Tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000- 2005: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần may
Thăng Long giai đoạn 2000- 2005
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền
tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên
cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong
việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong
những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công
ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trê...
80 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000- 2005, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty Cổ phần may
Thăng Long giai đoạn 2000- 2005
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước
ta đã chuyển sang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Với cơ chế này đã tạo ra cho các doanh nghiệp của Việt Nam có quyền
tự chủ kinh doanh,phát huy được tính sáng tạo của doanh nghiệp. Tuy nhiên
cơ chế này cũng đặt ra cho các doanh nghiệp rất nhiều thách thức mới trong
việc đối đầu với cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh
doanh đạt hiệu quả cao trong tất cả các chỉ tiêu của mình.
Công ty Cổ phần may Thăng Long là công ty được thành lập từ trong
những năm kháng chiến (1958) với bề dày hoạt động lâu năm của mình, công
ty đang trên đà phát triển mạnh khảng định chỗ đứng của mình trên thị
trường, trở thành một trong những cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp
may Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty không phải
không gặp những khó khăn. Qua quá trình thực tập tại công ty cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy GS.TS. Phạm Ngọc Kiểm đã giúp em lựa chọn đề
tài: "Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ
phần may Thăng Long giai đoạn 2000 - 2005" làm chuyên đề thực tập.
Bằng những hiểu biết của mình cùng với những kiến thức đã đựơc trang
bị trong quá trình học tập em đã cố gắng hoàn thành chuyên đề này một cách
tốt nhất. Tuy nhiên với sự giới hạn trong kiến thức, đề tài không tránh khỏi
những sai lầm và hạn chế. Vì vậy em mong nhận được sự nhận xét và chỉ bảo
của các thầy cô.
Ngoài lời mở đầu, đề tài còn bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Chương I: Khái quát về công ty cổ phần may Thăng Long
Chương II: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần may Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình sản xuất kinh
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
- Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
- Tên giao dịch quốc tế: Thang Long Garment Company (Thaloga)
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Cơ quan quản lý cấp trên: Tổng công ty dệt may Việt Nam
- Ngành, nghề kinh doanh: may mặc, gia công may mặc
-Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
- Số điện thoại: 84.4.8-623372
- Fax: 84.4.268340
- Trung tâm giao dịch và giới thiệu sản phẩm: 39 Ngô Quyền Hà Nội
- Chi nhánh Thăng Long tại Hải Phòng: 174 Lê Lai - Ngô Quyền - Hà
Nội.
- Tel: 84.31.48263
1. Điều kiện và hoàn cảnh ra đời:
Sau khi hoàn thành cơ bản công việc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh, nhân dân miền Bắc và thủ đô Hà Nội bước vào thời kỳ
thực hiện kế hoạch ba năm cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh
tế - văn hoá.
Nghị quyết bộ chính trị ngày 12/9/1959 khẳng định: "Xây dựng Hà Nội
thành một thành phố công nghiệp và một trung tâm kinh tế”.
Thực hiện Nghị quyết Bộ chính trị và chủ trương của thành uỷ Hà Nội;
các cấp, các ngành Thành phố đã kết hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung
ương để xây dựng mạng lưới công nghiệp quốc doanh. Trung ương đầu tư xây
dựng một số nhà máy: Cơ khí Hà Nội, Dệt kim Đông Xuân, Cao su Sao
Vàng… Nằm trong điều kiện và bối cảnh lịch sử đó, Bộ Ngoại thương (nay là
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
Bộ Thương mại) chủ trương thành lập một cơ sở may mặc xuất khẩu tại Hà
Nội.
Ngày 15/4/1958, Bộ giao cho Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm
thành lập một nhóm nghiên cứu với nhiệm vụ là liên lạc các Ban thủ công
nghiệp, các khu phố, huyện ngoại thành, nắm tình hình số lượng thợ may, số
lượng máy may tư nhân để tiến tới thành lập các tổ sản xuất. Tổ chức tham
quan, nghiên cứu, kinh nghiệm ở xí nghiệp may của bạn. Sử dụng một số máy
may hiện có tại Tổng Công ty, tiến hành may thử một số hàng mẫu áo sơ mi,
Pijama, trình bày triển lãm tại khu hội chợ Yết Kiêu nhằm mục đích vừa giới
thiệu hàng vừa tham khảo ý kiến khách hàng.
Sau gần một tháng chuẩn bị, ngày 08/05/1958 Bộ Ngoại thương đã
chính thức ra Quyết định thành lập công ty may mặc xuất khẩu, thuộc Tổng
công ty xuất khẩu tạp phẩm.Văn phòng công ty đóng tại số nhà 15 phố Cao
Bá Quát - Hà Nội. Tổng số cán bộ, công nhân ngày đầu của công ty là 28
người.
Đây là sự kiện đánh dấu sự ra đời của một công ty may mặc xuất khẩu
đầu tiên của Việt Nam. Hàng của công ty xuất sang các nước Đông Âu trong
phe chủ nghĩa xã hội lúc bấy giờ, báo hiệu một triển vọng và tương lai tươi
sáng của ngành may mặc xuất khẩu Việt Nam hiện tại, hướng tới tương lai.
2.Các giai đoạn phát triển của công ty:
Trải qua những khó khăn gian khổ nhưng đã đạt được nhiều thành công
qua từng chặng đường cùng thủ đô Hà Nội và cả nước Công ty may Thăng
Long ngày càng phát triển và trưởng thành. Nhìn chung toàn bộ quá trình hình
thành và phát triển của công ty trải qua các giai đoạn cụ thể, tiêu biểu sau:
* Giai đoạn 1958 - 1965:
Sau khi được ký Quyết định thành lập, Ban chủ nhiệm công ty đã sớm
xác định các nhiệm vụ trọng tâm và ổn định bộ máy tổ chức, phân công cán
bộ thành các phòng chuyên môn (tổ chức, hành chính, kế hoạch đầu tư, tài vụ,
kỹ thuật, gia công, bó cắt, thu hoá, là, đóng gói, đóng hòm). Số lượng thợ may
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
có được là 2000 người và khoảng 1700 máy. Đến tháng 9/1958 tổng số cán bộ
công nhân viên công ty lên tới 550 người.
Cuối năm 1958, đầu năm 1959, phong trào thi đua sản xuất: "Nhiều
nhanh, tốt, rẻ", cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, hạ giá thành được triển khai ở
nhiều xí nghiệp, nhà máy. Dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, công ty tiến
hành thi đua. Ngày 15/12/1958, công ty hoà thành xuất sắc kế hoạch năm, so
với chỉ tiêu đạt 112,8%.
Năm 1959: kế hoạch công ty được giao tăng gấp 3 lần, thêm 4 sản
phẩm mới: Pijama; áo mưa, áo măng tơ san, măng tô nữ. Đội ngũ công nhân
chính thức của công ty tăng nhanh đến con số 1361 người; các cơ sở gia công
lên đến 3 524 người. Bộ máy tổ chức của công ty được xây dựng hoàn chỉnh
một bước.
Kế hoạch sản xuất năm 1959 hoàn thành xuất sắc, đạt 102% so với kế
hoạch, trang bị thêm được 400 máy chân đạp và một số công cụ khác để
chuyển hướng từ gia công sang tự tổ chức sản xuất đảm nhiệm 50% kế hoạch
sản xuất, và có đủ điều kiện nghiên cứu dây chuyền công nghệ hợp lý hoá
nâng cao năng suất.
Năm 1960: Công ty tổ chức triển lãm, giới thiệu các phương thức tổ
chức sản xuất ban đầu; các công đoạn sản xuất khép kín, đặc biệt là khâu cải
tiến kỹ thuật, nâng cao sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Năm 1961: Bắt đầu thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
Một số chỉ tiêu từ năm 1958 - 1965
Năm
Kế hoạch
(sản phẩm)
Thực hiện
(sản phẩm)
TH/KH
(%)
Giá trị TSL
(đồng)
1958 346700 391120 128,81 840822
1959 1139500 1164322 102,18 1156340
1960 1308900 1520419 116,16 3331968
1961 2664500 2763086 103,70 5526172
1962 3620000 3747920 103,53 70493840
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
1963 3800000 3990754 105,02 7981778
1964 460000 4080500 102,01 8033778
1965 3632000 3754581 103,40 7509162
* Giai đoạn từ 1965 - 1975:
Từ năm 1966 đến năm 1968, do Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc,
Công ty bị đánh phá, các đơn vị sản xuất phân tán, số giờ ngừng việc nhiều
hơn số giờ làm việc. Tuy nhiên, công nhân viên của công ty vẫn cố gắng
thường xuyên bám máy, bám xưởng, khi có điện, hoặc ngay khi dứt tiếng
bom đạn lại bắt tay ngay vào sản xuất. Tuy khi đạt chỉ tiêu kế hoạch, nhưng 2
năm sản xuất 1967 - 1968 minh chứng cho truyền thống đấu tranh cách mạng,
ngời sáng phẩm chất người công nhân may.
Năm 1969 - 1972: Thực hiện phương châm gắn sản xuất với tiêu thụ, đi
đôi với kinh doanh có lãi, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Năm 1973 - 1975: Tình hình sản xuất có rất nhiều tiến bộ rõ rệt, tổng
sản lượng tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch; năm 1973 đạt 100,77%; năm
1974 đạt 102,28%; năm 1975 đạt 102,27%. Chất lượng sản phẩm ngày một
tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của khách hàng đạt
98,3%.
* Giai đoạn 1976 - 1988:
Số lượng sản phẩm sản xuất từ năm 1976 - 1980
Năm
Kế hoạch
(sản phẩm)
Thực hiện
(sản phẩm)
TH/KH
(%)
1976 5248000 5476928 144,36
1977 5526000 5767260 104,37
1978 6802000 6826069 100,36
1979 6800000 9690000 102,79
1980 4752000 4890000 102,90
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
1981
1982
1983
1984
1985
1986
Năm 1976 - 1980: Xí nghiệp trang bị thêm 84 máy may bằng và 36
máy 2 kim 5 chỉ. Nghiên cứu chế tạo 500 chi tiết gá lắp lãm cữ gá cho hàng
sơmi, đại tu máy phát điện 100 kw. Nghiên cứu cải tiến dây chuyền áo sơ mi,
nghiên cứu 17 mặt hàng mới, được đưa vào sản xuất 10 loại.
- Năm 1979: xí nghiệp được Bộ quyết định đổi tên mới: xí nghiệp may
Thăng Long.
- Năm 1982 - 1986: Đầu tư chiều sâu, đẩy mạnh sản xuất gia công hàng
xuất khẩu.
- 12/1986: Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra ba mục tiêu kinh tế: lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Công ty may Thăng Long
gặp nhiều khó khăn về biến động giá cả, thiếu thốn nguyên liệu… khắc phục
khó khăn trên, xí nghiệp chủ động sáng tạo nguồn nguyên liệu qua con đường
liên kết với UNIMEX, nhà máy dệt 8-3 và nhiều đơn vị khác. Khi thiếu
nguyên liệu làm hàng xuất khẩu, xí nghiệp nhanh chóng chuyển sang làm
hàng nội địa.
Năm 1987, tổng sản phẩm giao nộp đạt 108,87%, hàng xuất khẩu đạt
101,77%.
Chặng đường 30 năm đi qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách:
hai lần đối chọi với cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, 4 lần thay đổi
địa điểm, 5 lần thay đổi cơ quan chủ quản, 9 lần thay đổi lãnh đạo chủ chốt.
Nguyên vật liệu, sản xuất luôn trong tình trạng thiếu thốn, nhưng xí nghiệp
vẫn vững bước tiến lên.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
* Giai đoạn 1988 - 2003:
Theo định hướng chiến lược của xí nghiệp, ngay từ năm 1990 xí nghiệp
đã chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trường mới.
Tháng 6/1992: xí nghiệp đổi tên thành "Công ty may Thăng Long"
Trong 2 năm 1993 - 1994: Công ty chú trọng mở rộng sản xuất, mở
rộng kinh doanh, đầu tư chiều sâu, tăng cường kinh doanh liên kết với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
Năm 1995, Công ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan hệ
hợp tác với nhiều Công ty nước ngoài. Năm 1995 so với 1994 giá trị tổng sản
lượng tăng 12%; doanh thu tăng 18% , nộp ngân sách tăng 25,2% thu nhập
bình quân tăng 14,4%.
- Năm 1996, công ty đầu tư 6 tỷ đồng để cải tạo nhà xưởng, mua sắm
thiết bị mới, thành lập xí nghiệp máy Nam Hải tại thành phố Nam Định. Sau
khi Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận với Việt Nam, công ty là đơn vị đầu tiên của
ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được 20.000 áo sơmi bò sang thị
trường Mỹ.
- Năm 2001, công ty tiếp tục đầu tư xây dựng công trình nhà máy may
Hà Nam.
- Năm 2001, công ty có nhiều sản phẩm, mặt hàng mới thâm nhập thị
trường. Lần đầu tiên công ty xuất sang thị trường Mỹ gần 20.000 sản phẩm
vets nữ được khách hàng ưa chuộng.
- Đến nay, mạng lưới tiêu thụ hàng nội địa của công ty lên tới 80 đại lý.
Năm 2004, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số
1469/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công nghiệp về việc cổ phần hoá
công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty dệt may Việt Nam.Như
vậy, Công ty may Thăng Long chính thức hoạt động theo hình thức Công ty
cổ phần kể từ ngày 1/1/2004.
