Tài liệu Báo cáo Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 125: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Những giải pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả kinh doanh của
công ty cơ khí 125
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những
thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà
nước. Cơ chế kinh tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt
các doanh nghiệp nước ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng
vững trong nền kinh tế thị trườngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian
qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng được tốt với cơ
chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp không
thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh
tế, các nghành các cấp, các thành ph...
76 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 125, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Những giải pháp chủ yếu nâng
cao hiệu quả kinh doanh của
công ty cơ khí 125
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm cuối của thế kỷ XX, nền kinh tế của nước ta có những
thay đổi đáng kể về nhiều mặt, đổi mới với việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà
nước. Cơ chế kinh tế mới cùng xu hướng hội nhập nền kinh tế hiện nay đã đặt
các doanh nghiệp nước ta và một thách thức lớn để tồn tại và phát triển đứng
vững trong nền kinh tế thị trườngđòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có hiệu quả. Thực tế trong thời gian
qua chỉ ra những doanh nghiệp làm ăn có hhiệu quả, thích ứng được tốt với cơ
chế thị trường sẽ tồn tại và phát triển. Ngược lại những doanh nghiệp không
thích ứng sẽ bị phá sản hoặc giải thể. Hiện nay nước ta có sự mở rộng nền kinh
tế, các nghành các cấp, các thành phần kinh tế khác nhằm dần dần xây dựng lại
cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý của các công ty, xí nghiệp. Hiện tại các doanh
nghiệp nhà nước chiếm đa số trông nền kinh tế trong đó doanh nghiệp chiếm vị
trí trọng yếu trong nền kinh tế được nhà nước đầu tư phát triển. Điều đó không
tránh khỏi sự độc quyền mặc dù doanh nghiệp này hoạt động kém hiệu quả để
đưa nước ta trở thành nước có nền kinh tế công nghiệp phát triển, dần dần tiến
tới phát triển mạnh về nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế, sánh vai cùng các nước
phát triển khác trong khu vực Đông Nam Á, đưa nền kinh tế lên ngang tầm và
hoà cùng nền kinh tế thế giới.
Song hoạt động sản suất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, lại là
một vấn đề rất phức tạp và nan giải. Có rất nhiều điều phải bàn đến tìm ra giải
pháp cho phù hợp với sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
Do đó các doanh nghiệp phải tự tìm và tạo ra con đường đi, môi trường
kinh doanh của riêng mình.
Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp thường coi đó là một môi trường
cạnh tranh gay gắt, là điểm sống còn của các doanh nghiệp.
2
Vì thế việc nâng cao hiệu quả kinh tế của mỗi doanh nghiệp là điều quan trọng
nhất. Nó có thể giúp công ty đứng vững trên thị trường và để tạo ra một môi
trường kinh doanh phù hợp với nền kinh tế của mỗi công ty.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trước hết các công ty, doanh nghiệp phải duy trì
đảm bảo được chất lượng sản phẩm hàng hoá và phải làm thế nào để giảm được
chi phí cho mỗi sản phẩm càng ít càng tốt. Nhưng vẫn đạt mức sản lượng tối đa
lợi nhuận lớn. Có như vậy các doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường.
Đồng thời dưới sự phát triển và tác động của nền kinh tế các công ty,
doanh nghiệp mới có thể dựa vào tiềm năng của mình để từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc tổng công ty cơ
khí giao thông vận tải chuyên sản xuất những mặt hàng thuộc phạm vi kết cấu
thép mạ kẽm, sửa chữa xe máy công trình và sản xuất phụ tùng lắp giáp xe gắn
máy. Trong điều kiện hiện nay, để đứng vững trên thị trường công ty luôn phấn
đấu với khẩu hiệu:
“+ Tất cả vì quyền lợi của khách hàng vì sự phát triển lâu dài của công ty.
+ Đảm bảo quản lý chặt chẽ các quy trình hoạt động đã cam kết với khách hàng.
+ Không ngừng cải tiến nâng cao hơn nữa sự thoả mãn của khách hàng. “
Với thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 dựa trên cơ sở
lý luận chung dưới sự hướng dẫn của thầy Đồng Xuân Ninh chuyên đề
“Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty cơ khí 120”
Mục đích bài viết Tìm ra điều mạnh yếu của công việc sản xuất kinh
doanh. Phân tích các điều kiện chủ quan, khách quan. điều kiện bên trong ,
bên ngoài cộng với kết quả thực tế của đối tượng nghiên cứu. Để từ đó tìm ra
con đường đi cho doanh nghiệp trên thị trường hiện nay
Đối tượng của chuyên đề này là : Công ty cơ khí 120.
Bằng những kết quả cụ thể mà công ty đã đạt được trong những năm từ 1999
đến năm 2001. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh của ngành cơ khí trong khi
3
tình hình chung của ngành còn gặp nhiều khó khăn mà công ty vẫn đứng
vững trên thị trường trong những năm qua và hiện nay đang khẳng định mình
Bằng phương pháp phân tích so sánh các kết quả đã đạt được kinh doanh
của công ty. Dùng cơ sở lý luận của phương pháp nghiên cứu hoạt động để từ
đó có giả pháp nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyên đề được chia làm ba chương
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cơ khí 120.
Qua bài viết này tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Đồng Xuân Ninh và
Công ty cơ khí 120 đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên
Phạm Vũ Lợi
4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH.
1. Khái niệm.
Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau, song vẫn có thể khẳng định
trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi Công ty, doanh nghiệp kinh
doanh đều nhằm mục đích là lợi nhuận. Nếu duy trì được lợi thế kinh doanh thì
sẽ mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này
các doanh nghiệp phải tự xác định hướng kinh doanh, chiến lược kinh doanh cho
mình. Trong mọi thời kỳ phát triển đều phải kinh doanh sao cho phù hợp với sự
thay đổi của môi trường kinh doanh đó là phân bổ tốt các nguồn lực sẵn có.
Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên ta
phải đánh giá được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình cũng như từng
bộ phận kinh doanh.
Có thể nói rằng, sự thống nhất về quan điểm cho rằng phạm trù về hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoật động kinh doanh song lại rất
khó có thể tìm thấy được sự thống nhất trong quan điểm về hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
5
Theo nhà kinh tế học ManfredKulin thì hiệu quả sản xuất kinh doanh đó
là một phạm trù kinh tế nó phản ánh trình độ lợi dụng và cung cấp các nguồn lực
như thiết bị máy móc nhằm đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Chuyên đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể
đạt được lợi nhuận cao nhất nếu doanh nghiệp biết tận dụng mọi khả năng về lao
động và về vốn thì sẽ có mức chi phí cho sản xuất kinh doanh là thấp nhất.
2. Bản chất.
Qua khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh ta thấy được rõ hơn hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh
doanh, nó phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như máy móc thiết
bị, nguyên nhiên liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu ta xét ở hai khía cạnh: - Hiệu quả
- Kết quả.
-Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình sản
xuất kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh nào đó.
Kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp, kết quả có thể biểu hiện
bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.
6
Các đơn vị hiện vật cụ thể được sử dụng tuỳ thuộc vào đặc trưng của sản
phảm mà quá trình ản xuất kinh doanh tạo ra nó có thể là tấn, tạ,…m2 , m3 ,lít.
Các đơn vị giá trị như triệu đồng, ngoại tệ….
Kết quả còn có thể phản ánh mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất kinh
doanh như uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp.
-Hiệu quả là phạm trù phản ánh mức độ, trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất mà trình độ lợi dụng ở đây không thể đo bằng đơn vị hiện vật hay giá trị
mà nó lại là một phạm trù tương đối.
Nếu kết quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là
phương tiện để có thể đạt được mục tiêu đó.
Nói đến hiệu quả sản xuất kinh doanh ta lại nghĩ ngay đến hai chỉ tiêu đó
là chi phí và kết quả đó là mối quan hệ giữa tỷ số và kết quả hao phí nguồn lực.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất trong một thời kỳ kinh doanh, nó hoàn toàn khác với việc so sánh sự
tăng lên của kết quả với sự tăng lên của các yếu tố đầu vaò.
II. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Chỉ tiêu về năng suất lao động.
Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày,
giờ….Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp
7
phản ánh khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu về sử
dụng đánh giá kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hằng
năm nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.
Thông thường nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây
chuyền máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để
điều khiển được các thiết bị hiện đại mới nhằm đưa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn
tay khối óc con người tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối
hợp nhịp nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng
suất lao động lại chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là người vận hành máy móc
thiết bị.
Công thức:
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài
nhân tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất lao động còn phụ thuộc
vào thời gian lao động.
NSLĐ bình quân
giá trị tổng sản lượng
Số người lao động
=
8
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất
lao động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân
của công nhân là kém so với kế koạch và ngược lại nếu như năng suất lao động
bình quân năm của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động
ngày của một công nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày làm việc
trong năm.
2. Chỉ tiêu về giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho một loại sản phẩm là
vấn đề rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của
người tiêu dùng tin tưởng và sử dụng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo mẫu
mã, bao bì phù hợp.
Nhưng thực tế lại cho thấy rằng tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và chi
phí cho sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá thành
mỗi sản phẩm mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn, mẫu
mã hình thức bao bì phù hợp, tránh loè loẹt, tiết kiệm được thời gian sản xuất ra
một sản phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt được tốt mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá thành sản
phẩm,mức độ tiêu thụ sản phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm
9
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng.
- Phương pháp giản đơn:
Z sản phẩm= CFKD
Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại
sản phẩm duy nhất.
-Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước.
Z = Z1 + Z2.
Z1 là giá thành sản phẩm sản xuất ra.
Z2 là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của
từng bước công việc.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số tương đương.
Z1 =
chi phí kinh doanh trực tiếp
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Z2 =
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
10
Ta tiến hành chia sản phẩm theo nhóm hoặc một tập hợp chi phí kinh doanh theo
nhóm và tính giá thành sản phẩm như ở phần sản phẩm giản đơn.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Phân nhóm sản phẩm là các nhóm có các đặc điểm giống nhau.
Bước 2: Lựa chọn, liệt kê các sản phẩm điển hình.
Bước 3: Xác định các hệ số tương quan trên cơ sở định mức sản phẩm.
Bước 4: Quy đổi mọi sản phẩm trong nhóm thành sản phẩm điển hình thông qua
hệ số tương đương.
Bước 5: Tính giá thành cho sản phẩm điển hình.
Bước 6: Sử dụng các hệ số tương quan để xác định giá thành sản phẩm của các
loại sản phẩm cụ thể trong nhóm.
- Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp bổ xung.
