Tài liệu Báo cáo Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang thép hợp kim chất lượng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phục vụ xuất khẩu: Bộ công THƯƠNG
TổNG CÔNG TY THéP VIệT NAM
Viện Luyện kim Đen
--------------------
Báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển CÔNG
NGHệ cấp bộ
Tên đề tài:
“NGHIấN CỨU CHẾ TẠO HỖN HỢP SƠN KHUễN ĐÚC GANG
THẫP HỢP KIM CHẤT LƯỢNG CAO THAY THẾ NHẬP NGOẠI
ĐỂ ĐÚC CÁC CHI TIẾT MÁY PHỤC VỤ XUẤT KHẨU”
DFGEDFGEDFGE
Cơ quan chủ quản: tổng công ty thép vN
Cơ quan chủ trì: Viện Luyện kim Đen
Chủ nhiệm đề tài: tHs. NGUYỄN THỊ HẰNG
6828
27/4/2008
Tháng 12/2007
1
Thông tin chung
Tên đề tài: Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang, thép hợp kim
chất l−ợng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phụ vụ xuất khẩu
Thời hạn thực hiện: 12 tháng (Từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007).
Chủ nhiệm đề tài: Ks. Nguyễn Thị Hằng
Viện Luyện kim đen, Quán Gánh, Huyện Th−ờng Tín, Tỉnh Hà Tây,
Điện thoại: 034852026
Cơ quan chủ trì: Viện Luyện kim đen, Quán Gánh, Huyện Th−ờng Tín, Hà Tây,
Điện thoại: 034 853255, Fax: 034769750
Cơ quan...
92 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang thép hợp kim chất lượng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phục vụ xuất khẩu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ công THƯƠNG
TổNG CÔNG TY THéP VIệT NAM
Viện Luyện kim Đen
--------------------
Báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển CÔNG
NGHệ cấp bộ
Tên đề tài:
“NGHIấN CỨU CHẾ TẠO HỖN HỢP SƠN KHUễN ĐÚC GANG
THẫP HỢP KIM CHẤT LƯỢNG CAO THAY THẾ NHẬP NGOẠI
ĐỂ ĐÚC CÁC CHI TIẾT MÁY PHỤC VỤ XUẤT KHẨU”
DFGEDFGEDFGE
Cơ quan chủ quản: tổng công ty thép vN
Cơ quan chủ trì: Viện Luyện kim Đen
Chủ nhiệm đề tài: tHs. NGUYỄN THỊ HẰNG
6828
27/4/2008
Tháng 12/2007
1
Thông tin chung
Tên đề tài: Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang, thép hợp kim
chất l−ợng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phụ vụ xuất khẩu
Thời hạn thực hiện: 12 tháng (Từ tháng 01/2007 đến tháng 12/2007).
Chủ nhiệm đề tài: Ks. Nguyễn Thị Hằng
Viện Luyện kim đen, Quán Gánh, Huyện Th−ờng Tín, Tỉnh Hà Tây,
Điện thoại: 034852026
Cơ quan chủ trì: Viện Luyện kim đen, Quán Gánh, Huyện Th−ờng Tín, Hà Tây,
Điện thoại: 034 853255, Fax: 034769750
Cơ quan phối hợp chính
1-Viện Khoa học Vật liệu
Phó Giáo s−, Tiến sỹ Luyện kim Tô Duy Ph−ơng, Chủ trì đề tài
Tr−ởng phòng Công nghệ Kim loại
Viện Khoa học Vật liệu, B1, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội
Điện thoại: 04 7562496, Fax : 04 7911673
2- Hội Đúc Luyện kim Hà Nội
3- Trung Tâm Đúc Luyện kim Hà Nội
4- X−ởng Đúc Viện Khoa học Vật liệu
5- Công ty Cổ phần Cơ khí xây dựng Phúc Sơn
6- Công ty Cổ phần Cơ khí Mê Linh
Danh sách những ng−òi thực hiện chính
1. Tô Duy Ph−ơng, P.Giáo s−, Tiến sỹ, Tr−ởng phòng,Viện Khoa học Vật liệu
2. Nguyễn Thị Hằng, Kỹ s−, Cán bộ, Viện Luyện kim đen
3. Nguyễn Văn Tuân, Kỹ s−, cán bộ Viện Khoa học Vật liệu
5. Trần Ngọc Bách, Kỹ s− đúc -nt-
6. Nguyễn Phúc Hải, Ktv -nt-
7. Nguyễn Đức Huấn, Kỹ s− -nt-
8. Lê Xuân Hiền, Ktv -nt-
9. Trịnh Văn Bạt, Kỹ s− đúc, Giám đốc TT Trung tâm ĐLK Hà Nội
10. Vũ Hữu Trí, Kỹ s− đúc -nt-
11. Kiều Thị Tồn, Kỹ s− đúc -nt-
12. Ngô Văn Ch−ơng, Kỹ s− đúc -nt-
13. Nguyễn Thị K.Ph−ợng Kỹ s− đúc, cán bộ Viện Công nghệ
14. Nguyễn Đức Minh, Kỹ s− luyện kim, P. Giám đốc XN, Công ty CK Hà Nội
15. Nguyễn Vây, Kỹ s−, Giám đốc Xí nghiệp, Công ty TNHHNN1TV Mai Động
2
Mục lục
Trang
Mở đầu 3
Phần I, Tổng quan về đề tài 4
1.1. Sơ l−ợc tình hình nghiên cứu đề tài 4
1.2. Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tài 6
Phần II, Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu đề tài 16
2.1. Ph−ơng pháp và thiết bị nghiên cứu đề tài 16
2.2. Nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u
trên cơ sở ôxýt manhêzi 22
2.3. Nghiên cứu công nghệ nghiền tuyển, pha chế hỗn hợp sơn
khuôn đúc 26
2.4. Nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm hỗn hợp sơn khuôn đúc
hệ manhêzi 30
2.5. Nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả hỗn hợp sơn cho khuôn
đúc gang, thép hợp kim chất l−ợng cao ở một số nhà máy đúc 33
Phần III, Kết quả nghiên cứu đạt đ−ợc và đánh giá kết quả 38
3.1. Thành phần hoá 38
3.2 Độ chịu nhiệt 39
3.3. Các tính chất cơ học của hỗn hợp sơn khuôn đúc 44
3.4. Hình thái của lớp hỗn hợp sơn khuôn 44
3.5. Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, khả năng áp dụng vào
thực tế sản xuất 51
Phần IV, Kết luận và kiến nghị 53
Tài liệu công bố và tham khảo 55
Phụ bản 56
3
Mở đầu
Chất l−ợng và bề mặt của sản phẩm đúc phụ thuộc nhiều ở vật liệu và chất
l−ợng làm khuôn nh− cát và chất sơn khuôn.
Chất sơn khuôn đ−ợc dùng rộng rãi trong đúc các chi tiết gang, thép hợp kim
lớn, thành dày đòi hỏi chất l−ợng bề mặt cao. Đối với các sản phẩm đúc phục vụ
xuất khẩu phải có yêu cầu cao về chất l−ợng bề mặt, độ chính xác về cỡ kích hình
học. Chất sơn khuôn có tác dụng tăng c−ờng độ bền bề mặt khuôn, không cho rời
vụn tơi cát, làm tăng độ chịu nhiệt, ngăn ngừa sự xâm nhập, thẩm thấu và tác dụng
của kim loại lỏng với cát khuôn, phòng chống và hạn chế hiện t−ợng cháy dính
bám cát cơ học và hoá học ở vật đúc.
Với những loại khuôn cát nhựa furan tự đông cứng, khuôn cát trắng n−ớc
thuỷ tinh tự cứng hoặc hoá cứng bằng khí CO2 vv... ng−ời ta dùng loại hỗn hợp sơn
khuôn khô nhanh với dung môi hoà tan là cồn công nghiệp, tôluen, xylen, xăng,
hoặc dầu hoả để có thể tự khô hoặc đốt cháy làm khô nhanh phù hợp với yêu cầu
của sản xuất khuôn đúc bảo đảm năng suất và chất l−ợng.
Hiện nay chất sơn khuôn đúc đ−ợc chế tạo và cung cấp bởi các hãng chuyên
sản xuất và kinh doanh nh− FOSECO (Anh Quốc) Tế Nam (Trung Quốc), Đài
Loan ...vv, chất l−ợng tốt và ổn định, nh−ng giá thành cao và phải nhập lớn.
Để chế tạo đ−ợc chất sơn khuôn từ nguyên liệu trong n−ớc đạt chất l−ợng,
thay thế nhập ngoại, giá thành thấp, phục vụ kịp thời cho sản xuất các mặt hàng
gang, thép hợp kim, đề tài tập trung nghiên cứu công nghệ chế tạo hỗn hợp sơn
khuôn đạt chất l−ợng t−ơng đ−ơng ngoại nhập. Vấn đề trọng tâm cần giải quyết là
công nghệ nghiền tuyển bột manhêzi đạt độ mịn khoảng 15-30 àm và công nghệ
pha chế tạo dung dịch hỗn hợp sơn khuôn.
Mục tiêu của đề tài là:
- Nghiên cứu tìm ra công nghệ chế tạo hỗn hợp bền nhiệt cao, chống dính
bám từ vật liệu chịu lửa có ở Việt Nam để làm chất sơn khuôn đúc các chi tiết
máy bằng gang, thép hợp chất l−ợng cao.
- Triển khai chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc ổn định, giá thành thấp cung
cấp cho các nhà máy đúc hàng xuất khẩu.
4
Phần I, Tổng quan về đề tàI
1.1. Sơ l−ợc tình hình nghiên cứu đề tàI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở n−ớc ngoài
Để đúc các loại gang, thép hợp kim cao; đặc biệt là thép bền nhiệt, chịu mài
mòn nh− thép crôm, mangan, thì khuôn đúc các loại thép này phải đ−ợc sơn phủ,
bảo vệ bề mặt để chống cháy cát với kim loại lỏng dẫn đến thấm cát vào kim loại,
tạo ra biếu làm hỏng sản phẩm. Các chất sơn khuôn th−ờng là các ôxýt có nhiệt độ
nóng chảy cao nh− ZrO2.SiO2 (1900-1995OC), FeO.Cr2O3 ( 2180OC), MgO
( 1900oC), Al2O3 ( 2030
OC ) và Cr2O3 ( 2265
OC).
