Tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- µ ----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỊA ĐIỂM : ĐƯỜNG MẬU THÂN, KHÓM 5, PHƯỜNG 9, TP.CÀ MAU
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU
Cà Mau, tháng 5 năm 2014
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- µ ----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU
(Tổng Giám đốc)
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Phó Tổng Giám đốc)
ÔNG. TÔ VĂN XÉN
BÀ. NGUYỄN BÌNH MINH
Cà Mau, tháng 5 năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau
Mã số doanh nghiệp : 2001153997
Đăng ký lần đầu : 14/4/2014
Người đại diện : Tô Văn Xén Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở : Đường Mậu Thân, Phường 9, Th...
47 trang |
Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 740 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- µ ----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO
ĐỊA ĐIỂM : ĐƯỜNG MẬU THÂN, KHÓM 5, PHƯỜNG 9, TP.CÀ MAU
CHỦ ĐẦU TƯ : CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU
Cà Mau, tháng 5 năm 2014
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- µ ----------
BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
TRẠI NUÔI HEO SINH HỌC
CHẤT LƯỢNG CAO
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU
(Tổng Giám đốc)
ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ
THẢO NGUYÊN XANH
(Phó Tổng Giám đốc)
ÔNG. TÔ VĂN XÉN
BÀ. NGUYỄN BÌNH MINH
Cà Mau, tháng 5 năm 2014
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau
Mã số doanh nghiệp : 2001153997
Đăng ký lần đầu : 14/4/2014
Người đại diện : Tô Văn Xén Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ trụ sở : Đường Mậu Thân, Phường 9, Thành phố Cà Mau
Vốn điều lệ : 3,000,000,000 đồng (Ba tỷ đồng)
Ngành nghề KD : Chăn nuôi
1.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
Tên dự án : Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao
Địa điểm đầu tư : Đường Mậu Thân, khóm 5, phường 9, thành phố Cà Mau
Diện tích khu đất : 1.5ha
Mô hình chăn nuôi : Chăn nuôi an toàn sinh học. Đây là các biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn ngừa và hạn chế sự lây nhiễm của các tác nhân sinh học xuất hiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra gây hại đến con người, gia súc và hệ sinh thái.
Đối tượng phục vụ : Để đáp ứng nhu cầu lượng thịt ngày một tăng của thị trường trong và ngoài tỉnh. Dự án xác định rõ đối tượng phục vụ là các lò mổ nằm trên địa bàn tỉnh cũng như các tỉnh lân cận, với phương châm “mang nguồn thực phẩm sạch cho cộng đồng”, đồng thời thực hiện mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường, giúp bà con nông dân chăn nuôi xóa đói giảm nghèo.
Quy mô dự án :
Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m2/chuồng, với tổng diện tích xây dựng là 1.500m2, bắt đầu từ Quý II/2014
Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m2/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m2, xây dựng vào tháng 4/2015.
Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2016
Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016.
Mục tiêu đầu tư : Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao quy mô 3,000 con có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nước và địa phương có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư; không những thế còn giúp bà con nông dân có thể ứng dụng công nghệ chăn nuôi mới, đạt năng suất và hiệu quả cao.
Hình thức đầu tư : Do chủ đầu tư bỏ vốn một phần và vay ngân hàng tỉnh Cà Mau. Thuê lao động theo quy đinh của pháp luật trên nguyên tắc cùng có lợi.
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập.
Tổng mức đầu tư : 23,154,515,000 đồng (Hai mươi ba tỷ, một trăm năm mươi bốn triệu, năm trăm mười lăm ngàn đồng)
Vốn chủ đầu tư : chiếm 30% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 6,946,355,000 đồng (Sáu tỷ, chín trăm bốn mươi sáu triệu, ba trăm năm mươi lăm ngàn đồng).
Vốn vay : chiếm 70% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 16,208,161,000 đồng (Mười sáu tỷ, hai trăm lẻ tám triệu, một trăm sáu mươi mốt ngàn đồng) của ngân hàng.
Vòng đời của dự án : 15 năm và dự tính từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động;
1.3. Căn cứ pháp lý
Báo cáo đầu tư được xây dựng trên cơ sở các căn cứ pháp lý sau :
Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Kinh doanh Bất động sản 63/2006/QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 124/2008 NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính Phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp;
Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ Qui định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng;
Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc sửa, đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều luật phòng cháy và chữa cháy;
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;
Nghị định số 08/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn nuôi;
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Nghị quyết số 03/2000 NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính Phủ về phát triển trang trại;
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/04/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;
Thông tư số 12/2008/TT-BXD ngày 07/05/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí khảo sát xây dựng;
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Quyết định số 225/1999/QĐ/TTg ngày 10/12/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi và giống cây nông nghiệp;
Công văn số 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần lắp đặt hệ thống điện trong công trình, ống và phụ tùng ống, bảo ôn đường ống, phụ tùng và thiết bị khai thác nước ngầm;
Công văn số 1779/BXD-VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình - Phần Khảo sát xây dựng;
Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình;
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trang trại của nhân dân tỉnh Cà Mau;
CHƯƠNG II: CĂN CỨ ĐẦU TƯ DỰ ÁN
2.1. Phân tích môi trường dự án
2.1.1. Môi trường kinh tế
Từ trước đến nay thịt lợn (heo) luôn là một loại thức ăn thông dụng, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng, khi thu nhập của người dân tăng lên, đời sống đã được cải thiện, mọi người đều có nhu cầu nâng cao chất lượng bữa ăn gia đình và nhu cầu về các loại thức ăn có nhiều chất dinh dưỡng, đảm bảo an toàn thực phẩm cũng được nâng cao trong đó có thịt lợn (heo).
2.1.2. Môi trường xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế, sự biến đổi về khí hậu, môi trường sống ngày càng bị đe dọa cùng với sự biến đổi về các yếu tố xã hội ngày càng có tác động mạnh mẽ như tỷ lệ sinh đẻ, sự tự hóa hoặc lão hóa của dân số, quy mô gia đình
2.1.3. Môi trường chính trị và luật pháp
Nước ta được coi là nước có nền chính trị ổn định nhất ở châu Á cũng như trên toàn thế giới, đây là một điều hết sức thuận lợi khuyến khích mọi người dân yên tâm tham gia làm kinh tế, tuy nhiên các hoạt động kinh tế này phải tuân theo các quy định của nhà nước như về thuê mướn nhân công, thuế, bảo vệ môi trường .
2.1.4. Môi trường tự nhiên
Hiện nay Đảng và Nhà nước đang có chính sách giao đất giao rừng cho từng hộ gia đình quản lý, do đó ta có thể tận dụng được những khu đất bằng phẳng ở dưới chân đồi hoặc đối với khu vực miền Tây đặc biệt là Cà Mau ta có thể tận dụng vườn làm kinh tế, khai thác những tiềm năng sẵn có của vùng, mang lại giá trị kinh tế cao.
2.1.5. Môi trường công nghệ
Ngày nay yếu tố công nghệ được coi là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh, thay đổi về công nghệ có thể cho ta thu được lợi nhuận rất cao và đặt biệt là các công nghệ mới có phù hợp với xu thế phát triển của xã hội, đòi hỏi nhiều yếu tố: xã hội, môi trường, sinh thái, chất lượng,... Vì vậy chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm từ những cơ sở đi trước về phương pháp chọn giống phù hợp, chuồng trại, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi như thế nào để thu được chất lượng thịt tốt, chống ô nhiễm môi trường, năng suất và trọng lượng cơ thể lợn (heo) được cải thiện và có hiệu quả cao.
2.1.6. Chính sách của nhà nước
Trong những năm trở lại đây nhà nước đã cố gắng rất nhiều trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở các vùng sâu,vùng xa, vùng có những khó khăn, bằng các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, hỗ trợ sản xuất, đã tạo điều kiện cho người dân mạnh dạn làm giàu.
Nhà nước đã hình thành ngân hàng phục vụ người nghèo đảm bảo hầu hết số hộ nghèo có nhu cầu vay vốn có thể vay vốn để sản xuất kinh doanh. Tăng cường quy mô cho vay, trả lãi ưu đãi, cơ chế vay phù hợp.
2.2. Thực trạng hiện nay
Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng thịt của thị trường ngày một tăng cao, trong khi đó người dân trong vùng chỉ đáp ứng được khoảng từ 60% đến 70% thịt mỗi ngày, cho thấy lượng thịt thiếu so với nhu cầu thị trường là rất lớn, nguyên nhân chính là cung cấp lượng thịt hơi cho các lò mổ không đủ.
Bên cạnh đó do mức sống của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao thêm, đòi hỏi lượng thịt mỗi ngày cũng phải tăng theo để đảm bảo dinh dưỡng, chất đạm, chất béo và an toàn thực phẩm cho người dân. Đặc biệt tỉnh Cà Mau nói riêng và đồng bằng sông Cửu Long nói chung, nhu cầu chăn nuôi của bà con rất cao, nhưng vì ảnh hưởng môi trường xung quanh, nguồn lương thực sẵn có còn để lãng phí rất nhiều, nguồn vốn còn hạn chế,... Do đó đây là lý do để chủ đầu tư chúng tôi thực hiện dự án.
2.3. Lý do lựa chọn mô hình chăn nuôi an toàn sinh học
Những năm gần đây, môi trường nông thôn tỉnh Cà Mau ta nói riêng và cả nước nói chung xuống cấp nặng, ảnh hưởng rất nhiều đến đời sống của người nông dân khi mà ngành chăn nuôi phát triển và hình thành các khu chăn nuôi tập chung theo quy mô lớn. Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê năm 2012 cho thấy, hàng năm có khoảng 80 triệu tấn phân, 60 triệu tấn nước tiểu từ vật nuôi. Và vì thiếu nơi chôn lấp, thu gom do đó người dân thường chọn ao, hồ, kênh, mương, ven thôn xóm...để đổ, xả tràn lan. Bên cạnh đó việc thu gom, xử lý rác thải và chất thải trên địa bàn tỉnh hiện nay còn hạn chế. Việc xử lý môi trường trong chăn nuôi rất quan trọng, ở nước ta cũng đang tồn tại rất nhiều công nghệ xử lý các chất thải này. Một trong những công nghệ phải kể tới, công nghệ khí sinh học, công nghệ khí ngược dòng, vi sinh vật, hóa chất... trong đó có công nghệ mới là ĐLSH (đệm lót sinh học).
Nguyên liệu để làm ĐLSH là các nguồn chất xơ, mùn cưa, bột bắp, bã sắn hoặc có thể tận dụng phần rau, cải, cây trồng dư thừa của miền Tây Đệm lót làm nền chuồng nuôi sẽ thay cho nền bê tông như truyền thống. Các loại vi sinh vật sinh sôi phát triển trong mùn cưa sẽ phân giải toàn bộ nước tiểu và phân gia súc gia cầm thải ra. Thời gian để phân giải nước tiểu mất khoảng 3 giờ, còn phân trong vòng 2 – 3 ngày. Do đó, giảm đáng kể mùi hôi thối của phân, giảm ruồi muỗi, tạo môi trường thông thoáng cho lợn phát triển khỏe mạnh và chống ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến đời sống của con người. Đặc biệt, protein vi sinh vật tạo ra trong mùn cưa của đệm lót sẽ trở thành thức ăn sinh thái cho lợn. Khi được phân giải, các chất dinh dưỡng trong phân lợn sẽ chuyển hóa thành protein của vi sinh vật có lợi. Khi lợn dũi mùn cưa sẽ nhai nuốt nguồn protein này vào. Các vi sinh vật có lợi sẽ thúc đẩy quá trình tiêu hóa của lợn tốt hơn. Theo kết quả đánh giá, phương pháp này tiết kiệm 10% chi phí thức ăn. Việc tiêu hóa tốt còn làm tăng khả năng hấp thu axit amin nên làm tăng độ mềm, vị ngọt tự nhiên cho thịt lợn và trọng lượng lợn cũng tăng 5% so với chăn nuôi thông thường. Đồng thời tiết kiệm được 80% nước do hoàn toàn không phải tắm, rửa chuồng mà chỉ cho heo uống nước bằng vòi nước tự động. Chăn nuôi bằng đệm lót sinh thái cũng giúp tiết kiệm 60% chi phí lao động do giảm được công tắm rửa và dọn chuồng. Với phương pháp này một lao động có thể nuôi được 800 con lợn. Ngoài ra phần phân và đệm lót sau 2 đến 5 năm sẽ tái sử dụng cho trồng cây, cung cấp phân sinh học xanh, sạch và chất lượng cao.
Tóm lại, trong quá trình chăn nuôi, người dân có thể tiết kiệm được 60-80% lượng nước; 60% chi phí lao động; giảm 20% chi phí thức ăn Một phần về dịch bệnh cũng giảm và đặc biệt là có ý nghĩa lớn đối với vệ sinh môi trường, an toàn sinh học. Đây là mô hình phù hợp với hiện nay, chống ô nhiễm môi trường, không gây mùi hôi thối xung quanh, tận dụng triệt để nguồn lương thực sẵn có của địa phương (phần rau, cải, cây trồng dư thừa ở miền Tây), đơn giản và dễ làm. Mô hình này được Đảng và Nhà nước đã và đang khuyến khích phát triển trên cơ sở ưu đãi về vốn vay. Là đơn vị tiên phong tại tỉnh Cà Mau, chúng tôi sẽ đầu tư mô hình ĐLSH này vào trạu chăn nuôi heo và đây sẽ là mô hình mẫu để cho các hộ gia đình học hỏi noi theo tại tỉnh Cà Mau nhằm thay thế cho phương pháp nuôi truyền thống của nông dân miền Tây đồng thời tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
2.4. Ý nghĩa dự án mang lại
Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường, tăng thu nhập đồng thời tận dụng những loại lương thực thừa có sẵn trong nông nghiệp như: rau, bắp, sắn, cám gạo, đặc biệt nguồn phân lợn (heo) sau khi thải ra đã được xử lý bằng men sinh học, hạn chế trên 95% mùi hôi thối, có thể dùng làm phân sinh học trồng cây, góp phần cải thiện môi trường sinh thái trong sạch. Tuy mô hình chưa được đi sâu vào cộng đồng, nhưng với quyết tâm, chúng tôi hi vọng mô hình sẽ được đông đảo bà con hưởng ứng và được quý cơ quan nhà nước hỗ trợ cùng nhau phát triển.
