Tài liệu Báo cáo Quản lý bệnh phytophthora hại cây trồng ở Việt Nam card: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
052/04VIE: QUẢN LÝ BỆNH PHYTOPHTHORA
HẠI CÂY TRỒNG Ở VIỆT NAM
CARD
MS7: Báo cáo tổng kết dự án
Tháng 6 năm 2007
1
Mục lục
1. Thông tin về các tổ chức tham gia dự án........................................................................ 1
2. Trích lược dự án (Project Abstract) ................................................................................ 2
3. Tóm tắt (Executive Summary)......................................................................................... 2
4. Giới thiệu và thông tin cơ bản......................................................................................... 6
5. Tiến độ dự án đến kỳ báo cáo (Progress to Date)........................................................... 7
5.1. Những hoạt động nổi bật (Implementation Highlights) .....................................................7
5.2. Lợi ích của nông dân (Smallholder Benefits) .....................................................
75 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Quản lý bệnh phytophthora hại cây trồng ở Việt Nam card, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
052/04VIE: QUẢN LÝ BỆNH PHYTOPHTHORA
HẠI CÂY TRỒNG Ở VIỆT NAM
CARD
MS7: Báo cáo tổng kết dự án
Tháng 6 năm 2007
1
Mục lục
1. Thông tin về các tổ chức tham gia dự án........................................................................ 1
2. Trích lược dự án (Project Abstract) ................................................................................ 2
3. Tóm tắt (Executive Summary)......................................................................................... 2
4. Giới thiệu và thông tin cơ bản......................................................................................... 6
5. Tiến độ dự án đến kỳ báo cáo (Progress to Date)........................................................... 7
5.1. Những hoạt động nổi bật (Implementation Highlights) .....................................................7
5.2. Lợi ích của nông dân (Smallholder Benefits) .....................................................................9
5.3. Xây dựng năng lực (Capacity Building)............................................................................11
5.4. Quảng bá.............................................................................................................................15
5.5. Quản lý dự án .....................................................................................................................16
6. Báo cáo về những vấn đề liên quan ( Cross-Cutting Issues) ....................................... 17
6.1. Môi trường ..........................................................................................................................17
6.2. Giới và vấn đề xã hội ..........................................................................................................19
7. Những vấn đề thực hiện và khả năng bền vững của dự án......................................... 19
7.1. Những vấn đề và những tồn tại (Issues and Constraints) ................................................19
7.2. Khả năng bền vững ............................................................................................................20
8. Các bước then chốt tiếp theo ......................................................................................... 20
9. Kết luận .......................................................................................................................... 21
10. Lời cam đoan (Statutory Declaration) ...........................Error! Bookmark not defined.
11. Phụ lục I. Khung dự án
12. Phụ lục II. Các bài báo cáo của học viên
13. Phụ lục III. Những khảo nghiệm của nông dân điển hình
14. Phụ lục IV. Những tài liệu tuyên truyền khuyến nông
15. Phụ lục V. Kết quả điều tra dự án
1
LỜI CÁM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cám ơn toàn thể nông dân đã tham gia dự án này, đã chia sẻ với
chúng tôi về những suy nghĩ, những ý kiến và lắng nghe chúng tôi, đã tạo điều kiện về đất
đai, cây trồng để chúng tôi thực hiện các khảo nghiệm ngoài đồng và các mô hình trình diễn.
Sự tham gia của bà con nông dân là điều cốt yếu của dự án này. Chúng tôi hy vọng họ sẽ
được hưởng những phần thưởng xứng đáng.
Chúng tôi cũng xin cám ơn Thạc sĩ Nguyễn Vĩnh Trường đã hỗ trợ phiên dịch các bảng
câu hỏi, phiên dịch trong các chuyến thăm đồng, các lớp huấn luyện, và cám ơn Tiến sĩ Trần
Nguyên Hà đã giúp phiên dịch trong lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học ở Viện
Bảo vệ thực vật-Hà Nội.
2
1. Thông tin về các tổ chức tham gia dự án
Tên dự án Quản lý bệnh Phytophthora hại cây trồng ở Việt
Nam
Đơn vị phía Việt Nam Viện Bảo vệ thực vật, Hà Nội
Giám đốc dự án phía Việt Nam Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuất
Tổ chức của Úc Trường Đại học Sydney
Nhân sự Úc Giáo sư David Guest
Ngày bắt đầu Tháng 4/ 2005
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu) Tháng 12/2006
Ngày kết thúc (thay đổi) Tháng 6/2007
Kỳ báo cáo Tháng 4/2007 (hoàn thành)
Cơ quan liên lạc
Ở Úc : Trưởng nhóm
Tên Giáo sư David Guest Telephone: (02) 9352.3946
Chức vụ Giáo sư bệnh cây Fax: (02) 9351.4172
Tổ chức Trường Đại học Sydney Email: d.guest@usyd.edu.au
Ở Úc: Liên hệ về hành chính
Tên Ms Luda Kuchieva Telephone: (02) 9351 7903
Chức vụ Nhân viên Quản lý Vốn Tài trợ
Nghiên cứu
Fax: (02) 9351 3256
Tổ chức Trường Đại học Sydney Email: luda.kuchieva@usyd.edu.au
Ở Việt Nam
Tên Tiến sĩ Nguyễn Văn Tuất Telephone: +84 4838 5578
Chức vụ Viện Trưởng Fax: +84 4836 3563
Tổ chức Viện Bảo vệ thực vật Email: tuat@hn.vnn.vn
1
2. Trích lượt dự án (Project Abstract)
3. Tóm tắt (Executive Summary)
Mục tiêu của dự án này là mở rộng những biện pháp quản lý bệnh bền vững và hiệu quả
được phát triển từ những dự án nghiên cứu trước đây về các cây trồng ở Việt Nam, bằng cách
này làm giảm sự thiệt hại do bệnh Phytophthora và nâng cao thu nhập cho nông dân.
Những bệnh do nấm Phytophthora gây ra đã tấn công trên nhiều loài cây trồng Việt Nam
bao gồm dứa, cây ăn quả có múi, cao su, tiêu, cà chua và khoai tây. Có vài vụ bệnh
Phytophthora làm giảm đến 70% sản lượng cây trồng và gây thiệt hại kinh tế. Trước khi dự
á
v
s
t
v
P
v
d
t
v
d
c
m
h
H
c
t
k
Những bệnh do nấm Phytophthora gây ra đã tấn công trên nhiều loài cây trồng ở Việt
Nam, có vài vụ làm giảm năng suất đến 70%. Mục tiêu của dự án là cải tiến sự quản lý
bệnh Phytophthora hại cây trồng Việt Nam, bằng cách nâng cao kiến thức cho các nhà
khoa học, cán bộ khuyến nông và nông dân, để giảm sự mất mùa và tăng thu nhập cho
nông dân. Các nhà khoa học Úc và Việt Nam đã tổ chức các lớp huấn luyện để truyền bá
những biện pháp quản lý bệnh hiệu quả và bền vững cho các nhà khoa học, các cán bộ
Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh, các cán bộ Khuyến Nông và các nông dân. Dự án đã huấn
luyện 157 nhà khoa học và cán bộ khuyến nông và trên 450 nông dân. Những khảo
nghiệm đồng ruộng và mô hình trình diễn có nông dân tham gia đã được thực hiện bởi các
cán bộ khuyến nông và các nhà khoa học để phát triển các biện pháp quản lý bệnh tổng
hợp, và sẽ tiếp tục thực hiện sau dự án này. Ba nhà khoa học Việt Nam từ Viện Bảo vệ
thực vật (Viện BVTV), Trung tâm Thực nghiệm và Phát triển Cây ăn quả Thừa Thiên
Huế (TTCAQTTH) và Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam (Viện NCCAQMN) đã
tham quan học tập chuyên ngành tại Úc. Dự án đã nâng cao năng lực về chẩn đoán bệnh
và quản lý bệnh trên cây trồng trong vùng dự án cho cán bộ nghiên cứu khoa học và cán
bộ Chi cục Bảo vệ thực vật và nâng cao kiến thức về chẩn đoán bệnh cho nông dân, và
đẩy mạnh biện pháp phòng trừ bệnh hiệu quả và bền vững hơn, nâng cao năng suất chất
lượng sản phẩm, và cuối cùng là nâng cao thu nhập cho nông dân.
n này tiến hành, sự hiểu biết về sự xuất hiện và phân bổ các loài Phytophthora ở Việt Nam,
ề sự lây lan bệnh, và các phương pháp phòng trừ thích hợp là đã bị hạn chế. Tính chuyên
âu về chẩn đoán và quản lý bệnh phytophthora còn thiếu. Không có khả năng chẩn đoán
riệu chứng bệnh đúng và thường dẫn đến kết quả là tỉ lệ bệnh cao, mất năng suất trầm trọng
à áp dụng biện pháp hoá học phòng trừ bệnh không thích hợp và không bền vững.
Dự án này xúc tiến một chiến lược tiếp cận với nghiên cứu và quản lý bệnh
hytophthora trong tương lai. Những vấn đề ở địa phương đã được xác định từ những thành
iên dự án phía Úc đã từng trải qua, thông qua những điều tra cán bộ khuyến nông và nông
ân và từ những kết qủa thảo luận nhóm trong những lớp huấn luyện. Những cây trồng ưu
iên đã được xác định cho mỗi vùng của ba miền trong phạm vi dự án; miền bắc, miền trung
à miền nam Việt Nam. Các biện pháp quản lý bệnh đã giới thiệu trong quá trình thực hiện
ự án là có thể áp dụng cho các cây trồng ngoài những cây đã chọn trong dự án này. Những
ây ưu tiên đã được xác định ở miền nam là dứa (khóm, thơm), cây ăn quả có múi, và tiêu; ở
iền trung là cây ăn quả có múi, tiêu và cao su; ở miền bắc là vải, cà chua, dứa và khoai tây.
Mục đích dự án là huấn luyện cán bộ địa phương về chẩn đoán bệnh và đẩy mạnh thực
iện chiến lược quản lý bệnh bền vững và hiệu quả. Điều này đã được hoàn thành qua 2 lớp
uấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học (Scientific Training Workshops), qua những huyến thăm đồng của các thành viên dự án phía Úc và phía Việt Nam, qua sự phát triển các
ài liệu huấn luyện và kết quả những dự án nghiên cứu nhỏ. Những lớp huấn luyện cán bộ
huyến nông địa phương, lớp huấn luyện nông dân và các điểm trình diễn về các biện pháp
2
quản lý bệnh đã mở rộng các biện pháp quản lý bệnh, những biện pháp này được phát triển từ
những lớp huấn luyện đầu tiên.
Những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Kkhoa học đã được tổ chức ở Viện BVTV-
Hà Nội, TTCAQTTH-Huế, Viện NCCAQMN-Mỹ Tho vào khoảng giữa ngày 31 tháng 3 đến
13 tháng 6 năm 2005. Có 77 nhà khoa học và cán bộ khuyến nông tham dự trong các lớp
huấn luyện đến từ các trường Đại học, các Viện Nghiên cứu và các Trung tâm Khuyến Nông
ở miền bắc, trung và nam Việt Nam. Trong 3 ngày huấn luyện cán bộ nghiên cứu khoa học,
khởi đầu là các học viên xác định và phân tích những tồn tại của sản xuất cây trồng ở vùng
họ ở. Những chuyến thăm đồng cùng với các chuyên gia Úc đã giúp họ có thể xác định
những triệu chứng bệnh đúng. Như mong đợi, những phân tích này đã xác định những bệnh
Phytophthora (cho dù chẩn đoán đúng hay không) là những vấn đề chính đối với cán bộ
khuyến nông và nông dân. Sự thiếu thông tin khuyến nông và năng lực khuyến nông dẫn
đến kết quả chẩn đoán bệnh không đúng và quản lý trang trại không thích hợp được xác định
một cách phù hợp là những tồn tại chính của nông dân.
Sau đó, trong lớp huấn luyện học viên đã được hướng dẫn chọn mẫu bệnh trên đồng,
chẩn đoán và quản lý bệnh phytophthora ở Việt Nam. Các học viên còn được huấn luyện về
giám định nấm bệnh, chẩn đoán bệnh, các phương pháp phòng trừ bệnh và kỹ thuật nghiên
cứu có tham gia của nông dân (PAR). Những buổi học đã giới thiệu học viên sự đa dạng của
loài Phytophthora và những bệnh chúng gây ra trên nhiều cây trồng, tác động của những
bệnh Phytophthora ở Đông Nam Á, những khái niệm của chẩn đoán bệnh, phân lập nấm và
giám định, dịch tễ học và chu kỳ bệnh (hình 1). Những thông tin đã được trình bày bằng
tiếng Việt Nam và tiếng Anh, được phiên dịch đồng thời khi cần thiết. Những kiến thức này
đã được thực hành khi học viên ra đồng ruộng để xác định cây bệnh và thu thập mẫu để phân
tích trong phòng thí nghiệm.
Hình 1. Tiến sĩ Andre Drenth giảng bài trong lớp huấn luyện đầu tiên ở TTCAQTTH , tháng 6 năm 2005
Trong phòng thí nghiệm các học viên đã học các kỹ thuật phân lập Phytophthora từ đất
và mẫu bệnh cây đã được thu thập khi thăm đồng, và làm thế nào để giám định Phytophthora
là nguyên nhân gây bệnh. Những học viên được chia làm nhiều nhóm để thảo luận về mức độ
bệnh hại hiện hành và chiến lược quản lý để chọn các biện pháp quản lý bệnh ở mức thấp-,
trung bình-,và cao giới thiệu với nông dân như là một phần của những kế hoạch mở rộng và
nghiên cứu có sự tham gia của nông dân (hình 2). Những lớp huấn luyện đã nâng cao năng
lực cho các học viên để tổ chức những lớp Huấn luyện Khuyến nông trong giai đoạn tiếp
theo của dự án, để thiết lập những đề tài nghiên cứu nhỏ dựa vào nghiên cứu có nông dân
tham gia (PAR) và để phát triển những khuyến cáo về quản lý bệnh tổng hợp cho nông dân.
