Tài liệu Báo cáo Nghiên cứu đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
Đề tài : Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
Lời Mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh tế Việt
Nam. Đất nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quẩn lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Theo cơ chế mới này tất cả các thành phần kinh tế đều đợc tự do phát triển, tự mình tìm thị
trờng kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh, mở rộng thị trờng của mình. Nếu doanh nghiệp
nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trờng thì sẽ tồn tại, nếu doanh nghiệp nào làm ăn thua
lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trờng.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh doanh luôn biến động
không ngừng cùng với sự thay đổi nhan...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Nghiên cứu đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
Đề tài : Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
Lời Mở đầu
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh tế Việt
Nam. Đất nớc ta chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quẩn lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Theo cơ chế mới này tất cả các thành phần kinh tế đều đợc tự do phát triển, tự mình tìm thị
trờng kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh, mở rộng thị trờng của mình. Nếu doanh nghiệp
nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trờng thì sẽ tồn tại, nếu doanh nghiệp nào làm ăn thua
lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trờng.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh doanh luôn biến động
không ngừng cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kĩ thuật thì các doanh nghiệp
luôn phải tìm cách tự đổi mới, hoàn thiện mình cả về trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hiện
đại hoá công nghệ. Do đó, hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong mỗi
doanh nghiệp đã trở thành mối u tiên quan trọng trong định hớng phát triển sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động
trong lĩnh vực t vấn giám sát, khảo sát thiết kế xây dựng, phục vụ thi công những công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi và các công trình xây dựng công cộng. Sản phẩm của công ty là các bản
vẽ thiết kế kĩ thuật của các công trình, các hạng mục công trình và các con số khảo sát, đặc
điểm về chất đất, các kết luận thí nghiệm…. Đây là những sản phẩm chứa hàm lợng chất
xám lớn, sản phẩm có chính xác, có phù hợp với thiết kế kĩ thuật hiện đại hay không đều phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên làm công tác
khảo sát, thí nghiệm, thiết kế, t vấn của công ty cùng với độ chính xác , hiện đại của trang
thiết bị máy móc thí nghiệm khảo sát. Do đó, đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ ở công ty có vai trò quan trọng trong chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà, đợc sự hớng dẫn
tận tình của cô Phạm Thị Thêu-GVC bộ môn Kinh tế đầu t cùng sự giúp đỡ của các cô, các
anh, chị trong phòng Dự án và t vấn đấu thầu, đã giúp em nhận thức đợc tầm quan trọng của
việc đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và lựa chọn đề tài:
“Đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông
Đà”
Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên nghành Kinh tế đầu t và các tài liệu tham khảo
khác. Chuyên đề của em đã phân tích và đánh giá thực trạng công tác đầu t nâng cao năng
lực sản xuất kinh doanh tại công ty CP t vấn xây dựng Sông Đà, từ đó đa ra một số đề xuất
nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng hoạt động đầu t của công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết câu chuyên đề gồm 3 chơng:
*ChơngI: Lí luận chung về đầu t, đầu t phát triển và sự cần thiết phải đầu t trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
*ChơngII: Thực trạng hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công
ty CP t vấn xây dựng Sông Đà.
*ChơngIII: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t tại công
ty CP t vấn xây dựng Sông Đà.
Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian thực tập tại công ty không nhiều, những
thiếu sót xuất hiện trong chuyên đề này là điều không tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận
đợc sự chỉ bảo của các thầy cô cùng các cô, chú và các anh, chị trong công ty để chuyên đề
này đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2005.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Tuấn Khanh
Nội dung
Chơng I: Lí luận chung về đầu t, đầu t phát triển và
sự cần thiết phải đầu t trong hoạt động sản xuất
kinh doanh
I- Đầu t và đầu t phát triển :
1. Đầu t:
Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó
nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ
ra để đạt đợc các kết quả đó. Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc các kết quả
lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải gánh chịu khi tiến hành đầu t.
Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu t có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên,
là sức lao động và trí tuệ của con ngời.
Những kết quả đạt đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản
vật chất( nhà xởng, đờng xá, bệnh viện, trờng học…), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên
môn, quản lí, khoa học kĩ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất
lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài
sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc
mọi nơi, không chỉ với ngời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này
không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội đợc thụ hởng. Chẳng hạn một nhà máy đợc
xây dựng, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm
lực sản xuất của nền kinh tế cũng đợc tăng thêm.
Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho ngời đầu t là lợi nhuận
còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm
của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách , giải quyết việc làm cho lao động....
Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngời lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho
chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực có
kĩ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao
trình độ công nghệ và kĩ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ cho ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội đợc
hởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngời chủ đầu t mà cả của nền kinh
tế xã hội chính là đầu t phát triển. Ngoài ra, còn có các loại hình đầu t khác mà chỉ làm tăng
tài sản, lợi ích của cá nhân ngời đầu t và không làm tăng tài sản và lợi ích cho toàn bộ nền
kinh tế, đó chính là đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Tuy nhiên, do đặc điểm của đầu t phát
triển nên đây cũng là loại đầu t quyết định trực tiếp sự phát triển của xã hội, là chìa khoá của
sự tăng trởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ
sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2. Đầu t phát triển:
Đầu t phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu t chỉ những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó. Nghĩa là, ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh
doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống
của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này
nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh
tế xã hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy
trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát
huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền
tảng cho sự tăng trởng và phát triển xã hội trong dài hạn.
II- Phân loại và tác động của các hoạt động đầu t phát triển trong sản xuất kinh doanh:
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu t tuỳ theo bản chất , phạm vi lợi ích do hoạt
động đầu t đem lại, tuỳ theo thời hạn đầu t, phơng thức đầu t.
1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt đầu t
thành các dạng sau:
1.1. Đầu t tài chính:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để h-
ởng lãi suất định trớc ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu hoặc trái phiếu
công ty). Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân( nếu
không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính
của tổ chức, cá nhân đầu t (đánh bạc, đánh đề...cũng là một hình thức đầu t tài chính nhng
không đợc pháp luật cho phép do gây nên các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức
đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh
chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời khác). Điều đó khuyến
khích ngời có tiền bỏ ra để đầu t. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi
một ít tiền. Đây là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển.
1.2. Đầu t thơng mại:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá
cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại hình đầu t này cũng
không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng
tài sản của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá
giữa ngời bán và ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại
có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc
đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh
doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung( Chúng ta cần lu ý là đầu cơ trong
kinh doanh cũng thuộc đầu t thơng mại xét về bản chất, nhng bị pháp luật cấm vì gây ra tình
trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lí lu thông phân
phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi phí của ngời tiêu dùng).
1.3. Đầu t tài sản vật chất và sức lao động:
Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội
khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã
hội. Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang
thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí
thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động
của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu t này đợc gọi
chung là đầu t phát triển.
Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác
dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự
tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn.
2. Theo thời hạn đầu t, hoạt động đầu t phát triển đợc phân thành các loại sau:
2.1. Đầu t dài hạn:
Là kế hoạch đầu t mang tính chất lâu dài, định hớng sự phát triển của công ty, thờng
kế hoạch đầu t dài hạn có thời gian đầu t từ 10 năm trở nên và có quy mô thờng to lớn. Do có
thời hạn đầu t dài và mang ý nghĩa định hớng lâu dài trong chiến lợc phát triển của doanh
nghiệp nên đầu t dài hạn có khối lợng tài sản số lợng lao động huy động là rất lớn.
Đầu t dài hạn là hoạt động chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở vật chất lâu dài cho nền kinh
tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đồng thời dựa trên các mục tiêu kế hoạch của đầu
t dài hạn, doanh nghiệp, nền kinh tế sẽ đào tạo xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân
viên kĩ thuật, cán bộ quản lí có trình độ cao hơn. Thông qua các kế hoạch dài hạn, doanh
nghiệp sẽ có chiến lợc mở rộng thị trờng, xây dựng thơng hiệu cho mình. Kế hoạch đầu t dài
hạn đòi hỏi những ngời lập kế hoạch đầu t dài hạn của công ty phải rất cẩn thận và có tầm
nhìn chiến lợc thật tốt nếu không sẽ làm cho kế hoạch đầu t không đợc thành công và kéo
theo là sự sụp đổ của doanh nghiệp hoặc làm cho doanh nghiệp không thể phát triển đợc. Do
thời hạn của đầu t dài hạn là rất dài so với sự thay đổi của tình hình phát triển của nền kinh tế
thị trờng nên bên cạnh các kế hoạch đầu t dài hạn có tính chất định hớng, doanh nghiệp còn
luôn luôn phải đề ra những kế hoạch ngắn hạn nhằm từng bớc hiện thực hoá kế hoạch đầu t
dài hạn, tránh sự phát triển lệch lạc và bám sát hơn với sự phát triển của nền kinh tế.
2.2. Đầu t ngắn hạn:
Là kế hoạch đầu t có thời gian đầu t ngắn, thờng là dới 10 năm. Đầu t ngắn hạn có tác
dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty tuỳ theo mỗi thời kì ngắn. Là cách mà doanh
nghiệp có thể bổ trợ, củng cố kế hoạch dài hạn. Thông qua đầu t ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ
có đối sách tốt hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với sự biến động của thị trờng. Đầu t ngắn hạn
của doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi vốn và lợi nhuận hơn so với đầu t dài hạn. Đầu t ngắn hạn
không yêu cầu phải huy động một khối lợng vốn đầu t lớn và một số lợng nhân lực nhiều nh-
ng đòi hỏi những nhà quản lí của doanh nghiệp phải có một cái nhìn, một phản ứng nhanh
nhạy đối với thị trờng trong mỗi sự biến động của thị trờng.
Đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn bổ sung những khuyết điểm của nhau và tạo cho sự
phát triển thông thoáng nhanh nhạy của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đầy biến
động. Các kế hoạch đầu t tạo cho doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru và phản ứng tốt
với biến động của thị trờng.
III- Vai trò của hoạt động đầu t :
Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lí thuyêt kinh tế, cả lí thuyết
kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trờng đều coi đầu t phát triển là
nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng.
1. Tác động của đầu t phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc :
Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu t có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó không
chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo ra những cú hích cho sự
phát triển của nền kinh tế ở những nớc đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần
và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển.
a.Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu:
- Về mặt cầu:
Đầu t là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số
liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng cầu của
tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung
cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang D’)
kéo sản lợng cân bằng tăng theo từ Q0 -Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P0-P1.
Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0-E1.
-Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng
cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đờng S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lợng
tiềm năng tăng từ Q0-Q1 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P0-P1. Sản lợng tăng, giá cả giảm
cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng
thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
b. Đầu t tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt:
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối với
tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng
một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của
mọi quốc gia.
Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các hàng
hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ nào
đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống
của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách,
kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan
tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất
nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t( nh Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác động 2 mặt, nhng
theo chiều hớng ngợc láio với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế,
các nhà hoạch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách
nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn
bộ nền kinh tế.
c. Đầu t tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con dờng tất yếu có thể tăng trởng
nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9-10% ) là tăng trởng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất
đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy,
chính đầu t quyết định quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nớc nhằm đạt đợc tốc độ
tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa
các vùng lãnh thổ, đa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy
tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... những vùng có khả
năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
d. Đầu t làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc :
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát
triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên
gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu
vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt
Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này,
quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một
chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc
ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi.
f. Đầu t tác động đến sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế:
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức
trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t Vốn đầu t
ICOR = -------------------------- = ----------------
GDP do vốn tạo ra GDP
Từ đó suy ra:
Vốn đầu t
Mức tăng GDP = ----------------
ICOR
Nếu ICOR không đổi, mức tăng trởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t.
ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc sử
dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các n-
ớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử
dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát
triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Số liệu thống kê trong những năm qua của các
nớc và lãnh thổ về ICOR nh sau:
Chỉ tiêu ICOR của các nớc
Các nớc Thời kì
1963-1973
Thời kì
1973-1981
Thời kì
1981-1988
Hồng Kông 3,6 3,4 3,9
Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8
Singapo 3,1 5,0 7,0
Đài Loan 1,9 3,7 2,8
Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing Contries .
Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5
2. Đầu t tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu t có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại và
phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở
nào cũng cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc
trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự
hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa đợc tạo tạo ra. Các hoạt động
này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau
một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, h hoảng.
Để duy trì dc sự hoạt động bình thờng cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để
thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu
dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang
thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t.
3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình) :
Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất- kĩ
thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều
là những hoạt động đầu t.
Nh vậy, hoạt động đầu t có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối tợng kinh tế của
xã hội. Hoạt động đầu t phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế,
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế.
IV- Vốn đầu t và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t:
1. Vốn đầu t:
Vốn đầu t là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lợng và giá trị lớn hơn nguồn
lực đã bỏ ra. Đối với đầu t phát triển nói riêng thì vốn đầu t chính là các khoản tiền, khoản
của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai.
Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu t xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn cha hình
thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu t
là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào
2. Nguồn vốn đầu t :
Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu t
phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nớc và của xã hội. Nguồn vốn đầu t bao
gồm nguồn vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài.
Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà
nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
3. Các nguồn huy động vốn:
3.1. Vốn trong nớc :
a. Nguồn vốn Nhà nớc:
Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của
Nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc .
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nớc cho
đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của
mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu t xây dựng các công trình công cộng, các
hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu t cho các cơ sở phúc lợi xã hội... Nguồn vốn
này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nớc thông qua việc thu thuế,
bán tài nguyên, thu lệ phí...
-Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Nền kinh tế đất nớc càng phát triển thì
vốn tín dụng của Nhà nớc càng đóng vai quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của
Nhà nớc. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì
vậy đòi hỏi các chủ đầu t phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Thông
qua nguồn vốn này, Nhà nớc thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện việc
khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực trong việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
-Vốn đầu t từ các doanh nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp Nhà nớc là thành phần
chủ đạo trong nền kinh tế nớc ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối l-
ợng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế
theo định hớng của Đảng và Nhà nớc. Hiện nay, với chủ trơng tiếp tục dổi mới doanh nghiệp
Nhà nớc, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của
các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu
t của toàn xã hội.
b. Nguồn vốn từ khu vực t nhân:
Bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các
hợp tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lợng vốn
tiềm năng rất lớn mà cha đợc huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân c nớc
ta là tiết kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lợng vốn này tích luỹ trong dân còn cha đợc
khai thác triết để, cha đợc huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về vốn của nền kinh
tế đất nớc. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bớc phát triển khả quan, các doanh
nghiệp t nhân càng ngày càng đợc tự do hơn trong hoạt động nên hoạt động đầu t trong khu
vực t nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng đợc sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
c.Thị trờng vốn:
Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nớc có
nền kinh tế thị trờng. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho các
chủ đầu t bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu
các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trờng
vốn, bất kì các khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu t muốn sử
dụng vốn phải cân nhắc kĩ lỡng về hiệu quả đầu t và việc sử dụng tiết kiệm các nguồn vốn
huy động từ thị trờng vốn.
3.2. Nguồn vốn nớc ngoài:
- Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc ngoài
cung cấp với mục tiêu tài trợ các nớc đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang tính u
đãi nhiều nhất đối với các nớc đi vay, ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay
dài, khối lợng vốn lớn, bao giờ ODA cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%.
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại, tuy không có lãi suất u đãi và dễ
dàng nh nguồn vốn ODA, nhng nó lại có u điểm là không gắn với các ràng buộc về chính trị
xã hội. Vì lãi suất cao và không dễ dàng để có thể vay nguồn vốn này nên nguồn vốn này th-
ờng chỉ đợc sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thờng là ngắn hạn. Đối
với nguồn vốn này hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế.
- Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan trọng cho đầu t và
phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả các nớc công nghiệp phát triển. Đây là
nguồn vốn mà việc tiếp nhận không phát sinh nợ đối với các nớc tiếp nhận, thay vì nhận lãi
suất trên vốn, nhà đầu t sẽ đợc nhận phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào hoạt động có
hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc
nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển nghành nghề mới, đặc biệt là các dây chuyền
công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này có vai trò cực kì
quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
nớc tiếp nhận.
- Thị trờng vốn quốc tế: Với xu hớng toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, mối liên kết
ngày càng tăng của các thị trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa
dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi
toàn thế giới. Đối với nớc ta hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh chóng và bền
vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nớc rất coi trọng việc huy động
mọi nguồn vổntong và ngoài nớc để đầu t phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị trờng vốn cũng đợc chính phủ rất
quan tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn còn mới mẻ và rất phức tạp đối với Việt Nam.
4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t:
Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-
xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phải bỏ ra để có đợc các kết quả đó trong một
thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu quả
đầu t tuỳ theo tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động đầu t đem lại cho nhà đầu t.
4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động trong các cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các
cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t
Etc=---------------------------------------------------------------------------------
Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên
Etc đợc coi là hiệu quả khi Etc Etc0
Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở đã đạt
đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t, chỉ tiêu lợi nhuận
thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời
dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu t.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ( hệ số thu hồi vốn):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm
trên một đơn vị vốn đầu t và mức thu nhập thuần đợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu
t .
Trong đó:
- Ivo- Vốn đầu t tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động).
- Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại.
- NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại.
c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (rE):
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự có bình quân
của năm đó.
rE=
Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có.
Ei-Vốn tự có bình quân năm i.
Wi- Lợi nhuận thuần năm i.
Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự
án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án.
NpvE =
d. Chỉ số vòng quay của vốn lu động:
Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t, vốn lu động quay vòng càng nhanh, càng
cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
LWci =
Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i
W - Vốn lu động bình quân nămi của dự án.
Hoặc:
Trong đó: - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án.
- Vốn lu động bình quân của cả đời dự án.
e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ):
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu đợc với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu
quả khi B/C 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C 1.
f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ):
Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra
từ lợi nhuận và khấu hao thu đợc hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T tuổi thọ của dự án
hoặc T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.
g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR):
Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính
chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với
tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn và ngợc lại. Tỷ suất giới hạn đợc xác định
căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án.
h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải
bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lợng hoặc
doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có lãi và ngợc
lại. Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn
càng ngắn.
4.1.2.Đối với doanh nghiệp:
a.Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t:
+ Tính cho từng năm:
RRi = =
Trong đó: Wj - Lợi nhuận thuần của dự án j
với j=1,2,...,m - lợi nhuận thuần của các DA hoạt động năm i.
Ivb- Vốn đầu t thực hiện nhng cha phát huy tác dụng ở đầu năm của doanh nghiệp.
Ive- Vốn đầu t cha phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.
+ Tính bình quân:
=
- Vốn đầu t đợc phát huy tác dụng bình quân năm của thời kì nghiên cứu đợc tính theo
cùng mặt bằng với lợi nhuận thuần.
- Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện tại của tất
cả các dự án hoạt động trong kì.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu t từng năm (
) hoặc bình quân năm thời kì nghiên cứu ( ).
=(rEi- rEi-1)K > 0
=( - )K >0
Trong đó: K- hệ số mức ảnh hởng của đầu t.
I - Năm nghiên cứu
i-1 - Năm trớc năm nghiên cứu
t - Thời kí nghiên cứu
t-1 - Thời kì trớc thời kì nghiên cứu.
c. Chỉ tiêu số lần quay vòng tăng thêm của vốn lu động từng năm( LWCi) hoặc bình quân
năm ( ) thời kì nghiên cứu:
LWci=( - )K > 0
=( - )K > 0
d. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t giảm kỳ nghiên cứu(t ) so với kỳ trớc( t-1):
= (Tt - Tt-1)K < 0
e. Chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn giảm:
= < 0
f. Chỉ tiêu tăng năng suất lao động của doanh nghiệp từng năm hoặc bình quân năm thời kì
ngiên cứu so với trớc thời kì do đầu t:
ELi = (ELi - ELi-1)K > 0
= ( - )K > 0
Trong đó:
- Mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kì t so với thời kì trớc (t-1).
ELi - Mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1
V- Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp:
1. Môi trờng bên ngoài doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, môi trờng bên ngoài tác động trực tiếp
đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp.
1.1. Môi trờng pháp lí:
Môi trờng pháp lí bao gồm các luật và các văn bản dới luật. Mọi quy định về kinh
doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trờng pháp lí
tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa
hợp tác lẫn nhau. Mọi định hớng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đa ra đều dựa trên cơ sở các
luật định của Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động dới sự định hớng của Nhà nớc thông qua
các luật định. Do vậy, hoạt động đầu t của doanh nghiệp trong mỗi thời kì hoạt động nên dựa
trên quy định của các văn bản pháp luật, tuỳ theo định hớng phát triển kinh tế của đất nớc để
đề ra phơng hớng cho đầu t của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu đầu
t xây dựng cơ bản là rất lớn, do vậy Nhà nớc cũng có nhiều những chính sách, những văn bản
pháp luật tạo có tính chất thông thoáng hoặc u tiên cho các doanh nghiệp xây dựng trong nớc
có nhiều điều kiện để phát triển. Đây chính là một thuận lợi rất lớn mà môi trờng pháp lí
mang lại cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nh công ty cổ phần t vấn xây
dựng Sông Đà. Tuy nhiên, chính môi trờng pháp lí đôi khi vẫn còn có những hiện tợng quan
liêu, chồng chéo lên nhau cộng với sự tha hoá của một số cán bộ làm công tác quản lí Nhà n-
ớc đã trở thành rào cản rất lớn đối với quá trình giải ngân vốn đầu t hoặc giải phóng mặt
bằng xây dựng làm cho các công ty xây dựng nhiều khi bị ứ đọng vốn tại các công trình, tạo
ra sự thất thoát lớn về vốn. Đây chính là những điều kiện bất lợi mà môi trờng pháp lí có thể
gây ra cho các công ty xây dựng, vấn đề này cần phải đợc giải quyết sớm thì mới tạo sức hút
đầu t đối với các nhà đầu t xây dựng và các công ty xây dựng nói riêng.
1.2. Môi trờng kinh tế:
Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn thiện môi trờng kinh doanhvà
ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế là một nhân tố quan
trọng ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động đầu t
nói riêng. Môi trờng kinh tế vừa tạo ra các cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, vừa có thể
là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp nếu định h-
ớng và hoạt động của doanh nghiệp không tuân theo quy luật phát triển của nó. Đây chính là
nhân tố tác động trực tiếp nhất đến định hớng kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Do
đó, khi đa ra một chiến lợc đầu t cho doanh nghiệp mình, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều
phải phân tích kĩ càng các biến động của môi trờng kinh tế mà doanh nghiệp mình tham gia.
1.3. Môi trờng khoa học công nghệ:
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu t thay đổi mới công nghệ mới. Sự thay đổi
nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của các thiết bị kĩ thuật ngày càng phải rút ngắn do công
nghệ kĩ thuật của chúng theo thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng đợc với đòi hỏi của
thị trờng và thời đại. Vì vậy trong định hớng đầu t của doanh nghiệp phải có sự suy xét chu
đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của
thời đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu t có thể cho phép của doanh
nghiệp.
2. Các nhân tố thuộc môi trờng bên trong:
2.1. Lực lợng lao động bên trong công ty:
Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế giới, nhân tố con ngời
ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo sự thành công của đơn vị. Các doanh
nghiệp muốn thành công thì cùng với sự đầu t về máy móc thì doanh nghiệp cũng cần phải
đầu t cho yếu tố con ngời. Trong bất cứ thời đại nào thì nhân tố con ngời cũng luôn là nhân
tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi công nghệ
khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ
nhân lực cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan
trọng hơn hết. Do đó, trong chiến lợc đầu t của bất kì một doanh nghiệp nào, nhân tố con ng-
ời cũng phải đợc đa lên hàng đầu. Cùng với các biện pháp đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình
độ của cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng các
chính sách, đề ra các biện pháp thu hút nhân tài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp cũng cần có các chính sách đãi ngộ , thởng phạt rõ ràng đối với ngời lao
động để họ gắn bó và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của doanh nghiệp.