CFKD trực tiếp
Tỷ lệ bổ sung chung = x100 = (%)
CFKD gián tiếp
CFKD trực tiếp về vật tư
Điểm vật tư = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
11
CFKD trực tiếp ở điểm sản xuất
Tỷ lệ bổ sung điểm sản xuất = x100 = (%)
CFKD gián tiếp ở đoạn sản xuất
Ở đây điều kiện để áp dụng với Doanh nghiệp sản xuất với nhiều loại sản
phẩm, doanh nghiệp đã thiết lập và thực hiện tính chi phí kinh doanh theo loại,
điểm.
3. Chỉ tiêu về doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số
lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Nếu chất lượng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được
nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo teo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá thành 1 đơn vị sản phẩm.
4. Chỉ tiêu về lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh
nghiệp. Tất cả mọi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối
đa hoá lợi nhuận, đã kinh doanh là phải có lợi nhuận, doanh thu của doanh
nghiệp càng lớn thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư lớn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ được phản ánh
qua hiệu quả sản xuất kinh doanhcủa mỗi doanh nghiệp.
12
LNDN = CFSXKD - Doanh thu của doanh nghiệp
DN
5. Chỉ tiêu về mức thu nhập .
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh
nghiệp, trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều hành
tốt vừa có thể lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao động
nhưng sản phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làm ăn thu được nhiều lợi nhuận
cao thì mức thu nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy người công
nhân có trách nhiệm với công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả
lương có thưởng để khuyến khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả
lương để khuyến khích lao động tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm, lương
thời gian….
6. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà cửa, kho tàng, đất đai,…
Thu nhập bình quân 1 lao động =
Chi phí tiền lương
Số người lao
13
+ Tài sản lưu động như: Tiền , bản quyền, ngân phiếu,…
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì lại chia làm hai loại:
+ Vốn lưu động đó là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản
phẩm…
Tài sản lưu động là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong
một chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng
nhiều thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.
+ Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định vốn này sẽ được
dịch chuyển dần qua từng phần và qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh.
7. Chỉ tiêu về doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thước đo quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu như:
- Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh.
DVKD = R + VV x 100 (%)
VKD
Trong đó: D: Hiệu quả mức doanh lợi.
DVKD là doanh lợi vốn kinh doanh.
R là lãi ròng.
VV là lãi vốn vay.
VKD là vốn kinh doanh.
14
DVKD cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
DVKD = R = lợi nhuận trước thuế x 100 (%)
VKD VKD
- Doanh lợi vốn tự có:
Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét xem chi tiêu doanh lợi
vốn tự có có phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một kỳ tính toán chính là việc sử dụng
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế
là nếu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi
vay vốn càng nhiều thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
DVTC = R x 100 (%)
VTC
Trong đó: DVTC là doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ tính toán.
VTC là tổng vốn tự có của một thời kỳ.
- Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
DTR(%) = R x 100
VKD
Với DTR doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo
chi phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:
HCPKD(%) = TR x 100
15
TCKD
Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.
TR: Doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán.
TCKD: Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Chú ý: Nếu không xác định được doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá
trị tổng sản lượng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.
HTN(%) = TCKDTt x 100
TCKDPD
Trong đó:
HTN: Là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng
TCKDTt: Chi phí kinh doanh thực tế phát sinh của kỳ
TCKDPD: Chi phí kinh doanh phải đạt.
8. Một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận.
* Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh người ta thường sử
dụng các chỉ tiêu như:
16
+ Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
SV = TR
VKD
Trong đó: SVVKD là số vòng quay của vốn kinh doanh.
Nếu số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng nhiều.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá bởi chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài
sản vốn cố định.
HTSCD = R
TSCĐG
Trong đó: HTSCD là hiệu suất sử dụng tài sản cố định
TSCĐG là tổng giá trị tài sản bình quân trong kỳ.
Tổng giá trị bình quân của tài sản cố định trong kỳ là tổng giá trị còn lại
của tài sản cố định, được tính theo nguyên giá của tài sản cố định sau khi đã trừ
đi phần hao mòn tích luỹ đến thời kỳ tính toán.
TSCĐG = Nguyên giá tài sản cố định- Giá trị đã hao mòn.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng giá trị TSCĐ trong kì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Ở đây đã thể hiện được trình độ và khả năng sử dụng tài
sản cố định và sinh lời trong sản xuất kinh doanh.
Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định để từ đó xác định
tính hiệu quả và nguyên nhân của việc sử dụng không có hiệu quả ài sản cố định,
17
thông thường là do đầu tư vào tài sản cố định không dùng đến, sử dụng tài sản cố
định không hết công suất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
HVLĐ = R
VLĐ
Trong đó: HVLĐ là hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ là vốn lưu động bình quân kỳ tính toán.
Vốn lưu động bình quân kỳ tính toán chính là giá trị bình quân của vốn
lưu động có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được phản ánh thông qua chỉ
tiêu số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm.
SVVLĐ = TR
VLĐ
Với SVVLĐ là số vòng luân chuyển vốn lưu động trong năm. Nghịch đảo
của chỉ tiêu trên là chỉ tiêu số ngày bình quân của một kỳ luân chuyển vốn lưu
động.
SVLC = 365 = 365VLĐ
SVVLĐ TR
SVLC là số ngày bình quân của một vòng luân chuyển vốn lưu động.
18
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tính theo lợi nhuận: Chỉ tiêu này được xác
định bằng tích của tỷ suất lợi nhuận trong tổng giá trị kinh doanh với số vòng
luân chuyển vốn lưu động.
HVLĐ = R x TR
TR VLĐ
+ Hiệu quả góp vốn trong công ty cổ phần được xác định bởi tỷ suất lợi nhuận
của vốn cổ phần.
DVCP(%) = R
VCP
DVCP là tỷ suất lợi nhuận vốn cổ phần.
VCP là vốn cổ phần trong kỳ tính toán.
Vốn cổ phần bình quân được xác định theo công thức:
VCP = SCP * CP
CP là giá trị mỗi cổ phiếu.
SCP là số lượng bình quân cổ phiếu đang lưu hành. Số lượng cổ phiếu
bình quân cổ phiếu đang lưu thông được tính bằng:
SCP = SCPDN + S
SCPDK là số cổ phiếu đầu năm.
S số cổ phiếu tăng (giảm) bình quân trong năm.
Số cổ phiếu thay đổi trong năm được xác định theo công thức:
S = SiNi
365
Si là số lưọng cổ phiếu phát sinh lần thứ i( Si<0 nếu thu hồi).
Ni là số ngày thu hồi cổ phiếu trong năm.
S <0 là lượng cổ phiếu kỳ tính toán giảm.
19
+ Hiệu quả sử dụng lao động: Lao động là nhân tố sáng tạo trong sản xuất kinh
doanh, số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng nhất tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng lao động được
biểu hiện ở các chỉ tiêu năng suất lao động, mức sinh lời và hiệu suất tiền lương.
+ Năng suất lao động: Năng suất lao động bình quân của một thời kỳ tính toán
được xác định:
APN = K
AL
APN là năng suất lao động bình quân của kỳ tính toán.
K là kết quả tính bằng đơn vị hiện vật hoặc giá trị.
AL là số lao động bình quân.
Thời gian của kỳ tính toán thường là một năm, năng suất lao động năm
chịu ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng thời gian lao động trong năm, đến số ngày
làm việc trong năm, số giờ làm việc trong ngày và ảnh hưởng đến năng suất lao
động bình quân của mỗi giờ. Chính vì vậy nên năng suất lao động bình quân
năm được tính theo thời hạn ngắn hơn đó là:
20
Năng suất lao động bình quân giờ:
APG = APN
N.C.G
Trong đó: APG là năng suất lao động bình quân giờ.
N số ngày làm việc bình quân năm.
C là số ca làm việc trong ngày.
G là số giờ làm việc bình quân/ca làm việc.
+ Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động còn có chỉ tiêu mức sinh lời bình
quân của một lao động cũng thường được sử dụng, mức sinh lời cho ta biết mỗi
lao động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ tính toán.
BQ = R
L
Trong đó: BQ là lợi nhuận bình quân do lao động tạo nên trong kỳ tính toán.
L là số lao động làm việc bình quân trong kỳ.
+ Chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương.
Hiệu suất tiền lương phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt tới kết
quả cụ thể như thế nào. Kết quả có thể là doanh thu hay lợi nhuận, nếu lấy kết
quả để tính toán là doanh thu sẽ có:
21
22
W = R
TLĐT
Với W là hiệu suất tiền luơng của một kỳ tính toán.
TL là tổng quỹ tiền lương và tiền thưởng.
+ Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu.
SVNVL = NVLSD
NVLĐT
Trong đó: SVNVL là số vòng luân chuyển nguyên vật liệu trong kỳ.
NVLSD là giá vốn nguyên vật liệu đã dùng.
NVLDT là giá trị lượng nguyên vật liệu dự trữ của kỳ tính toán.
+ Vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang:
SVSPĐ = HHCB
VTĐT
SVSPĐ là số vòng luân chuyển vật tư trong sản phẩm dở dang.
HHCB là tổng giá thành hàng hoá đã chế biến.
VTĐT là giá trị vật tư dự trữ trong kỳ tính toán.
Hai chỉ tiêu trên cho biết khả năng khai thác các nguồn nguyên vật liệu
của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này sẽ có giá trị lớn phản ánh doanh nghiệp giảm
được chi phí kinh doanh cho dự trữ nguyên vật liệu, giảm bớt nguyên vật liệu tồn
kho làm tăng vòng quay của vốn lưu động, ngoài ra để sử dụng nguyên vật liệu
có hiệu quả người ta phải đánh giá mức thiệt hại mất mát nguyên vật liệu trong
quá trình dự trữ.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
23
Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố
định thông qua các hệ số chỉ tiêu tận dụng công suất máy móc thiếtbị :
HMMs = QTT
QTK
Trong đó: HMMs là hệ số tận dụng công suất máy móc thiét bị.
QTT là sản lượng thực tế đạt được.
QTK là sản lượng thiết kế.
Nhiều chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp được tính toán không chỉ
riêng ở phạm vi doanh nghiệp mà còn có ở các bộ phận nhỏ bên trong doanh
nghiệp, việc phân chung.
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH.
1. Các nhân tố bên trong.
1.1. Về lực lượng lao động.
Trong sản xuất kinh doanh lực lượng lao động của doanh nghiệp là lực
lượng lao động của doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, lao động có thể sáng tạo
ra công nghệ, kỹ thuật hiện đại và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn
cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
24
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát
triển cuat kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải là đội quân tinh nhuệ,
có trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều đó càng chứng tỏ vai trò quan trọng của
lực lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
Công cụ lao động là phương tiện để con người sử dụng để tác động lên
đối tượng sử dụng các công cụ đó.
Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của
công cụ lao động và quá trình tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm làm tăng năng suất dẫn đến hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay còn có nhiều doanh nghiệp do chưa đổi mới cơ chế, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn lạc hậu, trang thiết bị còn lạc hậu dẫn đến năng suất thấp.
Trong thực tế, qua những năm chuyển đổi cơ chế kinh tế thị trường vừa
qua cho thấy rằng doanh nghiệp nào đạt đựơc trang bị công nghệ hiện đại thì
doanh nghiệp đó sẽ đạt được kết quả và hiệu quả kinh doanh cao tạo được lợi thế
trên thị trường có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
1.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan tọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển trước hết
25
doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, tạo các lợi thế về chất lượng sản
phẩm, sự khác biệt hoá sản phẩm. Người ta cũng phải khẳng định rằng ngay cả
đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của một doanh
nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố quản trị chứ không phải nhân tố kỹ
thuật, quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 chính là dựa trên
nền tảng tư tưởng đó.
Trong quá trình kinh doanh, quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm khai
thác và thực hiện phân bổ các nguồn lực sản xuất, chất lượng sản phẩm có ảnh
hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà quản trị, đặc biệt là các cấp lãnh đạo phải luôn dựa vào
tài năng, năng lực sẵn có của mình. Lãnh đạo phải điều khiển doanh nghiệp làm
cho doanh nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ về mọi mặt. Mặt khác doanh
nghiệp cũng phải dựa vào trình độ của đội ngũ công nhân làm việc lâu năm có
nhiều kinh nghiệm và phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng
bộ phận và thiết lập được mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
1.4. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin.
Ngày nay, cùng với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học kỹ
thuật đang dần làm thay đổi nhiều về lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ tin
học đóng vai trò chủ chốt. Thông tin được coi là hàng hoá để đạt được những
thành công trong kinh doanh, doanh nghiệp rất cần lượng thông tin chính xác về
cung cầu thị trường hàng hoá, về công nghệ kỹ thuật, về người mua, về các đối
26
thủ cạnh tranh. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải biết thêm về thông tin kinh
nghiệm thành công hay thất bại của các doanh nghiệp khác ở trong nước hoặc
quốc tế. Cần biết rõ các thông tin , các chính sách kinh tế của nhà nước để từ đó
đúc kết các kinh nghiệm cho bản thân mình và cho cả doanh nghiệp. Thông tin
càng nhanh, càng chính xác thì doanh nghiệp có thể tránh được thiệt hại do nền
kinh tế thị trường gây ra. Nói chung, về thông tin nếu doanh nghiệp nào nắm bắt
được thông tin nhanh thì doanh nghiệp đó sẽ cầm chắc phần thắng lợi trong kinh
doanh, nói cách khác trong kinh doanh nếu biết mình biết người mới có cơ dành
thắng lợi.
1.5. Nhân tố tính toán kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và hao
phí nguồn lực, cả hai đại lượng kết quả và hao phí của mỗi thời kỳ rất khó đánh
giá.
Nếu ta xét trên phương tiện giá trị và sử dụng lợi nhuận là kết quả, chi phí
là cái phải bỏ ra ta sẽ có:
= TR- TC
Trong thực tế kinh tế học đã khẳng định tốt nhất là sử dụng phạm trù lợi
nhuận kinh tế mới là lợi nhuận thực. Trong khi đó muốn xác định được lợi nhuận
kinh tế trước hết phải xác định được chi phí kinh tế, phạm trù chi phí kinh tế
phản ánh chi phí thực. Cho đến nay khoa học vẫn chưa tính toán được chi phí
27
kinh tế mà vẫn sử dụng phạm trù chi phí tính toán trên cơ sở đó sẽ xác định được
lợi nhuận tính toán.
Hiện nay chi phí tính toán được sử dụngcó thể là chi phí tài chính
và chi phí kinh doanh.
Chi phí tài chính được tính toán nhằm phục vụ cho các đối tượng bên
ngoài quá trình kinh doanh nên phải dựa trên cơ sở nguyên tắc thống nhất.
Chi phí kinh doanh phục vụ cho bộ máy quản lý ra quyết định, nó tiếp cận
dẫn đến chi phí thực nên sử dụng nó sẽ xác định được lợi nhuận chính xác hơn.
2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
2.1. Môi trường pháp lý:
Gồm luật và văn bản dưới luật. Mọi quy định về luật kinh doanh sẽ có tác
động rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, môi
trường pháp lý tạo ra" sân chơi" bình đẳng để các doanh nghiệp đều tham gia
hoạt động kinh doanh vừa phải cạnh tranh vừa phải hợp tác với nhau tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh của mình và điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng chung đó
là lợi ích của các thành viên khác trong xã hội. Vì tạo ra"sân chơi" bình đẳng nên
mỗi doanh nghiệp buộc phải chú ý phát triển nhân tố nội lực, vận dụng các thành
tựu khoa học kỹ thuật, tận dụng cơ hội bên ngoài nhằm phát triển doanh nghiệp
mình, nên tránh đổ vỡ không cần thiết có hại cho xã hội.
28
Để tiến hành hoạt động kinh doanh mọi doanh nghiệp đều phải có nghĩa
vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật, nếu kinh doanh trên thị
trường quốc tế doanh nghiệp phải nắm chắc luật pháp của nước đó và tiến hành
kinh doanh trên cơ sở tôn trọng luật pháp của nước sở tại
2.2. Về môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài có tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp. Trước hết phải nói đến chính sách đầu tư,
chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu… các chính sách kinh tế vĩ mô
nói trên sẽ tạo ra sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của từng ngành.
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh các cơ quan quản lý phải làm tốt
công tác dự báo để điều tiết các hoạt động đầu tư, không để ngành hay vùng kinh
tế nào, doanh nghiệp nào sản xuất theo xu hướng cung vượt cầu, phải hạn chế
doanh nghiệp sản xuất theo kiểu độc quyền, kiểm soát sự độc quyền để tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng. Quản lý tốt các doanh nghiệp không để tạo ra
sự đối sử khác biệt giữa các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân
khác.
2.3. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống
thông tinh liên lạc, điện, nước, sự phát triển của ngành giáo dục và đào tạo. Tất
cả đều là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp nào kinh doanh ở khu vực có hệ thống đường giao
29
thông thuận lợi, điện nước đầy đủ, dân cơ đông đúc, trình độ dân trí cao sẽ có rất
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm rất
nhanh do vậy sẽ tăng tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
IV. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA NGÀNH CƠ KHÍ.
1. Chỉ tiêu về thiết bị kỹ thuật.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn gắn liền với sự
phát triển của đất nước ta. Vì nước ta là một nước có nền công nghiệp phát triển
chậm hơn các nước ở Đông Nam á nói chung. Từ khi nước ta thực hiện cơ chế
của nền kinh tế thị trường thì nền công nghiệp của nước ta đã có sự thay đổi rõ
ràng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp nên hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh đó là do quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày một lớn mạnh. Đó là do quá trình
sản xuất luôn luôn gắn liền với sự phát triển của tư liệu sản xuất, do đó sự phát
triển của tư liệu sản xuất lại gắn bó chặt chẽ với quá trình tăng năng suất lao
động, dẫn đến sản lượng tăng nhanh, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành sản
phẩm hạ.
Như vậy, cơ sở vật chất để sản xuất ra các sản phẩm là một nhân tố hết
sức quan trọng trong việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh tế đặc
biệt là trong ngành cơ khí. Cơ khí là lĩnh vực thuộc ngành công nghiệp vì vậy
sản phẩm sản xuất ra đòi hỏi phải có trình độ chính xác cao, độ bền cao, chất
lượng tốt…. Do đó các máy móc thiết bị để thực hiện sản xuất phải là máy móc
30
thiết bị thật tốt, máy móc phải luôn luôn hiện đại có độ chính xác tuyệt đối. Nếu
máy móc đã lạc hậu, lỗi thời mà không có sự cải tiến lại thì trong quá trình sản
xuất sẽ dẫn đến sản phẩm kém chất lượng, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp doanh
nghiệp bị lỗ có nguy cơ phá sản.
Hiện nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học, sự phát
triển kỹ thuật và công nghệ tiến bộ đóng vai trò chủ chốt và còn mang tính quyết
định đối với việc nâng cao năng suất lao động, cũng như về chất lượng sản
phẩm. Hiệu quả sản xuất đạt mức tối ưu, sẽ đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh
tế của doanh nghiệp.
2. Chỉ tiêu về giá trị sản lượng.
Giá trị sản lượng là một trong những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là rõ ràng nhất, bằng cách so sánh kết quả sản xuất
của năm sau so với năm trước để từ đó có cơ sở xem xét về mặt tổng giá trị sản
lượng, về chi phí sản xuất, về doanh thu và lợi nhuận của kỳ thực hiện so với kế
hoạch. Qua đó sẽ biết doanh nghiệp có hoàn thành kế hoạch sản xuất mà doanh
nghiệp đã đề ra hay không. Hiệu quả của năm sau so với năm trước là tăng hay
giảm, giá trị tổng sản lượng có tiết kiệm được chi phí sản xuất hay không, lợi
nhuận tăng hay giảm, là bao nhiêu ?.
Các thông số sẽ cho ta biết doanh nghiệp hoạt động sản xuất là có hiệu
quả hay không có hiệu quả ?.
3. Các chỉ tiêu khác.
31
Đối với ngành cơ khí ngoài những chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất
kinh doanh của ngành cơ khí nói riêng cũng như các ngành khác nói chung, còn
có các chỉ tiêu khác cũng tương tự như nhau. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về năng xuất lao động.
+ Chỉ tiêu về lợi nhuận.
+ Chỉ tiêu về mức thu nhập
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn.
32
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ
KHÍ 120.
I.CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ 120.
1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.1. Lịch sử hình thành Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 tiền thân là nhà máy cơ khí 120 được thành lập từ năm
1947 tại chiến khu Việt Bắc. Đây là cơ sở sản xuất phục vụ kháng chiến chống
Pháp của khu giao thông công chính. Năm 1974 nhà máy tham gia xây dựng cầu
Thăng Long và được bộ giao thông vận tải cho đổi tên thành nhà máy cơ khí 120
theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/07/1990
Là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải, thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị
trường và giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tận
dụng khai thác tiềm năng lao động và cơ sở vật chất ky thuật của Công ty.
1.2. Quá trình hoạt động của Công ty.
Tháng 05/1955 nhà máy chuyển từ Việt Bắc về xây dựng tại Km7 Quốc lộ
1A, thời kỳ này nhà máy trực thuộc tổng cục đường sắt, chuyên sản xuất phụ
tùng, phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đường sắt với mức san lượng hàng
trăm tấn/năm.