- Như vậy, chặng đường dài 47 năm xây dựng và phát triển của công ty
may Thăng Long có thể nói là một chặng đường đầy gian khó thử thách và
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vinh dự là một đơn vị đầu
tiên làm mặt hàng may xuất khẩu đã hun đúc lòng tự hào, nghị lực và ý chí
phi thường của tập thể cán bộ công nhân viên công ty may Thăng Long; xứng
đáng với niềm tin yêu tin tưởng mà Đảng và Nhà nước giao phó. Thành tích
đó được ghi nhận qua những tấm huân, huy chương cao quý.
1 Huân chương độc lập hạng Nhì (năm 2002)
1 Huân chương độc lập hạng Ba (năm 1997)
1 Huân chương lao động hạng Nhất (năm 1988)
1 Huân chương lao động hạng Nhì (năm 1983)
1 Huân chương lao động hạng Ba (năm 1978, 1986, 2000, 2002)
1 Huân chương chiến công hạng Nhất (năm 2000)
1 Huân chương chiến công hạng Nhì (năm 1992)
1 Huân chương chiến công hạng Ba (năm 1996)
Ngoài những phần thưởng cao quý trên công ty còn nhận được nhiều
bằng khen và giấy khen của: Bộ Công nghiệp; UBND thành phố Hà Nội,
Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam; UBND Quận Hai Bà Trưng.
- Trên 45 năm hình thành và phát triển, cán bộ công nhân viên của
Công ty đã có được nhiều kinh nghiệm và những bài học thiết thực trong quản
lý kinh doanh. Với niềm tự hào là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của đất
nước với bề dày 47 năm, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu năng
lực, tâm huyết với công ty và với đà phát triển trong những năm qua, chắc
chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành công và có vị thế lớn trong thương
trường trong nước cũng như quốc tế.
3. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
3.1.Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ chính sau:
-Xây dựng và thực hiện chính sách về tài chính, tín dụng,giá cả và đầu
tư phát triển nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng hàng xuất khẩu.
-Nghiên cứu luật pháp quốc tế, các thông lệ kinh doanh cần nắm vững
nhu cầu thị hiếu, giá cả các loại sản phẩm may mặc, tư liệu sản xuất, tư liệu
tiêu dùng, phục vụ sản xuất kinh doanh may mặc thời trang.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
-Nghiên cứu các đối tượng cạnh tranh để đưa ra các phương án xuất
nhập khẩu giữ vững các thị trường có lợi nhất.
-Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài
chính,lao động, tiền lương,quản lí và thực hiện phân phối theo lao động,
không ngừng đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ văn hóa tay
nghề cho các cán bộ công nhân viên của công ty.
3.2 Chức năng:
Công ty cổ phần may Thăng Long có những chức năng cơ bản sau:
- Tiến hành việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc phục
vụ tiêu dùng trong và ngoài nước
-Tiến hành kinh doanh xuất khẩu trực tiếp, gia công sản phẩm may mặc
có chất lượng cao.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, môi trường, giữ gìn an toàn xã hội. Tuân thủ
các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
3.3 Quyền hạn:
Công ty may Thăng Long là một tổ chức kinh tế có tưT cách pháp nhân
nên có những quyền hạn sau:
- Quản lí và sử dụng có hiệu quả tài sản, vốn, lao động hiện có, không
ngừng tăng thêm giá trị tài sản và làm đầu đủ nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước.
- Tiến hành hoạt động liên doanh liên kết khác nhau phù hợp với luật
công ty và luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chịu trách nhiệm về
thực hiện các chính sách kinh tế, xã hội tron toàn công tu trước tổng
công ty.
- Tiếp xúc đàm phán và kí kết hợp đồng với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước, được cử người đi tham quan, khảo sát, tham gia hội chợ,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
triển lãm ở nước ngoài và được mời các chuyên gia, cố vấn nước ngoài
vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất của công ty.
- Được huy động vốn trong và ngoài nước để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty khi đã được phép của cấp trên.Vì đã tiến
hành cổ phần hóa từ năm 2004 cho nên công ty có quyền huy động vốn
cổ phần tư nhân và tập thể đóng góp vào các quá trình sản xuất kinh
doanh cuả công ty.
- Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc
giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện,hệ
thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc
cũng như quốc tế.
- Tham gia các hội chợ, triển lãm, quảng cáo các mặt hàng sản xuất kinh
doanh của mình.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, chính sách trong
lĩnh vực sản xuất hàng may mặc thời trang.
3.4 Phạm vi hoạt động:
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty cổ phần may Thăng Long đó là
các sản phẩm may như:quần áo bò, áo jacket,áo dệt kim các loai, áo
sơmi…Công ty đã xác định được mặt hàng chủ lực ở từng thị trường
khác nhau. Công ty đã xây dựng được cho mình hệ thống sản xuất nhà
xưởng… chủ yếu nằm ở Hà Nội và một vài tỉnh phía Bắc. Ngoài ra
công ty cũng đã xây dựng cho mình một hệ thống các cửa hàng phân
phối và giới thiệu sản phẩm trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam để ngày
một phát triển các sản phẩm của công ty.
- Ngoài việc tiêu thụ sản phẩm ở thị trừơng trong nước, công ty còn tiến
hành các họat động xuất khẩu của mình ra các thị trường nước ngoài
như:Mỹ, EU, Canada,Nhật...
- Công ty cũng tiễn hành họat động nhập khẩu các loại máy móc, trang
thiết bị , nguyên vât liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
- Công ty tiến hành các quan hệ giao dịch trực tiếp hoặc qua trung gian
với các tổ chức trong và ngoài nước để kí kết các hợp đồng kinh tế,
chuyển giao công nghệ, liên doanh liên kết, đầu tư phát triển.
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công
ty luôn cố gắng phấn đấu để có thể liên tục mở rộng phạm vi hoạt động của
mình không chỉ với thị trừơng nội địa mà còn cả trên các thị trừơng quốc tế.
Sản phẩm của công ty sản xuất ra bây giờ không chỉ phục vụ cho một loại đối
tượng nào đó mà phục vụ chung cho mọi tầng lớp xã hội, phù hợp với từng
thu nhập khác nhau của những thành phần kinh tế khác nhau.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tuy đã được cổ phần hóa năm 2004 nhưng Công ty may Thăng Long
vẫn thuộc Tổng Công ty may Việt Nam. Vì vậy, bộ máy tổ chức quản lý vẫn
được giữ theo phương thức cũ tức là theo phương pháp quản lý trực tuyến với
sự chỉ đạo từ trên xuống, bao gồm các phòng ban tham mưu với ban giám đốc
theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc điều hành ra
những quyết định đúng đắn có lợi cho công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của
công ty may Thăng Long nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản
hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh
hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân công ty. Vì
vậy, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty
may Thăng Long luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của
mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Thanh Huyền Lớp: Thống kê 44QN
Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chủ tịch
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc
điều hành kỹ thuật
Phó Tổng Giám đốc
điều hành sản xuất
Phó tổng Giám đốc
điều hành nội chính
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
KCS
Phòng
thiết
kế
Phòng
kế
hoạch
Phòng
thị
trườn
g
Phòng
kho
Phòng
CBSX
Cửa
hàng
thời
trang
XN
dịch
vụ
đời
Văn
phòng
Phòng
kinh
doanh
nội địa
Phòng
nhân
sự
Xí
nghiệp
phụ
trợ
Phòng
kế
toán
Trung tâm
thương
mại giới
thiệu sp
Xí nghiệp
1 -> 6
XN may
Hà Nam
XN may
Hải Phòng
XN may
Nam Hải
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
2. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Kể từ khi thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 28
người, đến nay số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể.
Bảng1: Tình hình biến động chung lao động của công ty giai đoạn
2000-2005
Lượng tăng tuyệt
đối (người)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
LĐ
(người)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2000 2166 - -- 100,00 100,00 - -
2001 2300 134 134 106,19 106,19 6,19 6,19
2002 2717 217 351 109,43 116,20 9,43 16,20
2003 3166 649 1000 125,78 146,17 25,78 46,17
2004 2787 -379 621 88,03 128,67 -11,97 28,67
2005 3217 108 1051 103,47 147,52 3,47 48,52
Theo số liệu từ bảng tên ta thấy trong thời kỳ 2000-2005, tổng số lao
động của công ty tăng liên tục tuy nhiên tốc độ tăng không ổn định. Nếu như
từ năm 2000-2003, lượng lao động luôn tăng đều từ 6,19% của năm
2001/2000; 9,43% của năm 2002/2001; đặc biệt là 25,78% của năm
2003/2002. Điều này chỉ ra rằng công ty đang mở rộng hoạt động sản xuất thu
hút được một lượng lao động. Đây là một tín hiệu đáng mừng bởi nó không
chỉ đơn thuần mang biểu hiện của hoạt động sản xuất kinh doanh tốt mà nó
còn là yếu tố tích cực về mặt xã hội là giải quyết công ăn việc làm cho hàng
loạt lao động. Tuy nhiên, năm 2004 số lượng công nhân lại có hiện tượng
giảm sút, lượng lao động giảm 11,97% tương ứng với 379 lao động. Có rất
nhiều nguyên nhân khác nhau để xảy ra hiện tượng này nhưng một trong
những nguyên nhân chính đó chính là việc năm 2004, công ty tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho công ty tổ chức lại sản xuất,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
bố trí, sắp xếp lại lao động, giảm bớt số lao động không đáp ứng được yêu
cầu sản xuất, không có nhu cầu sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao
động, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động rời khỏi
doanh nghiệp do các nguyên nhân chính là về hưu sớm và tự nguyện chuyển
sang môi trường mới, không có người lao động nào bị sa thải hoặc buộc phải
nghỉ việc.
Việc không ngừng gia tăng về số lượng lao động là một chỉ tiêu tốt tuy
nhiên nó chưa phản ánh hết được đặc điểm của đội ngũ lao động ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh, mà còn phải xem xét về mặt chất lượng
của người lao động.
Bảng 2: Tình hình chất lượng lao động của công ty giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: người
Trình độ
Năm
Tổng số
lao động
Lao
động
gián tiếp
Công
nhân
trực tiếp
Đại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
LĐ khác
2000 2.166 600 1.566 50 68 158 1890
2001 2.300 573 1.727 70 69 132 2029
2002 2.517 550 1.967 77 68 105 22
2003 3.166 519 2.647 105 77 103 2.881
2004 2.787 410 2.377 110 83 90 245
2005 3.217 380 2.837 153 94 97 286
So với năm 2000, số lượng lao động có trình độ đại học tăng lên gần 3
lần và cao đẳng tăng lên xấp xỉ 1,3 lần. Lượng lao động gián tiếp giảm 1,578
lần từ 600 lao động năm 2000 xuống còn 380 lao động năm 2005. Đối với
mỗi doanh nghiệp nói chung, việc giảm dần lượng lao động mà vẫn đem lại
hiệu quả kinh doanh tốt là một điều cần thiết. Điều này nhằm giúp bộ máy
quản lý không quá cồng kềnh, chồng chéo, hạn chế được các chi phí quản lý
lãng phí. Cũng trong giai đoạn này, lực lượng công nhân trực tiếp tăng lên
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
khoảng 2 lần, cho thấy công ty ngày càng mở rộng được sản xuất, thu hút
được một lượng lao động đông đảo.
Khi mới thành lập đội ngũ lao động trực tiếp của công ty hầu như chưa
có kinh nghiệm để có thể tiếp cận với công nghệ cao. Đến nay đội ngũ lao
động này đã được đào tạo qua các trường đại học, cao đẳng, trung cấp dạy
nghề, một số công nhân đứng đầu dây chuyền đã được gửi đi đào tạo ở nước
ngoài. Họ có thể sửa chữa hỏng hóc máy móc mà không cần thuê chuyên gia
nước ngoài. Đội ngũ công nhân may, thêu, là… có kinh nghiệm và có tay
nghề đã được thực nghiệm qua các hoạt động của công ty trong thời gian qua.
Đội ngũ lao động gián tiếp của công ty được đào tạo phần đông tại các
trường đại học và cao đẳng như: Kinh tế quốc dân, Ngoại thương, Tài chính
Kế toán, Cao đẳng công nghiệp… Nhiều người đã qua đào tạo chuyên ngành.
Đội ngũ lao động gián tiếp này đã đáp ứng đủ các kỹ năng cần thiết về trình
độ chuyên môn, năng động, sáng tạo, am hiểu thị trường thời trang trong nước
cũng như quốc tế.
Đội ngũ lãnh đạo của công ty là những cán bộ dày dạn kinh nghiệm, có
người đã gắn bó với công ty hàng chục năm, đồng thời công ty còn sử dụng
cán bộ trẻ có năng lực làm lực lượng kế cận trong tương lai gần.
Đặc điểm, tính chất của công việc đòi hỏi sự khéo léo, tinh tế, cần cù…
vì vậy tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm phần lớn.
Có thể nói lao động là yếu tố cơ bản, là cốt lõi của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Các sản phẩm được tạo ra có ảnh hưởng rất lớn của lao
động. Lao động không chỉ đơn thuần tạo ra số lượng sản phẩm mà nó còn có
tính quyết định đến chất lượng của sản phẩm đó. Qua bảng số liệu trên cho
thấy trong những năm gần đây, công ty không chỉ chú trọng đến việc mở rộng
quy mô về lao động mà còn chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, sắp xếp cơ
cấu lao động hợp lý. Đây là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình
sản xuất của công ty. Để có được những thành quả này, công ty dã phải có
những biện pháp thỏa đáng để phát huy mạnh mẽ những tiềm năng của người
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
lao động. Một trong những biện pháp đó để được thể hiện qua việc trả lương
cho đãngười lao động.