2.2. Khách hàng :
Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng- nhân tố quyết định đến doanh
thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu t của các doanh nghiệp, đầu t mở
rộng thị trờng, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp
mình luôn đợc chú trọng đầu t phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn
của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến các
kế hoạch đầu t của doanh nghiệp, là nhân tố định hớng cho việc đầu t của doanh nghiệp.
2.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp:
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi
doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với
thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của
doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các
sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất và
hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lợc đầu t phải chú trọng cả việc
hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hớng sản xuất kinh doanh.
2.4. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp:
Trong một môi trờng kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động nh hiện nay, các doanh
nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn từ môi trờng kinh tế, doanh nghiệp nào
biết cách làm chủ những biến động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có nhiều cơ hội tồn
tại, phát triển hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế hoạch, mục tiêu phát
triển của các doanh nghiệp chính là phơng thức hữu hiệu để loại bỏ bớt các yêú tố rủi ro do
môi trờng kinh tế đem lại. Vì vậy, bất kì doanh nghiệp nào đi vào hoạt động đều có các mục
tiêu, chiến lợc và các định hớng phát triển, chúng là nhân tố chủ quan chính ảnh hởng đến
hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp trong từng thời
kì tác động đến việc đầu t của doanh nghiệp, hoạt động đầu t phải dựa vào định hớng phát
triển của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở cho việc đầu t của doanh nghiệp, các kế hoạch
đầu t đợc xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển, các kế hoạch đầu t chính là việc hiện thực
hoá dần các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
2.5. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp:
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh
nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của doanh nghiệp. Các nhà quản trị là ngời
hoạch định chính sách, chiến lợc phát triển cho doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau,
do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản trị có vai trò quan trọng ảnh hởng đến hoạt
động đầu t của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào phần
lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các nhà quản trị.
Chơng II : Thực trạng hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
t vấn xây dựng Sông Đà.
I- Giới thiệu về công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà:
1.Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu:
1.1. Tên công ty cổ phần:
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà.
1.2. Tên giao dịch quốc tế:
SONG DA CONSTRUCTION CONSULTING JOINT STOCKS COMPANY
1.3. Tên viết tắt: SDCCC
1.4. Trụ sở chính: Nhà G9- Phờng Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân- Hà Nội
- Điện thoại: 04.8542209
- Fax: 04.8545855
Email: tksongda@fpt.vn
1.5. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
Công ty T vấn Xât dựng Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 111517 do
Sở kế hoạch và đàu t Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng 12 năm 1996 với những nghành
nghề kinh doanh chính nh sau:
- Khảo sát thiết kế công trình công nghiệp công cộng.
- T vấn dịch vụ xây dựng, trang trí nội thất.
- Khảo sát địa hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn các công trình xây dựng.
- Thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất, đá, nền móng và vật liệu xây dựng
cho các công trình xây dựng.
- Lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các công trình dân dụng, công nghiệp
và công trình kỹ thuật hạ tầng đo thị đến nhóm A
- Lập dự án đầu t, thẩm định dự án đầu t các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ
lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- Thiết kế đờng dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 500 kv.
-T vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công trình xây dựng dân
dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- T vấn giám sát xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A.
- Xác định hiện trạng và đánh giá các nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng,
khoan phun và xử lý nền móng các công trình xây dựng.
- Kinh doanh bất động sản, kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị, khu
công nghiệp và các dịch vụ khác.
- Các nghành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty t vấn xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nớc-đơn vị thành viên của Tổng
công ty Sông Đà, tiền thân là Trung tâm thiết kế đợc thành lập theo Quyết định số 97/BXD-
TCLD ngày 24/1/1986 của Bộ trởng Bộ xây dựng. Trụ sở tại thị xã Hoà Bình, tỉnh Hà Sơn
Bình.
Nhiệm vụ chính của Trung tâm thiết kế là phối hợp với chuyên gia Liên Xô lập các
biện pháp thi công, thiết kế tổ chức thi công chi tiết, nghiên cứu bổ sung và đề xuất các biện
pháp thi công hợp lí phù hợp với điều kiện, năng lực thi công thực tế trên công trờng thuỷ
điện Hoà Bình đảm bảo chất lợng, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ
giá thành công trình.
Cùng với sự phát triển của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, trải qua gần 30 năm kể từ
khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng đợc củng cố và phát triển đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ Tổng công ty và mở rộng địa bàn hoạt động tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
Ngày 03 tháng 6 năm 1996 Bộ xây dựng đã ra quyết định số 594/QĐ- BXD về việc thành ập
công ty t vấn và khảo sát thiết kế đồng thời ra quyết định đổi tên thành Công ty T vần xây
dựng Sông Đà theo quyết định 1040/QĐ-BXD ngày 13/06/2001.
Từ cơ cấu tổ chức chỉ có 4 phòng nghiệp vụ và 4 đơn vị sản xuất (giai đoạn 1990) với
nhiệm vụ chính là lập các biện pháp thi công, thiết kế tổ chức thi công chi tiết, thiết kế khu
phụ trợ và lập dự án thi công xây lắp công trình thuỷ điện Hoà Bình đến thời điểm tháng 9
năm 2004, cơ cấu tổ chức của công ty gồm có năm phòng chức năng và 9 đơn vị trực thuộc.
3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp và cơ cấu tổ chức của công ty:
3.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh t vấn xây dựng :
Sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới, cúng nh tất cả các
nghành khác trong cả nớc, nghành t vấn xây dựng ngày một thích nghi phát triển. Với mục
tiêu hiện đại hoá, cơ khí hoá, ngành t vấn, khảo sát thiết kế xây dựng lại càng ngày càng
khẳng định đợc vị trí của mình, đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm nhiều hơn.
Do tính chất đặc thù của nghành T vấn, khảo sát xây dựng là nghành sản xuất chất
xám, có vai trò quan trọng trong việc t vấn xây dựng, đổi mới phong cách thiết kế cho phù
hợp với kĩ thuật hiện đại và mang tính chất của nghành sản phẩm là những con số khảo sát,
đặc điểm về chất đất làm nền tảng thiết kế ra những công trình có giá trị mang những đặc
điểm riêng biệt so với sản phẩm của các nghành khác. Vì vậy, mà hoạt động đầu t nâng cao
năng lực hoạt động kinh doanh ở công ty t vấn xây dựng Sông Đà có những nét đặc trng cơ
bản sau đây:
- Sản phẩm T vấn thiết kế là những bản vẽ thiết kế kĩ thuật của các công trình, hạng
mục công trình, kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian
xuất bản ra phải giám sát kĩ thuật cho đến khi thi công đa vào bàn giao và sử dụng ... Vì vậy,
trớc khi tiến hành thiết kế phải có khảo sát, thí nghiệm chất đất ở nơi đặt nền móng công
trình để có số liệu cơ bản làm nền tảng cho bản vẽ thiết kế kĩ thuật và thiết kế thi công của
công trình.
- Sản phẩm T vấn thiết kế không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết nắng ma, chỉ phụ
thuộc vào trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm công tác t vấn thiết kế và cán bộ làm công
tác thí nghiệm khảo sát. Đồng thời, độ chính xác và hiện đại của máy móc khảo sát thiết kế
cũng có vai trò rát quan trọng trong sự chính xác của các kết quả t vấn thiết kế.
- Sản phẩm t vấn thiết kế, khảo sát, thí nghiệm không chỉ yêu cầu độ chính xác cao mà
còn đòi hỏi phải hoàn thành đúng tiến độ bàn giao từ khâu khảo sát thí nghiệm đến khâu kết
thúc là làm ra đợc các bản vẽ thiết kế kĩ thuật và thiết kế thi công kịp thời phục vụ tiến độ thi
công của công trình.
- Sản phẩm t vấn xây dựng không nhập kho mà lại phải trải qua những khâu kiểm
duyệt ngặt nghèo theo đúng quy trình quy phạm của xây dựng do một hội đồng thẩm định
thiết kế duyệt từng phơng án, chi tiết sau đó mới mang những bản vẽ lập nên dự toán và thẩm
định dự toán. Giá cả của sản phẩm t vấn do Nhà nớc quy định.
-Sản phẩm khảo sát t vấn thiết kế xây dựng là những sản phẩm mang hàm lợng chất
xám và độ chính xác cao. Do vậy, hoạt động đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở
các công ty t vấn thiết kế xây dựng chủ yếu tập trung vào việc nâng cao trình độ và kinh
nghiệm của cán bộ làm công tác t vấn thiết kế, khảo sát thí nghiệm, cũng nh độ chính xác và
hiện đại của máy móc thiết bị phục vụ các công tác đó. Ngoài ra, các công ty t vấn thiết kế
xây dựng cũng là nhng doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng vì vậy việc đầu t nâng
cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bao gồm cả hoạt động
đầu t nâng cao năng lực quản lí trong doanh nghiệp, đầu t mở rộng thị trờng, đầu t nâng cao
đời sống văn hoá, xã hội của cán bộ công nhân viên của công ty.
Sản phẩm khảo sát thiết kế có những đặc thù riêng nh đã nói trên cho nên hiện nay,
trong nền kinh tế thị trờng, các công trình không do Nhà nớc chỉ định thầu mà phải đấu thầu
nên công ty t vấn phải nâng cao chất lợng các bản vẽ đáp ứng đúng và đầy đủ yêu cầu kĩ
thuật chủ đầu t đặt ra, đảm bảo tiến độ tránh tình trạng thi sông xong mới có bản vẽ, đúng
thời gian nộp bản vẽ vì bản vẽ là sản phẩm cuối cùng của một cơ quan thiết kế.
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ hoạt động t vấn khảo sát thiết kế xây dựng :
Theo nh sự phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy rằng hoạt động t vấn đợc tiến hành
trong điều kiện không phụ thuộc vào thiên nhiên mà phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm
của ngời làm công tác này cùng với độ chính xác và hiện đại của máy móc thi công, phơng
tiện thí nghiệm và thời gian thi công. Mặt khác, nó có đặc điểm riêng là phải tuân theo một
quy trình công nghệ xây dựng cơ bản nhất định. Đối với công ty Cổ phần T vấn xây dựng
Sông Đà thì bất cứ sản phẩm nào cũng không phải mang đi trao đổi trên thị trờng nh các sản
phẩm hàng hoá khác. Vì vậy nó chỉ đợc tiến hành sau khi đã kí kết hợp đồng kinh tế giữa các
bên và phải trải qua một quy trình sau:
Quy
trình t vấn thiết kế:
Trên quy trình công nghệ chung đó, mỗi công trĩnh lại có thiết kế riêng và lập dự toán
riêng. Sản phẩm của t vấn xây dựng đợc sản xuất theo đơn đặt hàng của Nhà nớc hay của tập
thể kinh tế hoặc một t nhân nào đó.
3.3. Bộ máy tổ chức và quản lí của công ty và sơ đồ tổ chức hoạt động:
Về hình thức hoạt động, công ty Cổ phần T vấn xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp
Nhà nớc, có t cách pháp nhân đầy đủ hạch toán kinh tế độc lập, đợc Nhà nớc giao vốn và các
nguồn lực khác, co trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn đợc giao, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệmvề hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn
Nhà nớc do Tổng công ty Sông Đà quản lí.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty đợc thể hiện trên sơ đồ sau:
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và các trung tâm chi nhánh của công ty cổ
phần t vấn xây dựng Sông Đà:
a. Các phòng chức năng:
Các phòng ban công ty có trách nhiệm thực hiện các công việc đợc giao theo chức
năng nhiệm vụ của từng phòng.
* Phòng quản lí kĩ thuật: Là phòng chức năng giúp việc cho hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực quản lí kĩ thuật , chất lợng, công tác bảo hộ lao động,
quản lí tiến độ các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học vào sản xuất.
* Phòng kinh tế kế hoạch: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc công ty về các lĩnh vực quản lí công tác kế hoạch, hợp đồng kinh tế, công
tác đầu t, công tác kinh tế và thu hồi vốn của công ty.