Kết quả của những đề tài này đã được trình bày trong những lớp huấn luyện cuối cùng vào
năm 2007 (hình 3)
3
Hình 2. Học viên thảo luận những biện pháp quản lý bệnh trong lớp huấn luyện cán bộ nghiên cứu khoa học lần
thứ II tại TTCAQTTH ở Huế, tháng 4 năm 2007
Hình 3. Ngày cuối cùng của lớp huấn luyện cán bộ nghiên cứu khoa học lần II tổ chức tại Viện BVTV ở Hà
Nội, tháng 1 năm 2007.
Một bộ tài liệu huấn luyện bằng tiếng Việt đã được biên soạn và phân phối cho mỗi lớp
huấn luyện. Một bản copy đã nộp cùng với báo cáo tiến độ 6 tháng đầu tiên. Bộ tài liệu huấn
luyện gồm những bài báo cáo trong các lớp huấn luyện và những thông tin về bệnh
Phytophthora và sự quản lý bệnh được soạn từ tài liệu chuyên khảo 114 của ACIAR -Trung
tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Thế giới của Úc (Drenth and Guest 2004). Bộ tài liệu đã được
các học viên đón nhận tốt và còn giúp cho các học viên tham khảo toàn diện trong tương lai.
Tài liệu huấn luyện đã nộp với báo cáo tiến độ đầu tiên.
Kết quả nổi bật từ những lớp huấn luyện cán bộ nghiên cứu khoa học là đã nâng
cao năng lực thực hành chẩn đoán bệnh, phân lập và giám định nguyên nhân gây bệnh,
giá trị của những chuyến thăm đồng, hiểu nguyên nhân gây bệnh, xây dựng những
khảo nghiệm đồng ruộng và sự phát triển và mở rộng những khuyến cáo về quản lý
bệnh cho 77 nhà khoa học và cán bộ khuyến nông đã tham dự những lớp huấn luyện tổ
chức tại Viện BVTV, TTCAQTTH và Viện NCCAQMN.
Vào tháng 7 năm 2005 (Thạc sĩ Nguyễn Thị Ly và Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoà) và tháng 7
năm 2006 (Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái) những nhà khoa học Việt Nam từ Viện BVTV, Viện
NCCAQMN và TTCAQTTH đã đến Úc và tham dự chuyến tham quan học tập về cây trồng
Úc. Chuyến tham quan học tập này đã cho các nhà khoa học Việt Nam thấy rõ những kỹ
thuật tốt nhất được áp dụng trong vườn ươm và ngoài vườn trồng cũng như những kỹ thuật
giám định nấm bệnh và huấn luyện nghiên cứu. Khi trở về Việt Nam, những nhà khoa học
Việt Nam vận dụng những kỹ thuật thích hợp với điều kiện của họ. Nguồn kiến thức họ học
được từ chuyến thăm này đã chuyển giao đến các Trung tâm Khuyến Nông thông qua các lớp
Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông và chương trình huấn luyện nông dân, và đã hoàn thành
xây dựng năng lực của dự án. Chuyến tham quan cũng xây dựng trên mối quan hệ sẵn có và
thiết lập những mạng lưới hợp tác mới giữa các nhà khoa học Việt Nam và Úc. Các nhà khoa
học Việt Nam đánh giá rất cao về giá trị của chuyến tham quan này mà họ đã trình bày trong
4
những báo cáo đã nộp với những báo cáo 6 tháng lần 2 và 3. Chính phủ Việt Nam đã cấp
kinh phí cho 2 nhà khoa học Việt Nam tham quan Queensland và Northern NSW vào năm
2007, lần nữa chứng tỏ những tác động đã vượt quá nhiệm vụ của dự án này.
Kết quả nổi bật từ những chuyến tham quan học tập đã cho ba nhà khoa học Việt Nam
thấy rõ những kỹ thuật thực hành tốt nhất trên vườn ươm và vườn trồng, và chuyển
giao những ý tưởng mới cho cán bộ khuyến nông và nông dân Việt Nam.
Sau những lớp huấn luyện cán bộ nghiên cứu khoa học được tổ chức ở Việt Nam và sau
những chuyến tham quan học tập cây trồng ở Úc của các nhà khoa học Việt Nam, cán bộ
nghiên cứu khoa học ở Việt Nam đã được trang bị để chuyển giao những kỹ năng chẩn đoán
bệnh và kiến thức về những chiến lược quản lý đến các Trung tâm Khuyến Nông và nông
dân. Những lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông đã được tổ chức bởi các cán bộ của Viện
BVTV, TTCAQTTH và Viện NCCAQMN để chuyển giao những biện pháp quản lý về
phòng trừ bệnh bền vững. Những lớp huấn luyện, tổ chức vào cuối năm 2005 và năm 2006,
có khoảng 80 cán bộ tham dự từ các Trung tâm Khuyến Nông của 16 tỉnh và được huấn
luyện về những chiến lược quản lý bệnh tổng hợp. Trong những lớp Huấn luyện Cán bộ
Khuyến nông, các học viên đã được hướng dẫn thực hành về chẩn đoán và quản lý những
bệnh Phytophthora ở Việt Nam. Cách tổ chức lớp huấn luyện này tương tự như lớp Huấn
luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học như đã trình bày trên. Những cán bộ khuyến nông đã
thảo luận và phân tích những tồn tại mà nông dân phải đối đầu, và đã được huấn luyện về
giám định nấm bệnh, chẩn đoán bệnh, quản lý bệnh và xây dựng khảo nghiệm đồng ruộng có
nông dân tham gia. Những tài liệu huấn luyện, các sách copy và đĩa CD, đã được cung cấp
cho từng lớp huấn luyện. Những tài liệu huấn luyện, được dịch ra tiếng Việt, đã dựa vào
những tài liệu trình bày trong những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học tổ chức
vào tháng 6 năm 2005. Một lần nữa, những tài liệu huấn luyện đã được đón nhận tốt và các
cán bộ khuyến nông có thể dùng để tham khảo toàn diện trong tương lai.
Kết qủa nổi bật của những lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông là đã chuyển giao
những kiến thức và kỹ năng về chẩn đoán đúng những triệu chứng bệnh cho trên 80
cán bộ khuyến nông, nâng cao năng lực để thực hiện những khuyến cáo quản lý bệnh
đúng và bền vững.
Để nâng cao nhận thức về cải tiến canh tác và thực hành quản lý bệnh của nông dân, các
nhà khoa học và cán bộ khuyến nông Việt Nam đã tổ chức các buổi huấn luyện nông dân và
bố trí khảo nghiệm đồng ruộng có nông dân tham gia. Trên 450 nông dân đã được huấn luyện
qua các lớp huấn luyện nông dân, các mô hình trình diễn và khảo nghiệm đồng ruộng ở cả 3
miền. Những khảo nghiệm đã được theo dõi và những kết quả đã thảo luận ở lớp Huấn luyện
Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng vào tháng 1 (Viện BVTV) và tháng tư (TTCAQTTH
và Viện NCCAQMN) năm 2007. Các học viên đã trình bày ở những lớp huấn luyện cuối
cùng những kết quả thu được từ những khảo nghiệm của họ (đã nộp những báo cáo này
trong đĩa CD) và cho thấy huấn luyện nông dân trong thời gian tới được lập kế hoạch vượt
quá dự án này, dựa trên những kỹ năng đã phát triển. Thành viên dự án phía Úc đã thăm
nhiều khảo nghiệm trên đồng khác nhau để giám sát và thảo luận quá trình thực hiện những
chiến lược phòng trừ bệnh. Kết quả đã nâng cao kiến thức về nấm bệnh và những bệnh hại
do chúng gây ra, sự chẩn đoán bệnh bấy giờ được đúng hơn. Quản lý trang trại đã được cải
thiện có ý nghĩa và trên vài cây trồng, năng suất tăng bền vững trên 70% đã được thừa nhận.
Kết quả nổi bật từ những lớp huấn luyện nông dân và khảo nghiệm đồng ruộng là
cán bộ khuyến nông và nông dân hiểu biết nhiều hơn về nấm và bệnh. Sự chuyển giao
những biện pháp quản lý bệnh thích hợp và bền vững đã cải thiện sự quản lý trang trại,
giảm sự ỷ lại, và sử dụng không đúng, vào thuốc Bảo vệ thực vật; và kết quả đã nâng
cao chất lượng và năng suất cây trồng.
5
Mục tiêu cơ bản của dự án này là nâng cao năng suất cây trồng cho nông dân sản xuất
nhỏ (tiểu nông) và xoá đói giảm nghèo, bằng cách phát triển những kỹ năng và năng lực của
các nhà khoa học và cán bộ khuyến nông để thực hiện những khuyến cáo về quản lý bệnh
thích hợp và hiệu quả đối với nông dân. Bây giờ, các cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ
khuyến nông đã được nâng cao năng lực có ý nghĩa hơn để chẩn đoán những bệnh do
Phytophthora gây ra và để truyền bá những biện pháp quản lý bệnh thích hợp. Chẩn đoán
bệnh đúng, nâng cao kiến thức về nấm bệnh, và có các biện pháp quản lý bệnh tạo điều kiện
thuận lợi thực hiện những chiến lược quản lý bệnh đạt mục đích và hiệu quả. Từ những quan
sát, theo dõi và kết quả của dự án cho thấy chất lượng sản phẩm tốt hơn, năng suất tăng và
cuối cùng là tăng thu nhập cho nông dân. Sự nâng cao khả năng chẩn đoán bệnh của các nhà
khoa học và cán bộ khuyến nông Việt Nam có thể hoàn thành tốt vượt qua khung thời gian
của dự án, sự chuyển giao các thông tin và các chiến lược quản lý bệnh còn tiếp tục trong
những năm tới.
4. Giới thiệu và thông tin cơ bản
Việt Nam có hai vùng khí hậu rõ rệt; khí hậu á nhiệt đới từ núi Hải Vân trở ra Bắc có 4
mùa rõ rệt, và khí hậu nhiệt đới ở miền nam với 2 mùa mưa và khô. Sự đa dạng về địa lý và
khí hậu ở Việt Nam tạo ra sự đa dạng về loài cây trồng. Cây ăn quả nhiệt đới và á nhiệt đới
tập trung ở miền bắc và nam Việt Nam, còn cây ôn đới tập trung miền núi tây bắc ở miền
bắc. Nhiều vùng khí hậu đa dạng cũng tạo điều kiện lý tưởng cho nhiều loài Phytophthora
sinh sôi nẩy nở.
Chi Phytophthora đã gây thiệt hại kinh tế trên nhiều loài cây trồng ở Việt Nam, đã làm
giảm năng suất trầm trọng và làm mất thu nhập của nông dân có ý nghĩa. Ở những vùng nhiệt
đới Việt Nam, bệnh thối nõn dứa do P. cinnamomi và P. nicotianae gây ra đã làm mất sản
lượng đến 60%. Trên cây ăn quả có múi (bưởi), P. citrophthora tấn công trên thân và quả gây
ra bệnh chảy nhựa và thối quả làm mất năng suất đến 30%. Bệnh chết nhanh hại tiêu do
Phytophthora có thể làm mất năng suất trên 70%.
Trước dự án này, những thông tin về sự xuất hiện và phân bố những loài Phytophthora
hiện diện ở Việt Nam, sự lây lan và phát triển bệnh, và những phương pháp phòng trừ bệnh
thích hợp đã bị hạn chế. Tính chuyên sâu trong việc chẩn đoán và quản lý những bệnh
Phytophthora cũng còn kém. Cán bộ khuyến nông và nông dân vẫn còn thiếu hiểu biết rất
nhiều về tác hại của Phytophthora.
Nhiều bệnh Phytophthora cứ được cho là (dù không đúng) do thời tiết không thuận lợi
gây ra, và hậu quả là nông dân chấp nhận sự mất mát như vượt quá khả năng kiểm soát của
họ và họ đã thất bại trong các biện pháp phòng trừ để giảm thiệt hại do bệnh, hoặc họ bỏ bê
luôn, không phòng trừ gì cả. Sự thiếu thông tin cũng dẫn đến kết quả là sử dụng thuốc Bảo vệ
thực vật không thích hợp. Ví dụ, trước dự án này, ở tỉnh Bắc Ninh, nông dân đã sử dụng
thuốc Bảo vệ thực vật 10 lần để phòng trừ bệnh trên khoai tây trong một vụ. Họ sử dụng
thuốc trừ nấm không thích hợp và xử lý thuốc không đúng lúc. Ở xã Thuỷ Biểu-tỉnh Thừa
Thiên Huế, chúng tôi đã gặp một nông dân đã dùng thuốc trừ sâu để trừ bệnh do nấm gây ra
vì cô ta không có kiến thức để chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh trên cây tiêu của cô. Ở
Tây nguyên, phần lớn nông dân tạo " hố voi" dưới gốc cây tiêu để giữ nước chống hạn trong
mùa khô, nhưng lại bị úng nước trong mùa mưa, đã tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh
Phytophthora phát triển. Do áp lực của thị trường, yêu cầu sản phẩm nông nghiệp giá cao
phải có chất lượng tốt, không hư hỏng, người nông dân đã gia tăng áp dụng thuốc Bảo vệ
thực vật. Hậu quả là dư lượng thuốc Bảo vệ thực vật trong lương thực, thực phẩm và môi
trường ô nhiễm đã trở thành vấn đề nghiêm trọng.
6
Mục tiêu cơ bản của dự án này là nâng cao năng suất cây trồng cho nông dân sản xuất
nhỏ (tiểu nông) và xoá đói giảm nghèo bằng cách nâng cao kiến thức về những bệnh
Phytophthora và năng lực để thực hiện những khuyến cáo về quản lý bệnh ở tất các các mức
độ đối với cây trồng Việt Nam. Những cây ưu tiên đã được xác định mỗi vùng ở 3 miền;
bắc, trung và nam Việt Nam. Nhóm dự án phía Úc và Việt Nam đã thực hiện một lọat các lớp
huấn luyện và quản lý các đề tài khảo nghiệm đồng ruộng ngắn hạn. Những lớp huấn luyện
của chúng tôi với mục đích là lấp đầy những khoảng trống kiến thức về bệnh Phytophthora ở
tất cả các mức của cây trồng Việt Nam. Lớp huấn luyện tập trung vào sinh học Phytophthora,
những bệnh do nó gây ra, và các biện pháp quản lý bệnh. Các cán bộ nghiên cứu khoa học và
cán bộ khuyến nông đã được huấn luyện về chẩn đoán bệnh ở ngoài đồng và trong phòng thí
nghiệm và về thực hiện các chiến lược quản lý bệnh hiệu quả.