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại chất sơn khuôn hệ graphít, zecôni,
crômít, ôlivin, manhêzi dùng cho đúc các loại gang và thép hợp kim khác nhau.v.v.
xem bảng 1:
Bảng 1, Các loại chất sơn khuôn đúc gang, thép hợp kim đang hiện hành
TT. Hỗn hợp sơn khuôn Chất pha Sử dụng cho đúc
1. Zecôni Cồn Thép
2. Zecôni N−ớc Thép
3. Nhôm-Silicát Cồn Gang xám vật nặng
4. Serisite Cồn Gang, Nhôm, kim loại màu
5. Serisite N−ớc Gang, Nhôm, kim loại màu
6. Crômít Cồn Thép và hợp kim
Crômmanhêzi Cồn Thép và hợp kim
7. Crômít H3PO4 Thép và hợp kim cao
Crômmanhêzi H3PO4 Thép và hợp kim cao
8. Manhêzi H3PO4 Thép và hợp kim cao
ở Anh và ấn Độ có cả những Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh các chất
sơn khuôn đúc nh− Foseco International Ltđ ấn Độ, Feseco mould coating Ceramol
Anh. Một số loại sơn khuôn đúc của Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, úc, Anh, ấn
Độ .v.v. Hãng FOSECO (Anh, ấn Độ, Thái Lan) đã cung cấp trên thị tr−ờng Việt
Nam chất sơn khuôn DM có tỷ trọng 1,6 g/ml dùng để sơn khuôn đúc gang. Chất
sơn khuôn L.E.N có tỷ trọng 1,6 g/ml dùng cho sơn khuôn đúc thép mangan cao.
Chất sơn khuôn Z có tỷ trọng 2,0 g/ml dùng cho thép hợp kim. Hãng Tế Nam -
Trung Quốc có các loại sơn khuôn nh− sau (xem bảng 2):
5
Bảng 2, Các loại chất sơn khuôn đúc của hãng Tế Nam - Trung Quốc
Ký hiệu FA 407 FQ 607L FAH 500 FAH 580 FAT 290
Thành
phần
chính
Graphít Graphít +
Zecôni
Zecôni Bôxít Manhêzi
Tỷ trọng
g/cm3
1,15 - 1,35 1,10 - 1,30 1,60 - 2,00 1,40- 1,80 1,40-1,80
Dùng cho
khuôn đúc
Gang và kim
loại màu
Gang cỡ
lớn
Thép Thép và
gang
Thép Mn
ở Nhật, Sec và các n−ớc Đông Âu khác, chất sơn khuôn đúc sản xuất ra phải
đáp ứng các yêu cầu chất l−ợng khắt khe cho từng loại gang hoặc thép hợp kim.
Nhiều loại sơn khuôn đúc đã đ−ợc nhập vào Việt Nam, nh−ng do vật liệu làm
khuôn và điều kiện công nghệ đúc của Việt Nam có khác, kể cả điều kiện kinh tế,
nên một số loại đã không đáp ứng.
Nói chung trên thế giới các loại hỗn hợp sơn khuôn đúc gang thép hợp kim
đã đi vào sản xuất ổn định về chất l−ợng và có thị tr−ờng rất lớn.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong n−ớc.
Các gang và thép hợp kim crôm, mangan chịu mài mòn th−ờng hình thành
các ôxýt crôm, mangan (kiềm tính) khi đúc vào các loại khuôn cát silic (tính axít)
sẽ gây ra phản ứng giữa các ôxýt với nhau tạo ra xỉ (MnO.SiO2) ở nhiệt độ thấp và
làm dính bám cát, xỉ vào sản phẩm đúc, làm hỏng bề mặt sản phẩm. Để loại bỏ
dính bám cát, xỉ cần phải dùng các chất sơn khuôn đúc.
Các xí nghiệp đúc ở Việt Nam nh− Công ty Cơ khí Hà Nội, Mai Động, Trần
H−ng Đạo đã sử dụng các loại cát đúc mới và chất l−ợng nh− furan.v.v.. nh−ng
đang gặp nhiều khó khăn để đạt đ−ợc chất l−ợng bề mặt sản phẩm dẫn đến giảm
chất l−ợng và tăng phế phẩm.
Để xử lý cháy cát, dính bám khuôn, nâng cao chất l−ợng, giảm phế phẩm
đúc, nhiều xí nghiệp nh− Công ty Cơ khí Hà Nội đã phải nhập chất sơn khuôn của
n−ớc ngoài.
Viện Khoa học Vật liệu đã có nghiên cứu thăm dò chế tạo hỗn hợp sơn
khuôn crômít từ năm 2004, do nhu cầu của các nhà máy đúc của Công ty 1 thành
viên Mai Động, Cơ khí Hà Nội, Công ty Cơ khí Trần H−ng Đạo, Công ty Cơ khí
xây dựng số 7, Liên Ninh, Công ty Cơ khí xây dựng số 5 Tây Mỗ, Công ty Cơ
khí Đông Anh .v.v.. Vấn đề nghiên cứu này đã có một số kết quả đ−ợc nhà máy
chấp nhận, song còn một số vấn đề công nghệ ch−a thể tháo gỡ đ−ợc nh− tạo độ
bền nhiệt ổn định và loại bỏ khí trong chất sơn khuôn đúc .v.v. Viện Khoa học
Vật liệu đã xây dựng 1 dây chuyền công nghệ chế tạo bột đi từ nghiền, tuyển, rửa
và nghiện mịn, tạo các hỗn hợp làm bột đúc, bột sơn khuôn với công suất tới vài
tấn ngày. Trong thời gian qua x−ởng đã chế hàng tấn bột sơn khuôn crômít có độ
mịn hạt tới 15 àm cho nhiều xí nghiệp sử dụng nh− Công ty Mai Động, Cơ khí
6
19-5 Hải Phòng..v.v.
Hiện nay để sản xuất các chi tiết máy bằng gang, thép hợp kim chất l−ợng
cao phục vụ xuất khẩu phần lớn phải dùng lò điện; t−ờng lò manhêzi sau một chu
kỳ chạy t−ờng lò đ−ợc tháo dỡ thải bỏ, thải. Một số xí nghiệp lớn ở khu Gang thép
Thái Nguyên đã thu hồi, nghiền, xay làm bột đầm lò hoặc pha chế tạo vữa trát
lò...
Trong thời gian tr−ớc và sau Hội nghị đúc Châu á lần thứ 9 (AFC-9) đ−ợc
tổ chức tại Hà Nội năm 2005 tập đoàn FOSECO Thái Lan, úc, ấn Độ đã đ−a vào
Việt Nam một l−ợng lớn các loại bột sơn khuôn, có loại theo hệ manhêzi.
Các công ty nh− Cơ khí Hà Nội, Bơm Hải D−ơng..... phải nhập các hỗn hợp
sơn khuôn từ n−ớc ngoài về với giá thành rất đắt; có loại tới 1,6 USD/kg.
Viện Công nghệ xạ hiếm đã có nhiều năm nghiên cứu và đã chế tạo đ−ợc
chất sơn khuôn zecôni. Đây là hỗn hợp sơn khuôn đúc có thành phần chủ yếu là
silicát zecôni.
Việc nghiên cứu chế tạo, sử dụng bột manhêzi hoặc crômmanhêzi đã qua
thành lò, đ−ợc nghiền tuyển, tách lọc tạo bột mịn tới 15 àm làm hỗn hợp sơn
khuôn thì sẽ đạt chất l−ợng cao và thay thế đ−ợc hỗn hợp chất sơn khuôn phải
nhập ngoại với thị tr−ờng tiêu thụ rất nhiều.
1.2. Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tàI
1.2.1. Hiện t−ợng cháy dính cát ở vật đúc
Cháy bám dính cát ở vật đúc là một hiện t−ợng th−ờng xảy ra trong quá trình
sản xuất. Các chi tiết lớn, thành dày, đúc rót ở nhiệt độ cao, cháy dính bám cát xuất
hiện trên bề mặt vật đúc, là sự dính bám vững chắc giữa vật liệu làm khuôn với bề
mặt vật đúc, do kết quả các quá trình nhiệt học, cơ học và hoá lí xảy ra trong giai
đoạn đúc rót kim loại, đông đặc và làm nguội vật đúc. Ng−ời ta chia ra hai dạng
cháy bám dính cát là cháy dính cát cơ học và hoá học.
1.2.1.1. Cháy dính bám cát cơ học
Cháy dính bám cát cơ học đ−ợc tạo thành do kết quả của hiện t−ợng kim loại
lỏng len lỏi chiếm chỗ các lỗ nhỏ giữa các hạt cát trong hỗn hợp làm khuôn.
Trên mặt vật đúc xuất hiện một lớp gồm các hạt cát bị kim loại liên kết lại.
Lớp cháy dính bám cát khó tách này làm cho kim loại thấm vào các lỗ nhỏ của
khuôn d−ới tác dụng của lực mao dẫn và cột áp lực của kim loại lỏng. Sự thấm kim
loại vào các lỗ nhỏ của khuôn chỉ xảy ra nếu áp suất tĩnh của kim loại v−ợt quá áp
suất mao dẫn. Thực tế cho thấy sự cháy bám dính cát cơ học xuất hiện ở những
vùng của khuôn bị kim loại lỏng nung nóng mạnh nhất (thành dày, rãnh dẫn...), các
góc, các lỗ bên trong do không đ−ợc giã chặt (thành đứng, sâu...). Để ngăn ngừa sự
7
cháy dính cát cơ học, bề mặt khuôn đúc phải đ−ợc sơn phủ để làm giảm độ xốp của
lớp bề mặt khuôn, bịt kín các lỗ hở giữa các hạt cát, làm nhẵn bề mặt khuôn.
1.2.1.2. Cháy dính bám cát hoá học
Sự cháy dính bám cát hoá học th−ờng xuất hiện ở các vật đúc gang, thép, do
kết quả của các quá trình hoá lí xảy ra khi đúc rót gang, thép lỏng váo khuôn cát.
Chất cháy dính bám cát ở vật đúc là những hợp chất hoá học, là sản phẩm của phản
ứng giữa các ôxýt kim loại với cát làm khuôn.