33
Năm 1974 nhà máy chuyển nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long,
với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép, phục vụ thi công cầu như các trụ cầu,
khung vây cột cán thép. nhận sửa chữa xe máy công trình cho các đơn vị trong
liên hợp cầu Thăng Long. Sau năm 1975 nhà máy nhận sản xuất các loại dầm
cầu cho tuyến đường sắt Thống Nhất. Năm 1979 nhà máy sản xuất các loại dầm
cầu cho các tỉnh biên giới phía Bắc.
Năm 1983 do yêu cầu sắp xếp lại cơ sở sản xuất, Bộ giao thông vận tải có
quyết định số 576QĐ-TCCB ngày 19/03/1983 hợp nhất nhà máy cơ khí 120 và
nhà máy X410 thành nhà máy cơ khí 120 có mặt bằng lớn sản xuất ra hàng nghìn
tấn sản phẩm kết cấu thép như dầm, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đường sắt
như cọc say, bulong….
Trong các năm 1989 đến năm 1991 nhà máy sắp xếp lại lực lượng lao
động, tih giảm bộ máy gián tiếp, nhà máy không ngừng phát huy năng lực sản
xuất các loại sản phẩm của nhà máy. Để tồn tại và đứng vững trên thị trường
cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, nhà máy đã sớm thực hiện đa dạng hoá sản
phẩm khác để sử dụng lao động dư thừa và tận dụng nhà xưởng như làm giầy vải
Liên Xô và sản xuất mặt hàng may mặc cho các nước Đông Âu.
Năm 1995 theo quyết định 90TTG của Thủ tướng Chính Phủ về việc thu
gọn các doanh nghiệp Nhà nước về một mối. Bộ giao thông vận tải đã ra quyết
định số 5239/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/12/1995, sát nhập nhà máy cơ khí 120 vào
trực thuộc tổng Công ty cơ khí và đổi tên thành Công ty cơ khí 120.
34
Từ đó đến nay, Công ty vẫn liên tục duy trì sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc
lĩnh vực của Công ty và luôn luôn không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động
kinh doanh để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đem lại lợi
nhuận cho Công ty.
1.3. Sự phát triển của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong
nghành giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m2, diện tích
nhà xưởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt
chuyên dùng với công suất lớn.
Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho
sản xuất như: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại,
máy phun sơn…. Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích
cực mở rộng mối quan hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và
phát huy nguồn lực sẵn có của Công ty. Tăng cường quan hệ liên doanh liên kết
với mọi nghành kinh tế khác trong và ngoài nước để phấn đâú đạt giá trị tổng sản
lượng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ đồng.
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh
tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, phục vụ
cho nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và
phát huy nguồn vốn được Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp
35
ngân sách cho Nhà nước, từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân
viên của Công ty. Công ty đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động
hạng ba.
Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền
lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty.
Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng
Trong đó:
+ Vốn cố định 4636.7 triệu đồng.
+ Vốn lưu động 389.7 triệu đồng.
Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn
Nhà nước do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng.
Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120.
Trụ sở Km7 đường Trương Định quận Hai Bà Trưng Hà Nội.
Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải
theo quy hoạch theo kế hoạch của nghành giao thông vận tải và yêu cầu của thị
trường gồm:
36
+ Sản xuất chế tạo đóng mới các phương tiện vận tải bốc xếp trong
nghành đường bộ và đường thuỷ.
+ Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đường sắt.
+ Sản xuất chế tạo dàmm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại
cầu nông thôn khác.
+ Sản xuất chế tạo các loại cột điện như 35KV, 110KV, 220KV cùng các
loại phụ kiện như bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh.
+ Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác
vật liệu xây dựng cũng như các dụng cụ, phương tiện cho các nghành xây dựng
cơ bản.
+ Bảo dưỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu
bánh lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình.
+ Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD.
Tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí 120.
Toàn Công ty hiện nay có 315 người đang làm việc, trong đó số công
nhân lao động trực tiếp là 258 người. Lao động nữ có 40 người chiếm 13%, độ
tuổi trung bình của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi.
Công ty có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp
trực tiếp sản xuất.
37
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
38
Tổ chức bộ máy của Công ty.
39
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô
sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản như sau:
Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi
hoạt động của Công ty, dưới sự tham mưu của Phó Giám đốc và các phòng
ban đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ
bản.
Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hướng
dẫn kỹ thuật và sản xuất của phân xưởng.
Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị
nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài
chính và theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời
tham mưu cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình
hình tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính
của Công ty.
Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất,
40
đồng thời có trách nhiệm tìm thị trường tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông
tin về những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt
hàng đó.
Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lượng cán bộ công
nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề
về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên.
Theo dõi tình hình làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán
bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao
động trên một sản phẩm, theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động,
đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
Phòng kế hoạch vật tư: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật tư với
nhiệm vụ xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng
năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ
những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư
đúng định mức.
Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng sản phẩm trước
khi nhập kho.
41
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là
vô cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ
chức sản xuất tại một doanh nghiệp lai phụ thuộc vào điều kiện- mặt bằng sản
xuất của Công ty thấ nên vào mùa mưa hay bị ngập úng, nhà xưởng đã sử dụng
từ lâu tình trạng nhà xưởng xuống cấp cần phải sửa chữa gấp, nhưng do Công ty
chưa xin được kinh phí nên nhà xưởng vẫn trong tình trạng báo động. Tới năm
2001 tình trạng này đã được giải quyết bằng bê tông mặt đường và nền nhà
xưởng.
Thuận lợi: Mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng để tổ chức
sản xuất Công ty đã có những phương án mới để tự xác định chỗ đứng cho
mình. Với sự phát triển mở rộng sản xuất với đa dạnh các mặt hàng, ngoài
các mặt hàng chủ yếu như lắp ráp cột điện, cầu, gia công các loại bulong.
Ngoài ra Công ty còn nhận mạ, đúc, tiện, đóng mới thùng xe Công ty tận
dụng mặt bằng dư thừa để cho thuê như Công ty cơ khí Phú Cường, nhựa Tân
Đức….
Công ty có đội ngũ cán bộ vó trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông
rộng, rất năng động với cơ chế thị trường, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành
nhiệm vụ mà cấp trên giao phó.
Ngoài ra Công ty được Tổng Công Ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ giao
thông thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư mở rộng sản xuất.
42
43
3. ĐẶC ĐIỂM CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.
Công ty cơ khí 120 có quy trình công nghệ sản xuất theo kiếu chế biến
liên tục, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định và khép kín trên cùng một quy
trình sản xuất trong cùng một phân xưởng. Sản phẩm sản xuất ra theo từng loại,
sản phẩm đa dạng với các loại hình sản xuất nên Công ty đã có từng quy trình
sản xuất riêng cho từng loại sản phẩm.
Dưới đây là quy trình công nghệ của một số sản phẩm tiêu biểu.
3.1. Quy trình công nghệ sản xuất cột điện.
Sơ đồ 2 : Quy Trình Chung
3.2. Quy trình sản xuất gia công thanh giằng:
Lấy dấu
cắt phôi
theo quy
cách
Lấy dấu các
lỗ khoan theo
bản vẽ
Khoan lỗ
hoặc đục
lỗ
Đưa phôi
ngâm axit
Sấy khô
làm sạch
Mạ kẽm Phân loại đóng
gói
Thép
tôn
Lấy
dấu cắt
phôi
Lấy
dấu
đục lỗ
Cắt vắt
nếu có
KCS
kiểm tra
lắp thử
Mạ
chi
tiết
Gia công cơ khí Đinh
bulông
Kiểm
tra
Đóng
gói
Xuất
xưởng
44
Sơ đồ 3 : Quy Trình Sản Xuất Cụ Thể
Quy trình này có nhiệm vụ sản xuất các thanh giằng. Chủ yếu là cho cột
điện, dầm cầu.
+ Nguyên liệu ở trên dùng: Thép tôn
+ Máy móc sử dụng trên cơ sở có sẵn, ngoài ra nhà máy còn trang bị thêm
một số máy hàn tự động. Máy cắt tự động, máy cuốn tôn, máy dập, đều của Nhật
hoặc của Pháp. Máy móc đều sử dụng động cơ điện 3 pha từ 1- 10KV.
+ Tất cả các động cơ đều trang bị sử dụng nút ấn dụng khi có sự cố.
3.3 Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu:
Thép
tròn
Cắt
phôi
Rèn
dập
Cắt
Bivia
Xém mặt
làm tinh
Nguội
Khoan êcu
Tarô
Bulông
Tiện
Rèn
Xuất
xưởng
Đóng
gói
Mạ
nhúng
Kiểm
tra
Sấy khô Làm sạch
bằng cách
ngâm axit
Sơ đồ 4 : Quy trình sản xuất gia công Bulông, Êcu:
Nhiệm vụ sản xuất ra các loại bulông, êcu để lắp ghép các thanh của cột
điện, cầu, có lúc thì sản xuất theo đơn đặt hàng.
45
3.4 Quy trình công nghệ đóng thùng xe:
Tạo
phôi
lấy dấu
Uốn Hàn gá
kiểm
tra
Hàn
hoàn
chỉnh
Kiểm
tra
Làm
sạch
mối
hàn
Xuất
xưởng
Sơn
màu
Sơn
chống
rỉ
Làm
sạch
mái
Gia
công
Sơ đồ 5 : Quy trình công nghệ đóng thùng xe:
Nhiệm vụ : Đóng thùng xe mới, tân trang lại thùng xe ôtô, máy kéo theo
đơn đặt hàng.
3.5 Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa:
Sơ đồ 6 : Quy trình công nghệ của Xí nghiệp sửa chữa:
Qua sơ đồ trên ta thấy quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo quy
trình tuần tự. Nguyên vật liệu vào là các máy đến còn các phụ tùng chi tiết như
Thùng xe, sơn do quá trình sử dụng bị mài mòn hỏng hóc được đưa vào phân
xưởng cơ khí, thay thế hoặc gia công lại và được đưa trở ra thành các chi tiết
hoàn chỉnh. Sản phẩm cuối cùng là các chi tiết và máy móc thiết bị hoạt động lại
bình thường như mới.
Máy vào cấp sửa chữa
Sửa chữa Phân xưởng
cơ
P. xưởng
nhiên liệu
Máy tốt
46
4. LỢI THẾ CỦA CÔNG TY CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HQSXKD:
Bảng 1- Cơ cấu nhân lực qua các năm
Đơn vị : Người
Trong đó
Năm
Tổng số
Công
nhân viên Đại học Trung cấp Công nhân
1998 200 33 16,5 35 17,5 132 66,0
1999 220 37 16,33 38 17,2 145 66,3
2000 307 44 33 45 12,4 218 66,9
2001 315 50 15,9 40 12,7 225 71,4
Nguần Phòng tổ chức hành chính
Lực lượng lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến HQSXKD. Lao động là
một nhân tố hết sức quan trọng đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy
chính sách tuyển dụng và đào tạo phải đảm bảo theo đúng yêu cầu của Công ty
đề ra để từ đó căn cứ vào từng loại công viêc để tuyển lượng lao động cần thiết.