*Phòng tài chính kế toán: Là phòng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc công ty về việc tổ chức chỉ đạo công tác Tài chính tín dụng cảu toàn công ty theo
đúng quy chế tài chính và điều lệ của công ty, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công
ty trong công tác thanh toán, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và chấp hành quy định
về tài chính- tín dụng của Nhà nớc cũng nhu của Tổng công ty.
*Phòng tổ chức hành chính: Là phòng chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị
và Tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực : Công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác
quản lí hành chính, công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, giải quyết các chế độ chính
sách cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, thực hiện công tác lu trữ và cung cấp các
tài liệu cho các phòng ban và các đơn vị có liên quan và các công việc về hành chính khác.
*Phòng dự án và t vấn đấu thầu: Có chức năng nhiệm vụ chính là giúp việc cho
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Công ty trong các lĩnh vực : Theo dõi giám sát trong
công tác quản lí các dự án đầu t, công tác tiếp thị, đấu thầu, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu các dự án dân dụng, công nghiệp,
lập báo cáo chuyên đề dánh giá tác động môi trờng và di dân tái định c các dự án thuỷ điện,
lập và quản lí các dự án đầu t của Công ty, lập dự toán thiết kế và tham gia tính toán kinh tế
các dự án.
b.Các đơn vị sản xuất:
*Trung tâm t vấn xây dựng I:
- Lĩnh vực hoạt động:
+ Lập báo cáo NCTKT, báo cáo NCKT các dự án thuỷ điện, thuỷ lợi.
+Lập thiết kế kĩ thuật các dự án thuỷ điện, thuỷ lợi.
+Lập thiết kế BVTC các hạng mục phức tạp các công trình thuỷ điện.
*Trung tâm t vấn xây dựng II:
-Lĩnh vực hoạt động :
+ Tính toán quy mô, quy hoạch chi tiết và thiết kế các hạng mục phụ trợ, lán trại, công
trình công cộng, các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+Thiết kế kĩ thuật và thiết kế BVTC các công trình công nghiệp.
+Thiết kế TKTC các công trình dân dụng và hạ tầng cơ sở khác.
+Thiết kế kĩ thuật và thiết kế BVTC hầm của các nhà máy thuỷ điện, giao thông...
* Xí nghiệp thiết kế cơ điện:
-Lĩnh vực hoạt động :
+Thiết kế điện, cơ khí các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợivà hạ
tầng cơ sở.
+Lập hồ sơ mời thầu thiết bị, phân tích đánh giá Hồ sơ dự thầu thiết bị cho các dự án
thuỷ điện và các dự án công nghiệp khác.
+Quản lí và đào tạo về t vấn giám sát lắp đặt thiết bị, cơ khí, điện.
*Xí nghiệp khảo sát xây dựng:
-Lĩnh vực hoạt động :
+Đảm nhận toàn bộ công tác khảo sát địa hình, địa chất, thuỷ văn các công trình thuỷ
điện, thuỷ lợi, các công trình công nghiệp và dân dụng,...
+Thực hiện công tác khoan phun xử lí và gia cố nền móng công trình xây dựng dan
dung, công nghiệp, thuỷ lợi thuỷ điện và các công trình kĩ thuật, hạ tầng đô thị.
*Trung tâm thí nghiệm Sông Đà:
-Lĩnh vực hoạt động : Thực hiện công tác thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lí của đất, đá, vật liêu
xây dựng và thí nghiệm phục vụ quản lí chất lợng thi công các công trình xây dựng trong và
ngoàoàTongr công ty theo nhiệm vụ đợc giao, xác định hiện trạng và đánh giá nguyên nhân
sự cố các công trình.
* Chi nhánh Miền Trung:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp , thuỷ lợi, thuỷ điện loại
nhỏ.
+Thực hiện công tác thiết kế khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống giao
thông, hệ thống điện nớc, ...phục vụ thi công các công trình thuỷ điện.
+Thiết kế BVTC công trình tạm, một số hạng mục công trình chính các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi vừa và lớn.
-Địa bàn hoạt động : Địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Miền Trung là thực hiện các
công tác t vấn thiết kế các công trình thuộc khu vực Miền Trung-Tây Nguyên.
* Chi nhánh Tuyên Quang:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thực hiện công tác thiết ké khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống giao
thông, hệ thống điện nớc, ... phục vụ thi công các công trình thuỷ điện.
+ Thiết kế KTTC công trình tạm và thiết kế BVTC một hạng mục công trình chính các
công trình thuỷ điện, thuỷ lợi loại vừa và lớn.
+Thiết kế các công trình xây dựng công nghiệp, thuỷ lợi loại nhỏ.
+ Giám sát thi công xây dựng và giám sát tác giả công trình.
-Địa bàn hoạt động : Địa bàn hoạt động chủ yếu của chi nhánh Tuyên Quang là thực
hiện công tác thực hiện công tác t vấn xây dựng các công trình thuỷ điện tại Tuyên Quang,
Lai Châu và một số tỉnh Phía Bắc.
* Chi nhánhTây Bắc:
- Lĩnh vực hoạt động :
+ Thực hiện công tác thiết kế khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống giao
thông, hệ thống điện nớc, ...phục vụ thi công tại công trờng.
+Thiết kế BVTC công trình tạm, một số hạng mục công trình chính các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi loại vừa và lớn.
+Thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi loại nhỏ.
- Địa bàn hoạt động :
Địa bàn hoạt động chủ yếu của Chi nhánh Tây Bắc là thực hiện công tác t vấn xây
dựng các công trình thuỷ điện tại Sơn La và các tỉnh phía Bắc.
* Chi nhánh Quảng Trị:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thực hiện công tác thiết kế khu phụ trợ, lán trại, công trình công cộng, hệ thống giao
thông, hệ thống điện nớc, ...phục vụ thi công tại CHDCND Lào.
+Thực hiện công tác TVGS các công trình phụ trợ, lán trại... các công trình tại Lào.
+Thực hiện công tác TVGS công trình chính, GSTG công trình chính theo nhiệm vụ đ-
ợc phân công.
* Phòng t vấn giám sát chất lợng:
- Lĩnh vực hoạt động :
+Thực hiện công tác giám sát tác giả, giám sát thi công các công trình thuỷ điện, thuỷ
lợi, công trình công nghiệp, dân dụng khác,...
+Thực hiện công tác thiết kế hiện trờng, quản lí chuyên gia nớc ngoài tại công trình
theo sự phân công nhiệm vụ.
II- Thực trạng đầu t nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh t vấn ở công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà:
1Tình hình đầu t nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
xây dựng Sông Đà:
Tổng hợp kết quả đầu t của công ty trong thời gian qua chúng ta có thể nhận thấy rằng
kinh phí cho hoạt động đầu t tại công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà luôn đợc duy trì ở
mức phát triển năm sau cao hơn năm trớc khoảng 15% mỗi năm, đặc biệt, trong năm 2004,
do công ty đảm nhận thêm một khối lọng công việc rất lớn nên mức đầu t đã tăng vọt lên so
với năm trớc là 39,06%. Đây chính là giai đoạn đầu cho sự phát triển mạnh mẽ trong thời
gian tới của công ty, vì vậy để đáp ứng nhu cầu chung của công việc công ty cần có kế hoạch
đầu t một cách phù hợp sát với tình hình thực tế để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác
đầu t.
Tổng hợp kinh phí đầu t trong giai đoạn 2000-20004
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
%
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
%
Tổng đầu t
Trong đó:
3785,424 100 4402,411 100 5033,653 100 6030,681 100 8386,765 100
1.Cơ sở vật
chất
670,425 17,71 839,405 19,07 922,46 18,33 1335,6 22,15 2858,765 34
2.Máy móc
thiết bị
2652,039 70,06 3033,006 68,89 3497,663 69,49 3988,131 66,13 4696,5 56
3.Nguồn nhân
lực
462,96 12,23 530 12,04 613,53 12,18 706,95 11,72 831,5 9,914
4.Mở rộng thị
trờng
Tốc độ tăng(%) Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng đầu t
Trong đó:
16,30 14,34 19,81 39,06
1.Cơ sở vật chất 25,204 9,8946 44,786 114,05
2.Máy móc TB 14,36 15,32 14,02 17,76
3.Nhân lực 14,48 15,76 15,23 17,62
4.Mở rộng thị trờng
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đầu t trong giai đoạn2000-2004
Từ tình hình đầu t thực tế trên đây chúng ta có thể thấy rõ đợc rằng lợng vốn mà công
ty đầu t cho máy móc thiết bị trong những năm qua luôn chiếm tỷ trọng lớn, thờng chiếm tỷ
trọng từ 65-70% trong tổng mức đầu t của toàn công ty trong các năm qua. Đây cũng là điều
dễ hiểu bởi đặc thù của nghành t vấn thiết kế khảo sát các công trình mà công ty tham gia tạo
ra các sản phẩm mang hàm lợng chất xám và công nghệ cao, do đó việc đầu t trang thiết bị
máy móc một cách liên tục là nhiệm vụ chiến lợc và rất quan trọng trong việc cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác cùng hoạt động trong lĩnh vực này. Về đầu t cho phát triển nguồn
nhân lực, trong những năm qua, tỷ trọng của chỉ tiêu đầu t này tại công ty cũng luôn rất ổn
định, biến thiên trong khoảng hẹp từ 9,914 đến 12,23, đặc biệt khi tỷ trọng này luôn biến
thiên theo vốn đầu t cho máy móc thiết bị cho nên chúng ta có thể kết luận rằng cơ cấu nguồn
nhân lực và máy móc thiết bị tại công ty luôn đợc duy trì theo một tỷ lệ nhất định. Về đầu t
cơ sở vật chất, trong những năm qua, tỷ trọng này luôn có xu hớng tăng lên, từ 17,71% năm
2000, tăng dần dến 22,15% năm 2003 và đột ngột tăng vọt vào năm 2004 lên 34 %. Điêù này
cũng là điều rất hợp lí khi công ty đang trong giai đoạn mở rộng quy mô sản xuất, cùng với
sự tăng lên của đơn giá xây dựng sẽ làm cho giá trị xây dựng mới và cải tạo cơ sở vật chất
ngày càng tăng. Nhìn chung về tỷ trọng đầu t tại công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà
luôn đợc giữ ở một tỷ lệ nhất định, chỉ biến thiên nhẹ giữa các năm để phù hợp với tình hình
thực tế sản xuất kinh doanh trong các năm.
Về tốc độ tăng trởng của mức đầu t trong những năm qua cũng có những bớc tăng rất
nhanh, đây là kết quả của sự cố gắng rất nhiều của cán bộ công nhân viên trong công tác đầu
t. Năm2001 so với năm 2000, tổng mức đầu t tăng thêm 16,03%, năm2002 tăng
thêm14,34%, năm2003 tăng 19,81%, đặc biệt năm2004 là năm mà công ty tiến hành nhiều
hoạt động đầu t, đa tốc độ tăng thêm nhảy vọt so với những năm trớc, đạt39,06% so với năm
2003. Đây chính là giai đoạn mà công ty đảm nhận nhiều công trình lớn do vậy đồi hỏi phải
đợc trang bị mới và cải tạo lại rất nhiều để có thể đủ khả năng đảm nhận một khối lợng công
việc lớn nh vậy.
2. Tình hình đầu t xây dựng cơ sở vật chất của công ty:
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực t vấn giám sát, khảo sát thiết kế các công tình
xây dựng, sản phẩm của công ty là các bản vẽ thiết kế các công trình, các hạng mục công
trình kiến trúc có quy mô lớn, các con số khảo sát, các hồ sơ t vấn... mang hàm lợng chất
xám lớn, tính sáng tạo cao, chủ yếu đợc hình thành dựa trên trình độ và kinh nghiệm của các
cán bộ công nhân viên công ty. Do vậy, môi trờng làm việc cần phải tạo điều kiện cho tính
sáng tạo của các cán bộ công nhân viên đợc phát huy tối đa, cơ sở vật chất nhà làm việc hoặc
phòng thí nghiệm cần đảm bảo yêu cầu về độ chiếu sáng, đảm bảo về độ ồn, và không khí
thoáng đãng trong lành. Bên cạnh đó, các phòng ban làm việc của các cán bộ quản lí, cán bộ
làm công tác giao dịch với khách hàng cũng cần đợc đầu t cho tơng xứng với nhiệm vụ mà
họ đảm nhận.
