Tài liệu Báo cáo Nghiên cứu sự biến đổi tính chất vật lý và hóa học của nguyên liệu gỗ keo trong quá trình xử lý kiềm nóng: 1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ XENLUYLÔ
**************&************
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT VẬT LÝ
VÀ HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU GỖ KEO
TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KIỀM NÓNG
Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ XENLUYLÔ
Chủ nhiệm đề tài: Đỗ Thanh Tú
Kỹ sư công nghệ giấy
7123
17/02/2009
HÀ NỘI 2/2009
2
MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
Mở đầu 1
I Tổng quan về tính chất vật lý và thành phần hóa học của gỗ lá
rộng
3
1.1 Tính chất vật lý và thành phần hóa học của một số loại nguyên
liệu gỗ lá rộng
3
1.1.1 Tính chất vật lý của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng 3
1.1.1.1 Cấu trúc hình thái học 3
1.1.1.2 Tỷ trọng 9
1.1.1.3 Một số nét đặc trưng của gỗ keo 10
1.1.2 Thành phần hóa học của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng 10
1.1.2.1 Thành phần hóa học 10
1.1.2.2 Các chất trích ly 11
1.1.2.3 Xenluylô 12
1.1.2...
63 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Nghiên cứu sự biến đổi tính chất vật lý và hóa học của nguyên liệu gỗ keo trong quá trình xử lý kiềm nóng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ XENLUYLÔ
**************&************
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI CẤP BỘ NĂM 2008
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT VẬT LÝ
VÀ HÓA HỌC CỦA NGUYÊN LIỆU GỖ KEO
TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ KIỀM NÓNG
Cơ quan chủ quản: BỘ CÔNG THƯƠNG
Cơ quan chủ trì: VIỆN CÔNG NGHIỆP GIẤY VÀ XENLUYLÔ
Chủ nhiệm đề tài: Đỗ Thanh Tú
Kỹ sư công nghệ giấy
7123
17/02/2009
HÀ NỘI 2/2009
2
MỤC LỤC
TT Nội dung Trang
Mở đầu 1
I Tổng quan về tính chất vật lý và thành phần hóa học của gỗ lá
rộng
3
1.1 Tính chất vật lý và thành phần hóa học của một số loại nguyên
liệu gỗ lá rộng
3
1.1.1 Tính chất vật lý của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng 3
1.1.1.1 Cấu trúc hình thái học 3
1.1.1.2 Tỷ trọng 9
1.1.1.3 Một số nét đặc trưng của gỗ keo 10
1.1.2 Thành phần hóa học của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng 10
1.1.2.1 Thành phần hóa học 10
1.1.2.2 Các chất trích ly 11
1.1.2.3 Xenluylô 12
1.1.2.4 Hêmixenluylô 13
1.1.2.5 Lignin 15
1.2 Ảnh hưởng của quá trình xử lý kiềm nóng đến tính chất vật lý và
thành phần hóa học của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng
16
1.2.1 Ảnh hưởng đến tính chất vật lý 16
1.2.2 Ảnh hưởng đến thành phần hóa học 17
1.2.2.1 Nhựa cây (các chất tan trong dung môi hữu cơ) 17
1.2.2.1.1 Nhựa cây trong quá trình nấu bột theo phương pháp kraft 17
1.2.2.1.2 Nhựa cây trong quá trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ (CTMP) 18
1.2.2.2 Xenluylô, lignin, pentozan 19
1.2.2.2.1 Xenluylô, lignin, pentozan trong quá trình nấu bột theo phương
pháp kraft
19
1.2.2.2.2 Xenluylô, lignin, pentozan trong quá trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ
(CTMP), kiềm nóng, kiềm lạnh.
22
Kết luận và định hướng nghiên cứu 24
II Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu 26
2.1 Nguyên liệu, hoá chất và thiết bị nghiên cứu 26
3
2.2 Phương pháp nghiên cứu 27
III Kết quả nghiên cứu và thảo luận 30
3.1 Nghiên cứu sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học
của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá trình xử lý kiềm
nóng.
30
3.1.1 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá
trình xử lý kiềm nóng.
30
3.1.1.1 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo tai tượng trong quá trình xử lý kiềm
nóng.
30
3.1.1.2 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo lai trong quá trình xử lý kiềm nóng.
34
3.1.2 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá
trình xử lý kiềm nóng.
38
3.1.2.1 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo tai tượng trong quá trình xử lý kiềm
nóng.
38
3.1.2.2 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo lai trong quá trình xử lý kiềm nóng.
42
3.1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá
trình xử lý kiềm nóng.
46
3.1.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo tai tượng trong quá trình xử lý kiềm
nóng.
47
3.1.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và
thành phần hoá học của gỗ keo lai trong quá trình xử lý kiềm nóng.
51
3.2 Xác lập chế độ công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp 54
Kết luận 57
4
Thông tin chung về đề tài
1. Tên đề tài
Nghiên cứu sự biến đổi tính chất vật lý và hóa học của nguyên liệu gỗ keo
trong quá trình xử lý kiềm nóng.
2. Mục tiêu của đề tài
- Làm rõ sự thay đổi tính chất vật lý và hoá học của gỗ keo trong qúa trình xử
lý ở môi trường kiềm nóng và các yếu tố ảnh hưởng.
- Đưa ra quy trình công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp đối với nguyên liệu
gỗ keo.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định sự biến đổi tính chất vật lý của gỗ trong qúa trình xử lý kiềm nóng:
tỷ trọng, màu sắc.
- Xác định sự biến đổi thành phần hóa học của gỗ trong qúa trình xử lý kiềm
nóng: xenluylô, lignin, pentozan, các chất tan trong dung môi hữu cơ.
- Xác lập chế độ công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp.
4. Sản phẩm tạo ra và yêu cầu khoa học-kỹ thuật, kinh tế-xã hội
- Báo cáo tổng hợp số liệu về những vấn đề nghiên cứu trong quá trình xử lý
gỗ keo ở môi trường kiềm nóng.
- Xác lập quy trình công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp đối với nguyên liệu
gỗ keo.
5
MỞ ĐẦU
Cây bạch đàn (Eucalypts), cây keo (Acacia) được du nhập vào Việt Nam từ
những năm 60 với nhiều dòng khác nhau. Theo các kết quả nghiên cứu thực nghiệm
nhiều năm của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam thì các loài cây này thích nghi với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều và
có mức độ sinh trưởng khá cao. Cây bạch đàn và cây keo các loại có chu kỳ khai thác
6-7 năm và chất lượng xơ sợi tốt nên là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản xuất bột
giấy và giấy.
Thành phần hóa học và cấu tạo của gỗ là rất khác biệt không những phụ thuộc
vào nhóm cây, loài cây mà còn phụ thuộc nhiều yếu tố như: độ tuổi của cây, điều kiện
lập địa (mức độ chiếu sáng của mặt trời, sức gió, hàm lượng chất dinh dưỡng của đất,
độ ẩm của đất v.v). Trong cây thành phần hóa học cũng khác nhau giữa các bộ phận
như vỏ, thân, gỗ sớm, gỗ muộn v.v..
Phương pháp sản xuất bột giấy phổ biến hiện nay vẫn là phương pháp hóa học.
Tuy nhiên, việc sản xuất bột hóa học tẩy trắng đòi hỏi lượng dùng nguyên liệu lớn,
dây chuyền thiết bị phức tạp, hiệu suất bột thấp. Ngoài ra, quá trình sản xuất sử dụng
một số hóa chất có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao như: Clo, đioxytclo.v.v..
Ngày nay, sản xuất bột hiệu suất cao với chi phí sản xuất tương đối thấp, dây chuyền
sản xuất đơn giản, tiêu hao hóa chất ít và giảm thiểu ô nhiễm môi trường là một lĩnh
vực rất được quan tâm. Đặc biệt, xu hướng ngày càng tăng của giá nguyên liệu đầu
vào và các quy định hạn chế khai thác rừng nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.
Hiện nay, ở trong nước một số nhà máy đang tiến hành đầu tư sản xuất bột
APMP (Alkaline Peroxide Mechanical Pulp) hay bột BCTMP (Bleached
ChemiThermo Mechanical Pulp) như: Công ty giấy Long An đầu tư dây chuyền
APMP 100.000 tấn/năm, Nhà máy bột giấy Quảng Nam đầu tư dây chuyền BCTMP
115.000 tấn/năm. Thông thường quá trình sản xuất bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng, nguyên
liệu được xử lý với một số hóa chất như NaOH, Na2CO3 hoặc H2O2. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu tài liệu cho thấy hiệu quả xử lý dăm mảnh gỗ với hóa chất trong giai
đoạn đầu của quá trình sản xuất bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng thường thay đổi rất lớn phụ
thuộc vào chủng loại nguyên liệu, mức dùng hóa chất, thời gian xử lý và nhiệt độ xử
lý. Trước nhu cầu của thực tế sản xuất, việc nghiên cứu sự thay đổi tính chất vật lý và
6
thành phần hóa học là cơ sở cho việc xác lập chế độ công nghệ thích hợp sản xuất bột
hiệu suất cao là rất cần thiết. Vì vậy, Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô được Bộ
Công Thương giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2008, thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu sự biến đổi tính chất vật lý và hóa học của nguyên liệu gỗ keo
trong quá trình xử lý kiềm nóng”.
Mục tiêu đề tài:
- Làm rõ sự thay đổi tính chất vật lý và hoá học của gỗ keo trong qúa trình xử
lý ở môi trường kiềm nóng và các yếu tố ảnh hưởng.
- Đưa ra quy trình công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp đối với nguyên liệu
gỗ keo.
Nội dung nghiên cứu:
- Xác định sự biến đổi tính chất vật lý của gỗ trong qúa trình xử lý kiềm nóng:
tỷ trọng, màu sắc.
- Xác định sự biến đổi thành phần hóa học của gỗ trong qúa trình xử lý kiềm
nóng: xenluylô, lignin, pentozan, các chất tan trong dung môi hữu cơ.
- Xác lập chế độ công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp.
7
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ
VÀ THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA GỖ LÁ RỘNG
Ở Việt Nam nguyên liệu xơ sợi thực vật chủ yếu hiện nay được sử dụng để sản
xuất bột giấy là gỗ rừng trồng. Trong đó chủ yếu là gỗ bạch đàn và gỗ keo các loại.
Những loại nguyên liệu truyền thống như tre nứa các loại, bã mía, rơm rạ, đay ít được
sử dụng.
1.1 Tính chất vật lý và thành phần hóa học của một số loại nguyên liệu gỗ lá
rộng
1.1.1 Tính chất vật lý của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng
1.1.1.1 Cấu trúc hình thái học
Mặt cắt ngang thân cây gồm bốn phần: vỏ, tầng phát sinh, gỗ và tủy (hình 1.1,
hình 1.2).
Vỏ cây là phần ngoài cùng của thân cây, vỏ cây gồm hai lớp: lớp bên ngoài là
lớp vỏ chết, chỉ có tác dụng che chắn, bên trong là lớp vỏ sống vừa có tác dụng che
chắn, vừa là nơi dự trữ và dẫn truyền chất dinh dưỡng.
Tầng phát sinh là một lớp mỏng nằm sát vỏ trong của cây, bao gồm các tế bào
sống. Tầng phát sinh gồm một số lớp tế bào, các tế bào phát triển theo kiểu phân đôi.
Phần gỗ do tầng phát sinh tạo ra, hàng năm phần gỗ này tăng thêm một vòng
nên gọi là vòng tăng trưởng hàng năm. Ở nhiều loại gỗ, vòng tăng trưởng hàng năm
có thể được quan sát bằng mắt thường. Đó là các vòng tròn đồng tâm mà tâm là phần
tủy, từ đó có thể đếm số vòng tăng trưởng hàng năm để tính tuổi cây. Trong mỗi vòng
tăng trưởng hàng năm, phần gỗ phía trong sinh ra vào đầu mùa sinh trưởng gọi là gỗ
sớm, phần gỗ phía ngoài sinh ra vào cuối mùa sinh trưởng gọi là gỗ muộn. Nhờ điều
kiện sinh trưởng thuận lợi, phần gỗ sinh trước chứa các tế bào lớn, thành mỏng nên
gỗ sớm có màu nhạt hơn, nhẹ hơn, mềm hơn, chịu lực kém hơn gỗ muộn. Cây sống ở
xứ lạnh gỗ sớm và gỗ muộn khác nhau rõ rệt.
Tủy nằm ở phần tâm của mặt cắt ngang thân cây. Tủy được tạo ra trong giai
đoạn sinh trưởng ban đầu của cây. Tủy bao gồm các tế bào thành mỏng, tủy xốp có
nhiệm vụ dự trữ chất dinh dưỡng trong thời kỳ đầu để nuôi cây, về sau tủy ngừng
8
phát triển. Tủy cây thường có đường kính 3 ÷ 5 mm, gỗ có tủy lớn thường dễ bị nứt
khi khô.
Hình 1.1 Sơ đồ mặt cắt ngang thân cây, ruột cây (a), gỗ lõi (b), gỗ giác (c), vỏ trong
(d), vỏ ngoài (e), tầng phát sinh (f), lớp gỗ phía ngoài (g), lớp gỗ phía trong (h).
Quan sát gỗ giác và gỗ lõi trên mặt cắt ngang, có thể nhận thấy phần gỗ phía
gần tâm màu sẫm hơn phần gỗ xa tâm. Phần gỗ phía trong gọi là gỗ lõi, phần gỗ phía
ngoài gọi là gỗ giác. Ở phần lõi tế bào sắp xếp chặt chẽ, nên phần lõi bền cơ học hơn
phần gỗ giác, đồng thời có khối lượng riêng biểu kiến lớn hơn.
Khi cắt dọc thân cây qua phần tủy và quan sát, ta thấy gỗ có các tia nằm ngang
thân cây, tia bắt đầu từ vỏ chạy vào tủy gọi là tia sơ cấp. Tia bắt đầu từ vỏ chạy vào
các vòng sinh trưởng hàng năm gọi là tia thứ cấp.
Hình 1.2 Mặt cắt thân cây: mặt cắt ngang, mặt cắt dọc, mặt cắt dọc qua tâm
9
Gỗ là tổ hợp các loại tế bào, dựa vào hình dạng tế bào được phân thành
prosenchym và parenchyma. Prosenchym mảnh và dài, hai đầu thon dần, Parenchym
ngắn tiết diện ngang có hình chữ nhật hoặc đa giác. Dựa vào chức năng, tế bào được
chia thành các nhóm khác nhau: tế bào dẫn, tế bào đỡ (kèm) và tế bào dự trữ dinh
dưỡng. Tế bào dự trữ dinh dưỡng đóng vai trò dự trữ và phân phối chất dinh dưỡng
cho cây. Đó là các tế bào parenchyma thành mỏng, chức năng của chúng được duy trì
trong gỗ giác. Tế bào dẫn và tế bào đỡ là các tế bào chết, ruột tế bào chứa chất lỏng
hoặc không khí. Trong gỗ lá rộng tế bào có chức năng dẫn truyền là các tế bào ống
(mạch), còn tế bào đỡ (kèm) có dạng sợi. Chất lỏng vận chuyển trong cây, từ tế bào
này sang tế bào khác nhờ các lỗ thông nhau giữa các tế bào cạnh nhau. Lỗ thông là
phần thủng của lớp thứ cấp, còn lớp sơ cấp được giữ lại để đóng vai trò màng bán
thấm.
Hình 1.3 Sơ đồ (mặt cắt ngang X, mặt cắt dọc tâm R, mặt cắt dọc T) các lỗ xốp gỗ
cứng, cấu tạo của tế bào ống và tế bào đỡ E
Gỗ lá rộng chứa một số loại tế bào, đảm nhận các chức năng khác nhau. Hệ
thống đỡ gồm các tế bào dạng sợi gọi là sợi gỗ hoặc sợi libe. Hệ thống dẫn gồm các
tế bào hình ống, có ruột lớn, hệ thống dự trữ dinh dưỡng gồm tế bào tia parenchyma.
Ngoài ra, trong gỗ lá rộng có loại tế bào pha trộn các dạng trên và được xếp vào
tracheit dạng sợi. Tế bào dạng libe và tracheit dạng sợi chiếm 65 ÷ 70% thể tích thân
gỗ.
Tế bào dạng libe thành dày, ruột nhỏ, thành tế bào có lỗ đơn giản. Độ dài tế
bào libe 0,7 ÷ 1,8 mm (trung bình 1,1 ÷ 1,2 mm), rộng 14 ÷ 40 µm, thành tế bào dày
3 ÷ 4 mm. Trong một số loại gỗ lá rộng, sợi gỗ thậm chí có thể dài 4 mm.