Khi rót gang, thép lỏng vào khuôn cát, trên bề mặt kim loại lỏng tạo thành
một lớp sắt ôxýt (FeO) có nhiệt độ nóng chảy thấp, lớp ôxýt này dễ dàng thấm −ớt
bề mặt các hạt cát và d−ới tác dụng của áp suất mao dẫn có thể thẩm thấu sâu vào
trong các lỗ khuôn tác dụng với các hạt cát, tạo ra những hợp chất lỏng dễ chảy và
di động, có thể thấm sâu vào trong khuôn nh− các silicat sắt, mangan …theo các
phản ứng sau:
/ Fe / + 1/2 O2(g) = ( FeO) (1)
( FeO ) + ( SiO2)cát = ( FeO.SiO2) (2)
/ Mn / + 1/2O2(g) = ( MnO ) (3)
( MnO ) + ( SiO2)cát = ( MnO.SiO2) (4)
( MgO ) + ( SiO2)cát = ( MgO.SiO2) (5)
L−ợng ôxýt kim loại trong lớp cháy dính cát nhiều thì lớp này có cấu tạo vô
định hình dạng kính và dễ tách ra khỏi vật đúc. Lớp cháy dính cát nào có l−ợng
ôxýt kim loại không nhiều lắm thì có cấu tạo tinh thể và khó tách khỏi bề mặt vật
đúc.
Chất l−ợng bề mặt của chi tiết gang, thép đúc; đặc biệt là thép hợp kim
crôm mangan bền nhiệt, chịu mài mòn phụ thuộc nhiều ở lớp màng ngăn cách
giữa khuôn cát và chi tiết đúc. Nguyên tắc là gang, thép lỏng trong khuôn đúc
phải đ−ợc ngăn cách với khuôn bằng một lớp chất hỗn hợp sơn phủ; nó là cơ sở
ngăn cách biên, ngăn ngừa các phản ứng cháy trên biên gang, thép lỏng-khuôn cát.
Các thép CrNi, CrNiMo, CrMn, Mn th−ờng đ−ợc đúc ở nhiệt độ cao sẽ làm
chảy cát SiO2 , vì nhiệt độ chảy của nó khoảng gần 1723
OC. Trên cơ sở nhận biết
này, phải tìm ra một hỗn hợp sơn phủ có nhiệt độ nóng chảy cao hơn. Nhiệt độ
nóng chảy của các chất ZrO2SiO2 là 1900-1995
OC, MgO là 1900oC, Al2O3 là
2030OC.
Hỗn hợp sơn khuôn manhêzi sẽ thực hiện chức năng là màng ngăn cách
8
chống chảy, dính bám cát vào chi tiết đúc (xem minh hoạ trên hình 1)
Khuôn Chất sơn khuôn s ilicát Phản ứng cháy cát
Giọt thép lỏng Giọt xỉ lỏng
Chất sơn khuôn bền nhiệt (manhêzi) Không phản ứng cháy cát
Giọt thép lỏng Giọt thép lỏng
Hình 1, Sơ đồ minh hoạ chất sơn khuôn bền nhiệt, chống dính bám
cát vào vật đúc có so sánh với chất sơn khuôn silicát
Cát SiO2 có cấu trúc dạng tứ diện tâm là Si
4+, bốn đỉnh là O2- Khối l−ợng
riêng 2.5 ~2.8 g/ cm3, nhiệt độ nóng chảy là 17130C. Cát silic th−ờng có màu trắng
phụ thuộc vào ion kim loại hấp thụ trên bề mặt hạt cát. Cát silic khi nung nóng có
tính chuyển biến thù hình kèm theo sự thay đổi thể tích (xem hình 2):
βquắc ở 573
o C αquắc ở 870
oC α Tridimit ở 1470oC α Cristobenit ở 1713o C lỏng
γ
163oC 230oC
β Tridimit
β Cristobenit
117oC
γ Tridimit
117oC
Hình 2, Sơ đồ chuyển biến thù hình của cát silic
9
Sự thay đổi góc trong ô mạng dẫn đến hình dạng thù hình của SiO2 thay đổi
và biến đổi thể tích nh− sau: β q α qtăng 0,2%, γt β T tăng 0,2%,
βC α C tăng 3,7%, α q α T tăng 0,2%, α T α C tăng 16%, α q Vô định hình
tăng 15,4%.
Việc chuyển biến thù hình đến cristobenít kèm theo sự thay đổi thể tích khi
nung nóng sẽ dẫn đến nứt dạn khuôn cát làm cho thép thấm vào khuôn. Để khống
chế cần phải có chất sơn phủ chịu nhiệt.
Nh− vậy để ngăn ngừa phản ứng cháy dính bám cát hoá học trên bề mặt vật
đúc, phải sơn phủ lên mặt khuôn một lớp sơn có độ chịu nhiệt cao, có tính trơ hoá
học nh− manhêzi (MgO), bôxít (Al2O3), crômit, zecôni (ZrSiO4).
1.2.2. Chức năng của lớp sơn phủ bền cơ, bền nhiệt
Lớp sơn phủ trên mặt khuôn cát tạo ra lớp màng ngăn cách giữa kim loại
lỏng và khuôn. Lớp màng ngăn cách này không cho phép kim loại lỏng làm chảy
cát; có nghĩa là lớp sơn phủ phải có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ của kim
loại lỏng.
Lớp sơn phủ không tạo bọt khí cơ học để vỡ, nổ làm thủng màng và thâm
nhập khí vào kim loại lỏng. Điều này chỉ đáp ứng khi lớp màng đ−ợc tạo ra từ
những hỗn hợp cực mịn (<20 àm) mới phun phủ đ−ợc, chứ không phảI sơn quét
bằng chổi nh− ph−ơng pháp cổ điển. Cũng nhờ cỡ hạt hỗn hợp bột cực mịn mới
tạo ra đ−ợc cấu trúc lớp sơn phủ xít chặt, bền chắc.
Để làm tốt lên tính chịu nhiệt của của hỗn hợp sơn phủ cần phải:
-Tăng độ xít chặt của lớp màng, không bị dạn nứt cơ học đặc biệt là những
chỗ sung yếu.
- Tăng độ bền chống xói mòn nóng, nâng cao độ chống ăn mòn và bào mòn
khi nung lên nhiệt độ cao.
- Tăng độ dính kết với khuôn đúc, tránh bong rộp và tạo hổng khí ở nhiệt
độ kim loại lỏng.
Để tăng độ xít chặt không dạn nứt cơ học phải tiến hành pha trong dung
môi thích hợp tạo gel huyền phù, có độ co ở nhiệt độ cao thấp và không nhạy
phân huỷ nhiệt. Cụ thể ở đây là nếu không có dung môi tạo gel huyền phù thích
hợp thì khi cát chuyển hoá cristobenít sẽ tăng thể tích khối, phồng rộp lên và phá
thủng màng sơn phủ.
Việc nâng cao độ bền chống xói mòn, bào mòn và ăn mòn cơ học cần phải
bảo đảm đ−ợc khả năng dính kết tốt và ổn định ở nhiệt độ cao nhất, dung môi, kết
dính này cũng phải có nhiệt độ nóng chảy cao. Đây là vấn đề khó, vì rằng những
dung môi kết dính thông th−ờng nh− n−ớc, cồn chỉ ổn định ở nhiệt độ thấp xem
hình 3.
10
Hình 3, Độ bền cơ ổn định ở nhiệt độ của các dung môi pha
Nh− vậy chất tạo gel kết dính tốt nhất là axít phốtsphoric. Để tốt hơn nữa
cần có chất dính kết chịu nhiệt đó là bentônít cao alumi và có độ nhớt cao.
Trong nhiều tr−ờng hợp hỗn hợp cát làm khuôn có chứa các chất hữu cơ
làm dễ dàng tạo ra môi tr−ờng khí theo các phản ứng sau:
C + CO2 = 2CO, (6)
C + 2H2 = CH4, (7)
Môi tr−ờng chứa CO2, CO, CH4 là môi tr−ờng ôxy hoá khử, nó phụ thuộc
vào thế các bon và nh− vậy các bon sẽ từ pha khí chuyển vào kim loại lỏng và
các bon hoá bề mặt chi tiết đúc làm xuất hiện dung dịch các bon trong sắt /C/Feγ
hoặc Fe3C.
Vì vậy hỗn hợp sơn phủ khuôn đúc cần đáp ứng việc tạo ra màng ngăn cách
bền nhiệt, xít chắc, không nứt, không bong rộp, mỏng mịn có độ nóng chảy cao
và chống đ−ợc xói mòn, bào mòn và ăn mòn ôxy hoá khử.
Hỗn hợp sơn khuôn phải có độ mịn nhất, dễ dàng tạo ra thể huyền phù
trong dung môi bền nhiệt để có thể phun phủ lớp mỏng, bóng nhẵn….
Hệ số tốc độ biến đổi nhiệt khi nung đ−ợc diễn đạt nh− sau:
α
σ
.
.
E
aK = (m2.OC/h) (8)
ở đây: σ là độ bền cơ ở nhiệt độ tiến hành (kp/cm2)
α là hệ số dãn nở nhiệt (-/OC)
a là độ dẫn nhiệt (m2/h)
E là môđun đàn hồi (kp/cm2)
Dầu kốc OF-1
Axít phôtsphoric
Đ
ộ
bề
n
cơ
[M
pa
]
200 400 600 800
1000
8
6
4
2
11
Nh− vậy là nếu thay đổi môđun đàn hồi nhỏ đi thì tỷ số σ/E sẽ tăng lên và
sẽ làm thay đổi theo cả hệ số tốc độ biến đổi nhiệt; làm tốt lên độ bền nhiệt của hỗn
hợp.
Việc pha chế hỗn hợp sơn khuôn đúc tức là phân tán các hạt vật liệu chịu
nhiệt trong dung môi kết dính tạo thành một dung dịch huyền phù có độ nhớt và
tỷ trọng cần thiết, sao cho khối dung dịch đồng nhất, sự sa lắng đông tụ chậm
xuất hiện để sau khi pha chế việc quét, nhúng..., sơn khuôn đồng đều và dễ dàng.
Chất sơn khuôn chất l−ợng tốt, sử dụng đ−ợc hoàn toàn.
Trong các dung dịch hệ phân tán (hạt rắn trong chất lỏng) có các hạt với
khối l−ợng t−ơng đối lớn, d−ới tác dụng của sức hút trái đất chúng bị sa lắng. Nếu
nh− các hạt chất phân tán đủ lớn, đủ nặng thì sau một thời gian tất cả bị kết tủa (hệ
phân tán thô). Đối với các hệ có độ phân tán cao hơn (các hạt nhỏ hơn) sẽ tồn tại
một trạng thái phân bố cân bằng của các hạt theo độ cao.
Xét một hệ phân tán trong đó các hạt phân tán có khối l−ợng hiệu dụng là m.