Bảng 3: Thu nhập bình quân của lao động giai đoạn 2000-2005
Đơn vị: đồng/tháng
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Thu nhập
bình quân
1.000.000 1.100.000 1.150.000 1.200.000 1.300.000 1.400.000
Trong các năm qua, thu nhập bình quân của người lao động có sự tăng
lên, nhìn chung ở khoảng mức 1.300.000 đồng. Nếu so sánh với mức lương
bình quân của một số công ty khác cùng ngành thì mức lương này là tương
đối tốt, có khả năng tạo thu hút với cán bộ công nhân viên, giúp họ yên tâm
gắn bó lâu dài với công ty, mang lại những ảnh hưởng tốt đến việc sản xuất
kinh doanh và tăng lợi nhuận của công ty. Đối với vấn đề trả lương, công ty
cố gắng xây dựng một thang lương hợp lý, công bằng phù hợp với trình độ
tay nghề của từng công nhân kết hợp với lương thưởng để khuyến khích
người lao động chuyên tâm vào công việc nhằm đem lại hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, công ty còn tiến hành mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho
người lao động. Những việc làm trên đã giúp người lao động nhiệt tình hơn
với công việc, không ngừng cải thiện năng suất lao động. Ngoài đội ngũ công
nhân thì việc sử dụng cán bộ chuyên viên đúng với chức năng, chuyên môn,
trình độ quản lý đã giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu
phát triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp
hơn (tất nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc,
từng lứa tuổi, từng giai đoạn thay đổi phát triển xã hội…) nhưng nhìn chung
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
đều hướng tới sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản
phẩm đẹp nhưng giá trị sử dụng phải cao…
Công ty may Thăng Long hiện nay sản xuất hơn 20 mặt hàng xuất khẩu,
nhìn chung là các sản phẩm thông thường, phổ biến như: áo Jacket, áo sơ mi,
quần âu, quần bò, áo dệt kim và các loại quần áo khác… rất thích hợp với đại
đa số thị trường xuất khẩu cũng như thị trường trong nước. Tuy nhiên, do yêu
cầu về tính thời trang ở một số loại mặt hàng chưa đạt được nên việc xâm
nhập vào thị trường của một số nước khó tính là vấn đề cần được khắc phục
trong thời gian tới. Những mặt hàng luôn tiêu thụ được với khối lượng lớn là:
áo dệt kim, áo sơ mi và quần âu cần được có những phương hướng phát triển
sản xuất tốt để phát huy thêm những thành quả đã đạt được.
4. Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm
Công ty may Thăng Long sản xuất, gia công hàng may mặc theo công
nghệ khép kín với các loại máy móc chuyên dụng. Mỗi một công đoạn của
quá trình sản xuất đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.
Công ty đã tiến hành chuyên môn hóa ở từng công đoạn. Ngày nay, có rất
nhiều sản phẩm may mặc khác nhau thâm nhập vào thị trường thời trang. Các
công đoạn chi tiết để chế biến từng loại sản phẩm tuy có khác nhau nhưng đều
phải tuân thủ theo các giai đoạn sau:
Sơ đồ 2: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên
vật liệu
Cắt trải vải đặt
mẫu dắt sơ đồ
cắt
May: may bộ phận phụ
ghép thành phẩm Là
Đóng gói
Nhập
kho
Giặt, mài, tẩy Thêu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
+ Công đoạn cắt:
Nguyên liệu được đưa lên xưởng. Sau khi trải vải, công nhân tiến hành
giát sơ đồ sao cho tiết kiệm được nguyên liệu nhưng phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Tùy theo thiết kế mà sau khi cắt xong, sản phẩm cắt có thể được
đem đi thêu hay không.
+ Công đoạn may:
Các sản phẩm cắt ở bộ phận phụ trợ được đưa lên tổ may để ghép các
sản phẩm cắt thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sau đó các sản phẩm này được đưa
tới các phân xưởng mài, giặt, tẩy trắng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng.
+ Công đoạn là:
Các thành phẩm đã được làm sạch, làm trắng được đưa xuống bộ phận
là để chuẩn bị đóng gói.
+ Công đoạn gói:
Tổ hoàn thiện thực hiện nốt giai đoạn cuối là đóng gói thành phẩm.
+ Công đoạn nhập kho:
Bộ phận bảo quản tiếp nhận những sản phẩm hoàn thiện đã được đóng
gói, lưu trữ và xuất kho tiêu thụ trên thị trường.
Nhìn chung; ở từng giai đoạn công ty đều sử dụng công nghệ mới có
thể sản xuất những mặt hàng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao; hao phí nguyên vật
liệu thấp. Vì vậy, có thể giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh cho sản
phẩm của công ty.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty may Thăng Long
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó là yếu tố cấu thành nên thực thể của sản phẩm và chiếm một
tỷ lệ lớn trong giá thành. Tuy nhiên, đối với công ty may, nhiều đơn đặt hàng
chỉ đơn thuần là gia công thì công ty không phải bỏ vốn ra để mua nguyên vật
liệu, điều này sẽ được khách hàng lo cung ứng, toàn bộ vật liệu. Đối với các
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
hợp đồng không đi kèm vật liệu thì công ty sẽ tìm kiếm ở thị trường trong
nước cũng như nước ngoài, vừa phải đảm bảo chất lượng đồng thời phù hợp
giá thành. Thông thường, công ty tận dụng tối đa mua nguyên vật liệu được
sản xuất trong nước như các sản phẩm của các công ty: Dệt 19/5; Công ty dệt
kim Hà Nội… Những đặc điểm trên đã tạo điều kiện cho công ty ổn định sản
xuất, mở rộng quy mô, đảm bảo tạo ra các sản phẩm có chất lượng; hợp thị
hiếu, giảm cước phí vận chuyển. Những yếu tố trên đã tạo thuận lợi cho công
ty tăng doanh thu, giảm giá thành và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đó
cũng là những yếu tố làm tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Về thị trường tiêu thụ sản phẩm: hiện nay công ty đã có mạng lưới tiêu
thụ khá tốt trong nước. Trong quá trình sản xuất, công ty nhận thấy rằng, nhu
cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế
hoạch sản xuất; đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu
thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của công ty có
phần đóng góp to lớn từ hàng hóa nội địa. Các sản phẩm của công ty đã bắt
đầu quen thuộc với phần lớn người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là trên thị
trường miền Bắc.
Đối với thị trường nước ngoài: chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và
Nhà nước đã cho phép công ty có điều kiện chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới
đạt quan hẹ hợp tác với các đối tác phương Tây và nhiều quốc gia ở châu lục
khác. Chiến lược mở rộng thị trường, đa dạng hóa mặt hàng sản phẩm phù
hợp quan hệ với thị hiếu của từng khu vực, từng quốc gia làm tăng sản phẩm
xuất khẩu. Hiện nay công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới,
trong đó có những thị trường mạnh, đầy tiềm năng như: EU, Đông Âu, Nhật
Bản, Mỹ… Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín với các nhà nhập khẩu.
Giá xuất khẩu sản phẩm của công ty nhìn chung tương đối rẻ. Cùng với sự
tăng trưởng kinh tế, mức sống của nhân dân cũng được nâng cao, nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm may mặc cùng ngày càng được mở rộng. Nhiều mẫu mã, kiểu
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
dáng, mầu sắc sản phẩm mà khách hàng nước ngoài ưa thích mà công ty chưa
đáp ứng được.
Qua một số nét khái quát về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói
trên có thể thấy. Nhu cầu của thị trường đối với các mặt hàng sản phẩm của
công ty ngày càng được mở rộng không chỉ thị trường nội địa mà còn ở cả
nước ngoài. Cùng với sự phát triển chung của đất nước chắc chắn nhu cầu này
còn được mở rộng hơn nữa. Điều này đồng nghĩa với việc tạo cho công ty
một thị trường vô cùng rộng lớn, làm tăng doanh thu cũng như lợi nhuận. Tuy
nhiên, nhiều mặt hàng sản phẩm của công ty chưa đáp ứng được về mẫu mã,
thiết kế đối với các thị trường khó tính. Đó là nguyên nhân gây ra những hợp
đồng bị hủy bỏ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó,
công ty còn phải cạnh tranh sản xuất với các công ty khác cùng ngành không
chỉ trong nước mà cả các đối thủ nước ngoài có truyền thống may mặc. Điều
này đặt ra cho công ty những thử thách lớn lao trong việc cạnh tranh, giành
giật từng thị trường. Dây là một khó khăn để duy trì kết quả sản xuất tốt và
không ngừng phải tăng trưởng trong tương lai.
6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Vốn là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền
kinh tế có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần
phải nắm giữ một lượng vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp dựa vào đó để hoạch
định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Cũng qua đó, có thể phần nào đánh
giá được quy mô của từng doanh nghiệp.
Vốn là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai. Với những ý nghĩa trên vốn
chính là điều kiện quan trọng cho sự ra đời, tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm đầu thành lập, công ty chỉ sở
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
hữu một lượng vốn nhỏ, nhưng qua quá trình phát triển, bằng nỗ lực phấn đấu
của toàn bộ cán bộ công nhân viên, quy mô của công ty đã được mở rộng và
đến nay công ty đã huy động được một nguồn vốn lớn phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình và trở thành một trong những công ty có nguồn
vốn lớn trong ngành may mặc thời trang.
Bảng 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2000-2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng nguồn vốn (Tr.đ) 53.301 60.732 73.807 90.966 86.688 100.019
Tốc độ phát triển (%) 113,94 121,53 123,25 95,30 115,38
Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054
Tỷ trọng (%) 64,38 63,50 63,82 63,40 63,02 63,04
Tốc độ phát triển (%) 112,39 122,14 122,45 94,73 115,42
Vốn lưu động (Tr.đ) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Tỷ trọng (%) 35,62 36,5 36,18 36,6 36,98 36,96
Tốc độ phát triển (%) 115,40 121,87 124,66 96,29 115,31
Trong đó:
Vốn vay dài hạn (Tr.đ) 11.320 13.456 17.676 22.538 20.463 24.185
Tỷ trọng (%) 21,24 22,16 23,95 24,78 23,61 24,18
Tốc độ phát triển (%) 118,87 131,36 127,51 90,79 118,19
Vốn vay ngắn hạn (Tr.đ) 36.141 41.144 49.278 60.790 59.01 67.795
Tỷ trọng (%) 67,81 67,75 66,77 66,83 68,07 67,78
Tốc độ phát triển (%) 113,84 119,77 123,34 97,07 114,89
Vốn chủ sở hữu (Tr.đ) 5.840 6.132 6.853 7.638 7.214 8.039
Tỷ trọng (%) 10,95 10,09 9,28 8,39 8,32 8,04
Tốc độ phát triển (%) 105,0 111,76 111,45 94,45 111,44
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Qua các số liệu về tình hình nguồn vốn của công ty cho thấy: tổng
nguồn vốn của công ty tương đối lớn. Xét về cơ cấu có thể thấy: đây là một
doanh nghiệp sản xuất nên phần vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn kinh doanh (>60%). Vì vậy khi dưa ra các chính sách như:
đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc, đầu tư dài hạn, góp vốn liên doanh,
liên kết… là vấn đề vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
xuất kinh doanh của toàn bộ công ty.
Bên cạnh đó, cơ cấu vốn vay (vay ngắn hạn và dài hạn) chiếm tỷ trọng
cao trong tổng nguồn vốn. Phần vốn vay này, công ty phải tiến hành trích lợi
nhuận hàng năm ra để tiến hành trả tiền lãi. Vì vậy, việc cần thiết là làm sao
giảm tỷ trọng của nguồn vốn vay lại là tốt nhất. Điều này thể hiện sự tự chủ
về tài chính của công ty còn chưa mạnh. Việc phải trả một khoản lãi vay lớn
sẽ gây rất nhiều khó khăn trong công ty, ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối ngược lại với phần vốn vay đó là nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn
vốn này chiếm một tỷ trọng còn tương đối thấp (<10%). Trong giai đoạn vừa
qua (2000-2002), công ty đã làm tăng thêm nguồn vốn này nhưng tốc độ tăng
của nó còn thấp hơn tốc độ tăng của nguồn vốn vay vì vậy làm cho tỷ trọng
đóng góp của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn liên tục giảm từ 10,95%
năm 2000 xuống còn 8,04% năm 2004. Vì vậy, trong những năm tới công ty
cần có nhiều cách cải tiến trong hoạt động của mình nhằm đẩy mạnh tỷ trọng
đóng góp của phần vốn này lên. Đến khi đó công ty mới thực sự làm chủ
được mọi hoạt động tài chính của mình, không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài. Điều này sẽ giúp cho công ty hoạt động sản xuất có hiệu quả lớn hơn;
doanh thu và lợi nhuận cao.