10
Ống dẫn tạo thành từ các tế bào cơ sở, ngắn có thành mỏng, dài 0,3 ÷ 0,4 mm,
rộng 30 ÷ 130 µm. Các tế bào này xếp nối đuôi nhau, tạo thành ống dài. Ở một số loại
gỗ xốp, hệ thống ống dẫn được phân bố đồng đều trong vòng sinh trưởng hàng năm.
Ở một số loài khác, các ống dẫn ở phần gỗ sớm nhiều hơn và lớn hơn so với gỗ
muộn. Trên thành tế bào ống dẫn cũng có một số loại lỗ khác nhau[2].
Tia gỗ lá rộng chỉ chứa tế bào parenchyma, chiều rộng của tia thay đổi theo
hướng tiếp tuyến. Chiều cao của tia (quan sát trên hình chiếu đứng) thay đổi từ một
trăm đến vài trăm dãy tế bào chồng lên nhau. Tia chiếm tới 5 ÷ 30% thể tích gỗ.
Hình 1.4 Một số loại tế bào chính của gỗ cứng: tế bào ống cơ sở của gỗ bulô (A),
gỗ dương (C), cây sồi gỗ sớm (D), cây sồi gỗ muộn (E), tế bào ống gỗ bulô (B), tế
bào parenchyma gỗ sồi (F), tế bào parenchyma gỗ bulô (G), tế bào trachied của gỗ
sồi (H) và gỗ bulô, xơ sợi libriform gỗ bulô (J).
Gỗ được hình thành từ các tế bào. Các tế bào không phải tồn tại rời rạc mà
được liên kết với nhau nhờ lignin, lignin là một hợp chất cao phân tử có đặc tính
thơm. Phân tử xenluylô tập hợp lại với nhau, nhờ tương tác Vander Waals và liên kết
hydro giữa các mạch phân tử tạo thành vùng định hướng hay còn gọi là vùng tinh thể.
Khi tương tác giữa các phân tử yếu, các mạch phân tử không định hướng tạo nên
vùng vô định hình. Một mạch đại phân tử có thể tồn tại trong một vùng tinh thể hoặc
đi qua một số vùng tinh thể và một số vùng vô định hình. Các tinh thể cùng với vùng
vô định hình kết hợp lại với nhau thành tổ chức lớn hơn gọi là bó mạch (Hình 1.5).
11
Hình 1.5 Cấu trúc của một vi xơ sợi
Hêmixenluylô đa phần ở vùng vô định hình, chỉ có một phần hêmixenluylô
định hướng theo vùng tinh thể của xenluylô, cũng có nghĩa là đồng hướng với bó
mạch xenluylô. Lignin tồn tại ở khoảng trống giữa các tinh thể cùng với phần lớn
hêmixenluylô. Xenluylô, hêmixenluylô cũng như lignin là các cấu tử tạo nên thành tế
bào. Tuy vậy, hàm lượng của chúng tùy thuộc vào vị trí trên thành tế bào. Lignin tập
trung ở lớp liên kết giữa các tế bào càng đi sâu vào phía trong của mỗi tế bào thì hàm
lượng lignin càng giảm.
Hình 1.6 Sơ đồ cấu trúc thành tế bào gỗ (I), hình chụp mặt cắt ngang bằng kính
hiển vi điện tử của gỗ vân sam (a) và gỗ sồi (b) của thành tế bào vi xơ sợi các lớp
khác nhau của tế bào, ML: lớp liên kết giữa các tế bào; P: lớp sơ cấp S1, S2, S3(T)
các phân lớp của lớp thứ cấp; W: màng từ các hạt nhỏ.
12
Thành tế bào gồm hai lớp, lớp ngoài mỏng gọi là lớp sơ cấp vì được tạo thành
trước, lớp trong dày hơn được gọi là lớp thứ cấp vì được tạo thành muộn hơn. Lớp
ngoài không chia thành phân lớp. Lớp trong có ba phân lớp S1, S2, S3 kể từ ngoài vào
trong (hình 1.6).
Lớp sơ cấp chỉ là một màng mỏng, với độ dày 0,1 ÷ 0,2 µm. Lớp này tạo thành
từ xenluylô, hêmixenluylô và được bao phủ bởi lignin, ngoài ra lớp này cũng chứa
pectin và protein. Tuy không phân biệt lớp rõ rệt như lớp thứ cấp, nhưng ở phần
ngoài và phần trong của lớp các bó mạch xenluylô sắp xếp khác nhau[13].
Ở lớp sơ cấp, lignin cũng đóng vai trò chất liên kết. Tại đây hàm lượng lignin
cao hơn ở lớp thứ cấp. Tuy vậy, do lớp này mỏng nên tổng lượng lignin không lớn.
Phân lớp ngoài cùng S1 và phân lớp trong S3 tương đối mỏng, trong khi đó phân lớp
giữa S2 dày hơn. Phân lớp giữa chiếm tới 80 ÷ 95% thành phần hóa học của thành tế
bào.
Phân lớp S1 dày 0,2 ÷ 0,3 µm, ở phân lớp này các bó mạch xếp theo kiểu xoắn
ốc trái hoặc phải tạo thành góc 500 ÷ 700 so với trục xơ sợi. Các bó mạch xếp chồng
lên nhau thành lớp, bao gồm 3 ÷ 4 tầng bó mạch.
Hình 1.7 Sơ đồ một số thành phần hóa học chính trong các lớp của tế bào
Các đặc trưng về độ dày của lớp cũng như sự sắp xếp các bó mạch ở lớp này
có ảnh hưởng quyết định tới độ cứng cáp của xơ xenluylô cũng như các tính chất làm
giấy. Các tế bào gỗ không nằm rời rạc mà được gắn kết với nhau bởi lignin. Lignin là
13
cấu tử chủ yếu tạo nên lớp liên kết giữa các tế bào (thường gọi là lớp giữa-middle
lamella). Mặc dù hàm lượng lignin ở đây rất cao, nhưng phần lớn lignin của gỗ lại
nằm ở lớp thứ cấp của thành tế bào tới 70% vì thể tích của lớp thứ cấp lớn.
1.1.1.2 Tỷ trọng
Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh trưởng của cây càng nhanh
thì tỷ trọng thấp hơn so với cây sinh trưởng chậm. Điều này rất phù hợp với quy luật
tự nhiên là cây sinh trưởng nhanh thì tỷ trọng của gỗ càng thấp. Mặt khác tỷ trọng của
cây còn phụ thuộc vào tuổi cây, vùng lập địa, mùa khai thác… Trong một vùng sinh
thái tuổi cây càng cao thì tỷ trọng của gỗ càng lớn. Tỷ trọng của cây càng lớn có thể
gây khó khăn cho quá trình nấu do cấu trúc đặc của gỗ ngăn cản khả năng thẩm thấu
hoá chất. Các kết quả về tỷ trọng và thể tích gỗ của một số loại gỗ lá rộng trồng ở một
số vùng ở Việt Nam được đưa ra trong bảng 1.1[4].
Bảng 1.1 Tỷ trọng của một số loại gỗ lá rộng theo độ tuổi và vùng sinh thái
Loài cây- địa điểm Tuổi D1,3,(cm) Hvn, (m) V, (m3) ρm, (kg/m3)
Keo lai -Đồng Nai 5 14,5 15,0 0,124 456
Keo lai-Nghệ An 5 12,0 11,0 0,062 450
Keo lai-Vĩnh Phúc 5 9,7 7,0 0,026 524
Keo tai tượng-Nghệ An 5 13,5 12,5 0,089 427
Keo tai tượng-Vĩnh Phúc 5 9,9 6,0 0,023 525
Bạch đàn đỏ-Đồng Nai 5 15,5 10,5 0,099 495
Bạch đàn đỏ-Vĩnh Phúc 4 12,1 8,6 0,049 493
Keo lá tràm-Đồng Nai 5 10,5 7,5 0,032 434
Keo lá tràm-Nghệ An 5 10,0 6,0 0,016 442
Tỷ trọng của gỗ lá kim muộn gấp 2 đến 3 lần so với gỗ sớm vì thành tế bào
của gỗ muộn dày hơn và thành tế bào của gỗ sớm mỏng hơn. Theo nghiên cứu của
Spurr và Hsiung tỷ trọng của gỗ lá kim muộn từ 600 ÷ 900 kg/m3, tỷ trọng của gỗ
sớm từ 250 ÷ 320 kg/m3[13].
Trong trường hợp gỗ quá cứng (tỷ trọng cao), gây nhiều khó khăn khi chặt
mảnh và nấu bột giấy vì hóa chất khó thẩm thấu vào trong mảnh nguyên liệu. Nhưng
nếu gỗ có tỷ trọng thấp thì hệ số chất chặt nạp mảnh vào thiết bị nấu giảm, năng suất
14
thiết bị giảm, chi phí năng lượng cao. Gỗ lá rộng nói chung có mật độ cao hơn gỗ lá
kim. Do đó, có thể tăng khối lượng nạp vào thiết bị nấu, tăng năng suất thiết bị, giảm
tiêu hao hóa chất và giảm chi phí năng lượng.
1.1.1.3 Một số nét đặc trưng của gỗ keo
Keo tai tượng (Acacia mangium) là các giống cây nhập nội từ Australia có
xuất xứ từ Cardewh, ... Loài cây này được trồng phổ biến ở Đông Nam Á. Đây là loại
cây thích nghi với các vùng có lượng mưa 700-2.000mm/năm và thấp nhất là 40mm
vào mùa khô, mọc tốt trên đất có pH từ 3-7, và độ cao khoảng 80-400m so với mực
nước biển. Nhiệt độ cao nhất là 32-34 0C và thấp nhất là 17-22 0C. Các đặc điểm này
rất phù hợp với cả ba miền Bắc-Trung-Nam ở Việt Nam. Khả năng tăng trưởng của
cây đạt trung bình 18-20m3/ha/năm. Hiện nay cây keo tai tượng là một trong những
giống cây chính trong sản xuất gỗ nguyên liệu cho sản xuất bột giấy, cho gia công gỗ
và chúng đã được công nhận là giống cây chính cho 9 vùng sinh thái lâm nghiệp[1].
Keo lai tên gọi tắt để chỉ giống lai tự nhiên giữa keo tai tượng (Acacia
mangium) và keo lá tràm (Acacia aurculformis). Keo lai mang tính trung gian giữa
keo tai tượng và keo lá tràm về: hoa và hạt, lá và hình dáng thân cây… song cây keo
lai tự nhiên ra đời F1 thể hiện ưu thế hơn so với cây bố mẹ: tốc độ sinh trưởng nhanh,
độ tròn đều của thân cây, thân cây đơn trục, đỉnh ngọn phát triển tốt. Kết quả nghiên
cứu cho thấy hàm lượng xenluylô của keo lai cao hơn keo lá tràm và tương đương
keo tai tượng (50-51%), các thành phần khác tương đương nhau. Cây keo lai mọc tốt
ở hầu hết các dạng đất có độ pH 3-7, phân bố ở độ cao 600-800 m so với mặt nước
biển. Cây ưa sáng, mọc nhanh và có khả năng cải tạo đất tốt, chống xói mòn, chống
cháy rừng. Sản lượng gỗ thương phẩm của gỗ keo lai có thể đạt trên 100m3/ha cho
chu kỳ trồng 7 năm.
Tỷ trọng của gỗ keo tai tượng, gỗ keo lai 420 ÷ 530 kg/m3, hàm lượng
xenluylô trong khoảng 46-51%, lignin 23-26% đặc trưng cho các loại nguyên liệu gỗ
lá rộng. Hơn nữa cây keo các loại khả năng phát triển nhanh, chu kỳ khai thác ngắn
tăng năng suất trồng rừng và hiệu quả sản xuất bột giấy.
1.1.2 Thành phần hóa học của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng
1.1.2.1 Thành phần hóa học
Hiệu suất bột giấy phụ thuộc vào thành phần hóa học của gỗ, nhìn chung hàm
lượng xenluylô càng cao và hàm lượng lignin, các chất tan trong xút loãng, trong
15
axeton, trong nước nóng, trong nước lạnh càng thấp thì càng tốt. Các thành phần hóa
học khác, đặc biệt là lignin có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình chế biến bột
giấy, nếu hàm lượng lignin trong nguyên liệu càng thấp thì điều kiện công nghệ chế
biến sẽ ít khắc nghiệt hơn và hiệu quả sử dụng hóa chất sẽ cao hơn. Thành phần hóa
học của gỗ phụ thuộc vào vùng lập địa, tuổi cây, mùa khai thác..v.v. Thành phần hóa
học của một số loại nguyên liệu gỗ cứng theo độ tuổi và vùng lập địa được đưa ra
trong bảng 1.2 [4].
Bảng 1.2 Thành phần hóa học của gỗ keo và bạch đàn đỏ
Thành phần hóa học, %
Các chất tan trong
Loài cây-địa điểm
Tuổi Xen-
luylô
lignin Pento-
zan
Tro
Nước
nóng
Nước
Lạnh
Cồn
Benzen
Xút
1%
Bạch đàn đỏ-Đồng Nai 5 47,5 25,0 19,0 0,65 6,60 4,50 4,50 16,0
Bạch đàn đỏ-Nghệ An 5 47,5 21,6 20,4 0,70 6,80 4,51 4,49 16,5
Bạch đàn đỏ-Vĩnh Phúc 4 45,8 24,7 23,1 0,39 4,78 3,26 2,26 14,7
Keo lai-Đồng Nai 5 50,5 24,0 20,5 0,33 3,53 2,53 2,49 11,0
Keo lai-Nghệ An 5 49,0 24,8 21,7 0,29 3,89 2,66 2,91 12,1
Keo lai-Vĩnh Phúc 5 51,0 23,2 24,5 0,27 3,64 3,33 4,00 11,5
Keo tai tượng-Nghệ An 5 50,8 23,1 19,9 0,55 3,52 2,68 3,94 13,9
Keo tai tượng-V. Phúc 5 49,0 25,5 23,8 0,19 3,16 2,23 4,30 11,4
Keo lá tràm-Đồng Nai 5 47,5 25,5 19,5 0,40 3,51 2,04 5,53 14,0
Keo lá tràm-Nghệ An 5 48,1 25,2 19,9 0,39 3,91 2,43 5,69 13,3
Nhìn chung, hàm lượng thành phần hóa học của gỗ bạch đàn đỏ và gỗ keo các
loại như xenluylô (45 ÷ 51 %), lignin (21 ÷ 25 %) biến đổi trong khoảng đặc trưng
cho các loài gỗ lá rộng, ngoại trừ bạch đàn đỏ trồng ở Nghệ An có hàm lượng lignin
thấp hơn 23 %.
1.1.2.2 Các chất trích ly
Nhựa trong các loại gỗ cứng sử dụng làm nguyên liệu giấy chủ yếu được chứa
trong các tế bào nhu mô và có thành phần chính là các axít béo (chủ yếu là chưa no)
như axít oleic, linoleic và linolenic; sterol và rượu triterpenyl.
Theo Adrian và các cộng sự [5] nhựa gỗ bạch đàn (Eucaluptus globulus) có
thành phần chủ yếu là steryl este, sitosteryl lioleat và oleat. Một số loại hợp chất điển
16
hình của nhựa từ gỗ cứng ôn đới như axít béo với số nguyên tử mạch cácbon trong
khoảng từ C-16 đến C-26 và triglycerit có rất ít trong gỗ bạch đàn.
Suvi Pietarinen và các cộng sự trong quá trình nghiên cứu về một số loại keo
như Acacia mangium và Acacia crassicarpa [6] đã chỉ ra rằng thành phần chủ yếu
của nhựa có trong gỗ Acacia mangium là các axít béo no và rượu no mạch dài (từ 22
đến 28 nguyên tử cácbon) trong khi nhựa trong gỗ Acacia crassicarpa lại bao gồm
chủ yếu các axít béo mạch ngắn (từ 16 đến 20 phân tử cácbon).
Phân tích các kết quả tham khảo tài liệu cho thấy sự phân bố và thành phần
nhựa cây của gỗ lá rộng và gỗ lá kim có hai điểm khác biệt cơ bản:
- Nhựa gỗ lá kim chủ yếu được phân bố trong các kênh dẫn nhựa với thành
phần chính là các axit nhựa, trong khi nhựa gỗ lá rộng có nhiều trong các tế bào nhu
mô với thành phần cơ bản là các axit béo, rượu béo và các este của chúng.