Mỗi hạt chịu một lực hút của trọng tr−ờng, hạt sẽ sa lắng với vận tốc U không đổi
khi trọng lực bằng lực ma sát giữa hạt và môi tr−ờng, nghĩa là:
m. g = B. U (9)
Trong đó: g: Gia tốc trọng tr−ờng
B: Hệ số ma sát giữa hạt và môi tr−ờng
U: Vận tốc sa lắng
Nh− vậy:
U =
B
gm. (10)
Khối l−ợng hiệu dụng của hạt trong môi tr−ờng đ−ợc hiểu là khối l−ợng
t−ơng đối của hạt khi có lực đẩy Archimed.
m = V ( ρ - ρ o) (11)
Trong đó: V: Thể tích
ρ ; ρ o khối l−ợng riêng của hạt và của môi tr−ờng.
Đối với các hệ huyền phù kém bền động học, chúng ta có thể dễ dàng xác
định đ−ợc kích th−ớc hạt phân tán dựa vào sự theo dõi vận tốc sa lắng. Vận tốc sa
lắng thiết lập theo biểu thức từ (14,15,16).
U=
B
gV )( ρρ − (12)
Nếu coi các hạt là hình cầu có bán kính r, phân bố trong môi tr−ờng có độ
nhớt là η thì :
V=
3
4 π r3. (13)
và
B = 6πη r (14)
12
Thay vào (17) ta có: U = η
ρρ
9
)(2 0
2 −r
(15)
Nh− vậy vận tốc sa lắng tỷ lệ thuận với bình ph−ơng kích th−ớc hạt, với độ
chênh lệch khối l−ợng riêng giữa chất phân tán và môi tr−ờng phân tán, tỷ lệ
nghịch với độ nhớt của môi tr−ờng.
Khi biết vận tốc sa lắng trong một hệ phân tán cho tr−ớc, ta có thể xác định
kích th−ớc hạt phân tán.
r =
g
u
)(2
9
0ρρ
η
− (16)
Biểu thức (19) đ−ợc áp dụng cho các huyền phù trong n−ớc với kích th−ớc
hạt trong khoảng từ 0,1 đến 100 àm.
Trong tr−ờng hợp này vận tốc sa lắng không đổi và rất nhỏ.
Đối với kích th−ớc hạt lớn hơn 100àm chúng sẽ bị sa lắng với gia tốc nhất
định và bị kết tủa hoàn toàn theo thời gian.
Trong các hệ đơn phân tán, vận tốc sa lắng nh− nhau nên sự lắng trong xảy
ra đồng đều. Có thể xác định vận tốc sa lắng theo bề mặt phân chia lớp huyền phù
đ−ợc ở phía d−ới và lớp dung môi trong suốt ở phía trên .
U =
t
H (17)
Trong hệ đơn phân tán, vận tốc sa lắng có thể đ−ợc xác định khi theo dõi sự
sa lắng của một hạt nào đó trong hệ bằng kính hiển vi.
Khi các hệ đa phân tán lắng trong, bề mặt lớp sa lắng bị nhoè bởi vì các hạt
với kích th−ớc khác nhau trong cùng một thời gian đi đ−ợc những quãng đ−ờng
khác nhau. Cho nên phân tích sa lắng chuyển thành xác định vận tốc tích tụ của kết
tủa.
Chất sơn khuôn yêu cầu có độ hạt 95% lọt qua sàng 0,0063 mm (<100àm)
sẽ đảm bảo dung dịch tồn tại ở trạng thái huyền phù. Sự sa lắng có thể xảy ra
chậm không làm giảm chất l−ợng sơn khuôn.
Độ đồng nhất dung dịch đ−ợc quan sát bằng mắt và kính phóng đại kiểm
tra độ đồng nhất của dung dịch.
Độ sa lắng là phần trăm chất sơn khuôn bị lắng trong khoảng thời gian xác
định tính theo biểu thức:
100x
H
HH
0
n0 − (18)
Trong đó: - H0 : Chiều cao ban đầu dung dịch sơn.
- Hn : Chiều cao chất sơn sau một thời gian (h)
- H0 - Hn : Phần n−ớc trong
Với chất sơn khuôn, dung môi dễ bay hơi, thời gian quét sơn cố gắng ngắn
nhất, tuy nhiên thao tác sơn khuôn bằng tay không thể nhanh nên độ sa lắng tính
khoảng thời gian 1 giờ hoặc 2 giờ. Dung dịch sơn khuôn có độ sa lắng nhỏ sẽ đảm
13
bảo không bị phân lớp, chất sơn trong dung dịch ở dạng huyền phù đồng nhất. Độ
sa lắng còn đ−ợc đánh giá bằng thể vẩn của dung dịch (%) trong khoảng thời gian:
100x
H
H
0
n (19)
Trong đó: - Hn chiều cao chất huyền phù sau thời gian (h)
- Ho chiều cao ban đầu của dung dịch sơn
1.2.3. Những đặc tính của dung môi và chất kết dính trong hỗn hợp
sơn khuôn
1.2.3.1. Dung môi
R−ợu êtylic (êtanol) C2H5OH là chất lỏng không mầu, sôi ở nhiệt độ 78,3oC.
Trong dung dịch n−ớc, nồng độ r−ợu êtylíc đ−ợc biểu diễn bằng phần trăm thể tích
gọi là độ. R−ợu êtylíc tinh cất sẽ thu đ−ợc r−ợu 95,5%. Th−ờng gọi là cồn 96o, có
loại dùng trong công nghiệp và loại sạch tuyệt đối dùng trong y tế.
R−ợu nhẹ hơn n−ớc có tỷ trọng ρ =0,8 g/cm3. R−ợu là chất trung tính, không
phân li thành các ion. R−ợu cồn dễ bay hơi có mùi thơm nên còn gọi là cồn thơm,
nếu tiếp xúc nhiều dễ bị gây ảnh h−ởng đến sức khoẻ, khi bảo quản cất giữ phải
đựng trong thùng có nắp đậy kín, để nơi thoáng mát, xa nguồn phát lửa.
Khi châm lửa r−ợu sẽ bị ôxy hoá - cháy theo phản ứng:
C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O (20)
Phản ứng cháy toả nhiệt lớn làm n−ớc bốc hơi và khuôn đúc đ−ợc sấy nóng.
R−ợu êtylic là dung môi hoà tan nhựa thông dùng trong chất sơn khuôn.
R−ợu là dung môi hoà tan chất dính và làm thay đổi (tăng hoặc giảm) nồng độ
dung dịch sơn khuôn làm thoả mãn nhu cầu của công nghệ sơn khuôn bằng ph−ơng
pháp quét, nhúng hoặc phun v.v...
Tôluen có công thức C6H5CH3 còn gọi là mêtyl benzen là chất lỏng có mùi
đặc tr−ng giống mùi benzen, sôi ở 1100C có tỷ trọng < 0,8g/ml.
Xylen có công thức là C6H4(CH3)2 còn gọi là đimêtyl benzen là chất lỏng có
mùi hắc nh− xăng và dầu hoả, dễ bay hơi, dễ bắt lửa.
Xăng gồm các bua hyđrô no dạng mạch nhánh và các bua hyđrô nhân
benzen có công thức C8H18 (isooctan) và C6H5CH3 (mêtyl benzen).
Theo tiêu chuẩn ASTM thì xăng trên thị tr−ờng cung cấp cho động cơ là
MOGAS 90; 92; 95. Số ôctan t−ơng ứng là 90, 92 và 95. Trong thành phần của
xăng có các nguyên tố chủ yếu là C và H khi bị cháy sẽ toả nhiệt và tuân theo các
ph−ơng trình phản ứng :
C + O2 = CO2 2H2 + O2 = 2H2O (21)
Xăng, dầu hoả đều là sản phẩm đ−ợc ch−ng cất từ dầu mỏ có tỷ trọng
ρ=0,65-0,8g/cm3, dễ bay hơi, dễ bắt lửa, có mùi khó chịu.
14
1.2.3.2. Chất kết dính
Nhựa thông đ−ợc dùng làm chất kết dính trong hỗn hợp sơn khuôn. Nhựa
thông ở dạng cục có màu vàng hoặc nâu, t−ơng đối giòn, dễ đập vỡ, có thể nghiền
nhỏ hạt mịn, có mùi thơm đặc tr−ng, nóng chảy ở 75- 135oC không hoà tan trong
n−ớc, hoà tan trong một số dung môi hữu cơ nh− r−ợu, cồn, toluen, xylen, xăng,
dầu hoả, v.v...tạo thành dung dịch dễ bắt lửa và dễ cháy. Nhựa thông trong hỗn hợp
sơn khuôn với vai trò chất kết dính, khi đó dung dịch sơn khuôn có thể tự khô hoặc
châm lửa đốt cháy để sinh nhiệt làm khô nhanh lớp sơn ở mặt khuôn. Điều kiện kỹ
thuật của nhựa thông đ−ợc cho they trên bảng 3.
Bảng 3, Điều kiện kỹ thuật của nhựa thông
Các đặc tính kỹ thuật Chỉ tiêu
Ngoại quan cục mầu vàng nhạt, hoặc nâu đục
Tỷ trọng g/cm3 1,07 – 1,09
Hàm l−ợng n−ớc % < 0,5%
Độ tro% < 0,07
Chất không hoà tan % < 10
Tạp chất <0,1
Nhiệt độ biến mềm oC ≥ 52oC
Tốc độ hoà tan của nhựa thông phụ thuộc vào độ hạt và loại dung môi pha
khác nhau, xem bảng 4.
Bảng 4, Tốc độ hoà tan của nhựa thông
Dung môi R−ợu
cồn
Xăng
92
Dầu hoả Xylen Ghi chú
Tốc độ hoà
tan
Nhanh
1
Trung
bình
1,5
Chậm
1,8
Chậm
2,5
Nhựa thông nghiền
nhỏ lọt qua sàng
0,3mm
Nhựa thông tan trong cồn khoảng 15-30 phút (tuỳ thuộc vào độ hạt nhựa) các dạng
dung môi khác chậm hơn, do vậy khi pha chế chất sơn phải sau khoảng thời gian 8-12 giờ
mới sử dụng để chất kết dính tan hết. Nhựa thông có một số vật lẫn là chất không hoà tan
(khoảng<10%) cần phải hoà tan trong dung môi và loại bỏ vật lẫn tr−ớc khi pha chất sơn.
15
Nhìn chung hỗn hợp sơn khuôn đúc có các tác dụng nh− sau:
- Phòng chống hiện t−ợng cháy dính bám cát ở vật đúc.
- Tăng độ bền và độ chịu nhiệt của lớp bề mặt tránh cho khuôn không bị
bong tơi, lở sụt cát.
