địa phƣơng.
Do sổ bộ địa chính đƣợc thiết lập qua nhiều thời kỳ dẫn đến hệ thống tƣ
liệu không thống nhất, một số sổ địa chính lập theo Luật đất đai năm 1993
chƣa theo đúng nguyên tắc và chƣa đƣợc cấp xã, huyện sắp xếp, bảo quản tốt
nên có một số bị rách hoặc thất lạc. Bên cạnh đó, do hệ thống quản lý đƣợc
phân thành 2 cấp là cấp tỉnh và cấp huyện nên việc thống nhất trong cập nhật
thông tin giữa các cấp quản lý là rất phức tạp, tốn nhiều thời gian và từ đó dẫn
đến hạn chế là việc cập nhật chỉnh lý hồ sơ địa chính ở các cấp cũng chƣa thực
hiện đồng bộ, thống nhất và chặt chẽ. Để giải quyết tình trạng trên, biện pháp
duy nhất là hiện đại hóa hệ thống đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý
hồ sơ địa chính, tăng cƣờng cơ sở vật chất cho việc lƣu giữ và bảo quản hồ sơ
địa chính tại các cấp, đồng thời kết hợp việc lập hồ sơ địa chính với việc cấp
đổi lại GCN QSDĐ theo hệ thống bản đồ địa chính chính quy.
Tóm lại, qua việc rà soát đánh giá tƣ liệu bản đồ địa chính và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã cấp, việc cấp đổi lại GCN QSDĐ theo hệ thống bản đồ địa chính
chính quy để đảm bảo tính thống nhất, chính xác và thuận tiện trong các hoạt động
giao dịch là hết sức cần thiết không chỉ đối với cơ quan nhà nƣớc về quản lý đất đai
mà còn đối với cả ngƣời dân, tổ chức sử dụng đất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
24
2.THIẾT KẾ KỸ THUẬT
2.1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Mật độ điểm địa chính đƣợc xây dựng căn cứ vào điều 2.10 của Quy phạm
thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000, 1: 10000 và 1:
25000 của Tổng cục Địa chính ban hành năm 1999 và phù hợp với địa hình, địa vật
trong khu đo. Cụ thể mật độ bố trí điểm địa chính (tính cả điểm địa chính cơ sở hiện
có) là :
- Với khu vực đo tỷ lệ 1: 1000 đến 1: 2000, huyện Bình Tân là 1.25 điểm/ km2
(80ha/điểm), trong đó số điểm ĐCCS, ĐCI đƣợc tính là 0.25 điểm/ km2 (400 ha/
điểm). Mật độ điểm đƣợc tính phù hợp với quy phạm hiện hành. Tuy nhiên trong khu
đo trƣớc kia đã xây dựng hệ thống lƣới ĐCI,II đƣợc tính toán bình sai trên hệ HN-72,
nay đã tính chuyển về hệ VN-2000; Do đó khi thiết kế lƣới địa chính cho khu này mật
độ điểm đã đƣợc bố trí dãn ra so với Quy phạm.
- Công nghệ xây dựng lƣới toạ độ địa chính đƣợc xác định trong luận chứng
này là công nghệ đo đạc định vị toàn cầu (GPS). Do đó khu đo không thiết kế lƣới địa
chính I mà chỉ xây dựng lƣới địa chính II. Các điểm địa chính sẽ trực tiếp phục vụ cho
công tác xây dựng lƣới đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính các tỷ lệ.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, trang thiết bị hiện có của các đơn vị dự kiến
tham gia đo đạc và tỷ lệ bản đồ cần thành lập cho cả khu đo (toàn huyện), công nghệ
thành lập bản đồ địa chính chủ yếu đƣợc chọn trong luận chứng này là công nghệ đo
vẽ trực tiếp mặt đất bằng phƣơng pháp toàn đạc và bản đồ số. Ngoài ra tuỳ theo điều
kiện trang thiết bị hiện có của từng đơn vị đo đạc mà có thể sử dụng công nghệ đo
GPS động để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính.
- Có thể sử dụng các phần mềm hỗ trợ khác để thành lập bản đồ địa chính
nhƣng phải đảm bảo có cả hai phần : quản lý bản vẽ và quản lý hồ sơ chủ sử dụng đất.
Kết quả đo vẽ và tất cả các thông tin về thửa đất ( chủ sử dụng, loại đất, diện tích, loại
quản lý, địa chính thửa đất, các thông tin khác...) phải đƣợc chuyển vào hệ thống phần
mềm FAMIS & CADDB, ViLIS theo quy định hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng.
2.2.CÁC VĂN BẢN DÙNG TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật
- Luật Đất đai ban hành năm 2003 .
- Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nƣớc thành Công
ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi nhà nƣớc thu hồi đất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
25
- Quyết định số 08/2006/QĐ.BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ TN&MT
ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 hƣớng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai.
2.2.2. Các văn bản pháp quy
[1] Quy định sử dụng máy thu vệ tinh TRIMBLE NAVIGATION 4000-ST
"SURVEYOR" để thành lập lƣới trắc địa - Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nƣớc - năm
1991.
[2] Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000, 1:
10000 và 1: 25000 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên Và MôiTrƣờng )
ban hành năm 1999.
[3] Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000 và 1: 5000 của Tổng cục
Địa chính ban hành năm 1999.
[4] Thông tƣ 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Hƣớng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ.
[5] Thông tƣ số 973/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính về việc hƣớng dẫn áp
dụng hệ qui chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 ban hành ngày 20 tháng 6 năm
2001.
[6] Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính tỉnh Vĩnh Long đã đƣợc
UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt năm 2006.
[7] Thông tƣ 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
[8] Thông tƣ 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
2.2.3. Văn bản tham khảo
[9] Hƣớng dẫn đo vẽ bản đồ địa chính (tài liệu tập huấn của Tổng cục Địa chính tại
Đà Nẵng năm 1995)
[10] Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500 - 1: 2000, Tổng cục Địa chính xuất bản
năm 1996.
2.2.4. Nguyên tắc xử lý văn bản
Trong quá trình thi công và chỉ đạo thi công cũng nhƣ kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm nếu giữa các tài liệu đã nêu ở mục trên có quy định khác nhau thì sử dụng
LCKT-KT này làm cơ sở để giải quyết. Nếu LCKT-KT này không quy định cụ thể để
giải quyết mâu thuẫn đó thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy định kinh tế
kỹ thuật có hiệu lực pháp lý cao nhất, nếu 02 hay nhiều văn bản có hiệu lực pháp lý
ngang nhau thì áp dụng văn bản ban hành ở thời điểm gần nhất. Trong trƣờng hợp khó
khăn trong công tác xử lý thì phải xin ý kiến của Ban quản lý dự án VLAP - Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng hoặc của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng .
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
26
Để tiện cho cách gọi tên văn bản ở mục 4.2.2 và mục 4.2.3 sau đây gọi tắt là tài
liệu [1], [2], [3], [4], [5], [6] [7], [8], [9], [10].
3. ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
3.1.THIẾT KẾ KỸ THUẬT ĐO VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
3.1.1. Quy định chung
Cơ sở toán học và độ chính xác của bản đồ
Cơ sở toán học của bản đồ :
Bản đồ đƣợc thành lập theo hệ tọa độ Nhà nƣớc VN-2000, kinh tuyến trục
105
030’. Sử dụng lƣới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM, với múi chiếu 3o, hệ số
điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài Ko = 0.9999 để thể hiện hệ thống bản đồ địa
chính.
Tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ :
Căn cứ vào yêu cầu quản lý đất đai và hiện trạng của từng khu vực, tỷ lệ
bản đồ cần đo vẽ đƣợc xác định ở các tỷ lệ nhƣ sau : 1:2000, 1:1000. Tỷ lệ cơ bản đo
vẽ trong khu đo là 1: 2000 áp dụng cho khu vực đất nông nghiệp. Một số khu vực dân
cƣ đông đúc, mật độ thửa cao (tập trung ở trung tâm xã, ủy ban, chợ, trƣờng học, khu
dân cƣ vƣợt lũ, khu dân cƣ tập trung) sẽ đƣợc đo vẽ ở tỷ lệ 1: 1000.
Độ chính xác của bản đồ:
Độ chính xác của bản đồ tỷ lệ 1: 1000, 1: 2000 tuân thủ theo quy phạm.
Độ chính xác ranh thửa:
Bản đồ các tỷ lệ đều thực hiện theo công nghệ số vì vậy khi kiểm tra đều
dùng cạnh tính từ tọa độ so với cạnh đo trực tiếp bằng thƣớc thép, máy toàn đạc điện
tử không đƣợc vƣợt quá quy định của quy phạm..
Yêu cầu về nội dung bản đồ, nguyên tắc biểu thị nội dung
- Nội dung biểu thị trên bản đồ tuân theo quy định:
Điểm tọa độ các cấp gồm tọa độ hạng cao Nhà nƣớc, điểm ĐCCS, điểm ĐC
Địa giới hành chính, mốc địa giới hành chính các cấp và địa danh.
Hệ thống giao thông gồm: Đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ, đƣờng đá, đƣờng đất lớn,
đƣờng đất nhỏ. Biểu thị tên đƣờng, chất liệu rải mặt.