- Tỷ lệ giữa nhựa xà phòng hóa được và không xà phòng hóa được của gỗ lá
rộng là rất thấp so với gỗ lá kim (khoảng 2:1 trong gỗ bulô so với 10:1 của gỗ thông).
Theo Black và Ekman [3] để có thể hòa tan hoàn toàn nhựa không xà phòng hóa được
trong quá trình nấu bột kraft, tỷ lệ giữa nhựa xà phòng hóa được và không xà phòng
hóa được phải ở mức 3:1 trở lên. Như vậy, khác với gỗ lá kim, nhựa trong gỗ bulô
cũng như phần lớn các loại gỗ cứng khác rất khó loại bỏ được hoàn toàn trong quá
trình nấu bột.
1.1.2.3 Xenluylô
Xenluylô là hợp chất cao phân tử, đơn vị mắt xích là anhydro-β-D-glucopyran.
Các đơn vị mắt xích của xenluylô chứa ba nhóm hydroxyl tự do (không ở dạng liên
kết), một nhóm hydroxyl rượu bậc một, hai nhóm hydroxyl rượu bậc hai. Các nhóm
hydroxyl ở mỗi đơn vị mắt xích liên kết với nguyên tử cacbon ở vị trí 2, 3 và 6. Các
đơn vị D-glucoza trong xenluylô có dạng vòng 6 cạnh (pyranoza), không phải dạng
vòng 5 cạnh (furanoza), vì xenluylô tương đối bền trong môi trường axit, trong khi đó
furanozit dễ dàng bị thuỷ phân trong điều kiện trên. Như vậy, liên kết giữa các đơn vị
mắt xích phải là 1-4 glycozit (ứng với vòng pyranoza), không phải là 1-5 (ứng với
vòng furanoza). Sơ đồ cấu tạo của phân tử xenluylô được thể hiện hình 1.8
17
Hình 1.8 Cấu tạo hoá học của phân tử xenluylô thể hiện theo phương pháp phối
cảnh Haworth, n: độ trùng hợp (DP).
o
OH
OH
OH
CH2OH
O
O
OH
CH2OH
OH
O
H, OH
o
OH
OH
CH2OH
n
Xét về thành phần hoá học, đơn vị mắt xích của xenluylô là anhydro-β-D-
glucopyranoza. Về phương diện cấu tạo mạch, cứ sau hai đơn vị mắt xích, cấu tạo
mạch lại được lập lại.
1.1.2.4 Hêmixenluylô
Hêmixenluylô và xenluylô là phần cacbohydrat tạo thành tế bào. Ngoài ra,
trong gỗ còn một số polysaccarit khác không tạo nên thành tế bào, như các chất
pectin. Hêmixenluylô là hỗn hợp của một số loại polysaccarit, khi thuỷ phân, chủ yếu
tạo ra một số đồng phân lập thể thuộc pentoza và một số đồng phân lập thể thuộc
hexoza. Theo cách nói đơn giản, phần hêmixenluylô khi thuỷ phân tạo ra pentoza gọi
là pentozan, phần hêmixenluylô tạo ra hexoza gọi là hexozan.
Các đơn vị mắt xích của các polysaccarit hêmixenluylô thường là vòng
anhydro của các saccarit như D-glucoza, D-mannoza, D-galactoza (thuộc hexoza), D-
xyloza, L-arabinoza (thuộc pentoza). Hêmixenluylô gỗ lá kim bao gồm chủ yếu các
đơn vị mắt xích mannoza. Trong khi đó, gỗ lá rộng lại trội hơn về hàm lượng đơn vị
mắt xích xyloza trong thành phần hêmixenluylô.
Ngoài anhydro của các saccarit thuộc hexoza và pentoza đã kể trên, thành
phần của một số polysaccarit hêmixenluylô còn có các đơn vị axit D-glucuronic, axit
4-O-metyl-D-glucuronic và D-galacturonic. Thêm nữa, một số polysaccarit
hêmixenluylô còn liên kết với nhóm axetyl, làm cho thành phần của hêmixenluylô trở
nên phức tạp hơn. Trong gỗ, hàm lượng đơn vị mắt xích uronic có thể chiếm tới 9-
17% hêmixenluylô.
Glucuronoxylan là polysaccarit hỗn tạp chủ yếu của gỗ lá rộng. Các loại gỗ lá
rộng khác nhau có hàm lượng copolyme này khác nhau, dao động trong khoảng 15%
đến 30% so với gỗ khô tuyệt đối.
Glucoronoxylan là cách gọi đơn giản để chỉ hợp chất tạo thành từ đơn vị mắt
xích xyloza và vòng pyranoza của axit O-axetyl-4-O-metylglucurononic (xylan).
18
Mạch chính của xylan tạo thành từ các đơn vị mắt xích β-D-xylopyranoza, các
đơn vị này nối với nhau bằng liên kết glycozit 1-4. Từ mạch chính, một số đơn vị mắt
xích liên kết với đơn vị axit 4-O-metyl-α-D-glucuronic, tạo thành các nhánh. Các
nhánh gồm một đơn vị dẫn xuất glucuronic này nối với mạch chính nhờ liên kết
glycozit 1-2, trung bình có một nhánh trên mười mắt xích xyloza.
Một số loài gỗ lá rộng có cấu tạo mạch copolyme của xyloza khá phức tạp.
Đơn vị gần cuối mạch là vòng pyranoza của axit α-D-galacturonic, nối với đơn vị
xyloza cuối mạch bằng liên kết glycozit 1-4, nhưng lại nối với đơn vị L-rhamnoza
đứng trước đó bằng liên kết glycozit 1-2. Đến lượt mình, đơn vị α-L-rhamnoza này
lại nối với đơn vị xylopyranoza trước đó bằng liên kết glycozit 1-3.
Đối với gỗ lá rộng bên cạnh xylan còn chứa 2-5% glucomannan. Mạch
copolyme loại này được tạo thành từ các đơn vị β-D-glucopyranoza và β-D-
mannopyranoza. Các đơn vị mắt xích được nối với nhau bằng liên kết glycozit 1-4.
Tỷ lệ các đơn vị mắt xích có thể thay đổi tùy thuộc vào loài cây, dao động
trong khoảng mannoza:glucoza = 1:2 ÷ 2:1. Copolyme này tạo thành từ hai đồng
phân lập thể thuộc hexoza nên có thể gọi là hexozan. Ngoài glucuronoxylan và
glucomannan, gỗ lá rộng còn chứa một lượng nhỏ các polysaccarit hỗn tạp như ở gỗ
lá kim. So với xenluylô, liên kết giữa các đơn vị mắt xích trong hêmixenluylô cũng
phức tạp hơn. Trong xenluylô các đơn vị nối với nhau nhờ liên kết glycozit 1-4, trong
khi ở hêmixenluylô liên kết giữa các đơn vị mắt xích có thể là glycozit 1-6, 1-4, 1-3
và 1-2.
Trong gỗ lá rộng (bulô) hàm lượng xylan cao nhất ở phân lớp S2. Thành phần
hêmixenluylô cũng phụ thuộc vào tuổi cây. Gỗ ở cây non chứa nhiều xylan nhưng ít
xenluylô và glucomanan so với gỗ trưởng thành. Ở gỗ lá kim, lớp gỗ sớm chứa nhiều
xylan và ít glucomannan so với gỗ muộn.
Như vậy, hàm lượng các cấu tử của hêmixenluylô phụ thuộc vào loại cây, phụ
thuộc vào vị trí cây, phụ thuộc vào từng loại tế bào và vị trí trong tế bào, phụ thuộc
vào mức độ trưởng thành của cây..v.v.
19
1.1.2.5 Lignin
Lignin là hợp chất cao phân tử có đặc tính thơm. Bộ khung của đơn vị mắt
xích lignin là phenyl propan. Thành phần hoá học của lignin thay đổi tùy theo loài
thực vật.
Lignin chiếm khoảng 30% khối lượng gỗ khô ở cây lá kim, khoảng 20% ở cây
lá rộng. Lignin cùng với hêmixenluylô và xenluylô tạo nên thành tế bào gỗ. Khối vật
liệu composit nguồn gốc tự nhiên này làm cho gỗ có độ bền cơ cao và bảo đảm cho
cây cứng cáp.
Lignin gỗ lá rộng, ngoài guaiacylpropan, còn chứa các đơn vị mắt xích 3,5-
dimetoxy-4-hydroxy phenylpropan. Tỷ lệ các loại liên kết giữa các đơn vị
Phenylpropan được liệt kê ở bảng 1.3.
Bảng 1.3 Tỷ lệ các loại liên kết dime của lignin (% so với tổng số đơn vị
phenylpropan).
Kiểu liên kết Gỗ lá kim Gỗ lá rộng
A. ete β-aryl (β-O-4) 45 ÷ 48 60
B. ete α-aryl (α-O-4) 6 ÷ 8 6 ÷ 8
C. phenylcoumaran (β-5, α-O-4) 9 ÷ 12 6
D. ete diphenyl (5-O-4) 3,5 ÷ 8 6,5
E. biphenyl (5-5’) 9,5 ÷ 17 4,5
F. diarylpropan (β-1) 7 ÷ 10 8
G. pinoresinol (β-β) 3 -
H. ete α-alkyl (α-O-γ) Ít Ít
I. dibenzodixoxin Chưa xác định Chưa xác định
K. lignin-cacbohydrorat Chưa xác định Chưa xác định
Các nhóm chức có ảnh hưởng lớn nhất đến tính chất của lignin là nhóm
hydroxyl phenol, nhóm hydroxyl rượu benzylic và nhóm cacbonyl. Hàm lượng của
các nhóm chức thay đổi tùy thuộc theo loài thực vật và tùy thuộc vị trí của lignin ở
lớp liên kết (lớp giữa), lớp sơ cấp hay thứ cấp của tế bào thực vật. Hàm lượng nhóm
chức của lignin gỗ lá kim và gỗ lá rộng được trình bày ở bảng 1.4.
20
Bảng 1.4 Số lượng các nhóm chức của lignin (tính theo 100 đơn vị phenylpropan)
Nhóm chức Gỗ lá kim Gỗ lá rộng
Metoxyl 92 ÷ 96 139 ÷ 158
Hydroxyl phenol (tự do) 15 ÷ 30 9 ÷ 13
Hydroxyl benzylic 15 ÷ 20
Ete benzylic dạng mở 7 ÷ 9
Cacbonyl 20
1.2 Ảnh hưởng của quá trình xử lý kiềm nóng đến tính chất vật lý và thành phần
hóa học của một số loại nguyên liệu gỗ lá rộng.
1.2.1 Ảnh hưởng đến tính chất vật lý
Quá trình thẩm thấu phụ thuộc vào cấu trúc của gỗ, cụ thể là phụ thuộc vào
những phần sống nhiều hay ít của tế bào (tế bào túi, tế bào sợi và tế bào khác). Những
phần rỗng giữa các tế bào và cấu trúc của thành tế bào, của nhân tế bào .v.v..
Ở thành tế bào, hêmixenluylô, lignin và xenluylô liên kết với nhau theo một
kiểu có tính hệ thống. Giữa xenluylô và xeluylô có loại liên kết thành những búi từ
nhỏ đến lớn, nhỏ nhất là tinh thể xenluylô và lớn nhất là sợi. Vì thế giữa các búi này
có một hệ thống các khe hở nhỏ. Chính những khe hở này có ảnh hưởng đến tỷ trọng
của gỗ, từ đó gỗ có tỷ trọng nhỏ hút dịch nhanh và nhiều hơn gỗ có tỷ trọng lớn.
Ảnh hưởng thứ hai là độ ẩm ban đầu và kích thước dăm mảnh gỗ, nhiệt độ
dung dịch để gỗ thẩm thấu, nồng độ dung dịch loại hóa chất dùng để thẩm thấu.
Do tính chất và cấu tạo của gỗ như vậy, cho nên ta thấy rằng hóa chất thẩm
thấu vào gỗ chủ yếu và trước tiên vào phần rỗng lớn nhất như phần rỗng giữa các tế
bào, các túi sợi, sau đó dịch thẩm thấu qua thành sợi vào giữa tế bào, cuối cùng là vào
các khe hở nhỏ trong thành sợi[9].
Tốc độ khuếch tán của kiềm vào dăm mảnh gỗ tính cho một đơn vị diện tích
trong phương ngang nhỏ hơn vào khoảng hai lần so với phương dọc (nhưng theo
phương ngang kiềm thẩm thấu vào dăm mảnh gỗ qua bốn phía của khối lập phương
còn theo phương dọc chỉ qua hai phía). Đối với những chất điện ly trung tính NaCl và
những chất điện ly axit HCl thì có sự khác nhau về tốc độ khuếch tán dọc theo sợi lớn
hơn rất nhiều khoảng 12,5 lần tính cho một đơn vị diện tích. Tốc độ khuếch tán của
NaOH theo phương ngang đối với xơ sợi tương đối lớn có thể giải thích hoặc bằng
hiện tượng tách nhựa và chất béo của gỗ hoặc bằng hiện tượng trương nở thành sợi
dưới tác dụng của kiềm. Trong môi trường kiềm một số chất hữu cơ trong gỗ trở
21
thành hòa tan được, nhưng không phải toàn bộ lượng chất hữu cơ đã ở dạng hòa tan
được trích ly vào dịch đen mà một phần lượng chất này còn ở trong mảnh gỗ[8].
Quá trình sản xuất bột hóa nhiệt cơ là sự kết hợp của hóa chất xử lý và nghiền
bột tách ra thành xơ sợi. Thông thường dùng Na2SO3 cho sản xuất bột cơ học từ gỗ
mềm, Na2SO3 hoặc NaOH cho sản xuất bột cơ học từ gỗ cứng. Trong quá trình xử lý
bằng hóa chất một số thành phần hóa học của gỗ thay đổi tạo điều kiện cho quá trình
nghiền phân tách thành xơ sợi. Lignin có khả năng trương nở trong quá trình xử lý
khi hình thành các nhóm ưa nước như nhóm sulfonate hoặc nhóm carboxylic. Ngoài
ra, trong quá trình xử lý bằng hóa chất thì carbohydrat có thể thay đổi bằng các phản
ứng khử axêtyl hóa, phản ứng thủy phân, hòa tan một phần.
Trong quá trình xử lý kiềm kích thước dăm mảnh thay đổi phụ thuộc nồng độ
kiềm, nhiệt độ xử lý, thời gian xử lý. Nồng độ kiềm xử lý nhỏ hơn 2,5% thì kích
thước dăm mảnh theo cả ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều dày) đều tăng lên, đặc
biệt là chiều dày. Khi nồng độ kiềm xử lý lớn hơn 3% không đem lại sự tăng kích
thước của dăm mảnh đáng kể, riêng đối với chiều dài (dọc thớ) lại giảm[9].
Tỷ trọng trong quá trình xử lý kiềm nóng giảm khi tăng các yếu tố ảnh hưởng
như nồng độ kiềm, thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý. Vì trong quá trình xử lý kiềm nóng
khi thay đổi các yếu tố ảnh hưởng thì xu hướng kích thước dăm mảnh tăng lên, đồng
thời xảy ra các phản ứng hóa học chủ yếu hòa tan các chất trích ly, các thành phần
khác như pentozan, lignin, xenluylô giảm không đáng kể.
1.2.2 Ảnh hưởng đến thành phần hóa học
1.2.2.1 Nhựa cây (các chất tan trong dung môi hữu cơ)
1.2.2.1.1 Nhựa cây trong quá trình nấu bột theo phương pháp kraft
Theo Black [3] giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu (chặt mảnh và sàng mảnh) có
ảnh hưởng quan trọng đến hàm lượng nhựa: Trong quá trình chặt mảnh gỗ một số
hợp chất nhựa có trong các kênh dẫn nhựa được ép thoát ra ngoài tạo thành các hạt
nhỏ và do phần lớn các hạt nhựa này bám lên trên bề mặt mảnh vụn nên sẽ được loại
bỏ trong quá trình sàng mảnh.
Sau khi đã hoà tan vào trong dịch nấu và đạt được một nồng độ nhất định xà
phòng axít nhựa và axít béo tạo thành các mixen hoặc hỗn hợp mixen. Các mixen
được tạo ra có thể hoà tan các hợp chất nhựa không xà phòng hoá được và không tan
22
trong nước (sterol). Như vậy, các loại nguyên liệu có hàm lượng axít nhựa và axít béo
tự do cao có thể loại bỏ nhựa triệt để hơn.