- Tăng độ nhẵn bề mặt khuôn sẽ làm tăng độ nhẵn bề mặt vật đúc
Do vậy yêu cầu kỹ thuật đối với chất sơn khuôn là:
- Chất sơn khuôn có tính chịu nhiệt cao, không gây phản ứng hoá học làm
ảnh h−ởng đến thành phần, tính chất của kim loại lỏng khi đúc rót.
- Không biến đổi thành phần, chất l−ợng trong quá trình chế biến, cất giữ,
sơn phủ bề mặt khuôn tr−ớc khi rót khuôn.
- Bảo đảm cỡ kích hình học của sản phẩm đúc đúng thiết kế.
- Lớp sơn phủ trên mặt khuôn nhẵn, mịn, bền không bị bong tróc thành lớp
tách khỏi mặt khuôn, không bị rạn nứt khi sấy khô, để nguội và cả khi đúc rót kim
loại lỏng vào khuôn.
- Có tính linh động tốt, có độ nhớt nhất định để khi sơn phủ không để lại
vết chổi quét hoặc không tạo thành vệt chảy (giọt) trên bề mặt khuôn sau khi sơn.
Chất sơn khuôn đúc phải tạo đ−ợc dung dịch huyền phù để có thể dễ dàng quét,
phun lên bề mặt khuôn, lõi.
- Chất sơn khuôn phải có hàm l−ợng khí thấp nhất, ít sinh khí để hạn chế rỗ
khí ở vật đúc.
- Chất sơn khuôn đúc phải khô nhanh, có tr−ờng hợp tự đống cứng nhanh, dễ
đốt, cháy nhanh tạo cho lớp sơn phủ có độ bền chắc.
- Chất sơn khuôn không chứa các chất độc hại tới sức khoẻ con ng−ời và gây
ô nhiễm môi tr−ờng.
- Chất sơn khuôn đúc phải có tính l−u biến tốt để đáp ứng các yêu cầu đồng
đều, kín khít và độ dầy, mỏng của lớp sơn phủ tối −u.
- Chất sơn khuôn đúc phải có tính kinh tế khi sử dụng, không dùng các thành
phần vật liệu quí hiếm để giá thành hạ.
Để chất sơn khuôn đạt đ−ợc các yêu cầu trên cần phải giải quyết những vấn
đề chủ yếu sau.
a) Vật liệu chính (MgO) phải có độ chịu nhiệt cao, nghiền mịn với độ hạt lọt qua
sàng 0,0063mm đạt tới 95%.
b) Dung dịch pha chế hỗn hợp sơn khuôn ở trạng thái huyền phù, có độ nhớt η nhất
định và sự sa lắng xuất hiện chậm. Chất sơn dễ bắt lửa hoặc tự khô để có độ bền
cao.
c) Các nguyên liệu dùng pha chế có sẵn trong n−ớc, thiết bị pha chế đơn giản dễ sử
dụng và giá thành thấp.
16
Phần II, Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
2.1. Ph−ơng pháp và thiết bị nghiên cứu đề tàI
Đề tài đã tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá thông tin, tài liệu, vật liệu
về hỗn hợp sơn khuôn của n−ớc ngoài nhập về đang sử dụng ở các nhà máy đúc
của Việt Nam để lựa chọn đ−ợc thành phần hỗn hợp sơn khuôn hợp với điều kiện
vật liệu, sản xuất của Việt Nam.
Chế tạo hỗn hợp bột bằng nghiền trộn trên máy nghiền 7,5 kW trọng l−ợng
200kg/mẻ nghiền (xem hình 4).
Hình 4, Thiết bị nghiền chế tạo bột MgO, 7,5 kW
Nghiền trộn hỗn hợp đ−ợc tiến hành trong máy nghiền trộn 2,5 kW
10kg/mẻ (xem hình 5).
17
Hình 5, Thiết bị nghiền, trộn hỗn hợp sơn khuôn
Đo kiểm, phân tích độ sa lắng hay thể vẩn theo thời gian đ−ợc cho thấy trên
hình 6). Thể vẩn của hỗn hợp sơn khuôn đạt càng lớn thì càng tốt.
Nghiên cứu thể vẩn của các dung dịch sơn với các dung môi là r−ợu cồn
(Rc) xăng A92; dầu hỏa (Dh); xylen (Xi). Các kết quả đo kiểm đ−ợc cho thấy ở
bảng trong phần sau.
Hình 6, Thiết bị xác định độ sa lắng – thể vẩn theo thời gian
18
Tỷ trọng và khối l−ợng riêng của dung dịch hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc đo bằng
tỷ trọng kế ở 200C hoặc cân khối l−ợng chia cho thể tích: ρ=
v
m (g/cm3; g/ml)
hoặc đo bằng Bômê kế (xem hình 7); có khoảng độ từ 1,0 - 2,0, có thể đọc trên
Bômê kế 0 – 70. Các kết quả đo kiểm đ−ợc cho thấy ở bảng trong phần sau.
Hình 7, Thiết bị đo tỷ trọng bằng tỷ trọng kế ở 200C
Độ nhớt của hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc đo bằng nhớt kế Engle; bằng thời gian
(s) chảy hết 200ml dung dịch hỗn hợp sơn khuôn ra khỏi bình chuẩn ở 200C qua lỗ
∅4 hoặc ∅5. Thí nghiệm đo độ nhớt của hỗn hợp sơn khuôn với bốn dung môi
khác nhau và so sánh với n−ớc sạch (xem hình 8)..
Độ hạt chất phân tán không đủ mịn và quá trình pha chế kém đồng đều hoặc vón
cục làm tăng độ nhớt, làm chất sơn khuôn kém linh động (tính l−u biến kém). Hạt
MgO đã nghiền tuyển đạt cỡ hạt 15 - 30 àm là điều kiện thích hợp để pha chế chất
sơn khuôn đạt yêu cầu chất l−ợng. Trong hỗn hợp còn phải có thành phần chất phụ
gia tạo huyền phù. Các kết quả đo kiểm đ−ợc cho thấy ở bảng trong phần sau.
19
Hình 8, Thiết bị đo độ nhớt Engle của chất lỏng theo thời gian
Độ hạt đ−ợc đo kiểm qua bộ sàng tiêu chuẩn.
Phân tích thành phần hoá bằng ph−ơng pháp hoá học TCN 01/PTH/94-
TCN-II-HTNT/94 ở máy TQ(UV1201V), TQNL (Jenway-Anh) có độ nhạy
0,01% tại phòng phân tích hoá học của Trung tâm phân tích thí nghiệm địa chất
và phân tích so sánh ở Phòng không kim loại của Trung tâm.
Độ bền nén của hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc đo kiểm trên máy của phòng thí
nghiệm cơ lý đất đá LAS-XD326, Trung tâm phân tích thí nghiệm địa chất.
Phân tích độ bền chắc, xít chặtộ và cấu trúc của lớp hỗn hợp sơn khuôn
đ−ợc tiến hành theo ph−ơng pháp vi điện tử quét mặt gãy (fractograph -
SEM/EDS ) trên máy JSM-6490, JEOL của Trung tâm đánh giá h− hỏng vật liệu,
Viện Khoa học Vật liệu (xem hình 9).
20
Hình 9, Thiết bị phân tích vi điện tử quét SEM , máy JSM 6490 của hãng JEOL
Phân tích chụp cấu trúc tế vi lớp bề mặt sản phẩm (hỗn hợp sơn/kim loại)
để xác định tác động của hỗn hợp sơn khuôn đến cấu trúc và chất l−ợng bề mặt
của sản phẩm đúc theo mặt cắt ngang trên máy AXIOVERT 40 MAT của Trung
tâm đánh giá h− hỏng vật liệu, Viện Khoa học Vật liệu (xem hình 10).
Hình 10, Kính hiển quang học AXIOVERT 40 MAT
21
Thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn bằng ph−ơng pháp quét, phun lên bề mặt
khuôn, lõi và đánh giá chất l−ợng bề mặt sản phẩm đúc sau đó chọn ra chất sơn
khuôn tối −u cho đúc gang cầu và thép hợp kim cao (xem hình 11).
Hình 11, Khuôn cát mẫu đúc đ−ợc sơn bằng ph−ơng pháp quét
Độ chịu nhiệt của hỗn hợp sơn khuôn phụ thuộc chủ yếu vào các hạt phân
tán trong hỗn hợp sơn khuôn; độ chịu nhiệt của vật liệu phải cao hơn nhiệt độ kim
loại lỏng rót vào khuôn (gang 1250 -1350oC; thép 1450-1520oC...). Hỗn hợp sơn
khuôn th−ờng dùng các vật liệu chịu lửa cao nh− :
Silicat zecôni (ZrO2.SO2) : 1900
oC
Crômit FeO.Cr2O3 : 2180
oC
Bôxít Al203 : 2030
oC
Manhêzi MgO : 1900oC
Thành phần hạt của các hỗn hợp sơn khuôn là những phần tử vật liệu không
nóng chảy và khuyếch tán, th−ờng là các chất vô cơ bền hoá học ở nhiệt độ cao và
có hoạt tính yếu với kim loại rót vào khuôn. Các vật liệu nh− vậy là crômit,
crômanhêzi, manhêzi, bôxít, zeconi .v.v...
Kiểm tra độ chịu nhiệt bằng ph−ơng pháp đo độ biến dạng và xác định
nhiệt độ bắt đầu biến dạng của mẫu hỗn hợp sơn khuôn trên khuôn cát sau nung
trong lò ở khoảng 1550OC hoặc dùng đèn xì mỏ đốt đốt trên bề mặt hỗn hợp sơn
khuôn ở nhiệt độ khoảng 1600OC. Độ chịu nhiệt của hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc tiến
hành xác định bằng hình thái (chảy, biến mềm, phồng, rộp, co thắt, nứt, bong
v.v.) và đo độ co từ rìa mép vào tính bằng mm(xem hình 12).
22
Hình 12, Kiểm tra độ chịu nhiệt bằng ph−ơng pháp đo độ biến dạng, co màng
2.2. Nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn
tối −u trên cơ sở ôxýt manhêzi
2.2.1. Đặc tính của hỗn hợp sơn khuôn
Đối với những khuôn cát nhựa tự đông cứng, khuôn cát – n−ớc thuỷ tinh
đông cứng bằng CO2 hoặc tự cứng th−ờng dùng hỗn hợp sơn khuôn khô nhanh có
đặc tính nh− sau:
1. Tính huyền phù bảo đảm là sau một thời gian pha trộn không phát sinh sa
lắng, phân lớp bảo đảm tính đồng đều và chất l−ợng các lớp sơn .