Hệ thống thủy văn: Biểu thị sông, kênh, rạch, ao, hồ. Nếu sông, kênh rạch
lớn hơn 0.5mm trên bản đồ thì phải vẽ 2 nét. Khi ranh thửa trùng với đƣờng
bờ nƣớc của hệ thống thủy văn thì dùng màu ve đậm để biểu thị và xem là
ranh giới thửa đất.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
27
Ranh giới các thửa đất và mã ký hiệu mục đích sử dụng thửa đất
Số tờ bản đồ và số thửa đất
Các công trình trên thửa đất chủ yếu là nhà chính (nhà kiên cố, gỗ, lá). Các
công trình khác nhƣ: nhà phụ, nhà bếp, nhà vệ sinh, ao, chuồng trại chăn
nuôi không dính liền với nhà chính không biểu thị.
Góc nhà đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Đối với nhà xây có móng nổi thì xác định theo móng nhà. Nếu
nhà xây không có móng nổi thì lấy theo cột hiên trƣớc nhà, nếu
không có cột hiên thì lấy theo tƣờng xây.
- Đối với nhà lá thì lấy theo cột, nếu không có cột thì lấy theo góc
của vách lá hay vách tôn, gỗ.
Biểu thị các địa vật quan trọng chiếm diện tích cần trừ vào diện tích thửa đất
nhƣ tháp nƣớc, trạm biến thế, cột điện cao thế, nghĩa địa . . .
Không biểu thị mộ nằm rải rác, cột điện đơn, cột điện thoại, cột Km, cống,
đập nƣớc (chỉ biểu thị cột điện 4 chân có chiếm nhiều diện tích đất). . .
Không biểu thị ký hiệu đắp cao, xẻ sâu (nhƣng phải vẽ đúng diện tích của
đối tƣợng), cầu một ngƣời đi, đƣờng máng dẫn nƣớc trong các thửa đất..
Phương pháp thành lập bản đồ địa chính gốc
- Phƣơng pháp đo vẽ : sử dụng công nghệ đo đạc mặt đất
- Quy trình thành lập bản đồ địa chính gốc đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Xác định ranh giới mốc giới thửa đất, đóng mốc giới thửa đất, vẽ lƣợc đồ.
Điều tra mục đích sử dụng đất, tên chủ sử dụng, nguồn gốc đất...
Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ. Đối với các đơn vị có máy đo GPS độ
chính xác cao thì cho phép sử dụng để đo lƣới khống chế đo vẽ.
Đo vẽ chi tiết bằng phƣơng pháp toàn đạc, sử dụng các loại máy toàn đạc
điện tử (TOTAL STATION) để đo vẽ. Có thể sử dụng máy GPS động RTK
để đo vẽ.
Từ các dữ liệu đo vẽ thô, tiến hành nhập các kết quả đo, thông tin về thửa
đất và chủ sử dụng đất vào máy tính và dùng các phần mềm chuyên dụng
để vẽ, biên tập, hoàn thiện, chỉnh sửa toàn bộ các yếu tố nội dung bản đồ
theo các lớp ký hiệu quy định. Sau khi kiểm tra nghiệm thu các khâu, tiến
hành ghi đĩa CD, in sản phẩm theo bản đồ gốc dạng số và lập các loại sổ
sách có liên quan.
Đối với các khu vực đo vẽ phải lập bản mô tả ranh giới thửa đất và hồ sơ
kỹ thuật cho từng thửa đất thì phải lập theo mẫu ở phụ lục 2.
Tiếp biên và nguyên tắc xử lý tiếp biên
Biên xung quanh các xã đƣợc đo vẽ tới hết ranh giới hành chính theo kết quả
thực hiện chỉ thị 364/HĐBT (Bản đồ ranh giới hành chính). Nếu ranh giới hành chính
đi theo địa vật hình tuyến có độ rộng nhỏ hơn hoặc bằng 300m thì hình tuyến đó vẽ cả
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
28
hai nét, lớn hơn 300m thì đo đến mép bên kia của địa vật hoặc dùng File bản đồ quét
áp lên bản vẽ.
Tiếp biên với bản đồ địa chính trong khu đo mới trên hệ VN-2000:
- Đối với biên trong khu đo cùng tỷ lệ:
Trong khu đo thực hiện hoàn toàn bằng công nghệ bản đồ số cho tất cả
các loại tỷ lệ, vì vậy khi tiếp biên phải tiếp theo tọa độ. Tọa độ của các địa
vật quan trọng (góc ranh thửa . . .) không đƣợc chênh nhau quá 0,6mm,
các địa vật khác không quá 1mm tính theo tỷ lệ bản đồ. Chỉnh sửa mỗi
bên ½ độ lệch
- Đối với biên cùng khu đo nhƣng khác tỷ lệ:
Tọa độ của các địa vật quan trọng không đƣợc chênh nhau quá 0,6mm, các
địa vật khác không quá 1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ. Chỉnh sửa biên theo
bản đồ có tỷ lệ lớn hơn. Nếu các sai số trên lớn hơn sai số quy định thì phải
tiến hành đo lại khu vực đó.
Khi tiếp biên các địa vật hình tuyến vẽ đƣợc 2 nét (đƣờng, sông và kênh
mƣơng) phải so sánh. Trƣờng hợp địa vật quá rộng không vẽ đƣợc bờ bên
kia thì không so sánh.
Tiếp biên với khu vực có BĐĐC chính qui trên hệ tọa độ HN-72:
- Trƣớc khi tiếp biên phải nắn chuyển BĐĐC chính quy trên hệ tọa độ HN-
72 về hệ toạ độ VN2000. Cách xử lý biên và hạn sai giống nhƣ khi tiếp biên với bản
đồ chính qui VN-2000 nhƣng các hạn sai đƣợc phép lớn hơn nhƣng không quá 1.5 lần.
- Việc tính chuyển bản đồ địa chính từ hệ HN-72 sang hệ VN-2000 theo
các bƣớc sau :
Dùng phần mềm MAPTRAN 3.0 sử dụng cho khu vực tỉnh Vĩnh Long
chuyển toàn bộ bản đồ địa chính từ hệ HN-72 về hệ VN 2000.
Kiểm tra công tác tính chuyển, ghép với BĐĐC mới đo trên hệ VN-
2000, nếu các hạn sai khi tiếp biên nằm trong hạn sai cho phép thì tiến
hành ghép biên theo quy định, cắt mảnh và lập HSĐC thống nhất cho
từng đơn vị hành chính.
Nếu các hạn sai khi tiếp biên vƣợt quá hạn sai cho phép thì phải tiến
hành kiểm tra lại và xin ý kiến xử lý của Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
Phương pháp biên vẽ bản đồ địa chính ở cấp xã :
- Bản đồ địa chính ở cấp xã đƣợc biên vẽ trực tiếp từ bản đồ gốc đo vẽ,
nhƣng chỉ lấy gọn trong đơn vị hành chính cấp xã và đƣợc chia mảnh, đánh số mảnh
trong đơn vị hành chính cấp xã theo nguyên tắc từ trên xuống dƣới và từ trái sang phải.
- Bản đồ địa chính đƣợc in bằng một màu mực đen bằng các thiết bị in
chuyên dùng.
- Bản đồ phải đƣợc ghép biên với khu đo cũ, giữa các khu đo khác tỷ lệ và
giữa các đơn vị hành chính liền kê nhau. Việc xử lý tiếp biên phải tuân thủ theo quy
định tại tài liệu [2] và theo quy định tại mục d của phần này.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
29
3.1.2. Thiết kế mạng lƣới toạ độ địa chính cấp II:
Khái quát chung về mạng lưới đã thiết kế:
Điểm gốc địa chính cơ sở (ĐCCS) :
Trong khu đo có 15 điểm : 668502, 668503, 668504, 668511, 668512,
668513, 668514, 668515, 668516, 668517, 668522, 668525, 668526, 668528,
668611. Căn cứ vào đặc điểm, theo kết quả khảo sát thực địa, để giảm bớt chi phí đền
bù việc chặt cây thông hƣớng và có lợi về kinh tế nhất (nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu kỹ
thuật và độ chính xác), căn cứ vào mật độ điểm địa chính cơ sở chúng tôi đề nghị nên
xây dựng lƣới địa chính thành từng cặp điểm thông hƣớng với nhau (hoặc điểm độc
lập ở những khu vực khó chọn cặp thông hƣớng) và đƣợc đo bằng công nghệ GPS (xác
định tọa độ và độ cao). Số điểm hiện có và tổng số điểm cần thiết phải thiết kế của khu
đo nhƣ sau:
STT Tên xã
Diện tích tự
nhiên(ha)
Số điểm
đƣợc
phép
thiết kế
Điểm
đã có
Số điểm còn
đƣợc thiết kế
10 Tân Hƣng 1.716,46 22 2 20
Các thông số kỹ thuật thiết kế lƣới địa chính :
- Do đặc điểm huyện Bình Tân trong khu vực dân cƣ hiện tồn tại nhiều
cây ăn trái có giá trị kinh tế cao nhƣ bƣởi, xoài, nhãn, sầu riêng, dừa… xen lẫn đất
trồng lúa; vì vậy, ở khu vực dân cƣ nếu xây dựng lƣới địa chính dạng đƣờng chuyền
thì số tiền phải đền bù phát cây thông hƣớng sẽ rất lớn. Còn vùng ruộng lúa thì việc
chôn mốc theo dạng đƣờng chuyền gặp rất nhiều khó khăn vì bờ vùng bờ thửa rất nhỏ
không đảm bảo độ vững chắc để sử dụng lâu dài. Vì vậy khi thiết kế chúng tôi chọn
phƣơng án: Chọn, chôn và đo lƣới địa chính bằng công nghệ GPS là phù hợp nhất.