Một số yếu tố công nghệ như kích thước mảnh, nồng độ kiềm, nhiệt độ bảo ôn
và khả năng thẩm thẩu của mảnh có ảnh hưởng đến hiệu quả loại nhựa trong quá trình
nấu, trong đó nồng độ kiềm hoạt tính là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng nhất. Nồng
độ kiềm hoạt tính đủ cao giai đoạn cuối của chu kỳ nấu bột cũng là yếu tố có ảnh
hưởng quan trọng đến hiệu quả của quá trình hoà tan nhựa, đặc biệt đối với các hợp
chất có tốc độ xà phòng hoá chậm như steryl este. Trong các quy trình nấu sunphát
cải tiến, nồng độ kiềm hoạt tính ở cuối chu kỳ nấu thường được giữ ở mức cao hơn
giai đoạn đầu cho phép nâng cao hiệu suất bột và cải thiện khả năng tách nhựa.
Trong quá trình nấu bột theo phương pháp sunphát các hợp chất có trong nhựa
cây phản ứng với xút theo các phản ứng cụ thể như sau:
+ Axít béo và axít nhựa tự do + NaOH Xà phòng natri (K1);
+ Triglyxerit + NaOH Xà phòng natri + Glyxerol (K2);
+ Steryl este + NaOH Xà phòng natri + Sterol (K3).
Các phản ứng này diễn ra trên bề mặt các pha rắn/lỏng với tốc độ phản ứng xếp
theo thứ tự K1 >> K2 >> K3. Như vậy, axít béo và axít nhựa tự do xà phòng hoá
nhanh nhất, steryl este xà phòng hoá với tốc độ chậm nhất, chậm hơn nhiều so với
triglyxerit.
1.2.2.1.2 Nhựa cây trong quá trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ (CTMP)
Quá trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ thường được thực hiện bằng cách nghiền
các mảnh nguyên liệu đã được thẩm thấu trước đó với một số loại hoá chất như xút và
sunphít natri.
Do mức dùng kiềm cho quá trình thẩm thấu mảnh thường không lớn nên nồng
độ kiềm hoạt tính không đủ để thuỷ phân triglyxerit và các este khác có trong nhựa
cây. Cơ chế loại nhựa chủ yếu diễn ra trong quá trình sản xuất bột CTMP là phân tán:
Các axít nhựa và axít béo được xà phòng hoá trong giai đoạn thẩm thấu với kiềm và
tan vào trong dung dịch, sau khi đạt đến một nồng độ nhất định các hợp chất dạng xà
phòng này tạo thành các mixen lôi kéo sự hoà tan các hợp chất nhựa trung tính và
không xà phòng hoá được. Nhựa sau đó được loại bỏ khỏi hệ thống nhờ quá trình rửa.
Quá trình loại nhựa từ bột CTMP sẽ hiệu quả hơn nếu trong giai đoạn thẩm thấp áp
23
dụng các điều kiện như pH cao hơn, nhiệt độ cao hơn hoặc sử dụng các chất hoạt tính
bề mặt như là những tác nhân trợ giúp quá trình phân tán nhựa.
Phần lớn bột CTMP được tẩy trắng bằng các quy trình sử dụng perôxit hyđro
một hoặc hai giai đoạn. Perôxit thường ít phản ứng với nhựa phân tán mà chỉ phản
ứng với các axít nhựa, axít béo không no đã hoà tan vào trong dung dịch. Hàm lượng
nhựa trong bột CTMP giảm rất ít qua các giai đoạn tẩy trắng bằng perôxit hyđrô.
1.2.2.2 Xenluylô, lignin, pentozan
1.2.2.2.1 Xenluylô, lignin, pentozan trong quá trình nấu bột theo phương pháp kraft.
Khác với nấu theo phương pháp sunphít, những phản ứng hoá học trong quá
trình nấu kiềm xảy ra ngay khi còn ở nhiệt độ thấp và sự hoà tan các chất của gỗ đã
bắt đầu xảy ra ngay từ thời điểm đầu khi mà kiềm tiếp xúc với dăm mảnh gỗ. Quá
trình chủ yếu xảy ra khi nấu xút và nấu sunphát là phản ứng hóa học dị thể trên bề
mặt tiếp xúc giữa gỗ và dung dịch nấu. Cơ chế chung của toàn bộ quá trình bao gồm
những giai đoạn kế tiếp nhau:
+ Dung dịch nấu thẩm thấu vào gỗ
+ Kiềm hoạt tính hấp phụ lên bề mặt phản ứng của dăm gỗ
+ Xuất hiện những liên kết hóa học giữa kiềm hoạt tính với những cấu tử gỗ.
+ Thủy phân những liên kết trong tổ hợp chất của gỗ (chủ yếu là trong phân tử
lignin).
+ Hòa tan những sản phẩm của phản ứng bằng khuếch tán.
Những hiện tượng xảy ra trong quá trình nấu cho thấy: theo tiến triển của giờ
nấu đầu tiên khi mà nhiệt độ gần 100 0C thì trong cả hai phương pháp trên đã có 6-
8% các chất của gỗ chuyển vào trong dung dịch, nhưng thực tế lignin chưa bắt đầu
hoà tan. Ở giờ nấu thứ 3 khi nhiệt độ nấu là 160 0C thì trong trường hợp nấu sunphát
đã hoà tan được gần 60% lignin và hiệu suất bột là 45%. Sự hoà tan lignin tăng dần
theo nhiệt độ nấu, nhưng càng về cuối quá trình nấu sự hoà tan lignin giảm dần và rất
chậm[8].
Tốc độ chuyển hydratcacbon và đặc biệt là pentozan vào dung dịch thực tế
như nhau đối với nấu xút và nấu sunphát. Một thời điểm rất đặc biệt là sự phân huỷ
24
pentozan (nói chính xác hơn là sự phân huỷ những chất tạo rucruron) xảy ra trong
kiềm bắt đầu từ giờ nấu thứ ba.
Trật tự tác dụng của kiềm với những cấu tử chủ yếu của gỗ trong quá trình nấu
xút và nấu sunphát có thể xảy ra theo sơ đồ sau: Đầu tiên xảy ra sự phá huỷ
hêmixenluylô dễ thuỷ phân, sau đó đến phá huỷ lignin, cuối cùng là phá huỷ
hêmixenluylô khó thuỷ phân và xenluylô. Nhưng thực tế tất cả những quá trình trên
xảy ra trồng lên nhau ở mức độ khá cao (đặc biệt là trong quá trình nấu sunphát) và
không thể phân chia danh giới rõ ràng theo thời gian nấu.
Trong quá trình nấu bột theo phương pháp kraft gần 90% lignin, 60%
hêmixenluylô, 15% xenluylô bị hòa tan trong quá trình nấu đối với gỗ thông (Pinus
sylvestris) và gỗ bulô (Betula pedula/B. pubescens) với hiệu suất bột là 47% và 53%
[10].
Sơ đồ cân bằng các chất hữu cơ của gỗ trong quá trình nấu bột kraft
cho sản xuất bột tẩy trắng
Gỗ thông Xcăng-đi-na-vi (Pinus silvestris) nấu theo phương pháp kraft tới trị
số kappa 27, tổng hiệu suất bột 47%. Thành phần hoá học của gỗ và hiệu suất được
đưa ra trong bảng 1.5[7].
Gỗ
(100 %)
Các chất trích ly
(<5 %)
Bột chưa tẩy trắng
(45-55 %)
%
+ Xenluylô 40-45
+ Hêmixenluylô 25-35
+ Lignin 20-30
+ Các chất trích ly < 5
%
+ Xenluylô 65-75
+ Hêmixenluylô 20-30
+ Lignin < 5
Các hợp chất hữu cơ
(5 %)
Bột tẩy trắng
(40-50 %)
%
+ Xenlulo 70-80
+ Hemixenlulo 20-30
Dịch đen
(40-50 %)
%
+ Aliphatic axit 40-50
+ Lignin 35-45
+ Hợp chất hữu cơ 10-15
25
Bảng 1.5 Thành phần hoá học của gỗ và hiệu suất
Gỗ, (%) So với bột, (%) So với gỗ, (%)
Xenluylô 39 88,5 34,5
Glucomannan 17 33,0 5,6
Xylan 8 60,0 4,8
Chất trích ly 8 5,0 0,4
Lignin 28 6,0 1,7
Tổng 100 47,0
* Tác dụng của kiềm với lignin
Lignin kiềm hay alkalylicnin trong kiềm đen nấu xút chính là sản phẩm hoà
tan lignin của gỗ và là hỗn hợp của những hợp chất hữu cơ mạch vòng với khối lượng
phân tử và kích thước hạt rất khác nhau. Gần 70-80% lignin kiềm nằm trong kiềm
đen là ở dạng keo hoà tan và có thể bị kết tủa khi bị oxy hoá. Phần còn lại gần 20-
30% gọi là sản phẩm lignin hoà tan, hạt của nó có kích thước nhỏ hơn và không bị kết
tủa khi thay đổi pH của dung dịch.
Khi tác dụng của NaOH với lignin sẽ xảy ra hàng loạt sự chuyển hoá:
+ Tạo ra phenonat do sự tác dụng của kiềm với nhóm hydroxyl tự do chứa
phenol.
+ Phản ứng phân huỷ liên kết ete để tạo ra những nhóm hydroxyl mới chức
phenol và làm giảm khối lượng phân tử của lignin.
+ Phản ứng phân huỷ liên kết cacbon-cacbon
+ Phản ứng phân hoá lignin để tạo ra những hợp chất có phân tử lượng nhỏ
+ Phản ứng đa tụ lignin để tạo ra liên kết C-C mới và làm cho phân tử lignin
lớn lên.
* Tác dụng của kiềm với hêmixenluylô và xenluylô
Dưới tác dụng của kiềm cùng với các phản ứng chuyển lignin vào dung dịch
thì polysaccarit của gỗ và trước hết là hêmixenluylô dễ thuỷ phân cũng bị phân hoá
bằng thuỷ phân và oxy hoá. Sản phẩm của quá trình phân hoá này là những axit hữu
cơ và chủ yếu là oxyaxit. Oxyaxit có thể tồn tại trong kiềm dưới dạng dị vòng-dạng
lacton.
Dưới tác dụng của dung dịch nấu, hêmixenluylô sẽ bị phân huỷ. Quá trình
phân huỷ hêmixenluylô xảy ra theo bốn loại phản ứng hoá học:
26
+ Tách nhóm axetyl ra khỏi polysaccarit (polysaccarit đã một phần bị axetyl
hoá).
+ Epime hoá (đồng phân hoá) mắt xích mono có nhóm khử trong phân tử
hêmixenluylô (mắt xích cuối cùng của phân tử).
+ Thuỷ phân liên kết glucozit bằng kiềm
+ Đứt liên kết hoá học giữa hêmixenluylô và những cấu tử khác của gỗ.
1.2.2.2.2 Xenluylô, lignin, pentozan trong quá trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ
(CTMP), kiềm nóng, kiềm lạnh.
Những hiện tượng vật lý và hoá học xảy ra trong qúa trình xử lý dăm mảnh với
xút trong kiềm nóng:
+ Quá trình thẩm thấu xút vào gỗ
+ Quá trình trích ly các chất hữu cơ từ gỗ
+ Quá trình trương nở vật lý của mảnh gỗ
Phương pháp nấu kiềm (phương pháp hoá học), tác nhân tác dụng lên các
thành phần của gỗ là kiềm hoạt tính để tạo thành các sản phẩm trung gian. Các sản
phẩm này sẽ tách ra khỏi xenluylô trong quá trình nấu và tẩy rửa.
Kiềm tác dụng với lignin tạo thành lignin kiềm có màu từ màu vàng sang đến
màu nâu tối.
Kiềm tác dụng lên hêmixenluylô tạo thành các sản phẩm là axit hữu cơ, chủ
yếu là các oxít axit do quá trình oxy hoá các sản phẩm hydratcacbon trong polyme
của chúng.
Kiềm tác dụng lên các hydratcacbon khác, chủ yếu là tác dụng lên các nhóm
andehyt kết quả tạo thành các axit hoặc các oxít axit.
Trong phương pháp sản xuất bột cơ học, kiềm lạnh hay kiềm nóng, kiềm tác
dụng lên các thành phần của nguyên liệu ôn hoà hơn so với phương pháp nấu kiềm
(nồng độ kiềm thấp, nhiệt độ và áp suất phản ứng thấp hơn). Do đó tác dụng chủ yếu
của kiềm là làm trương nở nguyên liệu, làm yếu các liên kết giữa các cấu tử trong
nguyên liệu, phản ứng và hoà tan một phần không đáng kể các hợp chất phi xenluylô
như lignin, hêmixenluylô, chủ yếu hòa tan các chất trích ly.
27
Hình 1.9 Sơ đồ minh họa sự phân tách các vùng của tế bào gỗ trong quá trình
sản xuất các loại bột cơ học khác nhau.
Bột cơ học (RMP) không có quá trình xông hơi hay thẩm thấu hóa chất trước
khi nghiền, áp lực nghiền từ 3 ÷ 5 bar và nhiệt sinh ra trong quá trình nghiền có thể
đạt đến nhiệt độ 140 0C để tách xơ sợi. Chất lượng bột rất thấp và tiêu tốn rất lớn
năng lượng, vì bản chất của quá trình là dùng năng lượng nghiền để tách xơ sợi nên
phá vỡ một phần hoặc cắt ngắn tế bào xơ sợi.
Trong quá trình sản xuất bột theo phương pháp nhiệt cơ (TMP) dăm mảnh
trước khi nghiền được xông hơi ở nhiệt độ từ 100 ÷ 130 0C, nhằm làm mềm lignin
(chủ yếu lignin ở lớp liên kết giữa các tế bào), làm giảm liên kết giữa các tế bào. Nên
chất lượng bột tốt hơn so với bột RMP vì hạn chế quá trình phá vỡ hoặc cắt ngắn tế
bào xơ sợi.
Bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng BCTMP hoặc APMP là quá trình kết hợp giữa thẩm
thấu hóa chất và năng lượng nghiền để tách xơ sợi. Thông thường, trong quá trình sản
xuất bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng hóa chất thẩm thấu là Na2SO3 đối với gỗ lá kim và
Na2SO3, NaOH đối với gỗ lá rộng. Lignin phản ứng với Na2SO3 hoặc H2O2 trong môi
trường kiềm nên có khả năng trương nở trong quá trình xử lý, vì hình thành các nhóm
ưa nước như nhóm sulfonate hoặc nhóm carboxylic. Ngoài ra, trong quá trình xử lý
bằng hóa chất thì carbohydrát có thể thay đổi bằng các phản ứng khử axêtyl hóa,
phản ứng thủy phân, hòa tan một phần. Nên liên kết giữa các tế bào trong dăm mảnh
gỗ yếu đi. Do vậy khi nghiền sẽ dễ dàng hơn, tiêu tốn năng lượng nghiền ít hơn, chất
lượng bột thu nhận được cao hơn so với RMP, TMP.
28
Nồng độ kiềm ngâm là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới các quá
trình vật lý, hoá học của dăm mảnh gỗ. Trong các phản ứng thuận, khi nồng độ các
chất phản ứng tăng thì tốc độ phản ứng tăng, tốc độ thẩm thấu dung dịch và khuyếch
tán chất tan tăng.. Khi nồng độ kiềm tăng thì lượng tiêu hao kiềm tăng, lượng chất
hữu cơ hoà tan trong gỗ tăng (hình 1.10) [9].
0
2
4
6
8
10
12
14
16
1 2 4 8 12 16 20 24 28 32 36
Nồng độ xút trong dịch ngâm, (%NaOH)
Lư
ợn
g
ch
ất
h
ữu
c
ơ
tr
íc
h
ly
(%
) s
o
vớ
i l
ượ
ng
m
ản
h
gỗ
b
an
đ
ầu
Bồ đề
Thông nhựa
Thông ít nhựa
Hình 1.10 Ảnh hưởng của nồng độ xút trong dịch ngâm đến
lượng chất hữu cơ trích ly
Hình 1.10 cho thấy lượng các chất hữu cơ hòa tan tăng dần khi tăng nồng độ
xút trong dịch ngâm từ 1 ÷ 20 % (NaOH). Với khoảng nồng độ xút trong dịch ngâm
cao hơn 20 % (NaOH), lượng các chất hữu cơ hầu như không thay đổi so với lượng
nguyên liệu khô tuyệt đối ban đầu. Lượng các chất hữu cơ hòa tan của gỗ bồ đề lớn
hơn so với hai loại nguyên liệu còn lại. Điều này có thể được giải thích bằng sự so
sánh thành phần hóa học của gỗ bồ đề với thành phần hóa học của gỗ thông. Hàm
lượng các chất nhựa, chất béo và các chất tan trong nước nóng của gỗ bồ đề cao hơn
hai loại gỗ thông, trong khi tỷ trọng lại thấp hơn, nghĩa là gỗ bồ đề xốp hơn, tạo điều
kiện dễ dàng hơn cho quá trình trích ly các chất hòa tan.