CHƯƠNG III: NỘI DUNG DỰ ÁN
3.1. Địa điểm đầu tư dự án
Dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” được đầu tư tại đường Mậu Thân, khóm 5, phường 9, thành phố Cà Mau.
Hình: Vị trí đầu tư
3.2. Hạng mục đầu tư
Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m2/chuồng, với tổng diện tích xây dựng là 1.500m2, bắt đầu từ Quý II/2014
Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m2/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m2, xây dựng vào tháng 4/2015.
Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2016
Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016.
3.3. Tiến độ thực hiện dự án
+ Tiến độ xây dựng
STT
Hạng mục
2014
2015
2016
T6
T7
T8
T4
T5
T11
T3
T4
T5
T10
T11
T12
1
Đầu tư giai đoạn 1
x
x
x
2
Đầu tư giai đoạn 2
x
x
x
3
Đầu tư giai đoạn 3
x
x
x
4
Đầu tư giai đoạn 4
x
x
x
+ Từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động.
CHƯƠNG IV:KẾ HOẠCH DỰ ÁN
4.1. Rủi ro kinh doanh
Thịt lợn (heo) là hàng hóa thiết yếu, là loại thịt có hàm lượng đạm cao, dễ chế biến, ngon miệng và cung cấp lượng chất dinh dưỡng cao nhất cho cơ thể con người, xu hướng tiêu thụ thịt lợn (heo) ngày càng tăng không chỉ tại địa phương mà còn trên phạm vi diện rộng cả nước. Rủi do trong kinh doanh chỉ có thể đến do dịch bệnh, nguồn cung ứng không đảm bảo hoặc do nguồn tiêu thụ không ổn định, các yếu tố khác như: lạm phát, sự thay đổi cơ chế giá cả không ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh lợn (heo) thịt. Rủi do kinh doanh là rất thấp do trên thị trường không có đối thủ cạnh tranh một cách gay gắt, sản phẩm cung cấp có ưu điểm là rất ổn định và đảm bảo.
4.1.1. Nguồn cung cấp không đảm bảo
Nguồn đầu vào của dự án phải nhập lợn (heo) giống của địa phương nên nguồn giống ban đầu là rất quan trọng. Dự án sẽ phải thu mua giống lợn (heo) ở địa phương, nếu số lượng không đủ sẽ phải mua ở các địa phương lân cận, như vậy sẽ gặp phải khó khăn trong thu mua. Đồng thời cũng phải kể đến những người cung ứng khác trong quá trình chăn nuôi như không mua được rau, bắp, cám Vì vậy chủ đầu tư chúng tôi sẽ phải liên hệ với một trang trại lợn (heo) giống để mua con giống thường xuyên (đảm bảo được giống khỏe, hay ăn chóng lớn...) cần có kế hoạch dự trữ cám bắp, cám gạo, (đã được phơi sấy khô) để phòng những lúc khan hiếm,như vậy sức rủi ro từ phía nguồn cung cấp đầu vào không phải là lớn.
4.1.2. Nguồn tiêu thụ
Nguồn tiêu thụ luôn được đảm bảo ,số lượng xuất ra không lớn đối với các cơ sở giết mổ tại địa bàn,tuy nhiên nếu trong khoảng thời gian nhất định không bán được lợn (heo) (lợn (heo) đã đến kỳ xuất ) thì sẽ làm tăng thêm chi phí cho dự án (mất thêm tiền chăm sóc cho lợn (heo) mà lợn (heo) chỉ béo đến một giới hạn nhất định). Do vậy khi dự án đi vào hoạt động ổn định cần có những hợp đồng tiêu thụ cụ thể và rõ ràng với các cơ sở giết mổ để có kế hoạch bán lợn (heo) hợp lí.
4.1.3. Dịch bệnh
Trong trường hợp có dịch bệnh lây lan trong vùng, cần phải có các biện pháp phòng dịch thích hợp, nếu trong chuồng xuất hiện lợn (heo) mắc bệnh cần nhanh chóng cách ly khỏi đàn để theo dõi và điều trị, tránh lây lan cho các con khác, tiến hành phun vệ sinh phòng dịch toàn bộ chuồng...Tuy nhiên khả năng lợn (heo) bị bệnh là rất thấp vì lợn (heo) là giống vật dễ nuôi, khả năng miễn dịch tốt, hàng tháng lợn (heo) luôn được tiêm phòng bệnh, được tắm hàng ngày, hệ thống chuồng trại đạt tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch đồng thời đảm bảo cho lợn (heo) thoáng mát. Như vậy khả năng xảy ra dịch bệnh là ít, dù có cũng dễ dàng khắc phục, không nguy hiểm.
4.2. Kế hoạch hoạt động
4.2.1. Nguồn cung ứng con giống cho dự án
Để đảm bảo cho lợn (heo) giống phục vụ dự án sinh trưởng và phát triển tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư, cần phải xác định rõ nơi cung cấp con giống cho dự án một cách rõ ràng đáng tin cậy trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật sau:
+ Thứ nhất: Cần nắm vững được xuất xứ, thể trạng, hình dáng của lợn (heo) mẹ chính là thể hiện tốt tính di truyền của bố mẹ.
+ Thứ hai: Tai phải to rũ về phía trước, mình dài cân đối, lưng thẳng mông tròn bụng thon gọn, chân thanh thẳng và vững chắc.
+ Thứ ba: Nhanh nhẹn, mắt tinh sáng, ham hoạt động chạy nhảy khỏe mạnh, da mỏng hồng hào.
Dựa trên cơ sở phương pháp lựa chọn lợn (heo) con giống ở trên chủ đầu tư chúng tôi đi đến thống nhất địa điểm mua con giống cho dự án là: Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Sóc Trăng, đây là địa điểm đáng tin cậy của người dân trong và ngoài vùng cách địa điểm đặt dự án chừng 100km, tuy vận chuyển khá xa, nhưng giống heo được lựa chọn kỹ và kháng bệnh cao, năng suất và chất lượng giống tốt.
4.2.2. Phương án kinh doanh trong tương lai
Khi hoạt động của dự án đi vào ổn định chủ đầu tư chúng tôi sẽ mở rộng quy mô nuôi đi sâu vào dân, giúp người dân chăn nuôi tăng thu nhập, có thể dùng mô hình này xóa đói giảm nghèo trong vùng nông thôn. Bên cạnh đó chúng tôi sẽ tận dụng tối đa nguồn lao động sẵn có của địa phương và nguồn lương thực dư thừa, đồng thời nâng cao chất lượng nuôi hơn nữa để lợn (heo) thịt có trọng lượng nặng hơn. Như vậy hiệu quả kinh doanh sẽ cao hơn, sản phẩm lúc đó không chỉ dừng lại ở lợn (heo) thịt xuất bán cả con cho lò mổ nữa mà xây dựng hệ thống giết mổ ở ngay cạnh dự án, thực hiện việc giết mổ trước khi đưa ra thị trường mà vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiến tới thay thế một phần cho lợn (heo) thịt nhập khẩu. Khi đó chúng ta có thể tự nhân giống, cải tạo về giống kết hợp với một khẩu phần ăn hợp lí hơn để có thể cung cấp lợn (heo) thịt với chất lượng cao nhất, đồng thời cần thiết lập một kênh phân phối với chiến dịch marketing phù hợp để lo phần tiêu thụ sản phẩm của trang trại.
4.2.3. Chiến lược cạnh tranh
Thịt lợn (heo) là hàng hóa thiết yếu có hàm lượng dinh dưỡng rất cao nên theo thời gian nhu cầu tiêu thụ thịt lợn (heo) ngày một gia tăng, đồng thời về khía cạnh bảo vệ môi trường sống, tận dụng được nguồn lao động địa phương, nguồn lương thực dư thừa, đồng thời với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúp bà con nông dân tăng thu nhập, vượt khó trong chăn nuôi. Do đó, đây chính là chiến lược cạnh tranh chủ yếu của dự án.
4.2.4. Chiến lược Marketing
Marketing có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra của dự án. Ngay từ đầu khi dự án đi vào hoạt động cần thiết lập kênh tiêu thụ sản phẩm bằng cách hợp đồng với các cơ sở giết mổ tại địa phương và các cửa hàng buôn bán sĩ và lẻ trong vùng. Với lợi thế về mặt qui mô chăn nuôi cùng với sự đảm bảo về mặt chất lượng đầu ra của sản phẩm đủ điều kiện tạo niềm tin cho các cơ sở giết mổ tiêu thụ sản phẩm của dự án.
Sau này khi qui mô của dự án được nhân rộng cần có kế hoạch quảng bá sản phẩm tới các vùng lân cận, lựa chọn nơi tiêu thụ được giá bán cao nhất để xuất lợn (heo). Tập trung vào những biện pháp Marketing độc đáo tác động trực tiếp vào tâm lý cảm nhận trực quan của khách hàng bước đầu đến nơi tiêu thụ giới thiệu, cho địa chỉ liên hệ truyền tin trên đài phát thanh, truyền hình của địa phương trên mục đời sống vệ sinh, an toàn thực phẩm...
CHƯƠNG V: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT
5.1. Nguyên tắc của chăn nuôi an toàn
5.1.1. Giữ đàn vật nuôi trong môi trường được bảo vệ
+ Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở;
+ Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác;
+ Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi;
+ Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng;
+ Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn nuôi;
+ Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
5.1.2. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn vật nuôi
+ Cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng tốt;
+ Nước uống sạch cho gia súc;
+ Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý;
+ Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho vật nuôi.
5.1.3. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi
+ Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn vật nuôi mới nhập
+ Vật nuôi mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định
+ Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại
+ Không để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu vực chăn nuôi.
5.1.4. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng
+ Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định.
+ Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vacin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá thể.
5.2. Xây dựng chuồng trại
5.2.1. Nguyên tắc xây dựng chuồng trại
Nguyên tắc xây dựng chuồng trại phải thông thoáng, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, cơ bản đáp ứng các chỉ tiêu sau:
- Diện tích chuồng: tùy thuộc quy mô nuôi, song phải đảm bảo tối thiểu là 1.5 m2/con.
- Chiều cao chuồng tính từ mặt nền chuồng đến đỉnh cao của mái từ 3 m - 3.5 m.
- Tường gạch xây bao xung quanh cao 0.8m – 1.2m; phía ngoài có hệ thống bạt kéo nhằm che chắn khi mưa, che gió lùa mùa đông, khi nắng nóng thì kéo bạt lên cho thoáng mát (có thể chống nóng bằng trồng cây dây leo phủ toàn bộ mái chuồng hoặc tận dụng hộp xốp làm trần).
5.2.2. Xây dựng nền đệm lót
1. Xây dựng nền chuồng
Nền chuồng được chia làm 2 phần: Phần chứa đệm lót chiếm 2/3 diện tích ô chuồng, có chiều sâu khoảng 50 - 60 cm; phần lát gạch hoặc láng xi măng chiếm 1/3 diện tích.
2. Chuẩn bị nguyên vật liệu dùng cho 1m2 đệm lót gồm:
+ Mùn cưa, vỏ trấu: cứ mỗi m2 làm đệm lót cần 1m3 (gồm 2/3 là mùn cưa và 1/3 vỏ trấu) nguyên liệu phải sạch, không độc hại được phơi nắng khô 1 tuần trước khi làm đệm lót.
+ Bắp nghiền nhỏ: 1.8 kg/m2.
+ Men vi sinh: 0.1kg/m2.
3. Cách làm đệm lót như sau:
- Bước 1 tạo nước men: ngâm 0.8 kg bột bắp + 50 gam men vi sinh vào 10 lít nước khoấy đều để khoảng 1 - 2 giờ, rồi đậy kín và ủ ấm 2 ngày, sau đó ta mở nắp ra thấy có mùi men bốc lên.
- Bước 2 tạo hỗn hợp bột: Sau 2 ngày lấy 1kg bắp nghiền + 50 gam men vi sinh trộn đều với một ít nước men (bước 1) trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không ướt, không khô để rải trên nền đệm lót. Sau khi tạo hỗn hợp bột xong tiến hành làm đệm lót.
- Bước 3 làm nền đệm lót: gồm 3 lớp
+ Lớp 1: Cho mùn cưa (hoặc trấu) vào nền chuồng làm đệm lót có độ dày 20cm sau đó tưới nước sạch, trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt, đồng thời tưới 5 lít nước men và rắc 0,5 kg bột hỗn hợp (bước 2) trên nền đệm lót và đảo đều.
+ Lớp 2: Cho tiếp mùn cưa vào nền chuồng dày 20 cm và phun nước, trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt, đồng thời tưới 3 lít nước men và rắc 0,25 kg bột hỗn hợp (bước 2) trên nềm đệm lót và đảo đều.
+ Lớp 3: Cho tiếp mùn cưa vào nền chuồng dày 20 cm và phun nước trộn đều bảo đảm độ ẩm vừa phải không khô và không ướt đồng thời tưới số nước men còn lại và rắc số bột hỗn hợp còn lại (bước 2) trên nền đệm lót và đảo đều, dẫm nhẹ bề mặt đệm lót, sau đó phủ bạt kín.