Các lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học đầu tiên đã được tổ chức tại Viện
BVTV-Hà Nội, TTCAQTTH-Huế và Viện NCCAQMN-Mỹ Tho vào tháng 6 năm 2005. Các
lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng đã được đối tác Úc tổ chức vào
tháng 1 và tháng 4 năm 2007. Những lớp huấn luyện thực hành này tập trung vào sự tham gia
và đóng góp đến sự xây dựng năng lực cho các cơ quan nghiên cứu và cơ quan khuyến nông
liên quan. Bây giờ các cán bộ nghiên cứu khoa học đã được trang bị tốt về kiến thức và có
thể chuyển giao kỹ năng chẩn đoán và các chiến lược quản lý bệnh Phytophthora đến các
Trung tâm Khuyến Nông.
Mức thứ hai của sự huấn luyện đã tập trung vào sự nhận biết triệu chứng bệnh, chẩn đoán
và phát triển và áp dụng các biện pháp quản lý bệnh tổng hợp cho nông dân. Các cán bộ
nghiên cứu khoa học Việt Nam đã tổ chức các lớp huấn luyện cho các cán bộ Chi cục Bảo
vệ thực vật vào cuối năm 2005 và năm 2006. Những cây trồng ưu tiên làm cơ sở để bố trí các
khảo nghiệm đồng ruộng và các hoạt động khuyến nông. Các học viên đã trình bày các kết
quả khảo nghiệm ở lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng vào năm 2007.
Mức thứ ba của sự huấn luyện ở Việt Nam đã truyền bá những kỹ năng chẩn đoán và các
biện pháp quản lý bệnh đến nông dân ở mỗi vùng thông qua các lớp huấn luyện nông dân và
các khảo nghiệm đồng ruộng có nông dân tham gia. Các cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật đã
xây dựng và giám sát các khảo nghiệm đồng ruộng áp dụng các biện pháp quản lý đồng
ruộng và nhiều hoạt động khuyến nông khác, có tham gia của các nông dân, mà đã được trình
bày trong các lớp huấn luyện. Các nông dân tham gia lớp huấn luyện đã thực hiện các hoạt
động khuyến nông trong dự án này.
Ba nhà khoa học Việt Nam cũng đã thực hiện chuyến tham quan học tập ở Úc. Ở đó, họ
học về kỹ thuật tốt nhất ở vườn ươm và quản lý vườn trồng, cũng như những kỹ thuật tiên
tiến về giám định nấm bệnh và đào tạo nghiên cứu. Hai nhà khoa học (Thạc sĩ Nguyễn Thị
Ly (Viện BVTV) và Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoà (Viện NCCAQMN) đã đến Úc vào tháng 7
năm 2005 và Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái (TTCQTTH) đến vào tháng 7 năm 2007 tham gia
chuyến tham quan học tập để khảo sát kỹ thuật tốt nhất trên vườn ươm và trên vườn trồng ở
miền nam bang Queensland, và để chuẩn bị cho việc chẩn đoán triệu chứng bệnh
Phytophthora sau này. Điều này sẽ xây dựng năng lực cho các cơ quan và mục đích là tăng
tối đa lợi ích lâu dài của mỗi đơn vị.
5. Tiến độ dự án đến kỳ báo cáo (Progress to Date)
5.1. Những hoạt động nổi bật (Implementation Highlights)
Toàn bộ kết quả chủ yếu của dự án này là năng lực được nâng cao có ý nghĩa ở Việt Nam
ở các mức độ khác nhau (như nhà khoa học, cán bộ khuyến nông, nông dân) về chẩn đoán
7
đúng các vấn đề bệnh Phytophthora và, dựa vào sự hiểu biết các lãnh vực liên quan đến sinh
học nấm bệnh Phytophthora, để phát triển và thực hiện các chiến lược quản lý bệnh bền vững
và hiệu quả. Nông dân tham gia dự án này chứng tỏ họ đã làm giảm sự thiệt hại năng suất do
Phytophthora làm cho lợi nhuận tăng lên, giảm sự sử dụng hoá chất không thích hợp và hệ
thống sản xuất bền vững hơn.
Kết quả chi tiết của dự án được trình bày trong khung báo cáo ( Report Logframe) (phụ
lục I)
Tóm lại, những hoạt-động-chính của dự án đã hoàn thành các mục tiêu được thực hiện
như sau:
1. Ký kết hợp đồng dự án vào tháng 4 năm 2005 (xem bảng tóm tắt hoạt-động-chính lần 1
(Logframe reference Milestones 1).
2. Ký kết biên bản ghi nhớ giữa hai Giám đốc dự án phía Úc và phía Việt Nam (xem bảng
báo cáo tóm tắt hoạt-động-chính lần 1).
3. Sự đệ trình các báo cáo tiến độ dự án (xem bảng tóm tắt hoạt-động-chính lần 2, 3, 5)
4. Sự phát triển và phân phối Tài liệu Huấn luyện Cán bộ nghiên cứu khoa học (xem bảng
tóm tắt hoạt-động-chính lần 4).
5. Đánh giá khả năng của các cán bộ cơ quan Việt Nam và hiệu quả các hoạt động huấn
luyện cán bộ nghiên cứu khoa học bằng cách thực hiện điều tra theo phiếu điều tra ở các
lớp huấn luyện đầu tiên và các lớp huấn luyện cuối cùng được tổ chức bởi Viện BVTV,
TTCAQTTH và Viện NCCAQMN (xem bảng tóm tắt hoạt-động-chính lần 4).
6. Hoàn thành các lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học đầu tiên (tháng 7 năm
2005) và các lớp cuối cùng (tháng 1 và tháng 4/2007) ở Viện BVTV-Hà Nội,
TTCAQTTH-Huế và Viện NCCAQMN-Mỹ Tho.
7. Huấn luyện 77 nhà khoa học và cán bộ Chi cục Bảo vệ thực vật về chẩn đoán và giám
định bệnh Phytophthora thông qua một loạt lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa
học.
8. Ba nhà khoa học Việt Nam (bà Nguyễn Thị Ly từ Viện BVTV-Hà Nội, Tiến sĩ Nguyễn
Văn Hoà từ Viện NCCAQMN-Mỹ Tho và ông Đoàn Nhân Ái từ TTCAQTTH-Huế) đến
Úc để tham quan học tập về công nghiệp hoá sản xuất ngành trồng trọt và trang thiết bị
nghiên cứu ở vùng phía nam bang Queensland và phía bắc bang NSW để nâng cao sự
hiểu biết về kỹ năng chẩn đoán triệu chứng bệnh, những chiến lược quản lý bệnh và thực
hành quản lý tốt vườn ươm và vườn trồng.
9. Hoàn thành các lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông bởi các cán bộ nghiên cứu khoa
học Việt Nam ở Viện BVTV-Hà Nội, TTCAQTTH-Huế và Viện NCCAQMN-Mỹ Tho.
10. Những tài liệu huấn luyện được phân phát cho các học viên của các lớp Huấn luyện Cán
bộ Khuyến nông (xem bảng tóm tắt hoạt-động-chính lần 6)
11. Chuẩn bị các vật liệu và công cụ khuyến nông (xem bảng tóm tắt hoạt-động-chính lần 6)
(Hình 4).
Hình 4. Tài liệu tuyên truyền khuyến nông trình bày ở lớp Huấn
luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng ở Viện BVTV -Hà
Nội, tháng 1/2007. Các tập sách và áp phích khuyến nông đã được
biên soạn bởi 3 đối tác Việt Nam để truyền bá thông tin về các biện
pháp quản lý bệnh đến bà con nông dân.
8
12. Bố trí các khảo nghiệm đồng ruộng có nông dân tham gia ở miền Bắc, miền Trung, và
miền Nam Việt Nam bởi các cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ khuyến nông từ Viện
BVTV, TTCAQTTH, Viện NCCAQMN, và các Chi cục BVTV ( phụ lục II).
a. Trên 450 nông dân đã được huấn luyện và tham gia khảo nghiệm trên đồng
ruộng. Những kết quả khảo nghiệm tiêu biểu của nông dân được trình bày ở phụ
lục III.
13. Nâng cao sự hiểu biết về nấm bệnh, nguyên nhân gây bệnh và các chiến lược quản lý
bệnh trong số những cán bộ Khuyến nông và nông dân thông qua các khảo nghiệm đồng
ruộng có nông dân tham gia và các hoạt động khuyến nông.
14. Nâng cao trình độ quản lý bệnh cho nông dân.
a. Trước dự án này, sự hiểu biết về nấm bệnh và những bệnh do chúng gây ra, và
những biện pháp hiện có để phòng trừ bệnh đã bị hạn chế ở một vài vùng.
b. Những nông dân tham dự những lớp Huấn luyện Nông dân đã chấp nhận những
biện pháp phòng trừ mới mà họ đã học được.
15. Các nhà khoa học Việt Nam (Thạc sĩ Nguyễn Thị Ly từ Viện BVTV, Hà Nội, và Tiến sĩ
Nguyễn Minh Châu, và Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoà từ Viện NCCAQMN, Mỹ Tho) và đối
tác Úc ( Giáo sư David Guest, Tiến sĩ Andre Drenth và Tiến sĩ Rosalie Daniel) đến Huế
(TTCAQTTH, ông Đoàn Nhân Ái) để thăm các khảo nghiệm đồng ruộng có nông dân
tham gia (cây ăn quả có múi, cao su, tiêu) ở khu vục miền Trung vào tháng 2 năm 2006.
a. Củng cố mạng lưới giữa các Viện Nghiên Cứu, các Trung tâm Khuyến Nông
Quốc gia và các Trung tâm Khuyến Nông tỉnh từ miền Bắc và miền Nam Việt
Nam với các tỉnh miền Trung.
16. Giáo sư David Guest và Tiến sĩ Andre Drenth đã trình bày về Phytophthora trong các
buổi toạ đàm tổ chức tại trường Đại học Nông Lâm Huế
a. Tăng cường mối quan hệ giữa Viện Nghiên cứu và trường Đại học.
b. Liên kết dự án CARD với đề tài nghiên cứu sinh của ông Nguyễn Vĩnh Trường
c. Liên kết dự án CARD với đề tài nghiên cứu sinh của bà Trần Thị Thu Hà.
5.2. Lợi ích của nông dân (Smallholder Benefits)
Sự hiểu biết tốt hơn của các cán bộ Khuyến nông và nông dân về nấm bệnh và những
yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bệnh đã nâng cao năng lực cho cán bộ Khuyến nông về
giám định những triệu chứng bệnh và thực hiện các biện pháp quản lý bệnh. Kết quả là có thể
đạt được, xúc tiến và thực hiện các biện pháp phòng trừ bệnh hiệu quả hơn, thích hợp hơn và
đạt được mục đích, và thường giảm sự sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Cuối cùng là chất
lượng sản phẩm tốt hơn, năng suất tăng lên và thu nhập người nông dân nâng cao hơn (phụ
lục III).
Nông dân đã tiếp thu nhiều từ dự án này và háo hức học tập những phương pháp mới về
quản lý bệnh trên cây trồng của họ. Kết quả của dự án này, các nông dân đã học: (a) phân
biệt những bệnh gây ra bởi nhiều vật gây bệnh khác nhau; (b) phát triển các phương pháp
quản lý bệnh tổng hợp; (c) áp dụng thuốc trừ bệnh thích hợp và hiệu quả.
Những lợi ích mà người nông dân thu được từ dự án này được tóm tắt như sau:
a. Nâng cao sự hiểu biết về các biện pháp và phương pháp sẵn có để quản lý bệnh.
• Dựa vào kết quả điều tra đã thu thập được ở những lớp huấn luyện đầu tiên và cuối
cùng cho thấy thiếu thông tin là một trong những hạn chế chủ yếu về phòng trừ bệnh
(hình 5). Trong dự án này đã cung cấp những biện pháp quản lý bệnh Phytophthora,
điều quan trọng là những thông tin này cần tiếp tục truyền bá đến nhiều nông dân
khác nữa.
9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Lack of
information
Staff
shortage
Weather Money Time
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
(lack of information: thiếu thông tin, staff shortage: thiếu cán bộ, weather: khí hậu, money: tiền, time: thời gian)
Hình 5. Những hạn chế chính về quản lý bệnh, được xếp hạng do các học viên của lớp Huấn luyện Cán bộ
Nghiên cứu Khoa học. Tất cả những hạn chế là thể hiện rõ ở lần điều tra thứ hai. Hạn chế lớn nhất vẫn là do
thiếu thông tin - số liệu tăng lên, có lẽ vì học viên đã nhận thức rằng thông tin là rất quan trọng để thực hiện
chiến lược quản lý bệnh hiệu quả và bền vững và họ có thể cập nhật những thông tin sẵn có. Số liệu trình bày
giá trung bình thu được từ những câu hỏi kết hợp của những phiếu điều tra đã thực hiện ở những lớp Huấn
luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học tổ chức tại Viện BVTV, Viện NCCAQMN và TTCAQTTH vào năm 2005
và 2007.
b. Nhận biết về nơi để thu thập thông tin về quản lý bệnh hại cây trồng.
c. An toàn hơn, thích hợp hơn, và sử dùng hoá chất đúng mục đích .
• Bây giờ nhiều biện pháp canh tác hơn được áp dụng để quản lý bệnh trên cây trồng
(hình 6). Sử dụng hoá chất giảm, hoặc đúng mục đích hơn.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chemical Hygiene Drainage Mulch Cultivar
selection
Fertiliser None
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
(Chemical: hoá chất. Hygiene: vệ sinh. Drainage: thoát nước. Mulch: tủ gốc. Cultivar selection: chọn giống. Fertiliser: phân
bón. None: không)
Hình 6. Những phương pháp chủ yếu dùng để phòng trừ bệnh ở các địa phương của các học viên tham dự lớp
Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học, do các học viên xếp hạng. Sự áp dụng nhiều biện pháp canh tác hơn
đã phổ biến hơn sau lớp huấn luyện thứ nhất. Sự sử dụng hoá chất đã giảm qua các khoá Huấn luyện của dự án.