2. Tính dễ quét sơn là khi quét sơn phải linh hoạt, không làm bong tơi cát
trên bề mặt khuôn. Sau khi sơn trên mặt khuôn cát có thể tự động làm mất vết chổi
quét tức là có tính l−u biến, để đạt đ−ợc lớp mịn trên bề mặt thô nhám của mặt
khuôn.
3. Không chảy thành giọt (vệt) để mặt đứng của khuôn không bị chảy đọng
xuống d−ới, đảm bảo lớp sơn dày đều từ trên xuống d−ới, cần có tỷ trọng hợp lý
không quá loãng.
4. Độ dày lớp hỗn hợp sơn khuôn bảo đảm là có chiều dày khi quét th−ờng
khoảng 0,15 – 0,4 mm. Hỗn hợp sơn khuôn phải thẩm thấu vào lớp trong đạt đến
độ sâu thích đáng, để làm cho các khe hở giữa các hạt cát ở mặt khuôn đ−ợc che
bịt kín. Thông th−ờng yêu cầu độ sâu lớp thẩm thấu đạt đ−ợc 2- 3 lần đ−ờng kính
hạt cát. Độ sâu thẩm thấu quá mỏng, lớp sơn dễ nứt nẻ, bong cát. Độ sâu lớp thẩm
thấu quá lớn lãng phí vật liệu và công sức.
5. Độ bền lớp hỗn hợp sơn khuôn cao là khi đã khô cứng không bị nứt, hỏng
khi vận chuyển, ghép khuôn, đồng thời phải có độ bền ở nhiệt độ cao, để khi tiếp
xúc với kim loại lỏng không bị nứt, bong, biến dạng.
6. Tính sinh khí của hỗn hợp sơn khuôn phải ít để tránh tạo thành rỗ khí trên
bề mặt vật đúc.
7. Tính chống cháy cát cao là sau khi vật đúc đông nguội, lớp sơn có thể tự
bong tách ra khỏi bề mặt vật đúc.Tính chống cháy, dính bám cát của hỗn hợp sơn
Phồn, rộp Co, thắt Biến mềmNứt
23
khuôn quyết định chủ yếu do chất chịu nhiệt trong hỗn hợp sơn, độ dày lớp hỗn
hợp sơn và độ bền của hỗn hợp sơn khuôn.
8. Các yêu cầu khác của hỗn hợp sơn khuôn phải đáp ứng là bảo đảm vệ sinh
cho ng−ời lao động; không độc hại. Nguyên liệu làm hỗn hợp sơn khuôn phải dễ
mua, giá rẻ, hỗn hợp sơn khuôn còn phải phù hợp với yêu cầu an toàn phòng cháy.
Khi bảo quản, vận chuyển, sử dụng... không bị lên men, biến chất.
2.2.2. Nghiên cứu lựa chọn bột chế hỗn hợp sơn khuôn
Để chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc, đề tài đã tiến hành nghiên cứu nhiều loại
bột manhêzi hiện có ở Việt Nam; đặc biệt là loại sạn manhêzi đ−ợc nghiền tới cỡ hạt
2-3mm từ các viên gạch xây lò điện luyện thép (xem bảng 3)
Bảng 3, Thành phần nguyên liệu chính để chế tạo bột
T.t. Loại liệu Thành phần chính (%) Cỡ Khối
hạt l−ợng
riêng
MgO Cr2O3 Fe2O3 Al2O3 CaO SiO2 mm g/cm
3
1. Manhêzi Nga 86,65 0,85 1,7 1,25 0,23 2,5 1,0 2,96
2. Manhêzi TQ1 82,54 1,85 2,4 0,85 0,65 4,5 1,0 3,16
3. Manhêzi TQ2 78,12 3,85 0,15 2,25 0,54 3,6 1,5 3,0 0
4. Manhêzi HQ 89,20 0,15 4,03 0,74 2,72 2,93 1,0 3,26
5. Manhêzi VN 80,12 0,67 2,42 0,65 3,25 4,6 2,0 3,15
Bột manhêzi phổ biến và có giá thành thấp nhất hiện có ở Việt Nam theo
bảng 3 là của Trung Quốc. Trên cơ sở nghiên cứu, đo kiểm các tính chất hoá, lý,
nhiệt đề tài đã chọn bột manhêzi của Trung Quốc với cỡ hạt 1 mm.
24
2.2.3. Nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u
Một số kết quả đo kiểm các thông số kỹ thuật cơ bản của hỗn hợp sơn khuôn
nghiên cứu lựa chọn đặc tr−ng đ−ợc cho thấy ở bảng 4.
Bảng 4, Các tính chất kĩ thuật cơ bản của hỗn hợp sơn khuôn sơn sử dụng
dung môi khác nhau
TT Chỉ tiêu
Tỷ
trọng
g/cm3
Độ nhớt
(∅5250)S
Thể vẩn
(%) sau
1h
Độ sa lắng
(sau 1h) Ghi chú
1 N−ớc sạch 1 6 - -
2 Cồn + MgO (SK.3) 1,28 10 92 8
3 Xăng + MgO 1,22 9 96 4
4 Dầu hỏa + MgO 1,15 10 93 7
5 Xi len + MgO 1,25 9 96 4
6 Cồn + Graphít 1,32 11 88 12
Graphít
ch−a đủ
mịn
Từ bảng 4 cho thấy hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc pha trong cồn và dầu hoả có độ
nhớt cao hơn khoảng 10s. Hỗn hợp sơn khuôn với dầu hoả có thể vẩn và tỷ trọng
thấp nhất. Hỗn hợp sơn khuôn pha trong xăng có độ sa lắng thấp nhất, có độ nhớt
thấp và thể vẩn cao.
Các loại dung môi pha cồn, dầu hoả và xăng có thể thích hợp cho hỗn hợp
sơn khuôn manhêzi của đề tài.
Hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc chế theo phần trăm trong hỗn hợp đ−ợc cho thấy
trên bảng 5.
Bảng 5, Thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u
TT Loại vật liệu % theo chất
khô
% theo dung dịch
sơn
1 MgO 83-90 56-58
2 Cồn (Công nghiệp) - 47
3 Chất dính 4-10 ∼2-5
4 Phụ gia ∼6,66 ∼2
5 CaO ∼2 ∼1
25
Bột MgO có độ hạt khoảng15 – 45 àm, 95% l−ợng bột lọt qua sàng 0,0063
mm. Chất kết dính hoà tan vào dung môi và loại bỏ chất không hoà tan tr−ớc khi
pha trộn. Chất phụ gia tạo nên huyền phù của n−ớc sơn khuôn, th−ờng dùng các
chất vô cơ Al(HPO4) (Hydro phốt phát nhôm), đất sét hoặc bentônít.
CaO trong hỗn hợp khi phản ứng với n−ớc trong dung môi.
CaO + H2O → Ca(OH)2 (20)
Ca(OH)2 sẽ khô tự nhiên khi phản ứng với CO2 trong không khí.
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (21)
Để lựa chọn đ−ợc thành phần hỗn hợp sơn khuôn đúc tối −u đề tài đã tiến
hành các mẫu thí nghiệm với thành phần hỗn hợp theo bảng 6.
Bảng 6, Các đợt thí nghiệm pha chế hỗn hợp sơn khuôn đúc
Đợt Thành phần hỗn hợp (g)
mẫu Manhêzi Chất kết dính Dung môi pha
(MgO) Al(HPO4) Al2O3 Bentônít CaO Nhựa thông Cồn Xăng Dầuhoả Xylen Tôluen
M1 200 6 - - - 10 200 - - - -
M2 200 6 - - - 10 - 200 - - -
M3 200 - 5 10 - 10 - - 200 - -
M4 200 - 5 10 - 10 - - - 200 -
M5 200 - - - 5 10 - - - - 200
M6 200 - - - 5 10 200 - - - -
M7 200 - - 10 - 10 200 - - - -
M8 200 - - 10 - 10 - - 200 - -
M9 200 - - 10 - 10 200 - - - -
M14 200n−ớc - 10 15 - 15 - 200 - - -
M18 200 - 10 15 - 10 200 - - - -
26
Hỗn hợp sơn khuôn của đề tài so sánh với các loại sơn khuôn của Trung
Quốc đ−ợc cho thấy ở bảng 7.
Bảng 7, So sánh hỗn hợp sơn khuôn của đề tài với các loại sơn khuôn
của Trung Quốc
Các loại hỗn hợp sơn khuôn Trung Quốc Đặc tính kỹ thuật
FQ 407 FQH 500 FQT 290
Sơn khuôn
SK 3
Tỷ trọng g/cm3 1,15 – 1,35 1,60- 2,00 1,40 – 1,80 1,25 – 1,35
Màu sắc đen trắng đục vàng nhạt vàng nhạt
Độ nhớt (φ4,25oC)s 13 - 17 15 - 21 13 - 18 10 - 11 (∅5)
Thể vẩn (sau 2 h) 98 98 97 92 - 96
( sau 1h)
Phạm vi sử dụng Gang, kim loại màu
thép Thép Mn
cao
Thép Mn
cao
Thành phần chính Bột graphít Ziricôn Bột MgO MgO
Từ bảng 7 cho thấy hỗn hợp sơn khuôn của đề tài có chất l−ợng t−ơng đ−ơng
loại FQT 290 của Trung Quốc.
Kết quả nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u (có so
sánh với thành phần hỗn hợp của n−ớc ngoài FQT290) là các mẫu M14 và M18.
Thành phần hỗn hợp tối −u theo l−ợng thành phần là 200g MgO, 10g Al2O3,
15g bentônít, 10-15g nhựa thông, 200g cồn hoặc xăng.
2.3. Nghiên cứu công nghệ nghiền tuyển, pha chế
hỗn hợp sơn khuôn đúc
Để chế tạo đ−ợc hỗn hợp sơn khuôn chất l−ợng thì điều quan trọng tr−ớc tiên
là quá trình chế tạo bột chịu nhiệt manhêzi. Đi từ công nghệ nghiền tuyển −ớt đề
tài đã nghiền tuyển cả khô đạt kết quả bột mịn tới khoảng 20àm. Qua nhiều đợt thí
nghiệm nghiền tuyển với số l−ợng trên 500kg đề tài đã xác lập đ−ợc công nghệ
nghiền tuyển chế hỗn hợp sơn khuôn.