Hiện nay, về cơ sở vật chất, nhà xởng của công ty đã đáp ứng một cách tơng đối tốt
yêu cầu của cán bộ công nhân viên. Công ty hiện đang đặt trụ sở chính tại nhà G9- Thanh
Xuân Nam- Hà Nội với tổng diện tích là 1.740 m2, các phòng của toà nhà này trớc đây đợc
thiết kế dành cho các hộ gia đình ở nên không phù hợp với yêu cầu làm việc của công ty.
Chính vì vậy, trong những năm vừa qua, công ty đã tiến hành đầu t cải tạo một số phòng
thành những phòng chuyên dụng, phù hợp với nhu cầu làm việc của công ty. Ngoài trụ sở
chính, công ty còn quản lí các văn phòng làm việc của các Chi nhánh đại diện của công ty
nh: Chi nhánh Miền Trung tại Gia Lai, cơ sở làm việc của Trung tâm thí nghiệm tại Hà
Đông, khu đất tại phờng Tân Thịnh thị xã Hoà Bình dùng làm phòng thí nghiệm, Chi nhánh
Tuyên Quang, nhà làm việc của Chi nhánh Quảng Trị... Tất cả các cơ sở này của công ty đã
đợc đầu t và sử dụng từ lâu nên hiện nay đã xuống cấp, mái bị thấm nớc, cửa bị mối mọt phải
sửa chữa cải tạo lại và mở rộng hơn nữa cho phù hợp với yêu cầu làm việc của cán bộ công
nhân viên công ty. Việc đầu t cải tạo lại nhà xởng, cơ sở làm việc của công ty không thể tiến
hành liền một thời điểm, mà đợc chia theo từng thời kì tuỳ theo yêu cầu cấp thiết phải cải tạo
sửa chữa của từng công trình cụ thể. Hàng năm, dựa vào số vốn khấu hao phải trích, mỗi chi
nhánh, cơ sở làm việc của công ty đã tự mình tiến hành sửa chữa cải tạo riêng cho mình
những hỏng hóc hoặc xuống cấp nhỏ. Công ty dựa vào kế hoạch sửa chữa cải tạo cụ thể của
mình hàng năm đều tiến hành cải tạo cơ sở làm việc, cụ thể nh sau:
Báo cáo tình hình hoạt động đầu t cơ sở vật chất giai đoạn 2000-2004
TT Các chỉ tiêu ĐVT Tổng số Năm2000 Năm2001 Năm200
2
Năm2003 Năm2004
I Nhà xởng 106đ 4389,175 456,575 533,75 613,2 823,9 1961,75
Tốc độ tăng % 16,95 14,885 34,367 138,05
1 Xây mới 106đ 3437,915 335,125 362,95 459,9 597,73945 1682,200
Chiếm tỷ lệ % 78,32 73,4 68 75 72,55 85,75
2 Cải tạo lại 106đ 951,2601 121,45 170,8 153,3 226,16055 279,549
Chiếm tỷ lệ % 21,68 26,6 32 25 27,45 14,25
II Bàn ghế&T.B.V.P 106đ 1187,13 89,775 106,855 157,5 316,75 516,25
Tốc độ tăng % 19,5 47,4 101,5 62,98
1 Mua mới 106đ 1034,11 72,268 89,491 128,3625 281,9075 461,94
Chiếm tỷ lệ % 87,11 80,5 83,75 81,5 89 89,48
2 Cải tạo lại 106đ 153,02 17,5 17,36 29,05 34,86 54,25
Chiếm tỷ lệ % 12,89 19,5 16,25 18,5 11 10,52
III Các cơ sở vật chất
khác
106đ 1050,35
124,075 198,8 151,76 194,95 380,765
Tốc độ tăng % 60,255 -23,66 28,46 95,32
IV Tổng cộng 106đ 6626,655 670,425 839,405 922,46 1335,6 2858,765
Tốc độ tăng % 25,204 9,8946 44,786 114,05
Nguồn: Báo cáo kết quả đầu t cơ sở vật chất của công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà.-
Phòng kinh tế kế hoạch- tháng 1 năm 2005.
Từ tình hình đầu t cơ sở vật chất của công ty đợc tổng hợp nh trên chúng ta có thể
nhận thấy rằng công tác đầu t cho cơ sở vật chất đang đợc công ty rất chú trọng, lợng vốn
dành cho hoạt động đầu t này liên tục tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2000, tổng
vốn đầu t dành cho cơ sở vật chất chỉ có 670,425 triệu thì đến năm 2004 , tổng vốn đầu t của
công ty dành cho cơ sở vật chất đã tăng lên gấp hơn 4 lần, đạt 2858,765 triệu đồng, đa tổng
mức đầu t của công ty dành cho cơ sở vật chất trong 5 năm qua lên đến 6626,655 triệu đồng.
Đặc biệt trong hai năm 2003 và 2004 là những năm mà tốc độ đầu t cho cơ sở vật chất đã
tăng lên rất nhanh, so với năm 2002, khối lợng đầu t cơ sở vật chất năm 2003 tăng 44,78%,
trong đó đầu t cho nhà xởng tăng 34,367%, đầu t cho bàn ghế và thiết bị văn phòng tăng gấp
hơn 2 lần, đạt 201,5% so với năm 2002. Trong năm 2004, đầu t cho cơ sở vật chất đạt
2858,765 triệu đồng, tăng thêm 114,5 % so với năm 2003, trong đó, cơ sở vật chất nhà xởng
tăng thêm 1137,85 triệu đồng, đạt mức tăng trởng 138,05%, bàn ghế và thiết bị văn phòng
khác cũng tăng 62%, cơ sở vật chất khác tăng 95,32%. Có đợc kết quả đầu t cho cơ sở vật
chất đó là do trong 5 năm vừa qua, khi khối lợng công việc, số lợng các công trình mà công
ty đợc giao và đảm nhận đã tăng lên không ngừng, do vậy công ty phải liên tục đầu t nhằm
mở rộng quy mô về nhà xởng và văn phòng nhằm đáp ứng yêu cầu của cán bộ công nhân
viên tham gia thi công các công trình. Trong 5 năm qua, bằng nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nớc
và các nguồn vốn khấu hao, các nguồn vốn từ các quỹ đầu t xây dựng cơ bản của mình, công
ty đã nỗ lực hết mình nhằm xây dựng một cơ sở vật chất tầm cỡ và có đủ khả năng để đáp
ứng nhu cầu của công tác t vấn xây dựng trong thời gian qua và các năm tới.
Từ bảng báo cáo kết quả đầu t cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đợc tỷ trọng của
các chỉ tiêu đầu t đợc thể hiện nh sau:
Tỷ trọng trong đầu t cơ sở vật chất giai đoạn 2000-2004
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị
(106đ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
670,425 100 839,405 100 922,46 100 1335,6 100 2858,7 100
Nhà xởng 456,575 68,10 533,75 63,59 613,2 66,47 823,9 61,69 1961,7 68,62
Bàn ghế&T.B.V.P 89,775 13,39 106,855 12,73 157,5 17,07 316,75 23,72 516,25 18,06
Cơsở vậtchất khác 124,075 18,51 198,8 23,68 151,76 16,46 194,95 14,59 380,76 13,32
Nguồn: Tổng hợp kết quả đầu t giai đoạn 2000-2004. Phòng Kinh tế kế hoạch.- Tháng
1 năm2005.
Qua tỷ trọng các chỉ tiêu đầu t cho cơ sở vật chất, chúng ta có thể thấy đầu t cho cải
tạo và xây dựng mới nhà xởng, văn phòng, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh luôn đợc công
ty chú trọng đầu t nhiều, đây cũng chính là nguồn tài sản chính hình thành lên cơ sở vật chất
của doanh nghiệp. Tỷ trọng đầu t cho nhà xởng trong những năm qua luôn chiếm một tỷ
trọng ổn định từ 61,69 đến 68,62% trong cơ cấu đầu t vào cơ sở vật chất.Còn lại, bàn ghế và
thiết bị văn phòng chiếm giữ tỷ trọng từ 12,73 đến18,06%, cơ sở vật chất khác của doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng từ 14,59 đến 23,68% tổng mức đầu t dành cho cơ sở vật chất, tuỳ theo
tình hình cụ thể của các năm mà cơ cấu này có sự thay đổi nhng cũng không có quá nhiều
biến động. Nhìn chung tỷ trọng đầu t cho cơ sở vật chất của công ty nh vậy là rất phù hợp đối
với việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tổng hợp từ tình hình đầu t cho cơ sở vật chất của công ty trong 5 năm qua chúng ta
có thể thấy đợc những bớc tiến rõ rệt, những bớc tăng trởng nhanh chóng của công ty thông
qua biểu đồ về tình hình đầu t nh sau:
Biểu đồ tình hình đầu t cho cơ sở vật chất
(Trong 5 năm 2000-2004)
Đồng thời, để chăm lo đời sống vật chất của các cán bộ công nhân viên phải làm việc
tại các công trình trọng điểm, xa khu đô thị, công ty cũng đã đầu t xây dựng các khu nhà ở
tập thể cho cán bộ công nhân viên công ty tại các công trình đó. Đối với các công trình mà
công ty tham gia khảo sát, thí nghiệm, giám sát thi công mà thời gian hoạt động của công ty
tại đó không dài, chỉ mang tính chất tạm thời thì công ty cũng tiến hành xây dựng lều lán tạm
thời cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo cho họ có mức sống ổn định phục vụ thi công công
trình.
Ngoài ra, trong mấy năm gần đây, công ty đã không ngừng đầu t trang bị các thiết bị
văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ cho công tác thiết kế và t vấn thiết kế, tạo điều
kiện tốt nhất, thoải mái nhất cho cán bộ công nhân viên trong lúc làm việc. Các khoản mục
đầu t này mang tính chất không thờng xuyên và có quy mô nhỏ nên công ty đã cho phép các
phòng ban, các chi nhánh tự đầu t bằng các quỹ dự phòng, quỹ đầu t phát triển ...
Nh vậy, ý thức đợc sự xuống cấp của cơ sở vật chất sau một thời gian dài phục vụ và
nhu cầu mở rộng sản xuất của công ty mình. Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đã
từng bớc đầu t cải tạo và xây mới lại cơ sở vật chất, trang bị thêm một số trang thiết bị văn
phòng, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thiết yếu cho cán bộ công nhân viên trong khi
làm việc. Tuy nhiên, trong thời gian tới, công ty phải tiếp tục không ngừng đầu t cải tạo và
xây dựng mới lại thêm một số hạng mục công trình phục vụ việc mở rộng văn phòng đại diện
của công ty tại các khu vực đang có nhu cầu xây dựng phát triển nhằm mở rộng thị trờng,
phát triển sản xuất.
Cũng từ tình hình đầu t của công ty trong 5 năm qua chúng ta có thể thấy đợc sự bất
thờng trong nhịp độ tăng trởng của giá trị các hoạt động đầu t ở công ty. Cụ thể năm 2001 giá
2001 chỉ tăng có 9,8946%, đến năm 2003 giá trị hoạt động đầu t cơ sở vật chất lại tăng một
cách nhanh chóng, đạt 1335,6 triệu đồng tăng 44,786% so với năm 2002, đến năm 2004 tình
hình đầu t cho cơ sở vật chất còn tăng lên 2858,77 triệu đồng tăng thêm 114,05% so với năm
2003. Có sự tăng trởng không ổn định nh vậy là do trong những năm vừa qua, khối lợng
công việc và các công trình mà công ty đảm nhận đã tăng đột biến vì vậy, để đáp ứng nhu
cầu về nhà xởng và đáp ứng điều kiện làm việc của công nhân viên, công ty đã phải tiến hành
đầu t với một khối lợng tăng nhanh chóng nh hiện nay. Để các hoạt động đầu t cho cơ sở vật
chất của công ty có hiệu quả và công ty có điều kiện chủ động trong đầu t thì trong những
năm tới, công ty cần có những định hớng và kế hoạch cụ thể hơn nữa.