Khi tuyển dụng Công ty áp dụng chế độ thử việc để kiểm tra tay nghề trước khi
kí kết hợp đồng vơí người lao động.
Với đội ngũ lao động trong năm 98 là 60 người, năm 99 là 68 người, năm
2000 là 75 người và đến năm 2001 lực lượng cán bộ và công nhân Công ty đã là
89 người đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ và vông nhân Công ty lớn mạnh qua các
năm.
47
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng sản phẩm thì lãnh đạo Công ty luôn chú
ý đến việc đào tạo và bồi dưỡng, tổ chức các phong trào thi đua nhằm khuyến
khích mọi người phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc để góp phần
làm tăng năng suất lao động cho Công ty. Đặc biệt là nhu cầu về lao động, Công
ty tự mở lớp đào tạo công nhân nhằm mục đích tăng cường, kế cận đội ngũ cán
bộ công nhân tạo nguồn lực về lâu dài cho Công ty.
Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm của Công ty từ 2000 so với 2001 ta
thấy: Riêng về các loại sản phẩm chính của Công ty đều giảm mạnh so với năm
2000, duy chỉ có sản xuất khác là vẫn duy trì và còn tăng cao. Riêng về lắp ráp
xe máy năm 2001là năm nhà máy đạt mức 14962 chiếc / năm vượt rất nhiều so
với các năm trước. Vì thế năm 2001 nhà máy chủ yếu dồn lực vào lắp ráp nên cả
ngành khác gồm đó điều dễ hiểu.
4.1 Phân tích chỉ tiêu Năng suất lao động:
Năng suất lao động của Công ty chủ yếu dựa vào máy móc thiết bị và sự
sáng tạo của người lao động. Do sự sắp xếp và đầu tư thiết bị máy móc hiện đại
nên năng suất lao động của Công ty ngày một tăng theo các năm, cụ thể như sau:
12179,255
220
= 69,5986 1999 NSLĐ bình quân =-----------
= 76,630795
15326,159
307 2000 NSLĐ bình quân = -------------
16803
315
= 96,3227 2001 NSLĐ bình quân = -------------
48
Nhìn vào số liệu trên ta thấy năm 2000 năng suất lao động tăng hơn so với
năm 1999 là 7,032195. Do đó, để có sự kế thừa về lao động nên năm 1999 số lao
động là 220, sang năm 2000 số lao động tăng 307 nên ta nhìn vào bảng thấy
năng suất lao động năm 2001 do lực lượng lao động tăng và có sự đầu tư về máy
móc công nghệ nên năng suất lao động tăng lên rất nhiều do đó năm 2001 đạt
96,3224.
4.2 Phân tích chỉ tiêu về sản lượng:
Bảng 2: Chỉ tiêu về sản lượng
Đơn vị : Triệu
Nguần : Phòng kinh doanh
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Chỉ
tiêu KH TH Tỷ lệ % KH TH
Tỷ lệ
% KH TH
Tỷ lệ
%
Giá trị
Tổng
sản
lượng
1210000
0
1217975
5 10,6 14983,203 15326,159
102,
3 15600 16803
108,
4
Doanh
Thu
1202720
1
1325310
5 110 157614,375 16975,203
107,
7
15827,90
1
18092,01
5
114,
3
Chi phí
SX 12003 13247
110,
3 15404 16100
104,
5 15063 15889
108,
2
Lợi
nhuận 215,7 220,2 102 240,8 261
108,
4 267,602 285,561
107,
6
49
Năm 1999 giá trị sản lượng tăng 0,6% so với kế hoạch và doanh thu tăng
10%.
Năm 2000 giá trị sản lượng tăng 2,3% so với kế hoạch và doanh thu tăng
7,7%.
Năm 2001 giá trị sản lượng tăng 8,4% so với kế hoạch và doanh thu tăng
11,3%.
Những con số trên đã thể hiện sự cố gắng của Công ty. Để đánh giá chính
xác kết quả sản xuất của Công ty thì ta phải xem xét các nội dung sau:
Năm 2000 xét chỉ tiêu giá trị sản lượng liên hệ với chi phí sản xuất, ta
thấy giá trị sản lượng giảm là: 15326,159 - 14983,263 = +331,4 triệu.
Công ty không vượt kế hoạch sản xuất về nặt quy mô so với dự kiến,
Công ty đã không hoàn thành mức chi phí là 15404 triệu thì giá trị sản lượng đạt
14983,263 triệu. Thực tế đã chi ra là 16100 triệu thì giá trị sản lượng phải đạt
được là:
Trên thực tế Công ty chỉ đạt 15326,159 triệu vì thế Công ty chưa thực
hiện được kế hoạch sản xuất về mặt quy mô. Khi Công ty đạt giá trị sản lượng là
15326,159 triệu thì chi phí sản xuất phải là:
16400 * 14983,263
15404
= 15660,253 triệu --------------------
15404 * 15326,159
14983,263
= 15756,525 triệu --------------------
-
50
Thực tế Công ty chi ra là 16100 triệu, vậy Công ty đã vượt chi 16100 -
157,524 = 343,475 triệu. Điều này cho thấy công tác quản lý vật tư chưa được
đảm bảo chặt chẽ.
Năm 2001 cũng như nhận thấy ở bảng trên có giá trị sản lượng của Công
ty tăng là: 16803-15500 * 1,082 = 32 triệu.
Như vậy, Công ty đã vượt kế hoạch sản xuất về mặt quy mô theo dự kiến. Theo
kế hoạch thì chi phí sản xuất là 15,603 triệu nhưng thực tế lại chi 16889 triệu thì
mức giá trị sản lượng phải đạt là:
Trong thực tế, Công ty đạt 16803 về giá trị sản lượng như vậy Công ty đã
thực hiện vượt kế hoạch sản lượng về mặt quy mô. Vây khi Công ty đạt giá trị
sán lượng 16803 triệu thì chi phí sản xuất phải là:
Trong thực tế, Công ty chi là 16889 triệu, như vậy Công ty đã tiết kiệm
được một khoản là: 16914,657- 16889 = 25,657 triệu.
*Nhận xét: Qua phân tích ở 2 năm trên ta thấy trong năm 2000 giá trị sản
lượng của Công ty giảm 331,4 triệu, vượt chi là 343,475 triệu thì bước sang năm
20001 Công ty đã tăng giá trị sản lượng lên là 25,657 triệu. Điều này đã chứng tỏ
rằng trong năm 1999 Công ty làm ăn có hiệu quả.
16889 *15500
15500
= 16777,51 triệu ------------------
15603 x16803
15500
= 16914,657 triệu -----------------
51
Phân tích về chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu thì cho ta thấy tình hình doanh
thu và lợi nhuận của Công ty trong năm 2001 đã tăng 6,6% so với năm 2000.
Điều này chứng tỏ rằng Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả dẫn
đến lợi nhuận của Công ty trong năm 2000 đã tăng 9,4% so với năm 1999.
52
4.3 Phân tích về mức chi phí tiền lương:
Bảng 3: Tình hình sử dụng chi phí tiền lương 2000-2001
Năm 2000 so với 2001 Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 Số tuyệt đối Số tương đối
1.Giá trị sản
lượng Triệu 15326,159 16803 1476,841 9,64
2.Tổng chi phí
tiền lương Triệu 150 476 26 17,33
3.Số lượng lao
động Người 200 220 20 1,1
4.Tiền lương
bình quân=2/3 Triệu 0,75 0,8 0,05 6,67
5. Năng suất lao
động BQ =1/3 Triệu 76,6 76,4 - 0,2 - 0,026
6.Tỷ trọng tiền
lương =2/1*100 % 0,98 1,04 0,06 6,12
Nguần : Lao động tiền lương
So sánh giữa năm 20001 và 2000 ta thấy giá trị sản lượng tăng là 147,841
triệu hay về số tương đối tăng là 9,64%, trong khi đó chi phí tiền lương tăng 26
triệu, số tương đối là 17,33%. Như vậy, ta thấy giá trị sản lượng tăng chậm hơn
chi phí tiền lương, tức là Công ty sử dụng quỹ tiền lương chưa hợp lý. Ngoài ra
tiền lương bình quân tăng 6,67% còn năng suất lao động lại bị giảm 0,26%. Điều
này phản ánh Công ty sử dụng chính sách tiền lương chưa có hiệu quả. Vì vậy để
sử dụng quỹ lao động và quỹ tiền lương có hiệu quả hơn ở năm 2001 thì Công ty
phải có biện pháp thích hợp để nâng cao việc sử dụng quỹ lương và quỹ lao động
một cách hợp lý hơn.
53
4.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Bảng 4: Bảng hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1.Doanh thu
2.Lãi ròng
3.Tổng vốn
4.Vốn lưu động
5.Vốn cố định
6.Số vòng quay của vốn
7.Số vòng quay của vốn lưu động
8.Số vòng quay của vốn cố định
9.Hiệu quả sử dụng vốn LĐ
10.Hiệu quả sử dụng vốn CĐ
12008,740
692,15
48,02
332,127
4755
2,7
3,92
25,96
1,8
0,12
14975
743,625
5108,543
353,225
4755,293
2,93
42,4
3,15
2,1
0,16
18092
1508,7
5026,409
389,695
4636,714
3,6
46,4
3,9
3,9
0,33
Nguần : Phòng kinh doanh
Nhận xét:
*Đối với vốn cố định: Cứ bỏ một đồng vốn cố định trong năm 1999 thu
được 2,96 triệu đồng, năm 2000 thu được 3,15 triệu đồng, và năm 2001 thu được
3,9 triệu đồng. Mặt khác, ta thấy lãi thu trên một đồng vốn cố định của năm 1999
là 0,12 triệu đồng, năm 2000 là 0,16 triệu đồng, và năm 2001 là 0,33 đồng.
Nếu so sánh giữa các năm thì ta nhận thấy ngay rằng năm 2001 hiệu quả sử dụng
vốn cố định là cao hơn cả. Điều này chứng tỏ rằng Công ty sử dụng vốn cố định
ngày càng có hiệu quả hơn.
*Đối với vốn lưu động: nếu bỏ ra một đồng vốn lưu động thì năm 1999
thu được 39,2 triệu đồng, năm 2000 thu được 42,4 triệu đồng, và năm 2001 thu
54
được 46,4 triệu đồng. Ta thấy rằng số tiiền thu được khi sử dụng vốn lưu động ở
năm 2001 tăng 1,1 lần so với năm 2000. Mặt khác, lãi thu được khi sử dụng vốn
lưu động năm 2000 là 2,1 triệu đồng, năm 2001 là 3,9 triệu đồng. Kết quả này
của Công ty ngày càng tiến triển tốt hơn, vòng quay của vốn nhanh hơn.