Kết luận và định hướng nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu phần tổng quan cho thấy:
+ Tính chất vật lý và thành phần hóa học của gỗ là rất khác biệt không những
phụ thuộc vào nhóm cây, loài cây mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: độ tuổi
cây, điều kiện lập địa.v.v. Mặt khác, trong cây tỷ trọng và thành phần hóa học cũng
khác nhau giữa các bộ phận như vỏ, thân, gỗ sớm, gỗ muộn.v.v..
29
+ Khác với phương pháp sản xuất bột giấy hóa học trong đó gần như toàn bộ
lignin bị phân huỷ dưới tác động của hoá chất nấu ở nhiệt độ và áp suất cao cho phép
thu nhận được các xơ sợi riêng biệt dưới dạng bột giấy, trong quá trình sản xuất bột
hoá nhiệt cơ, mục tiêu của giai đoạn xử lý bằng hoá chất trước khi nghiền với các
điều kiện tương đối ôn hoà là làm mềm mảnh nhằm tạo thuận lợi hơn cho quá trình
nghiền mảnh thành xơ sợi và giảm mức tiêu hao năng lượng nghiền.
+ Thông thường các loại hoá chất được sử dụng để xử lý mảnh trước khi
nghiền là Na2SO3, NaOH hoặc hỗn hợp của hai loại hoá chất này. Na2SO3 đặc biệt có
hiệu quả đối với các loại nguyên liệu gỗ lá kim, trong khi NaOH lại phù hợp hơn đối
với các loại gỗ lá rộng. Sự khác biệt này được cho là do cấu tạo hoá học của lignin
của các loại nguyên liệu này. Ngoài chủng loại và mức dùng hoá chất thì nhiệt độ và
thời gian xử lý cũng là các yếu tố công nghệ có vai trò rất quan trọng có ảnh hưởng
đến chất lượng bột cũng như hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ
tẩy trắng.
+ Gỗ keo tai tượng và keo lai nhìn chung có tính chất vật lý và thành phần hoá
học khác biệt so với gỗ thông là loại nguyên liệu đã được sử dụng rộng rãi trong quá
trình sản xuất bột hoá nhiệt cơ tẩy trắng. Sự khác biệt này cho phép dự báo rằng quy
trình công nghệ xử lý hoá chất trước khi nghiền cũng sẽ rất khác nhau giữa các loại
nguyên liệu này.
+ Từ kết quả nghiên cứu tài liệu, giai đoạn xử lý mảnh một số loại gỗ keo với
dung dịch xút (NaOH) cùng với các yếu tố công nghệ như mức dùng hoá chất, nhiệt
độ và thời gian xử lý đã được nhóm đề tài lựa chọn nhằm mục đích nghiên cứu xác
lập quy trình công nghệ xử lý thích hợp cho phép sản xuất được các loại bột có chất
lượng tốt và chi phí sản xuất thấp.
30
PHẦN II
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguyên liệu, hoá chất và thiết bị nghiên cứu
2.1.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu được dùng để nghiên cứu là gỗ keo tai tượng, keo lai (6 tuổi)
được lấy từ Lâm trường Tam Thanh – Phú Thọ.
Mẫu gỗ được lấy theo phương pháp cây tiêu chuẩn. Mỗi cỡ tuổi ở một địa
điểm lấy 3 mẫu cây, mỗi cây lấy 3 mẫu ở 3 vị trí khác nhau: Gốc, giữa và ngọn cây
(đầu ngọn lấy đến 5cm), mỗi mẫu dài 1,3m.
Mẫu sau khi lấy được vận chuyển tới phòng thí nghiệm, được cưa rồi chẻ
thành những mảnh nhỏ có kích thước: 25 x 25 x (2-3) mm. Sau đó, mảnh được phơi
khô, loại bỏ cát sạn và mảnh không hợp cách còn sót lại. Mảnh sau đó được cho vào
túi nilon bảo quản, giữ đồng ẩm và xác định độ khô trước khi tiến hành thí nghiệm.
Thành phần hoá học của gỗ keo tai tượng, keo lai và bạch đàn được đưa ra trong bảng
2.1.
Bảng 2.1 Thành phần hoá học của gỗ keo tai tượng, keo lai
Hàm lượng, (%)
TT Các chỉ số Keo tai tượng Keo lai
1 Xenluylô 50,84 49,87
2 Lignin 25,19 24,60
3 Pentozan 23,72 20,75
4 Tro 0,15 0,43
5 Các chất tan trong
Nước nóng 4,92 2,43
Nước lạnh 3,55 1,47
Axeton 3,31 2,77
NaOH 1% 13,0 10,1
2.1.2 Hoá chất
Hoá chất sử dụng chính trong nghiên cứu là hoá chất công nghiệp: NaOH,
Na2CO3, Na2SO3 độ thuần 95-98%. Các hoá chất phân tích khác dạng tinh khiết.
31
2.1.3 Thiết bị
- Nồi nấu bột thí nghiệm thể tích 4,5 lít gia nhiệt trực tiếp bằng điện
- Máy nghiền bột cơ học do Ấn Độ sản xuất (công suất động cơ 37 kw, vòng
quay động cơ 1450 vòng/phút, ∅ đĩa nghiền 350 mm).
- Máy nghiền bột kiểu Hà Lan dung tích 4,5 lít (công suất động cơ 5,5 kw,
vòng quay động cơ 960 vòng/phút, ∅ lô dao bay 190 mm).
- Máy xeo Rapid-Kothen, hãng PTI của Áo sản xuất
- Máy đo độ nghiền, hãng PTI của Áo sản xuất
- Máy đo độ chịu xé Elmendorf do hãng Frank Prufgerate sản xuất
- Máy đo độ chịu bục do hãng Metrotex sản xuất
- Máy đo độ bền kéo và độ bền nén vòng Housfield do hãng Siber Hegner sản
xuất.
- Cân điện tử Metler độ chính xác ±0.0001g của Thụy Sĩ
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Mô tả phương pháp nghiên cứu
* Xử lý dăm mảnh với dung dịch Natri hydroxyt:
Quá trình xử lý được tiến hành trong nồi nấu thí nghiệm 4,5 lít, gia nhiệt trực
tiếp bằng điện, mỗi mẻ nấu sử dụng 600 g dăm mảnh khô tuyệt đối. Kết thúc quá
trình xử lý, dịch đen được tách ra để xác định tàn kiềm, dăm mảnh được rửa sơ bộ.
Sau đó, một phần dăm mảnh được chẻ nhỏ rửa sạch xút để phân tích thành phần hóa
học và phần dăm mảnh còn lại được đem đi nghiền, xeo để xác định tính chất cơ lý
của bột giấy.
* Nghiền bột giấy:
Quá trình nghiền bột giấy được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Mảnh được nghiền sơ bộ trên máy nghiền bột cơ học
dạng đĩa do Ấn Độ chế tạo. Mảnh được nạp từ từ vào phễu nạp liệu qua vít tải mảnh
tới đĩa nghiền. Dưới tác dụng của áp lực nghiền tăng dần, dăm mảnh đập nát và tách
ra thành xơ sợi. Bột sau nghiền được rửa và xả qua lưới mắt ≠40. Phần bột qua lưới
(hợp cách) đem đi nghiền tiếp ở máy nghiền Hà Lan 4,5lít đạt độ nghiền yêu cầu,
phần không hợp cách đem đi nghiền lại ở máy nghiền bột cơ học Ấn Độ.
32
- Giai đoạn thứ hai: Bột giấy hợp cách sau giai đoạn nghiền thứ nhất được
nghiền tiếp bằng máy nghiền Hà Lan 4,5 lít với nồng độ nghiền 2% để đạt đến độ
nghiền yêu cầu.
* Xeo mẫu giấy thí nghiệm:
Bột giấy sau nghiền được xeo thành mẫu giấy thí nghiệm với định lượng 70
g/m2 trên máy xeo Rapid-Kothen để xác định tính chất cơ lý của bột giấy .
2.2.2 Chuẩn bị mẫu phân tích thành phần hóa học
Phần dăm mảnh sau xử lý kiềm nóng được rửa sạch, xay thành bột mịn trong
máy xay gỗ thí nghiệm dùng để phân tích thành phần hoá học. Mẫu bột gỗ hợp cách
là loại được lấy trên sàng với mắt sàng 0,3mm và dưới mắt sàng 0,4mm và được tách
loại các tạp chất kim loại bằng nam châm.
2.2.3 Phân tích thành phần hoá học nguyên liệu và bột giấy.
a. Tỷ trọng của dăm mảnh được xác định theo tiêu chuẩn Scan-CM 43:95
b. Tỷ trọng của gỗ được xác định theo tiêu chuẩn TAPPI-T258 os-76
c. Độ trắng của dăm mảnh được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2856-2000
d. Thành phần hoá học của nguyên liệu được xác định theo tiêu chuẩn sau:
Xenluylô : Kiurscher-Hoffer
Lignin : TAPPI-13
Pentozan : TAPPI-19, Bromít-bromát
Các chất tan trong
+ Axeton : TAPPI T-280
+ NaOH 1% : TAPPI T-212
+ Nước nóng : TAPPI T-207
+ Nước lạnh : TAPPI T-207
e. Phân tích tính chất cơ lý của bột giấy được xác định tại phòng thí nghiệm hoá lý
của Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô theo các tiêu chuẩn sau:
Xác định định lượng : TCVN 1270 : 2000
Xác định độ bền kéo : TCVN 1862 : 2000
Xác định độ bền xé : TCVN 3229 : 2000
Xác định độ chịu bục : TCVN 3228 : 2000
Bột giấy được nghiền đến độ nghiền 30 0SR trên máy nghiền thí nghiệm kiểu
Hà Lan. Bột giấy sau khi đạt độ nghiền được xeo thành tờ giấy mẫu với định lượng
70 g/m2 trên máy xeo rappid thí nghiệm. Tờ giấy mẫu xeo thí nghiệm được bảo quản
33
trong điều kiện tiêu chuẩn và sau đó xác định các tính chất cơ lý theo tiêu chuẩn tại
phòng thí nghiệm của Viện Công nghiệp Giấy và Xenluylô.
2.2.4 Phương pháp xác định giới hạn bền khi kéo trượt dọc thớ (cường độ trượt
dọc thớ).
+ Nguyên tắc:
Xác định bền khi trượt dọc thớ bằng tác dụng một lực ép tăng dần đều lên mẫu
thử.
+ Phương pháp:
Chiều dầy của mẫu 2,5 mm, chiều dài của mặt trượt 2cm. Đo chiều dầy của
mẫu và chiều dài của mặt trượt dự tính chính xác đến 0,1 mm. Đảm bảo các bề mặt
của mẫu tiếp xúc với các mặt thích hợp của dụng cụ. Tốc độ tác dụng lực lên mẫu
phải đảm bảo mẫu bị phá hủy trong thời gian 1,5 đến 2 phút tính từ thời điểm tác
dụng lực. Số liệu lực phá hủy với độ chính xác đến 1%. Sau khi thí nghiệm kết thúc,
tiến hành xác định độ ẩm theo qui định tại ISO 3130.
+ Tính toán:
Giới hạn bền khi trượt dọc thớ theo chiều xuyên tâm hoặc tiếp tuyến (τw)cho
từng mẫu thử ở độ ẩm (W) tại thời điểm thí nghiệm được tính bằng MPa theo công
thức sau:
τw = Pmax/bl
Trong đó:
Pmax: lực phá hủy, tính bằng N;
b: chiều dầy của mẫu, tính bằng mm
l: chiều dài của mặt trượt, tính bằng mm
34
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu tài liệu, giai đoạn xử lý mảnh một số loại gỗ keo với
dung dịch xút (NaOH) cùng với các yếu tố công nghệ như mức dùng hoá chất, nhiệt
độ và thời gian xử lý đã được nhóm đề tài lựa chọn nhằm mục đích nghiên cứu xác
lập chế độ công nghệ xử lý thích hợp cho phép sản xuất được các loại bột có chất
lượng tốt và chi phí sản xuất thấp.
3.1 Nghiên cứu sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học của gỗ keo
(keo tai tượng, keo lai) trong quá trình xử lý kiềm nóng.
3.1.1 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Theo các kết quả đã nghiên cứu tài liệu[11,12] từ nguyên liệu gỗ cứng đối với
bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng, bột bán hóa, bột hoá học tẩy trắng thông thường tỷ dịch
1/4. Nồng độ kiềm giai đoạn thẩm thấu bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng BCTMP là 12,5 g/l,
nồng độ kiềm bột bán hóa là 15 g/l[11,12], nên nhóm đề tài lựa chọn khoảng nồng độ
kiềm nghiên cứu từ 5÷30 g/l. Điều kiện công nghệ áp dụng nghiên cứu ảnh hưởng
của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học của gỗ trong
quá trình xử lý kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng, keo lai được lựa chọn như sau:
+ Thời gian xử lý : 90 phút
+ Tỷ lệ dịch : 1/4
+ Nhiệt độ : 95 0C
+ Nồng độ kiềm : 5, 10, 15, 20, 25, 30 g/l
3.1.1.1 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo tai tượng trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Mảnh tiêu chuẩn từ gỗ keo tai tượng được xử lý kiềm nóng với nồng độ kiềm
thay đổi từ 5 đến 30 g/l. Kết qủa trong quá trình xử lý kiềm nóng được đưa ra trong
bảng 3.1
35
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến tính chất vật lý và thành phần
hoá học, tính chất cơ lý của bột giấy từ gỗ keo tai tượng.
Nồng độ kiềm, (g/l) KTT 5 10 15 20 25 30
Mức dùng kiềm, (%) 2,25 4,50 6,75 9,00 11,25 13,50
Tính chất vật lý
Tỷ trọng mảnh, (kg/m3) 440,86 437,73 421,68 393,17 390,57 386,45 385,05
Độ trắng, (% ISO) 40,12 37,91 35,52 33,45 30,81 29,23 27,57
Cường độ trượt dọc thớ,
(N/mm2)
4,53 3,30 2,53 2,20 1,67 1,40 1,27
Thành phần hoá học
Các chất trích ly tan
trong axeton, (%)
3,31 1,68 1,02 0,74 0,58 0,51 0,37
Xenluylô, (%) 50,84 50,17 49,85 49,56 49,31 49,23 49,15
Lignin, (%) 25,19 23,36 22,87 22,77 22,65 22,60 22,45
Pentozan, (%) 23,72 21,89 20,29 19,45 18,88 18,69 18,46
Hiệu suất bột giấy, (%) - 92,31 90,48 90,21 89,92 89,64 89,08
Tàn kiềm, (g/l) - 0,7 1,0 3,8 7,0 12,5 17,0
Tính chất cơ lý của bột giấy
Chiều dài đứt, (m) - 3870 4210 4496 4580 4620 4640
C.số độ chịu bục,
(kPa.m2/g)
- 1,76 1,94 2,06 2,09 2,16 2,23
C.số độ bền xé,
(mN/.m2/g)
- 3,79 4,87 5,10 5,16 5,24 5,29
KTT: Nguyên liệu gỗ keo tai tượng ban đầu, phần trăm thành phần hóa học so
với nguyên liệu ban đầu, bột giấy được nghiền tới độ nghiền 30 0SR, tờ giấy mẫu
được xeo trên máy xeo rappid thí nghiệm định lượng 70 g/m2.
- Tính chất vật lý:
Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ kiềm có ảnh hưởng quan trọng đến tính
chất vật lý trong quá trình xử lý kiềm nóng. Xu hướng biến đổi chung của kết quả xử
lý kiềm nóng là tỷ trọng giảm khi tăng nồng độ kiềm từ 5 đến 30 g/l. Khi nồng độ
kiềm cao thì các chất hữu cơ bị hòa tan nhiều hơn như các chất trích ly, dăm mảnh
trương nở nhiều hơn theo chiều dọc và chiều ngang nên tỷ trọng của dăm mảnh giảm.
Nâng nồng độ kiềm lên 30 g/l tỷ trọng giảm 12,66% so với nồng nguyên liệu ban
36
đầu, giảm 12,03% so với nồng độ kiềm 5 g/l. Tỷ trọng giảm rất nhanh khi tăng nồng
độ kiềm từ 5 lên 15 g/l và tỷ trọng giảm dần khi tăng nồng độ kiềm từ 15 lên 30 g/l.