- Cụ thể sau khi tiến hành khảo sát đã thiết kế nhƣ sau:
+ Khu vực huyện Bình Tân thiết kế 181 điểm ĐC, trong đó bố trí: 72 cặp
điểm thông hƣớng với nhau, 37 điểm độc lập. Số hiệu điểm đƣợc đánh số nhƣ sau: Từ
BT-01 đến BT-181. Khoảng cách giữa hai cặp điểm thông hƣớng với nhau có:
Cạnh dài nhất (BT-136 _ BT-137) = 750m
Cạnh ngắn nhất (BT-60 _ BT-61) = 258m
Cạnh trung bình khoảng 350m.
+ Các cặp cạnh thông hƣớng giữa các điểm địa chính: Gồm 72 cặp
TT SỐ HIỆU TT SỐ HIỆU
1 BT-01_BT-02 41 BT-95_BT-96
2 BT-04_BT-05 42 BT-97_BT-98
3 BT-06_BT-07 43 BT-99_BT-100
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
30
TT SỐ HIỆU TT SỐ HIỆU
4 BT-08_BT-09 44 BT-101_BT-102
5 BT-10_BT-11 45 BT-103_BT-104
6 BT-12_BT-13 46 BT-106_BT-107
7 BT-14_BT-15 47 BT-108_BT-109
8 BT-17_BT-18 48 BT-111_BT-112
9 BT-19_BT-20 49 BT-116_BT-117
10 BT-21_BT-22 50 BT-119_BT-120
11 BT-23_BT-24 51 BT-121_BT-122
12 BT-25_BT-26 52 BT-123_BT-124
13 BT-27_BT-28 53 BT-125_BT-126
14 BT-29_BT-30 54 BT-132_BT-133
15 BT-33_BT-34 55 BT-134_BT-135
16 BT-35_BT-36 56 BT-136_BT-137
17 BT-37_BT-38 57 BT-139_BT-140
18 BT-39_BT-40 58 BT-141_BT-142
19 BT-41_BT-42 59 BT-143_BT-144
20 BT-43_BT-44 60 BT-145_BT-146
21 BT-46_BT-47 61 BT-147_BT-148
22 BT-51_BT-50 62 BT-150_BT-151
23 BT-53_BT-52 63 BT-154_BT-155
24 BT-56_BT-57 64 BT-156_BT-157
25 BT-58_BT-31 65 BT-160_BT-161
26 BT-60_BT-61 66 BT-164_BT-165
27 BT-62_BT-63 67 BT-166_BT-167
28 BT-66_BT-67 68 BT-168_BT-169
29 BT-68_BT-69 69 BT-171_BT-172
30 BT-72_BT-73 70 BT-174_BT-173
31 BT-74_BT-75 71 BT-175_BT-176
32 BT-76_BT-77 72 BT-178_BT-179
33 BT-78_BT-79
34 BT-80_BT-81
35 BT-82_BT-83
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
31
TT SỐ HIỆU TT SỐ HIỆU
36 BT-84_BT-85
37 BT-86_BT-87
38 BT-89_BT-90
39 BT-91_BT-92
40 BT-93_BT-94
Điểm độc lập (37 điểm) có số hiệu nhƣ sau:
- BT-03, BT-16, BT-32, BT-45, BT-48, BT-49, BT-54, BT-55, BT-59, BT-64, BT-
65, BT-70, BT-71, BT-88, BT-105, BT-110, BT-113, BT-114, BT-115, BT-118,
BT-127, BT-128, BT-129, BT-130, BT-131, BT-138, BT-149, BT-152, BT-153,
BT-158, BT-159, BT-162, BT-163, BT-170, BT-177, BT-180, BT-181.
- Đồ hình đo nối lƣới địa chính đƣợc thiết kế dƣới dạng mạng lƣới tam giác dày
đặc và đƣợc đo nối với 15 điểm gốc với các thông số sau:
+ Cạnh tam giác dài nhất là 3.2 km (cạnh 668611 _ BT-21)
+Cạnh tam giác ngắn nhất 0.26 km (cạnh BT-60 _ BT-61)
+Góc tam giác lớn nhất khoảng 144o (góc 668514_BT-103 _ BT-104)
+Góc tam giác nhỏ nhất khoảng 7o (góc BT-96 _ BT-101 _ 668514)
+Điểm có số hƣớng đo nối nhiều nhất 10 hƣớng (tại điểm BT-114)
+Điểm có số hƣớng đo nối ít nhất 3 hƣớng (tại điểm BT-51, BT-181…)
+ Số hƣớng trung bình tại một điểm: 5 hƣớng.
(Số hiệu điểm địa chính đã thiết kế xem phụ lục 1, sơ đồ thiết kế đo nối GPS
lƣới địa chính xem sơ đồ 1)
Những vấn đề thiết kế ngoài quy định cho phép:
Lƣới tọa độ ĐCII đƣợc thiết kế theo đúng các quy định cho phép của quy
phạm. Đồ hình đo nối GPS dạng đồ hình chuẩn (tam giác dày đặc) và đƣợc tuân thủ
theo tài liệu hƣớng dẫn thành lập lƣới Địa chính cơ sở (tài liệu tập huấn của Tổng cục
Địa chính tại Đà Nẵng năm 1995).
Ước tính độ chính xác của lưới đã thiết kế:
Lƣới ĐCII đo nối bằng công nghệ GPS đã vận dụng đồ hình thiết kế tam giác
dày đặc, thiết bị đo cao hơn một cấp (tƣơng đƣơng hạng IV), đồng thời các thông số
kỹ thuật của mạng lƣới không vƣợt quy phạm cho phép nên không cần ƣớc tính độ
chính xác. Độ chính xác của mạng lƣới hoàn toàn đảm bảo phát triển lƣới khống chế
đo vẽ theo yêu cầu quy phạm.
Yêu cầu kỹ thuật khi thi công:
+ Chọn điểm, chôn mốc:
Ngoài các quy định quy phạm còn phải tuân thủ các quy định sau :
- Điểm ĐCII đã đƣợc thiết kế trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25000 sau khi đã
khảo sát kỹ tại thực địa. Khi thi công vị trí mốc chỉ đƣợc phép xê dịch so với vị trí
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
32
thiết kế trong phạm vi cho phép và phải đảm bảo các thông số kỹ thuật liên quan đến
các điểm kế cận trong lƣới. Trƣờng hợp trong quá trình thi công nếu xuất hiện vật kiến
trúc mới xây dựng cắt ngang hƣớng thiết kế, hoặc có sự biến động thay đổi lớn ảnh
hƣởng đến đồ hình của lƣới thì bộ phận thi công phải báo cáo và thống nhất cách giải
quyết với sở Tài nguyên và Môi trƣờng.
Quy cách mốc theo quy định mới nhất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Các điểm
ĐCII sẽ không chôn mốc bê tông mà dùng cọc bằng gỗ có kích thƣớc: 4cm x 4 cm x
50cm, cọc đƣợc đóng xuống ngang bằng mặt đất hoặc tuỳ theo điều kiện cho phép mà
có thể đóng cao hơn mặt đất 5cm và có đóng đinh mũ để dọi điểm, trên đầu đinh có
khắc dấu chữ thập. Phải chọn mốc gỗ có chất lƣợng tốt, đảm bảo tồn tại lâu dài, ít nhất
là đến khi hoàn thành công trình.
- Điểm địa chính phải chọn ở nơi đất cứng chắc, ổn định để khi đóng mốc không
bị lún (chú ý khi chọn ở ngoài ruộng phải chọn nơi đặt mốc trên những bờ lớn, bờ cao
để tránh mốc bị ngập nƣớc về mùa mƣa). Vì lƣới địa chính II sẽ đo bằng công nghệ
GPS, do đó bắt buộc nơi đặt mốc phải đảm bảo tầm thông hƣớng trên bầu trời là tốt
nhất. Vị trí đóng mốc phải đảm bảo thuận tiện cho việc phát triển lƣới khống chế đo vẽ
sau này. Mốc phải chôn ở nơi bảo đảm lƣu giữ đƣợc lâu dài và ít nhất là phải tồn tại
trong suốt thời gian đo vẽ và hoàn thành công trình.
- Ghi chú điểm vẽ theo mẫu. Bản đồ dán vào ghi chú điểm là bản đồ địa hình tỷ lệ
1: 10 000 (photocopy). Họ tên, địa chỉ ngƣời dẫn đƣờng, trong sơ đồ vị trí điểm,
hƣớng và khoảng cách đến vật chuẩn lấy theo họ tên trong CMND, nên ghi thêm tên
thƣờng gọi vào trong ngoặc đơn. Mục số liệu đo mốc không ghi. Đƣờng đi đến điểm
xuất phát đƣợc kể từ UBND xã. Kích thƣớc từ vật chuẩn đến mốc đƣợc đo và lấy đến
một (01) số lẻ ( đến dm), phải lấy ít nhất là 3 vật chuẩn để xác định mốc.
+ Máy và dụng cụ kỹ thuật sử dụng, quy định kiểm nghiệm máy:
- Máy đo lƣới ĐCII theo công nghệ định vị vệ tinh là máy thu tín hiệu vệ
tinh 1 hoặc 2 tần số (Trimble Navigation 4000SE, 4000SSE, 4600 LS, 4800LS hoặc
các máy thu GPS của các hãng khác có độ chính xác tƣơng đƣơng trở lên).
- Máy và các thiết bị phụ trợ phục vụ đo lƣới trƣớc khi đo đƣợc kiểm
nghiệm theo quy định. Tài liệu về kiểm nghiệm máy giao nộp cùng với tài liệu đo.
Riêng các dụng cụ đo nhiệt độ, áp suất, phục vụ đo GPS phải đƣợc kiểm nghiệm tại
Trung tâm khí tƣợng thủy văn, trong thành quả phôtô một bộ từ bản gốc để nộp.