Nhìn chung có được kết quả như vậy là do Công ty luôn chú rang đến việc
phát triển vốn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu tình hình sản xuất. Vốn cố định
năm 2001 giảm so với năm 1999 là do Công ty đã đầu tư mua sắm thiết bị máy
móc nhiều và chưa thu hồi kịp vốn làm cho hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng
cao ở năm 2001. Nhưng tất cả các chỉ tiêu trên đã chứng tỏ Công ty sử dụng vốn
có hiệu quả.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
Trong giai đoạn 1999 -2001
Bảng 5 : Sản lượng sản phẩm của Công ty CK 120 từ 1999-2001
Sản lượng chung STT Tên sản phẩm Đơn vị
1999 2000 2001
1
2
3
4
5
6
Sản xuất kết cấu thép
Gia công cột điện
Sản xuất bulông mạ
Sản xuất khác
Sản xuất dầm cầu NT
Lắp ráp xe máy
Tấn
’’
’’
’’
’’
Chiếc
624,39
398,78
58,67
358,236
35,54
1250
1754,53
488,18
100,78
532
108
1301
1227,4
954,2
90,7
305
73
3320
Nguần : Phòng kế hoạch vật tư
55
So sánh năm 1999 với năm 2000 thì hầu hết mặt hàng nào cũng tăng so
với năm 1999.
Như sản xuất kết cấu thép năm 1999 đạt 624,39 tấn thì sang năm 2000 đạt
1764,53 tấn tức là năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 1440,14 tấn tăng 18%. Về
sản xuất bulông năm 1999 đạt 588,67 tấn, sang năm 2000 đạt 100,78 tấn nhiều
hơn năm 1999 là 42,11 tăng 71,8%. Về các ngành sản xuất khác thì năm 1999
đạt năng suất là 358,236 tấn, sang năm 2000 sản lượng đã đạt 532 tấn, nhiều hơn
sản lượng năm 1999 là 174 tấn, đạt 0,48%. Về sản lượng sản xuất dầm cầu nông
thôn năm 1999 đạt sản lượng 35,54 tấn, thì năm 2000 đạt 108 tấn nhiều hơn năm
1999 là 72,46 tấn, đạt 203%.
Nhìn vào bảng sản lượng sản phẩm Công ty CK 120 giữa năm 2000 và
2001 thì thấy hầu hết các sản lượng sản phẩm của năm 2001 so với năm 2000
đều giảm đi. Riêng về hai mặt hàng của Công ty là gia công cột điện và lắp ráp
xe máy năm 2000 tăng lên so với năm 1999. Cụ thể sản lượng gia công cột điện
của Công ty trong năm 2000 nhiều hơn năm 1999 là 46,6 tấn tăng 95,5%. Số
lượng xe máy được lắp ráp trong năm 2001 nhiều hơn năm 2000 là 2019 chiếc
xe tăng 155,2%. Các mặt hàng khác đều giảm đi. Ơ đây không phải là do Công
ty hoạt động sản xuất kém hiệu quả mà là do thiếu vốn lưu động nên các mặt
hàng của Công ty không đảm bảo được tốc độ tăng sản lượng hàng năm. Lý do
nữa là có thể là do Công ty đã dồn hết vốn lưu động vào năm 2000 để sản xuất
nên sang năm 2001 Công ty chưa kịp thu hồi số vốn lại để sản xuất vì thế nên
năm 2001 mức sản lượng các sản phẩm đều giảm đi so với năm trước. Mặt khác,
56
một phần cũng do Nhà nước cấp vốn không đủ cho Công ty kinh doanh. Nhưng
với phương châm lấy ngắn nuôi dài, có lúc lấy dài nuôi ngắn nên tình hình hoạt
động của Công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ đều, các sản
phẩm Công ty sản xuất ra vẫn liên tục được đưa ra thị trường trong cả nước.
So với năm 2001 các sản phẩm chính của Công ty vẫn giảm, ngoài ra
Công ty tự tìm việc cho công nhân. Về các sản phẩm khác vẫn duy trì đều và có
phần tăng. Riêng về lắp ráp xe máy năm 2001 đạt mức độ sản phẩm rất lớn đạt
14962 chiếc nên có thể nói Công ty đã dồn hết lực lượng lao động vào ngành lắp
ráp xe máy. Cho nên các ngành khác sản phẩm có giảm đó là điều rất dễ hiểu.
Bảng 6 : kết quả hoạt động của Công ty năm 1999-2001
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 20001
1. Giá trị sản lượng
2. Doanh thu thực hiện
3. Nộp Ngân sách NN
4. Số lao động (người)
5. Thu nhập bình quân
12179,755
16025,017
429,854
220
0,63
15326,159
16975,203
489,556
307
0,75
16803
18092,015
553,444
315
0,82
Nguần : Phòng lao động tiền lương
Nhìn chung, nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm
1999 có hiệu quả hơn năm 1998, còn so sánh giữa năm 2000 với 2001 thì năm
2001 có hiệu quả hơnnhièu vì theo phương thức năm sau sẽ phát triển hơn năm
trước thì mới đảm bảo thu nhập cho người lao động. Kết quả hoạt động của
Công ty tăng là do được Nhà nước cấp bổ sung vốn lưu động, nhưng so với nhu
57
cầu sản xuất thì lại thiếu quá nhiều. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là
về nguồn vốn nhưng Công ty đã cố gắng khắc phục, để thu hồi lại vốn để thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và cấp trên, vẫn tiến hành tốt về chỉ tiêu về tài
chính, nộp Ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước. Hơn nữa, về lực
lượng lao động của Công ty nên Công ty vẫn đảm bảo thu nhập cho người lao
động, cố gắng tăng thu nhập cho người lao động, ngoài ra Công ty vẫn còn thực
hiện tốt các chế độ cho công nhân viên như: mua bảo hiềm thân thể, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội...
Bước sang năm 2000, Công ty đã mua sắm thêm các thiết bị máy móc
hiện đại như: Nhật, Singapo, Tháilan. Số máy móc đã tăng đáng kể. Cụ thể tổng
số là 27 chiếc với trị giá 10805 triệu. Chính nhờ vào việc đầu tư theo chiều sâu
đã làm cho Doanh thu của Công ty tăng đáng kể.
So sánh giữa năm 2000 và 2001 thì trong năm 2001 do đầu mạnh nên
trong năm 2001 Công ty chỉ đầu tư thêm thiết bị là chủ yếu, còn chủ yếu là để
thực thi dự án nên so với năm 2000 thì năm 2001 cho mức đầu tư không đáng
kể.
III. CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM TỚI:
1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí 120 trong giai
đoạn 2002-2005.
58
Là một doanh nghiệp nhà nước với quy mô sản xuất kinh doanh không
lớn, nhưng với khả năng truyền thống về ngành cơ khí, Công ty luôn phát huy
các sản phẩm như kết cấu thép, lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe máy công trình. Kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây tăng mạnh hơn
mấy năm trước. Có được điều này là nhờ một phần không nhỏ của công tác nâng
cao chất lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty đã được vạch ra cho
những năm tới, cụ thể như sau.
Bảng 7 : Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005
1 Giá trị sản lượng 19.500 22.100 25.600 28.500
2 Doanh thu 20.100 22.500 27.200 29.400
3 Nộp ngân sách nhà nước 605 710 750,5 820
4 Thu nhập người LĐ 1,1 1,35 1,47 1,52
5 Lợi nhuận 310 360 392,5 450
Nguồn : Phòng kế hoạch
2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Như chúng ta đã biết muốn doanh thu được nâng cao thì phải đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm muốn vạy phải tìm phương pháp tiếp cận thị trường. Vì
vậy công tác nghiên cứu thị trường là rất quan trọng.
Công tác nghiên cứu thị trường là một bước cần thiết, là công tác đầu tiên
đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu thị trường là một bước
59
cần thiết, là công tác đầu tiên đối với tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường để xác định khả năng tiêu thụ, hay bán một sản phẩm,
nhóm sản phẩm nào đó của Công ty. Trên cơ sở nghiên cứu thị trường các sản
phẩm do mình sản xuất ra, Công ty nâng cao khả năng thích ứng thị trường và
tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá mà thị trường
đòi hỏi. Qua công tác nghiên cứu thị trường, Công ty mới xác định được quy mô
cơ cấu và sự vận động toàn thị trường sản phẩm cũng như khu vực đối với mỗi
loại sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty cần nắm vững yêu cầu thị trường sản
phẩm của công ty về mặt chất lượng, số lượng, mẫu mã giá cả, phương thức
thanh toán, số lượng các đối thủ cạnh tranh. Có như vậy hiệu quả kinh doanh của
Công ty mới được nâng cao.
3. Tăng cường đầu tư, sửa chữa đổi mới máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao giá thành hạ.
Hiện nay máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu đã sử dụng trên 20 năm (máy
tiện, máy khoan, máy bào …) hầu hết các loại máy móc được nhập về từ những
năm 60 do các nước xã hội chủ nghĩa cũ tài trợ nên rất lạc hậu về kĩ thuật, năng
xuất thấp, độ chính xác không cao, chất lượng sản phẩm không tốt vì vậy cần
được thay thế bằng các máy móc thiết bị phù hợp với khả năng tài chính của
Công ty đồng thời phải đảm bảo tăng năng xuất, chất lượng sản phẩm. Đồng thời
cũng phải trang bị một số máy móc chuyên dùng để chuyên môn hoá một số
công việc như chuyên dập, chuyên mạ, chuyên hàn nhằm nâng cao tay nghề
người lao động.
60
Như đã biết, do máy mốc thiết bị quá cũ, lạch hậu, năng xuất thấp chi phí
cho sửa chữa cao dẫn tới hiệu quả trong sản xuất không cao do chi phí giá thành
cao điều này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty. Vì
vậy muốn hiệu quả sản xuất của Công ty được nâng cao thì cần phải đầu tư tài
chính thay thế dây truyền công nghệ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đủ sức
cạnh tranh với các sản phẩm cơ khí khác.
4. Tăng cường hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giữ vững thị
trường hiện có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới.