II. PHÂN TÍCH MỘT SÔ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY MAY THĂNG LONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2005:
1. Tình hình chung về sản xuất kinh doanh của công ty trong giai
đoạn 2000 - 2005
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Bảng 5: Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty giai đoạn 2000 - 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. GTTSL (giá
CĐ 1994)
Tr. đ 47.560 55.683 71.530 90.743 86.095 95.000
2. Doanh thu Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.575
3. Chi phí sản
xuất
Tr. đ 103.680 121.324 147.019 185.328 180.061 210.695
4. Nộp ngân sách Tr. đ 3.370 3.470 3.118 2.308 2.313 2.883
5. Lợi nhuận (sau
thuế)
Tr. đ 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
6. Kim ngạch
xuất khẩu
1000
USD
4.539 7.730 9.155 13.500 6.700 8.040
Theo số liệu từ bảng trên cho ta thấy trong thời kỳ 2000 - 2005, một số
chỉ tiêu chủ yếu của công ty luôn có chiều hướng tăng lên do thực hiện tốt các
công tác trên thị trường: đầu tư nhiều trang thiết bị máy móc nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất; khâu kiểm tra kỹ thuật được tiến hành chặt chẽ nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm; thực hiện quảng cáo để đưa thương hiệu của công
ty đến từng khách hàng trong và ngoài nước; đa dạng hóa các sản phẩm, mẫu
mã, chất lượng đảm bảo, giao hàng đúng thời hạn… Công ty đã ký được
nhiều hợp đồng dài hạn với các đối tác nước ngoài. Nhiều khách hàng tin
tưởng vào uy tín của công ty đã cho phép công ty nhập khẩu máy móc, thiết
bị nguyên vật liệu theo hình thức trả góp.
Tuy nhiên, vào thời điểm năm 2004, có thể nhận thấy hầu như các chỉ
tiêu chủ yếu của công ty có sự suy giảm mạnh như: giá trị tổng sản lượng
giảm từ 90.743 triệu đồng năm 2003 xuống còn 86.095 triệu đồng vào năm
2004; doanh thu cũng giảm từ 203.085 triệu đồng xuống còn 198.750 triệu
đồng;chi phí sản xuất giảm từ 185.328 triệu đồng xuống còn 180.061 triệu
đồng... Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho các chỉ tiêu của công
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
ty lại giảm sút như vậy? Phải chăng công ty đang làm ăn thua lỗ; không tiêu
thụ được sản phẩm trên thị trường. Thực tế, câu trả lời cho nguyên nhân lớn
nhất đó là vào năm 2004, thực hiện Nghị quyết ban chấp hành Trung ương lần
thứ 9 Đảng khóa IX, công ty đã tiến hành cổ phần hóa, tạo ra loại hình doanh
nghiệp đa sở hữu, có cơ chế quản lý kinh doanh năng động, hiệu quả thích
nghi với nền kinh tế thị trường. Với phương thức này, doanh nghiệp đã bố trí,
sắp xếp lại lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất. Công ty đã tiến hành
ngừng hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Hà Nam do hoạt động không
hiệu quả. Lượng lao động ở đây được kiểm tra lại tay nghề, những lao động
không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu kỹ thuật sẽ tự nguyện chuyển sang môi
trường mới; còn mặt bằng sản xuất kinh doanh ở đây được công ty chuyển
sang hình thức cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Ngoài nguyên nhân kể
trên còn phải nói đến những nguyên nhân khách quan, những tác động từ bên
ngoài đối với việc sản xuất của công ty. Thời điểm năm 2004, thị trường may
mặc Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng rất lớn từ việc quy định hạn ngạch
xuất khẩu của các thị trường châu Âu, Mỹ… áp đặt ngày một xiết chặt đối với
ngành may mặc của nước ta. Phải thừa nhận rằng, chúng ta càng ngày càng
phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các thị trường may mặc lâu đời mà có phần
nào vượt trội hơn hẳn chúng ta về mọi mặt như: Trung Quốc, Ấn Độ,Thái
Lan, Hồng Kông…Bên cạnh đó đất nước ta đang trong quá trình gia nhập
AFTA, WTO… phải tiến hành giảm; xóa bỏ hàng rào thuế quan rất nhiều mặt
hàng trong đó có hàng may mặc.
Với những nguyên nhân nêu trên có thể rút ra rằng việc giảm sút các
chỉ tiêu chủ yếu của công ty may Thăng Long trong năm 2004 là một điều tất
yếu, nó không đưa đến kết luận tình hình hoạt động sản xuất của công ty bị
suy giảm. Đây chỉ có thể được coi là một cuộc cải tổ lại bộ máy công ty để
sau khi cổ phần hóa, điều chỉnh lại nhân sự; lao động sẽ giúp công ty làm ăn
có hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận lớn. Điều này đã chứng minh qua kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vào năm kế tiếp. Năm 2005, giá trị
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
tổng sản lượng đạt 95.000 triệu đồng với doanh thu là 236.575 triệu đồng tăng
12% so với năm 2004. Để đạt được những thành tựu như vậy là sự phấn đấu
của công ty trên tất cả các lĩnh vực.
Như vậy, nhìn chung trong 6 năm (2000-2005) tình hình sản xuất của
công ty may Thăng Long phát triển tương đối thuận lợi.Hoạt động sản xuất
kinh doanh này đạt được những kết quả như thế nào được thể hiện qua rất
nhiều các chỉ tiêu nhưng do giới hạn của đề tài cũng như mức độ tiêu biểu của
từng chỉ tiêu mà chuyên đề này xin đi sâu vào phân tích 2 chỉ tiêu cơ bản đó
là: doanh thu và lợi nhuận.
2.Tình hình chung về doanh thu của công ty giai đoan 2000-2005:
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng của các doanh nghiệp
nói chung cũng như với công ty may Thăng Long nói riêng.Doanh thu không
chỉ đơn thuần chỉ ra kết quả họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp
qua từng năm mà còn giúp ta đánh giá được quy mô sản xuất của doanh
nghiệp đó là lớn hay nhỏ.Trong qúa trình họat động của mình, mọi biện pháp
của doanh nghiệp đề ra đều nhằm mục đích cải thiện doanh thu của mình năm
sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu càng lớn càng thể hiện được hiệu quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 6:Tình hình chung về doanh thu giai đoạn 2000-2005:
Lượng tăng tuyệt
đối (tr.đ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng (%)
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
doanh
thu (tr.đ)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2000 112.170 - - 100,00 100,00 - -
2001 130.378 18.208 18.208 116,23 116,23 16,23 16,23
2002 160.239 29.861 48.069 122,90 142,85 22,9 42,85
2003 203.085 42.846 90.915 126,74 181,05 26,74 81,05
2004 198.750 -4.335 8.658 97,87 177,18 -2,13 77,18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
2005 236.575 37.825 124.405 119,03 210,90 19,03 110,9
Bảng số liệu trên cho ta thấy tình hình doanh thu nói chung của công ty
trong giai đoạn 2000-2005 phát triển tương đối tốt, trừ năm 2004 ra thì các
doanh thu các năm sau luôn cao hơn các năm trứơc tuy nhiên tốc độ tăng này
lại không đều.Cao nhất là doanh thu của năm 2003 đạt 203.085 triệu đồng
tăng 26,74% so với năm 2002.Ngay sau đó, năm 2004 doanh thu của công ty
chỉ đạt 198.750 triệu đồng giảm 2,13% tức là giảm 4.335 triệu đồng so với
năm 2003. Điều này là phù hợp với thực tế của công ty khi năm 2004 tiến
hành thu nhỏ quy mô sản xuất.Đến năm 2005, một năm sau khi tiến hành cổ
phần hóa doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lại có
những bước phát triển vượt bậc thể hiện qua doanh thu năm đạt 236.575 triệu
đồng, tăng 19,03% tức là tăng 8.658 triệu đồng so với năm 2004. Để đạt được
những thành tựu như vậy là sự phấn đấu của công ty trong việc tăng số lượng
sản phẩm sản xuất ra cũng như tìm những phương hướng nhằm đẩy mạnh
việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cũng như ngoài nước. Bảng số liệu sau sẽ
chỉ ra cho ta thấy rõ điều này:
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu của công ty giai đoạn 2000 - 2005
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1. Tổng doanh thu (tr.d) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
2. Doanh thu nội địa (tr.đ) 21.325 21.524 21.403 26.401 15.625 15.998
Tỷ trọng (%) 19,01 16,51 13,89 12,99 12,50 9,38
Trong đó: Miền Bắc (tr.đ) 18.721 16.567 12,8589 12.793,5 9.128,9 8.320,5
Miền Trung
(tr.đ)
581,75 641,4 762,8 927,8 425,3 526,3
Miền Nam
(tr.đ)
2.022,25 4.315,6 7.781,3 12.679,7 6.070,8 7.151,2
3. Doanh thu xuất khẩu
(tr.đ)
90.720 108.699 138.656 176.487 173,747 211.193
Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
4. Doanh thu từ hoạt động
sản xuất khác (tr.đ)
125 125 180 197 98 102
Tỷ trọng (%) 0,11 0,12 -0,42 0,11 0,08 1,35
Từ bảng trên ta thấy doanh thu nội địa tăng lên theo từng năm nhưng tỷ
trọng trong tổng doanh thu lại có xu hướng giảm đi. Dân số nước ta hơn 85
triệu người vì vậy đây chính là một thị trường đầy tiềm năng, khả năng tiêu
thụ các sản phẩm hàng hóa nói chung cũng như hàng may mặc nói riêng vô
cùng lớn. Điều này là một thuận lợi cho công ty may Thăng Long nếu tìm
đúng được sở thích thị hiếu sẽ đem lại doanh thu lớn. Tuy nhiên, công ty cũng
vấp phải nhiều khó khăn khác bởi trên thị trường đồng thời xuất hiện rất nhiều
mẫu mã, sản phẩm đa dạng phong phú, chất lượng khá, giá thành tương đối rẻ
từ hàng nhập nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông…cho đến
sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty may có uy tín trong nước như: công ty
may 10-10, công ty may Việt Tiến; Nhà Bè, Đức Giang.. chưa kể đến hiện
nay có sự xuất hiện của rất nhiều công ty may tư nhân cũng thu hút được một
lượng lớn khách hàng bởi các sản phẩm may đo hợp thời trang, giá cả phải
chăng… Để thu hút được lượng khách hàng trong nước, công ty đã tiến hành
sản xuất nhiều loạt mặt hàng phù hợp với mọi tầng lớp khách hàng trong xã
hội. Tuy nhiên, do thu nhập của người dân còn thấp, kiểu dáng của sản phẩm
chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thời trang và nhiều người còn mang tư tưởng
đối ngoại tốt hơn đồ nội nên dẫn đến doanh thu nội địa của công ty chưa cao
mà còn có biểu hiện giảm xuống trong những năm về sau. Đối với thị trường
nội địa thì mức tiêu thụ sản phẩm ở các khu vực cũng khác nhau. Với việc tập
trung các trụ sở chính cùng các cơ sở sản xuất phụ cùng với hệ thống đại lý
lớn ở miền Bắc dẫn đến doanh thu miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, sau
đó là doanh thu khu vực miền Nam và xếp cuối cùng là doanh thu khu vực
miền Trung. Tuy nhiên, có sự thay đổi đôi chút vào càng những năm gần đây,
công ty đẩy mạnh mạng lưới quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng khắp cả
nước khiến cho lượng sản phẩm tiêu thụ ở miền Nam và miền Trung không
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
ngừng tăng lên. Nhưng công ty không giữ vững được mạng lưới bán hàng
miền Bắc; cùng với việc ngày càng nhiều công ty may miền Nam đưa sản
phẩm của mình ra thị trường miền Bắc khiến cho doanh thu miền Bắc của
công ty giảm dần.
Trong cơ cấu doanh thu của công ty dễ dàng nhận thấy doanh thu hoạt
động xuất khẩu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn và năm sau lại cao hơn năm
trước, năm 2000 chiếm 80,88%, năm 2002 chiếm 86,53%, năm 2004 là năm
doanh thu giảm nhưng tỷ trọng của doanh thu của xuất khẩu vẫn tăng chiếm
87,42% , năm 2005 đạt 89,27%. Điều này giúp ta khẳng định hoạt động xuất
khẩu là hoạt động chính tạo ra doanh thu cho công ty may Thăng Long. Đây
có thể coi là hoạt động trọng yếu và mang tính chiến lược trong quá trình
phát triển của công ty.
Ngoài ra, doanh thu hàng năm của công ty còn có sự đóng góp từ doanh
thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Tuy nhiên, tỷ trọng của
doanh thu này còn rất thấp hầu như chưa chiếm được đến 1%, có năm còn âm.
Nguyên nhân là do công ty chưa chú trọng nhiều đến các hoạt động như: cho
thuê mặt bằng, máy móc; phải trả lãi cho tiền đi vay… Đây cũng là tình trạng
chung của tất cả nhiều công ty may nói chung không riêng chỉ với công ty
may Thăng Long.
Đối với công ty may Thăng Long, việc doanh thu luôn tăng lên theo
từng năm càng khẳng định hướng đi đúng đắn của công ty trong việc định
hướng sản xuất. Đặc biệt là sau thời điểm cổ phần hóa năm 2004, công ty còn
đang được hưởng nhiều chính sách ưu đãi đặc biệt là chính sách miễn giảm
thuế thu nhập…. Đây sẽ được coi là tiền đề tốt cho những chặng đường phát
triển lâu dài của công ty.
Như vây, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty may
Thăng Long giai đoan 2000-2005 được biểu hiện qua chỉ tiêu doanh thu là
tương đối tốt. Để có được những thành tựu như trên có sự đóng góp của rất
nhiều các nhân tố khác nhau như:do tình hình sử dụng lao động, sử dụng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, các chính sách tiền lương hợp lí,đầu tư tốt
vào trang thiết bị sản xuất…Mỗi một nhân tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau
tới kết quả doanh thu. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về sự tác động của từng nhân tố
này dưới đây xin đi sâu vào phân tích cụ thể
2.1. Tình hình sử dụng lao động ảnh hưởng đến biến động của
doanh thu:
Việc sử dụng nguồn nhân lực như thế nào trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sao cho hợp lý, khai thác được tối đa năng lực của
người lao động luôn là một bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp nói chung
cũng như đối với công ty may Thăng Long nói riêng. Như đã nêu ở
trên,doanh thu là một trong những chỉ tiêu chính của công ty. Để có được
doanh thu lớn, doanh nghiệp cần phải tăng lượng sản phẩm sản xuất ra và đặc
biệt là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất của mình; giảm giá thành sản phẩm.