- Bước 4 thả lợn: Sau 3 - 5 ngày đậy bạt, ta mở bạt ra và kiểm tra độ ấm trong nền chuồng thấy ấm tay thì cào xới lên, sau 60 phút thì cho lợn vào.
4. Chăm sóc nền đệm lót
Sau khi thả lợn vào chuồng, hàng ngày khi lợn thải phân ra, cần phải cào phân trải đều trên nền chuồng. Nếu mặt nền đệm lót trong chuồng khô thì cần phun đều nước sạch cho đủ độ ẩm. Sau 4 tháng bổ sung men gốc 10 gam/m2 nền đệm lót của nền chuồng.
* Chú ý:
- Dùng hệ thống vòi uống nước tự động có máng hứng ở dưới vòi không để nước uống hoặc thức ăn rơi vãi vào nền đệm lót.
- Mùa đông sau khi làm nền đệm lót xong có thể thả lợn vào ngay.
- Nên thả lợn cùng lứa, trọng lượng tương đối đồng đều nhau.
- Nền đệm lót lúc nào cũng phải cao 30 cm so với mức nước cao nhất hàng năm nhằm không cho nước ngấm vào chuồng.
- Nền đệm lót luôn giữ độ ẩm vừa phải không khô quá và không ướt quá.
- Nền đệm lót có thời gian sử dụng từ 4 – 5 năm sau đó làm lại như ban đầu.
5.3. Kỹ thuật ủ men thức ăn
1. Phương pháp lên men bằng men vi sinh hoạt tính: Dùng 0,5 kg men dùng để lên men cho 100 kg bột.
+ Phương pháp lên men ướt: Đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, đỡ tốn công, cho lên men nhanh trong mọi điều kiện; có thể lên men cả bã đậu, bã sắn, các loại rau và thức ăn lên men đạt chất lượng tốt.
Cách lên men như sau: Để lên men 100 kg bột bắp, cám gạo Lấy 0,5 kg men và 4 kg bột bắp hoặc cám gạo cho vào thùng sau đó cho vào 100 lít nước sạch (nước không có sắt, nước không nhiễm mặn ), khuấy đều để trong 1 giờ. Cân số bột còn lại, trộn sơ qua cho đều, đổ từ từ vào thùng có nước men cho đến hết, nếu thấy nước hơi ngập mặt bột là được.
Chú ý: Trước khi đổ bột vào thùng cần phải khuấy cho đều nước men. Để hở miệng 4-5 giờ sau mới đậy kín thùng. Thời gian lên men: Phụ thuộc nhiệt độ ngoài trời: Nhiệt độ từ 30oC trở lên thì khoảng 24 giờ, nhiệt độ từ 30oC trở xuống thì từ 24 - 48 giờ, khi nào thức ăn có mùi thơm mát và chua nhẹ là được.
Khi lên men thức ăn bị đẩy nổi lên trên, vì thế không được cho bột vào đầy mà phải để cách miệng một khoảng chừng 15 cm. Nếu thùng lên men bị lọt khí hay bị mở ra nhiều lần sẽ dễ bị nấm trắng trên mặt nên cần chú ý đậy thật kín thùng lên men và tốt nhất chỉ nên cho lên men lượng thức ăn trong 1-2 ngày vào một thùng. Nếu bị một ít nấm trắng thì vẫn dùng cho heo lớn ăn được. Trước khi cho ăn phải ấn cho chìm phần bột ở trên xuống để được trộn đều với dịch lên men ở dưới.
+ Phương pháp lên men ẩm: Đây là phương pháp lên men đòi hỏi điều kiện lên men chặt chẽ hơn, làm tốn công hơn và chỉ dùng lên men được với các loại bột (không tận dụng được bã đậu, bã sắn Dùng để nuôi heo số lượng lớn hoặc khi cần thức ăn có độ ẩm thấp để dùng máng ăn tự động, và để người chăn nuôi muốn ủ trong bao tải cho tiện và tiết kiệm.
Cách lên men như sau: Để lên men 100 kg bột bắp và cám gạo. Cho 0,5 kg men vi sinh hoạt tính và 2 kg bột bắp hoặc cám vào thùng có 40 - 45 lít nước sạch, khuấy và để trong 1 giờ. Trộn bắp và cám cho đều sau đó tưới nước men lên. Sau khi dùng máy trộn qua thì dùng tay xoa (hoặc dùng sàng) làm cho bột tơi và ẩm đều.
Cách trộn: Cho các nguyên liệu vào máy trộn sơ qua, sau đó cho nước men vào trộn cho đến khi bột tơi và ẩm đều. Bốc vào thùng hoặc bao tải có lót nilông nhưng không được nén và dỗ chặt, để hở miệng sau 5-6 giờ thì buộc chặt hoặc đậy kín, để ở nơi ấm (trời lạnh), nơi thoáng mát (trời nóng) để ủ.
Thời gian ủ lên men: Nhiệt độ ngoài trời cao (trên 30oC) 24-36 giờ, nhiệt độ ngoài trời thấp (dưới 25oC) thường từ 36-48 giờ, thức ăn có sự tăng nhiệt độ và có mùi thơm mát và chua nhẹ là được. Có thể thực hiện một lần ủ men để cho ăn vài ngày.
Cách cho ăn: Phải dùng phối hợp với thức ăn đậm đặc để bổ sung đạm và các thành phần vitamin và khoáng vi lượng để con vật tăng trọng nhanh, sinh sản tốt, tiết kiệm được thức ăn. Trước khi cho ăn mới trộn thức ăn lên men với thức ăn đậm đặc. Cần chọn loại thức ăn đậm đặc có hàm lượng đạm trên 45% được bán tại các công ty sản xuất thức ăn có uy tín thì mới có được hiệu quả nuôi dưỡng cao như ý muốn.
Lượng thức ăn cho ăn: Thường cho ăn ngày 2 bữa, lượng thức ăn không hạn chế.
2. Phương pháp trộn thức ăn đậm đặc với thức ăn đã lên men và định lượng cho ăn:
- Khi sử dụng phương pháp lên men ướt: 100 kg bột sau khi lên men ướt sẽ được 200 kg thức ăn đã lên men (trong đó có trên dưới 100 lít nước). Tỷ lệ phối trộn đậm đặc với thức ăn đã lên men và định lượng cho ăn như sau:
Heo lai F1: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 phần đậm đặc/5-6 phần thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho ăn: 0,7 - 1,1 kg/ngày. Heo từ 16-30 kg: 1 đậm đặc/6-7 phần thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho ăn: 1,2 - 1,7 kg/ngày. Heo từ 31-60 kg: 1 đậm đặc/7-8 phần thức ăn lên đã men. Lượng thức ăn cho ăn: 1,7 - 3,3 kg/ngày. Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/9 phần thức ăn lên đã men. Lượng thức ăn cho ăn: 3,4-4kg/ngày. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/8 thức ăn đã lên men. Heo nái chửa và hậu bị: 1 đậm đặc/11 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn lên men đã trộn với đậm đặc cho heo nái ăn sẽ tăng hơn 80-90% so với dùng thức ăn hỗn hợp cho ăn hay thức ăn viên (vì thức ăn lên men có trên 80-90% là nước). Ví dụ: Nếu dùng thức ăn hỗn hợp cho ăn là 2,0 kg/ngày thì lượng thức ăn lên men cho ăn sẽ là 3,6-3,8kg/ngày.
Heo siêu nạc: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 đậm đặc/4-5 thức ăn đã lên men. Heo từ 16-30 kg: 1 đậm đặc/5-6 thức ăn đã lên men. Heo từ 31-60 kg: 1 đậm đặc/6-7 thức ăn lên đã men. Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/8 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn sử dụng giống như nuôi heo lai F1. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/7 thức ăn đã lên men. Heo nái chửa và hậu bị: 1 đậm đặc/10 thức ăn đã lên men. Lượng thức được tính tương tự như nuôi heo lai F1.
- Khi sử dụng phương pháp lên men ẩm: 100 kg bột sau khi lên men ẩm sẽ được 135-140 kg thức ăn đã lên men (trong đó có 35-40 kg nước). Tỷ lệ phối trộn đậm đặc với thức ăn đã lên men và định lượng cho ăn như sau:
Heo lai F1: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 đậm đặc/4-5 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho ăn: 0,5 - 0,8 kg/ngày. Heo từ 16-30 kg: 1 đậm đặc/5-6 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho ăn: 0,8-1,2 kg/ngày. Heo từ 16-60 kg: 1 đậm đặc/6-7 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho ăn: 1,2-2,3 kg/ngày. Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/8 thức ăn lên đã men. Lượng thức ăn cho ăn: 2,3-3,0 kg/ngày. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/7 thức ăn đã lên men. Heo nái chửa và hậu bị: 1 đậm đặc/10 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn lên men đã trộn với đậm đặc cho heo nái ăn sẽ tăng hơn 35% so với dùng thức ăn hỗn hợp cho ăn hay thức ăn viên (vì thức ăn lên men có trên 35% là nước). Ví dụ: Nếu dùng thức ăn hỗn hợp cho ăn là 2,0 kg/ngày thì lượng thức ăn lên men cho ăn sẽ là 2,7-2,8 kg/ngày.
Heo siêu nạc: Heo tách mẹ - 15 kg: 1 đậm đặc/3-5 thức ăn đã lên men. Heo từ 16 - 30 kg: 1 đậm đặc/4-5 thức ăn đã lên men. Heo từ 31 kg đến 60 kg: 1 đậm đặc/5-6 thức ăn đã lên men. Heo từ 61 kg đến xuất chuồng: 1 đậm đặc/7,5 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn sử dụng giống như nuôi heo lai F1. Heo nái nuôi con: 1 đậm đặc/6,5 thức ăn đã lên men. Heo nái chửa và hậu bị: 1 đậm đặc/9 thức ăn đã lên men. Lượng thức ăn cho heo nái ăn tương tự như nuôi heo nái lai F1.
5.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn (heo) nái
5.4.1. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) nái
1. Chọn lợn (heo) cái giống hậu bị
Chọn lần 1 vào thời điểm chọn từ 2- 3 tháng tuổi; chọn lần 2 khi lợn (heo) 6-8 tháng tuổi
Nguyên tắc chọn: dựa vào đặc điểm ngoại hình, thể chất và nguồn gốc.
*Về ngoại hình thể chất:
- Có ngoại hình đặc trưng của giống
- Khối lượng đạt chuẩn theo yêu cầu của giống theo từng giai đoạn.
- Lông da mượt, dáng đi nhanh nhẹn, mắt tinh nhanh.
- Không có khuyết tật, thân hình cân đối, có sự liên kết hài hòa giữa các phần của cơ thể: đầu – cổ, vai- ngực, lưng sườn bụng và mông
- Bốn chân thẳng khỏe, không dị tật, chân đi bằng móng không đi bằng bàn chân.
- Có từ 12 vú trở lên, phân bố cách đều. Đầu vú lộ rõ( núm vú dài)
- Âm hộ phát triển bình thường không có dị tật.
* Về nguồn gốc
- Chọn những con của cặp bố mẹ có năng suất cao (mẹ đẻ trên 10 con / lứa, mắn đẻ, tốt sữa, nuôi con khéo). Tốt nhất là mua từ các công ty giống có chất lượng tốt và an toàn dịch bệnh
* Sinh lý động dục: Tuổi động dục lần đầu phù hợp với đặc trưng của giống.
5.4.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) hậu bị
a. Mục tiêu
Mục tiêu nuôi lợn (heo) hậu bị để đạt được các yêu cầu sau:
- Lợn (heo) cái thành thục tính dục đúng độ tuổi, tuổi đẻ lứa đầu đúng độ tuổi
- Lợn (heo) nái đẻ sai con ngay từ lứa đầu
- Lợn (heo) nái khai thác sử dụng được lâu.
b. Yêu cầu
- Lợn (heo) cái hậu bị được tính từ lần chọn đầu tiên lúc 2-3 tháng tuổi đến ngày phối giống lần đầu.
- Lợn (heo) cái phải đạt tiêu chuẩn ngoại hình, khỏe mạnh.
- Lợn (heo) cái không quá gầy hoặc quá béo, đạt khối lượng chuẩn theo yêu cầu của từng giống.
- Lợn (heo) nái được tiêm phòng đầy đủ các loại vacin theo quy định.
c. Nuôi dưỡng, chăm sóc
*Mức ăn cho lợn (heo) cái hậu bị /ngày
Loại lợn (heo)
Khối lượng lợn (heo)(kg)
Thức ăn hỗn hợp
Lợn (heo) cái hậu bị nội
10-20
0,5-0,9
21-40
1,0-1,3
41- phối giống
1,4-1,5
Lợn (heo) cái hậu bi lai F1
15-30
0,8-1,3
31-50
1,4-1,8
51- phối giống
1,9-2,2
Nếu cho ăn nhiều quá: Lợn (heo) quá béo sẽ động dục thất thường hoặc không động dục, khó thụ thai, tỷ lệ chết phôi cao, đẻ ít con.
Nếu cho ăn ít quá: Lợn (heo) gầy, chậm động dục, thiếu sữa để nuôi con ở lứa đẻ đầu, hao mòn lợn (heo) nái sau cai sữa cao.
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Tẩy giun sán khi lợn (heo) 15kg
- Tiêm phòng đầy đủ các bệnh như: Tụ huyết trùng, Đóng dấu, Dịch tả. LMLM
d. Phát hiện lợn (heo) nái động dục và phối giống
Các giống lợn (heo) khác nhau có tuổi động dục lần đầu khác nhau
Các giống lợn (heo) nội như Móng Cái, Mường Khương có tuổi động dục sớm. Lợn (heo) móng cái động dục lần đầu ở lúc 4-5 tháng tuổi, khối lượng 30-40 kg.
Các giống lợn (heo) nái lai ngoại với nội có tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn (heo) nội và thường có tuổi động dục là 6 tháng tuổi, khối lượng 70-75 kg.