Số liệu trình bày giá trị trung bình thu được từ những câu hỏi kết hợp trong những phiếu điều tra đã thực hiện ở
những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học tổ chức tại Viện BVTV, Viện NCCAQMN và
TTCAQTTH vào năm 2005 và 2007.
d. Giảm tỉ lệ bệnh
• Những kết quả từ những khảo nghiệm nông dân cho thấy những biện pháp phòng
trừ mới là có hiệu quả làm giảm tỉ lệ bệnh (phụ lục II)
e. Chất lượng sản phẩm tốt hơn.
f. Tăng năng suất (phụ lục III)
g. Thu nhập cao hơn.
10
5.3. Xây dựng năng lực (Capacity Building)
Dự án này đã nâng cao kiến thức cơ bản, những kỹ năng và sự tự tin về chẩn đoán bệnh
cho các nhà khoa học, các cán bộ Khuyến nông và nông dân Việt Nam tham gia dự án. Chẩn
đóan bệnh đúng, kết hợp với những kiến thức về các biện pháp quản lý bệnh đã làm giảm tỉ
lệ bệnh và nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm.
1. Những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học ở Viện BVTV, TTCAQTTH, Viện
NCCAQMN
Tổ chức vào tháng 6 năm 2005 (bắt đầu) và tháng 1 và tháng 4 năm 2007 (kết thúc)
77 học viên của lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học đầu tiên đã xác định
những khó khăn chính mà nông dân đang đối đầu. Dựa vào những phân tích này, học viên đã
học về sinh học Phytophthora, nguyên nhân gây bệnh và các biện pháp phòng trừ sẵn có và
biết tại sao chúng lại có hiệu quả. Học viên đã được huấn luyện về chẩn đoán bệnh ngoài
đồng và trong phòng thí nghiệm, nâng cao năng lực của các cơ quan về chuẩn đoán triệu
chứng bệnh, phân lập nấm bệnh, giám định nấm bệnh, nghiên cứu và những biện pháp quản
lý bệnh. Tầm quan trọng đối với cả nhà nghiên cứu khoa học và cán bộ Khuyến nông được
đặt trên những lợi ích làm việc trực tiếp với nông dân để phát triển và thử nghiệm các biện
pháp quản lý trang trại thích hợp và mang lại hiệu quả kinh tế. Kết quả điều tra vào đầu và
cuối lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cho thấy rằng các học viên đã trở nên tự
tin hơn về sự hiểu biết, chuẩn đoán bệnh và quản lý bệnh Phytophthora của họ (hình 7). Ở
lớp huấn luyện cuối cùng chúng tôi đã thấy những học viên dự lớp huấn luyện đầu tiên đã
học và thực hành các kỹ thuật đã học để phân lập và giám định Phytophthora từ mẫu cây
bệnh và từ đất.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
No
knowledge
Below
average
Average Good Excellent
Pa
rti
ci
pa
nt
s
(%
)
2005
2007
Hình 7. Tỉ lệ % học viên mô tả sự hiểu biết hiện có của họ về quản lý bệnh như không biết (no knowledge) ,
dưới trung bình (below average), trung bình (average), tốt (good), rất tốt (excellent). Các học viên đã xếp hạng
sự hiểu biết của họ về quản lý bệnh cao hơn vào giai đoạn kết thúc dự án. Những số liệu biểu thị giá trị trung
bình thu được từ những câu trả lời kết hợp trong bảng câu hỏi ở các lớp Huấn luyện cán bộ Nghiên cứu Khoa
học được tổ chức ở Viện BVTV,Viện NCCAQMN, và TTCAQ Thừa Thiên Huế năm 2005 và 2007.
Trong suốt lớp huấn luyên đầu tiên, học viên đã được giới thiệu những biện pháp quản
lý bệnh do những loài Phytophthora gây ra. Ở lớp Huấn luyện đầu tiên, biện pháp hoá học đã
được khẳng định là phương pháp phổ biến nhất để phòng trừ bệnh. Nhưng ở lớp Huấn luyện
Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng học viên đã đề nghị áp dụng các biện pháp kỹ thuật
canh tác, như vệ sinh đồng ruộng, thoát nước tốt và chọn giống kháng, đã gia tăng các biện
pháp phòng trừ bệnh Phytophthora (Hình 8)
11
010
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chemical Hygiene Drainage Mulch Cultivar
selection
Fertiliser None
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
(Chemical: hoá chất. Hygiene: vệ sinh. Drainage: thoát nước. Mulch: tủ gốc. Cultivar selection: chọn giống. Fertiliser: phân
bón. None: không)
Hình 8. Những phương pháp phòng trừ bệnh hiệu quả nhất, do các học viên xếp hạng. Trong khi biện pháp hoá
học vẫn được xem là những phương tiện phòng trừ bệnh hiệu quả nhất, nhưng bây giờ việc sử dụng hoá chất
thường được kết hợp với các biện pháp quản lý bệnh khác. Những số liệu biểu thị giá trị trung bình thu được từ
những câu trả lời kết hợp trong bảng câu hỏi ở cáclớp Huấn luyện cán bộ Nghiên cứu Khoa học được tổ chức ở
Viiên BVTV,Viên NCCAQMN, và TTCAQ Thừa Thiên Huế năm 2005 và 2007.
2. Tài liệu huấn luyện (Training Manual)
Một bộ tài liệu huấn luyện đã được phát triển cho những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên
cứu Khoa học đầu tiên. Các học viên được phát tài liệu học tập copy và một đĩa CD (đã nộp
với báo cáo tiến độ dự án lần đầu tiên). Tài liệu bao gồm các bản copy của tất cả các bài báo
cáo, trong đó có một số tài liệu được dịch sang tiếng Việt và một số chương thích hợp được
chọn lọc từ tài liệu chuyên khảo số 114 của ACIAR (Drenth A & Guest DI, 2004. Diversity
and Management of Phytophthora in Southeast Asia) cũng được dịch sang tiếng Việt. Sự
biên soạn và phân phối bộ tài liệu và sách chuyên khảo số 114 của ACIAR đã cung cấp cho
học viên một tài liệu hướng dẫn để có thể tham khảo lâu dài.
3. Những lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông (Extension Training Workshops)
Những lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông trong dự án này mục đích là phát triển
những kiến thức đã tiếp thu từ những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học ở tất cả
các mức về cây trồng Việt Nam. Những lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông đã được Viện
BVTV, Viện NCCAQMN, và TTCAQTTH tổ chức. Những học viên đã được dạy về nhận
biết những triệu chứng bệnh và được giới thiệu những chiến lược quản lý tổng hợp bền vững
và hiệu quả. Sau khi tham gia lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông đầu tiên, các học viên đã
nâng cao hơn sự hiểu biết của họ về quản lý bệnh so với trước khi tham dự lớp huấn luyện
(hình 9). Như mong đợi, các học viên của lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông do
TTCAQTTH tổ chức đã xếp hạng những yếu tố quan trọng gây ra mất mùa. Sự nhận thức về
sâu bệnh hại gây ra mất mùa đã tăng lên sau khi huấn luyện. Hoặc là thời tiết cũng tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho bệnh phát triển, làm cho tỷ lệ bệnh cao hơn và hậu quả là tăng mất
mùa (hình 10).
Một bộ tài liệu dựa vào những gì phát triển ở lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa
học đã cung cấp cho học viên lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông. Các học viên từ những
lớp huấn luyện này đã giám sát các khảo nghiệm đồng ruộng có nông dân tham gia và thực
hiện các hoạt động Khuyến nông liên quan đến nông dân. Những kết quả của các khảo
nghiệm đồng ruộng có nông dân tham gia được trình bày ở những lớp Huấn luyện cuối cùng
trong tháng 1 và tháng 4 năm 2007.
12
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
No
knowledge
Below
average
Average Good Excellent
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
First workshop
Second workshop
Hình 9. Tỉ lệ % học viên mô tả sự hiểu biết hiện có của họ về quản lý bệnh như không biết (no knowledge) ,
dưới trung bình (below average), trung bình (average), tốt (good), rất tốt (excellent). Các học viên đã xếp hạng
sự hiểu biết của họ về quản lý bệnh cao hơn ở lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông lần 2. Những số liệu biểu
thị giá trị trung bình thu được từ những câu trả lời kết hợp trong bảng câu hỏi ở các lớp Huấn luyện Cán bộ
Khuyến nông do TTCAQ Thừa Thiên Huế tổ chức.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Weather Management Diseases &
pests
Lack of
fertiliser
Water
Pa
rt
ic
ip
an
ts
First workshop
Second workshop
Hình 10. Nguyên nhân quan trọng nhất gây ra mất mùa theo các học viên lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông
do TTCAQTTH tổ chức. Những nguyên nhân gây mất mùa đã thay đổi. Sự nhận thức về dịch hại gây mất mùa
đã tăng lên sau khi được huấn luyện. Những số liệu biểu thị giá trị trung bình thu được từ những câu trả lời kết
hợp trong bảng câu hỏi ở cáclớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông do TTCAQTTH tổ chức.
Dựa trên những câu trả lời từ học viên lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông, biện pháp
hoá học vẫn là phương pháp phổ biến nhất để phòng trừ bệnh (hình 11) và vẫn được xếp
hạng là phương pháp hiệu quả nhất để phòng trừ bệnh (hình 12). Sự khác nhau này từ những
câu trả lời của các học viên lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học, đề nghị rằng các
nông dân và cán bộ Khuyến nông có thể miễn cưỡng để thử các phương pháp mới cho đến
khi họ tự tin những gì họ làm, hoặc những chẩn đoán đúng tạo điều kiện chọn hoá chất thích
hợp và sử dụng hoá chất hiệu quả hơn những gì họ làm trước đây. Điều này được xác nhận từ
những báo cáo về hiệu quả thấp của hoá chất đã báo cáo trong lớp huấn luyện đầu tiên. Sự áp
dụng biện pháp canh tác được tăng lên trong quá trình thực hiện dự án (hình 11), cho thấy
rằng nông dân đang mong muốn được áp dụng thử các biện pháp phòng trừ mới. Thật là thú
vị, mặc dù biện pháp thoát nước và tủ gốc được xếp hạng là những biện pháp phòng trừ hiệu
quả (hình 12), nhưng nó không được ghi nhận là những phương pháp chính để quản lý bệnh.
Các học viên thấy sử dụng giống kháng thì có nhiều tiềm năng (hình 11,12). Tuy nhiên, hiện
tại, nếu có, ở Việt Nam đang thu thập tập đoàn giống để chọn lọc và lai tạo.
13
010
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chemical Hygiene Drainage Mulch Cultivar
selection
Fertiliser None
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
First workshop
Second workshop
(Chemical: hoá chất. Hygiene: vệ sinh. Drainage: thoát nước. Mulch: tủ gốc. Cultivar selection: chọn giống. Fertiliser: phân
bón. None: không)
Hình 11: Những phương pháp chính mà nông dân áp dụng để quản lý bệnh, do các học viên lớp Huấn luyện
Cán bộ Khuyến nông xếp hạng. Những số liệu biểu thị giá trị trung bình thu được từ những câu trả lời kết hợp
trong bảng câu hỏi ở các lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông do TTCAQTTH tổ chức.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chemical Hygiene Drainage Mulch Cultivar
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
First workshop
Second workshop
Hình 12. Các phương pháp quản lý bệnh được xếp hạng là hiệu quả nhất do các học viện lớp Huấn luyện Cán
bộ Nghiên cứu Khoa học tổ chức tại Viện BVTV, TTCAQTTH và Viện NCCAQMN năm 2005 và 2007. Giai
đoạn cuối của dự án, các biện pháp vệ sinh đồng ruộng đã được xem là quản lý bệnh hiệu quả hơn. Những số
liệu biểu thị giá trị trung bình thu được từ những câu trả lời kết hợp trong bảng câu hỏi ở các lớp Huấn luyện
Cán bộ Khuyến nông do TTCAQTTH tổ chức.
4. Các Khảo nghiệm Đồng ruộng Có Nông dân Tham gia (Farmer Participatory Action
Research Trials)
Ở lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học đầu tiên, học viên đã được giới thiệu về
Khảo nghiệm Đồng ruộng Có Nông dân Tham gia như là một công cụ để huấn luyện nông
dân và truyền đạt các biện pháp phòng trừ bệnh. Việc này đã phát triển năng lực tổ chức huấn
luyện khuyến nông và phổ biến các chiến lược quản lý bệnh đến cộng đồng nông thôn. Các
Khảo nghiệm Đồng ruộng Có Nông dân Tham gia đã được thiết lập do các cán bộ Nghiên
cứu Khoa học, cán bộ Khuyến nông và các học viên ở mỗi vùng của 3 miền và trên 450 nông
dân ở 16 tỉnh. Những kết quả khảo nghiệm đã được báo cáo ở các lớp Huấn luyện Cán bộ
Nghiên cứu Khoa học cuối cùng tại mỗi Viện/Trung tâm và các bài báo cáo này đã được nộp
bằng đĩa CD (phụ lục II). Đến bây giờ các kết quả cho thấy có triển vọng giảm tỉ lệ bệnh và
tăng năng suất cho nông dân (phụ lục III). Do sản xuất cây trồng theo mùa tự nhiên (cây lâu
năm), nhất là cây thân gỗ, và do cần có thời gian để phổ biến và thực hiện các biện pháp quản
lý bệnh và thu kết quả (như những thay đổi về năng suất), thu nhập thật và những lợi ích của
những biện pháp quản lý mới sẽ trở thành rõ ràng hơn chỉ sau khi dự án đã kết thúc. Các
nông dân tham gia khảo nghiệm đồng ruộng sẽ là một đầu mối liên lạc có giá trị cho các hoạt
động khuyến nông sau này.
14
5. Chuyến viếng thăm Úc của các nhà khoa học Việt Nam
Thạc sĩ Nguyễn Thị Ly và Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoà đến thăm Úc vào tháng 7 /2005, Thạc sĩ
Đoàn Nhân Ái đến Úc vào tháng 7/ 2006.
Các lãnh đạo dự án Việt Nam đã chọn 3 nhà khoa học Việt Nam tham dự chuyến tham
quan học tập tại Úc về các biện pháp kỹ thuật tốt nhất trong vườn uơm và trên vườn trồng, và
chuẩn bị cho việc huấn luyện chẩn đoán bệnh Phytophthora sau này. Chuyến tham quan này
đã xây dựng năng lực cho các đơn vị (Viện, Trung tâm), cho các nhà khoa học thấy rõ các kỹ
thuật trồng trọt thế giới và mục đích là làm tăng tối đa những lợi ích lâu dài cho mỗi đơn vị.