350
360
370
380
390
400
410
420
430
440
450
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
Tỷ
tr
ọn
g,
(k
g/
m
3)
Hình 3.1 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến tỷ trọng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo tai tượng
Kết quả bảng 3.1 cho thấy độ trắng giảm khá rõ rệt khi tăng nồng độ kiềm
trong quá trình xử lý kiềm nóng. Đối với bột cơ học tẩy trắng, độ trắng ban đầu của
nguyên liệu cũng như độ trắng của dăm mảnh sau thẩm thấu hóa chất có ảnh hưởng
rất lớn đến độ trắng của bột sau tẩy trắng. Độ trắng của dăm mảnh sau thẩm thấu hóa
chất đối với bột cơ học tẩy trắng thấp sẽ rất khó khăn tăng độ trắng của bột ở giai
đoạn tẩy trắng. Khi tăng nồng độ kiềm đến 30 g/l độ trắng giảm 31,28 % so với
nguyên liệu ban đầu chưa xử lý và giảm 27,28% so với nồng độ kiềm 5 g/l. Hình 3.2
cho thấy khi nâng nồng độ kiềm từ 5 lên 20 g/l độ trắng giảm nhanh hơn so với khi
nâng nồng độ kiềm từ 20 g/l lên 30 g/l.
20
25
30
35
40
45
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
Đ
ỗ
tr
ắn
g,
(%
)
Hình 3.2 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến độ trắng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo tai tượng
37
Bảng 3.1 cho thấy cường độ trượt dọc thớ giảm khá nhanh (49,39%) khi tăng
nồng độ kiềm từ 5 lên 20 g/l, giảm dần khi tăng nồng độ kiềm từ 20 lên 30 g/l. Với
nồng độ kiềm 30 g/l cường độ trượt dọc thớ giảm 3,57 lần so với nguyên liệu ban
đầu, có thể thấy nồng độ kiềm xử lý ảnh hưởng tương đối rõ nét đối với cường độ
trượt dọc thớ. Trong sản xuất bột hóa học thì dùng hóa chất và điều kiện nấu để tách
xơ sợi là chủ yếu. Bột cơ học chủ yếu dùng lực cơ học tách xơ sợi, dùng hóa chất chỉ
tách loại một phần các thành phần hóa học mà chủ yếu là các chất nhựa, làm mềm
mảnh và yếu đi các liên kết xơ sợi. Cường độ trượt dọc thớ phản ánh gián tiếp năng
lượng nghiền vì quá trình nghiền bột giấy là tách xơ sợi, phân tơ chổi hóa, cắt ngắn
xơ sợi.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
C
ườ
ng
đ
ộ
tr
ượ
t d
ọc
th
ớ,
(N
/m
m
2)
Hình 3.3 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến cường độ trượt dọc thớ trong quá
trình xử lý kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
- Thành phần hóa học:
Bảng kết quả 3.1 khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 30 g/l cho thấy xenluylô,
lignin giảm không đáng kể như xenluylô giảm 2%, lignin giảm 3,90%, pentozan giảm
15,66%. Các chất trích ly giảm nhiều nhất (giảm 77,98%) khi tăng nồng độ kiềm từ 5
lên 30 g/l. Điều này có thể được giải thích trong quá trình xử lý kiềm nóng, nhiệt độ
thấp các phản ứng hóa học của xenluylô, lignin với xút hầu như không xảy ra, hầu
như chỉ có phản ứng của xút với các chất trích ly, một phần pentozan phản ứng với
xút. Nên hiệu suất của bột rất cao từ 92,31% đến 89,08% với nồng độ kiềm từ 5 đến
30 g/l.
38
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
Th
àn
h
ph
ần
h
óa
h
ọc
, (
%
)
Xenluylô
Lignin
Pentozan
Các chất trích ly
Hình 3.4 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến thành phần hóa học trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
- Tính chất cơ lý của bột giấy:
Tính chất cơ lý của bột giấy tăng nhanh khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 15 g/l
như chiều dài đứt tăng 17,83%, chỉ số độ bền xé tăng 34,56%. Khi tăng nồng độ kiềm
từ 15 lên 30 g/l tính chất cơ lý của bột giấy tăng dần.
3600
3750
3900
4050
4200
4350
4500
4650
4800
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
C
hi
ều
d
ài
đ
ứt
, (
m
)
Hình 3.5 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến chiều dài đứt trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
3.1.1.2 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo lai trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến tính chất vật lý, thành
phần hoá học từ nguyên liệu gỗ keo lai được đưa ra trong bảng 3.2
39
Bảng 3.2 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến tính chất vật lý và thành phần
hoá học, tính chất cơ lý của bột giấy từ nguyên liệu gỗ keo lai.
Nồng độ kiềm, (g/l) KL 5 10 15 20 25 30
Mức dùng kiềm, (%) 2,25 4,50 6,75 9,00 11,25 13,50
Tính chất vật lý
Tỷ trọng mảnh, (kg/m3) 438.30 436.15 420.32 390.89 387.35 385.21 381.80
Độ trắng, (% ISO) 44.31 41.87 39.36 36.95 34.12 32.20 30.47
Cường độ trượt dọc thớ
(N/mm2)
4,47 3,25 2,47 2,16 1,65 1,38 1,26
Thành phần hoá học
Các chất trích ly tan
trong axeton, (%)
2,77 1.40 0.84 0.62 0.51 0.40 0.32
Xenluylô, (%) 49,87 49.23 48.91 48.61 48.35 48.27 48.23
Lignin, (%) 24,60 22.80 22.34 22.24 22.14 22.05 21.94
Pentozan, (%) 20,75 19.16 17.72 17.01 16.54 16.32 16.17
Hiệu suất bột giấy, (%) - 92.05 90.19 89,91 89,64 89,30 88,75
Tàn kiềm, (g/l) - 0,6 1,1 3,6 6,8 12,8 16,7
Tính chất cơ lý của bột giấy
Chiều dài đứt, (m) - 3868 4206 4490 4578 4614 4639
C.số độ chịu bục,
(kPa.m2/g)
- 1,73 1,92 2,04 2,09 2,16 2,21
C.số độ bền xé,
(mN/.m2/g)
- 3,74 4,85 5,13 5,17 5,24 5,32
KL: Nguyên liệu gỗ keo lai ban đầu, phần trăm thành phần hóa học so với
nguyên liệu ban đầu, bột giấy được nghiền tới độ nghiền 30 0SR, tờ giấy mẫu được
xeo trên máy xeo rappid thí nghiệm định lượng 70 g/m2.
- Tính chất vật lý:
Kết quả bảng 3.2 cho thấy khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 30 g/l tỷ trọng giảm
12,46%, tỷ trọng giảm nhanh khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 15 g/l. Quy luật này
tương tự như ảnh hưởng của nồng độ kiềm đối với keo tai tượng, khi tăng nồng độ
kiềm tỷ trọng của dăm mảnh giảm.
40
370
380
390
400
410
420
430
440
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
Tỷ
tr
ọn
g,
(k
g/
m
3)
Hình 3.6 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến tỷ trọng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo lai.
Kết quả trong bảng 3.2 cho thấy độ trắng ảnh hưởng khá rõ rệt vào nồng độ
kiềm trong quá trình xử lý kiềm nóng. Kết quả cho thấy xu hướng chung của độ trắng
là giảm khi tăng nồng độ kiềm như khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 30 g/l độ trắng
giảm 27,23%. Trong quá trình sản xuất bột hóa học độ trắng của bột sau tẩy phụ
thuộc chủ yếu vào trị số kappa sau nấu (hàm lượng lignin còn lại trong bột). Nhưng
bột cơ học tẩy trắng thì hàm lượng lignin sau thẩm thấu giảm không đáng kể, quá
trình tẩy trắng bột cơ học chủ yếu tẩy trắng các nhóm mang màu của lignin, chứ
không loại bỏ lignin như đối với tẩy trắng bột hóa học. Nên độ trắng của dăm mảnh
sau xử lý ảnh hưởng rất quan trọng đến độ trắng của bột cơ học sau tẩy trắng.
20
25
30
35
40
45
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
Đ
ộ
trắ
ng
, (
%
IS
O
)
Hình 3.7 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến độ trắng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo lai.
Khi tăng mức dùng kiềm từ 5 đến 30 g/l cường độ trượt dọc thớ giảm khá
nhiều cũng tương tự như ảnh hưởng của nồng độ kiềm đối với gỗ keo tai tượng trong
quá trình xử lý kiềm nóng. Cường độ trượt dọc thớ giảm 61,23% khi tăng nồng độ
41
kiềm từ 5 đến 30 g/l, cường độ trượt dọc thớ giảm rất nhanh khi tăng nồng độ kiềm từ
5 lên 10 g/l.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
C
ườ
ng
đ
ộ
tr
ượ
t d
ọc
th
ớ,
(N
/m
m
2)
Hình 3.8 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến cường độ trượt dọc thớ trong quá trình xử
lý kiềm nóng từ gỗ keo lai.
- Thành phần hóa học:
Kết quả trong bảng này cho thấy khi tăng nồng độ kiềm thì thành phần hóa
học giảm không đáng kể, chủ yếu giảm các chất trích ly. Kết quả này hoàn toàn phù
hợp vì hiệu suất bột giấy thu nhận được rất cao khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 30 g/l,
hiệu suất bột giảm chủ yếu do hàm lượng các chất trích ly bị hòa tan, mà hàm lượng
các chất trích ly khá ít trong nguyên liệu gỗ ban đầu.
0
10
20
30
40
50
60
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
Th
àn
h
ph
ần
h
óa
h
ọc
, (
%
)
Xenluylô
Lignin
Pentozan
Các chất trích ly
Hình 3.9 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến thành phần hóa học trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ nguyên liệu gỗ keo lai.
- Tính chất cơ lý của bột giấy:
Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng nồng độ kiềm từ 5 lên 30 g/l tính chất cơ
lý của bột giấy tăng như: chiều dài đứt tăng 19,93%, chỉ số độ chịu bục tăng 27,75%,
42
chỉ số độ bền xé tăng 42,25%. Tính chất cơ lý của bột giấy tăng nhanh nhất khi tăng
nồng độ kiềm từ 5 đến 15 g/l.
3600
3750
3900
4050
4200
4350
4500
4650
5 10 15 20 25 30
Nồng độ kiềm, (g/l)
C
hi
ều
d
ài
đ
ứt
, (
m
)
Hình 3.10 Ảnh hưởng của nồng độ kiềm đến chiều dài đứt trong quá trình xử lý kiềm
nóng từ gỗ keo lai.
3.1.2 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Thời gian xử lý là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và tính
chất cơ lý của bột giấy. Thời gian xử lý đủ, đảm bảo cho hóa chất khuếch tán và thẩm
thấu đều vào trong các mao mạch gỗ, trong môi trường kiềm làm cho các mảnh
nguyên liệu trương nở tạo điều kiện cho các phản ứng hoá học của xút với các chất
nhựa, một phần hêmixenluylô, một phần pentozan và lignin làm cho mảnh mềm dễ
nghiền. Theo các kết quả nghiên cứu, thời gian xử lý giai đoạn thẩm thấu bột hóa
nhiệt cơ tẩy trắng CTMP [11] là 15 phút, thời gian xử lý bột bán hóa là 120 phút [12].
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật
lý và thành phần hóa học đối với gỗ keo tai tượng và keo lai, ngoài các yếu tố cố định
được nêu ở trên, các điều kiện như nồng độ kiềm và thời gian xử lý được lựa chọn
như sau:
+ Nồng độ kiềm : 15 g/l
+ Thời gian xử lý : 15, 30, 60, 90, 120, 150, 180 phút
3.1.2.1 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo tai tượng trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng thời gian xử lý trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo tai tượng, keo lai được đưa ra trong bảng 3.3
43
Bảng 3.3 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến tính chất vật lý và thành phần
hoá học, tính chất cơ lý của bột giấy từ gỗ keo tai tượng.
Thời gian xử lý, (phút) 15 30 60 90 120 150 180
Tính chất vật lý
Tỷ trọng mảnh, (kg/m3) 400,75 397,45 395,19 393,17 391,86 389,92 389,03
Độ trắng, (% ISO) 35,22 34,42 34,18 33,45 32,67 30,28 27,69
Cường độ trượt dọc thớ,
(N/mm2)
3,43 3,17 2,70 2,20 1,77 1,53 1,42
Thành phần hoá học
Các chất trích ly tan
trong axeton, (%)
1,19 1,00 0,87 0,74 0,72 0,70 0,67
Xenluylô, (%) 50,26 50,09 49,97 49,56 49,48 49,35 49,29
Lignin, (%) 23,98 23,64 23,28 22,77 22,69 22,49 22,41
Pentozan, (%) 20,68 20,34 20,00 19,45 19,30 19,18 19,06
Hiệu suất bột giấy, (%) 94,24 93,17 92,02 90,21 90,04 89,35 89,17
Tàn kiềm, (g/l) 4,6 4,3 4,0 3,8 3,0 2,7 2,5
Tính chất cơ lý của bột giấy
Chiều dài đứt, (m) 3824 4053 4290 4496 4580 4590 4610
C.số độ chịu bục,
(kPa.m2/g)
1,85 1,90 1,94 2,06 2,15 2,28 2,29
C.số độ bền xé,
(mN/.m2/g)
4,73 4,96 5,02 5,10 5,22 5,25 5,28
Phần trăm thành phần hóa học so với nguyên liệu ban đầu, bột giấy được
nghiền tới độ nghiền 30 0SR, tờ giấy mẫu được xeo trên máy xeo rappid thí nghiệm
định lượng 70 g/m2.
- Tính chất vật lý:
Phân tích kết quả trong bảng 3.3 cho thấy rằng, tương tự như nồng độ kiềm,
thời gian xử lý có ảnh hưởng quan trọng đến tỷ trọng của dăm mảnh. Tỷ trọng của
dăm mảnh giảm dần khi tăng thời gian xử lý, thời gian xử lý tăng từ 15 lên 180 phút
tỷ trọng của dăm mảnh giảm 2,92%. Kết quả trong bảng này cũng cho thấy khi tăng
thời gian xử lý thì thành phần hóa học giảm, khi tăng thời gian xử lý dăm mảnh có
thể trương nở về thể tích nhiều hơn do vậy tỷ trọng của dăm mảnh giảm. So với nồng
độ kiềm ảnh hưởng của thời gian xử lý lên tỷ trọng dăm mảnh thấp hơn rất nhiều.
44
382
384
386
388
390
392
394
396
398
400
402
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Tỷ
tr
ọn
g,
(k
g/
m
3)
Hình 3.11 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến tỷ trọng trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
Độ trắng giảm rõ rệt hơn khi tăng thời gian xử lý từ 120 lên 180 phút (15,24%)
so với khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên 120 phút (5,08%). Điều này có thể được giải
thích khi thời gian xử lý kéo dài một số hợp chất hữu cơ (các chất nhựa, pentozan,
lignin…) tan trong dịch kết hợp với nhau sinh ra các nhóm mang màu làm cho độ
trắng giảm, có thể các nhóm trong phân tử lignin biến đổi sinh ra các nhóm mang
màu.
20
23
26
29
32
35
38
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Đ
ộ
tr
ắn
g,
(%
IS
O
)
Hình 3.12 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến độ trắng trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
Phân tích số liệu trong bảng 3.3 cho thấy xu hướng cường độ trượt dọc thớ
giảm khi tăng thời gian xử lý. Khi thời gian xử lý tăng các phản ứng của xút với các
chất nhựa, một phần (xenluylô, lignin, pentozan) nhiều hơn, dăm mảnh trương nở. Vì
vậy, dăm mảnh mềm hơn và lực liên kết giữa các xơ sợi giảm nên cường độ trượt dọc
thớ giảm. Cường độ trượt dọc thớ giảm nhanh hơn khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên
120 phút (48,40%) so với khi tăng thời gian xử lý từ 120 lên 180 phút (19,77%).