Chu kỳ động dục ở lợn (heo) nái thường là 21 ngày( dao động từ 17- 23 ngày). Thời gian động dục 3-4 ngày.
Lợn (heo) nái sau khi cai sữa lợn (heo) con khoảng 4 đến 6 ngày sẽ động dục trở lại.
Phát hiện lợn (heo) nái động dục là việc quan trọng nhất trong công tác phối giống.
Cần kiểm tra mỗi ngày ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ. Nên kiểm tra động dục vào lúc 5- 6 giờ sáng và lúc 5-6 giờ chiều là lúc lợn (heo) thường có biểu hiện triệu chứng động dục rõ rệt nhất
Để phát hiện chính xác thời điểm lợn (heo) nái động dục, cần nắm vững chu kỳ động dục và các quan sát biểu hiện của lợn (heo) nái
* Biểu hiện động dục ở lợn (heo) nái như sau:
+ Ngày động dục thứ nhất
Lợn (heo) nái đi lại kêu rít muốn nhảy ra khỏi chuồng.
Lợn (heo) nái kém ăn hoặc bỏ ăn, phá máng.
Nếu sờ vào nó nó sẽ né tránh, bỏ chạy.
Âm hộ sưng mọng, đỏ hồng, căng bóng. Nước nhờn chảy ra ngoài âm hộ lỏng, trong và chưa keo dính.
+ Ngày động dục thứ hai
Buổi sáng, lợn (heo) nái ở trạng thái yên tĩnh hơn, ít kêu rít, thỉnh thoảng nhảy lên lưng con khác, nhưng chưa chịu đứng im khi con khác nhảy lên lưng.
Đến chiều, trạng thái yên tĩnh càng rõ nét hơn và chịu cho con khác nhảy lên lưng. Khi dùng tay ấn hoặc cưỡi lên lưng lợn (heo), lợn (heo) sẽ đứng yên (Trạng thái mê ì).
Âm hộ bớt sưng, chuyển sang màu hồng nhạt, có vết nhăn mờ. Nước nhờn đã chuyển sang trạng thái keo dính.
Vào thời điểm này cho phối giống hoặc dẫn tinh là đạt kết quả tốt nhất. + Ngày động dục thứ ba
Trạng thái mê ì giảm dần, càng về cuối ngày lợn (heo) nái càng không thích gần lợn (heo) đực nữa.
Âm hộ teo dần trỏ về bình thường, nước nhờn chảy ra ít , màu trắng đục, không dính,
Đuôi úp che âm hộ.
*Cách phối giống
Với mục tiêu là:
Lợn (heo) nái đạt tỷ lệ đậu thai cao
Lợn (heo) nái đẻ sai con.
Cần quan tâm đến các yếu tố sau
+ Phối giống lần đầu (Phối giống cho lợn (heo) cái hậu bị)
Điều kiện cần và đủ để phối giống cho lợn (heo) cái hậu bị là lợn (heo) phải đủ tháng tuổi và khối lượng cần thiết.
Tuổi phối giống lần đầu với lợn (heo) cái giống nội là 7-7,5 tháng tuổi và giống lai (ngoại x nội) là 7,5-8 tháng tuổi, nái ngoại 7,5- 8,5 tháng tuổi.
Lợn (heo) hậu bị cần đạt đến khối lượng phù hợp khi phối giống:
Lợn (heo) móng cái 50-55 kg
Lợn (heo) F1 ( Landracce x MC) 75-85kg
Lợn (heo) F1 ( Yorshire x MC) 75-85kg
Lợn (heo) ngoại 115-120kg
Đối với tất cả các giống lợn (heo) không bao giờ cho phối ngay ở lần động dục đầu tiên, vì cơ thể lợn (heo) phát triển chưa hoàn thiện, số trứng rụng lần đầu it nếu phối giống thì số lượng con đẻ ra ít. Vì vậy nên phối giống những con lợn (heo) đã qua 2 lần động dục trở lên.
Đối với lợn (heo) cái phối giống lần đầu nên phối giống trực tiếp là tốt nhất.
Cần xác định chính xác thời điểm mê ì ở lợn (heo) cái hậu bị để cho phối giống ngay. Sau đó phối lại lần thứ 2 cách lần đầu 10-12 giờ.
Cần phải ghi lại ngày phối giống để tính ngày lợn (heo) đẻ.
+ Phối giống cho lợn (heo) nái rạ( lợn (heo) đẻ từ lứa 2 trở đi)
Đối với lợn (heo) nái rạ, phối giống theo phương pháp nhân tạo không ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ thai và số con đẻ ra.
Lợn (heo) mẹ sau cai sữa 3- 6 ngày sẽ động dục trở lại.
Khi phát hiện lợn (heo) nái mê ì không phối ngay như ở lợn (heo) cái hậu bị mà phối giống lần 1 trong vòng 10-12 giờ kể từ khi phát hiện lợn (heo) mê ì.
Để lợn (heo) nái đẻ sai con nên phối giống lặp lại lần 2 sau lần đầu 10-12 giờ.
Cần ghi chép ngày phối giống để tính ngày lợn (heo) đẻ.
5.4.3. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái chửa
a. Đặc điểm của lợn (heo) nái trong thời gian có chửa
Thời gian có chửa kéo dài 114 ngày (3 tháng 3 tuần 3 ngày, dao động từ 110 – 118 ngày). Căn cứ vào mức độ phát triển của bào thai, thời gian có chửa được chia làm 2 giai đoạn
Chửa kỳ 1: từ ngày phối giống có chửa đến ngày thứ 84. Đây là giai đoạn đầu nái mang thai, nếu thức ăn bị mốc dễ gây lên hỏng thai.
Chửa kỳ 2: từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ, giai đoạn này bào thai phát triển rất mạnh, chiếm ¾ khối lượng sơ sinh.
Nhu cầu thức ăn của lợn (heo) nái không những phải đáp ứng cho lợn (heo) mẹ mà còn phải nuôi thai phát triển.
Lợn (heo) nái chửa rất nhạy cảm bởi yếu tố ngoại cảnh, do đó đòi hỏi phải có chế độ chăm sóc cẩn thận.
b. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái chửa:
Mục tiêu nuôi dưỡng là thai phát triển bình thường, không sảy thai, chết thai. Lợn (heo) nái đủ dinh dưỡng để tiết sữa tốt và ít bị hao mòn trong thời kỳ nuôi con. Lợn (heo) con sinh ra đồng đều và đạt khối lượng sơ sinh theo tiêu chuẩn của giống.
Bảng mức ăn cho lợn (heo) nái chửa
Khối lượng lợn (heo) nái đầu kỳ chửa
Thức ăn hỗn hợp/nái/ngày(kg)
Số bữa ăn/ ngày
Chửa kỳ 1
Chửa kỳ 2
Giống nội
55-65
1-1,2
1,4-1,5
2
65-85
1,2-1,3
1,5-1,7
2
Giống lai F1
80-100
1,3-1,4
1,5-1,7
2
100-120
1,4-1,5
1,7-1,9
2
120-140
1,5-1,8
1,9-2,2
2
140-160
1,8-2,0
2,2-2,5
2
Giống ngoại
1,8 – 2,5
2,5 – 3,0
2
Nái gầy
2,5
3,0
2
Nái bình thường
2,0
2,5-2,8
2
Nái béo
1,8
2,5
2
Lưu ý : số lượng thức ăn của lợn (heo) nái chửa kỳ 2 tăng hơn 25-30% so với chửa kỳ 1. Trước khi đẻ 2 ngày giảm lượng thức ăn của lợn (heo) nái.
* Thức ăn và cách cho ăn:
Thức ăn đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng không ôi thiu, mốc. Cho lợn (heo) nái ăn thức ăn mốc sẽ gây tiêu thai, sảy thai hoặc lợn (heo) con đẻ ra yếu. Cung cấp đủ nước sạch cho lợn (heo) con uống.
Mức ăn cho lợn (heo) nái chửa còn phụ thuộc thể trạng của lợn (heo) nái (gầy béo hay bình thường). Lợn (heo) nái gầy tăng thức ăn, lợn (heo) nái quá béo giảm thức ăn.
Vào mùa đông khi nhiệt độ trong chuồng nuôi dưới 15oC lợn (heo) nái cần được ăn tăng thêm (0,2-0,3kg thức ăn/nái/ngày) để bù vào năng lượng mất đi do chống lạnh.
* Chăm sóc vú cho lợn (heo) nái chửa
- Mục đích để kích thích thông tia sữa. Trước khi đẻ cần kích thích đầu vú cho lợn (heo) nái 1-2 lần ngày.
- Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi thuốc vaselin và kháng sinh phòng chống nhiễm trùng.
* Những vấn đề cần lưu ý trong chăn nuôi lợn (heo) nái chửa
- Không cho lợn (heo) nái chửa ăn quá nhiều vì lợn (heo) nái béo sẽ dẫn đến khó đẻ, có thể đè chết con, tiết sữa kém.
- Không để lợn (heo) nái chửa ăn quá ít, lợn (heo) sẽ bị gầy dẫn đến: Dễ mắc bệnh, thiếu sữa nuôi con, lợn (heo) nái hao mòn nhiều trong giai đoạn nuôi và sẽ lâu động dục trở lại sau khi cai sữa lợn (heo) con.
- Đảm bảo đủ vitamin và khoáng chất trong khẩu phần ăn: Thiếu vitamin lợn (heo) con sẽ phát triển chậm, sức sống kém dễ chết yểu. Thiếu chất khoáng, xương lợn (heo) con kém phát triển, lợn (heo) nái chửa có nguy cơ bại liệt hai chân sau.
- Một số loại thức ăn không nên dùng cho lợn (heo) nái chửa, bỗng, bã rượu tốt cho lợn (heo) thịt nhưng không tốt cho lợn (heo) nái, nếu ăn nhiều sẽ gây kích thích sảy thai. Khô dầu bông có thể gây chết thai. Lá đu đủ tốt với nái nuôi con nhưng không tốt cho nái chửa vì làm giảm nhịp đập của tim gây khả nằng nuôi thai kém.
5.4.4. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái đẻ, và lợn (heo) con
a. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái đẻ
*Xác định thời gian nái đẻ
- Để làm tốt việc chuẩn bị cho lợn (heo) nái đẻ, cần dự tính ngày lợn (heo) đẻ bằng cách cộng thêm 114 ngày kể từ ngày phối giống có kết quả.
* Đặc điểm của lợn (heo) nái đẻ:
- Những ngày gần đẻ, lợn (heo) nái chửa bụng căng to, vú căng ra hai bên. Có hiện tượng sụt mông (do giãn khớp xương chậu). trước khi đẻ lợn (heo) nái đi lại nhiều, cào ổ, đái dắt; âm hộ tiết dịch nhờn và nở to; vú có thể có sữa chảy ra
b. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) nái nuôi con
- Mục tiêu nuôi dưỡng là lợn (heo) nái tiết sữa tốt, lợn (heo) con phát triển tốt, đồng đều; tỷ lệ hao hụt lợn (heo) con thấp nhất; lợn (heo) mẹ hao mòn ít sau khi cai sữa lợn (heo) con.
Bảng mức ăn cho lợn (heo) nái nuôi con ở tuần đầu
Giai đoạn nuôi con
Lượng thức ăn hỗn hợp/ con/ ngày đêm
Nái ngoại
Nái nội
Nái lai
Ngày cắn ổ đẻ
0,5
0,3-0,5
0,3-0,5
Sau đẻ
Ngày thứ 1
1,0
1,0
1,1
Ngày thứ 2
2,0
1,5
1,7
Ngày thứ 3
3,0
2,0
2,3
Ngày thứ 4 đến thứ 7
4,0 -5,0
2,5
2,7
Khẩu phần ăn cho lợn (heo) nái phụ thuộc vào số lợn (heo) con theo mẹ và thể trạng của lợn (heo) nái.
Lượng thức ăn cho lợn (heo) nái sau đẻ tăng dần từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 7. Từ ngày thứ 8 trở đi cho lợn (heo) ăn theo khả năng, không hạn chế. Nếu lợn (heo) nái nuôi từ 8-10 con thường nái ăn từ 3,5- 4 kg/ ngày. Lợn (heo) nái nuôi trên 10 lợn (heo) con cho ăn 4- 4,5 kg/ngày. Cho lợn (heo) nái ăn 3-4 bữa ngày giúp nái ăn được nhiều hơn và tiêu hóa tốt hơn. Mùa hè nên ăn nhiều vào sáng sớm và chiều muộn, hạn chế cho ăn nhiều vào buổi trưa nắng nóng.
Có máng ăn máng uống riêng và cung cấp đủ nước sạch cho lợn (heo) mẹ uống.
c. Chăm sóc lợn (heo) con theo mẹ
* Cho lợn (heo) con bú
- Cho lợn (heo) con bú sữa đầu càng sớm càng tốt (sữa đầu là sữa của lợn (heo) nái 3 ngày đầu sau đẻ) vì sữa đầu là nguồn cung cấp kháng thể giúp cho lợn (heo) con đề kháng bênh tật, đặc biệt là trong 3 tuần đầu.
- Cố định vú bú, giữ cho con yếu, nhỏ trong đàn được bú 2 cặp vú đầu liên tục trong 2-3 ngày đầu để giúp đàn lợn (heo) con phát triển đồng đều.
- Nếu số lợn (heo) con đẻ ra nhiều hơn số vú của lợn (heo) mẹ thì nên chia làm 2 thực hiện cho bú luân phiên. Nhóm 1 bú xong cho vào ổ ấm, chờ 1-2 tiếng sau cho nhóm 2 vào.
* Tiêm sắt cho lợn (heo) con
- Cần bổ sung sắt để chống thiếu máu cho lợn (heo) con
- Tiêm vào bắp cổ hoặc cơ đùi dung dịch sắt (Dextran Fe).