+ Xác định tọa độ, độ cao điểm ĐCII bằng công nghệ GPS:
- Qui định tên File đo, ID, lần đo đƣợc xác định và nạp vào máy nhƣ sau :
- Lấy một số đầu là số 1, ba số cuối là số hiệu điểm, tiếp theo là gạch
ngang, ba số tiếp theo là số thứ tự ngày trong năm, số cuối cùng là số ca đo
trong ngày.
- Ví dụ 1101-068-1
Trong đó:
101 - là số hiệu điểm BT-101
068 - là ngày thứ 68 trong năm.
1 - là ca đo thứ nhất trong ngày
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
33
- Trƣớc khi đo phải tiến hành lập lịch đo. Thời gian thu tín hiệu không dƣới 1
giờ 30 phút, nhiệt độ đo đến 0.2o C, áp suất đo đến 0.2mbar, độ ẩm đo chẵn; chiều cao
ăng ten đo đến mm, đo 2 lần vào lúc bắt đầu và kết thúc đo. Phải đƣa số cải chính vào
số liệu đo trƣớc khi tính toán bình sai.
- Các số liệu đo chiều cao Angten phải nhập ngay vào máy cùng với số hiệu
ID, số hiệu điểm, ngày đo và số ca đo trong ngày.
- Các chỉ tiêu xử lý, tính toán cạnh nhƣ sau:
RMS ≤ 0.02 + 0.004 x D; RVAR ≤ 30.0; RATIO ≥ 1.5
Sai số khép tam giác ≤ 1/ 35 000
Sai số khép tam giác về độ cao không lớn hơn ± (75√S)mm, S = Km.
- Quy trình tính toán bình sai nhƣ sau:
+ Bình sai sơ bộ toàn bộ lƣới trên hệ WGS-84
+ Tính độ cao Geoid trên Elipxoid WGS-84 của tất cả các điểm theo mô hình độ cao
Geoid EGM 96.
+ Tính chuyển độ cao Geoid từ Elipxoid WGS-84 sang độ cao Geoid trên VN-2000.
+ Bình sai lƣới trong hệ tọa độ phẳng VN-2000, kinh tuyến TW 105o 30’
+ Đánh giá độ chính xác, biên tập kết quả
- Các chỉ tiêu sai số sau bình sai phải đạt đƣợc nhƣ sau:
Sai số trung phƣơng góc phƣơng vị ≤± 10"
Sai số đo cạnh phải ≤ ± 0.012m đối với cạnh dƣới 500m hoặc sai số
tƣơng đối đo cạnh sau bình sai phải ≤ ± 1/50.000 đối với cạnh lớn hơn
500m.
Các sai số bằng chỉ tiêu trên không đƣợc vƣợt quá 10% tổng các đại
lƣợng cần đánh giá độ chính xác. Nếu vƣợt quá phải xem xét xử lý
hoặc đo lại những cạnh yếu.
- Tính toán bình sai mạng lƣới địa chính bằng phần mềm đƣợc Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng cho phép sử dụng
Thành quả giao nộp lưới tọa độ địa chính:
- Thành quả giao nộp lƣới tọa độ địa chính gồm có :
Bản đồ vị trí điểm địa chính (Chuyển chính xác vị trí điểm trên nền
bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25000).
Ghi chú điểm địa chính
Tài liệu kiểm nghiệm máy
Sơ đồ đo nối GPS lƣới địa chính
Các loại sổ đo ngoại nghiệp
Thành quả tính toán bình sai tọa độ, độ cao lƣới địa chính
Đĩa CD ghi thành quả đo và thành quả tính toán bình sai
Biên bản kiểm tra nghiệm thu và đánh giá chất lƣợng sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
34
Báo cáo kiểm tra nghiệm thu, Báo cáo tổng kết kỹ thuật
Các hồ sơ khác (nếu có).
- Ngoài các sản phẩm trên, lƣới địa chính đo bằng GPS cần giao nộp thêm:
+ Tài liệu kiểm định áp kế, ẩm kế, nhiệt kế
+ Lịch đo GPS
+ Bảng thống kê các tập tin đo và tính cạnh
+ Tóm tắt kết quả tính cạnh và ma trận tƣơng quan
- Tập thành quả phải có các bảng:
Bảng tổng hợp tọa độ,độ cao trên hệ toạ độ VN-2000,kinh tuyến 105o 30’
Sơ đồ đo nối GPS
Bảng tổng hợp trị đo GPS
3.1.3. Thiết kế kỹ thuật đo vẽ bản đồ địa chính:
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Lƣới khống chế đo vẽ
Lƣới khống chế đo vẽ có thể thành lập bằng nhiều phƣơng pháp khác nhau
nhƣng phải đảm bảo các thông số kỹ thuật và độ chính xác theo quy định của quy
phạm hiện hành. Trong Luận chứng này phƣơng pháp thành lập lƣới khống chế đo vẽ
đƣợc xác định chủ yếu là phƣơng pháp đƣờng chuyền kinh vĩ cấp 1 và cấp 2.
- Để đảm bảo tính chặt chẽ, lƣới kinh vĩ cấp 1 nên bố trí thành các đƣờng hoặc
mảng lớn tạo thành nhiều điểm nút; lƣới kinh vĩ cấp 2 đƣợc chêm dày trong lƣới kinh
vĩ cấp 1. Mỗi mảng, mỗi đƣờng phải đảm bảo tối thiểu có 1 phƣơng vị và một điểm
gốc ở mỗi đầu.
- Điểm khởi của đƣờng chuyền kinh vĩ cấp 1 là điểm ĐC trở lên, điểm khởi
của đƣờng chuyền kinh vĩ cấp 2 là điểm từ kinh vĩ cấp 1 trở lên. Không đƣợc bố trí
đƣờng kinh vĩ treo.
- Các điểm kinh vĩ phải đảm bảo tồn tại cho tới khi nghiệm thu kết thúc công
trình.
- Các yêu cầu kỹ thuật của đƣờng chuyền kinh vĩ cấp 1 và 2 tuân theo quy
phạm.
- Điểm trạm đo đƣợc tăng dày nhằm đảm bảo mật độ đƣợc đo bằng phƣơng
pháp đƣờng chuyền toàn đạc, các điểm dẫn (cọc phụ) và các phƣơng pháp giao hội.
- Chỉ đƣợc phép bố trí điểm dẫn từ các điểm kinh vĩ 1, 2.
- Các yêu cầu kỹ thuật của điểm trạm đo tuân theo quy phạm.
- Ở khu vực đo vẽ giữa 2 loại tỷ lệ nếu dùng chung trong một đƣờng chuyền
kinh vĩ thì các qui định phải chấp hành theo quy định của đƣờng chuyền kinh vĩ đo vẽ
cho tỷ lệ lớn hơn. Ví dụ giáp ranh đo vẽ giữa 1/1000 và 1/2000 phải tuân thủ theo quy
định cho đo vẽ tỷ lệ 1/1000. Tốt nhất là bố trí lƣới đo vẽ riêng cho những khu vực
thành lập bản đồ tỷ lệ lớn.
Bố trí lƣới khống chế đo vẽ và điểm trạm đo:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
35
- Vị trí các điểm lƣới khống chế đo vẽ bố trí ở thực địa phải đảm bảo
thuận tiện cho việc đo góc, đo cạnh và đo chi tiết sau này. Điểm nên bố trí ngoài lề
đƣờng, trên các bờ lớn ... và phải đảm bảo tính ổn định cao không cản trở giao thông.
- Các điểm kinh vĩ đƣợc đóng bằng cọc gỗ chắc chắn đƣờng kính khoảng
3 đến 4cm dài 30-40cm đƣợc đóng xuống sát mặt đất, trên đầu có đinh sắt để dọi điểm.
Nếu trên đƣờng nhựa hoặc nền bê tông thì dùng đinh sắt dài khoảng 5 đến 10cm và
đóng cho mũ đinh sát xuống mặt đƣờng.
- Để đảm bảo tính thống nhất và tiện lợi cho công tác kiểm tra, lƣu trữ tài
liệu, qui định đặt tên cho các điểm kinh vĩ nhƣ sau :
Lƣới kinh vĩ 1 đƣợc đặt tên thống nhất trong toàn xã (trong phạm vi một
xã không có số hiệu trùng nhau) gồm 3 phần : Chữ số đầu là số 1, tiếp
theo là chữ in hoa là tên của lƣới kinh vĩ 1 (ví dụ K), cuối cùng là số thứ
tự điểm. Ví dụ: 1K17 là điểm kinh vĩ 1 trong lƣới, có số thứ tự là 17.
Lƣới kinh vĩ 2 cũng đƣợc đặt tên thống nhất trong toàn xã (trong phạm
vi một xã không có số hiệu trùng nhau) gồm 3 phần : Chữ số đầu là số
2, tiếp theo là chữ in hoa là tên của lƣới kinh vĩ 2 (ví dụ K), cuối cùng là
số thứ tự điểm. Ví dụ: 2K18 là điểm kinh vĩ 2 trong mạng K có số thứ tự
là 18.
Máy và dụng cụ đo:
Gồm các loại máy toàn đạc điện tử (TOTAL STATION), các dụng cụ đo
(chân máy, dọi tâm quang học, gƣơng, thƣớc thép, thƣớc dây). Máy và dụng cụ trƣớc
khi đo phải kiểm nghiệm. Nếu máy đã dùng trong đo lƣới khống chế đo vẽ xong và
dùng luôn trong đo vẽ chi tiết thì không phải kiểm nghiệm lại máy.