Để làm được điều này không thể không giảm chi phí nhân công. Đây là một
trong những yếu tố cấu tạo nên giá thành sản phẩm. Hơn nữa, qua việc đánh
giá tình hình sử dụng lao động giúp ta hiểu rõ hơn nguyên nhân tăng doanh
thu của công ty trong giai đoạn 2000 - 2002 là do đâu. Phải chăng do số lượng
công nhân tuyển thêm ngày một nhiều hay do năng suất lao động của từng
người tăng lên.Để khái quát vấn đề này ta có thể sử dụng được mô hình phân
tích sau:
Mô hình
Ipq =
0 0 0
1 1 01 1 1
1 1
0 0
. . .
. . .o o o
W T W T W Tx
w T w T w T
T wx
T w
pq(T) = (T1 - T0). ow
pq( w ) = ( w 1 - ow ) T1.
( ) ( )T wpq pq pq
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Trong đó:
w1; ow: năng suất lao động bình quân kỳ báo caó và kỳ gốc
T1 ; T0: tổng số lao động kỳ báo caó và kỳ gốc
Bảng 8: Biến động của tổng doanh thu do tác động của nhân tố:năng
suất lao động BQ và tổng số người lao động
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng doanh thu (pq)
(tr.đ)
112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
Năng suất lao động BQ
(Trđ/ng)
51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54
Tổng số lao động (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217
Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2,13 19,03
Ipq ( )w (%) - 9,46 12,29 0,77 11,16 3,18
Ipq (T) (%) - 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43
pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -43.35 37.828
pq ( )w (Tr.đ) - 11.270 17.543,49 1.551,31 19.954,92 7.173,91
pq (T) (Tr.đ) - 6.938 12.317,51 41.294,66 -15.619,92 30.654,09
Qua những tính toán ở trên ta nhận thấy: trong giai đoạn(2000 - 2005)
thì có tới 3 giai đoạn 2001/2000; 2002/2001; 2004/2003 sự tăng lên trong
tổng doanh thu do sự đóng góp chủ yếu của việc gia tăng năng suất lao động,
còn sự đóng góp của việc tăng lên trong số lượng lao động chiếm tỷ trọng
nhỏ. Đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, trong 2 giai đoạn 2003/2002
và năm 2005/2004 thì tăng trưởng của doanh thu lại sự đóng góp chủ yếu của
yếu tố tăng lượng lao động.Nguyên do đó là việc năng suất lao động tăng,
nhưng tốc độ tăng này nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của lượng lao động.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Cũng qua bảng số liệu trên chỉ ra, năng suất lao động của công ty trong 6 năm
(2000 - 2005) đều có xu hướng tăng lên. Có thể nói năng suất lao động của
công ty tương đối cao. Nếu như năm 2000, năng suất lao động đạt 51,79 triệu
đồng/người; điều này có nghĩa là năm 2000 hiệu quả của lao động là lớn nhất
mỗi lao động tạo ra được 51,79 triệu đồng doanh thu. Tiếp đó đến năm 2002
mỗi lao động tạo được 63,66 triệu đồng tăng 1,23 lần; năm 2005 mỗi lao động
đạt 73,54 triệu đồng tăng gấp 1,42 lần so với năm 2000.Nhưng nhìn chung có
thể thấy việc tăng trưởng của công ty cũng có phần nào theo chiều hướng phát
triển theo chiều sâu. Một nền kinh tế nói chung hay cụ thể là công ty may
Thăng Long muốn phát triển mạnh thì phải dựa vào sự đóng góp của các
nhân tố chiều sâu mà thể hiện ở đây chính là năng suất lao động bình quân.
Điều này cũng khẳng định lại một lần nữa, sự phát triển của công ty tuy còn
mang một chút ảnh hưởng của yếu tố phát triển về số lượng nhưng cũng đã
phần nào chú trọng đi sâu vào chất lượng. Đây chính là cơ sở, là tiền đề để
cho sự phát triển bền vững.
Như vậy, qua phần phân tích trên giúp ta thấy được tầm quan trọng của
nhân tố năng suất lao động đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Đóng vai trò là một nhân tố chiều sâu trong quá trình phát triển,
việc không ngừng cải thiện năng suất lao động là một mục tiêu quan trọng mà
công ty luôn hướng tới.Cũng như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu năng suất lao
động được tăng lên do ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố khác nhau, đâu là
những nhân tố chính để dựa vào đó công ty có thể đưa ra các chính sách nhằm
thúc đẩy năng suất lao động cao hơn.Để hiểu thêm vấn đề này, chuyên đề xin
đi vào phân tích các yếu tố cấu tạo nên năng suất lao động bình quân qua mô
hình phân tích sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
0 1 1 0 0 11 1 1 1 1 1
1 1 0 1 1 0
1 1 1
. . . .. . . .
. . . . . . . .
.
. . . . . . . .
o o o o o o
o o o
h h n
h h h h
wh h n wh h nWh h n wh h nw x x
wh h n wh h n wh h n wh h n
wh h nx x
w h h n
Iw x I x I
w h n w h n w h n w h n
Trong đó:
W: năng suất lao động năm
Wh1; Who: năng suất lao động giờ kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
h1,ho: số giờ bình quân ngày kỳ nghiên cứu và kỳ gốc
n1;n0: số ngày làm việc trong năm của một lao động kỳ nghiên cứu và
kỳ gốc
Bảng 9: Một số chỉ tiêu về tình hình sử dụng lao động của công ty giai
đoạn 2000-2005:
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
tính
2000 2001 2002 2003 2004 2005
1.
Tổng
doanh
thu
Tr. đ 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
2. Số
lao
động
bình
quân
Người 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217
3.
Tổng
số
ngày-
người
làm
Ngày 604.314 648.600 719.862 905.476 802.656 920.062
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
việc
4. Số
ngày
làm
việc
BQ 1
lao
động
Ngày 279 282 286 286 288 286
5.
Tổng
số
người
- giờ
làm
việc
Giờ 4.532.355 5.046.600 5.866.875,3 7424.903 6.822.576 8.004.539,4
6. Số
giờ
BQ
ngày
Giờ 7,5 7,78 8,15 8,2 8,5 8,7
7.
Năng
suất
lao
động
năm
Tr.đ 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54
8.
Năng
suất
lao
động
ngày
Tr.đ 0,186 0,201 0,223 0,224 0,248 0,257
9.
Năng
Tr.đ 0,025 0,026 0,027 0,0273 0,029 0,03
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
suất
lao
động
giờ
Bảng 10: Kết quả tính toán
Chỉ tiêu 2001/2000 2002/2001 2003/2002 2004/2002 2005/2004
IW(Wh) 2,3263 3,438 0,092 4,340 1,072
IW(h) 1,955 2,734 0,391 2,363 1,666
IW(n) 0,5571 0,8041 0,000 0,4485 -0,495
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy, sự tăng trưởng của năng suất lao
động năm là do tác động chủ yếu của yếu tố năng suất lao động theo giờ, đây
là yếu tố theo chiều sâu, còn ảnh hửơng của nhân tố chiều rộng là số giờ làm
việc bình quân 1 ngày của 1 lao động và tổng số ngày làm việc trong năm của
lao động là tương đối nhỏ.Đây là một điều đáng mừng bởi như vậy công ty đã
phần nào hướng sự phát triển của mình theo phương hướng chiều sâu, đây là
tiền đề cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty bởi số ngày lao động
trong 1 năm là có giới hạn, điều này tương tự với số giờ làm việc của lao
động trong 1 ngày vì vây để năng suất năm tăng lên phải phụ thuộc vào năng
suất lao động theo giờ mà ở đây chính là yếu tố người lao động tạo lên, không
phụ thuộc vào ảnh hưởng của các yếu tố bên ngòai.
2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh tác động đến biến
động của doanh thu:
2.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn cố định ảnh hưởng đến biến
động của doanh thu:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư trước về
tài sản cố định mà đặc điểm của nó là giá trị của nó chuyển dần vào giá trị của
sản phẩm và nó tham gia vào sản xuất theo mức độ hao mòn khác nhau; dưới
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
hình thức khấu hao và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định đó
hết thời hạn sử dụng.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên nguồn vốn kinh
doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý, sử dụng vốn cố
định có vai trò hết sức lớn, tác động trực tiếp lên trình độ trang bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Để có thể hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của vốn cố định với hoạt
động của doanh nghiệp ta có thể nghiên cứu qua chỉ tiêu sau:
. Chỉ tiêu sức sản xuất kinh doanh của vốn cố định.
Sức sản xuất của vốn cố định = Error!
Chỉ tiêu này giúp ta nhận thấy với một đồng vốn cố định đầu tư vào sản
xuất kinh doanh giúp ta đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Bảng 11: Sức sản xuất của vốn cố định của công ty (2000 - 2005)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu (Tr.đồng) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
Vốn cố định (Tr.đ) 34.313 38.563 47.101 57.674 54.632 63.054
Sức sản xuất của vốn cố
định
3,269 3,381 3,402 3,521 3,638 3,752
Qua các số liệu trên ta thấy sức sản xuất vốn cố định của công ty luôn
tăng hàng năm. Nếu như năm 2000, 1 đồng vốn cố định tạo ra được 3,269
đồng doanh thu thì trong những năm sau đó nó tạo ra được lần lượt là 3,381
đồng năm 2001) 3,402 đồng năm 2002; 3,521 đồng năm 2003; 3,638 đồng
năm 2004 và cuối cùng là 3,752 đồng năm 2005.Việc tăng lên của chỉ tiêu sức
sản xuất của 1 đồng vốn cố định là một tín hiều đáng mừng nhưng nó chưa
thể hiện được rõ hết những ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn vốn cố định tới
sự biến động của doanh thu.Bởi cùng với việc nguồn vốn cố định không
ngừng tăng lên qua các năm thì việc sử dụng nguồn vốn đó như thế nào, đã
đạt hiệu suất cao nhất chưa…những vấn đề này sẽ được thể hiện rõ qua mô
hình sau : Mô hình
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Ipq =
0 01 1 0 1 0 11 1 1 1
0 1 0 00 1 1 0
11 1
00 0
. . . .. . . .
. . . . . . . .o o o o
H TTR
H I R T H I R TH I R T H I R T x x
H TR T H TR T H TR T H TR T
H TTRx x
H TTR
I x I x T
Trong đó:
H1, Ho: hiệu suất sử dụng vốn cố định kỳ báo cáo và kỳ gốc
1 0;TR TR : mức trang bị vốn cố định cho một lao động kỳ báo cáo và
kỳ gốc
1 0;T T : tổng số lao động kỳ báo cáo và kỳ gốc
Bảng 12: Biến động của doanh thu do tác động của 3 nhân tố: H, TR ; T
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng doanh thu (tr.đ) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
H (%) 3,37 3,48 3,48 3,57 3,70 3,82
TR (Trđ/ng) 15,38 16,30 18,28 17,98 19,26 19,27
T (người) 2.166 2.300 2.517 3.166 2.787 3.217
Ipq (%) - 16,23 22,9 26,74 -2.13 19,03
pq(H) (%) - 3,26 0 2,59 3,64 3,24
pq ( )TR (%) - 5,98 11,12 -4,46 7,12 0,05
pq ( T) (Tr.đ) 6,18 9,43 25,78 -11,97 15,43
pq (Tr.đ) - 18.208 29.861 42.846 -4.335 37.282
pq(H) (Tr.đ) - 4.036,7 0 4.987,11 7.120,9 7.209,12
pq ( )TR (Tr.đ) - 7.130,62 17.343,13 -3.305,3 12.735,47 119,03
pq ( T) (Tr.đ) - 7.040,68 12.517,87 41.164,19 15.521,37 30.499,85
Qua bảng số liệu tính toán trên cho thấy: tốc độ tăng doanh thu chủ yếu
mới chỉ tập trung vào 2 nhân tố: tăng số lượng lao động và tăng đầu tư trang
thiết bị máy móc; còn yếu tố hiệu suất sử dụng đầu tư tài sản cố định chưa
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
được chú trọng đến nhiều. Như vậy có nghĩa là nhân tố chiều sâu đóng góp
vào việc phát triển bền vững còn chưa tập trung chú trọng; một đồng vốn do
đầu tư trang bị máy móc thu được bao nhiêu đồng doanh thu còn nhỏ. Tuy
nhiên, ta cũng nhận thấy công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện con số
này. Bằng chứng được thể hiện qua sự đóng góp của việc tăng trưởng hiệu
suất sử dụng vốn cố định vào sự tăng chung của doanh thu để có những thay
đổi theo chiều hướng tích cực.
Như vậy, trong thời gian sắp tới công ty cần tăng cường nhiều hơn các
biện pháp nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định của mình để đạt hiệu quả
lớn hơn.
2.2. 2.Tình hình sử dụng nguồn vốn lưu động ảnh hưởng đến biến động
của doanh thu:
Nguồn vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn
lưu động trong sản xuất kinh doanh vốn lưu động luôn vận động không
ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ -
sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động bằng việc tăng
nhanh tốc độ lưu chuyển của nó sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện tình hình sản xuất
kinh doanh nói chung. Để đánh giá được trong giai đoạn 2000 - 2005 vừa qua,
hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động như thế nào đối với công ty, ta
xem xét qua bảng số liệu sau:
Bảng 13: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu (Tr.đồng) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
Vốn lưu động (Tr.đồng0 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Sức sản xuất của vốn lưu
động
5,907 5,949 6,000 6,100 6,200 6,400
Sức sản xuất của vốn lưu động = Error!