- Lợn (heo) nội cần được tiêm 2 lần. Tiêm lần thứ nhất vào ngày thứ 3 sau đẻ liều 1ml(100mg), lần tiêm thứ 2 vào ngày thứ 10 sau đẻ, liều 1ml(100mg)
- Lợn (heo) lai F1 chỉ cần tiêm 1 lần 2ml(200mg) vào ngày thứ 3 sau đẻ.
* Thiến lợn (heo) con
- Lợn (heo) đực không làm giống thiến vào ngày thứ 10-14 sau đẻ
- Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ: dao thiến sắc, không rỉ, panh kẹp, kim khâu, chỉ, bông và cồn I – ôt 2,5%, thuốc kháng sinh dạng bột
- Đề phòng nhiễm trùng sau khi thiến:
+ Sát trùng dụng cụ trước khi thiến;
+ Sát trùng vị trí mổ trên bao tinh hoàn bằng cồn I-ốt, rắc kháng sinh bột vào chỗ mổ trước khi khâu.
* Cho lợn (heo) con tập ăn sớm
- Để đảm bảo lợn (heo) con phát triển bình thường khi lượng sữa mẹ đã giảm và giúp cai sữa sớm cho lợn (heo) con, nên tập ăn cho lợn (heo) con.
- Thức ăn cho lợn (heo) con tập ăn phải có hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh. Thức ăn tự phối chế phải nấu chín, không dùng thức ăn ôi, thiu.
- Cách tập ăn là khi lợn (heo) con được 10- 15 ngày tuổi bôi thức ăn vào bầu vú và miệng lợn (heo) con.
- Cho lợn (heo) con ăn nhiều lần trong ngày
- Vệ sinh máng ăn, máng uống thường xuyên (2-3 lần ngày) không giữ thức ăn lâu trong máng gây lên men chua dễ tiêu chảy.
* Cai sữa cho lợn (heo) con
Chỉ cai sữa cho lợn (heo) khi lợn (heo) con đã quen thức ăn tập ăn. Không cai sữa khi trong đàn có lợn (heo) con ốm, lợn (heo) con có thể cai sữa sớm hoặc muộn phụ thuộc vào thể trạng của lợn (heo) mẹ và lợn (heo) con. Nên cai sữa cho lợn (heo) con khi 4 đến 5 tuần tuổi.
Trong thời gian 3-5 ngày trước khi cai sữa, hạn chế lượng thức ăn nước uống hàng ngày của lợn (heo) mẹ.
Trước khi cai sữa 3-5 ngày hạn chế số lần cho bú. Thời điểm tách mẹ tốt nhất là vào ban ngày.
Khi cai sữa nên để lợn (heo) con ở lại chuồng một thời gian để tránh lợn (heo) con bị thay đổi môi trường đột ngột và chuyển lợn (heo) mẹ đi nơi khác nếu có điều kiện.
Giảm lượng thức ăn của lợn (heo) con trong 3-4 ngày đầu để tránh lợn (heo) bị tiêu chảy, không nên thay đổi thức ăn cho lợn (heo) con trong ngày cai sữa. Tiếp tục cho lợn (heo) con ăn thức ăn chất lượng cao trong 20 ngày sau cai sữa.
Khi lợn (heo) mẹ đã cạn sữa, cho ăn thức ăn đầy đủ dinh dưỡng, tăng lượng thức ăn trong 3-5 ngày để chuẩn bị phối giống.
*Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn (heo) con sau cai sữa
Lợn (heo) con dễ bị Stress vì thiếu lợn (heo) mẹ, và chuyển từ sữa sang hoàn toàn cám
Bộ máy của lợn (heo) con vẫn chưa phát triển đầy đủ. Lợn (heo) rất dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa.
Khả năng điều hòa thân nhiệt của lợn (heo) con còn kém, Sức đề kháng của cơ thể còn chưa cao. Cần chú ý chăm sóc lợn (heo) con cẩn thận, cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng để lợn (heo) phát triển.
*Chăm sóc nuôi dưỡng lợn (heo) con sau cai sữa
Mục tiêu nuôi dưỡng là lợn (heo) con khỏe mạnh lớn nhanh, đàn lợn (heo) có độ đồng đều cao.
- Về thức ăn phải là thức ăn dễ tiêu có hàm lượng dinh dưỡng cao, đủ chất không ôi thiu, mốc
Cách cho ăn:
Ngày cai sữa
Lượng cho ăn
Ngày thứ 1
Bằng ½ lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
Ngày thứ 2
Bằng 3/4 lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
Ngày thứ 3
Bằng lượng thức ăn của ngày trước cai sữa
Sau đó cho lợn (heo) ăn tự do.
* Về máng ăn, máng uống
- Cần có máng ăn máng uống riêng, nên dùng vòi nước tự động cho lợn (heo) uống – Chiều dài máng ăn khảng 20 cm/ đầu lợn (heo), và nên chia ngăn để tất cả lợn (heo) con được ăn cùng lúc, chiều cao máng khoảng 12- 13cm, chiều rộng đáy khoảng 20- 22cm.
* Điều kiện nuôi
Không nên nuôi 2 ổ lợn (heo) khác nhau trong cùng ô chuồng để tránh hiện tượng cắn nhau
Chuồng nuôi phải khô ráo, ấm áp, được che chắn để tránh gió lùa.
* Phòng bệnh cho lợn (heo)
- Lợn (heo) con sau cai sữa thường gặp 2 bệnh chính là bệnh tiêu chảy và viêm phổi, cần phòng tránh, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời khi bị bệnh.
Tiêm phòng đầy đủ cho lợn (heo) con.
5. Chăm sóc lợn (heo) nái sau khi tách con
Khi cai sữa lợn (heo) con phải giảm ngay khẩu phần của lợn (heo) mẹ. Có thể ngày cai sữa không cho lợn (heo) mẹ ăn và ngày hôm sau thì bắt đầu cho ăn.
Sau cai sữa 3- 5 ngày tăng lượng thức ăn cho lợn (heo) nái.
Theo dõi chặt chẽ để phát hiện đông dục và phối giống cho lợn (heo).
Trong giai đoạn này tiêm phòng các loại vacin cho lợn (heo) nái.
5.5. Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn (heo) thịt
5.5.1. Đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật đối với lợn (heo) nuôi thịt
- Sản phẩm dùng để giết thịt
- Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2 chỉ tiêu quan trọng nhất.
- Lợn (heo) thịt tăng khối lượng khác nhau ở các giai đoạn khác nhau, nên cần đáp úng nhu cầu dinh dưỡng cụ thể cho từng giai đoạn.
5.5.2. Mục tiêu nuôi dưỡng
- Tốn ít thức ăn, lợn (heo) khỏe mạnh, lớn nhanh.
- Chất lượng thịt tốt tỷ lệ thịt móc hàm cao
- Chi phí thức ăn thấp nhất
5.5.3. Nhập lợn (heo)
- Lợn (heo) nhập vào trang trại phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, tiêm phòng vắc xin, thuốc điều trị đã sử dụng (nếu có). Tốt nhất nên nhập từ các trại đã có chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh. Chỉ nên mua lợn (heo) mới từ 1-2 trại đảm bảo an toàn dịch, hạn chế nguy cơ mang bệnh vào trại.
- Khi lợn (heo) về đến trại, phải chuyển lợn (heo) xuống ngay, đưa vào khu cách ly để nuôi thích nghi. Ghi nhận lại tất cả các biểu hiện bệnh tật của lợn (heo) trong quá trình nuôi thích nghi.
- Sau khi nhập lợn (heo) phải lên kế hoạch tiêm phòng cho đàn lợn (heo), quan tâm đến một số bệnh như; lở mồm long móng, dịch tả, hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS),.
- Cử người thường trực để kịp thời cách ly lợn (heo) bị bệnh, nghi có bệnh và điều trị những con bị tổn thương do cắn nhau, bị bệnh.
- Tập cho lợn (heo) đi vệ sinh đúng chỗ vào vị trí quy định trong một vài ngày đầu.
5.5.4. Cách cho ăn, uống
- Có thể cho lợn (heo) ăn tự do hoặc theo bữa.
- Đối với lợn (heo) nhỏ dưới 30 kg cho ăn 3 bữa/ngày, lợn (heo) lớn hơn cho ăn 2 bữa/ngày.
- Lợn (heo) được cung cấp đầy đủ nước sạch bằng vòi uống tự động.
- Cho lợn (heo) ăn đúng và đủ khẩu phần đối với từng giai đoạn lợn (heo).
- Cách tính lượng thức ăn cho lợn (heo) thịt
Giai đoạn
Cách tính lượng thức ăn/ ngày
Số bữa/ngày
10-30 kg
5% x Khối lượng lợn (heo)
3
31-60 kg
4% x Khối lượng lợn (heo)
2
61- xuất chuồng
3% x Khối lượng lợn (heo)
2
Ví dụ lợn (heo) có khối lượng 40 kg lượng thức ăn cần 1 ngày là 40 x 5% = 2 kg
* Về chuồng nuôi và mật độ nuôi
- Không nên nuôi lợn (heo) với mật độ quá dày, tối đa là 1 con/m2
- Nền chuồng cần chắc chắn không trơn trượt, có độ dốc 2-3% để thoát nước thải
- Chuồng có máng ăn và vòi uống tự động cho lợn (heo)
* Vệ sinh thú y
- Tẩy giun sán cho lợn (heo) khi 18-22kg
- Kết thúc nuôi 1 lứa lợn (heo) cần vệ sinh chuồng trại bằng nước vôi pha loãng hoặc các chất sát trùng và để trống chuồng trong thời gian 1 tuần mới nuôi lứa khác.
- Tiêm phòng đầy đủ các loại vacin theo quy định
Lịch tiêm phòng cho lợn (heo) con và lợn (heo) thịt
Loại tiêm phòng
Thời gian tiêm(ngày tuổi)
Tiêm sắt lần 1
2-3
Tiêm sắt lần 2
10-13
Vacin dịch tả lợn (heo) lần 1
20
Vacin dịch tả lợn (heo) lần 2
45
Vacin phó thương hàn lần 1
20
Vacin phó thương hàn lần 2
28-34
Vacin Phù đầu lợn (heo) con
28-35
Vacin Tụ – Dấu
60
CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
6.1. Đánh giá tác động môi trường
6.1.1. Giới thiệu chung
Dự án xây dựng “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” được đầu tư tại đường Mậu Thân, khóm 5, phường 9, thành phố Cà Mau.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng trang trại và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng trang trại khi dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
6.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường
Các cơ sở pháp lý
Luật Đầu tư 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Luật Bảo vệ môi trường 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/11/2005;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
Các văn bản pháp lý về bảo vệ môi trường của địa phương nơi thực hiện dự án;
Các văn bản pháp lý liên quan đến việc thực hiện dự án.
Cơ sở kỹ thuật
WHO - Assessment of sources of air, water, and land pollution, A guide to rapid
Source inventory techniques and their use in formulating environmental control strategies. Part 1: Rapid Inventory Techniques in Environmental Pollution. Geneva, Switzerland, 1993;
Các kết quả nghiên cứu đã có về chất thải vật nuôi;
6.2. Các tác động của môi trường
6.2.1. Trong quá trình xây dựng
Trong khu vực dự án hiện tại dân cư sinh sống còn ở mật độ thưa thớt không có dấu hiệu ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên trong quá trình thi công và xây lắp, bụi và tiếng ồn là hai yếu tố ảnh hưởng đáng kể nhất đến môi trường trong khu vực. Để khắc phục các tác động này, chủ đầu tư và các đơn vị tham gia thi công dự án cần thực hiện các biện pháp.
Các xe chở vật liệu phải được che phủ cẩn thận theo đúng qui định của địa phương nơi dự án thực hiện. Vật liệu tập kết tại khu công trường cũng được che phủ để tránh gió và không khí.
Tuyến đường vào khu vực thi công cần được phun nước thường xuyên để hạn chế tối đa bụi.
Có kế hoạch thi công hợp lý nhằm hạn chế ảnh hưởng của tiếng ồn tới sinh hoạt của người dân nơi có dự án. Không sử dụng các phương tiện cơ giới chuyên chở vào ban đêm để tránh gây tiếng ồn ảnh hưởng đến đời sống của dân cư trong khu vực lân cận. Phương tiện thi công cần được lựa chọn tránh sử dụng thiết bị, máy móc lạc hậu sinh nhiều khói, bụi và tiếng ồn làm ô nhiễm môi trường.
6.2.2. Trong giai đoạn sản xuất
Tác động và hiệu quả môi trường
Chăn nuôi heo theo quy mô lớn và tập trung sẽ tạo ra nguồn phân hữu cơ lớn cũng như nguồn nước thải ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người- vật nuôi.
Tuy nhiên, với phương pháp chăn nuôi sinh học (đệm lót sinh học) mà chúng tôi áp dụng sẽ không ảnh hưởng đến môi trường. Bởi các loại vi sinh vật trong nguyên liệu để làm đệm lót chúng tôi sử dụng như mùn cưa, bột bắp, bã sắn, rau, cải, cây trồng dư thừa của miền Tây sẽ sinh sôi phát triển và làm phân giải toàn bộ nước tiểu cũng như phân gia súc gia cầm thải ra. Thời gian để phân giải nước tiểu mất khoảng 3 giờ, còn phân trong vòng 2 – 3 ngày. Do đó, giảm đáng kể mùi hôi thối của phân, giảm ruồi muỗi, tạo môi trường thông thoáng cho lợn phát triển khỏe mạnh và chống ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến đời sống của con người.