2.31. Qui trình công nghệ nghiền tuyển chế tạo bột manhêzi
1. Phần kiểm tra thiết bị, dụng cụ, vật liệu
1. Kiểm tra cẩn thận về điện, n−ớc (kể cả thoát n−ớc thải), môtơ, bi trục, các dây
côroa (đủ độ khít, không sây s−ớc), bảo đảm máy nghiền ở vị trí cân bằng, bôi mỡ
con lăn .v.v. tr−ớc khi vận hành máy.
27
2. Kiểm tra, xem xét cẩn thận về độ sạch của bi đạn, tang quay sau mỗi chu kỳ vận
hành.
3. Kiểm tra, xem xét cẩn thận về độ sạch của vật liệu–bột nghiền, nếu không đúng
chủng loại, độ sạch về màu, tạp chất, chất bẩn nhìn thấy bằng mắt th−ờng, phải
thay đúng yêu cầu hoặc xử lý đạt yêu cầu tr−ớc khi đổ vật liệu vào máy nghiền.
2. Phần thao tác, vận hành
1. Xả n−ớc vào khoảng 1/3 tang (ngập hết bi đạn trong tang), đóng điện cho nghiền
không bột khoảng 15 đến 20 phút sau đó xả hết n−ớc và tiếp tục cho vào 1 l−ợng
n−ớc nữa để rửa khi nào thấy n−ớc thải không còn mầu mới thôi.
2. Đổ bột từ bao tải vào tang quay theo yêu cầu về l−ợng cho 1 mẻ ( 100, 200,
300kg).
3. Xả n−ớc vào cho tới khi đầy 1/2 tang (ngập trên bột tối thiểu 20cm).
4. Đóng khít các cửa tang quay để không còn dò dỉ.
5. Đóng điện, vận hành máy nghiền.
6. Cứ sau 15 phút nghiền phải kiểm tra, theo dõi, quan sát 1 lần các biểu hiện về điện,
n−ớc, bột và chuyển
động của tang quay.
7. Sau khoảng 2 giờ (với 100kg bột/mẻ) và 3,5 giờ (với 200kg bột/mẻ) thì kiểm tra
độ huyền phù (có nghĩa là độ nhuyễn-mịn bột). Khi thấy n−ớc bột chỉ có một màu
nh− n−ớc sơn, không còn sa lắng là đạt.
8. Xả n−ớc vào tang quay để tháo bột ra thùng đựng.
9. Ngắt điện máy, tiến hành hoà tách, chắt n−ớc riêng, bột riêng (kể cả bẩn chất nếu
có) ở trong thùng đựng với thời gian khoảng 1/2 ngày (tới ngày hôm sau), có che
chắn chống bẩn bột.
10. Xúc đổ bột vào túi vải lọc để tách n−ớc cho đến khi tách đ−ợc 1 l−ợng tối đa, bột
còn lại ở dạng sệt, phải có che chắn chống bẩn bột.
3. Phần xử lý kỹ thuật
1. Nếu có dò, dỉ chảy n−ớc qua các khe cửa, tang phải xử lý tr−ớc khi đóng điện vào
máy.
3. Lắng nghe tiếng của của môtơ và tang quay, nếu thấy âm lạ phải xem xét xử lý.
4. Nếu dò bột qua cửa cho bi đạn vào và cửa tháo bột ra hoặc có tr−ờng hợp sủi bọt tự
trào bột ra ngoài phải xem xét, xử lý bịt kín lại bằng các vật liệu có thể ( miếng cao
su, mút hoặc keo dính).
5. Nếu bột bị sa lắng (còn thô) phải đổ bột vào tang quay nghiền lại.
4. Kết thúc
1. Đổ bột đã qua túi lọc vào bao, đóng kín, chuyển sang máy vắt khô.
2. Hoàn thành công nghệ nghiền chế bột.
28
Trong công nghệ nghiền bột đề tài đã tiến hành theo hai ph−ơng pháp đó là
nghiền n−ớc và nghiền khô.
Sơ đồ công nghệ của 2 quá trình nghiền tuyển bột manhêzi đ−ợc cho thấy
trên các hình 13,14.
Hình 13, Sơ đồ công nghệ nghiền tuyển n−ớc bột hỗn hợp sơn khuôn manhêzi
Sạn manhêzi
N−ớc
Sàng lọc
Tuyển, rửa
Nghiền −ớt = đạn
Khuấy
Cấp liệu
Tháo vào bể lắng Chắt bột
Lọc bột
Phơi, sấy bột
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn
Tách –lọc mịn
29
Hình 13, Sơ đồ công nghệ nghiền tuyển khô bột hỗn hợp sơn khuôn manhêzi
Công nghệ nghiền n−ớc đã hoàn chỉnh qui trình công nghệ chế tạo và ban
hành ở Viện Khoa học Vật liệu không chỉ với bột MgO mà cả với các loại bột vật
liệu chịu lửa khác nh− crômít, sericit, silicát zecôni. Với công nghệ nghiền n−ớc, đề
tài đã đạt đ−ợc bột MgO mịn tới 15mà. Đây là loại bột dễ ràng tạo huyền phù trong
các loại dung môi đã nêu ở trên. Nh−ng có nh−ợc điểm là sau khi khô bị vón cục bền
chắc tái thô trở lại rất khó xử lý, thậm trí ảnh h−ởng đến cả độ tan lẫn trong dung
môi làm tăng độ sa lắng. Với công nghệ nghiền n−ớc thì có thể sử dụng d−ới dạng
bột trong n−ớc ở thể huyền phù nh− n−ớc sơn là tốt nhất.
Từ những nh−ợc điểm của ph−ơng pháp nghiền n−ớc đề tài đã chuyển sang
ph−ơng pháp nghiền khô. Để đạt đ−ợc bột mịn nh− nghiền n−ớc, ph−ơng pháp
nghiền khô phải tiến hành trong tang có nhiều chủng loại đạn nghiền nihart. Thời
gian nghiền kéo dài hơn nghiền n−ớc khoảng 1 giờ tổng cộng 4 giờ 30 phút. Nh−ng
Sạn manhêzi
Sàng lọc
Tuyển từ
Nghiền đạn các cỡ Cấp liệu
Tách bột
Thu bột mịn
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn hỗn hợp sơn
Tách –lọc mịn
Cấp chất kết dính
30
theo ph−ơng pháp này các giai đoạn tiếp theo sẽ đơn giản; không phải phơi sấy,
nghiền lại và bảo quản tránh hút ẩm để vón cục, đóng cứng tái thô.
Để hoàn thiện công nghệ nghiền khô, đề tài đã nghiền tới 400kg.
2.3.2. Qui trình công nghệ pha chế hỗn hợp sơn khuôn
Qua nhiều đợt thí nghiệm theo bảng 5 để lựa chọn thành phần hỗn hợp tối
−u, tìm ra dung môi pha thích hợp, đề tài đã tiến hành thử nghiệm rất nhiều loại bột
manhêzi nh− bột manhêzi (khoảng >94% MgO), sạn đầm lò manhêzi của Trung
Quốc, Nga, Triều Tiên, Hàn Quốc theo bảng 3. Đề tài đã thử nghiệm 5 loại chất kết
dính từ hydrôphốtphát nhôm, ôxýt nhôm, bentônít, CaO, nhựa thông và có lẫn cả
sét. Dung môi pha đã thử nghiệm tất cả 5 loại từ cồn, xăng, dầu, xylen và tôluen.
Từ các đợt thí nghiệm lựa chọn, nghiền chế, pha chế có so sánh với các loại
hỗn hợp sơn của Trung Quốc, đề tài đã hoàn chỉnh công nghệ chế tạo hỗn hợp sơn
khuôn.
Qui trình pha chế hỗn hợp sơn khuôn
Pha chế hỗn hợp sơn khuôn tiến hành theo các b−ớc sau:
1. Cân đủ thành phần hỗn hợp chất chịu lửa MgO; vật liệu chính của hỗn hợp
sơn khuôn và chất phụ gia cho vào thùng trộn.
2. Cân đủ l−ợng chất kết dính cho mẻ trộn, hoà tan chất dính vào trong dung
môi tan (cồn công nghiệp 96o, xăng). Chất kết dính dạng khô độ hạt < 1- 3 mm cho
vào thùng trộn để hoà tan trong khoảng 10- 30 phút.
3. Cho dung dịch đã hoà tan chất kết dính vào thùng chứa MgO, trộn đều và
nhuyễn (sao cho ở dạng nhão đồng nhất), có thể trộn bằng máy trộn cánh khuấy,
tốc độ 1000 vòng/phút (chú ý đậy nắp thùng trộn và giữ an toàn khi trộn), cũng có
thể trộn thủ công; thận trọng và liên tục.
4. Kiểm tra chất l−ợng hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc tiến hành đo tỷ trọng độ
nhớt và sa lắng.
5. Hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc cất giữ bảo quản trong thùng kín có nắp đậy để
bảo đảm chất l−ợng sản phẩm khoảng 6 tháng (đựng trong thùng nhựa hoặc kim
loại), khi sử dụng lại khuấy trộn đều.
2.4. Nghiên cứu chế tạo thử sản phẩm hỗn hợp sơn khuôn
đúc hệ manhêzi
Để chế tạo thử nghiệm thành công hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi đề tài
đã tiến hành các mẫu thí nghiệm (xem hình 15) và 11 đợt thử nghiệm với thành
phần hỗn hợp theo bảng 6. Mỗi đợt đã tiến hành khoảng 5 thí nghiệm để chọn ra
kết quả đặc tr−ng. Các kết quả nghiên cứu chế tạo thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn
hệ manhêzi đặc tr−ng đ−ợc cho thấy ở bảng 8.
31
Hình 15, Các mẫu sơn khuôn thí nghiệm có so sánh với loại zecôni số 0
Bảng 8, Kết quả chế tạo thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi
Đợt Thành phần hỗn hợp (g)
mẫu Manhêzi Chất kết dính Dung môi pha
(MgO) Al(HPO4) Al2O3Bentônít CaO Nhựa thông Cồn Xăng Dầuhoả Xylen Tôluen
M10 200 - - 10 - 10 - 200 - - -
M11 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M12 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M13 200n−ớc - - 10 - 10 - - 200 - -
M14 200n−ớc - 10 15 - 15 - 200 - - -
M15 200n−ớc - 10 - - 15 - 200 - - -
M16 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M17 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M18 200 - 10 15 - 10 200 - - - -
M19 200 - 10 15 - 10 - - - - 200
M20 200 - - 15 - 15 - - - - 200
32
Các thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi ở khuôn cát trắng n−ớc thuỷ
tinh CO2 đ−ợc cho thấy trên hình 16.