6. Các nhà khoa học Việt Nam từ Viện BVTV và Viện NCCAQMN và các đối tác Úc đến
thăm Huế
Tiến sĩ Nguyễn Minh Châu (Viện NCCAQMN), Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoà (Viện
NCCAQMN), Thạc sĩ Nguyễn Thị Ly (Viện BVTV), Thạc sĩ Nguyễn Vĩnh Trường (trường
Đại học Nông Lâm Huế) và các thành viên dự án phía Úc đã thăm các Khảo nghiệm Đồng
ruộng Có Nông dân Tham gia do TTCAQTTH (ông Đoàn Nhân Ái) tổ chức. Chuyến thăm
này tạo ra một cơ hội độc nhất vô nhị cho các thành viên dự án Việt Nam được gặp nhau và
thiết lập những mạng lưới mạnh mẽ hơn. Nó cũng tạo cơ hội cho các nhà khoa học từ miền
bắc và miền nam đến quan sát bệnh và các thực hành quản lý bệnh hại cây trồng mà những
loài cây này không được trồng hoặc không có ở miền bắc hay nam.
7. Những hoạt động khác kết hợp với dự án
7.1 Toạ đàm ở trường Đại học Nông Lâm Huế
Tiến sĩ Andre Drenth và Giáo sư David Guest đã trình bày về Phytophthora tại các buổi
toạ đàm (seminars) ở trường Đại học Nông Lâm Huế vào tháng 2 năm 2006.
7.2 Đề tài nghiên cứu sinh của cô Phạm Ngọc Dung và ông Nguyễn Vĩnh Trường
Cô Dung (Viện BVTV) đã bắt đầu thực hiện đề tài nghiên cứu sinh về " Nghiên cứu
bệnh Phytophthora trên cây tiêu" ở tỉnh Dak Nông. Giáo sư Guest và Tiến sĩ Drenth đã góp ý
cho cô Dung chọn đề tài và các phương pháp nghiên cứu. Cô Dung đã tham dự lớp Huấn
luyện cuối cùng ở TTCAQTTH vào tháng 4 năm 2007 và tham quan học tập ở Úc vào tháng
7 năm 2007. Ở miền Trung Việt Nam cô ta có thể đã thăm nhiều vườn tiêu và thảo luận về đề
tài của cô với ông Nguyễn Vĩnh Trường, ông Trường hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu
sinh tại trường Đại học Sydney-Úc về bệnh Phytophthora trên cây tiêu ở miền trung Việt
Nam.
7.3. Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái (TTCAQTTH) đã trình bày " Quản lý Tổng hợp các bệnh
Phytophthora trên cây tiêu" ở 3 lớp Huấn luyện Nông dân do Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh
Quảng Trị tổ chức vào tháng 3 năm 2007, và ở diễn đàn " Các giải pháp kỹ thuật nâng cao
năng suất, chất lượng và giá trị hồ tiêu" do Cục Khuyến Nông Quốc gia tổ chức tháng 5/2007
tại tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
5.4. Quảng bá
- Những tập tài liệu kỹ thuật, áp phích, tờ rơi (bướm) và tài liệu kỹ thuật khác do Viện
BVTV, TTCAQTTH và Viện NCCAQMN biên soạn và truyền bá các pf quản lý
bệnh cho các cán bộ Khuyến nông và nông dân (phụ lục IV)
- Bài báo viết về 14 cách phòng trừ bệnh Phytophthora trên cây bưởi do cô Trần Thị
Phương Chi (Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Đồng Nai) biên soạn được đăng trên báo
Nông nghiệp ngày 16 tháng 1 năm 2006.
15
- Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái (TTCAQTTH) đăng bài Quản lý Tổng hợp Bệnh
Phytophthora hại cây tiêu (16 trang) trong tạp chí Khuyến Nông ngày 11 tháng 5 năm
2007 (Phụ lục IV)
5.5. Quản lý dự án
Chúng tôi có vài ý kiến về quản lý dự án như sau:
1. Một vấn đề quan trọng là trong việc quản lý nội bộ dự án của chúng tôi đã là thường
xuyên, hoặc trong vài trường hợp, thông tin không thường xuyên giữa các lãnh đạo của
mỗi đơn vị tham gia dự án. Một điều rất quan trọng là các thành viên Việt Nam liên lạc
với nhau và với các thành viên dự án phía Úc để có thể thảo luận về các hoạt động và
tiến trình thực hiện dự án. Liên lạc đều đặn về các hoạt động dự án thúc đẩy dự án dễ
dàng và thành công. Củng cố mối thông tin liên lạc giữa các tổ chức Việt Nam nên được
đảm nhiệm bởi Ban Quản Lý dự án (PMU).
2. Trách nhiệm báo cáo nên giao cho đối tác Việt Nam. Trong dự án này tất cả các báo cáo
hoạt-động-chính đều đã do đối tác Úc chuẩn bị. Nói về khoảng cách địa lý giữa Úc và
Việt Nam, điều hợp lý hơn là để các đối tác Việt Nam chuẩn bị các báo cáo về các hoạt
động địa phương như là các lớp huấn luyện khuyến nông, các sách báo khuyến nông và
những khảo nghiệm nông dân. Từ đó người Việt Nam có quyền làm chủ hơn các thành
quả của dự án.
3. Mẫu báo cáo dự án nên được thay đổi để báo cáo kết quả dự án được ngắn gọn và rõ ràng
hơn. Yêu cầu về giới thiệu và thông tin cơ bản cho mỗi báo cáo 6 tháng là không cần
thiết.
4. Chúng tôi đã trông đợi sự phản hồi tốt hơn từ Ban Quản lý dự án sau các báo cáo hoạt-
động-chính. Những thông tin phản hồi hạn chế và chúng tôi đã nhận những thông tin
phản hồi rời rạc, khó hiểu, có vẻ tiêu cực, và không có tính cách xây dựng đối với sự
quản lý, các hoạt động khoa học hoặc khuyến nông của dự án. Tất cả những thẩm tra để
làm rõ hay giải thích các nhận xét đưa ra trong các ý kiến phản hồi đã bị che dấu những
khuyết điểm do Cố vấn Kỹ thuật Trưởng (Chief Technical Advisor) (CTA) mà không có
bằng chứng là đã tham khảo ý kiến với Ban Quản lý dự án (CARD-PMU), tạo ra sự nghi
ngờ về tính hiệu quả của Ban Quản lý dự án về sự bảo đảm "quyền làm chủ" chương
trình về phía Việt Nam.
5. Một số điều kiện trong báo cáo, trong đó có một vài điều đã không chân thật, đã được đưa
vào sau khi dự án bắt đầu khởi động một cách tuỳ tiện, làm tăng thêm gánh nặng cho các
thành viên tham gia dự án phía Úc trong việc quản lý. Ví dụ, các lãnh đạo dự án phía Úc
đã bị yêu cầu kiểm tra tính chính xác của các báo cáo hoạt-động-chính (milestone) dịch
sang tiếng Việt do Lãnh đạo dự án phía Việt Nam nộp cho Ban Quản lý dự án (PMU).
Đã một lần các nhà lãnh đạo Úc yêu cầu tổ chức sắp xếp lại việc báo cáo bằng cách kết
hợp các báo cáo hoạt-động-chính nhưng đã bị khước từ, buộc chúng tôi phải nhắc lại
những thông tin đã được đệ trình trước đây trong một báo cáo riêng lẻ khác. Mặc dù đã
có những báo cáo chi tiết về các hoạt-động-chính nhưng các lãnh đạo dự án Úc vẫn bị
yêu cầu cung cấp những mẫu chuyện cho bản tin Hassals and Associates Incorporated
(HAI)-CARD1, một hoạt động quảng cáo không mang lại lợi ích thiết thực cho nông dân.
6. Vì những lý do không được giải thích, HAI đã cung cấp một khuôn mẫu với những thông
số rất nghiêm ngặt để chuẩn bị kinh phí dự án. Khuôn mẫu này đã bất di bất dịch và
1 là công ty mà AusAID thuê để quản lý những người quản lý dự án. (ND: Đoàn Nhân Ái)
16
không thích hợp đối với loại dự án này. Những nổ lực để đàm phán với CARD CTA
nhằm làm cho khuôn mẫu này linh động hơn đã bị từ chối.
7. Sự thanh toán phần lớn kinh phí vào giai đoạn cuối của dự án là không thực tế. Nhiều
hoạt-động-chính của phía đối tác Việt Nam đã được thực hiện trước khi họ nhận được
kinh phí. Ví dụ, ở Viện BVTV đã nhận $12,000 sau khi họ hoàn thành lớp Huấn luyện
cuối cùng. Các thành viên tham gia dự án của Viện BVTV phải dùng nguồn tài chính của
riêng họ để trang trải một phần kinh phí tổ chức lớp Huấn luyện cuối cùng vì nguồn kinh
phí tài trợ không được gửi đến đúng thời hạn. Vấn đề này không gây ra hạn chế cho phía
đối tác Úc, bởi vì trường Đại học Sydney bảo đảm nguồn tài chính của dự án (những
cũng phải chấp nhận rủi ro không thanh toán được). Nhưng phía đối tác Việt Nam chủ
yếu dựa vào nguồn tài chính tài trợ từ dự án để họ hoạt động.
8. Nếu không có bề dày kiến thức của những chuyên gia Úc tham gia dự án, những người đã
hơn một thập niên kinh nghiệm nghiên cứu nhiều cây trồng khác nhau ở Việt Nam và đã
thâm nhập nhiều vùng nông thôn trên thế giới, thì dự án này không đạt được những kết
quả có ý nghĩa. Kinh nghiệm của HAI hạn chế trên đất nước Việt Nam và đã có thể giúp
đỡ ít thôi. Một câu hỏi cần đặt ra là tại sao những loại dự án này không được ACIAR
quản lý?
9. Thời gian thực hiện dự án hơi ngắn ngủi. Để có thể có tác động lâu dài, những dự án, nhất
là những dự án liên quan đến những loài cây trồng theo mùa (cây lâu năm), nên có qui
mô lớn hơn và có khung thời gian dài hơn. Cần tiếp tục huấn luyện và huấn luyện chuyên
sâu để phát triển nhóm cán-bộ-nguồn (resource teams) của Việt Nam.
10. Dựa vào những hợp đồng đã trút tất cả rủi ro về tài chính, kỹ thuật và nhân sự lên tổ
chức đối tác Úc và thiếu sự ủng hộ rõ ràng về khoa học và quản lý để cung cấp cho
chương trình Hợp tác Phát triển Nông thôn (CARD) hiện hành, cho một vài tổ chức
nghiên cứu bao gồm cả các tổ chức liên quan đến dự án, không còn cho phép nhân viên
của họ bị dính líu nữa vào các dự án Hợp tác Phát triển Nông thôn (CARD) do HAI
quản lý.
6. Báo cáo về những vấn đề liên quan ( Cross-Cutting Issues)
6.1. Môi trường
Chẩn đoán bệnh đúng tạo cơ sở cho việc phòng trừ bệnh đúng đắn. Kết hợp các phương
pháp trong các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh hại sẽ đạt được kết quả toàn diện. Có nghĩa
là hệ thống canh tác trở nên bền vững hơn. Bằng cách huấn luyện các cán bộ Nghiên cứu
Khoa học, các cán bộ Khuyến Nông và các nông dân xác định đúng nguyên nhân gây bệnh,
sau đó người nông dân có thế kếp hợp nhiều phương pháp phòng trừ bệnh khác nhau để giảm
bớt sự trông cậy vào các biện pháp hoá học. Và họ có thể áp dụng đúng thuốc để phòng trừ
nấm gây bệnh trên cây trồng của họ, do đó làm giảm sự lãng phí và tăng hiệu quả. Đưa ra
những khuyến cáo về các biện pháp quản lý bệnh để họ có thể chọn ra những biện pháp thích
hợp nhất với môi trường và khả năng tài chính của họ. Dựa vào kết quả điều tra ở các lớp
Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông, các học viên đã quan tâm đến môi trường bị ảnh hưởng do
quá trình canh tác của họ (hình 13). Các học viên đã giảm sự quan tâm về sức khoẻ và môi
trường theo thời gian.
17
010
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Income Quality Environnment Health
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
First workshop
Second workshop
(Income: thu nhập. Qualty: chất lượng. Enironment: môi trường. Health: sức khoẻ)
Hình 13: Những động cơ chủ yếu để nông dân cải thiện cây trồng của họ theo các học viên lớp Huấn luyện Cán
bộ Khuyến nông do TTCAQTTH tổ chức. Thu nhập là động cơ lớn nhất đối với nông dân, còn các yếu tố khác
gồm chất lượng sản phẩm, môi trường và sức khoẻ cũng quan trọng. Những số liệu biểu thị giá trị trung bình
thu được từ những câu trả lời kết hợp trong bảng câu hỏi ở các lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông do
TTCAQTTH tổ chức.
Trước khi tham dự các lớp Huấn luyện, nhiều học viên và nông dân đã không nhận biết
được các triệu chứng bệnh do nấm Phytophthora gây ra. Họ không có kiến thức về tác nhân
gây bệnh, sự lây lan, những điều kiện thích hợp cho bệnh xâm nhiễm và phát triển. Từ đó,
nhiều nông dân đã không áp dụng các chiến lược quản lý để phòng trừ bệnh hoặc họ đã thực
hiện các phương pháp phòng trừ bệnh không thích hợp. Ví dụ, ở miền trung những nông dân
đã nhân giống từ cây mẹ đã bị nhiễm nấm bệnh bằng phương pháp giâm cành hoặc chiết
cành (đối với cây tiêu, bưởi), họ trồng cây con trên vùng đất thoát nước kém (bưởi), không
tỉa bỏ, không dọn dẹp sạch sẽ những bộ phận của cây hoặc quả bị nhiễm bệnh ra khỏi vườn
của họ (không làm vệ sinh đồng ruộng) và trồng xen những cây cũng nhiễm bệnh
Phytophthora như khoai sọ (môn), cà chua, ớt, cà dê (cà tím), các loại dưa, dứa (thơm, khóm)
hoặc dùng cây mít hoặc cây bơ làm trụ (choái, cọc) tiêu. Vài nông dân chỉ áp dụng biện pháp
hoá học như dùng thuốc trừ nấm Alliette, Ridomil hoặc Bordeaux để phòng trừ bệnh nhưng
họ lại không chọn được loại thuốc trừ nấm có hiệu quả nhất để phòng trừ bệnh Phytophthora.