2. Tình hình đầu t trang thiết bị máy móc:
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc thành lập
từ khi nền kinh tế còn tồn tại chế độ tập trung quan liêu bao cấp, trang thiết bị của công
ty phần lớn là các máy móc do Liên Xô tài trợ, đã cũ kĩ, lạc hậu và không phù hợp với yêu
cầu của công tác khảo sát thiết kế t vấn hiện nay. ý thức đợc điều đó, trong vài năm gần đây,
công ty đã tăng cờng đầu t thêm các trang thiết bị hiện đại nh: Các máy khoan của Trung
Quốc, trang bị thêm hàng loạt máy tính thế hệ mới, máy in khổ lớn và các máy photocopy,
máy Fax cho phù hợp với tình hình sản xuất mới.
2.1. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác thiết kế và quản lí:
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay, tin học đợc coi là một trong
những công cụ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tất cả các nghành kinh tế nói chung và
nghành t vấn xây dựng nói riêng. Với thiết bị tin học hiện đại, chất lợng sản phẩm t vấn sẽ
tăng, thời gian tính toán và làm việc bằng tay sẽ giảm làm tăng hiệu suất công việc, đáp ứng
đợc tiến độ công việc đề ra. ý thức đợc điều đó, công ty đã đầu t trang bị thêm các máy móc
thiết kế hiện đại, chủ yếu là các máy tính đời mới có tốc độ cao và đi kèm với các phần mềm
chuyên dụng, đảm bảo mỗi cán bộ làm công tác thiết kế đều đợc trang bị một máy tính cá
nhân.Theo số liệu tổng kết cho thấy, tính đến cuối năm 2003, toàn công ty hiện có 57 máy in
khổ nhỏ, 13 máy in khổ lớn (A3-A0), 24 máy photocopy các loại,130 bộ máy vi tính các loại
cùng các phần mềm chuyên dụng trị giá 170 triệu đồng phục vụ công tác quản lí và công tác
khảo sát thiết kế.
Có đợc kết quả đó là do công ty đã nhìn nhận đợc tầm quan trọng của máy móc thiết bị
hiện đại trong công tác khảo sát thiết kế, sự tích cực đầu t của công ty trong những năm qua.
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng tăng thêm giá trị đầu t cho các thiết bị văn
phòng và các máy móc phục vụ thiết nhằm tăng cờng năng lực t vấn thiết kế của công ty.
tổng hợp Kinh phí đầu t cho máy móc trong giai đoạn 2000-2004
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
1363,20 1592,35 1866,60 2175,57 2639,5
1.Máy vi tính 568 41,67 664,5 41,73 778,40 41,7 880 40,45 1082,4 41,01
2.Máy photocopy 326,5 23,95 383,5 24,08 435,5 13,33 502,1 23,08 624,8 23,67
3.Máy in 80,54 5,91 91,23 5,73 104,5 5,60 120,5 5,54 152 5,76
4.Phần mềm ứng
dụng
183,12 13,43 220,54 13,85 277,3 14,86 334,3 15,37 419,5 15,89
5. Thiết bị viễn thông 100,223 1,35 113,703 7,14 131,145 7,03 163,341 7,51 221,41 8,39
6.T.B.Văn phòng
khác
104,826 7,69 118,883 7,47 139,758 7,49 175,33 8,06 235,5 8,98
Tốc độ tăng trởng ( %/Năm )
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng đầu t
Trong đó:
16,81 17,22 16,55 21,32
1.Máy vi tính 16,98 17,14 13,05 23
2.Máy photocopy 17,52 13,53 15,35 24,5
3. Máy in 13,25 14,53 15 26,54
4.Phầnmềm ứng dụng 19,88 26,32 20,54 25,5
5.T.B viễn thông 13,45 15,34 24,55 35,55
6.T.B.văn phòng
khác
13,42 17,56 25,45 34,32
Nguồn: Kế hoạch đầu t máy móc thiết bị trong giai đoạn 2000-2004- Phòng Kinh
tế kế hoạch,tháng 1 năm 2005.
Về tỷ trọng của các chỉ tiêu đầu t máy móc thiết bị phục vụ công tác t vấn thiết kế nhìn
chung rất ổn định và tơng đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Phần
lớn các công việc của công tác t vấn thiết kế đều đợc thực hiện trên các máy tính và các máy
in, máy photocopy, thông qua các phần mềm ứng dụng chuyên dụng, do đó để nâng cao năng
lực t vấn thiết kế, công ty cần có chiến lợc cụ thể trong việc đầu t các loại máy móc này. Với
tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật nh hiện nay thì nếu công ty không chọn
lựa kĩ các loại máy móc này thì sẽ có thể đầu t phải các loại máy móc quá lạc hậu hoặc máy
móc qua hiện đại có giá trị cao nhng không phù hợp với tình hình sản xuất của công ty sẽ gây
lãng phí.
Công tác t vấn thiết kế là một mảng công việc chủ đạo của công ty, đem lại lợi nhuận
lớn nhất cho công ty, do vậy, trong thời gian vừa qua, để phù hợp với tình hình thực tế phát
triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và sự tăng trởng mạnh mẽ của khối lợng công trình
mà công ty đảm nhận hoặc đợc giao, công ty đã đặt ra các kế hoạch cụ thể cho việc đầu t
máy móc thiết bị , dây chuyền công nghệ hiện đại. Từ bảng tổng hợp kết quả hoạt động đầu t
của doanh nghiệp, chúng ta có thể thấy trong giai đoạn 200-2004, tốc độ đầu t vào máy móc
trang bị cho công tác t vấn thiết kế luôn đợc giữ ổn định trong khoảng từ 16,55-21,32% cho
dù khối lợng công việc của công ty đảm nhận có biến thiên một cách nhanh chóng, bất ngờ,
nhng công ty đã có kế hoạch đầu t chủ động cho máy móc thiết bị, không bị thụ động, góp
phần làm nâng cao hiệu quả của đầu t và hiệu quả phục vụ của máy móc thiết bị phục vụ
khảo t vấn thiết kế. Cũng do đặc thù của nghành t vấn thiết kế, các cán bộ làm công tác này
chủ yếu thao tác trên bàn vẽ hoặc máy tính nên phần lớn đầu t cho máy móc của công tác này
là đầu t cho máy vi tính và các phần mềm ứng dụng, các máy in, photocopy.
Biểu đồ kết quả công tác đầu t máy móc thiết bị phục vụ t vấn thiết kế
Trong năm 2004, để thực hiện nhiệm vụ mà Tổng công ty giao là tham gia khảo sát,
thiết kế và giám sát thi công công trình thuỷ điện Nậm Chiến và các công trình khác, công ty
đã tiến hành đầu t mới thêm hàng loạt các máy tính, máy photocopy và máy in các loại trị giá
2.034,829 triệu đồng trang bị cho các văn phòng đại diện của công ty tại các công trình và
các cơ sở thí nghiệm, khảo sát của công ty. Đây chính là các thiết bị khoa học kĩ thuật hiện
đại, phù hợp với công tác thiết kế t vấn của công ty.
Bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm thiết bị văn phòng
(Đơn vị tính: 106 đồng)
Nguồn: Dự án trang bị thiết bị phục vụ công tác khảo sát thiết kế công trình thuỷ điện Nậm
Chiến-Tháng 3 năm 2004-Phòng dự án và t vấn đấu thầu.
Bên cạnh đó, để đồng bộ với các thiết bị vi tính hiện đại, có tốc độ cao thì phần mềm
tính toán chuyên dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo chất lợng và tiến độ
công việc. Hiện nay, các phần mềm ứng dụng mà công ty đang sử dụng chủ yếu là của các
trung tâm, công ty phần mềm có uy tín trong nớc nh công ty tin học Hài Hoà, trung tâm tin
học trờng đại học Thuỷ Lợi, trung tâm tin học trờng đại học Xây Dựng…tất cả các phần
mềm này đều đợc chuyển giao bản quyền sử dụng và hớng dẫn sử dụng. Để có thể theo kịp
với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, hàng năm công ty luôn dành ra một khoản kinh
phí không nhỏ để đầu t cho việc mua sắm bản quyền các phần mềm chuyên dụng đó. Trong
năm 2004, công ty đã đầu t 419,5 triệu đồng để trang bị thêm một số phần mềm chuyên dụng
nh các phần mềm tính toán địa chất, phần mềm đo đạc, phần mềm tính điều tiết lũ… nhằm
đáp ứng yêu cầu của công tác thiết kế, giám sát thi công công trình thuỷ điện Nậm Chiến và
các công trình khác mà công ty đợc giao nhiệm vụ khảo sát, thiết kế.
Bảng tổng hợp các phần mềm đợc đầu t trong năm 2004.
(Đơn vị tính: 106 đồng)
TT Tên thiết bị Đơnvị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 Máy photocopyA3 Máy 7 63,5 444
2 Máy photocopyA0 Máy 1 180 180
3 Máy vi tính Bộ 115 8,4 966
4 Máy tính xách tay Bộ 3 28,8 86,4
5 Máy in Laser Máy 25 6 152
6 M.ảnh kĩ thuật số Máy 1 8 8
7 Máy vẽ Proter Máy 3 64 192
8 M. đóng gáy xoắn Máy 2 7 14
Tổng số 2042,4
Nguồn: Dự án đầu t thiết bị phục vụ công tác t vấn công trình thuỷ điện Nậm Chiến, tháng 3
năm 2004 - Phòng dự án và t vấn đấu thầu.
Về công tác quản lí, trong những năm qua, công ty đã liên tục đầu t mới các phơng
tiện quản lí. Cùng với việc thờng xuyên bảo trì, bảo dỡng các phơng tiện giao thông, các máy
móc liên lạc mà công ty quản lí, trong những năm vừa qua, công ty cũng đã trang bị thêm
máy móc liên lạc cho các văn phòng đại diện, các chi nhánh của công ty ở các khu vực. Cùng
với đợt trang bị máy móc thiết bị thí nghiệm tháng 9 năm 2004, công ty đã trang bị thêm một
ôtô 2 cầu trị giá 108,3 triệu đồng, 2 ôtô 4-7 chỗ ngồi trị giá 960 triệu đồng, 1 ôtô tải 5-7 tấn
trị giá 450 triệu đồng vận chuyển trang thiết bị máy móc phục vụ công tác khảo sát, giám sát
thi công.
2.2. Trang thiết bị phục vụ công tác khoan khảo sát:
Về công tác khoan khảo sát phục vụ thi công các công trình, đây là một nghành nghề
truyền thống của công ty, đã có từ khi công ty thành lập. Vì vậy, máy móc trang thiết bị cho
công tác khảo sát phần lớn là các máy móc do Liên Xô tài trợ( chủ yếu là các máy khoan loại
Ypb-zam), đợc sản xuất từ những năm 1980-1985 hiện đã cũ kĩ trở lên lạc hậu so với các loại
máy móc khoan khảo sát của các công ty khác trên thị trờng trong nớc. Các loại máy móc
này có năng suất thấp, di chuyển lại khó khăn rất bất tiện trong việc phục vụ công tác khoan
khảo sát tại các công trình nằm trên địa hình đồi núi. Thêm vào đó, các loại máy khoan này
lại cha đồng bộ với nhau, làm giảm năng suất công tác khảo sát, cho kết quả không chính
xác, tốn thời gian và công sức của các cán bộ và công nhân viên làm công tác khoan khảo sát
của công ty. Chính vì vậy, để đáp ứng yêu cầu khoan khảo sát tại những công trình xa, có địa
hình không thuận lợi và giảm bớt sức ngời, tăng năng suất lao động. Trong những năm gần
đây, công ty đã mạnh dạn đầu t mua mới một số máy khoan GX kèm theo bơm bùn riêng của
Trung Quốc, có các tính năng u việt, tốc độ khoan lớn, độ ổn định cao, đáp ứng đợc công
việc tại các địa hình , địa chất phức tạp, khó khăn lại dễ vận hành, giá rẻ phù hợp với việc
xây dựng công trình yêu cầu cao hiện nay. Cụ thể là năm 2004, để đáp ứng nhu cầu khoan
khảo sát phục vụ thiết kế công trình thuỷ điện Nậm Chiến, công ty đã đầu t 1.070.000.000
triệu đồng mua sắm mới 5 bộ máy khoan và dụng cụ kèm theo, 5 máy bơm cấp nớc, 8 máy
bơm ép nớc và các dụng cụ kèm theo phù hợp với yêu cầu thi công hiện đại. Trong thời gian
tới, công ty cũng cố gắng đầu t thay thế dần các loại máy của thế hệ Ypb-zam sang các loại
máy khoan của Trung Quốc hoặc các loại máy khoan hiện đại khác của các nớc G7, phấn đấu
đến năm 2007 sẽ thay thế hết các máy khoan đời cũ, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của công ty trong lĩnh vực khoan khảo sát.