Như ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phụ thuộc
chủ yếu vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không. Muốn
sản phẩm tiêu thụ được thì khách hàng cần phải nhận được các thông tin cần
thiết về sản phẩm. Trong những năm gần đây việc quảng bá sản phẩm của công
ty chưa được thựch sự chú trọng. Hiện nay công tác quảng cáo sản phẩm hầu
như chưa có, kinh phí dành cho quảng cáo của Công ty là rất ít. Các biện pháp để
quảng bá sản phẩm của Công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng như
báo trí, truyền hình, ra đi ô cần chi phí lớn và không phù hợp với Công ty. Muốn
sản phẩm của Công ty đến được với khách hàng thì Công ty cần áp dụng các
biện pháp phù hợp để thông tin về sản phẩm của Công ty đến đúng địa chỉ cần
thiết.
Thường xuyên định kì hàng năm mở các hội nghị khách hàng để giữ các khách
hàng truyền thống của Công ty.
61
Quảng bá các sản phẩm của Công ty bằng hình thức tham gia hội trợ triển
lãm hàng công nghiệp là điều kiện để các doanh nghiệp nhà nước đến với Công
ty từ đó nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm cuả Công ty.
Quảng cáo sản phẩm của Công ty trên các tạp chí kinh tế trong và ngoài nước:
Các đặc san kinh tế là chiếc cầu truyền các thông tin để các doanh nghiệp tìm
hiểu.
Như vậy công tác quảng cáo sản phẩm của công ty được nâng cao một
bước thì sản phẩm của Công ty đươcj tiêu thụ với số lượng cao hơn, góp phần
làm tăng doanh thu cho Công ty từ đó hiệu quả kinh doanh của Công ty mới
được nâng cao.
Nói tóm lại việc sản xuất kinh doanh của Công ty do nhiều yếu tố quyết
định. Trong đó khâu tiêu thụ sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhất. Trong thời
gian tới Công ty cơ khí 120 cần phải đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của
đơn vị mình để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là
mục tiêu cơ bản của Công ty, là mục tiêu quan trọng nhất mà công ty cần phải
phấn đấu trong thời gian tới.
5. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
Thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch của Bộ giao thông vận tải phấn đấu đạt giá
trị tổng sản lượng là 30 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2001 đạt mức tăng trưởng
so với năm 2001 là 1,6 lần. Công ty dthực hiện tốt đúng quy định của Nhà nước
62
về các chế độ. Tiếp tục tìm kiếm viẹc làm cho người lao động, phấn đấu doanh
thu đạt theo kế hoạch là 400 triệu, tăng mức thu nhập bình quân cho công nhân
viên từ 1 triệu trở lên.
a. Về khai thác thị trường
Phải liên tục đổi mới các lĩnh vực về tổ chức quản lý điều hành sản xuất cho
phù hợp với quy địn của Công ty. Mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh trong
cả nước, không ngừng tổ chức, mở rộng liên doanh liên kết với các đơn vị trong
và ngoài nước, để thực hiệncông tác có đấu thầu các dự án lớn. Phải mạnh dạn
chủ động nhận và lập hồ sơ đấu thầu các công trình lớn theo tiêu chuẩn quốc tế.
Liên tục tìm tòi xâm nhập trong thị trường nhằm tìm đối tác, dự án có vốn
đầu tư nước ngoài phải đảm bảo quyền lợi cho mỗi bên theo quy định của pháp
luật Việt nam. Tiếp tục đầu tư thiết bị máy móc, nâng cao năng lực của cán bộ để
mở rộng thị trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CK 120
1.Về mặt tổ chức
Đối với lao động phải thường xuyên tổ chức các cuộc thi đua tay nghề để
nâng cao tay nghề của công nhân sau khi tổ chức thi tay nghề thì phải có sự sắp
xếp lại tay nghề của công nhân trong từng tổ, đảm bảo hợp lý, đạt năng suất
63
trong quá trình sản xuất đối với mọi công việc nhằm ổn định chất lượng cũng
như trong chế độ thi công.
-Các bộ phận nghiệp vụ phải có đủ trình độ và năng lực đảm đương công
việc của mình qua việc thực thi nhiệm vụ và tự nghiên cứu trau dồi chuyên môn
nghiệp vụ, chủ động và năng động tìm kiếm đối tác, liên doanh liên kết với các
cá nhân và tập thể trong và ngoài nước để mở rộng phát triển sản xuất.
Cần thiết phải có sự sắp xếp lại, tăng cường năng lực công tác của phòng kế
hoạch, nghiệp vụ, trước yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong tình hình mới.
- Bố trí lại cán bộ kỹ thuật theo sát các công trình trong thi công để kịp thời
chấn chỉnh về kỹ thuật, chất lượng sản phẩm. Hiệu chỉnh kịp thời các biện
pháp kỹ thuật cho từng ca sản xuất.
- Đối với các bộ phận nghiệp vụ quản lý từng bước ổn định nghiệp vụ, phân
công trách nhiệm cụ thể.
Nâng cao trình độ chuyên môn bằng cách đảm nhận từng công tác từ khâu
đầu đến khâu cuối, từ khâu giao dịch ký kết với khách hàng đến khi nghiệm
thu công trình, giải quyết khẩn trương chính xác công việc hàng ngày,tránh
những chậm chễ sai sót gây thiệt hại đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
64
Sắp xếp lại bộ máy văn phòng tinh gọn, nâng cao vai trò quản lý ở các bộ
phận, phòng ban, phân xưởng, tổ, thực hiện tốt các định mức lao động nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Giữ vững đoàn kết thống nhất giữa Đảng uỷ chính quyền công đoàn và
đoàn thanh niên trong Công ty.
2.Về trình độ cán bộ công nhân viên chức
với sự phát triển của lực lượng sản xuất con người luôn được đặt ở vị trí trung
tâm của quá trình sản xuất là chủ thể của quá trình sản xuất kinh tế xã hội. Đào
tạo bồi dưỡngnâng cao trình độ người lao động là cơ sở thực hiện chiến lược
“Phát huy nhân tố con người trong thời đại mới” của đảng của nhà nước
Đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên là một hành động nhằm
không ngừng nâng cao trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế, tạo ra đội
ngũ cán bộ công nhân viên có khả năng hoàn thành có hiệu quả mọi công việc
được giao.
Việc đào tạo cán bộ công nhân viên phải dựa trên cơ sở xác đinh mục tiêu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, trong từng thời kỳ. Trình độ năng lực
của cán bộ công nhân viên hiện có trong công ty. để xây dựng một kế hoạch đào
tạo chi tiết cụ thể sát sao với yêu cầu của sản xuất trong tình hình mới.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản trong quá trính sản xuất(lao động),
máy móc thiết bị tác động vào đối tượng lao động là nguyên vật liệu để tạo ra
65
sản phẩm. Trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tiển thể hiện phương pháp
làm việc khoa học, sự thành thạo, khéo léo trong công việc sẽ quyết định đến
việc nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ của công nhân viên mặc dù đã qua đào tạo, có năng lực trình
độ. Nhưng trong cơ chế thị trường hiện nay vẫn còn thiếu sự năng động, sáng
tạo. Mặt khác đội ngũ cán bộ công nhân viên còn chịu ảnh hửơng của lề lôi lam
ăn cũ. Ngoài ra họ chưa rõ ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình
trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức cồng kênh, chồng chéo không mang lại
hiệu quả cao
Công ty hiện tại còn thiếu bộ phận marketing để thành lập bộ phận này cần
mở rộng phong thương mại. Cần có kế hoạch đào tạo
Đối tượng đào tạo toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, cả lao động
gián tiếp và trực tiếp.
Lao động gián tiếp: Gồm tất cả các cán bộ trong bộ máy điều hành của doanh
nghiệp đó là các quả trị viên
Quản trị viên hàng đầu là quả trị viên cao cấp gần giám đốc phó giám đốc.
Quản trị viên trung gian: Quản đốc phân xưởng, trưởng phòng ban chức năng.
Quản trị viên cơ sở là người thực thi công việc cụ thể.
66
Lao động trực tiếp gồm toàn bộ công nhân sản xuất trực tiểptong toàn công ty
Cách thức đào tạo
- Cử người đi học ở các trường Đại Học, Cao đẳng chuyên nghiệp . Tổ chức các
khoá học nâng cao trình độ quả lý chuyên môn cho cán bộ trong công ty.
- Tổ chức các lớp học nâng cao kỷ thuật cho công nhân viên. Hoàn thiện hơn nữa
các qui trình đào tạo công nhân viên về mặt tay nghề
- Tổ chức tham quan khảo sát các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanhcó hiệu quả cao
Công ty cần có kế hoạch cụ thể để đánh giá phân loại lao động trong toàn công
ty. Đồng thời chuẩn bị cho nguần lực phục vụ công tác bồi dưởng, đào tạo
3. Về mặt tài chính.
Hoạt động tài chính của Công ty phải theo nguyên tắc tập chung, hoạt
động tài chính sẽ có quy chế vay hoặc giao vốn để đảm bảo đồng vốn có hiệu
quả nhất, đồng thời tạo điều kiện cho công tác quản lý điều hành.
Tập chung khai thác các nguồn lực về tài chính tạo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, chú trọng nguồn vay tín dụng, các nguồn vay
trong nước cũng như nguồn vay nhàn rỗi của cán bộ công nhân trong Công
ty.
Tích cực chủ động đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, thu hồi vốn và
các khoản nợ ứ đọng tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh. Tăng cường quản lý
67
vốn và các nguồn lực trong Công ty để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
4. Về mặt đầu tư.
Đây là biện pháp phải luôn đổi mới công nghệ đầu tư theo chiều sâu. Khi
sử dụng biện pháp này công ty cần chú ý:
- Phải dự đoán cầu của thị trường và cầu của Công ty về loại sản phẩm
Công ty có ý định đầu tư và phát triển thì mới đặt ra mục tiêu cụ thể trong
việc đổi mới công nghệ.
- Lựa chọn công nghệ phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh, tránh việc
nhập công nghệ lạc hậu lỗi thời gây ô nhiễm môi trường và những thiệt
hại khác cho Công ty.
- Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn đầu tư mua sắm thiết bị
máy móc.
- Tiếp tục phát huy phong trào cải tiến kỹ thuật nghiên cứu áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật vào quá trình quản lý thi công.
5. Về mở rộng khai thác thị trường.
Công ty không ngừng việc mở rộng thị trường hoạt động của mình thông
qua việc tìm hiểu các thông tin về thị trường qua catalo, tivi, báo chí và các
mô hình khác. Dự án đã hoàn thành đặc biệt là qua các đối thủ cạnh tranh vì
68
từ đây có thể lựa chọn cho Công ty tiến hành phát triển mở rộng thị trường
hoạt động.
Đồng thời Công ty cũng phái có chính sách quảng cáo, tham gia các hội
chợ trưng bày sản phẩm trong các ngành cơ khí, để tạo cơ hội cho bạn hàng
trong và ngoài nước biết đến sản phẩm và năng lực của Công ty.