Ở miền bắc Việt Nam, nông dân luân canh những cây trồng cùng nhiễm nấm Phytophthora
và những nấm khác, do đó nguồn bệnh ngày càng phát triển.
Sau khi bố trí các khảo nghiệm có nông dân tham gia, các cán bộ Khuyến nông và nông
dân đã có thể phân biệt bệnh Phytophthora với các bệnh khác. Bây giờ họ hiểu rằng nấm có
thể sống và tồn tại trong đất và trong tàn dư thực vật. Họ cũng rất hiểu rằng việc thóat nước
là quan trọng đối với sự nhiễm bệnh của cây trồng, đối với sự lây lan của nấm bệnh và sự
quản lý bệnh hại. Những nông dân bây giờ đã trồng cây đã chọn lọc trên những luống đất cao
hoặc trên mô đất để cải thiện việc thoát nước (thoát nước tốt) (hình 14). Bằng cách dạy nông
dân nhận biết các triệu chứng bệnh, thực hiện các chiến lược quản lý tổng hợp có hiệu quả và
áp dụng thuốc trừ nấm bệnh thích hợp, sự sử dụng thuốc trừ nấm bệnh đã giảm sự lãng phí và
phòng trừ bệnh hiệu quả hơn.
18
Hình 14: Trồng cây trên mô đất ở vườn bưởi mới trồng ở huyện Phong Điền- tỉnh Thừa Thiên Huế (trái), và
thoát nước tốt giữa các hàng tiêu ở tỉnh Đồng Nai.
Các nông dân thường không nhận thức được sự thay đổi các phương pháp phòng trừ, như
thực hiện vệ sinh đồng ruộng tốt. Trước dự án này, nhiều nông dân sử dụng phân hoá học và
rất ít nông dân bón phân hữu cơ. Trong tương lai sự huấn luyện như thế này cần tiếp tục tổ
chức để bảo đảm nông dân tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý tốt như vệ sinh đồng
ruộng tốt, tăng cường chất hữu cơ cho đất, phủ đất điều này không ảnh hưởng gì đến môi
trường, còn cải thiện độ phì của đất và hạn chế xói mòn.
6.2. Giới và vấn đề xã hội
Chúng tôi đã không gặp bất kỳ vấn đề về giới nào trong quá trình thực hiện dự án. Các
nông dân, cán bộ Khuyến nông và cán bộ Nghiên cứu Khoa học tham gia dự án thì có cả nam
và nữ. Trong các lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học thì có 59% nam và 41 % nữ
tham gia. Học viên nữ chỉ 33% ở các lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông. 95% nông dân là
nam giới tham gia trong các khảo nghiệm nông dân.
7. Những vấn đề thực hiện và khả năng bền vững của dự án
7.1. Những vấn đề và những tồn tại (Issues and Constraints)
Dự án này đã chú tâm vào việc chọn những chiến lược quản lý bệnh hiệu quả dựa trên
những vấn đề bệnh hại mà nông dân đã phải đối đầu và vấn đề này được mở rộng đối với
nhiều loài cây trồng ở Việt Nam để nâng cao thu nhập nông dân bằng cách giảm mất mùa do
bệnh Phytophthora. Những loài cây trồng ưu tiên được xác định trong dự án gồm dứa, cây ăn
quả có múi, tiêu, cao su, vải, cà chua và khoai tây. Bằng cách giảm tỉ lệ bệnh và tăng năng
suất và chất lượng cây trồng, các nông dân có thể tăng thu nhập. Dự án này đã được tài trợ
trong 2 năm. Nhưng hầu hết các loài cây trồng có thời gian sinh trưởng dài hơn thời gian thực
hiện dự án nên phải điều chỉnh sự quản lý sao cho thích hợp. Theo sự quan sát của chúng tôi
và sự thảo luận giữa chúng tôi với nông dân và cán bộ tham gia dự án thì sự gia tăng năng
suất và kết quả làm tăng thu nhập đã được mọi người thừa nhận. Một trong những tồn tại
trong việc thu thập số liệu đúng và tiêu biểu về ảnh hưởng của những biện pháp quản lý mới
đến chất lượng và năng suất cây trồng là phụ thuộc vào mùa vụ cây trồng. Vì thế việc huấn
luyện và truyền bá những thông tin cần được tiếp tục ở Việt Nam để lợi ích của dự án được
tiếp diễn và phát triển. Mong rằng các đối tác Việt Nam và các học viên tham gia các lớp
huấn luyện tiếp tục nổ lực để lợi ích của dự án sẽ được phát triển trong tương lai.
19
7.2. Khả năng bền vững
Khả năng bền vững kết quả dự án sẽ phụ thuộc vào sự cố gắng của các đối tác Việt Nam
và các học viên tham gia các lớp huấn luyện để tiếp tục huấn luyện các cán bộ Khuyến nông
và nông dân, và tiếp tục truyền bá thông tin.
8. Các bước then chốt tiếp theo
Đây là báo cáo tổng kết dự án. Các bước tiếp theo sẽ do các đối tác Việt Nam, dựa trên
những thông tin mới đã học được từ dự án này, tiếp tục thực hiện về quản lý bệnh để bảo
đảm nâng cao lợi ích cho nông dân và nâng cao năng suất chất lượng cây trồng ở Việt Nam
trong tương lai. Nhất là cần chú ý hơn về việc sử dụng thuốc trừ bệnh đúng mục đích, đúng
thuốc, đúng lượng, đúng lúc, đúng cách vì sử dụng thuốc trừ bệnh thường được xem là giải
pháp trước mắt.
Dự án này đã xác định những vấn đề mới cần quan tâm trong tương lai, bao gồm:
1. Những bệnh Phytophthora trên cây tiêu và cao su là một vấn đề nghiêm trọng ở các tỉnh
miền trung.
a. Một dự án/đề tài trong tương lai cần xác định nguyên nhân gây bệnh chết nhanh
và chết chậm trên cây tiêu.
b. Chu kỳ bệnh của cây cao su cần được chú tâm đến. Hiện nay nông dân không
quan tâm gì đến triệu chứng bệnh trên quả cao su, vì nó không có giá trị kinh tế.
Tuy nhiên các quả bị bệnh có thể trở thành nguồn bệnh quan trọng gây nên bệnh
loét thân, loét sọc mặt cạo hoặc cháy lá. Các dự án trong tương lai nên đánh giá
việc thu nhặt các quả cao su bị bệnh ra khỏi vườn có làm giảm tỉ lệ bệnh vào mùa
kế tiếp không.
2. Ở miền trung Việt Nam, chúng tôi đã thăm những vườn cau ở Khe Tre-Nam Đông-tỉnh
Thừa Thiên Huế (hình 15). Những cây cau đã có triệu chứng bị thối đọt và thối quả. Cần
có một dự án để xác định nguyên nhân gây ra những triệu chứng bệnh. Sự hiện diện của
một bệnh chưa từng được biết đến thì có thể tham khảo từ các cây trồng tương tự khác.
Hình 15. Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái và Tiến sĩ Andre Drenth và các học viên lớp huấn luyện đang đánh giá những
triệu chứng bệnh trên cây cau ở ngoài đồng tại Khe Tre-Nam Đông-tỉnh Thừa Thiên Huế vào tháng 4 năm
2007. Những cây cau đã biểu hiện triệu chứng thối đọt và thối quả từ năm 2001. Những triệu chứng bệnh trở
nên nặng hơn từ sau cơn bão số 6 vào cuối năm 2006.
3. Phát triển hệ thống hạt giống hiệu quả và bền vững trong công nghiệp sản xuất khoai tây
để bảo đảm cho nông dân nhận được hạt giống sạch. Ở miền bắc Việt Nam chúng tôi đã
20
thăm nhiều vườn khoai tây bị bệnh hại nặng; nhiều bệnh trong số đó có thể phòng được
bằng cách sử dụng hạt giống sạch .
4. Đối với những dự án dài hạn về cây trồng cần được đánh giá tập đoàn giống kháng hơn
có sẵn ở Việt Nam hoặc nhập nội từ những nơi khác. Ví dụ như cây ăn quả có múi, tiêu,
cao su, khoai tây, cà chua. Trong một chừng mực nào đó, Việt Nam hoạt động khá độc
lập với những nước khác trong khu vực và những dự án kết hợp dài hạn phạm vi quốc gia
đối với loài cây trồng nào đó rất cần thiết để tăng những mức kháng bệnh của nhiều loài
cây trồng.
9. Kết luận
Kết quả của dự án này, 77 nhà khoa học và cán bộ Khuyến nông đã được huấn luyện về
sinh học Phytophthora, nguyên nhân gây bệnh và các biện pháp quản lý bệnh thông qua một
loạt lớp huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học được tổ chức tại Viện BVTV-Hà Nội,
TTCAQTTH-Huế và Viện NCCAQMN-Mỹ Tho.
Dựa vào các bảng câu hỏi đã điều tra vào đầu và cuối những lớp Huấn luyện Cán bộ
Nghiên cứu Khoa học cho thấy các học viên đã nâng cao sự hiểu biết về chẩn đoán và quản
lý bệnh, và đây cũng là kết quả của chương trình huấn luyện (hình 7; phụ lục V). Sự áp dụng
nhiều biện pháp canh tác hơn để quản lý bệnh đã chứng minh được sự hiểu biết về các biện
pháp quản lý bệnh được nâng cao thông qua các lớp huấn luyện (hình 6,8,11,12; phụ lục V)
Dự án đã có một tác động chủ yếu đến khả năng của cán bộ Nghiên cứu Khoa học và cán
bộ Khuyến nông ở Việt Nam về chẩn đoán đúng những nguyên nhân gây ra triệu chứng bệnh
hại cây trồng ở địa phương họ và nhận thức được những điều kiện thích hợp cho bệnh xuất
hiện và lây lan.
Những đối tác và các thành viên tham gia dự án đã được huấn luyện về thực hiện các
khảo nghiệm đồng ruộng có nông dân tham gia, và bây giờ họ có kiến thức về các biện pháp
quản lý bệnh để có thể phát triển và truyền bá đến bà con nông dân thông qua các khảo
nghiệm đồng ruộng, các buổi thảo luận, các lớp huấn luyện và qua các phương tiện thông tin
đại chúng.
21
22
Phụ lục I. Quá trình thực hiện dự án dựa vào những mục tiêu, đầu ra, hoạt động và đầu vào
Tên dự án: Quản lý bệnh Phytophthora hại cây trồng ở Việt Nam (CARD 052/04VIE)
Đơn vị thực hiện ở Việt Nam : Viện Bảo vệ thực vật (NIPP)
DỰ KIẾN BÁO CÁO HOÀN THÀNH
Mô tả Thông tin yêu cầu Giải phápthực hiện Giả định Thông tin yêu cầu
• Nâng cao năng lực của các đơn
vị để chẩn đoán và phát triển
những chiến lược quản lý bệnh
thích hợp đối với những bệnh
Phytophthora cấp thiết hiện nay
Lập bảng câu hỏi vào
đầu và cuối những lớp
huấn luyện cán bộ
nghiên cứu khoa học
Năng lực các đơn vị
tham gia dự án và
nhân sự thích hợp
cho huấn luyện khoa
học .
Những hợp tác sẽ có
hiệu quả trong việc
thúc đẩy những lợi
ích và mục tiêu
chung
• Những điều tra ban đầu được thực hiện vào đầu và cuối
những khoá huấn luyện cán bộ nghiên cứu khoa học để
đánh giá năng lực được đào tạo trong quá trình thực hiện dự
án.
• Những điều tra và lớp huấn luyện đầu tiên (6/ 2005) đã
khẳng định sự thích hợp của mục tiêu dự án :
¾ Mức độ gây hại cao của bệnh Phytophthora và hậu quả
là làm mất năng suất.
¾ Không biết nguyên nhân gây bệnh và biện pháp quản lý
thích hợp.
¾ Chẩn đoán triệu chứng bệnh không đúng, bị nhẫm lẫn.
¾ Áp dụng biện pháp hoá học không thích hợp
¾ Thiếu thông tin về sự xuất hiện và phân bổ các loài
Phytophthora
¾ Thiếu thông tin về sự lây lan bệnh và các phương pháp
phòng trừ thích hợp
¾ Hạn chế tính chuyên sâu về chẩn đoán và quản lý bệnh
Phytophthora và những vấn đề kiểm dịch
MỤC TIÊU
75nhà khoa học được
huấn luyện
• 77 cán bộ nghiên cứu khoa học và cán bộ khuyến nông
tham gia các lớp huấn luyện ở 3 vùng dự án
23
DỰ KIẾN BÁO CÁO HOÀN THÀNH
Mô tả Thông tin yêu cầu Giải phápthực hiện Giả định Thông tin yêu cầu
MỤC TIÊU
(tiếp theo)
• Tăng cường sự hợp tác giữa các
Viện Nghiên cứu, Đại học quốc
gia, các Trung tâm khuyến nông
Quốc gia và Trung tâm Khuyến
Nông tỉnh và nông dân.
• Nâng cao năng lực chẩn đoán và
thực hiện các chiến lược quản lý
bệnh tổng hợp.
75 cán bộ Khuyến nông
được huấn luyện
• 80 cán bộ khuyến nông tham dự các lớp huấn luyện khuyến
nông ở 16 tỉnh ở 3 vùng dự án
Điều tra theo bảng câu
hỏi vào đầu và kết thúc
các lớp huấn luyện
khuyến nông
Các chiến lược quản
lý thích hợp có thể
được phát triển
Củng cố năng lực
khuyến nông
• Những điêù tra theo bảng câu hỏi đã được thực hiện ở một
vài lớp huấn luyện khuyến nông.
• Nâng cao nhận thức của nông
dân về bệnh Phytophthora
• Giảm sự mất năng suất, chất
lượng.
375 nông dân tham dự
các lớp huấn luyện và
khảo nghiệm ở 15 tỉnh
Điều tra nông dân vào
đầu và cuối dự án
Các đơn vị tham gia
dự án đủ năng lực để
điều tra nông dân.