Bên cạnh đó, do sử dụng ít nước so với phương pháp chăn nuôi truyền thống (lượng nước chỉ chiếm 10% so với phương pháp nuôi thường) nên nước thải ra đã có phần vi sinh lớp đệm phân hủy hết. Ngoài ra phần phân hữu cơ sau khi xử lý và đệm lót sinh học sau 2 đến 5 năm sẽ tái sử dụng cho trồng cây, cung cấp phân sinh học xanh, sạch và chất lượng cao nhằm nâng cao năng suất cây trồng và độ phì nhiêu của đất.
Phương án xử lý môi trường
- Phân lấy ra một phần xử lý bằng phương pháp Biogas tạo ra khí ga để phục vụ sản xuất tinh heogiống, xử lý thú y và phục vụ sinh hoạt khác của trại.
- Nước thải: Lắng lọc qua hệ thống xử lý trước khi đưa ra hệ thống sông ngòi.
- Phần phân khô: Phân heo được dọn khô, một phần được đưa vào hầm Biogas để lấy khí ga để phục vụ sản xuất, xử lý thú y và phục vụ sinh hoạt khác của trại. Phần còn lại sẽ được xử lý bằng phương pháp sinh học hoặc phần còn lại có thể sấy khô ép thành bánh để làm phân bón cho cây cây trồng.
- Phần phân nước: Toàn bộ nước tiểu và nước rửa chuồng được đưa về hầm chứa Biogas, qua các hầm xử lý nước thải khác nhau và sử dụng chế phẩm vi sinh ở khu vực chuồng trại để khử mùi và phân hủy nhanh chất hữu cơ dư thừa trước khi đưa ra sử dụng cho cây trồng.
- Hàng ngày sử dụng các hệ thống bơm rửa chuồng trại hiện đại có công suất cao để làm vệ sinh chuồng trại. Hàng tuần tiến hành phun các chế phẩm vi sinh ở khu vực chuồng trại để khử mùi. Định kỳ tiến hành phun thuốc khử trùng cho chuồng trại, cắt cỏ sạch sẽ tiêu diệt nơi sản sinh ra ruồi, muỗi.
- Trồng cây xanh ở khu vực chuồng trại, vừa có tác dụng tạo bóng râm vừa làm đẹp cảnh quan môi trường, sản sinh khí O2, hút khí CO2, ưu tiên các loại cây có khả năng xử lý được mùi cao.
6.3. Kết luận
Việc hình thành dự án từ giai đoạn xây dựng đến giai đoạn đưa dự án vào sử dụng ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến môi trường khu vực. Nhưng Công ty Cổ phần Cát Tường Cà Mau chúng tôi đã cho phân tích nguồn gốc gây ô nhiễm và đưa ra các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực, đảm bảo được chất lượng môi trường trang trại và môi trường xung quanh trong vùng dự án được lành mạnh, thông thoáng và khẳng định dự án mang tính khả thi về môi trường.
CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ DỰ ÁN
7.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tư
Tổng mức đầu tư cho dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP;
- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
- Thông tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Thông tư 33-2007-TT/BTC của Bộ Tài Chính ngày 09 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Thông tư 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 10 năm 2010 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình.
7.2. Nội dung tổng mức đầu tư
7.2.1. Nội dung
Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dự án “Trang trại nuôi heo sinh học chất lượng cao”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư của dự án là 23,154,515,000 (Hai mươi ba tỷ, một trăm năm mươi bốn triệu, năm trăm mười lăm ngàn đồng) bao gồm: Chi phí xây dựng chuồng trại, Chi phí máy móc thiết bị; Dự phòng phí. Đầu tư thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: xây chuồng trại với 40 chuồng x 20m2/chuồng, với tổng diện tích xây dựng là 1.500m2 , bắt đầu từ Quý II/2014
Giai đoạn 2: quy mô xây dựng 80 chuồng x 20m2/chuồng. Với tổng diện tích 4.000m2, xây dựng vào tháng 4/2015.
Giai đoạn 3: với quy mô 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 3/2015
Giai đoạn 4: 40 chuồng x 20m2/chuồng, xây dựng vào tháng 10/2016
Chi phí xây dựng và lắp đặt
Trang trại chăn nuôi heo sinh học được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn công nghệ mới, đáp ứng được những yêu cầu chung thiết kế và phối hợp các bộ phận thành một hệ thống hoàn chỉnh.
Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
Chi phí tổ chức lập dự án đầu tư.
Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, tổng mức đầu tư; chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
Chi phí khởi công, khánh thành;
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
Bao gồm:
- Chi phí tư vấn lập dự án đầu tư;
- Chi phí lập thiết kế công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án đầu tư, dự toán xây dựng công trình;
- Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết, tổng thầu xây dựng;
- Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt thiết bị;
- Và các khoản chi phí khác như: Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng; Chi phí tư vấn quản lý dự án;
Dự phòng phí
Ngoài ra còn dự trù thêm một khoảng gọi là Chi phí dự phòng khoảng 5% tổng giá trị xây dựng và đầu tư thiết bị hạ tầng.
7.2.2. Kết quả tổng mức đầu tư
Bảng Tổng mức đầu tư cho 04 giai đoạn
ĐVT: 1,000 vnđ
STT
Hạng mục
SL
ĐVT
Thành tiền trước thuế
VAT
Thành tiền sau thuế
I
Giai đoạn 1: 40 chuồng
I.1
Chi phí xây dựng
40
chuồng
2,515,800
251,580
2,767,380
I.2
Chi phí thiết bị
40
chuồng
454,317
45,432
499,748
I.3
Chi phí quản lý dự án
68,151
6,815
74,966
I.4
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
211,831
21,183
233,014
I.5
Chi phí khác
36,328
3,633
39,961
I.6
Dự phòng phí
164,321
16,432
180,753
Tổng đầu tư GĐ1
3,450,747
345,075
3,795,822
II
Giai đoạn 2: 80 chuồng
80
chuồng
8,626,869
862,687
9,489,555
III
Giai đoạn 3: 40 chuồng
40
chuồng
4,485,972
448,597
4,934,569
IV
Giai đoạn 4: 40 chuồng
40
chuồng
4,485,972
448,597
4,934,569
Tổng mức đầu tư
21,049,559
2,104,956
23,154,515
7.2.3 Vốn lưu động
Ngoài những khoản đầu tư máy móc thiết bị, trang trại trong giai đoạn đầu tư ban đầu, khi dự án đi vào hoạt động cần bổ sung nguồn vốn lưu động.
Vốn lưu động bao gồm: chi phí thức ăn, chi phí thuê mướn công chăm sóc, thuốc men, chi phí con giốngtrong 1 năm gồm 3 lứa.
Bảng nhu cầu vốn lưu động
ĐVT: 1,000 vnđ
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
2019
Chi phí chăn nuôi
711,000
2,679,030
8,380,049
11,653,933
12,003,551
12,363,658
Số vòng quay
3
3
3
3
3
3
Vốn lưu động cần dùng
237,000
893,010
2,793,350
3,884,644
4,001,184
4,121,219
Năm
2020
2021
2022
2023
2024
2025
Chi phí chăn nuôi
12,734,568
13,116,605
13,510,103
13,915,406
14,332,868
14,762,854
Số vòng quay
3
3
3
3
3
3
Vốn lưu động cần dùng
4,244,856
4,372,202
4,503,368
4,638,469
4,777,623
4,920,951
Năm
2026
2027
2028
2029
Chi phí chăn nuôi
15,205,740
15,661,912
16,131,769
16,615,722
Số vòng quay
3
3
3
3
Vốn lưu động cần dùng
5,068,580
5,220,637
5,377,256
5,538,574
CHƯƠNG VIII: NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
8.1. Kế hoạch đầu tư
Theo kế hoạch đầu tư của trại chăn nuôi heo thì tiến độ đầu tư được chia thành 4 giai đoạn như sau:
STT
Hạng mục
2014
2015
2016
T6
T7
T8
T4
T5
T11
T3
T4
T5
T10
T11
T12
1
Đầu tư giai đoạn 1
x
x
x
2
Đầu tư giai đoạn 2
x
x
x
3
Đầu tư giai đoạn 3
x
x
x
4
Đầu tư giai đoạn 4
x
x
x
Tiến độ sử dụng vốn cũng được phân chia như sau:
ĐVT : 1,000 vnđ
Hạng mục
Giai đoạn 1
xây dựng 40 chuồng
Giai đoạn 2
xây dựng 80 chuồng
Giai đoạn 3
xây dựng 40 chuồng
Giai đoạn 4
xây dựng 40 chuồng
Quý III/2014
Quý I/2015
Quý I/2016
Quý I/2017
Đầu tư xây dựng nhà xưởng
4,515,000
9,300,900
4,764,967
4,791,354
Đầu tư vốn lưu động
237,000
2,036,310
2,796,532
3,600,535
Tổng
4,752,000
11,337,210
7,561,499
8,391,890
8.2. Nguồn vốn thực hiện dự án
Đầu tư Tài sản cố định
ĐVT: 1,000 vnđ
Hạng mục
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Tổng
Tỷ lệ vay
Quý III/2014
Quý I/2015
Quý I/2016
Quý I/2017
Vốn chủ sở hữu
1,138,747
2,846,867
1,480,371
1,480,371
6,946,355
30%
Vốn vay ngân hàng
2,657,076
6,642,689
3,454,198
3,454,198
16,208,161
70%
Tổng Đầu tư TSCĐ
23,154,515
100%
Với tổng mức đầu tư 23,154,515,000 đồng (Hai mươi ba tỷ, một trăm năm mươi bốn triệu, năm trăm mười lăm ngàn đồng).Trong đó: Chủ đầu tư bỏ vốn 30% tổng đầu tư tương ứng với số tiền 6,946,355,000 đồng (Sáu tỷ, chín trăm bốn mươi sáu triệu, ba trăm năm mươi lăm ngàn đồng). Ngoài ra công ty dự định vay 70% trên tổng vốn đầu tư, tức tổng số tiền cần vay là 16,208,161,000 đồng (Mười sáu tỷ, hai trăm lẻ tám triệu, một trăm sáu mươi mốt ngàn đồng) của ngân hàng. Nguồn vốn vay này dự kiến vay trong thời gian 120 tháng với lãi suất dự kiến 12%/năm. Thời gian ân hạn trả vốn gốc là 3 tháng và thời gian trả nợ là 117 tháng.
Vốn lưu động
Ngoài ra, khi dự án hoàn thành, trang trại đi vào hoạt động còn cần một khoảng vay vốn lưu động theo kế hoạch chăn nuôi sản xuất mỗi năm.
8.3. Phương án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay
Phương thức vay vốn: nợ gốc được ân hạn trong thời gian xây dựng và năm hoạt động đầu tiên là 3 tháng, trong thời gian ân hạn, chủ đầu tư chỉ trả lãi vay theo dư nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Thời gian bắt đầu trả nợ được tính sau khi dự án đi vào hoạt động được 1 năm từ ngày 01/10/2014 đến ngày 04/01/2024 theo phương thức rả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay phát sinh tính theo dư nợ đầu kỳ.