Để phục vụ công tác khảo sát, tháng 3 năm 2004 công ty đã đầu t mua sắm các thiết bị
đo vật lí, đo thuỷ văn, đo GPS máy toàn đạc điện tử và một số máy bộ đàm cầm tay trị giá
221,41 triệu đồng góp phần làm giảm công sức lao động thủ công của cán bộ công nhân
viên, tăng độ chính xác, tăng năng suất lao động của công ty.
Tổng hợp kinh phí đầu t mua sắm máy móc phục vụ công tác khoan khảo sát giai đoạn 2000-2004.
TT Tên phần mềm Đơn vị Số lợng Đơn giá Thành tiền
1 PM. Tính toán độ ổn định mái dốc Bộ 1 28 28
2 SIGMA/W Bộ 1 24 24
3 SEEP/W Bộ 1 50 50
4 TEMP/W Bộ 1 30 30
5 QUAKE/W Bộ 1 60 60
6 P.M. thiết kế đờng Bộ 1 15,5 15,5
7 P.M.Tính toán thuỷ năng Bộ 1 15 15
8 P.M.T.T. cân bằng công suất năng
lợng
Bộ 1 10 10
9 Phần mềm điều tiết lũ Bộ 1 7 7
10 HEC-3 Bộ 1 5 5
11 HEC-6 Bộ 5 5
12 HEC-1 Bộ 1 5 5
13 PM.Tính toán thuỷ văn Bộ 1 10 10
14 PM.Tính toán, ptích kinh tế-tài
chính D.A.T.Đ
Bộ 1 5 5
15 P.M.Tính kết cấu Bộ 50
16 P.M.Tính ứng suất nhiệt Bộ 100
Tổng số 419,5
Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch-tháng 1năm 2005
Tốc độ tăng trởng của tổng mức đầu t dành cho máy móc thiết bị phục vụ công tác
khoan khảo sát luôn đợc giữ ổn định trong khoảng từ 11,78%-13,489%, đồng thời trong đó,
tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu đầu t dành cho thiết bị khoan, thiết bị đo đạc và thiết
bị thuỷ văn cũng luôn đợc giữ ổn định trong những khoảng biến thiên nhỏ. Vì vậy, tỷ trọng
của các chỉ tiêu đầu t này trong giai đoạn 2002-2004 cũng đợc giữ ổn định, không biến động
nhiều. Công tác khoan khảo sát tại công ty là trong những nghành nghề chủ yếu của công ty,
các giá trị khoả sát chiếm tỷ trọng lớn, máy móc thiết bị đầu t cho khoan khảo sát thờng là rất
lớn, vì vậy với tỷ trọng khoảng 52% trong tổng mức đầu t dành cho công tác khoan khảo sát
của chỉ tiêu đầu t dành cho các loại máy khoan là rất hợp lí. Trong thời gian tơi, để giảm
thiểu công sức của cán bộ công nhân viên công ty khi vận hành các loại máy khoan khảo sát
và cho số liệu chính xác, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc đầu t cho công tác nay, phấn
đấu đến năm 2010 sẽ thay thế toàn bộ các máy khoan thế hệ cũ bằng các máy khoan của
Trung Quốc, các nớc G7... hiện đại và dễ vận hành hơn.
2.3. Đầu t trang thiết bị phục vụ thí nghiệm:
Đối với công tác thí nghiệm, trong nhiều năm qua, Trung tâm đã thực hiện hàng loạt
các hợp đồng làm thí nghiệm mẫu đất đá, bê tông và thép phục vụ cho việc xây dựng các
công trình trọng điểm quốc gia do các đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà thi công,
đồng thời với cơ chế mở nh hiện nay, Trung tâm còn thực hiện nhiều hợp đồng dịch vụ thí
nghiệm với đối tác bên ngoài Tổng công ty. Trong những năm gần đây, Trung tâm thí
nghiệm xây dựng Sông Đà đã trang bị hàng loạt các thiết bị máy móc phục vụ cho công tác
thí nghiệm nh: Máy kéo, nén áp lực cao, các laọi thiết bị phục vụ công tác đánh giá các chỉ
tiêu cơ lí của đất, đá, bê tông, thép, nhựa đờng và Asphalt cũng nh các vật liệu xây dựng
khác đạt tiêu chuẩn Quốc gia và quốc tế. Thực tế đơn vị đang quản lí 02 phòng thí nghiệm
trung tâm: LAS-XD 07 và LAS-XD 22, với cơ số thiết bị đồng bộ và các trạm thí nghiệm đặt
tại các công trình với thiết bị đủ để tham gia đảm bảo kiểm tra chất lợng các loại vật liệu đợc
sử dụng theo yêu cầu kĩ thuật của từng công trình. Cả hai phòng thí nghiệm của đơn vị đều
đã đợc Bộ xây dựng công nhận đủ khả năng thực hiện công tác thí nghiệm trong lĩnh vực thử
nghiệm với 95 loại phép thử khác nhau, đồng thời có khả năng thực hiện các phép thử của
các tiêu chuẩn tơng đơng khác nh: ASTM, AASHTO, BS, NF...Trong bối cảnh hiện nay, để
đảy nhanh tốc độ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, tiến độ triển khai các công trình của
Nhà nớc nh đã nêu đều đợc Chính phủ chỉ đạo tiến hành sớm hơn so với dự kiến từ 6 tháng
đến 1 năm, có công trình triển khai sớm hơn tới 2 năm. Các công trình đều có áp dụng các
giải pháp kĩ thuật mới với trình độ khoa học khu vực và thế giới nh: Bê tông dự lạnh, bê tông
bản mặt, bê tông đầm lăn... Các phơng pháp thử nghiệm cũng thay đổi để đáp ứng yêu cầu kĩ
thuật đề ra từ trang thiết bị đến tiêu chuẩn áp dụng. Hàng loạt các công trình mới mà Tổng
công ty Sông Đà đợc giao với t cách là tổng thầu dều đòi hỏi phải đợc trang bị một phòng thí
nghiệm đồng bộ đảm nhận việc kiểm tra, duy trì chất lợng của các loại vật liệu xây dựng đa
vào công trình, kiểm tra giám sát chất lợng trọng quá trình thi công xây dựng của các nhà
thầu. Vì vậy, mỗi công trình mới đợc triển khai đều cần đến đội ngũ thí nghiệm viên có tay
nghề phù hợp và một hệ thống các thiết bị thử nghiệm trong lĩnh vực: Thí nghiệm các vật
liệu xây dựng, địa chất công trình, thí nghiệm thi công đờng và vật liệu xây dựng giao
thông...
Bảng tổng hợp nhu cầu mua sắm thiết bị thí nghiệm
(Đơn vị: 106 đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(106đ)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
1288,83 100 1440,65 100 1631,06 100 1812,56 100 2057 100
1.Thiết bị khoan 672,65 52,19 757,07 52,55 859,72 52,71 950,00 52,41 1.070,00 52,08
2.Thiết bị đo đạc 554,64 43,03 614,93 42,68 692,84 42,48 772,56 42,62 885,00 43,02
3.T.B thuỷ văn 61,54 4,78 68,65 4,77 78,5 4,81 90 4,97 102,00 4,9
Tốc độ tăng trởng ( %/Năm)
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng đầu t
Trong đó:
11,78 13,22 11,13 13,486
1.Thiết bị khoan 12,55 13,56 10,5 12,63
2.Thiết bị đo đạc 10,87 12,67 11,5 14,56
3.T.B. thuỷ văn 11,86 14,23 13,56 14,54
TT Tên thiết bị ĐVT SL đã lập SLđiều chỉnh Đơn giá Thành tiền
1 Máy trộn xi măng Cái 04 04 32 128
2 Bàn dằn xi măng Cái 04 04 30 120
3 Nồi chng hấp mẫu XM Cái 03 03 12 36
4 Máy nén >200 tấn Cái 01 01 350 350
5 Máy kéo, nén, uốn Cái 03 02 250 500
6 Máy nén 200 tấn Cái 05 04 110 440
7 M.đo độ chặt = phóng xạ Cái 04 05 130 650
8 M.thí nghiệm thấm BT Cái 05 04 60 240
9 Bàn rung tạo mẫu BT Cái 06 06 12 72
10 Máy cắt mẫu Cái 02 02 17,5 35
11 M.thử hàm lợng bọt khí Cái 04 04 15 60
12 M.mài mòn LosAngeless Cái 01 01 50 50
13 T.N.tiêu chuẩn cốt liệu Bộ 11 11 12 132
14 Máy nén đất Tam Liên Cái 02 02 18 36
15 Sàng tiêu chuẩn Bộ 07 07 12 84
16 Lò nung 12000C Cái 02 02 18 36
17 Máy thí nghiệm Marshall Bộ 01 01 50 50
18 T.B. x.đ.lợng tổn thất Bộ 01 01 16 16
19 Bình ổn nhiệt Cái 01 01 15 15
20 Cần Bêkeman kiểu rung Bộ 01 0 20 0
21 Khoan lấy mẫu BT nhựa Cái 01 01 50 50
22 Cân bàn0
300kg(d=5gr)
Cái 07 07 10 70
23 Cân ĐT 0
20 kg( d=1gr)
Cái 06 06 18 108
24 Máy trộn BT 150L Cái 05 05 8 40
26 Tủ sấy 1100C Cái 05 05 6 30
27 Bộ TN đo E mặt đờng Bộ 01 01 5 5
28 Bộ TN đo độ nhám Bộ 01 01 5 5
29 Cân ba đòn 2610 gr Cái 09 09 9 45
30 Cân ba đòn 310 gr Cái 09 09 5 45
31 Cân 0 50 kg Cái 07 07 3 21
32 Cân kĩ thuật 0 20 kg Cái 08 08 6 48
Tổng số 3.700,200
Nguồn: Dự án đầu t thiết bị cho các trạm thí nghiệm- tháng 9 năm 2004- Phòng Dự án và t
vấn đấu thầu.
Nh vậy, đối với việc thực hiện nhiệm vụ quản lí kĩ thuật cũng nh nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của trung tâm thí nghiệm cần có thêm thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, đảm bảo đủ
số lợng, để thực hiện chức năng của mình nhằm đáp ứng yêu cầu thử nghiệm theo quy định
hiện hành tại các công trình do Tổng công ty Sông Đà mới triển khai trong các năm 2004 đến
2008. Xuất phát từ các điều kiện kĩ thuật của các dự án xây dựng công trình thuỷ điện Sơn
La, Nậm Chiến, Bản Lả, Plêikrông,Bình Điền và Nhà máy xi măng Hạ Long... Sau khi
nghiên cứu các tài liệu kĩ thuật thí nghiệm, cân đối năng lực của đơn vị, năm 2004 công ty
đã tiến hành đầu t mua sắm thêm một số thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm trị giá
3.700.200.000 đồng.
3. Đầu t nâng cao năng lực của cán bộ công nhân viên của công ty:
Tổng số CBCNV công ty đến 30/11/2004 : 666 ngời.