45
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
C
ườ
ng
đ
ộ
tr
ượ
t d
ọc
th
ớ,
(N
/m
m
2)
Hình 3.13 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến cường độ trượt dọc thớ trong quá trình
xử lý kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
- Thành phần hóa học:
Trong quá trình xử lý kiềm nóng tương tự như ảnh hưởng của nồng độ kiềm
thì khi tăng thời gian xử lý các thành phần hóa học hầu như không giảm hoặc giảm
không đáng kể. Mà chủ yếu giảm các chất trích ly, khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên
180 phút các chất trích ly giảm 43,70%, pentozan giảm 7,83%. Do đó, hiệu suất bột
giấy thu nhận được rất cao từ 89,17% đến 94,24%. Khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên
120 phút thành phần hóa học giảm nhanh hơn (như các chất trích ly giảm 39,50 %) so
với khi tăng thời gian xử lý từ 120 lên 180 phút (như các chất trích ly giảm 6,94 %).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Th
àn
h
ph
ần
h
óa
h
ọc
, (
%
)
Xenluylô
Lignin
Pentozan
Các chất trích ly
Hình 3.14 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến thành phần hóa học trong qúa trình
xử lý kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
46
- Tính chất cơ lý của bột giấy:
Qua kết quả bảng 3.3 cho thấy nhìn chung tính chất cơ lý của bột giấy tăng khi
tăng thời gian xử lý. Tuy nhiên, khi tăng thời gian xử lý từ 15 phút lên 120 phút thì
tính chất cơ lý của bột tăng nhanh hơn (như chiều dài đứt tăng 19,77%) so với khi
tăng thời gian xử lý từ 120 lên 180 phút (như chiều dài đứt tăng 0,66%). Quy luật này
hoàn hoàn phù hợp vì thành phần hóa học giảm nhanh khi tăng thời gian xử lý từ 15
lên 120 phút so với khi tăng thời gian từ 120 lên 180 phút.
3500
3650
3800
3950
4100
4250
4400
4550
4700
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Ch
iề
u
dà
i đ
ứ
t,
(m
)
Hình 3.15 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến chiều dài đứt trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
3.1.2.2 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo lai trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý đến tính chất vật lý, thành
phần hoá học từ nguyên liệu gỗ keo lai được đưa ra trong bảng 3.4
47
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến tính chất vật lý và thành phần
hoá học, tính chất cơ lý của bột giấy từ gỗ keo lai.
Thời gian xử lý, (phút) 15 30 60 90 120 150 180
Tính chất vật lý
Tỷ trọng mảnh, (kg/m3) 398,23 394,79 392,56 390,89 389,59 387,56 386,47
Độ trắng, (% ISO) 38,94 38,05 37,72 36,95 36,08 33,45 30,60
Cường độ trượt dọc thớ
(N/mm2)
3,36 3,12 2,64 2,16 1,76 1,50 1,39
Thành phần hoá học
Các chất trích ly tan
trong axeton, (%)
1,00 0,83 0,74 0,62 0,60 0,58 0,54
Xenluylô, (%) 49.28 49,15 49,04 48,61 48,54 48,42 48,36
Lignin, (%) 23,40 23,09 22,75 22,24 22,16 21,95 21,91
Pentozan, (%) 18,09 17,79 17,50 17,01 16,88 16,78 16,67
Hiệu suất bột giấy, (%) 93,93 92,86 91,71 89,91 89,74 89,05 88,87
Tàn kiềm, (g/l) 4,5 4,1 4,8 3,6 3,2 2,7 2,4
Tính chất cơ lý của bột giấy
Chiều dài đứt, (m) 3821 4052 4285 4490 4576 4586 4600
C.số độ chịu bục,
(kPa.m2/g)
1,81 1,87 1,94 2,04 2,13 2,22 2,28
C.số độ bền xé,
(mN/.m2/g)
4,74 4,50 5,03 5,13 5,25 5,29 5,32
Phần trăm thành phần hóa học so với nguyên liệu ban đầu, bột giấy được
nghiền tới độ nghiền 30 0SR, tờ giấy mẫu được xeo trên máy xeo rappid thí nghiệm
định lượng 70 g/m2.
- Tính chất vật lý:
Kết quả nghiên cứu trong bảng 3.4 cho thấy khi tăng thời gian xử lý tỷ trọng
giảm dần, tỷ trọng giảm nhanh khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên 120 phút so với khi
tăng thời gian xử lý từ 120 lên 180 phút. Kết quả này tương tự như đối với ảnh hưởng
của thời gian xử lý đối với nguyên liệu gỗ keo tai tượng. Khi tăng thời gian xử lý từ
15 lên 180 phút tỷ trọng giảm 2,95%.
48
384
386
388
390
392
394
396
398
400
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Tỷ
tr
ọn
g,
(k
g/
m
3)
Hình 3.16 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến tỷ trọng trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo lai.
Khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên 180 phút độ trắng giảm 22,03%, độ trắng
giảm nhanh hơn khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên 120 phút so với khi tăng thời gian
xử lý từ 120 phút lên 180 phút. Cùng với tính chất cơ lý của bột giấy sau xử lý thì độ
trắng là một trong những yếu tố quan trọng đối với bột cơ học tẩy trắng. Độ trắng ban
đầu của gỗ keo lai cao hơn so với gỗ keo tai tượng nên cùng với thời gian xử lý là
180 phút thì độ trắng của keo lai là 30,36 % ISO, keo tai tượng là 27,69 % ISO.
27
29
31
33
35
37
39
41
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Đ
ộ
tr
ắn
g,
(%
IS
O
)
Hình 3.17 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến độ trắng trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo lai.
Từ kết quả của bảng này cũng cho thấy ảnh hưởng của thời gian xử lý đến
cường độ trượt dọc thớ của gỗ keo lai tương tự như đối với cường độ trượt dọc thớ
của gỗ keo tai tượng. Khi tăng thời gian xử lý thì cường độ trượt dọc thớ giảm dần
nhưng khi kéo dài thời gian xử lý thì cường độ trượt dọc thớ giảm chậm hơn.
49
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
C
ườ
ng
đ
ộ
tr
ượ
t d
ọc
th
ớ,
(N
/m
m
2)
Hình 3.18 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến cường độ trượt dọc thớ trong quá trình
xử lý kiềm nóng từ gỗ keo lai.
- Thành phần hóa học:
Kết quả ảnh hưởng của thời gian xử lý trong quá trình xử lý kiềm nóng ảnh
hưởng không nhiều đến thành phần hóa học của nguyên liệu. Chỉ có các chất trích ly
tan trong axeton giảm nhiều khi tăng thời gian xử lý, như với thời gian xử lý 180 phút
các chất trích ly giảm gần một nửa so với thời gian xử lý 15 phút. Nên hiệu suất bột
giảm không nhiều khi tăng thời gian xử lý từ 15 lên 180 phút. Tuy nhiên đối với nấu
bột hóa học cùng với mức dùng kiềm thì thời gian nấu cũng là một yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến hiệu suất và trị số kappa (cũng như thành phần hóa học của nguyên
liệu còn lại chủ yếu là xenluylô và một phần lignin).
0
10
20
30
40
50
60
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
Th
àn
h
ph
ần
h
óa
h
ọc
, (
%
)
Xenluylô
Lignin
Pentozan
Các chất trích ly
Hình 3.19 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến thành phần hóa học trong quá trình
xử lý kiềm nóng từ gỗ keo lai.
50
- Tính chất cơ lý của bột giấy:
Kết quả trong bảng 3.4 phân tích cho thấy tính chất cơ lý của bột giấy tăng dần
khi tăng thời gian xử lý. Nhưng tính chất cơ lý của bột giấy tăng nhanh hơn khi tăng
thời gian xử lý từ 15 lên 120 phút so với khi tăng thời gian xử lý từ 120 lên 180 phút.
Khi tăng thời gian xử lý thì tính chất cơ lý của bột tăng nhưng lại làm giảm độ trắng
và hiệu suất bột giấy. Do vậy, đối với bột cơ học tẩy trắng lựa chọn thời gian xử lý để
tính chất cơ lý của bột giấy cao nhưng vẫn phải đảm bảo độ trắng không thấp quá và
hiệu suất bột cao.
3600
3750
3900
4050
4200
4350
4500
4650
4800
15 30 60 90 120 150 180
Thời gian xử lý, (phút)
C
hi
ều
d
ài
đ
ứt
, (
m
)
Hình 3.20 Ảnh hưởng của thời gian xử lý đến chiều dài đứt trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo lai.
3.1.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Nhiệt độ nấu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất, chất lượng bột giấy, nhiệt độ
nấu thấp thì để đạt được cùng một trị số kappa thời gian bảo ôn kéo dài, khi nấu ở
nhiệt độ cao thì thời gian bảo ôn giảm nhưng khi đó tốc độ phản ứng cắt mạch lignin
càng cao. Tùy theo mục đích và yêu cầu của chất lượng sản phẩm và nguyên liệu đầu
vào mà nhiệt độ nấu khác nhau. Theo các nghiên cứu về tốc độ phản ứng tách loại
lignin đã cho thấy rằng khi nhiệt độ nấu cao hơn 150 0C, nếu nhiệt độ tăng thêm
10 0C thì tốc độ phản ứng tăng lên khoảng 2 lần. Theo kết quả nghiên cứu và tài liệu
đối với bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng và bột bán hóa [11, 12] nhiệt độ xử lý từ 90 ÷ 950C.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài xử lý trong môi trường kiềm nóng nên
nhóm đề tài lựa chọn khoảng nhiệt độ nghiên cứu:
51
+ Nhiệt độ: 65, 80, 95, 110, 125, 140 0C
+ Nồng độ kiềm: 15 g/l
+ Thời gian xử lý: 120 phút
+ Tỷ dịch: 1/4
3.1.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo tai tượng trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến tính chất vật lý, thành
phần hoá học từ nguyên liệu gỗ keo tai tượng được đưa ra trong bảng 3.5
Bảng 3.5 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến tính chất vật lý và thành phần
hoá học, tính chất cơ lý của bột giấy từ nguyên liệu gỗ keo tai tượng.
Nhiệt độ xử lý, (0C) 65 80 95 110 125 140
Tính chất vật lý
Tỷ trọng mảnh, (kg/m3) 400,47 397,25 391,86 386,31 378,80 371,97
Độ trắng, (% ISO) 34,69 33,92 32,67 28,73 26,56 21,68
Cường độ trượt dọc thớ, (N/mm2) 3,20 2,63 1,77 1,43 1,27 0,93
Thành phần hoá học
Các chất trích ly tan trong axeton,
(%)
1,08 0,83 0,72 0,55 0,52 0,48
Xenluylô, (%) 50,75 50,19 49,48 49,16 49,08 48,87
Lignin, (%) 23,41 22,97 22,69 22,65 22,36 20,73
Pentozan, (%) 21,19 20,12 19,30 19,13 18,87 17,21
Hiệu suất bột giấy, (%) 92,86 91,24 90,04 89,65 88,76 86,23
Tàn kiềm, (g/l) 4,2 3,7 3,0 2,4 1,6 1,0
Tính chất cơ lý của bột giấy
Chiều dài đứt, (m) 3720 4180 4580 4712 4853 5010
C.số độ chịu bục, (kPa.m2/g) 1,67 1,98 2,15 2,67 3,02 3,45
C.số độ bền xé, (mN/.m2/g) 3,30 4,85 5,22 5,34 5,56 5,78
Phần trăm thành phần hóa học so với nguyên liệu ban đầu, bột giấy được
nghiền tới độ nghiền 30 0SR, tờ giấy mẫu được xeo trên máy xeo rappid thí nghiệm
định lượng 70 g/m2.
52
- Tính chất vật lý:
Từ bảng kết quả 3.5 phân tích số liệu cho thấy cùng với nồng độ kiềm, thời
gian xử lý thì nhiệt độ xử lý là yếu tố ảnh hưởng tương đối lớn đến tỷ trọng, độ trắng,
cường độ trượt dọc thớ. Khi tăng nhiệt độ xử lý từ 65 0C đến 95 0C thì tỷ trọng giảm
2,15%. Tỷ trọng giảm nhanh khi tăng nhiệt độ xử lý từ 95 0C đến 140 0C (tỷ trọng
giảm 5,08%) so với khi tăng nhiệt độ xử lý từ 65 0C đến 95 0C (tỷ trọng giảm 2,15%).
Khi tỷ trọng giảm thì dăm mảnh nguyên liệu sẽ xốp hơn tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình nghiền.
360
365
370
375
380
385
390
395
400
405
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
Tỷ
tr
ọn
g,
(k
g/
m
3)
Hình 3.21 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ trọng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo tai tượng.
Kết quả trong bảng này cho thấy độ trắng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ
xử lý, khi ở nhiệt độ xử lý càng cao độ trắng giảm rất nhanh, như khi tăng nhiệt độ xử
lý từ 65 0C lên 95 0C thì độ trắng giảm 5,82%, nhưng khi tăng nhiệt độ xử lý từ 95 0C
lên 140 0C thì độ trắng giảm 33,64 %. Khi nhiệt độ lớn hơn 140 0C thì các phản ứng
của lignin bắt đầu xảy ra, trong quá trình phản ứng với xút ngoài việc hòa tan lignin
vào dịch đen còn xảy ra phản ứng biến đổi các nhóm mang màu của lignin nên bột
giấy có màu nâu sẫm. Do vậy, nhiệt độ là một trong những yếu tố rất nhạy cảm với
độ trắng trong quá trình xử lý kiềm nóng.
53
18
20
22
24
26
28
30
32
34
36
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
Đ
ộ
tr
ắn
g,
(%
IS
O
)
Hình 3.22 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ trắng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo tai tượng.
Cường độ trượt dọc thớ giảm (giảm 70,94%) khi tăng nhiệt độ từ 65 0C đến
140 0C. Với nhiệt độ xử lý 140 0C thì cường độ trượt dọc thớ là 0,93 N/mm2 giảm
gần 3,44 lần so với nhiệt độ xử lý 65 0C. Quy luật giảm cường độ trượt dọc thớ này
phản ánh đúng bản chất bởi đối với sản xuất bột cơ học thì tác nhân chủ yếu dùng
năng lượng nghiền để tách các xơ sợi nên cường độ trượt dọc thớ cao. Còn đối với
sản xuất bột hóa học thì tác nhân chủ yếu là dùng hóa chất để tách các xơ sợi nên
cường độ trượt dọc thớ giảm.
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
C
ườ
ng
đ
ộ
tr
ượ
t d
ọc
th
ớ,
(N
/m
m
2)
Hình 3.23 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến cường độ trượt dọc thớ trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
- Thành phần hóa học:
Trong quá trình xử lý kiềm nóng khi tăng nhiệt độ xử lý từ 65 0C đến 95 0C thì
thành phần hóa học giảm không đáng kể chủ yếu là các chất trích ly giảm. Nhưng khi
tăng nhiệt độ gần 140 0C thì thành phần hóa học giảm nhanh, nhất là lignin và pen-
tozan, bởi ở khoảng lớn hơn nhiệt độ này các phản ứng của lignin, pentozan bắt đầu
54
xảy ra nhưng với tốc độ chậm. Nên khi tăng nhiệt độ xử lý từ 125 0C lên 140 0C thì
lignin giảm 7,29%, pentozan giảm 8,80% và hiệu suất bột giấy cũng giảm nhanh hơn
(giảm 2,85%).
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
Th
àn
h
ph
ần
h
óa
h
ọ
c,
(%
)
Xenluylô
Lignin
Pentozan
Các chất trích ly
Hình 3.24 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần hóa học trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
- Tính chất cơ lý của bột giấy:
Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy tính chất cơ lý của bột giấy thu nhận được chịu
ảnh hưởng rất rõ rệt vào nhiệt độ, khi tăng nhiệt độ từ 65 0C lên 140 0C, như chiều dài
đứt tăng 34,68%, chỉ số độ chịu bục tăng 1,78 đơn vị, chỉ số độ bền xé tăng 2,48%.
Như đã phân tích ở trên cường độ trượt dọc thớ, tỷ trọng và thành phần hóa học giảm
khi tăng nhiệt độ xử lý và quy luật này phản ánh đúng quy luật tăng tính chất cơ lý
của bột giấy.
3400
3550
3700
3850
4000
4150
4300
4450
4600
4750
4900
5050
5200
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
C
hi
ều
d
ài
đ
ứt
, (
m
)
Hình 3.25 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến chiều dài đứt trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo tai tượng.
55
3.1.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần
hoá học của gỗ keo lai trong quá trình xử lý kiềm nóng.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến tính chất vật lý, thành
phần hoá học từ nguyên liệu gỗ keo lai được đưa ra trong bảng 3.6
Bảng 3.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến tính chất vật lý và thành phần
hoá học, tính chất cơ lý của bột giấy từ nguyên liệu gỗ keo lai.