Tiến độ rút vốn vay và trả lãi vay được trình bày ở bảng sau:
ĐVT: 1000 vnđ
Ngày
Dư nợ đầu kỳ
Vay nợ trong kỳ
Trả nợ trong kỳ
Trả nợ gốc
Trả lãi vay
Dư nợ cuối kỳ
6/1/2014
-
2,657,076
-
-
2,657,076
7/1/2014
2,657,076
27,080
27,080
2,657,076
8/1/2014
2,657,076
27,080
27,080
2,657,076
9/1/2014
2,657,076
26,207
26,207
2,657,076
10/1/2014
2,657,076
95,210
68,130
27,080
2,588,945
11/1/2014
2,588,945
25,535
25,535
2,588,945
12/1/2014
2,588,945
26,386
26,386
2,588,945
1/1/2015
2,588,945
94,516
68,130
26,386
2,520,815
2/1/2015
2,520,815
23,205
-
23,205
2,520,815
3/1/2015
2,520,815
25,692
25,692
2,520,815
4/1/2015
2,520,815
6,642,689
272,525
247,662
24,863
8,915,842
5/1/2015
8,915,842
90,868
-
90,868
8,915,842
6/1/2015
8,915,842
87,937
87,937
8,915,842
7/1/2015
8,915,842
338,531
247,662
90,868
8,668,179
8/1/2015
8,668,179
88,344
-
88,344
8,668,179
9/1/2015
8,668,179
85,494
85,494
8,668,179
10/1/2015
8,668,179
336,006
247,662
88,344
8,420,517
11/1/2015
8,420,517
83,052
-
83,052
8,420,517
12/1/2015
8,420,517
85,820
85,820
8,420,517
1/1/2016
8,420,517
435,076
349,256
85,820
8,071,261
2/1/2016
8,071,261
76,953
-
76,953
8,071,261
3/1/2016
8,071,261
3,454,198
82,261
82,261
11,525,459
4/1/2016
11,525,459
462,932
349,256
113,676
11,176,203
5/1/2016
11,176,203
113,905
-
113,905
11,176,203
6/1/2016
11,176,203
110,231
110,231
11,176,203
7/1/2016
11,176,203
463,162
349,256
113,905
10,826,946
8/1/2016
10,826,946
110,346
-
110,346
10,826,946
9/1/2016
10,826,946
106,786
106,786
10,826,946
10/1/2016
10,826,946
459,602
349,256
110,346
10,477,690
11/1/2016
10,477,690
3,454,198
103,342
-
103,342
13,931,888
12/1/2016
13,931,888
141,991
141,991
13,931,888
1/1/2017
13,931,888
606,387
464,396
141,991
13,467,492
2/1/2017
13,467,492
123,975
-
123,975
13,467,492
3/1/2017
13,467,492
137,258
137,258
13,467,492
4/1/2017
13,467,492
597,226
464,396
132,830
13,003,096
5/1/2017
13,003,096
132,525
-
132,525
13,003,096
6/1/2017
13,003,096
128,250
128,250
13,003,096
7/1/2017
13,003,096
596,921
464,396
132,525
12,538,699
8/1/2017
12,538,699
127,792
-
127,792
12,538,699
9/1/2017
12,538,699
123,669
123,669
12,538,699
10/1/2017
12,538,699
592,188
464,396
127,792
12,074,303
11/1/2017
12,074,303
119,089
119,089
12,074,303
12/1/2017
12,074,303
123,059
123,059
12,074,303
1/1/2018
12,074,303
587,455
464,396
123,059
11,609,907
2/1/2018
11,609,907
106,875
106,875
11,609,907
3/1/2018
11,609,907
118,326
118,326
11,609,907
4/1/2018
11,609,907
578,905
464,396
114,509
11,145,511
5/1/2018
11,145,511
113,593
113,593
11,145,511
6/1/2018
11,145,511
109,928
109,928
11,145,511
7/1/2018
11,145,511
577,989
464,396
113,593
10,681,114
8/1/2018
10,681,114
108,860
108,860
10,681,114
9/1/2018
10,681,114
105,348
105,348
10,681,114
10/1/2018
10,681,114
573,256
464,396
108,860
10,216,718
11/1/2018
10,216,718
100,768
100,768
10,216,718
12/1/2018
10,216,718
104,127
104,127
10,216,718
1/1/2019
10,216,718
568,523
464,396
104,127
9,752,322
2/1/2019
9,752,322
89,775
89,775
9,752,322
3/1/2019
9,752,322
99,394
99,394
9,752,322
4/1/2019
9,752,322
560,584
464,396
96,187
9,287,925
5/1/2019
9,287,925
94,661
94,661
9,287,925
6/1/2019
9,287,925
91,607
91,607
9,287,925
7/1/2019
9,287,925
559,057
464,396
94,661
8,823,529
8/1/2019
8,823,529
89,927
89,927
8,823,529
9/1/2019
8,823,529
87,027
87,027
8,823,529
10/1/2019
8,823,529
554,324
464,396
89,927
8,359,133
11/1/2019
8,359,133
82,446
82,446
8,359,133
12/1/2019
8,359,133
85,194
85,194
8,359,133
1/1/2020
8,359,133
549,591
464,396
85,194
7,894,737
2/1/2020
7,894,737
75,270
75,270
7,894,737
3/1/2020
7,894,737
80,461
80,461
7,894,737
4/1/2020
7,894,737
542,262
464,396
77,866
7,430,340
5/1/2020
7,430,340
75,728
75,728
7,430,340
6/1/2020
7,430,340
73,286
73,286
7,430,340
7/1/2020
7,430,340
540,125
464,396
75,728
6,965,944
8/1/2020
6,965,944
70,995
70,995
6,965,944
9/1/2020
6,965,944
68,705
68,705
6,965,944
10/1/2020
6,965,944
535,392
464,396
70,995
6,501,548
11/1/2020
6,501,548
64,125
64,125
6,501,548
12/1/2020
6,501,548
66,262
66,262
6,501,548
1/1/2021
6,501,548
530,659
464,396
66,262
6,037,152
2/1/2021
6,037,152
55,575
55,575
6,037,152
3/1/2021
6,037,152
61,529
61,529
6,037,152
4/1/2021
6,037,152
523,941
464,396
59,545
5,572,755
5/1/2021
5,572,755
56,796
56,796
5,572,755
6/1/2021
5,572,755
54,964
54,964
5,572,755
7/1/2021
5,572,755
521,193
464,396
56,796
5,108,359
8/1/2021
5,108,359
52,063
52,063
5,108,359
9/1/2021
5,108,359
50,384
50,384
5,108,359
10/1/2021
5,108,359
516,460
464,396
52,063
4,643,963
11/1/2021
4,643,963
45,803
45,803
4,643,963
12/1/2021
4,643,963
47,330
47,330
4,643,963
1/1/2022
4,643,963
511,727
464,396
47,330
4,179,566
2/1/2022
4,179,566
38,475
38,475
4,179,566
3/1/2022
4,179,566
42,597
42,597
4,179,566
4/1/2022
4,179,566
505,619
464,396
41,223
3,715,170
5/1/2022
3,715,170
37,864
37,864
3,715,170
6/1/2022
3,715,170
36,643
36,643
3,715,170
7/1/2022
3,715,170
502,260
464,396
37,864
3,250,774
8/1/2022
3,250,774
33,131
33,131
3,250,774
9/1/2022
3,250,774
32,062
32,062
3,250,774
10/1/2022
3,250,774
497,527
464,396
33,131
2,786,378
11/1/2022
2,786,378
27,482
27,482
2,786,378
12/1/2022
2,786,378
28,398
28,398
2,786,378
1/1/2023
2,786,378
492,794
464,396
28,398
2,321,981
2/1/2023
2,321,981
21,375
21,375
2,321,981
3/1/2023
2,321,981
23,665
23,665
2,321,981
4/1/2023
2,321,981
487,298
464,396
22,902
1,857,585
5/1/2023
1,857,585
18,932
18,932
1,857,585
6/1/2023
1,857,585
18,321
18,321
1,857,585
7/1/2023
1,857,585
483,328
464,396
18,932
1,393,189
8/1/2023
1,393,189
14,199
14,199
1,393,189
9/1/2023
1,393,189
13,741
13,741
1,393,189
10/1/2023
1,393,189
478,595
464,396
14,199
928,793
11/1/2023
928,793
9,161
9,161
928,793
12/1/2023
928,793
9,466
9,466
928,793
1/1/2024
928,793
473,862
464,396
9,466
464,396
2/1/2024
464,396
4,428
4,428
464,396
3/1/2024
464,396
4,733
4,733
464,396
4/1/2024
464,396
468,977
464,396
4,580
(0)
Số vốn vay này kỳ vọng sẽ được giải ngân theo tiến độ đầu tư, với tổng số tiền là 16,208,161,000 (Mười sáu tỷ, hai trăm lẻ tám triệu, một trăm sáu mươi mốt ngàn đồng).
CHƯƠNG IX: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH
9.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:
- Vòng đời của dự án là 15 năm và dự tính từ tháng 9 năm 2014 dự án sẽ đi vào hoạt động;
- Tổng mức đầu tư: 23,154,515,000 đồng. Trong đó: vốn chủ sở hữu 30% tương ứng 6,946,355,000 đồng , vốn vay 70 % tương ứng 16,208,161,000 đồng.
- Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tư để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt;
- Doanh thu của dự án được từ: Bán heo thịt
- Chi phí của dự án:
+ Chi phí thức ăn: được tính theo bảng chi phí thức ăn trong phụ lục đính kèm
+ Chi phí thuốc và vacxin: ước tính khoảng 700,000,000 đồng/năm nhằm phòng ngừa một số bệnh phổ biến trên heo như dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn và lở mồm long móng.
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng, thời gian khấu hao sẽ được tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
- Lãi suất vay ưu đãi: 12%/năm; Thời hạn vay 116 tháng, ân hạn 20 tháng, trả nợ 96 tháng theo phương thức trả gốc đều và lãi phát sinh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 10%, được miễn giảm trong 4 năm đầu và giảm 50% trong 9 năm tiếp theo.
9.2. Tính toán chi phí chăn nuôi
9.2.1. Chi phí thức ăn
Rau xanh: mỗi con cần dùng 0.5 kg rau xanh/ngày
Chi phí rau xanh/con = khối lượng ngày/con x 120 ngày/lứa x đơn giá rau xanh
Cám bắp: mỗi con cần dùng 0.5 kg cám bắp/ngày
Chi phí cám bắp/con = khối lượng ngày/con x 120 ngày/lứa x đơn giá cám bắp
Cám gạo: mỗi con có nhu cầu ăn 0.7kg cám gạo/ngày
Chi phí cám gạo/con = khối lượng ngày/con x 120 ngày/lứa x đơn giá cám bắp
Tổng chi phí thức ăn cho 1 con = chi phí rau xanh/con + chi phí cám bắp/con + chi phí cám gạo/con.
Tổng chi phí thức ăn trong năm = tổng chi phí thức ăn cho 1 con x tổng số con/năm
Bảng tổng hợp chi phí thức ăn cho 1 con heo:
Chi phí thức ăn cho 1 con/ngày
Khối lượng (kg)
Đơn giá
(ngàn đồng/kg)
Số ngày xuất chuồng
Tổng Chi phí
thức ăn 1 con (ngàn đồng)
Rau xanh
0.5
1
120
60
Cám bắp
0.5
7
120
420
Cám gạo
0.7
5
120
400
Tổng
1.67
880
Chi phí men vi sinh
Cứ 200kg thức ăn thì cần dùng 1kg men vi sinh phối trộn, như vậy theo tính toán, một con heo đến khi xuất chuồng thì tốn 1,000 đồng cho việc dùng men vi sinh.
9.2.2. Chi phí chăm sóc
Thú y: ước tính chi phí thuốc men + vacxin cần dùng cho 1 chuồng 15 con/lứa là 300,000 đồng.
Điện, nước: chi phí này khoảng 150,000 đồng/chuồng trong thời gian nuôi 1 lứa 4 tháng.
9.2.3. Chi phí vận chuyển
Chi phí dùng cho việc vận chuyển xuất chuồng, ước tính khoảng 1,000,000 đồng/chuồng/lứa.
Chi phí khác: ngoài các chi phí trên còn có chi phí khác cần chi trả, ước tính khoảng 500,000 đồng/chuồng/lứa.
Bảng tổng hợp chi phí hoạt động cho trang trại
ĐVT: 1,000 vnđ
Năm
2014
2015
2016
2017
Tỷ số tăng giá lương thực
1.00
1.03
1.06
1.09
1. Chi phí thức ăn
528,000
1,631,520
6,161,707
8,654,398
Số lượng con
600
1,800
6,600
9,000
Tổng chi phí thức ăn cho 1 con
880
906
934
962
2. Chi phí men vi sinh
105,000
324,450
1,225,340
1,721,045
Khối lượng men cho 1 con (kg)
1.00
1.00
1.00
1.00
Đơn giá (ngàn đồng/kg)
175
180
186
191
3. Chi phí thú y
12,000
111,240
152,770
196,691
Chi phí thuốc cho 1 chuồng/lứa
300
309
318
328
Tổng số chuồng
40
120
160
200
4. Chi phí điện nước
6,000
55,620
76,385
98,345
Chi phí điện nước cần dùng cho 1 chuồng/lứa
150
155
159
164
Tổng số chuồng
40
120
160
200
5. Chi phí vận chuyển
40,000
370,800
509,232
655,636
Chi phí vận chuyển cho 1 chuồng/lứa
1,000
1,030
1,061
1,093
Tổng số chuồng
40
120
160
200
6. Chi phí khác
20,000
185,400
254,616
327,818
Chi phí phụ cần dùng cho 1 chuồng/lứa
500
515
530
546
Tổng số chuồng
40
120
160
200
Tổng chi phí
711,000
2,679,030
8,380,049
11,653,933
9.3. Doanh thu từ dự án
Doanh thu của dự án được tính toán dựa trên doanh thu của trại qua các năm:
Năm 2014: 40 chuồng đã hoạt động
Năm 2015: 40 chuồng hoạt động, đầu tư thêm 80 chuồng vào tháng 4/2015
Năm 2016: 120 chuồng đã hoạt động, đầu tư thêm 40 chuồng vào tháng 3/2016 và 40 chuồng vào tháng 10/2016.
Tổng số chuồng nuôi là 200 chuồng, mỗi chuồng nuôi 15 con với thời gian xuất chuồng là 4 tháng.