Đo vẽ chi tiết
Quy định chung:
- Bản đồ địa chính gốc có kích thƣớc khung theo quy định ở quy phạm.
- Trên bản đồ địa chính gốc phải thể hiện đầy đủ các điểm tọa độ từ cấp
địa chính trở lên.
- Máy dùng trong đo vẽ là các loại máy toàn đạc điện tử. Nếu máy và
dụng cụ đo đã sử dụng và dùng luôn để đo vẽ chi tiết thì không phải kiểm nghiệm. Cho
phép sử dụng máy GPS động RTK có độ chính xác cao để đo vẽ chi tiết.
- Chỉ tiến hành đo vẽ chi tiết khi đã xây dựng xong lƣới kinh vĩ cấp 1,
riêng lƣới kinh vĩ cấp 2 có thể tiến hành đồng thời cùng lúc với đo vẽ chi tiết.
- Tại đƣờng mép nƣớc giữa 2 mảnh (hoặc giữa 2 trạm đo) nếu đo ở hai
thời gian khác nhau thì phải đo độ cao của đƣờng mép nƣớc để chỉnh sửa thống nhất.
Xác định ranh giới hành chính các xã và thị trấn:
Trƣớc khi đo vẽ phải điều tra, xác định chính xác ranh giới hành chính
đo vẽ ngoài thực địa (tham khảo bản đồ địa giới hành chính lƣu giữ tại UBND các xã).
Ranh giới hành chính các xã và thị trấn phải chuyển vẽ từ tài liệu trong hồ sơ địa giới
hành chính thực hiện theo Chỉ thị 364/HPBT đã đƣợc nghiệm thu trên bản đồ địa hình
tỷ lệ 1/10 000. Trên các đƣờng địa giới có xác nhận của UBND các xã (thị trấn) tiếp
giáp. Tài liệu này đƣợc tập hợp vào thành quả giao nộp (mang tên "Bản đồ ranh giới
hành chính khu đo"). Ngoài ra trong quá trình khảo sát và nhận ranh phải lƣu ý đến các
mốc địa giới và những vấn đề có nghi vấn đến đƣờng địa giới các cấp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
36
Đo vẽ chi tiết:
- Trƣớc khi tiến hành đo vẽ chi tiết phải tiến hành công tác tuyên truyền
phổ biến cho nhân dân hiểu đƣợc ý nghĩa quyền lợi khi đƣợc cấp giấy và đổi
GCNQSDĐ, để họ ủng hộ cho công tác đo đạc, hiệp thƣơng với các chủ sử dụng đất
liền kề và cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc bêtông (hoặc bằng các loại vật liệu
khác nhƣ : cọc gỗ, trụ đá, cọc sắt, đinh sắt…), ở các góc ranh đất, ở khu vực đo vẽ tỷ
lệ 1/1000 phải lập bản mô tả ranh giới thửa đất theo quy định của phần sau. Mẫu bản
mô tả ranh giới thửa đất ở phụ lục 2. Đây là công việc rất cần thiết và quan trọng, phải
có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công với cán bộ địa chính, các cấp chính quyền
cũng nhƣ nhân dân địa phƣơng. Trƣờng hợp chƣa thống nhất đƣợc ranh thì đơn vị thi
công cùng cán bộ địa phƣơng đến xác định điểm ranh thực tế đang sử dụng để tiến
hành đo đạc, đến khi đăng ký thống kê sẽ xem xét xử lý cụ thể.
- Trƣớc khi đo vẽ tại các góc ranh thửa đều phải xác định mốc ranh bằng
các dấu sơn hoặc đóng bằng cọc bê tông, đinh sắt hoặc cọc gỗ… (tốt nhất là dùng cọc
bê tông hoặc trụ đá), các mốc ranh thửa đất phải đƣợc chủ sử dụng đất giữ gìn lâu dài
để phục vụ cho công tác đo đạc bản đồ địa chính đƣợc chính xác và tránh những tranh
chấp đất đai sau này .
Các dạng xác định mốc ranh nhƣ sau: Đóng đinh sắt trên nền xi măng
cứng, vạch sơn đánh dấu trên nền bê tông hoặc tƣờng gạch, đóng cọc bê
tông hoặc cọc gỗ trên nền đất.
Cũng có nhiều trƣờng hợp góc ranh không tới đƣợc. Ví dụ nhƣ góc ranh
giữa 4 nhà mà điểm ranh nằm phía ngoài tƣờng mỗi nhà và các nhà đều
xây bít cả, trƣờng hợp này phải đo xác định theo các phƣơng pháp gián
tiếp.
Chú ý: Khi đo cạnh đối với trƣờng hợp tâm gƣơng không trùng với tâm ranh,
phải tính số cải chính vào kết quả đo ngay tại thực địa hoặc ghi chú vào sổ đo.
- Với khu vực đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử, khi dùng gƣơng
sào để đo chi tiết nhất thiết phải lắp bọt nƣớc trên gƣơng để chỉnh cho gƣơng ở vị trí
thẳng đứng (gƣơng sào và bọt nƣớc phải đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên).
- Khi đo chi tiết số liệu đo đƣợc ghi vào sổ đo theo mẫu. Nếu đo bằng máy
toàn đạc điện tử có Field book hay thiết bị trút đƣợc kết quả sang máy vi tính thì
không cần phải ghi sổ nhƣng phải có sơ đồ phác họa vị trí điểm mia và hình dạng thửa
đất. Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, xác định tọa độ các góc ranh đất theo
số hiệu điểm mia trong lƣợc đồ chi tiết. Đối với những góc ranh thửa đất, góc nhà
không đo trực tiếp bằng máy toàn đạt điện tử đƣợc thì dùng thƣớc thép xác định các
giá trị cạnh tƣơng quan đến góc ranh đất đó đầy đủ các yếu tố hình học ghi vào sơ họa,
sau này căn cứ vào đó mà vẽ lại thửa đất trên máy vi tính.
- Tại mỗi trạm đo phải bố trí ít nhất có 2 điểm mia chung với các trạm đo
xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vƣợt quá ±0,2 mm
theo tỷ lệ bản đồ thì đƣợc phép lấy trung bình để vẽ. Trƣờng hợp điểm mia chung ở
khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành theo quy định của tỷ lệ đo vẽ
lớn hơn và nếu nằm trong hạn sai cho phép thì lấy giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không
lấy trung bình) làm giá trị chung. Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hƣớng về tại trạm
phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
37
(Chi tiết các khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ bản đồ địa chính xem bản đồ phân
vùng diện tích đo vẽ trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000).
Lập bản mô tả ranh giới thửa đất
- Bản mô tả ranh giới thửa đất lập riêng cho từng thửa đất, theo mẫu và áp
dụng cho tất cả các khu vực đo vẽ tỷ lệ 1/1000 và 1/2000
- Việc lập bản mô tả ranh giới thửa đất đƣợc tiến hành làm 2 bƣớc:
Bƣớc 1: Cán bộ đo đạc, cùng cán bộ địa chính xã (hoặc cán bộ ấp), và chủ
sử dụng đất xác định ranh đất, đóng cọc ranh, ghi tên chủ hộ và các mục
cần thiết khác.
Bƣớc 2: Sau khi đo vẽ xong lập bản gốc, kiểm tra bản gốc, nhập thông
tin thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất và yêu cầu chủ sử dụng đất
ký nhận vào bản mô tả này. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận bản mô tả nếu
ngƣời nhận bản mô tả không có đơn tranh chấp về ranh giới thì thửa đất
đƣợc xác định theo ranh giới đó. Bản mô tả phải lập thành hai bản, chủ sử
dụng giữ một bản và một bản đƣa vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận QSD
đất.
Ngƣời ký xác nhận vào bản mô tả :
Đối với đất của tổ chức : do lãnh đạo đơn vị, tổ chức đó thực hiện .
Đối với đất của hộ gia đình : chủ hộ (vợ hoặc chồng), hoặc ngƣời
đƣợc uỷ quyền hợp pháp thực hiện …
Đối với đất của cá nhân : do cá nhân đó hoặc do ngƣời đƣợc uỷ
quyền theo pháp luật thực hiện
- Trƣờng hợp ngƣời sử dụng thửa đất liền kề vắng mặt dài ngày thì đơn
vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới thửa đất đó cho UBND cấp xã để
gửi cho ngƣời sử dụng đất liền kề. Nếu đến khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận
Quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đối với thửa đất liên quan đến đƣờng ranh đó mà
chƣa gửi đƣợc bản mô tả cho ngƣời sử dụng đất liền kề thì UBND cấp xã ghi xác nhận
vào đơn xin cấp GCNQSDĐ “ Chƣa gửi đƣợc bản mô tả thửa đất cho ..(ghi tên và địa
chỉ ngƣời sử dụng đất liền kề vắng mặt)”. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có
trách nhiệm gửi thông báo ba lần trong thời gian không quá 10 ngày trên một lần trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng của Trung ƣơng hoặc địa phƣơng về việc xác định
ranh giới chung của các thửa đất. Sau 30 ngày kể từ ngày thông báo cuối cùng nếu
không có đơn tranh chấp của ngƣời sử dụng đất liền kề thì ranh giới thửa đất đƣợc xác
định theo bản mô tả đó.
- Trƣờng hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì đơn vị đo đạc
có trách nhiệm thông báo cho UBND xã để giải quyết theo quy định của pháp luật đất
đai và ranh giới thửa đất đƣợc xác định theo kết quả giải quyết tranh chấp đó. Nếu
tranh chấp chƣa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phƣơng thì đo đạc theo
ranh giới thực tế đang sử dụng và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực
trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng thành hai bản, một bản lƣu hồ sơ đo đạc, một
bản gửi UBND xã để giải quyết.