Nhiệt độ xử lý, (0C) 65 80 95 110 125 140
Tính chất vật lý
Tỷ trọng mảnh, (kg/m3) 398,15 394,95 389,59 384,07 377,91 369,84
Độ trắng, (% ISO) 39,42 38,57 36,08 31,73 29,34 23,95
Cường độ trượt dọc thớ, (N/mm2) 3,18 2,60 1,76 1,40 1,25 0,92
Thành phần hoá học
Các chất trích ly tan trong axeton,
(%)
0,90 0,69 0,60 0,46 0,44 0,40
Xenluylô, (%) 49,87 49,23 48,54 48,22 48,14 47,94
Lignin, (%) 22,86 22,43 22,16 22,12 21,84 20,22
Pentozan, (%) 18,54 17,60 16,88 16,73 16,51 14,95
Hiệu suất bột giấy, (%) 92,55 90,94 89,74 89,35 88,46 85,94
Tàn kiềm, (g/l) 4,0 3,6 3,2 2,4 1,7 1,0
Tính chất cơ lý của bột giấy
Chiều dài đứt, (m) 3717 4182 4576 4708 4850 5014
C.số độ chịu bục, (kPa.m2/g) 1,65 1,96 2,13 2,64 3,00 3,41
C.số độ bền xé, (mN/.m2/g) 3,32 4,88 5,25 5,37 5,59 5,81
Phần trăm thành phần hóa học so với nguyên liệu ban đầu, bột giấy được
nghiền tới độ nghiền 30 0SR, tờ giấy mẫu được xeo trên máy xeo rappid thí nghiệm
định lượng 70 g/m2.
- Tính chất vật lý:
Từ kết quả bảng 3.6 cho thấy tương tự như ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đối
với gỗ keo tai tượng, khi tăng nhiệt độ xử lý thì tỷ trọng giảm. Tỷ trọng giảm 7,11%
khi tăng nhiệt độ từ 65 0C đến 95 0C, khi tăng nhiệt độ xử lý thì thành phần hóa học
giảm nhiều như các chất trích ly, pentozan, … nên tỷ trọng giảm.
56
355
360
365
370
375
380
385
390
395
400
405
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
Tỷ
tr
ọn
g,
(k
g/
m
3)
Hình 3.26 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến tỷ trọng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo lai.
Qua phân tích các kết quả nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến độ trắng
trong quá trình xử lý kiềm nóng, thì ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến độ trắng rất rõ
rệt. Khi nhiệt độ xử lý càng cao thì độ trắng giảm càng nhanh, như khi tăng nhiệt độ
xử lý từ 65 0C đến 95 0C độ trắng giảm 8,47% so với khi tăng nhiệt độ xử lý từ 95 0C
đến 140 0C, độ trắng giảm 33,62%.
20
23
26
29
32
35
38
41
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
Đ
ộ
tr
ắn
g,
(%
IS
O
)
Hình 3.27 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến độ trắng trong quá trình xử lý kiềm nóng
từ gỗ keo lai.
Như đã phân tích ở trên khi tăng nhiệt độ xử lý thì tỷ trọng, độ trắng giảm nên
dăm mảnh xốp và mềm hơn, hơn nữa các phản ứng của lignin xảy ra với tốc độ cao
hơn. Do vậy, lực liên kết giữa các xơ sợi lỏng lẻo hơn và cường độ trượt dọc thớ
giảm. Khi tăng nhiệt độ xử lý từ 65 0C đến 140 0C cường độ trượt dọc thớ giảm 3,46
lần.
57
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
C
ườ
ng
đ
ộ
tr
ượ
t d
ọc
th
ớ,
(N
/m
m
2)
Hình 3.28 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến cường độ trượt dọc thớ trong quá trình
xử lý kiềm nóng từ gỗ keo lai.
- Thành phần hóa học:
Kết quả phân tích cho thấy khi nhiệt độ xử lý thấp thì thành phần hóa học hầu
như không thay đổi trừ các chất trích ly, nhưng khi nhiệt độ càng cao thì thành phần
hóa học giảm nhanh hơn. Tuy nhiên, ở nhiệt độ xử lý 140 0C thì thành phần hóa học
có giảm nhưng không nhiều, bởi ở nhiệt độ này các phản ứng hóa học của xút với các
thành phần hóa học xảy ra chưa mãnh liệt nên hiệu suất bột còn rất cao.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
55
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
Th
àn
h
ph
ần
h
óa
h
ọc
, (
%
)
Xenluylô
Lignin
Pentozan
Các chất trích ly
Hình 3.29 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến thành phần hóa học trong quá trình
xử lý kiềm nóng từ gỗ keo lai.
- Tính chất cơ lý của bột giấy:
Phân tích bảng kết quả cho thấy tính chất cơ lý của bột giấy thay đổi rất rõ rệt
khi tăng nhiệt độ xử lý. Như khi tăng nhiệt độ xử lý từ 65 0C đến 140 0C chiều dài đứt
tăng 34,89%. Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ xử lý tính chất cơ lý của bột giấy tăng
nhanh nhưng độ trắng lại giảm nhanh.
58
3500
3650
3800
3950
4100
4250
4400
4550
4700
4850
5000
5150
65 80 95 110 125 140
Nhiệt độ xử lý, (0C)
C
hi
ều
d
ài
đ
ứt
, (
m
)
Hình 3.30 Ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý đến chiều dài đứt trong quá trình xử lý
kiềm nóng từ gỗ keo lai.
3.2 Xác lập chế độ công nghệ xử lý kiềm nóng thích hợp
Khác với quá trình sản xuất bột hóa học, bột hoá nhiệt cơ chủ yếu được tạo ra
bằng phương pháp nghiền cơ học. Tuy nhiên, để sản xuất được loại bột có chất lượng
cao và mức tiêu thụ năng lượng thấp thì vai trò của giai đoạn xử lý bằng hoá chất
trước khi nghiền với các yếu tố công nghệ là nhiệt độ xử lý, mức dùng hóa chất thẩm
thấu và thời gian xử lý đóng vai trò rất quan trọng.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ (nồng độ kiềm,
thời gian xử lý, nhiệt độ xử lý) đến tính chất vật lý và thành phần hóa học của gỗ một
số loại keo (keo tai tượng, keo lai) trong quá trình xử lý kiềm nóng cho thấy:
+ Đối với thời gian xử lý: Khi tăng thời gian xử lý từ 15 đến 180 phút thì tỷ
trọng dăm mảnh giảm không nhiều (2,9%), thành phần hóa học ít thay đổi ngoại trừ
các chất trích ly (các chất trích ly tan trong axeton giảm 43,7%), độ trắng giảm mạnh
(21,4%) trong khi tính chất cơ lý của bột giấy tăng không đáng kể. Mặt khác, việc
tăng thời gian xử lý sẽ làm tăng thể tích của thiết bị, giảm công suất sản xuất dẫn tới
làm tăng chi phí đầu tư ban đầu và chi phí vận hành. Như vậy, đối với bột hóa nhiệt
cơ thời gian xử lý bằng hoá chất trước khi nghiền thích hợp ở trong khoảng từ 20 đến
30 phút.
+ Đối với nhiệt độ xử lý: Nhiệt độ là yếu tố công nghệ có ảnh hưởng quan
trọng nhất trong quá trình xử lý mảnh một số gỗ keo bằng dung dịch kiềm. Khi tăng
nhiệt độ xử lý từ 65 0C lên 140 0C tỷ trọng dăm mảnh giảm 7,1%, cường độ trượt dọc
thớ giảm rất mạnh (71%), tính chất cơ lý của bột giấy tăng (như chiều dài đứt tăng
59
34,7%). Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ xử lý tới mức cao hơn 110 0C thì độ trắng của
mảnh giảm tới 33,8% ISO so với mảnh gỗ ban đầu, độ trắng của mảnh sau giai đoạn
xử lý hoá chất của quá trình sản xuất bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng là một chỉ số rất quan
trọng có ảnh hưởng đến độ trắng của bột thành phẩm. Vì vậy, đối với bột hóa nhiệt cơ
tẩy trắng nên giới hạn nhiệt độ xử lý ở mức nhỏ hơn 110 0C. Đối với bột hiệu suất
cao không tẩy trắng dùng cho sản xuất giấy bao bì công nghiệp có yêu cầu cao về độ
bền cơ lý thì cần phải áp dụng chế độ công nghệ xử lý với nhiệt độ hơn 140 0C.
+ Đối với nồng độ kiềm: Ở nhiệt độ xử lý nhỏ hơn 110oC, khi tăng nồng độ
kiềm tới mức lớn hơn 15 g/l (6,75% NaOH so với nguyên liệu khô tuyệt đối) thì tính
chất cơ lý của bột giấy tăng, độ trắng giảm nhiều và lượng kiềm dư (kiềm chưa phản
ứng) cao. Như vậy, đối với bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng thì mức dùng kiềm nhỏ hơn 15
g/l là phù hợp. Đối với bột hiệu suất cao có yêu cầu cao về độ bền cơ lý nhưng không
đặt ra yêu cầu về độ trắng thì song song với việc áp dụng chế độ công nghệ xử lý
nhiệt độ cao có thể nâng mức dùng kiềm tới 25 g/l (khoảng 11% so với nguyên liệu
khô tuyệt đối).
Quy trình xử lý kiềm nóng thích hợp đối với nguyên liệu gỗ keo:
* Đối với bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng:
+ Nồng độ kiềm: 5 ÷ 15 g/l (2,25 ÷ 6,75 % so với nguyên liệu KTĐ)
+ Thời gian xử lý: 20 ÷ 30 phút
+ Tỷ lệ dịch: 1/4
+ Nhiệt độ xử lý: 85 ÷ 110 0C
* Đối với bột hiệu suất cao không tẩy dùng cho sản xuất giấy bao bì công
nghiệp:
+ Nồng độ kiềm: 15 ÷ 25 g/l (6,75 ÷ 11,25 % so với nguyên liệu KTĐ)
+ Thời gian xử lý: 20 ÷ 90 phút
+ Tỷ lệ dịch: 1/4
+ Nhiệt độ xử lý: 140 ÷ 210 0C
60
Sơ đồ khối quy trình xử lý kiềm nóng thích hợp đối với nguyên liệu gỗ keo:
Gỗ
Chặt mảnh
Xử lý hóa chất
Bột hiệu suất cao không
tẩy trắng
Xeo giấy
Bột hóa nhiệt cơ tẩy
trắng
+ Nồng độ kiềm: 5 ÷ 15 g/l
+ Thời gian xử lý: 20 ÷ 30 phút
+ Nhiệt độ xử lý: 85 ÷ 110 0C
+ Tỷ dịch: 1/4
+ Nồng độ kiềm: 15 ÷ 25 g/l
+ Thời gian xử lý: 20 ÷ 90 phút
+ Nhiệt độ xử lý: 140 ÷ 210 0C
+ Tỷ dịch: 1/4
Tẩy trắng
Nghiền sơ cấp
Nghiền thứ cấp
Nghiền sơ cấp
Nghiền thứ cấp
Xeo giấy
61
KẾT LUẬN
1. Trong giai đoạn xử lý dăm mảnh một số loại keo (keo tai tượng, keo lai) với
dung dịch xút (NaOH) cùng với các yếu tố công nghệ như mức dùng hóa chất, nhiệt
độ và thời gian xử lý thì cường độ trượt dọc thớ, tỷ trọng dăm mảnh, độ trắng thay
đổi rất rõ rệt. Mặt khác, khi tăng nhiệt độ xử lý tới mức cao hơn 110 0C, hoặc nồng
độ kiềm lớn hơn 15 g/l ở nhiệt độ xử lý nhỏ hơn 110 0C thì độ trắng của mảnh giảm
mạnh, độ trắng của mảnh sau giai đoạn xử lý hoá chất của quá trình sản xuất bột hóa
nhiệt cơ tẩy trắng là một chỉ số rất quan trọng có ảnh hưởng đến độ trắng của bột
thành phẩm.
2. Trong quá trình xử lý kiềm nóng khi thay đổi các yếu tố nồng độ kiềm, thời
gian xử lý, nhiệt độ xử lý thì hàm lượng xenluylô giảm không đáng kể, hàm lượng
lignin và pentozan giảm khá ít, ngoại trừ các chất trích ly giảm nhiều, tính chất cơ lý
của bột giấy thay đổi rất nhiều.
3. Sự thay đổi tính chất vật lý và thành phần hóa học trong quá trình xử lý
kiềm nóng đối với hai loại nguyên liệu gỗ keo lai và keo tai tượng không có sự khác
nhau nhiều.
4. Từ các kết quả nghiên cứu làm rõ và tìm ra quy luật thay đổi tính chất vật lý
và thành phần hóa học trong quá trình xử lý kiềm nóng từ các loại gỗ keo (keo tai
tượng, keo lai), nhóm đề tài lựa chọn quy trình sản xuất bột hóa nhiệt cơ và bột hiệu
suất cao không tẩy trắng phù hợp:
* Đối với bột hóa nhiệt cơ tẩy trắng:
+ Nồng độ kiềm: 5 ÷ 15 g/l (2,25 ÷ 6,75 % so với nguyên liệu KTĐ)
+ Thời gian xử lý: 20 ÷ 30 phút
+ Tỷ lệ dịch: 1/4
+ Nhiệt độ xử lý: 85 ÷ 110 0C
* Đối với bột hiệu suất cao không tẩy dùng cho sản xuất giấy bao bì công
nghiệp:
+ Nồng độ kiềm: 15 ÷ 25 g/l (6,75 ÷ 11,25 % so với nguyên liệu KTĐ)
+ Thời gian xử lý: 20 ÷ 90 phút
+ Tỷ lệ dịch: 1/4
+ Nhiệt độ xử lý: 140 ÷ 210 0C
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Đào Sỹ Sành và các cộng sự
Báo cáo đề tài cấp bộ năm 2006, “Nghiên cứu sử dụng hợp lý và hiệu
quả các nguồn nguyên liệu xơ sợi thực vật ở Việt Nam dùng cho sản xuất bột
giấy”, Viện Công nghiệp Giấy & Xenluylô.
2. Hồ Sĩ Tráng
Cơ sở hoá học gỗ và xenluloza, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, xuất
bản ngày 17/10/2003 T1-T2.
3. TS. Hoàng Quốc Lâm và các cộng sự
Báo cáo kết quả thực hiện đề mục năm 2004: “Nghiên cứu xác định
tiềm năng và công nghệ chế biến bột giấy chất lượng cao của 5 loài cây:
thông caribe, bạch đàn uro, keo tai tượng, keo lá tràm, keo lai”, Viện Công
nghiệp Giấy & Xenluylô.
4. Lê Châu Thanh, Phạm Thanh Thoại, Doãn Thái Hòa, “Những bài thí nghiệm
về hoá học gỗ và xenlulô”, Trường Đại Học Bách Khoa hà Nội, xuất bản năm 1990.
5. Đào Sỹ Sành và các cộng sự, “Các hiện tượng vật lý và hoá học xảy ra trong
quá trình kiềm lạnh gỗ bồ đề”, Kỹ thuật giấy-xenluylô, Viện công nghiệp Giấy &
Xenluylô, 2-1980.
6. Ths. Cao Văn Sơn và các cộng sự
Báo cáo đề tài cấp bộ năm 2004, “Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột hóa
nhiệt cơ tẩy trắng từ gỗ cứng (keo lai)”, Viện Công nghiệp Giấy & Xenluylô.
7. Đỗ Thanh Tú và các cộng sự
Báo cáo đề tài cấp bộ năm 2007, “Nghiên cứu chế độ công nghệ sản
xuất bột bán hóa từ gỗ bạch đàn và keo (keo tai tượng, keo lai) cho sản xuất
lớp sóng của cáctông sóng”, Viện Công nghiệp Giấy & Xenluylô.
63
8. Johan Gullichen, Hannu Pauladuro, “Book 2 Forest Resources and Sustainable
Mangement, Papermaking Science and technology”, Paper Engineer’s Association
and Tappi, 1998.
9. Ernst Black and Rainer Ekman
Pitch control, wood resin and dersination, TAPPI Press, 2000
10. Andrian F.A Wallis and Ross H. Wearne
“Wood resin in Acacia mangium and Acacia crassicaroa wood and
knots”, APPITA Journal, 57(4), 2004.
11. Suivi Pietarinen, Stefan Willffour and Bjarne Holmbom
“Wood resin in Acacia mangium and Acacia crassicaroa wood and
knots”, APPITA Journal, 57(2), 2004.
12. Book 6A chemical pulping: ”Semichemical and chemimechanical pulping
methods”, Papermaking Science and Technology.
13. Johan Gullichen, Hannu Pauladuro, “Book 3 Forest Products Chemistry,
Papermaking Science and technology”, Paper Engineer’s Association and Tappi,
1998.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7123R.pdf