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Qua bảng số liệu tính toán cho thấy, sức sản xuất của vốn lưu động đều
tăng qua từng năm. Với một đồng vốn lưu động bỏ vào đầu tư cho sản xuất thì
càng ngày càng thu được nhiều doanh thu hơn cho doanh nghiệp.Như vậy tình
hình sử dụng vốn lưu động của công ty có thể được đánh giá là đem lại hiệu
quả cao. Để có được những kết quả khả quan như trên đã đòi hỏi công ty phải
thực hiện nhiều biện pháp dựa trên cơ cấu nên nguồn vốn cố định như hạn
chế, giảm đến mức tối đa lượng nguyên vật liệu; công cụ, thành phẩm; hàng
hóa tồn kho; nhanh chóng thu hồi doanh thu từ lượng hàng đem gửi bán;
giảm dần các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; tối đa các tài sản lưu động;
giảm dần chi phí sự nghiệp; tăng nhanh lượng tiền của công ty bao gồm cả
tiền mặt và tiền gửi ngân hàng…
Tóm lại, qua các chỉ tiêu đã tính toán ở trên cho thấy, công ty may
Thăng Long đã sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình
trong giai đoạn 2000 -2005. Từ việc tăng hiệu quả sử dụng trong từng nguồn
vốn cố định, nguồn vốn lưu động đã làm cho tổng nguồn vốn kinh doanh của
công ty không ngừng tăng lên qua từng năm. Tốc độ tăng tổng nguồn vốn là
phù hợp với những kết quả khả quan mà việc đầu tư đem lại.
2.3.Chính sách tiền lương ảnh hưởng đến biến động của doanh thu:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất sự tác động
của tiền lương đến kết quả hoạt động kinh doanh là tương đối lớn. Một mặt,
tiền lương là động lực mạnh mẽ tác động trực tiếp lên người lao động, thúc
đẩy họ tăng năng suất từ đó thúc đẩy sản xuất nói chung phát triển, ngược lại
tiền lương không hợp lý sẽ có tác động xấu, làm kìm hãm sự phát triển, kìm
hãm sức sản xuất. Mặt khác, trong vấn đề quản lý của doanh nghiệp, nội dung
quản lý phức tạp và khó khăn nhất chính là quản lý con người mà nguyên
nhân sâu xa của sự khó khăn đó chính là việc phân phối sao cho công bằng.
Điều này đặt ra một vấn đề hết sức quan trọng là làm sao để có được một chế
độ lương hợp lý nhất. Đặc biệt với công ty may Thăng Long, với đặc thù xây
dựng bảng lương chấm công thành phần ở từng công đoạn từng loại mẫu hàng
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
sản xuất… sao cho hợp lý nhất sẽ góp phần khuyến khích được tinh thần lao
động cần cù, hăng say của người lao động, nâng cao được tính sáng tạo, kích
thích lòng nhiệt tình với công việc của họ. Điều này không chỉ đơn thuần giải
quyết vấn đề giữ chân được những lao động cũ, để họ thật sự chuyên tâm vào
việc phục vụ công ty mà còn thu hút được rất nhiều lao động có tay nghề cao
vào làm việc cho công ty.
Trong giai đoạn 6 năm (2000 - 2005), lượng lao động vào công ty luôn
gia tăng; lương bình quân một lao động cũng tăng. Tất yếu sẽ dẫn đến việc
tổng quỹ lương của công ty sẽ tăng. Việc quỹ lương chưa thể đảm bảo rằng
tình hình sản xuất kinh doanh đang có chiều hướng tốt, đạt hiệu quả cao. Để
đánh giá được vấn đề này phải xét đến chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương.
Kết quả sản xuất kinh doanh; trên 1 đồng chi phí tiền lương = Error!
Bảng 14: Kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu (triệu đồng) 112.170 130.378 160.239 203,085 198.750 236.578
Quỹ lương (triệu đồng) 25.992 30.360 34.734,6 45.590,4 43.477,2 54.045,6
Kết quả sản xuất kinh
doanh
Trên 1 đồng chi phí tiền
lương
4,316 4,2944 4,6132 4,455 4,571 4,377
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng
chi phí tiền lương tăng giảm không đều, biến động không lớn. Năm 2000, một
đồng chi phí tiền lương tạo ra 4,316 đồng doanh thu nhưng đến năm 2001, 1
đồng chi phí tiền lương chỉ tạo ra 4,2944 đồng doanh thu giảm 0,0216 đồng.
Sang năm 2002, 1 đồng chi phí tiền lương lại tạo ra được 4,6132 doanh thu,
tăng 0,3188 đồng. Sự tăng giảm thất thường này có thể được giải thích đó là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
tốc độ tăng doanh thu hàng năm nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương hàng năm và
vì vậy làm cho kết quả sản xuất kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiềnlương
giảm sút. Điều này ở một khía cạnh nào đó tác động đến kết quả sản xuất kinh
doanh của toàn công ty.Tăng lương cho mỗi một lao động là điều kiện tốt để
thúc đẩy quá trình sản xuất tốt hơn nhưng tỷ lệ tăng trưởng cũng cần phải phù
hợp với tỷ lệ tăng doanh thu. Một mức lương hợp lý với kết quả doanh thu
mang lại kích thích người lao động hăng say với công việc hơn. Tuy nhiên,
nếu mức lương đó lại cao hơn kết quả sản xuất họ đem lại cho doanh nghiệp
sẽ dẫn đến hậu quả người lao động không tích cực làm việc hết mình mà vẫn
mặc nhiên được hưởng lương cao. Điều này đặt ra cho các nhà quản lý trong
những năm sắp tới phải xây dựng được một chế độ lương hợp lý. Vừa có ý
nghĩa thúc đẩy tinh thần lao động sản xuất của người lao động, vừa phải phù
hợp với tốc độ phát triển của doanh nghiệp để doanh nghiệp đạt được lợi
nhuận tối đa bởi việc tăng tiền lương sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn dẫn
đến giá thành sản phẩm tăng lên. Như vậy việc tăng tiền lương đồng nghĩa với
việc tăng quỹ lương phải đảm bảo được những yêu cầu sau:
+Đảm bảo chi phí tái sản xuất sức lao động
+ Đảm bảo vai trò động lực kích thích người lao động
+ Vai trò quản lý lao động thông qua việc trả lương mà kiểm tra theo
dõi, giám sát người lao động làm việc theo ý của doanh nghiệp.
2.4.Tình hình hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu:
Từ khi mới thành lập, mục đích của công ty chủ yếu xuất khẩu hàng
hóa sang thị trường các nước trên thế giới. Điều này đã được khẳng định rõ
rệt qua các số liệu sau:
Bảng 15: Tình hình xuất khẩu của công ty
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu
(Tr.đ)
112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.578
Doanh thu do 90.720 108.699 138.656 176.487 173.747 211.193
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
xuất khẩu
(tr.đ)
Tỷ trọng (%) 80,88 83,37 86,53 86,90 87,42 89,27
Trong đó:
Thị trường
Mỹ (Trđ)
60.382 105.728 129.431 169.138 160.387 183.174
Thị Trường
EU (Tr.đ)
11.735 15.264 19.440 20.120 19.322 20.128
Thị trường
Nhật (Tr.đ)
4.231 4.785 6.483 7.532 8.210 10.642
Các thị
trường khác
(trđ)
4.975 4.601 4.885 6.295 10.831 22.634
Mặt hàng
xuất khẩu
(chiếc)
Quần các
loại
364.742 365.428 369.780 370.962 368.413 369.755
Jacket các
loại
285.898 285.993 286.350 287.983 285.931 286.40
Áo dệt kim
các loại
1.115.059 1.116.327 1.117.568 1.119.983 1.118.201 1.119.456
áo sơmi các
loại
769.761 770.734 771.128 774.584 773.233 774.056
áo file các
loại
6.269 6.280 6.379 6.549 6.500 6.599
Váy bò
(Nga)
18.591 18.600 19.541 20.032 19.783 20.000
Bộ quần áo 22.000 22.783 23.127 25.749 25.000 26.530
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Quần bò các
loại
60.571 60.683 61.445 63.786 62.915 63.489
Sơmi bò các
loại
65.282 65.321 65.415 65.782 64.989 65.120
Bảng số liệu đã chỉ cho thấy, doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại
chiếm tỷ trọng rất lớn trong công ty, xấp xỉ khoảng 85% tổng doanh thu. Việc
tổng doanh thu hàng năm không ngừng tăng có sự đóng góp không nhỏ của
hoạt động xuất khẩu đem lại. Nhìn vào các thị trường xuất khẩu lớn có thể
thấy, công ty chủ yếu xuất sang thị trường Mỹ là lớn nhất, sau đó đến thị
trường EU và Nhật các thị trường khác chưa được khai thác hết vì vậy tỷ
trọng doanh thu còn tương đối thấp, tuy có cải thiện đôi chút nhưng chưa
đáng kể nhiều. Tại mỗi một thị trường xuất khẩu đều có những khó khăn, hạn
chế riêng mà công ty gặp phải, nó tác động đồng thời lên cả hiệu quả và quy
mô giá trị xuất khẩu của công ty. Thị trường Mỹ là một thị trường khó tính;
nơi đây cũng là nơi nhập khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, thường đặt
hàng và thanh toán đảm bảo khối lượng lớn, thường mua trực tiếp chứ không
ký hợp đồng. Tuy nhiên, công ty xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu qua các trung
gian như: Hồng Kông, Đài Loan nên hiệu quả đem lại chưa cao. Hơn nữa,
trong một vài năm gần đây, Mỹ đang tiến hành siết chặt chính sách hạn ngạch
với những nước chưa là thành viên của WTO. Vì vậy đây cũng sẽ là một rào
cản lớn mà công ty cần phải vượt qua. Còn đối với thị trường Eu, đây là một
thị trường đầy tiềm năng có nhu cầu về may mặc lớn. Tuy nhiên, tình trạng
thiếu hạn ngạch, phí hạn ngạch lại cao là khó khăn cơ bản khi xuất hiện sang
thị trường này. Những thị trường xuất khẩu khác có những trở ngại riêng đối
với công ty. Vì vậy, tùy từng thị trường mà công ty có chính sách sao cho phù
hợp để ngày càng cải thiện, phát triển hơn kim ngạch xuất khẩu của mình.
Để có được doanh thu do hoạt động xuất khẩu đem lại ngày một tăng,
công ty không chỉ đơn thuần chú trọng đến đặc tính của các thị trường xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
khẩu mà còn phải quan tâm đến mặt hàng tham gia xuất khẩu. Qua bảng 15 ta
thấy, các mặt hàng may mặc như: áo dệt kim, áo sơ mi, quần… chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Giá cả các mặt hàng này rất thấp có
khi chỉ 10 USD/tá. Đây sẽ là một giá vô cùng hấp dẫn đến với các nhà nhập
khẩu của các nước. Với các mặt hàng còn lại như áo jacket, váy bò, bộ quần
áo… Chiếm tỷ trọng còn thấp do các loại mặt hàng này đòi hỏi kỹ thuật sản
xuất cao hơn; giá gia công lại lớn hơn.
Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của công ty trong 6 năm qua (2000 -
2005) là tương đối khả quan. Tỷ trọng đóng góp từ hoạt động này đem lại
ngày một gia tăng chứng tỏ được công ty có những chính sách rất hợp lý
nhằm gây được uy tín của mình trên trường quốc tế. Bằng những thay đổi
trong sản xuất kinh doanh giảm giá thành, tăng chất lượng, thực hiện đầy đủ
hợp đồng đã ký kết về số lượng, thời hạn giao hàng nhờ vậy công ty ngày một
ký kết được với nhiều bạn hàng quốc tế nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của mình lên đồng thời thực hiện đúng mục tiêu ban đầu đề ra là hoạt động
xuất khẩu là chính yếu.
3.Tình hình chung về lợi nhuận của công ty cổ phân may Thăng
Long giai đoạn 2000-2005
Bên cạnh việc doanh thu của công ty giai đoạn 2000-2005 không ngừng
tăng lên là việc lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên tương ứng
với từng năm.Qua đó cho thấy công ty đã có sự tính toán hợp lí các chi phí
kinh doanh sản xuất và tiêu thụ sao cho giảm được đến mức tối đa để thu
được lợi nhuận.Có thể nói rằng lợi nhuận là mục đích cuối cùng, mục đích lớn
nhất của từng doanh nghiệp, quyết định sự sống còn cho doanh nghiệp đó.Nếu
như công ty không có sự tính toán cẩn thận nguồn vốn chủ sở hữu quá nhỏ so
với tổng nguồn vốn, nguồn vốn đi vay lớn làm cho các khoản tiền trả lãi vốn
sản xuất,kinh doanh cao;sản xuất sản phẩm tràn lan không có sự thăm dò thị
trường, mở rộng quy mô sản xuất khi chưa mở rộng được thị trường tiêu
thụ…thì hậu quả tất yếu sẽ là thua lỗ, không có được lợi nhuận.Để thực hiện
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
mục tiêu lâu dài của mình là tối đa hóa lợi nhuận; công ty đã đề ra các phương
án sản xuất như:sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội, không ngừng nâng
cao khâu quản lí, tay nghề của công nhân;khai thác tối đa nguồn lực hiện có,
phải nắm vững mối quan hệ giữa kế hoạch và thị trường, giảm mức sự trữ
vốn ứ đọng, tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm bớt sản phẩm dở dang…mà
vẫn đảm bảo quy mô không ngừng mở rộng.Trong khâu lưu thông, phả quan
tâm đến hoạt động tiếp thị, nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng; nghiên
cứu thị trường và các kênh tiêu thụ.Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng là
vô cùng cần thiết để nhằm đề xuất các giải pháp hạ thấp chi phí, nâng cao kết
quả kinh doanh đều nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho các doanh nghiệp.Vì
vậy sau đây ta sẽ đi vào phân tích một vài chỉ tiêu ảnh hưởng đến lợi nhuận
của công ty
3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân cho một lao động
Lợi nhuận bình quân đầu người = Error!