Nói chung, mỗi Công ty có cách nhìn nhận và hướng đi cho riêng mình,
ngoài các giải pháp phải đạt mỗi Công ty còn có các giải pháp riêng cho từng
nghành nghề, chẳng hạn Công ty cơ khí 120 có bộ máy tổ chức tốt lực lượng
lao động dồi dào, cấp lãnh đạo có trình độ cao, biết cách nhìn nhận, phân
công lao động hợp lý nên thu nhập của Công ty và cán bộ công nhân viên
trong Công ty rất cao đem lại lợi ích về tinh thần cho người lao động, nên
người công nhân rất tin tưởng về cách lãnh đạo của nhà máy. Ngoài các giải
pháp trên Công ty còn tạo ra uy tín và sản phẩm mà Công ty sản xuất ra tạo
lợi thế lớn cho Công ty, các Công ty khác đang có ý định hợp tác liên doanh
với Công ty thì rất tin tưởng vào Công ty và cấp lãnh đạo của Công ty.
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra phải đạt chất lượng cao nên thị trường
kinh doanh lại càng cần thiết và phù hợp với sản phẩm. Cấp lãnh đạo đã sàng
lọc phân loại trường, chọn thị trường kinh doanh vì sản phẩm của Công ty rất
đa dạng nên cấp lãnh đạo chỉ đạo nên đầu tư vào các lĩnh vực mà lợi thế
Công ty tạo ra rất lớn, còn các sản phẩm ít có lợi thế cạh tranh thì không nên
đầu tư vào thị trường.
69
Trong thực tế Công ty đã vận dụng rất tốt các giải pháp trên, nên Công ty
đã tạo ra lợi thế, uy tín lớn đối với Tổng Công ty cơ khí, bộ giao thông vận
tải.
Nhìn chung đại đa số các nhà máy đều có giải pháp riêng cho Công ty của
mình nhưng đều nằm trong các giải pháp chung theo quy luật của Công ty.
Còn về Công ty cơ khí 120 thì dựa vào tính thực tế của công việc mới đưa ra
các giải pháp, các giải pháp đó thường mang tính thực dụng luôn đi sát với
công việc.
Nói chung các Công ty đều phải có phương hướng và giải pháp trong các
năm tới để từ đó đề ra các mục tiêu trước mắt cần phải đạt.
Còn Công ty cơ khí 120 đề ra giải pháp nhằm giúp Công ty đứng vững và
phát triển một cách toàn diện hơn. Chính các giải pháp trên đã giúp Công ty
đúc kết được các thời kỳ cần gấp rút các công việc để đạt được mục tiêu cần
thiết, giúp Công ty phân tích tình hình chung của Công ty. Có thâu tóm được
như vậy thì Công ty mới đạt được mục tiêu đề ra. Ngoài ra còn có thể tránh
được các sai sót thường gặp phải ở các Công ty khác.
Trong thực tế, các giải pháp trên đều được Công ty vận dụng nhưng nhìn chỉ
vận dụng đựơc một cách tương đối chứ chưa triệt để. Vì vậy kết quả vẫn chưa
đạt được cao nhất mà chỉ đạt được mức trên trung bình mà thôi.
70
Khi đưa ra giải pháp trên vì khi Công ty có bộ máy tổ chức tốt, lực lượng lao
động dồi dào, cán bộ lãnh đạo có trình độ cao biết cách phân công lao động
cho hợp lý.
Cán bộ có trình độ học vấn cao nên về mặt tổ chức có thể làm tăng thu
nhập cho công nhân và toàn Công ty . Đồng thời tạo uy tín để cho các đối tác
đang có ý định hợp tác, liên doanh với Công ty tin tưởng hơn, đồng thời biết
phân loại thị trường có nên đầu tư vào thị trường nào thị trường nào có lợi
hơn, thị trường nào không nên đầu tư.
Trong thực tế việc ứng dụng lại là một lĩnh vực phức tạp vì thường xảy ra
các sai lệch về kỹ thuật nên mức độ vận dụng vẫn không được cao hơn.
Công ty cần phải duy trì và giữ vững sự phát triển có hiệu quả này để Công ty
cơ khí 120 ngày càng vững mạnh để góp phần vào công cuộc xây dựng đổi
mới của đất nước
71
Kết luận
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là những năm gần đây,Công ty cơ khí
120 đã có những bước phát triển đáng kể góp phần vào việc xây dung đất
nước nói chung và thủ đô Hà Nôị nói chung. Những công trình mà Công ty
tham gia đã được mọi cơ sở trên cả nước chấp nhận, được đánh giá chất
lượng huy chương vàng khẳng định vị trí xứng đáng, đảm bảo cho uy tín của
Công ty nói riêng và tổng công ty vận tải nói chung.
Công ty được thành lập phù hợp với sự đổi mới của đất nước hiện nay. Nó
phục vụ cho công cuộc” Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước”.
Trong những năm gần đây giá trị sản lượng của Công ty tăng một bước
đáng kể, tạo ra khoản doanh thu đóng góp một phần nghĩa vụ với Nhà nước
và cấp trên.
Tạo ra được một khối lưọng lớn công ăn việc làm, nâng cao đời sống của
cán bộ công nhân viên trông Công ty, đáp ứng một phần nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần chú ý đến việc mở
rộng và khai thác thị trường hoạt động, tổ chức tốt bộ máy quản lý, nâng cao
căng suất lao động, nâng cao việc sử dụng hiệu quả đồng vốn làm cho Công
ty ngày càng vững mạnh.
72
Nhìn chung Công ty cơ khí 120 đã hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, giải quyết được nhiều vấn đề đặc biệt là công ăn việc làm cho người lao
động.
với nội dung chuyên đề
Dựa vào cơ số lý luận chung bằng những phương pháp phân tích, nghiên cứu.
Trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 bằng mô
hình quản ly của công ty với các chức năng của các phòng ban, xí nghiệp,
công ty đã đạt được kết quả tốt với sản lượng năm sau cao hơn năm trước.
Công ty ngày càng lớn mạnh thu nhập của người lao động cũng được tăng dần
cùng sự phát triên của công ty.
Với nguần lợi nhuận thu được của quá trình kinh doanh tạo điều kiện cho
đầu tư tái sản xuất và diện mạo của công ty ngày càng được thị trường biết
đến thể hiện bằng ba huân chương lao động phần thưởng cao quý mà nhà
nước tặng thưởng
Cùng chứng chỉ I SO 9000 mà tổ chức chất lượng quốc tế của Pháp đã cấp
cho công ty cơ khí 120.
Với những giải pháp về tổ chức sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp. Công
việc phải được giải quyết kịp thời không tồn đọng. Thông tin phải thông suốt
Trình độ của cán bộ công nhân luôn được bồi dưỡng thường xuyên để
đáp ứng nhu cầu mới. Đầu tư đúng lúc đúng chỗ tạo điều kiện mở mang sản
xuất đáp ứng yêu cầu thị trường
Những kiến ghị công ty cần có những kế hoạch cụ thể để nâng cao trình độ
cho công nhân trực tiếp sản xuất, để có thể làm ra những mặt hàng có yêu cầu
kỷ thuật cao cần quản lý chặt chẽ mặt chi phí sản xuất , tiết kiệm nguyên vật
liệu để có chi phí tối thiểu dẫn đến lợi nhuận tối đa
Tích cực hơn nữa trong nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người
lao động. Tạo môi trường làm việc tốt để người lao động phát huy hết khả
năng của mình
73
Nếu công ty vận dụng hết khả năng của mình thì kết quả đạt được sẽ còn cao
hơn nữa. thành tích của công ty không chỉ dừng lại ở ba huân chương lao
động mà nhà nước chao tặng. Doanh thu của công ty còn cao hơn nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GIÁO QUẢN TRỊ, KINH DOANH TỔNG HỢP
Của Trường đại học KINH TẾ QUỐC DÂN
2. GIÁO TRÌNH QUẢN LÝ KINH TẾ
Của Trường đại học kinh tế quốc dân
3. GIÁO TRÌNH MAKETING
Chủ biên : PGS.PTS Trần Minh Đạo
4. GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Chủ biên : Phạm Thị Gái
5. GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Chủ biên : Ngô Đình Giao
6. BÁO CÁO TỔNG KẾT HÀNG NĂM CỦA CÔNG TY CK 120
7. KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY TRONG NĂM TIẾP THEO
8. CÁC BẢNG, BIỂU SỐ LIỆU CỦA CÁC PHÒNG BAN CÔNG TY CK120
9. CÁC BÁO, TẠP CHÍ KINH TẾ
74
MỤC LỤC
Tt đề mục TRANG
lời mở đầu 1
Chương I
cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
4
I khái niệm bản chất hiệu quả của sản xuất kinh doanh 4
1 Khái niệm 4
2 bản chất 5
II các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh 6
1 chỉ tiêu về năng suất lao động 6
2 chỉ tiêu về giá thành sản phẩm 8
3 chỉ tiêu doanh thu 11
4 chỉ tiêu về lợi nhuận 11
5 chỉ tiêu về thu nhập 12
6 chỉ tiêu sử dụng vốn 12
7 chỉ tiêu về doanh lợi 13
8 một số chỉ tiêu kinh doanh bộ phận 15
III các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu qủa sản xuất kinh doanh 22
1 các nhân tố bên trong 22
2 các nhân tố thuộc môi trương bên ngoài 26
IV Những ảnh hưởng đến hiệu quả sxkd của nghành cơ khí 28
1 chỉ tiêu về thiết bị kỷ thuật 28
2 chỉ tiêu về giá trị sản lượng 29
3 các chỉ tiêu khác 29
chương II
thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cơ khi 120 31
I cơ sở hình thành phát triển công ty cơ khí 120 31
1 sự phát triển của công ty 31
2 cơ cấu tổ chức của công ty cơ khí 120 35
3 các công nghệ sản xuất 40
4 lợi thế của công ty 43
II kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cơ khí 120 51
chương III
phương hướng và giả pháp nâng cao hiệu quả SXKD của công ty
cơ khí 120
54
75
I phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 54
1 phương hương sxkd của công ty cơ khí 120 trong giai đoạn 2001-
2005
54
2 đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 55
3 tăng cường đầu tư sữa chữa đổi mới thiết bị nhằm toạ ra sản
phảm có chất lượng cao giá thành hạ
56
4 tăng cường hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm giữ vững thị
trường hiện có mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
57
5 về hoạt động sản xuất kinh doanh 58
II một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của công ty CK
120
59
1 về tổ chức 59
2 về trình độ cán bộ công nhân viên 60
3 về tài chính 63
4 về đầu tư 63
5 về mở rộng khai thác thị trường 64
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 70
Nhận xét của cơ quan sinh viên thực tập 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cơ khí 125.pdf