Các chiến lược quản
lý sẽ nâng cao năng
suất, chất lượng cây
trồng và hiệu quả
kinh tế rõ rệt
• Trên 450 nông dân được huấn luyện và tham gia khảo
nghiệm
• Điều tra nông dân đã được thực hiện vào đầu và cuối dự án
24
DỰ KIẾN BÁO CÁO HOÀN THÀNH
Mô tả Thông tin yêu cầu Giải phápthực hiện Giả định Thông tin yêu cầu
Đầu ra
• Phát triển những kỹ năng đã
được nâng cao về chẩn đoán
bệnh và quản lý nghiên cứu
khoa học cho các cơ quan
nghiên cứu.
Tổ chức 3 lớp Huấn
luyện Cán bộ Nghiên
cứu Khoa học đầu tiên
vào tháng 6 năm 2005
và những lớp thứ hai
vào tháng 1 và tháng 4
năm 2007
Đủ kinh phí, các vật
liệu và trang thiết bị
để tổ chức các lớp
huấn luyện.
• Do ký hợp đồng nghiên cứu lúc đầu trì hoãn và kinh phí
chuyển chậm nên dự án bắt đầu triền khai chậm vào đầu
tháng 6 năm 2005.
• Những lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học tổ
chức vào tháng 6 năm 2005.
¾ Góp phần nâng cao năng lực các cơ quan nghiên cứu.
¾ Nâng cao kỹ năng chẩn đoán và quản lý nghiên cứu
cho các cơ quan nghiên cứu.
¾ Xây dựng nền tảng để phát triển tính chuyên sâu cho
những vấn đề bệnh cấp thiết hiện nay.
• Phát triển và phân phối Tài liệu Tập huấn cho các lớp Huấn
luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học
• Các lớp huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng
đã tổ chức vào tháng 1 (Viện BVTV) và tháng 4/2007
(TTCAQTTH và Viện NCCAQMN)
• Phát triển các biện pháp quản lý bệnh cho các lớp Huấn
luyện Cán bộ Khuyến nông và các Khảo nghiệm Nông dân.
• Phát triển các phương thức đã
được cải tiến để chuyển giao
công nghệ.
Các lớp Huấn luyện Cán
bộ Khuyến nông đã
được tổ chức vào cuối
năm 2005 và 2007
Học viên có thể lập
kế hoạch và thực hiện
các khoá huấn luyện.
• Trên 80 cán bộ Khuyến nông được huấn luyện ở mỗi vùng
của 3 miền.
• Tự tin hơn để thiết kế, thực hiện và làm sáng tỏ các thí
nghiệm khoa học.
• Các lớp Huấn luyện Cán bộ Khuyến nông được tổ chức từ
tháng 8 năm 2005 (Viện BVTV, TTCAQTTH) và từ tháng
10 năm 2005 (Viện NCCAQMN)
¾ Góp phần nâng cao năng lực cho các cơ quan nghiên
cứu và cho các Trung tâm Khuyến nông.
¾ Những kỹ năng về chẩn đoán và truyền bá được nâng
cao.
• Nâng cao trình độ quản lý bệnh
Phytophthora cho 15 tỉnh
Bố trí các Khảo nghiệm
Nông dân ở 15 tỉnh vào
đầu năm 2006
Nông dân sẽ thực
hiện các biện pháp
quản lý cải tiến vượt
qua thời hạn thực
hiện dự án này
• Phát triển các biện pháp quản lý bệnh cho các Khảo nghiệm
Nông dân
375 nông dân tham gia các lớp huấn luyện và khảo nghiệm
ngoài đồng
25
DỰ KIẾN BÁO CÁO HOÀN THÀNH
Mô tả Thông tin yêu cầu Giải phápthực
hiện
Giả định Thông tin yêu cầu
• Tiến hành điều tra nông dân để thu
thập thông tin cơ bản về Kỹ thuật
canh tác và quản lý bệnh
Điều tra cơ bản
hoàn thành vào
tháng 6 năm 2005
• Điều tra cơ bản nông dân đã hoàn thành theo kế hoạch của
dự án.
• Kế hoạch chương trình làm việc tại
Việt Nam của các thành viên Úc
Chương trình làm
việc đã hoàn thành
vào tháng 6 năm
2005
• Chương trình làm việc tại Việt Nam đã lập kế hoạch và đã
thực hiện
CÁC HOẠT
ĐỘNG
• Tổ chức lớp Huấn luyện Cán bộ
Nghiên cứu Khoa học và nhận biết
các học viên ở 3 miền.
• Các lớp huấn luyện đầu tiên.
Các lớp Huấn
luyện Cán bộ
Nghiên cứu Khoa
học đầu tiên thực
hiện vào tháng 6
năm 2005
• Các lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học đầu tiên
tổ chức vào tháng 6 năm 2005
• Trên 80 học viên tham dự các lớp huấn luyện ở 3 miền
• Các điều tra đã được thực hiện trong các lớp Huấn luyện
Cán bộ Nghiên cứu Khoa học để xác định trình độ của học
viên về các kỹ thuật canh tác và quản lý bệnh
• Tổ chức lớp huấn luyện Khoa học tại
Úc và chọn học viên
Các học viên đã
được chọn vào
tháng 7 năm 2005
Hoàn thành thủ tục
xuất nhập cảnh
• Các nhà khoa học Việt Nam đã thăm Úc vào tháng 7 năm
2005 (Thạc sĩ Nguyễn Thị Ly và Tiến sĩ Nguyễn Văn Hoà)
và tháng 7 năm 2006 (Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái)
• Thiết kế các thí nghiệm để phát triển
những kỹ thuật quản lý bệnh
Các thí nghiệm đã
thực hịên khoảng
tháng 10 năm 2005
• Các thí nghiệm đã được phân công trong lớp huấn luyện
Cán bộ Nghiên cứu Khoa học đầu tiên.
• Các đối tác Úc dựa vào sự hợp tác và tận tâm của các nhà
khoa học, các cán bộ khuyến nông và nông dân Việt Nam
để thực hiện và hoàn thành các thí nghiệm này
• Tổ chức lớp Huấn luyện Khuyến
Nông và nhận biết các học viên ở 3
miền.
• Tiến hành tổ chức các lớp Huấn
luyện Khuyến Nông
Huấn luyện
Khuyến nông khởi
động vào tháng 10
năm 2005
• Các lớp Huấn luyện Khuyến Nông đã tổ chức vào tháng 8
(Viện BVTV, TTCAQTTH) và tháng 10 (Viện
NCCAQMN) năm 2005
• Các học viên đã báo cáo kết quả nghiên cứu ở lớp Huấn
luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng tổ chức vào
tháng 1 và tháng 4 năm 2007
26
27
DỰ KIẾN BÁO CÁO HOÀN THÀNH
Mô tả Thông tin yêu cầu Giải phápthực
hiện
Giả định Thông tin yêu cầu
CÁC HOẠT
ĐỘNG (tiếp
theo)
• Tổ chức huấn luyện nông dân và bố
trí khảo nghiệm và xác định địa
phương tổ chức.
• Nâng cao nhận thức cho nông dân và
những học viên mới
• Thực hiện các hoạt động Khảo
nghiệm Nông dân ở 15 tỉnh
Khảo nghiệm ông
dân khởi động vào
tháng 1 năm 2006
• Khảo nghiệm Nông dân đã được thực hiện suốt năm 2006
• Huấn luyện Nông dân và Khảo nghiệm Nông dân đã được
thiết lập;
• Các đối tác Úc dựa vào sự hợp tác và tận tâm của các nhà
khoa học, các cán bộ khuyến nông và nông dân Việt Nam
để thực hiện và hoàn thành các khảo nghiệm này.
• Rà soát lại các họat động huấn luyện
nông dân và khuyến nông
• Tiếp tục thực hiện điều tra nông dân
để đánh giá sự chấp nhận, những tác
động và khả năng bền vững.
Những điều tra lần
sau đã thực hiện
vào tháng 1 và
tháng 4 năm 2007
và đã phân tích
cho báo cáo tổng
kết dự án
• Lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng tổ
chức vào tháng 4 năm 2007
• Các Bảng câu hỏi đã hoàn thành ở lớp huấn luyện cuối
cùng
• Các nông dân thích áp dụng hơn các phương pháp mới về
quản lý bệnh nếu họ đã thấy áp dụng phương pháp mới này
được thành công.
¾ Các hoạt động khuyến nông thông qua các khảo
nghiệm đồng ruộng đã đạt hiệu quả cao trong việc
chuyển giao công nghệ mới trong dự án này.
ĐẦU VÀO • Chuẩn bị huấn luyện
• Phát triển tài liệu huấn luyện
• Đi lại và ăn ở ở Việt Nam để tổ chức
các lớp huấn luyện
• 3 kính hiển vi
• 3 máy ảnh kỹ thuật số
• 3 vi tính xách tay
• 3 máy chiếu kỹ thuật số
• 3 chuyến bay khứ hồi Việt Nam -Úc
• Nguồn tài chính của dự án như đã
phát thảo trong văn kiện kinh phí dự
án
• Mỗi máy ảnh đã giao cho mỗi đơn vị tham gia dự án ở lớp
Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học vào tháng 6 năm
2005.
• Tiền được chuyển cho mỗi đơn vị tự mua sắm một máy vi
tính xách tay.
• Mỗi kính hiển vi và máy chiếu đã được mua và giao cho
mỗi đơn vị vào khoảng tháng 8 năm 2005.
• Những vé máy bay đã được mua vào năm 2005 và 2006 cho
các nhà khoa học Việt Nam đi tham quan học tập tại Úc
• Nguồn tài chính đã được giao cho phía đối tác Việt Nam
theo văn kiện kinh phí dự án.
Phụ lục II. Những bài báo cáo về những kết quả nổi bật của các khảo nghiệm nông dân
do các học viên lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học biên soạn.
Các bài báo cáo của các học viên lớp Huấn luyện Cán bộ Nghiên cứu Khoa học cuối cùng tại
TTCAQTTH-Huế, tháng 4 năm 2007
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
Phụ lục III. Những nghiên cứu nông dân điển hình. Những kết quả từ những khảo
nghiệm nông dân được chọn.
CARD 052/04 VIE: Trường hợp điển hình1: Lược tả người nông dân 1.
Tên nông dân: Ô Nguyen Can Dang
& Ô Ngo Huy Can
Loại cây trồng trên trang trại
Cây cà chua (Giống
từ Đài Loan)
Vị trí của trang trại
Tỉnh Bắc Ninh
Diện tích
1 ha
Sản lượng trước khi xử lý?
?
Những vấn đề bệnh chính
trên trang trại
Héo do vi khuẩn, vi rút xoắn lá, phytoplasmas đã mang
bởi ruồi trắng
Sự quản lý bệnh trước dự án
trồng xen với lúa, hành củ, cải bắp
Phân xanh, vôi
Lên luống nổi
Những hoạt động quản lý
thử nghiệm trong thời gian
triển khai dự án
Chicken manure
Lime, mulching with rice husks, green manure,
Raised beds for drainage
Phân gà
Vôi, tủ gốc với vỏ trấu, phân xanh,
Trồng trên luống đất cao tạo khả năng thoát nước
Sản lượng sau khi xử lý?
?
Một số khuyến cáo đã đề
nghị đến người trồng?
Người nông dân nên loại bỏ những cây bị bệnh héo do
vi khuẩn và virus
Những triệu chứng virus xoắn lá ở
cây cà chua
49
CARD 052/04 VIE Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân 2
Tên người nông dân Ô. Dinh Van Manh
(Director of PPSD, Que
Vo District)
Những loại cây trồng trong
trang trại
Cây khoai tây (KT3 từ
Trung Quốc- phổ biến
nhất, Hà Lan, Đức và
những giống CiP)
Vị trí trang trại
Tỉnh Bắc Ninh
Diện tích 01 ha, Đất cát
No Photo available
Không có ảnh
Sản lượng trước khi xử lý
20 tấn/ha
Những vấn đề dịch bệnh phổ
biến ở trang trại
Sclerotinia, Ralstonia, Phytophthora, Streptomyces
(common scab - bệnh ghẻ thông thường),
spongospera (powdery scab- bệnh ghẻ bột ).
Những hoạt động quản lý
trước khi tiến hành dự án
Khoảng 60% giống được nhập khẩu, các củ lớn được
cắt thành những miếng nhỏ trước khi trồng. Các loại
thuốc hoá học Zynem, Tilt hoặc Ridomyl 60% được
sử dụng 10 – 15 lần/vụ
Những phương pháp phòng
trừ được sử dụng trong quá
trình dự án
Áp dụng 0,5% một lần từ khi trồng vào tháng 10
Năng suất sau khi xử lý
40 – 50 tấn/ha.
Những khuyến cáo cho người
nông dân?
Tilt, có khả năng phòng trừ bệnh hại tốt, không có
tác dụng với Phytophthora do đó cần phải khẳng định
những triệu chứng đó có do Phytophthora gây ra hay
không. Cần phải so sánh giữa Agrifos với Zineb, Tilt
và Ridomyl. Có rất nhiều vấn đề bệnh từ đất bắt
nguồn từ giống kém. Sử dụng củ giống sạch cho hạt,
luân canh, bón phân xanh, trồng trên mô đất cao để
thoát nước tốt và thiết lập một nguồn hạt giống sạch
cho cây củ khoai tây sạch.
Những triệu chứng bệnh ở cây
khoai tây ở Bắc Ninh.
50
CARD 052/04 VIE:Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân 3.
Name of Farmer(s):
Tên của người nông dân
Ông Lê Quốc Việt (nông
dân). Vị trí của lớp Huấn
luyện Khuyến nông lần II
Crop(s) grown on farm:
Các loại cây trồng trong trang
trại
Cây cao su (10 năm tuổi),
Đất xấu.
Location of Farm:
Vị trí trang trại
Xã Cam Thành, huyện
Cam Lộ - Quảng Trị
Diện tích
No photo available.
Không có ảnh minh họa
Năng suất trước khi xử lý?
Những vấn đề sâu bệnh hại
chính trên trang trại
Sử dụng NPK với số lượng 400 kg/ha (so sánh với 01
tấn ở khu vực cao nguyên)
Những biện pháp quản lý sâu
bệnh hại trước dự án
Không áp dụng biện pháp xử lý nào, chỉ bón phân
NPK
Những hoạt động quản lý sâu
bệnh hại được thử nghiệm
trong quá trình dự án
20 tấn phân bón hữu cơ và phân trâu bò/ha
Làm rãnh thoát nước giữa các hàng cây
Quét Metalaxyl vào tháng 10 (bắt đầu mùa mưa)
Năng suất sau khi xử lý? ?.