Bảng 15: Lợi nhuận bình quân một lao động của công ty (2000 - 2005)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Lợi nhuận bình quân 1 lao
động (tr.đồng/người)
2,3638 2,4278 4,0135 4,8797 5,8759 7,1495
Qua các số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng lao động có chiều hướng
tốt. Năm 2000 lợi nhuận (sau thuế) bình quân do mỗi lao động tạo ra là
2,3638 triệu đồng. Năm 2002 là 4,0135 triệu đồng tăng 1,6979 lần tức là tăng
1,6497 triệu đồng so với năm 2000. Đến năm 2005, con số này là 7,1495 triệu
đồng; tăng 1,7814 lần tương ứng với 3,136 triệu đồng.
Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Để có được điều
này đòi hỏi trước hết doanh nghiệp phải biết sử dụng tối đa các yếu tố đầu vào
lao động là một trong 3 yếu tố đầu vào của doanh nghiệp.Việc xây dựng là bài
toán sao cho sử dụng hợp lý yếu tố đầu vào này là một vấn đề quan trọng để
đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Lực lượng lao động bao nhiêu là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
vừa đủ nhằm tăng được sản lượng, giảm chi phí đưa đến hiệu quả tăng lợi
nhuận.
Trên thực tế kinh doanh đã chỉ ra rằng, công ty luôn có sự điều chỉnh
lượng lao động rất hợp lý để có được tình hình kinh doanh tốt nhất. Các biện
pháp sử dụng lao động của công ty ngày càng tỏ rõ hướng đi đúng đắn thời
điểm nào cần tăng lực lượng lao động, thời điểm nào cần giảm bớt số lao
động dư thừa, công ty đều thực hiện rất tốt nhằm góp phần quan trọng trong
việc nâng cao lợi nhuận; nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cố định.
Sức sinh lợi của vốn cố định = Error!
Chỉ tiêu này chỉ ra sức sinh lời của 1 đồng vốn cố định
Bảng 15: Sức sinh lợi nhuận của vốn cố định của công ty (2000 - 2005)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Lợi nhuận (Tr.đồng) 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
Vốn cố định (Tr.đồng) 34.313 38.563 41.101 57.674 54.632 63.054
Sức sinh lợi của vốn cố
định
0,149 0,0428 0,214 0,268 0,299 0,365
Qua chỉ tiêu tính toán cho thấy, ngoại trừ năm 2001, sức sinh lợi của
vốn cố định chỉ đạt 0,0428, giảm so với năm 2000 là 0,149, còn lại những
năm kế tiếp, chỉ tiêu này luôn có sự cải thiện đáng kể. Ngay cả năm 2004, khi
nguồn vốn cố định giảm do việc ngừng hoạt động sản xuất một cơ sở may,
doanh nghiệp đã bán đi một số trang thiết bị máy móc cũ kỹ… nhưng mức
sinh lời của một đồng vốn cố định vẫn tăng. Như vậy, tăng trưởng đầu tư tài
sản cố định của công ty đã tỏ ra tương xứng với tăng trưởng lợi nhuận sau
thuế; chứng tỏ công ty đã dành một tỷ lệ thích đáng của lợi nhuận cho đầu tư
phát triển.
Như vậy, qua chỉ tiêu trên cho thấy tình hình sử dụng vốn cố định tốt,
hiệu quả sử dụng tăng lên rõ rệt trong vòng 6 năm qua thể hiện các biện pháp
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
đúng đắn của doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn cố định. Như quản lý tốt
việc sử dụng các tài sản cố định hữu hình, vô hình sao cho phần hao mòn lũy
kế tăng nhưng với tốc độ chậm làm cho nguyên giá tài sản cố định gần như
giữ nguyên, sử dụng có hiệu quả phần vốn góp để liên doanh liên kết, hoàn
thiện nhanh chóng những hạng mục công trình trình xây dựng dở dang dễ làm
giảm chi phí cho khoản mục này; tăng trưởng đầu tư thêm trong máy móc
thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp với mặt hàng sản xuất để nâng cao năng
suất lao động .
3.3.Sức sinh lợi của một đồng vốn lưu động:
Sức sinh lợi của vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này cho ta thấy một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Bảng 16: Hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn lưu động
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005
Lợi nhuận (Tr.đồng) 5.120 5.584 10.102 15.449 16.376 23.000
Vốn lưu động (Tr.đồng) 18.988 21.913 26.706 33.292 32.056 36.965
Sức sinh lợi của vốn lưu
động
0,269 0,254 0,378 0,464 0,512 0,622
Bảng số liệu trên chỉ ra cho thấy: qua 6 năm, cùng việc tăng lên không ngừng
của tổng nguồn vốn lưu động cùng nghĩa với việc sức sinh lợi của nó cũng
không ngừng tăng trưởng. Nếu như năm 2000, với 1 đồng vốn lưu động chỉ
đem lại 0,269 đồng lợi nhuận thì đến năm 2002 1 đồng vốn lưu động giúp
đem lại0,378 đồng lợi nhuận và đến năm 2005 con số này đạt 0,622 đồng tăng
xấp xỉ 3 lần so với năm 2000.Việc tổng nguồn vốn lưu động tăng gần gấp 2
lần từ 18.988 triệu đồng năm 2000 lên 36.965 triệu đồng năm 2005, trong khi
đó sức sinh lợi của 1 đồng vốn lưu động lại tăng gần 3 lần cho thấy việc sử
dụng nguồn vốn lưu động là rất hiệu quả, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
4. Dự báo một số chỉ tiêu cho những năm tiếp theo
Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình
1
1
nn
yt
y
Mô hình dự đoán: ˆ .( ) ( 1,2,3...)ln l ny y t l
Về doanh thu:
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Doanh thu (Tr.đ) 112.170 130.378 160.239 203.085 198.750 236.785
5
236.578 1,161
112.170
t
1
2006 236578 1,161 27467,058y x (tr.đ)
2
2007 236578 1,161 318888,3543y x (tr.đ)
Về NSLĐ:
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004 2005
NSLĐ (Trđ/ng) 51,79 56,69 63,66 64,15 71,31 73,54
5
73, 54 1, 6726
51, 79
t
1
2006 73,54 1,0726 78,879y x (tr.đ)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
2
2007 73,54 1,0726 84,6056y x (tr.đ/ng)
5. Những kết quả đạt được và những hạn chế
5.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn 6 năm (2000-2005), Công ty cổ phần may Thăng Long
đã có những kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có
những chính sách hợp lý về đầu tư vào các yếu tố quan trọng của quá trình
sản xuất như: Việc sử dụng lực lượng lao động hợp lý; nghiên cứu, tìm tòi,
phát triển thêm nhiều thị trường. Đây là vấn đề quan trọng để công ty có sự
phát triển mạnh mẽ, đứng trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong
lĩnh vực may mặc. Việc đầu tư vào trang thiết bị máy móc hiện đại phần nào
đã có được những kết quả tốt: tăng lương sản phẩm sản xuất ra, tạo ra nhiều
mặt hàng, mẫu mã sản phẩm đa dạng, phong phú, có chất lượng cao mà giá
thành lại tương đối phù hợp với thị hiếu tiêu dùng nói chung. Nhờ vậy, sản
phẩm của công ty đã tăng thêm được sức cạnh tranh với các công ty khác ở
trong nước cũng như ở nước ngoài. Sản phẩm của công ty đã có được chỗ
đứng khá vững chắc trên thị trường quốc tế, uy tín của công ty không ngừng
được mở rộng.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty không ngừng gia tăng. Việc tiến
hành nhập khẩu nhiều máy móc thiết bị vật tư phục vụ cho sản xuất đã đáp
ứng được nhu cầu phải cải tiến kỹ thuật sản xuất, tăng năng suất, tăng sản
lượng. Sản phẩm của công ty tạo ra ngày càng có nhiều khách hàng đến đặt
mua, ký hợp đồng dài hạn. Như vậy, có thể nói công tác nhập khẩu máy móc
và thiết bị vật tư đã là động lực để thúc đẩy sản xuất. Đối với việc xuất khẩu
không ngừng gia tăng càng khẳng định rõ chính sách nhập khẩu để thúc đẩy
mức xuất khẩu của công ty ngày càng đúng đắn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Nguồn vốn của công ty ngày càng được sử dụng hợp lý hơn, nguồn vốn
chủ sở hữu ngày một tăng lên.
Công ty đã thu hút được một lượng lao động tương đối lớn do quy mô
sản xuất ngày một tăng. Đièu này còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc: giải quyết
được tình trạng thiếu việc làm cho hàng ngàn lao động hiện nay.
5.2. Những tồn tại cần được khắc phục
Ngoài những thành tựu đã đạt được ở trên, công ty còn gặp phải rất
nhiều khó khăn thử thách. Việc Nhà nước ta mở rộng nền kinh tế thị trường
vừa đem lại những thuận lợi cũng như những khó khăn cho công ty. Đó là
việc phải không ngừng cạnh tranh với một loạt các công ty may mặc khác nổi
tiếng của nước ngoài, đặc biệt là những sản phẩm may mặc từ: Trung
Quốc,Hồng Kông… Đây là những thị trường may mặc truyền thống rất lâu
đời. Họ có nhiều kinh nghiệm hơn chúng ta, bên cạnh đó công nghệ họ sử
dụng rất hiện đại, giá cả nhân công của họ cũng rất thấp; họ mạnh mẽ về cả
vốn… Vì vậy đối với công ty đây quả là một thử thách vô cùng lớn cần phải
vượt qua.
Bản thân công ty trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình còn có những sai lầm do kinh nghiệm còn non yếu.
+ Đối với vấn đề tổ chức quản lý cán bộ: tuy số lượng cán bộ có trình
độ chuyên môn ngày một gia tăng nhưng do chưa hiểu hết được đặc thù sản
xuất của nhiều loại sản phẩm nên khi đàm phán, ký kết hợp đồng đã không
thể lường hết được những khả năng xảy ra: sản phẩm đòi hỏi thời gian sản
xuất nhiều mà lại ký giao thời hạn trong quãng thời gian ngắn vì vậy dẫn đến
việc giao trả hàng chậm thời hạn. Điều này là vi phạm hợp đồng sẽ bị phạt
một khoản tiền lớn chưa kể đến việc bị mất uy tín. Đôi khi để đảm bảo tín
hiệu của mình, công ty đã phải tiến hành thay đổi phương thức vận chuyển
giao hàng bằng cách đi tàu thủy chuyển sang đi máy bay. Đây chính là
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
nguyên nhân gây lỗ hoặc lợi nhuận thu được rất thấp từ lô hàng xuất khẩu bị
chậm ngày.
Khi thực hiện công tác nhập khẩu máy móc thiết bị vật tư về để phục vụ
cho sản xuất do hạn chế hiểu biết về các loại này cũng như chưa có sự tìm
hiểu sâu sắc dẫn đến việc công ty đã mua phải hàng kém chất lượng, giá thành
lại cao, đã có những lúc công ty mua phải những máy móc, dây truyền lạc hậu
không có khả năng phục vụ cho sản xuất…. tất cả những vấn đề này đều ảnh
hưởng đến giá thành sản phẩm.
+ Đối với vấn đề nhân sự
Công ty chưa bố trí thật hợp lý trong các khâu điều hành sản xuất dẫn
đến một số cán bộ trong khâu điều hành quản lý làm việc vất vả nhưng không
đạt hiệu quả do trình độ hạn chế.
Việc tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân còn chưa thật chú trọng
khiến còn có nhiều công nhân làm việc không hiệu quả.
+ Đối với tình hình vốn cho thấy: Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh
có tăng qua các năm nếu xét trên cơ cấu nguồn vốn thì chưa hoàn toàn là tốt.
Phần vốn đi vay chiếm tỷ trọng quá lớn, phần vốn chủ sở hữu có tăng nhưng
mức tăng chưa đáng kể, điều này làm khả năng tự chủ tài chính của công ty
còn kém) phải chịu áp lực rất lớn từ phía các chủ nợ. Việc sử dụng nguồn vố
cố định trong đó đầu tư vào tài sản cố định là chủ yếu nhưng thực tế chỉ ra
rằng, việc tiến hành sử dụng các TSCĐ này chưa đạt hiệu quả cao. Hiệu suất
sử dụng TSCĐ còn tương đối thấp, đồng nghĩa với việc công ty cần có chính
sách sao cho trong thời gian tới phải vận hành được tối đa công suất các loại
TSCĐ này.
+ Đối với vấn đề sản phẩm sản xuất ra: Do chưa có sự tính toán hợp lý
nhiều sản phẩm làm ra còn kém chất lượng, mẫu mã không kích thích tiêu
dùng lượng hàng tồn kho còn lớn trong thời gian dài. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn vốn lưu động của công ty trong khi nguồn vốn này chủ
yếu là phải đi vay. Trong khi vừa phải trả lãi từ phần vốn vay mà hàng lại
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
đọng lại trong kho, không có cơ hội để thu hồi lại vốn, đây là một bài học cho
công ty trong việc tính toán kỹ lượng những chỉ tiêu khi tiến hành sản xuất
một loại sản phẩm nào đó.