Tổng số con heo xuất chuồng/năm = Số con nuôi 1 trại x Số trại x Số lứa nuôi/năm x (1 – tỷ lệ hao hụt)
Doanh thu đạt được = số con xuất chuồng x giá bán/kg thịt heo hơi
Bảng doanh thu của dự án:
ĐVT: 1,000 vnđ
STT
Năm
2014
2015
2016
2017
A
Số lượng đàn heo
1
Số lượng chuồng nuôi đầu tư thêm
40
80
40
40
Số lứa nuôi cho chuồng mới
1
0
2
3
2
Tổng số lượng chuồng cũ mỗi năm
40
120
160
Số lượng con/chuồng
15
15
15
15
Số lứa nuôi/năm
1
3
3
3
Tổng số con nuôi trong chuồng
600
1,800
6,600
9,000
Tỷ lệ hao hụt
5%
5%
5%
5%
Số lượng heo còn lại thực tế thu được
570
1,710
6,270
8,550
B
Doanh thu đạt được
2,707,500
8,122,500
29,782,500
40,612,500
Số lượng heo mỗi năm
570
1,710
6,270
8,550
Cân nặng 1 con heo trưởng thành (kg)
95
95
95
95
Giá bán 1 kg heo hơi
50
50
50
50
STT
Năm
2018
2019
2020
2021
A
Số lượng đàn heo
1
Số lượng chuồng nuôi đầu tư thêm
Số lứa nuôi cho chuồng mới
2
Tổng số lượng chuồng cũ mỗi năm
200
200
200
200
Số lượng con/chuồng
15
15
15
15
Số lứa nuôi/năm
3
3
3
3
Tổng số con nuôi trong chuồng
9,000
9,000
9,000
9,000
Tỷ lệ hao hụt
5%
5%
5%
5%
Số lượng heo còn lại thực tế thu được
8,550
8,550
8,550
8,550
B
Doanh thu đạt được
40,612,500
47,081,018
47,081,018
47,081,018
Số lượng heo mỗi năm
8,550
8,550
8,550
8,550
Cân nặng 1 con heo trưởng thành (kg)
95
95
95
95
Giá bán 1 kg heo hơi
50
58
58
58
STT
Năm
2022
2023
2024
2025
A
Số lượng đàn heo
1
Số lượng chuồng nuôi đầu tư thêm
Số lứa nuôi cho chuồng mới
2
Tổng số lượng chuồng cũ mỗi năm
200
200
200
200
Số lượng con/chuồng
15
15
15
15
Số lứa nuôi/năm
3
3
3
3
Tổng số con nuôi trong chuồng
9,000
9,000
9,000
9,000
Tỷ lệ hao hụt
5%
5%
5%
5%
Số lượng heo còn lại thực tế thu được
8,550
8,550
8,550
8,550
B
Doanh thu đạt được
47,081,018
47,081,018
54,579,804
54,579,804
Số lượng heo mỗi năm
8,550
8,550
8,550
8,550
Cân nặng 1 con heo trưởng thành (kg)
95
95
95
95
Giá bán 1 kg heo hơi
58
58
67
67
STT
Năm
2026
2027
2028
2029
A
Số lượng đàn heo
1
Số lượng chuồng nuôi đầu tư thêm
Số lứa nuôi cho chuồng mới
2
Tổng số lượng chuồng cũ mỗi năm
200
200
200
200
Số lượng con/chuồng
15
15
15
15
Số lứa nuôi/năm
3
3
3
3
Tổng số con nuôi trong chuồng
9,000
9,000
9,000
9,000
Tỷ lệ hao hụt
5%
5%
5%
5%
Số lượng heo còn lại thực tế thu được
8,550
8,550
8,550
8,550
B
Doanh thu đạt được
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
Số lượng heo mỗi năm
8,550
8,550
8,550
8,550
Cân nặng 1 con heo trưởng thành (kg)
95
95
95
95
Giá bán 1 kg heo hơi
67
67
67
67
9.4. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
9.4.1 Báo cáo thu nhập của dự án
Báo cáo thu nhập của dự án:
ĐVT: 1,000 vnđ
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
Hạng mục
1
2
3
4
5
Doanh thu
2,707,500
8,122,500
29,782,500
40,612,500
40,612,500
Chi phí chăn nuôi
711,000
2,679,030
8,380,049
11,653,933
12,003,551
Chi phí lương
540,000
850,500
1,190,700
1,875,353
1,969,120
Lãi vay vốn lưu động
107,161
336,120
335,202
480,142
Khấu hao
376,688
1,318,407
1,808,101
2,297,795
2,297,795
EBIT
1,079,812
3,167,402
18,067,530
24,450,217
23,861,891
Lãi vay
159,369
800,874
1,269,562
1,550,753
1,327,843
EBT
920,444
2,366,528
16,797,968
22,899,464
22,534,049
Thuế TNDN (10%)
EAT
920,444
2,366,528
16,797,968
22,899,464
22,534,049
Năm
2019
2020
2021
2022
2023
Hạng mục
6
7
8
9
10
Doanh thu
47,081,018
47,081,018
47,081,018
47,081,018
47,081,018
Chi phí chăn nuôi
12,363,658
12,734,568
13,116,605
13,510,103
13,915,406
Chi phí lương
2,067,576
2,170,955
2,279,503
2,393,478
2,513,152
Lãi vay vốn lưu động
494,546
510,778
524,664
540,404
556,616
Khấu hao
2,197,845
1,947,971
1,818,036
1,688,102
1,688,102
EBIT
29,957,393
29,716,746
29,342,210
28,948,932
28,407,743
Lãi vay
1,104,932
884,618
659,112
436,202
213,291
EBT
28,852,460
28,832,129
28,683,098
28,512,730
28,194,451
Thuế TNDN (10%)
1,442,623
1,441,606
1,434,155
1,425,636
1,409,723
EAT
27,409,837
27,390,522
27,248,943
27,087,093
26,784,729
Năm
2024
2025
2026
2027
2028
2029
11
12
13
14
15
16
Doanh thu
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
Chi phí chăn nuôi
14,332,868
14,762,854
15,205,740
15,661,912
16,131,769
16,615,722
Chi phí lương
2,638,809
2,770,750
2,909,287
3,054,752
3,207,489
3,367,864
Lãi vay vốn lưu động
574,885
590,514
608,230
626,476
647,039
664,629
Khấu hao
1,411,364
719,519
359,759
-
-
-
EBIT
35,621,877
35,736,167
35,496,788
35,236,664
34,593,507
33,931,589
Lãi vay
23,207
-
-
-
-
-
EBT
35,598,670
35,736,167
35,496,788
35,236,664
34,593,507
33,931,589
Thuế TNDN (10%)
1,779,934
1,786,808
1,774,839
1,761,833
3,459,351
3,393,159
EAT
33,818,737
33,949,359
33,721,948
33,474,831
31,134,156
30,538,430
Sau thời gian chủ đầu tư tiến hành xây dựng, trong vòng 3 tháng từ tháng 6/2014 đến tháng 9/2014, sau đó sẽ nuôi lứa đầu tiên trong 4 tháng cuối năm 2014, do đó dự án cũng mang lại nguồn doanh thu trong năm và mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư. Trong năm hoạt động thứ hai trở đi, đầu tư chuồng trại tăng lên, trại được mở rộng quy mô mang lại doanh thu ngày càng cao và lợi nhuận ngày càng nhiều. Nhờ vậy chủ đầu tư có khả năng trả được nợ vay cho ngân hàng. Vì dự án ứng dụng công nghệ mới trong chăn nuôi nên sẽ được Chính phủ ưu đãi thuế TNDN.
9.4.2 Báo cáo ngân lưu dự án
Phân tích hiệu quả dự án hoạt động trong vòng 15 năm theo quan điểm tổng đầu tư. Với:
+ Chi phí sử dụng vốn re = 20%
+ Lãi suất vay ngân hàng rd = 12%/năm
+ Với suất chiết khấu là WACC = 18.5% được tính theo giá trị trung bình có trọng số chi phí sử dụng vốn của các nguồn vốn.
Bảng báo cáo ngân lưu:
ĐVT: 1,000 vnđ
Năm
2014
2015
2016
2017
2018
0
1
2
3
4
NGÂN LƯU VÀO
2,707,500
8,122,500
29,782,500
40,612,500
40,612,500
Doanh thu
2,707,500
8,122,500
29,782,500
40,612,500
40,612,500
Thu hồi đất
NGÂN LƯU RA
104,666,191
13,076,620
14,920,300
18,474,457
13,811,536
Vốn CĐ
3,795,822
9,489,555
4,934,569
4,934,569
Đầu tư đất
100,000,000
Chi phí chăn nuôi
711,000
2,679,030
8,380,049
11,653,933
12,003,551
Chi phí lãi vay vốn lưu động
107,161
336,120
335,202
480,142
Chi phí lãi vay TSCĐ
159,369
800,874
1,269,562
1,550,753
1,327,843
Ngân lưu ròng trước thuế
(101,958,691)
(4,954,120)
14,862,200
22,138,043
26,800,964
Thuế TNDN
-
-
-
-
-
Ngân lưu ròng sau thuế
(101,958,691)
(4,954,120)
14,862,200
22,138,043
26,800,964
Ngân lưu ròng tích lũy
(101,958,691)
(106,912,811)
(92,050,611)
(69,912,568)
(43,111,604)
Năm
2019
2020
2021
2022
2023
5
6
7
8
9
NGÂN LƯU VÀO
47,081,018
47,081,018
47,081,018
47,081,018
47,081,018
Doanh thu
47,081,018
47,081,018
47,081,018
47,081,018
47,081,018
Thu hồi đất
NGÂN LƯU RA
13,963,137
14,129,964
14,300,381
14,486,709
14,685,314
Vốn CĐ
Đầu tư đất
Chi phí chăn nuôi
12,363,658
12,734,568
13,116,605
13,510,103
13,915,406
Chi phí lãi vay vốn lưu động
494,546
510,778
524,664
540,404
556,616
Chi phí lãi vay TSCĐ
1,104,932
884,618
659,112
436,202
213,291
Ngân lưu ròng trước thuế
33,117,882
32,951,055
32,780,637
32,594,310
32,395,705
Thuế TNDN
1,442,623
1,441,606
1,434,155
1,425,636
1,409,723
Ngân lưu ròng sau thuế
31,675,259
31,509,448
31,346,483
31,168,673
30,985,982
Ngân lưu ròng tích lũy
(11,436,346)
20,073,103
51,419,585
82,588,258
113,574,240
Năm
2024
2025
2026
2027
2028
10
11
12
13
14
NGÂN LƯU VÀO
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
Doanh thu
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
54,579,804
Thu hồi đất
NGÂN LƯU RA
14,930,961
15,353,368
15,813,969
16,288,389
16,778,808
Vốn CĐ
Đầu tư đất
Chi phí chăn nuôi
14,332,868
14,762,854
15,205,740
15,661,912
16,131,769
Chi phí lãi vay vốn lưu động
574,885
590,514
608,230
626,476
647,039
Chi phí lãi vay TSCĐ
23,207
-
-
-
-
Ngân lưu ròng trước thuế
39,648,843
39,226,436
38,765,835
38,291,415
37,800,996
Thuế TNDN
1,779,934
1,786,808
1,774,839
1,761,833
3,459,351
Ngân lưu ròng sau thuế
37,868,910
37,439,627
36,990,995
36,529,582
34,341,645
Ngân lưu ròng tích lũy
151,443,150
188,882,777
225,873,772
262,403,355
296,745,000
Năm
2029
15
NGÂN LƯU VÀO
154,579,804
Doanh thu
54,579,804
Thu hồi đất
100,000,000
NGÂN LƯU RA
17,280,351
Vốn CĐ
Đầu tư đất
Chi phí chăn nuôi
16,615,722
Chi phí lãi vay vốn lưu động
664,629
Chi phí lãi vay TSCĐ
-
Ngân lưu ròng trước thuế
137,299,453
Thuế TNDN
3,393,159
Ngân lưu ròng sau thuế
133,906,294
Ngân lưu ròng tích lũy
430,651,293
TT
Chỉ tiêu
Giá trị
1
Tổng mức đầu tư
23,154,515,000 đồng
2
Giá trị hiện tại thuần NPV
117,516,685,000 đồng
3
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%)
21%
4
Thời gian hoàn vốn
6 năm 4 tháng
Đánh giá
Hiệu quả
Phân tích hiệu quả của dự án là 15 năm, tuy nhiên dự án hoạt động với thời gian dài hạn 50 năm.
Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân hàng; giá trị tài sản thanh lí tài sản, giá trị thanh lý đất.
Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tư ban đầu như xây lắp,mua sắm MMTB; chi phí hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao); tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nước.
Dựa vào kết quả ngân lưu vào và ngân lưu ra, ta tính được các chỉ số tài chính, và kết quả cho thấy:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là : NPV = 117,516,685,000 đồng >0
Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 21%> WACC
Thời gian hoàn vốn tính là 6 năm 4 tháng , tuy nhiên thời gian trên bao gồm cả thời gian xây dựng.
è Dự án có suất sinh lợi nội bộ và hiệu quả đầu tư khá cao.
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng của nhà đầu tư, và khả năng thu hồi vốn nhanh.
9.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Dự án Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao quy mô 3,000 con có nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội, đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Bên cạnh đó Nhà nước và địa phương còn có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra dự án cũng góp phần tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư; không những thế còn giúp bà con nông dân có thể ứng dụng công nghệ chăn nuôi mới, đạt năng suất và hiệu quả cao.
Phân tích về hiệu quả đầu tư cho thấy, dự án rất khả thi qua các thông số tài chính như NPV= 117,516,685,000 đồng; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 21% ; thời gian hoà vốn sau 6 năm 4 tháng. Điều này chứng minh dự án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh.
CHƯƠNG X: KẾT LUẬN
10.1. Kết luận
Trong những năm gần đây mô hình trang trại đàn lợn (heo) ở nước ta đã và đang phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần tích cực giải quyết nhu cầu thực phẩm tiêu dùng trong nước và một phần xuất khẩu, ngoài ra còn có thể tận dụng được số phân lợn (heo) cho cây trồng nông nghiệp.
Hoạt động của dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” sẽ ổn định với những quy trình chăn nuôi ít thay đổi, chủ đầu tư không phải lo nghĩ nhiều về chiến lược cạnh tranh, người lao động địa phương có được thu nhập ổn định mà không yêu cầu có trình độ cao. Bên cạnh đó dự án sẽ góp phần giảm bớt thất nghiệp cho địa phương, đồng thời tạo ra thu nhập, rất phù hợp với điều kiện lao động ở địa phương, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của từng miền, vùng về đất đai, khí hậu, lao động...tạo ra bước đột phá trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thúc quá trình hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, ngoài ra dự án còn đóng vai trò là hình mẫu để các cá nhân, đơn vị khác có những hình thức đầu tư thích hợp nhân rộng mô hình không chỉ trong chăn nuôi lợn (heo) thịt mà còn trong các lĩnh vực khác đồng thời cũng làm mô hình cho cuộc cách mạng chăn nuôi xanh, sạch và chống ô nhiễm môi trường.
10.2. Kiến nghị
Dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” nếu được thực hiện sẽ nhiều tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế xã hội; đóng góp vào sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Bên cạnh đó Nhà nước và địa phương còn có nguồn thu ngân sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu đồng thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập cho chủ đầu tư. Do đó, chủ đầu tư kiến nghị các cơ quan ban ngành tỉnh Cà Mau chấp thuận và tạo điều kiện cho chúng tôi đầu tư dự án “Trại nuôi heo sinh học chất lượng cao” nói trên.
Cà Mau, ngày tháng năm 2014
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu TCHC.
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN CÁT TƯỜNG CÀ MAU
(Tổng Giám đốc)
TÔ VĂN XÉN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_an_chan_nuoi_heo_sinh_hoc_chat_luong_cao_5926.doc