3.1.4. Thành lập bản đồ địa chính
Lựa chọn tỷ lệ bản đồ
- Các căn cứ để lựa chọn, xác định tỷ lệ đo vẽ bản đồ :
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
38
Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý đất đai và quy hoạch phát triển đô
thị, nông thôn, các khu dân cƣ tập trung trong tƣơng lai, kế hoạch xây
dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thông tin... của huyện và khối
lƣợng dự kiến trong LCKT-KT tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa
chính tỉnh Vĩnh Long.
Căn cứ vào giá trị kinh tế của thửa đất, tình hình biến động đất đai trong
thời gian qua và khả năng biến động tách thửa trong thời gian tới.
Căn cứ vào kích thƣớc và diện tích trung bình của các thửa đất, mức độ
khó khăn của địa hình, địa vật, đồng thời tham khảo hình thể thửa đất trên
bản đồ tỷ lệ 1: 5.000 năm 1990-1991, bản đồ tỷ lệ 1:2000 năm 1998
Căn cứ vào yêu cầu cấp thiết của ngƣời dân cần có giấy CNQSDĐ đúng
quy định, đúng hình thể và diện tích chính xác để họ thực hiện các quyền
của ngƣời sử dụng đất theo qui định của pháp luật.
Căn cứ vào khả năng dung nạp của bản đồ địa chính.
- Căn cứ trên yêu cầu trên , bản đồ địa chính đƣợc đo vẽ cho xã Tân Hƣng gồm 2
loại tỷ lệ 1: 1000, 1:2000
Nguyên tắc chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ
Chia mảnh bản đồ gốc đo vẽ :
Về nguyên tắc, bản đồ địa chính đƣợc chia mảnh theo quy định tại mục 2.2
quy phạm, đánh số hiệu theo quy định tại Phụ lục 2 của quy phạm và đƣợc
thực hiện trên hệ toạ độ VN-2000.
Khung bản đồ gốc đo vẽ : kích thƣớc khung trong của bản đồ tỷ lệ 1/1.000
và 1/2.000 là 50cm x 50cm.
Chia mảnh bản đồ địa chính theo đơn vị xã :
Bản đồ địa chính đƣợc phân mảnh theo nguyên tắc cơ bản : một mảnh bản
đồ gốc đo vẽ là một mảnh bản đồ địa chính.
Kích thƣớc khung bản đồ địa chính lớn hơn kích thƣớc khung bản đồ địa
chính gốc đo vẽ là 5cm hoặc 10 cm ở mỗi cạnh khung.
Tên mảnh bản đồ địa chính là tên đơn vị hành chính của xã. Số hiệu tờ bản
đồ địa chính ghi nhƣ sau : ghi bằng số Ả rập (cách đánh số là sau khi ghép
mảnh toàn xã đánh số từ trái qua phải, từ trên xuống dƣới, theo thứ tự từ 1
đến hết trong phạm vi toàn xã). Các quy định khác tuân theo các điều 9.1
đến điều 9.11 của quy phạm.
Độ chính xác của bản đồ
+ Độ chính xác bản đồ :
STT Yêu cầu kỹ thuật Độ chính xác
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
39
STT Yêu cầu kỹ thuật Độ chính xác
1 Sai số trung phƣơng về vị trí mặt phẳng
của điểm khống chế đo vẽ mặt phẳng sau
bình sai so với điểm khống chế toạ độ
Nhà nƣớc gần nhất
Không vƣợt quá 0.10mm tính
theo tỷ lệ bản đồ;
Không vƣợt quá 0.15mm ở
vùng ẩn khuất
2 Sai số triển các điểm góc khung bản đồ,
giao điểm của lƣới km, các điểm toạ độ
khác lên bản đồ địa chính số
Trên bản đồ số, khung bản đồ
và giao điểm lƣới km, các
điểm toạ khác không đƣợc sai
lệch so với giá trị lý thuyết và
giá trị tính toán
3 Trên bản đồ địa chính độ dài cạnh khung
và độ dài đƣờng chéo so với độ dài theo
lý thuyết
Không đƣợc sai lệch so với
chiều dài theo lý thuyết
4 Sai số khoảng cách giữa điểm khống chế
Nhà nƣớc và điểm góc khung bản đồ
Khoảng cách giữa điểm
khống chế Nhà nƣớc và điểm
góc khung bản đồ không đƣợc
sai lệch so với giá trị tính toán
5 Sai số trung bình các vị trí điểm trên
ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính so với điểm khống chế Nhà nƣớc
gần nhất
Không vƣợt quá 0.50mm và
0.7mm với các địa vật khác
6 Sai số tƣơng hỗ giữa các cạnh thửa Không vƣợt quá 0.40mm theo
tỷ lệ bản đồ
7 Sai số trung bình về độ cao của đƣờng
bình độ, độ cao của các điểm đặc trƣng
địa hình, độ cao của các điểm ghi chú độ
cao
Không vƣợt quá 1/3 khoảng
cao đều cơ bản của đƣờng
bình độ ở đồng bằng và 1/2
khoảng cao đều cơ bản của
đƣờng bình độ ở vùng núi cao
hay nơi che khuất
8 Sai số giới hạn vị trí địa vật Không vƣợt quá 2 lần sai số
cho phép đƣợc nêu trong các
dòng số 5, 6
9 Số chênh khi đo kiểm tra kích thƣớc thửa
đất ghi trong hồ sơ kỹ thuật thửa đất và
số đo kiểm tra
Không đƣợc vƣợt quá 0,4 mm
theo tỷ lệ bản đồ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
40
+ Độ chính xác ranh thửa : để đảm bảo độ chính xác phù hợp với thực tế nhu
cầu quản lý đất đai trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài ở địa phƣơng, phục vụ tốt cho công tác
cấp giấy chứng nhận QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, làm cơ sở
tốt cho công tác giải quyết những tranh chấp đất đai về sau, đặc biệt là tranh chấp về
ranh thửa đất, Khu đo huyện Bình Tân sẽ đƣợc quy định hạn sai cho phép về sai số
tƣơng hổ cạnh thửa đất nhƣ sau :
STT Tỷ lệ đo
vẽ
Độ chính xác ranh thửa
1 1/1000 1. Đối với ranh thửa đất đƣợc xác định rõ ràng, cắm mốc
ổn định (có cắm mốc chắc chắn ngoài thực địa nhƣ :
mốc xi măng, mốc bê tông, mốc sắt, tƣờng rào, hàng
rào ) và có chiều dài cạnh thửa đất < 30m ( nhỏ hơn
hoặc bằng chiều dài của thƣớc thép loại 30m) thì sai số
tƣơng hỗ cạnh thửa đất không quá ± 15cm. Riêng khu
chợ, khu dân cƣ tập chung, khu dân cƣ vùng lũ : không
quá ± 10cm.
2. Đối với ranh thửa đất đƣợc xác định rõ ràng nhƣ đối
với trƣờng hợp vừa nêu trên nhƣng có chiều dài cạnh
thửa đất >30m thì sai số tƣơng hỗ cạnh thửa đất :
không quá ± 20cm.
2 1/2000 1. Đối với ranh thửa đất đƣợc xác định rõ ràng và có chiều
dài cạnh thửa đất < 50m : không quá ± 20cm.
2. Đối với ranh đất đƣợc xác định rõ ràng và có chiều dài
cạnh thửa đất >50m : không quá ± 30cm.
Khi đo kiểm tra, số chênh giữa kích thƣớc thửa đất ghi trong hồ sơ kỹ thuật
thửa đất và số đo kiểm tra không đƣợc vƣợt quá giới hạn 1,5 lần sai số vừa nêu trên.
Số lƣợng độ lệch xấp xỉ giới hạn (70% đến 100% giá trị giới hạn) không đƣợc vƣợt
quá 10% tổng các khoảng cách đo kiểm tra.
Nếu các sai số theo quy định trên đạt đƣợc nhƣng cá biệt có ngƣời dân không
đồng ý (đã làm công tác vận động, giải thích nhiều lần) thì cho phép dùng cạnh đo trực
tiếp ghi vào hồ sơ kỹ thuật thửa đất dọc theo cạnh thửa đất trên sơ đồ, bên cột tọa độ
vẫn phải ghi tọa độ đầy đủ nhƣng bên cột cạnh dài (Sm) thì bỏ trống.
Thiết bị, phần mềm và giấy in để thành lập bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính không có độ cao đƣợc thành lập bằng phƣơng pháp đo toàn
đạc và bản đồ số.
- Thiết bị đo đạc là máy toàn đạc điện tử, GPS
- Khi thành lập bản đồ địa chính (dạng số) có thể sử dụng phần mềm bình sai
đƣợc Cục Đo đạc Bản đồ, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho phép và các phần mềm
FAMIS, CESMAP, MAPPING OFFICE hoặc các phần mềm khác để biên vẽ nhƣng
sản phẩm cuối cùng phải đƣợc tích hợp ở phần mềm ViLIS và có khả năng nhận cập
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
41
nhật biến động ngƣợc lại từ ViLIS để in bản đồ địa chính khi cần. Do vậy phần mềm
sử dụng để biên tập bản đồ phải có khả năng trao đổi dữ liệu với phần mềm ViLIS.