Người nông dân sẽ sử dụng
biện pháp gì trong tương lai để
quản lý sâu bệnh hại?
Tiếp tục áp dụng phương pháp mới.
Những khuyến cáo đến người
nông dân
Thử nghiệm để xem nếu thu dọn quả cao su nhiễm
bệnh thì có làm giảm tỉ lệ bệnh hay không. Quả bị
nhiễm bệnh có thể là một nguồn bệnh quan trọng trong
chu kỳ bệnh Phytophthora.
Bệnh loét trên cây cao su ở Cam lộ.
51
CARD 052/04 VIE:Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân 4.
Tên người nông dân Ông Lục
Loại cây trồng ở trang trại Dứa
Vị trí trang trại
Tỉnh Bắc Ninh
Area
Diện tích
01 ha với 50.000 cây/ha.
Lượng mưa 1.600 mm
(tập trung vào tháng 8 –
tháng 10)
Năng suất trước khi xử lý? 20 tấn/ha
Những vấn đề sâu bệnh hại
chủ yếu ở trang trại
Bệnh thối nõn dứa. Hơn 50% số cây bị nhiễm và
nặng hơn vào sau mùa mưa
Những hoạt động quản lý sâu
bệnh hại trước dự án
Farmer did not know the reasons for the symptoms
so did not know how to control.
No crop rotation because area specialises in
pineapple
Người nông dân không biết nguyên nhân gây ra triệu
chứng bệnh và không biết cách phòng trừ như thế
nào. Không có luân canh cây trồng bởi vì đây là
vùng chuyên canh dứa.
Những hoạt động quản lý
bệnh trong quá trình dự án
03 công thức bố trí ở 03 ô bố :
a. Nâng cao luống để thoát nước tốt.
b. Cây con được ngâm trong (i) Alliette 1%, (ii)
Phosphonate 1%, hoặc (iii) không xử lý lúc trồng.
Tổng cộng có 600 cây con được xử lý và 2000 cây
không qua xử lý. 80% cây con không qua xử lý bị
bệnh.
Năng suất sau xử lý? 50 – 60 tấn/ha với chất lượng được cải thiện rõ rệt
Những khuyến cáo với người
nông dân
Trong tương lai có thể thử nghiệm để quyết định
việc phun thuốc suốt vụ trồng có khả năng giữ được
tỉ lệ bệnh thấp tới vụ tiếp theo không.
Những biện pháp nào người
nông dân có thể sử dụng để
quản lý bệnh hại trong tương
lai
Người nông dân rất hạnh phúc với việc quản lý này
và sẽ sử dụng phương pháp này nếu có thuốc. Kết
quả sản xuất của ông Lục đã gián tiếp thúc đẩy
những hộ lân cận sử dụng phương pháp tương tự cho
trang trại dứa của họ.
Mức độ bệnh cao ở những khu vực cây
dứa không xử lý trước khi trồng
Khu vực dứa được xử lý bệnh
52
CARD 052/04 VIE:Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân 5
Tên người nông dân Ô. Nguyễn Văn Lịch
Các loại cây trồng ở trang trại Bưởi Thanh Trà trồng xen
với đậu phụng (lạc) và
khoai lang
Vị trí trang trại
Xã Phong Thu, huyện
Phong Điền
Area
Diện tích
05 ha, mới lập vườn năm
2006, đất sét
Năng suất trước khi xử lý N/A
Những vấn đề sâu bệnh ở trang
trại
Một số cây bưởi chiết có bệnh tristeza, greening
Những biện pháp quản lý trước
dự án
Trang trại thành lập thời gian gần đây, không có hệ thống
thoát nước, không trồng xen
Những biện pháp phòng trừ
bệnh được thử nghiệm trong
quá trình thực hiện dự án
Trồng xen với đậu phụng (lạc) để cải thiện chất lượng
đất. Có bón lân và vôi. Bón lót phân hữu cơ 40kg/cây
trước khi trồng.
Đắp mô và tủ gốc.
Những cây con ghép trên gốc ghép bưởi Đỏ thì không
nhiễm bệnh Phytophthora.
Năng suất sau khi xử lý Chưa cho thu hoạch vì trang trại mới thành lập
Người nông dân sẽ sử dụng
phương pháp phòng ngừa dịch
bệnh hại nào trong tương lai
Tiếp tục áp dụng phương pháp quản lý tổng hợp bệnh hại
IDPM
Những khuyến cáo gì với người
nông dân
Pummelo orchard established in
2006; mulch applied to trees,
intercropped with peanuts.
Vườn bưởi được xây dựng năm
2006; áp dụng phương pháp tủ
gốc và trồng xen đậu phụng (lạc)
53
CARD 052/04 VIE:Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân số 6
Tên người nông dân Mr Nguyen Loi = PPSD
Các loại cây trồng
Cao su
Location of Farm:
Vị trí trang trại
Bình Điền – TT Huế
Area
Diện tích
1,37 ha trồng năm 1995
Dấu hiệu bệnh trước khi xử lý tỉ lệ bệnh 53% trước khi xử lý. Sản lượng 1.800 –
2.000 kg/ha
Những vấn đề bệnh hại chính
ở trang trại.
Phytophthora, mốc , nấm mốc hồng(có khả năng
chẩn đoán chưa chính xác, và thực sự có phải là
Phytophthora không?)
Những biện pháp quản lý sâu
bệnh hại trước dự án
Sử dụng phân bón NPK và không có biện pháp nào
khác
Disease control tested during
project
Những biện pháp phòngtrừ
bệnh thử nghiệm trong thời
gian dự án
Công thức 1: làm vệ sinh, phân hữu cơ, NPK,
Ricide 3% a.i. quét lên 2 lần vào tháng 5
Công thức 2: làm vệ sinh, phân hữu cơ, phân NPK
(550kg/ha/3 tháng/1 lần). Phun thuốc trị nấm Fungal
80 WP (= Alliette)
Yield after treatment?
Sản lượng sau xử lý
Tăng 200 – 300 kg/ha. Thu nhập tăng từ 300.000
đồng/cây lên 500.000 đồng/cây.
Những khuyến nghị cho người
trồng
Người nông dân nói rằng có bệnh trên quả, nhưng họ
không quan tâm bởi vì nó không phải là một phần
của sản phẩm. Ông ta cần thử nghiệm bằng cách thu
dọn quả bệnh để xem có giảm tỉ lệ bệnh không, kết
quả là giảm nguồn bệnh
Người nông dân sẽ sử dụng
biện pháp phòng trừ bệnh hại
nào trong tương lai
Người nông dân thích quét Ridomyl Gold trên mặt
cạo nhưng sẽ sử dụng Vinomyl bởi vì Ridomyl Gold
không có bán trên thị trường.
Vết cạo được xử lý với Ridomyl. Vết
loét đã được lành lại và không còn
thấy vết bệnh nữa.
54
CARD 052/04 VIE:Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân số 7
Name of Farmer(s):
Tên của người nông dân
Ô. Võ Duy Nhật (chủ
nhà) and Ô Lê Văn Tùng
(PPSD)
Loài cây trồng
Tiêu
Vị trí trang trại Hướng Hóa – Khe Sanh
Diện tích
Không có ảnh minh họa
Tỉ lệ bệnh trước khi xử lý 60 – 70% nhiễm bệnh (vẫn xuất hiện ở mức độ này với
những vùng xung quanh với những khu vực không xử
lý)
Những vấn đề sâu bệnh hại ở
trang trại
Quick wilt, slow wilt
Héo nhanh, héo chậm
Những biện pháp quản lý
bệnh hại trước dự án
Áp dụng biện pháp hóa học: thuốc trừ sâu
Disease control tested during
project
Những biện pháp phòng trừ
bệnh hại thử nghiệm trong thời
gian dự án
Mức 3: vệ sinh, loại bỏ những cây giống nhiễm bệnh,
sử dụng AgriFos 400 để tưới và Funguran (CuOH) 3
lần/năm
Tỉ lệ bệnh hại sau khi xử lý?
Đã giảm phần nào từ năm ngoái, nhưng vẫn cao
Năng suất đã tăng lên 10 – 15%
Những khuyến cáo? Thử nghiệm để xem các loại tuyến trùng có liên quan
đến bệnh chết nhanh hay không. Rễ các cây tiêu có triệu
chứng tuyến trùng và/hoặc thối rễ do Phytophthora.
Sử dụng cây làm choái không nhiễm bệnh
Phytophthora.
Trồng cây trên luống cao hoặc xây dựng mương thoát
nước.
Người nông dân sẽ sử dụng
biện pháp phòng chống bệnh
hại nào trong tương lai
Tiếp tục sử dụng phương pháp mới nếu ông ta có thể
tìm mua được AgriFos 400
Phân tích tình trạng rễ tiêu Triệu chứng Phytophthora ở lá và thân của tiêu
55
CARD 052/04 VIE: Trường hợp điển hình: Lược tả người nông dân số 8.
Tên của nông dân Ông Tôn Thất Tòa
Loài cây trồng
Bưởi
Vị trí trang trại Thủy Biều – TT Huế
Diện tích 200 cây
Năng suất trước khi xử lý 200 quả/cây
Những vấn đề bệnh hại ở
trang trại
Phytophthora
Những biện pháp phòng trừ
bệnh hại trước dự án
Canker scraped and painted with lime
Cạo vết loét và quét vôi
Những biện pháp phòng trừ
bệnh hại thử nghiệm trong quá
trình dự án
Tmt 1: Farmer’s normal practice
Tmt 2: Sanitation, mounding, improved drainage
Tmt 3: Sanitation, mounding, improved drainage,
NPK, pig manure, Agrifos as trunk injection at 15 d
intervals to 60 days, or Ridomyl Gold as paint, cankers
scraped and painted with lime
Công thức 1: xử lý thông thường của người dân
Công thức 2: làm vệ sinh, đắp mô, thoát nước
Công thức 3: làm vệ sinh, đắp mô, thoát nước, bón
phân NPK, phân chuồng (lợn), Agri-Fos tiêm vào thân
cây ở 15 ngày/lần trong vòng 60 ngày hoặc Ridomyl
Gold quét lên các vết thương đã cạo sạch và quét vôi.
Năng suất sau khi xử lý Với phương pháp xử lý 3: 50 – 60 quả/cây ( không có
sự khác biệt về sản lượng giữa Ridomyl và AgriFos
Người nông dân sẽ sử dụng
biện pháp phòng chống bệnh
hại nào trong tương lai
Quét Ridomyl không hiệu quả hoặc không tồn lâu (tái
nhiễm ở mùa mưa tiếp theo so với AgriFos) do đó
người nông dân sẽ sử dụng AgriFos khi họ thấy những
triệu chứng bệnh mới.
Vết loét ở cây bưởi không được xử lý Healing canker on treated pummelo
Vết loét ở cây bưởi đã lành lặn/ cây xử lý
Phụ lục IV. Những tài liệu tuyên truyền khuyến nông
Ví dụ một số tài liệu khuyến nông do Viện BVTV biên soạn và phát triển
56
57
58
59
60
Ví dụ một số tài liệu khuyến nông do TTCAQTTH biên soạn và phát triển
61
62
63
64
Ví dụ một số tài liệu khuyến nông do Viện NCCAQMN biên soạn và phát triển
65
66
67
Báo Nông nghiệp ngày 16/1/ 2006. ‘14 cách giúp cây bưởi không bị bệnh thối gốc, chảy mủ’.
68
69
Thạc sĩ Đoàn Nhân Ái (TTCAQTTH) đăng bài "Quản lý Tổng hợp Bệnh Phytophthora hại cây tiêu" (16 trang) trên tạp chí Khuyến Nông ngày
11 tháng 5 năm 2007
Phụ lục V. Kết quả phân tích các bảng câu hỏi đã được triều tra ở các lớp Huấn luyện
Cán bộ Nghiên cứu Khoa học do Viện BVTV, TTCAQTTH, Viện NCCAQMN tổ chức
năm 2005 và 2007
1. Tôi mô tả sự hiểu biết của tôi về quản lý bệnh hiện nay :
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
No
knowledge
Below
average
Average Good Excellent
Pa
rti
ci
pa
nt
s
(%
)
2005
2007
2. Nguyên nhân quan trọng nhất đã gây ra mất mùa ở địa phương bạn?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Weather Management Diseases &
pests
Lack of
fertiliser
Water
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
3. Những phương pháp chủ yếu dùng để phòng trừ bệnh ở địa phương bạn là gì?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chemical Hygiene Drainage Mulch Cultivar
selection
Fertiliser None
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
70
4. Những hạn chế chủ yếu về quản lý bệnh ở địa phương bạn là gì? (lack of information: thiếu
thông tin. Staff shortage: thiếu cán bộ. Weather: thời tiết. Money: tiền. Time: thời gian)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Lack of
information
Staff
shortage
Weather Money Time
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
5. Bạn sắp xếp thứ tự phương pháp phòng trừ bệnh hiệu quả nhất ở địa phương bạn là
phương pháp nào?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Chemical Hygiene Drainage Mulch Cultivar
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
6. Động lực chính nào đã khích lệ nông dân cải thiện những cây trồng của họ? (Income: thu
nhập. Quality: chất lượng. Environment: môi trường, Health: sức khoẻ)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Income Quality Environnment Health
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
71
7. Bạn thu thập thông tin nhiều nhất ở đâu?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
National
department
Provincial
department
University Chemical
company
Farmers Internet
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
8.Bạn truyền bá thông tin này đến nông dân như thế nào?
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Farmer
training/workshops
Demonstration trials Direct
communication
leaflets/manuals Media (tv)
Pa
rt
ic
ip
an
ts
(%
)
2005
2007
Những mô hình trình diễn được thiết lập như là một nội dung của dự án này, chúng tôi cảm
thấy không chắc rằng tại sao các 'mô hình trình diễn' đã không còn do những người tham gia
sử dụng nữa như là một công cụ để truyền đạt thông tin cho nông dân. Có lẽ rằng đã có
những khó khăn trong quá trình chuyển giao kỹ thuật?
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- MS7_Bao cao ket thuc Du an.pdf