6. Nguyên nhân
Nguyên nhân đầu tiên có thể kể đến đó là công tác nghiên cứu,tìm tòi
thị trường của công ty còn yếu kém: thị trường nội địa chưa được mở rộng
trên phạm vi lớn; miền Trung và miền Nam hầu như đóng góp còn tương đối
nhỏ. Thị trường quốc tế vẫn dựa trên những mối quan hệ giao dịch cũ, quen
thuộc; thị trường mới còn quá ít.
+ Công tác đào tạo cán bộ còn yếu, từ trước đến nay công ty mới chỉ
nhận các cán bộ có đủ điều kiện mà công ty yêu cầu. Số cán bộ này có nhiều
kinh nghiệm nhưng chưa được nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng với
nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường nên sức ỳ của họ khá lớn,
gây cản trở lớn trong hoạt động chung của công ty.
+ Đối với công nghệ sản xuất: hiện nay công ty đã có một số dây
chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ trong nhiều khâu. Có rất
nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là do nguyên nhân này. Để
khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng giải quyết để sớm có được
dây truyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt động cao nhất.
+ Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay
công ty đã có một số dây chuyền vào loại hiện đại nhất song chưa đồng bộ
trong nhiều khâu. Có rất nhiều các hợp đồng ký kết bị chậm so với tiến độ là
do nguyên nhân này. Để khắc phục vấn đề này trước mắt cũng cần cố gắng
giải quyết để sớm có được dây chuyền đồng bộ nhất để đem lại hiệu quả hoạt
động cao nhất.
+ Đối với vấn đề nguồn vốn: Với quy mô của công ty như hiện nay gồm
nhiều nhà máy cũng như các xí nghiệp sản xuất; các chi nhánh rải khắp từ
Bắc vào Nam nhưng việc vay vốn gặp không ít khó khăn, phải trải qua rất
nhiều khâu khác nhau, với rất nhiều các thủ tục phiền hà, rắc rối, chưa kể đến
việc có nhiều khi phải chịu một tỷ lệ lãi suất cao, dẫn đến giá thành của sản
phẩm bị nâng cao lên làm giảm sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
+ Công tác tiếp thụ còn yếu, trình độ chưa đồng đều, nhiều nhân viên
mới lên chưa am hiểu về các sản phẩm kinh doanh điều đó làm ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh của công ty. Hàng năm công ty vẫn trích ra một phần
lợi nhuận để tiến hành hoạt động quảng cáo thương hiệu của công ty tuy
nhiên hiệu quả của vấn đề này lại chưa được cao, nhiều người tiêu dùng khi
tiến hành điều tra chưa biết đến sản phẩm của công ty như một số sản phẩm
khác cùng loại cùng các công ty trong nước.
+ Đối với Nhà nước. Các chính sách Nhà nước ban hành đôi khi còn có
nhiều ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của doanh nghiệp. Có nhiều mặt hàng
bị Nhà nước đánh thuế tương đối cao và khe hở pháp luật biểu hiện qua thuế
xuất nhập khẩu quá lớn, gây khó khăn cho việc sản xuất của doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
THĂNG LONG
I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Những thuận lợi
Là một công ty may được thành lập từ lâu đời, thời gian hoạt động trải
qua gần nửa thế kỷ, cùng với những nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân,
cộng với sự chỉ đạo tận tình của Tổng Công ty nên công ty đã được rất nhiều
thành tích lớn trong sản xuất kinh doanh; đóng góp vào thắng lợi chung của
thành tích của ngành công nghiệp may mặc Việt Nam. Với bề dày 47 năm
hoạt động , công ty đã tích lũy được cho mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm phù
hợp với mọi đối tượng, quy mô của công ty không ngừng được mở rộng. Để
đạt được những thành tựu, kết quả như vậy ngoài nỗ lực của bản thân công ty
còn gặp được nhiều thuận lợi lớn tác động vào quá trình sản xuất kinh doanh
của mình những thuận lợi này nếu biết cách tận dụng 1 cách tối đa sẽ giúp
công ty có thể ổn định và phát triển bền vững, lâu dài trong giai đoạn sắp tới.
+ Về lao động: Với những uy tín, quy mô sản xuất cũng như các chính
sách ưu đãi với lao động vì vậy trong những năm tiếp theo công ty sẽ vẫn là
điểm đến của rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty
cải thiện đưa rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Như vậy sẽ giúp công ty
cải thiện được rất nhiều hiệu quả làm việc kể cả đối với cán bộ quản lý cũng
như công nhân sản xuất trực tiếp.
+Về nguồn nguyên liệu: Trong thời gian vừa qua công ty đã sử dụng
tương đối lớn của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ trong nước với số
lượng dồi dào, giá thành rẻ, chất lượng đảm bảo. Công ty ngày hạn chế hơn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
lượng nguyên vật liệu phải nhập khẩu và như thế sẽ làm cho chi phí sản xuất
cao, khó cạnh tranh sản phẩm.
|+Về công nghệ: Trong toàn bộ quá trình phát triển, đặc biệt là những
năm trở lại đây công ty rất quan tâm đến đầu tư cho các máy móc, trang thiết
bị vật tư sản xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại mẫu mã sản phẩm, số lượng tăng,
chất lượng cao, dễ hấp dẫn đối với các khách hàng khó tính trong cũng như
ngoài nước. Hiện nay hầu hết các nhà máy và phân xưởng sản xuất của công
ty đã có ít nhiều đầu tư vào dây chuyền công nghệ đảm bảo cho việc sản xuất
sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo công suất khi có thị trường ổn định.
+ Về nguồn vốn: Vì nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu của công
ty là vốn đi vay vì vậy việc tạo được uy tín lớn trên thị trường góp phần tác
động rất lớn đến việc đi vay của doanh nghiệp. Do hoạt động của công ty
ngày càng có hiệu quả nên có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cho công ty
vay với thời hạn lâu dài, lãi suất thấp hơn thị trường. Ngoài ra phần vốn chủ
sở hữu kinh doanh của công ty đang cố gắng tăng lên, giúp công ty trong
những năm tới phần nào chiếm được thế chủ động về khả năng tài chính của
mình.
+ Về thị trường: Tính cho đến nay, các sản phẩm của công ty sản xuất
có mức tiêu thụ đã tăng cao. Thị trường trong nước dần chú ý đến sản phẩm
của công ty. Doanh thu do việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam
ngày một tăng lên. Thị trường nước ngoài đặc biệt là các thị trường lớn và
khó tính như: Mỹ, EU, Nhật, Canada… qua nhiều năm làm việc với công ty
đã tin tưởng hơn vào công ty, nhiều nơi đã tiến hành hướng những hợp đồng
dài hạn với công ty. Cùng với việc ổn định và không ngừng mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như quốc tế là những thuận lợi vô cùng
quan trọng cho sự phát triển của công ty.
2. Những khó khăn
Ngoài những thuận lợi giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn trước mắt:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
- Khó khăn lớn nhất của công ty, phát từ vấn đề tài chính. Khả năng làm
chủ tài chính của công ty còn quá ít. Vốn kinh doanh (vốn lưu động và vốn cố
định) chủ yếu là vốn đi vay (chiếm > 90%.). Hoạt động tài chính hàng năm
của công ty còn nhỏ, có những năm còn âm do việc phải chi trả tiền lãi và
gốc, chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm quá cao.Giá thành tiêu thụ sản
phẩm tăng cao hơn việc tăng giá bán.
- Về đội ngũ lao động: Trong những năm vừa qua, hầu hết là lượng lao
động năm sau luôn cao hơn năm trước, số lượng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên
ở đội ngũ này còn yêu cầu, trình độ cán bộ quản lý ở nhiều nhà máy, phân
xưởng còn yếu về mặt năng lực, nhiều người chưa được đào tạo qua lớp bồi
dưỡng cơ bản về doanh nghiệp. Do vậy trong quá trình điều hành, việc xử lý
các mối quan hệ nảy sinh của người giám đốc các phân xưởng còn tùy tiện;
chưa theo trình tự quản lý nói chung, đôi khi còn sai nguyên tắc, gây mất
niềm tin trong người lao động. Vấn đề chỉ đạo của các phòng ban chức năng,
nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối với các đơn vị thành viên chưa sát sao,
và để còn để tồn tại rất nhiều vấn đề cần được giải quyết gấp. Ngược lại , với
các đơn vị thành viên chưa thực hiện tuân thủ đúng các báo cáo định kỳ về kế
hoạch sản xuất, kế hoạch chính, kế hoạch lao động và tiền lương.
Với các lao động tham gia trực tiếp sản xuất; nhiều lao động còn chưa
đáp ứng được yêu cầu về trình độ cũng như năng lực sản xuất của công ty.
Các lao động còn chưa thật sự tự giác làm việc, luôn phải có sự thúc đẩy gắt
gao của quản đốc, tổ trưởng các phân xưởng.
- Về vấn đề nguyên vật liệu: cần phải đến mức tối đa việc nhập khẩu
nguyên vật liệu từ nước ngoài.Khaithác và tìm tòi, nghiên cứu các nguyên vật
liệu có đặc điểm tương tự để có thể thay thế được nguồn nguyên liệu tự nước
ngoài. Tìm hiểu kỹ hơn nguồn nguyên liệu dồi dào trong nước khiến giá thành
của sản phẩm sẽ được rẻ đi rất nhiều.
- Về thị trường: Thị trường của công ty là thị trường rộng lớn, ẩn chứa
nhiều tiềm năng khai thác, tuy nhiên thị trường này hiện nay đang gặp rất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
nhiều khó khăn, bởi vấp phải nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong
cũng như ngoài nước, việc ngày càng có những công ty, cơ sở may tư nhân và
Nhà nước, sản xuất sản phẩm mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý làm ảnh hưởng
đến thị phần của công ty. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp
từ nước ngoài đặc biệt phải kể đến như: Trung Quốc, Thái Lan… tràn ngập
thị trường với mẫu mã, chủng loại vô cùng phong phú, mà giá thành lại đánh
bại các doanh nghiệp trong nước nói chung chứ không chỉ riêng đối với công
ty may Thăng Long.Ngoài ra, cơ chế tiêu thụ còn gây phức tạp gây nhiều khó
khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
II. MỤC TIÊU SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NHỮNG NĂM SẮP TỚI
Như đã trình bày ở trên, mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của
mọi doanh nghiệp là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản
xuất của công ty trong những năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để
đạt được điều này công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình.
+ Với việc sử dụng lao động
Cần tăng cường đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh
nghiệm sản xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lượng sản phẩm sản xuất
mà còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của
thị trường.
+ Với chủng loại mẫu mã và chất lượng sản phẩm:
Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng. Nghiên cứu, thiết kế
nhiều hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần
kinh tế trong xã hội. Nâng cao chất lượng sản phẩm qua từng công đoạn sản
xuất.
+ Với nguyên vật liệu sản xuất:
Chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nước vơi số lượng,
chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
+ Với công nghệ sản xuất
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền
sản xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng cường lượng
hàng dự trữ để khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng
đầy đủ về số lượng, tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài mới
đủ sản phẩm để xuất khẩu, gây chậm trễ trong khâu giao hàng; làm mất uy tín
với khách hàng thêm vào đó là doanh thu bị ảnh hưởng lớn cần phải sử dụng
tối đa các công suất của dây chuyền hiện đại mang lại. Lên kế hoạch sản xuất
để sao cho không để thời gian "chết" trong hoạt động của cả dây chuyền.
- Với nguồn vốn kinh doanh:
Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do
vậy cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành
các hoạt động nhằm thu hút được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài. Đặc biệt sau
khi đã tiến hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn
vị cá nhân, tập thể khác qua phương thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn vốn
sử dụng của công ty lớn mạnh lên rất nhiều. Lợi dụng những ưu điểm thuận
lợi có sẵn trong nước như: lực lượng nhân công rẻ, có kỹ thuật; thị trường
tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn nguyên vật liệu sản xuất có sẵn trong
nước, giá thành sản phẩm thấp… để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vốn vào công ty qua các hình thức liên doanh liên kết. Với những thuận lợi
nói trên, nếu biết khai thác đúng sẽ làm những điều rất hấp dẫn với các nhà
đầu tư nước ngoài có ý định đầu tư vào công nghiệp may mặc. Song song với
việc mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện thật tốt và có
hiệu quả nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc phải sử
dụng đến vốn.
- Với vấn đề thị trường
Mở rộng thị trường về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lượng sản
phẩm sản xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhưng không quên đi kèm với
vấn đề nâng cao chất lượng của s.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Vò ThÞ Thanh HuyÒn Líp: Thèng kª 44QN
+ Đối với thị trường nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trường
để đáp ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng như: tivi,
báo, đài, internet… tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập được
các thông tin chính xác phản hồi từ phía người tiêu dùng; tham gia các hội
chợ triển lãm. Công tác tiếp thị cùng với mạng lưới tiêu thụ sản phẩm càn
phải được mở rộng chỉ tập trung chủ yếu ở Hà Nội, cùng một vài tỉnh lân cận
ở miền Bắc mà còn phải đi sâu vào khai thác các thị trường miền Trung và
miền Nam. Đặc biệt là thị trường ẩn chữa rất nhiều các tiềm năng.
+ Đối với thị trường nước ngoài: Ng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần may Thăng Long giai đoạn 2000- 2005.pdf