Trong đó: - Cán bộ quản lí, kĩ s t vấn thiết kế : 495 ngời.
- Công nhân kĩ thuật : 171 ngời.
Là một công ty hoạt động lâu năm trong lĩnh vực khảo sát t vấn giám sát các công
trình xây dựng, các sản phẩm t vấn thiết kế, thí nghiệm của công ty có hàm lợng chất xám rất
lớn, độ chính xác cao, đợc hình thành phần lớn dựa vào trình độ, kinh nghiệm của cán bộ
công nhân viên làm công tác thí nghiệm khảo sát, thiết kế. Vì vậy, công ty cổ phần t vấn xây
dựng Sông Đà đã ý thức đợc rằng con ngời chính là yếu tố tiên quyết quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong thời gian qua và định hớng phát
triển trong thời gian tới, công ty đã đề ra các chiến lợc đầu t về con ngời, coi yếu tố con ngời
là yếu tố chủ đạo trong chiến lợc phát triển của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi
trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đầu t nâng cao năng lực trình độ, kinh
nghiệm của cán bộ công nhân viên công ty càng trở thành nhiệm vụ trọng yếu của công ty.
Hiện nay, trong thành phần cán bộ công nhân viên của công ty, bên cạnh một số cán
bộ đã làm việc lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công việc, công ty cũng có một số lợng
năng thích ứng với công nghệ hiện đại cao. Do đó, bên cạnh việc đào tạo lại, đào tạo mới cán
bộ công nhân viên thông qua việc cử đi học tập nâng cao trình độ ở bên ngoài, công ty còn có
thể tiến hành đào tạo thông qua hình htức kèm cặp, truyền đạt kinh nghiệm của cán bộ lâu
năm cho các cán bộ còn trr, góp phần nâng cao trình độ, năng lực t vấn thiết kế của công ty.
Về công tác t vấn thiết kế, đây là nghành nghề chính tạo ra một lợng lớn giá trị sản
xuất kinh doanh của công ty vì vậy lực lợng cán bộ công nhân viên của công ty hoạt động
trong lĩnh vực này chiếm u thế cả về số lợng và chất lợng. Cùng với thực trạng chung của
công ty, phần đông cán bộ, kĩ s làm công tác thiết kế tại Trung tâm t vấn xây dựng I và Trung
tâm t vấn xây dựng II, xí nghiệp thiết kế cơ điện là các kĩ s trẻ, có tuổi đời và tuổi nghề ít, số
kĩ s có thể đảm nhận đợc công tác chủ trì thiết kế không nhiều. Tại các Chi nhánh của công
ty, các kĩ s có thể đảm nhận đợc công việc thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình
phụ tợ và thiết kế BPTCTC các công trình, hạng mục chính của các công trình thuỷ điện,
công nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, trong công tác thiết kế, công ty đang thiếu các chuyên gia
giỏi trong lĩnh vực công nghệ, các chuyên gia địa chất, thuỷ văn công trình,...
Về công tác khảo sát, công ty còn thiếu cả về chất lợng và số lợng các kĩ s đo đạc, nên
cha đáp ứng đợc yêu cầu đo đạc của công ty. Các kĩ s địa chất công trình, địa chất thuỷ văn
tuy đã cơ bản đủ về số lợng nhng đa số là các kĩ s trẻ cha có nhiêu kinh nghiệm vì riêng kĩ s
đại chất ngoài trình độ chuyên môn đòi hỏi phải có bề dày kinh nghiệm, đây là vấn đề đơn vị
đang nghiên cứu giải quyết. Bên cạnh đó, lực lợng công nhân khoan và công nhân khảo sát
còn thiếu, từng giai đoạn đơn vị phải đi thuê do công tác khảo sát không đợc thờng xuyên,
mặt khác do công nhân khảo sát rất vất vả, chủ yếu là ở lán trại nơi vùng sâu vùng xa, đi lại
khó khăn và thiếu thốn trong sinh hoạt.
Về công tác thí nghiệm, lực lợng công tác này hiện nay còn rất thiếu, vì vậy trong năm
2004 vừa qua, cùng với việc đầu t trang bị thêm các thiết bị thí nghiệm, các hoá chất thí
nghiệm... thì công ty cũng đã cử một số cán bộ làm công tác thí nghiệm đi đào tạo thêm các
lớp ngắn hạn và trung hạn, nâng cao nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác thí nghiệm.
Bên cạnh đó, công ty cũng tăng cờng công tác tuyển dụng thêm một số kĩ s từ bên ngoài để
bổ sung cho công tác thí nghiệm hiện đang thiếu nhân lực. Qua cân đối nhu cầu nhân lực và
lực lợng nhân viên thí nghiệm hiện có của công ty, số lợng cần phải tuyển dụng mới bổ sung
cho các trạm thí nghiệm mới tại các ông trình là 52 ngời.
Bảng dự kiến nhu cầu nhân lực cho các trạm thí nghiệm
Nguồn: Dự án đầu t trang bị thiết bị cho các trạm thí nghiệm.- Cty cổ phần t vấn xây dựng
Sông Đà.
Đối với công tác thí nghiệm xây dựng nói chung là một công tác hết sức quan tọng
trong việc đảm bảo chất lợng công trình xây dựng. Ngời làm công tác thí nghiệm ngoài việc
rèn luyện tác phong “ Nhanh chóng, chính xác, trung thực, kịp thời” còn phải là ngời có
kinh nghiệm, am hiểu bản chất và thành thạo trong công việc thực hành các phép thử theo
đứng trình tự mà tiêu chuẩn quy định. Một kĩ s mới ra trờng không thể đảm nhận ngay công
việc thử nghiệm mà cần phải qua thời gian đào tạo, thử việc ít nhất là 2 tháng. Để đáp ứng đ-
ợc yêu cầu trên, đơn vị đã và đang xúc tiến công tác đào tạo theo 2 hớng sau:
-Đào tạo ngắn hạn: Trong quá trình thử việc và làm quen với quy trình thử nghiệm,
căn cứ tình thần học tập, làm việc của cán bộ, công nhân viên đơn vị sẽ lựa chọn gửi đi đào
tạo các lớp thí nghiệm viên do Viện KHCN Bộ xây dựng tổ chức thờng xuyên, thời gian 15
ngày cho mỗi lĩnh vực thử nghiệm. Mỗi nhân viên cần đợc đào tạo và đợc dự tối thiểu 3 lớp
cho ba lĩnh vực cơ bản là: Thử nghiệm Vật liệu xây dựng, thử nghiệm địa chất, thử nghiệm
kim loại hoặc thử nghiệm không phá huỷ.. Ngoài ra còn tổ chức kèm cặp nâng cao tay
nghề(Thi bậc hàng năm) cho công nhân thí nghiệm tại các trạm theo chỉ thị của Tổng công
ty.
- Đào tạo trung hạn: Cử các cán bộ đang làm việc trong các trạm thí nghiệm đi tập
huấn sau đại học về quản lí phòng thủ nghiẹm do Bộ xây dựng tổ chức hàng năm để nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn, quản lí bổ sung cho mỗi trạm ít nhất 2 ngời nhằm đáp ứng
nhu cầu thí nghiệm chung. Đồng thời tổ chức bồi dỡng trình độ ngoại ngữ cho các cán bộ và
nhân viên thí nghiệm tạo điều kiện tiếp xúc với các tiêu chuẩn thí nghiệm, các tài liệu nớc
ngoài và tiếp xúc với các chuyên gia nớc ngoài khi cần thực hiện tiêu chuẩn quốc tế.
Bảng dự trù kinh phí đào tạo
(Đơn vị tính: 103 đồng)
Nguồn: Dự trù kinh phí đào tạo cán bộ thí nghiệm-dự án đầu t thiết bị cho các trạm thí
nghiệm- tháng 9 năm 2004.
Hàng năm, công ty luôn dành cho công tác đào tạo một khối lợng kinh phí nhất định
nhằm nâng cao năng lực trình độ của cán bộ công nhân viên, đồng thời với việc tiến hành
đào tạo tại chỗ thông qua hình thức kèm cặp, chỉ dẫn kinh nghiệm của các cán bộ lâu năm có
kinh nghiệm cho cán bộ trẻ thì công ty cũng tiến hành gửi cán bộ, công nhân tham gia các
lớp tập huấn trung và ngắn hạn để cán bộ công nhân viên có thể kịp thời tiếp thu công nghệ
mới vào sản xuất. Theo thống kê từ năm 2000 đến năm 2004, kinh phí đào tạo của công ty đã
đạt 4250,56 triệu đồng, đào tạo cho công ty thêm 2 tiến sỹ, 5 thạc sỹ và hàng trăm cán bộ kĩ
s, công nhân kĩ thuật của công ty. Nhìn chung, cùng với sự phát triển nhanh chóng của công
ty thì nhu cầu đào tạo cũng tăng liên tục trong các năm vơi tốc độ đồng đều trong khoảng từ
15-20% mỗi năm. Trong những năm tới, nhận thấy sự cần thiết và quan trọng của chất lợng
nguồn nhân lực của công ty nên công ty sẽ tiếp tục nâng cao mức kinh phí đào tạo, cử thêm
các cán bộ kĩ s còn trẻ đi đào tạo ở nớc ngoài để sau này làm nền tảng, trụ cột trong chiến lợc
phát triển lâu dài của công ty.
Bảng tổng hợp kinh phí đào tạo trong 5 năm 2000 -2004.
TT Bộ phận ĐV tính Nhu cầu Hiện có Tuyển dụng
1 C.T.T.Đ. Sơn La Ngời 75 40 35
2 C.T.T.Đ. Nậm Chiến Ngời 20 20 0
3 T.Đ Bản Lả Ngời 18 13 5
4 T.Đ. Plêikrông Ngời 16 12 4
5 T.Đ. Bình Điền Ngời 15 10 5
6 N.M.X.M. Hạ Long Ngời 06 05 1
Tổng cộng Ngời 150 100 50
Nguồn: Tổng hợp kinh phí đào tạo cán bộ công nhân viên trong giai đoạn 2000 đến 2004-
Phòng Kinh tế kế hoạch.
Từ bảng tổng hợp tình hình đầu t cho đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần t vấn
xây dựng Sông Đà, chúng ta có thể thấy đợc rằng tỷ trọng đầu t cho đào tạo trong thời gian
thử việc tại công ty là khá lớn, luôn chiếm khoảng 25-26% trong tổng mức đầu t dành cho
đào tạo, so với các loại hình đầu t khác tại công ty hiện chỉ chiếm từ 10-11% của đào tạo
ngắn hạn, 10-14% đào tạo ngoại ngữ,18-19% dành cho đào tạo trung hạn và đào tạo theo
hình thức kèm cặp tại chỗ công nhân kĩ thuật chỉ chiếm 9-10%. Đây có lẽ là một sự không
hợp lí và còn bất cập trong công tác đào tạo của công ty, bởi vì sau thời gian thử việc, nếu
ngời thử việc không đủ trình độ để đảm nhận công việc mà công ty yêu cầu và bị loại khỏi
danh sách tuyển dụng thì sẽ trở thành một lãng phí rất lớn cho công ty. Do vậy, trong thời
gian tới, công ty cần điều chỉnh lại cơ cấu đầu t giữa các chỉ tiêu cho hợp lí hơn, giảm bớt các
khoản chi trong thời gian thử việc đồng thời thời tăng kinh phí khuyến khích việc kèm cặp tại
chỗ cho những lao động trẻ của công ty bởi hiện nay lực lợng lao động của công ty chủ yếu
là còn rất trẻ, cha có nhiều kinh nghiệm. Ngoài ra công ty cũng cần chú trọng đến việc đào
tạo nâng cao tay nghề trình độ và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất cho cán bộ công nhân
viên công ty, nâng cao trình độ và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác hoạt động
trong lĩnh vực t vấn.
4. Đầu t mở rộng thị trờng nâng cao khả năng cạnh tranh:
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trớc đây phần lớn các công trình mà công thực hiện là
do Nhà nớc giao cho không có tính chủ động. Tuy nhiên, trong cơ chế t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.pdf