Bản đồ địa chính cơ sở đƣợc in 3 màu trên giấy Troky chất lƣợng cao, có độ co dãn
trong hạn sai cho phép
Nội dung bản đồ, nguyên tắc biểu thị nội dung bản đồ
- Trong các yếu tố trên, ranh giới thửa đất là yếu tố quan trọng nhất, do đó phải
ƣu tiên biểu thị chính xác ranh giới của từng thửa đất. Nội dung thửa đất trên bản đồ
địa chính đƣợc quy định nhƣ sau :
- Trên bản đồ địa chính gốc: ghi số thửa, diện tích. Trên bản đồ địa chính: ghi
số thửa, diện tích, ký hiệu mục đích sử dụng đất ( ký hiệu mục đích sử dụng đất ghi
đúng theo quy định tại điểm đ, khoản 2.5 mục 2 phần III tại Thông tƣ 09/2007/TT-
BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ).
- Đối với các thửa đất có một phần diện tích nằm trong chỉ giới của công
trình vẫn đo vẽ theo hiện trạng, nhƣng phải biểu thị chỉ giới đó trên bản đồ bằng ký
hiệu qui định tại Quyết định số 08/2006/QĐ.BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ
TN&MT ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tiếp biên và xử lý biên
Tuân thủ các quy định đƣợc nêu tại phần d, mục 4.3.1.1 của Luận chứng này.
Đánh số thửa trên bản đồ địa chính gốc đo vẽ và tính diện tích
- Tuân theo các điều từ 7.50-7.57 quy phạm.
- Số thửa ở bản đồ địa chính trùng với số thửa trên bản đồ địa chính cơ sở và
đƣợc xác định duy nhất trên bản đồ, không đƣợc đánh trùng lặp số thửa trên bản đồ địa
chính. Số hiệu thửa đƣợc đánh liên tiếp bắt đầu từ 1 đến hết theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dƣới, có thể sử dụng phần mềm để đánh số thửa tự động.
Chú ý: đối với các thửa đất, đã đƣợc cấp giấy chứng nhận dựa trên kết quả đo
đạc cũ (nhƣ bản đồ giải thửa) sẽ tồn tại một số thửa trƣớc đo - gọi là số thửa cũ. Số
thửa này có thể có một vài ký tự dạng đặc biệt nhƣ a, b, * … và phải đƣợc lƣu trữ nhƣ
một thông tin mang tính chất pháp lý của thửa đất
- Diện tích các thửa đất đƣợc sử dụng phần mềm để tính, diện tích thửa đất đối
với bản đồ tỷ lệ 1/500, 1/1000 lấy đến 0,1 m2 và 1/2000, 1/5000 lấy đến m2. Đối với
các đối tƣợng hình tuyến nhƣ đƣờng, sông, suối .. thì không đánh số thửa mà tính diện
tích chung cho từng mảnh đối với mỗi đối tƣợng. Sau khi tính diện tích cần phải so
sánh, đối soát, có thể kiểm tra với bản đồ địa chính cũ đã sử dụng cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trong khu đo.
Quy định lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và sổ dã ngoại
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất đƣợc lập cho tất cả các thửa đất theo mẫu quy định
trong phụ lục 3. Diện tích các thửa đất tính đến 0.1m2.
Vẽ và in bản đồ
Bản đồ địa chính gốc sau khi kiểm tra chỉnh sửa ngoài thực địa sẽ đƣợc in chính
thức bằng máy vẽ.
Thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã :
- Phƣơng pháp thành lập bản đồ địa chính gốc, vật liệu để in bản đồ, đặt tên,
biên tập, kiểm tra cơ sở toán học, tiếp biên, xử lý tiếp biên, tu chỉnh bản gốc (sử dụng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
42
ký hiệu, mẫu khung và khung), lập sổ mục kê tạm và quy định sản phẩm giao nộp cho
khâu tiếp theo… tuân thủ theo các quy định từ 8.1 đến 8.11 và 9.1 đến 9.11 của quy
phạm.
- Trƣờng hợp thửa đất nằm trên nhiều mảnh bản đồ thì biên vẽ, chuyển thửa đất
đó vào mảnh có diện tích lớn nhất.
- Về biên tập bản đồ : Bản đồ địa chính đƣợc lập theo đơn vị xã, phần nội dung
lấy gọn theo ranh giới hành chính, phân mảnh theo nguyên tắc 1 mảnh bản đồ địa
chính gốc thành lập 1 mảnh bản đồ địa chính, hình thể thửa đất lấy trọn thửa. Các lớp
thông tin theo quy định của quy phạm. Các yếu tố về quy hoạch giao thông, thuỷ lợi..
đƣợc đƣa lên bản vẽ; trƣờng hợp đã cắm mốc lộ giới tại thực địa thì nối các mốc liền
kề bằng nét đứt, nếu tại thực địa chƣa có mốc thì chuyển vẽ theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền. Các yếu tố nội dung của bản đồ địa chính phải đúng chỉ số và
mã thông tin theo quy định của quy phạm. Trong nội dung bản đồ yếu tố ranh thửa đất
là quan trọng nhất phải đảm bảo là lớp đối tƣợng kiểu vùng khép kín. Số thửa ở bản đồ
địa chính trùng với số thửa trên bản đồ địa chính cơ sở.
- Bản đồ địa chính đƣợc lập kèm theo là sổ mục kê tạm.
- Mỗi xã phải có một sơ đồ ghép mảnh bản đồ địa chính, một sơ đồ chia mảnh
bản đồ địa chính cơ sở; trên sơ đồ thể hiện đầy đủ ranh giới hành chính, hệ thống thủy
văn, hệ thống đƣờng giao thông chính và tên các xã giáp ranh.
Thành quả đo vẽ bản đồ địa chính cần giao nộp
Sản phẩm giao nộp là sản phẩm đã đƣợc kiểm tra, nghiệm thu đạt chất lƣợng
có dấu và chữ ký theo qui định mỗi loại sản phẩm.
Sản phẩm giao nộp phần đo vẽ bản đồ gồm:
TT TÊN TÀI LIỆU ĐVT
CƠ
SỐ
1 Tài liệu kiểm nghiệm máy và các dụng cụ đi kèm Quyển 1
2 Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính cơ sở Tờ 1
3 Sơ đồ chia mảnh bản đồ địa chính Tờ 1
4 Sổ đo lƣới khống chế đo vẽ Quyển 1
5 Sơ đồ lƣới khống chế đo vẽ Tờ
6 Thành quả tính toán bình sai lƣới khống chế đo vẽ Quyển 1
7 Sổ đo chi tiết (hoặc File số liệu đo chi tiết) Quyển 1
8 Bản mô tả ranh giới thửa đất Quyển 3
9 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất Quyển 1
10 Bản đồ địa chính cơ sở in 3 màu Tờ 1
11 Bản đồ địa chính theo địa giới hành chính cấp xã Tờ 3
12 Sổ điều tra dã ngoại (sổ mục kê tạm) Quyển 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
43
TT TÊN TÀI LIỆU ĐVT
CƠ
SỐ
13 Bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng đo đạc địa
chính
Quyển 1
14 Biên bản bàn giao kết quả đo đạc địa chính Quyển 1
15 Đĩa CD ghi số liệu TTBS lƣới khống chế đo vẽ, File đo
chi tiết, File bản vẽ…
Đĩa 1
16 Hồ sơ nghiệm thu Quyển 1
17 Các tài liệu liên quan khác (nếu có)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
44
3.2.CÁC VĂN BẢN DÙNG TRONG THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG
3.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật
- Luật Đất đai ban hành năm 2003 .
- Nghị định 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nƣớc thành Công
ty cổ phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ
khi nhà nƣớc thu hồi đất.
- Quyết định số 08/2006/QĐ.BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ TN&MT
ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 hƣớng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai
3.2.2.Các văn bản pháp quy
[1] Quy định sử dụng máy thu vệ tinh TRIMBLE NAVIGATION 4000-ST
"SURVEYOR" để thành lập lƣới trắc địa - Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nƣớc - năm
1991.
[2] Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000, 1: 5000, 1:
10000 và 1: 25000 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên Và MôiTrƣờng )
ban hành năm 1999.
[3] Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 500, 1: 1000, 1: 2000 và 1: 5000 của Tổng cục
Địa chính ban hành năm 1999.
[4] Thông tƣ 02/2007/TT-BTNMT ngày 12/02/2007 của Bộ tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Hƣớng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm đo
đạc và bản đồ.
[5] Thông tƣ số 973/2001/TT-TCĐC của Tổng cục Địa chính về việc hƣớng dẫn áp
dụng hệ qui chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 ban hành ngày 20 tháng 6 năm
2001.
[6] Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính tỉnh Vĩnh Long đã đƣợc
UBND tỉnh Vĩnh Long phê duyệt năm 2006.
[7] Thông tƣ 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
[8] Thông tƣ 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng về việc Hƣớng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
45
3.2.3. Văn bản tham khảo
[9] Hƣớng dẫn đo vẽ bản đồ địa chính (tài liệu tập huấn của Tổng cục Địa chính tại
Đà Nẵng năm 1995)
[10] Ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 500 - 1: 2000, Tổng cục Địa chính xuất bản
năm 1996.
3.2.4. Nguyên tắc xử lý văn bản
Trong quá trình thi công và chỉ đạo thi công cũng nhƣ kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm nếu giữa các tài liệu đã nêu ở mục trên có quy định khác nhau thì sử dụng
LCKT-KT này làm cơ sở để giải quyết. Nếu LCKT-KT này không quy định cụ thể để
giải quyết mâu thuẫn đó thì áp dụng văn bản quy phạm pháp luật hoặc quy định kinh tế
kỹ thuật có hiệu lực pháp lý cao nhất, nếu 02 hay nhiều văn bản có hiệu lực pháp lý
ngang nhau thì áp dụng văn bản ban hành ở thời điểm gần nhất. Trong trƣờng hợp khó
khăn trong công tác xử lý thì phải xin ý kiến của Ban quản lý dự án VLAP - Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng hoặc của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng .
Để tiện cho cách gọi tên văn bản ở mục 4.2.2 và mục 4.2.3 sau đây gọi tắt là tài
liệu [1], [2], [3], [4], [5], [6] [7], [8], [9], [10].
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
46
3.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Sơ đồ quy trình công nghệ:
Khảo sát, chuẩn bị dụng cụ, tài liệu thiết bị đo
đạc, xác định ranh giới khu đo
Phân công nhiệm vụ,nghiên cứu PA TKKT
Xây dựng lƣới khống chế đo vẽ
(kinh vĩ 1 và 2 và đƣờng chuyền toàn đạc)
Xác định ranh đất, đóng cọc mốc giới, lập biên bản
ranh giới thửa đất, điều tra dã ngoại
Đo vẽ chi tiết, vẽ lƣợc đồ, xác định các công trình chính trên
thửa đất và các địa vật khác
Xử lý số liệu đo đạc trên máy tính, chia mảnh, đánh
số thửa, biên tập
Kiểm tra bản vẽ gốc ngoại nghiệp, tiếp biên các loại tỷ lệ bản đồ, sửa chữa ý kiến
kiểm tra, in hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Biên tập bản đồ địa chính, bản đồ gốc đo vẽ theo
địa giới hành chính
Nghiệm thu sản phẩm bản đồ
Kiểm tra nghiệm thu, in bản đồ gốc, bản đồ địa
chính và hồ sơ địa chính
Đóng gói, giao nộp thành quả
Cấp, đổi GCNQSD đất
Chỉnh sửa bản đồ gốc, bản đồ địa chính sau khi
cấp, lập hồ sơ địa chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
47
4. TỔ CHỨC THI CÔNG, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
4.1. LẬP LƢỚI KHỐNG CHẾ ĐO VẼ
4.1.1. Thiết kế, khảo sát, xây dựng lƣới khống chế đo vẽ
Dựa trên cơ sở tƣ liệu trắc địa và bản đồ hiện có trên khu đo, ta tiến hành thiết
kế lƣới khống chế đo vẽ. Hình dạng, kích thƣớc mốc nhƣ hình vẽ.
Máy kinh vĩ 1, 2 chôn ven nội thị và khu vực nông thôn :( đơn vị cm)
Chữ trên mặt mốc có thể khắc phục trực tiếp trên mặt mốc hoặc bằng sơn.
Tùy theo điều kiện từng khu đo hay yêu cầu của luận chứng kinh tế.
Đinh thép đóng nền nhựa, bê tông. Cọc gỗ tâm đinh
Lƣới khống chế đo vẽ chỉ lập lƣới tọa độ, không lập lƣới khống chế độ cao. Lƣới
khống chế đo vẽ đƣợc lập phục vụ trực tiếp cho đo vẽ chi tiết từng thửa đất, địa vật và
các công trình trên đất.
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc lập gồm 2 cấp theo độ chính xác là kinh vĩ cấp I
(KVI) và kinh vĩ cấp II (KVII).
Cơ sở để lập lƣới khống chế đo vẽ là các mốc tọa độ có độ chính xác từ địa
chính cấp II trở lên đối với lƣới khống chế đo vẽ KVI, và các mốc tọa độ có độ chính
xác từ KVI trở lên đối với lƣới khống chế đo vẽ KVII.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
48
Đồ hình lƣới khống chế đo vẽ xã Tân Hƣng đƣợc thiết kế theo dạng đƣờng
chuyền phù hợp, đƣờng chuyền có nhiều điểm nút.
Các thông số kỹ thuật:
Chọn điểm, chôn mốc: điểm mốc của lƣới khống chế đo vẽ phải đƣợc chọn tại
các vị trí có nền móng vững chắc, đảm bảo sự tồn tại, ổn định, tầm quan sát của mỗi
điểm mốc rộng, thông thoáng, để đo đạc đƣợc phạm vi diện tích lớn nhất.
Số hiệu mốc thuộc lƣới khống chế đo vẽ đƣợc đặt theo quy định:
- Lƣới kinh vĩ cấp I: KV 1
- Lƣới kinh vĩ cấp II: KV 2
Mốc thuộc lƣới khống chế đo vẽ đƣợc chọn đảm bảo mật độ theo quy định:
- Máy dùng để đo lƣới khống chế đo vẽ là máy toàn đạc điện tử.
- Các quy định kỹ thuật đo lƣới khống chế đo vẽ:
STT Nội dung Kinh vĩ cấp I Kinh vĩ cấp II
1
2
3
4
5
6
Sai số khép góc (n là số góc)
Sai số khép tƣơng đối - Khu vực dân cƣ
- Khu vực đất nông nghiệp
Số lần đo góc tại mỗi mốc
Số lần đo cạnh tại mỗi mốc
Chênh lệch hƣớng quy “0”
Chênh lệch hƣớng giữa hai nửa lần đo
≤ + 30”
ri n
≤ 1/4.000
≤ 1/4.000
01 lần
02 lần
≤20”
≤20”
≤ + 30”
ri n
≤ 1/2.500
≤ 1/2.000
01 lần
02 lần
≤20”
≤20”
Lƣới khống chế đo vẽ đƣợc tính toán bình sai bằng phần mềm đƣợc phép sử
dụng. Quy định kỹ thuật của kết quả bình sai nhƣ sau:
Nội dung KVI KVII
Sai số trung phƣơng đo cạnh 0,015 0,015
Sai số trung phƣơng vị trí mặt phẳng của các mốc thuộc lƣới khống chế đo vẽ
sau tính toán bình sai so với điểm tọa độ nhà nƣớc gần nhất (từ điểm có độ chính xác
địa chính trở lên) không lớn hơn 0,1mm theo tỷ lệ bản đồ.
Sai số giới hạn cho phép về vị trí mặt phẳng của lƣới khống chế đo vẽ không
đƣợc vƣợt quá 02 lần sai số trung phƣơng nêu trên. Khi kiểm tra sai số lớn nhất về vị
trí của điểm thuộc lƣới khống chế đo vẽ không vƣợt quá sai số giới hạn và số lƣợng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
49
điểm có sai số nằm trong khoảng 70%-100% sai số giới hạn cũng không đƣợc vƣợt
quá quy định là 5% số lƣợng điểm kiểm tra.
Trong mọi trƣờng hợp, sai số nêu trên không đƣợc mang tính hệ thống.
4.1.2. Xử lý số liệu, tính toán bình sai lƣới đo vẽ
- Quy trình xử lý và tính toán số liệu lƣới đo vẽ:
SỐ LIỆU ĐO
XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO.
- Vào chạy chƣơng trình khi đã xuất hiện cửa sổ:
SỐ LIỆU ĐO
BIÊN TẬP BẢN ĐỒ
XỬ LÝ SỐ LIỆU ĐO
SỔ ĐO GÓC SỐ LIỆU ĐO BÌNH SAI LƢỚI
TÍNH TOÁN ĐIỂM CHI
TIẾT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
50
- Chọn file số liệu trút , chọn loại máy, đánh dấu vào các ô chọn kết quả, bấm
xử lý, bấm ok ta đƣợc file có đuôi là *.ct.
Chƣơng trình sẽ tính chuyển số liệu từ dạng *.GSI về định dạng chuẩn (trạm
đo,tên điểm, góc bằng, cạnh ngang, chênh cao).
Dùng lựa chọn (1) chƣơng trình cho ra kết quả sau
1TT -02 Điểm trạm đo:
1TT -03 Điểm định hƣớng
0 000 00 00 0.000 -2.315 (Hƣớng quy O)
1 217 28 10 3.079 2.150
2 217 28 15 0.000 -0.264
3 273 27 45 25.753 1.345
4 279 36 55 48.972 0.275
5 282 08 55 60.370 3.678
Giải thích
Số hiệu điểm góc ngang cạnh ngang chênh cao
BÌNH SAI LƢỚI.
- Bình sai kết quả đo GPS sử dụng phần mềm bình sai DPSURVEY2.35 ta đƣợc
kết quả đo xem phụ lục 1.
-
4.2. XÁC ĐỊNH RANH GIỚI HÀNH CHÍNH, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
4.2.1. Xác định ranh giới hành chính và ranh giới khu đo
- Căn cứ vào hồ sơ ĐGHC pháp lý đang đƣợc quản lý của xã Tân Hƣng để xác
định ĐGHC ở thực địa rồi sau đó mới chuyển lên bản đồ.
- Trong quá trình đo vẽ, nếu phát hiện có sự mâu thuẫn giữa ĐGHC qui định
trong hồ sơ ĐGHC và thực tế quản lý của xã thì Đơn vị đo đạc phải có báo cáo bằng
văn bản cho Phòng TN&MT huyện Bình Tân và Sở TN&MT Vĩnh Long. Trên bản đồ
phải thể hiện cả hai loại đƣờng ĐGHC theo quy định và theo thực tế quản lý ở xã.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang
GVHD:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thi
51
- Sau khi đo vẽ phải lập "Biên bản xác nhận thể hiện ĐGHC" theo mẫu ở phụ
lục 9. Biên bản có thể lập riêng từng tuyến ĐGHC giữa 2 xã hoặc lập chung với các xã
tiếp giáp.
4.2.2. Thu thập giấy tờ c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Quy trình thành lập bản đồ địa chính và sử dụng phần mềm micro station, famis để trích lục bản đồ địa chính.pdf