Các chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng hỗn hợp sơn
khuôn đ−ợc cho thấy ở bảng 9.
Bảng 9, Chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng
TT Chỉ tiêu Nội dung
1 Thành phần hỗn hợp Phân tích các thành phần pha chế
2 Độ đồng nhất dung dịch
Quan sát bằng mắt hoặc kính phóng đại, kiểm
tra độ đồng nhất của dung dịch. Phân tích độ
sa lắng hay thể vẩn theo thời gian (h).
3 Tỷ trọng
Đo tỷ trọng bằng tỷ trọng kế ở 200C hoặc cân
khối l−ợng chia cho thể tích: ρ=
v
m
ρ: g/cm3; g/ml ; hoặc đo bằng Bômê kế
4 Độ nhớt của dung dịch
Đo độ nhớt Engle của chất lỏng bằng cách đo
thời gian (S) chảy hết 200cm3 chất lỏng ra
khỏi bình chuẩn ở 200C (qua lỗ φ4 hoặc φ5)
5 Chất l−ợng chịu nhiệt
- Kiểm tra thành phần chủ yếu và tạp chất.
- Kiểm tra độ hạt qua bộ sàng tiêu chuẩn.
- Kiểm tra độ chịu lửa để xác định nhiệt độ bắt
đầu biến dạng của mẫu (hỗn hợp vật liệu và
chất dính tối −u).
Hình 16, Các khuôn cát đ−ợc sơn
bằng hỗn hợp sơn khuôn MgO để đúc thép
33
Kết quả thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi ở khuôn cát trắng n−ớc
thuỷ tinh CO2 từ hình 16 đ−ợc cho thấy trên hình 17.
Hình 17, Sản phẩm đúc nắp đậy thép Cr-Mn
sử dụng hỗn hợp sơn khuôn MgO-M18
Nh− vậy là quá trình nghiên cứu thử nghiệm chế tạo thử sản phẩm hỗn hợp
sơn khuôn đúc hệ manhêzi đã thành công với mẫu hỗn hợp sơn khuôn M14 và
M18.
2.5. Nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả hỗn hợp sơn
khuôn đúc gang thép hợp kim chất l−ợng cao ở
một số nhà máy đúc
2.5.1. Thử nghiệm các hỗn hợp sơn khuôn để đúc các sản phẩm
Quá trình nghiên cứu thí nghiệm 4 loại dung môi, thay đổi thành phần chất sơn
khuôn với tỷ lệ chất chịu nhiệt và phụ gia, đã chọn chất sơn khuôn kí hiệu SK-3 là
sản phẩm có thành phần MgO, dung môi cồn công nghiệp. Các loại dung môi khác
có nguồn gốc petrônat nh− tôluen, xylen, xăng, dầu hỏa khi dùng có gặp khó khăn
cho sản xuất vì có mùi khó chịu, độc hại cho sức khoẻ, tốc độ hòa tan nhựa thông
chậm, giá cung cấp cao. Chọn dung môi “cồn thơm” vừa đảm bảo kĩ thuật, dễ mua
lại không độc hại, giống nh− các chất sơn đang đ−ợc cung cấp và sử dụng phổ biến
hiện nay. Sơn khuôn đúc bằng ph−ơng pháp quét, nhúng hoặc phun.
34
Hỗn hợp sơn khuôn MgO sử dụng để sơn khuôn đúc các phụ tùng bơm cát,
bơm bùn, xyclon từ hợp kim 18 - 28%Cr chịu mài mòn đã đạt đ−ợc kết quả. Các hỗn
hợp sơn khuôn M14 (dung môi xăng) và M18 (dung môi cồn) đã sử dụng ổn đinh để
đúc các chi tiết thiết bị thay thế nhập ngoại với số l−ợng lớn tại x−ởng đúc thuộc
Viện Khoa học Vật liệu.
Một số kết quả sử dụng hỗn hợp sơn khuôn MgO ở x−ởng đúc thuộc Viện
Khoa học Vật liệu đ−ợc cho thấy trên các hình 18-20.
Hình 18, Các chi tiết đúc gang trắng crôm
xyclon sử dụng hỗn hợp sơn khuôn
MgO-M12
35
Hình 19, Sản phẩm đúc xyclon từ gang trắng crôm sử dụng
hỗn hợp sơn khuôn MgO-M14
Hình 20, Các chi tiết đúc gang trắng crôm dùng hỗn hợp
sơn khuôn MgO-M16
Khuôn còn
dính cát
Bề mặt đã gia
công
36
Từ các hình 18 đến 20 cho thấy hỗn hợp sơn khuôn chứa MgO, bentônít,
nhựa thông với các chất dung môi pha là cồn, xăng và dầu hoả là thích hợp cho
khuôn đúc gang hợp kim crôm.
Hình 20 cho thấy với hỗn hợp sơn khuôn có thành phần theo l−ợng pha là
200gMgO, 5gCaO, 10g nhựa thông với dung môi pha là cồn ch−a thích hợp nên vẫn
còn dính cát thậm trí có chi tiết còn dính phần lớn trên sản phẩm (hình 20).
Hỗn hợp sơn khuôn của MgO, Al2O3, nhựa thông pha trong dung môi xylen sử
dụng để đúc các chi tiết là không thích hợp; vẫn còn dính bám cát.
Ban đầu đề tài có đ−ợc một ít Al(HPO4), chỉ tiến hành đ−ợc một số thí nghiệm
đã hết không tìm mua ở đâu đ−ợc nữa, cũng không đủ sơn một chi tiết lớn, nh−ng
nếu sử dụng loại phụ gia dính kết này chắc chắn sẽ có kết quả vì tr−ớc đây Al(HPO4)
đã đ−ợc sử dụng để sơn điện cực hồ quang luyện thép ở Công ty Diesel Sông Công
đã có tác dụng chống cháy hao thân điện cực.
Kết quả cho thấy các sản phẩm đúc có sử dụng hỗn hợp sơn khuôn M14,M18
đạt đ−ợc bề mặt nhẵn; đặc biệt là chi tiết đúc sử dụng M14 có bề mặt nhẵn có độ
chính xác cao.
Hỗn hợp sơn khuôn M18 (SK-3) đã đ−ợc sử dụng để triển khai sơn khuôn đúc
đúc tại Công ty Cổ phần Cơ khí Mê Linh. Một số chi tiết đúc từ thép X22H18C2,
khối l−ợng 15kg, đ−ờng kính ∅450, dầy 23mm, 2 chi tiết đúc từ thép 45 khối l−ợng
30kg/ cái, đ−ờng kính ∅360 dầy 25mm đã sử dụng hỗn hợp sơn khuôn M18 của đề
tài. Kết quả vật đúc không bị cháy dính bám cát, dễ làm sạch, bề mặt nhẵn t−ơng tự
nh− chất sơn khuôn hiện đang sử dụng tại x−ởng.
Tại Viện Công nghệ, hỗn hợp sơn khuôn của đề tài đã đ−ợc sử dụng để sơn
ruột khuôn cát n−ớc thuỷ tinh cho đúc răng gầu xúc loại 16kg, kết quả chất l−ợng bề
mặt tốt, bong cát nh− chất sơn zecôni đang sử dụng.
Công ty Cơ khí Xây dựng Phúc Sơn, Văn Điển cũng đã sử dụng hỗn hợp sơn
khuôn manhêzi M18 của đề tài để đúc các chi tiết lớn thép mangan, crômniken chịu
mài mòn và bền nhiệt đạt kết quả tốt.
2.5.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả sử dụng hỗn hợp sơn
khuôn đúc gang thép hợp kim chất l−ợng cao ở một số nhà máy đúc
Hỗn hợp sơn khuôn dùng trong sản xuất đúc có tác dụng chống hiện t−ợng
cháy dính cát, nâng cao độ nhẵn và tăng chất l−ợng bề mặt vật đúc. Hỗn hợp sơn
khuôn đ−ợc pha chế từ hỗn hợp manhêzi có nguồn gốc là sạn đầm t−ờng lò luyện
kim đã đạt chất l−ợng tốt.
Chất l−ợng hỗn hợp sơn khuôn phụ thuộc vào độ mịn của bột MgO đ−ợc
nghiền, th−ờng phải đạt cỡ hạt 15 - 45 àm (95% lọt qua sàng 0,0063mm).
Qua quá trình pha chế hỗn hợp sơn đã chọn dung môi hòa tan hợp lý để tạo
đ−ợc dung dịch huyền phù (có thể vẩn cao hoặc ít sa lắng). Hai vấn đề cơ bản
37
đã đ−ợc đề tài nghiên cứu giải quyết là chế tạo bột mịn từ sạn manhezi cỡ hạt khoảng
2-3 mm có thành phần MgO 97,70%, Fe2O3 0,40%.... Sau khi tuyển rửa, nghiền
thành bột siêu mịn có cỡ hạt 15 - 30 àm, thành phần MgO trên 94%.
Pha chế dung dịch sơn có thành phần dung môi cồn công nghiệp chất phụ gia
tạo huyền phù tốt nhất là hydrô phốt phát nhôm Al(HPO4), bentônít và nhựa thông.
Dung dịch sơn đạt đ−ợc tỷ trọng 1,25 - 1,35, thể vẩn sau 1 giờ là 93 - 96%
t−ơng đ−ơng với một số chất sơn đang sử dụng.
Kết quả áp dụng ở một số cơ sở cho các vật đúc bằng hợp kim 18-28%Cr; thép
45, thép hợp kim X22H18C2... thép mangan cao đạt kết quả tốt; bề mặt vật đúc nhẵn,
dễ làm sạch bong cát.
Các hỗn hợp sơn khuôn của đề tài đã sử dụng đạt chất l−ợng có thể so sánh với
chất sơn zecôni hiện đang sử dụng trong sản xuất ở một số cơ sở.
38
Phần III, Kết quả nghiên cứu đề tài và đánh giá kết quả
3.1. Thành phần hoá
Qua hơn 20 mẫu thí nghiệm và 25 lần thử nghiệm các loạt hỗn hợp sơn
khuôn với các loại dung môi pha là cồn, xăng, dầu hoả, xylen và tôluen đề tài
đã tiến hành phân tích các mẫu đặc tr−ng, kết quả đ−ợc cho thấy trên bảng 9.
Bảng 9, Thành phần hoá các mẫu đặc tr−ng
Ký Thành phần hoá (%) Ghi chú
hiệu
mẫu MgO SiO2 Al2O3 Fe2O3T TiO2 CaO P S Khác
M1 94,24 0,35 0,23 0,48 0,01 1,34 0,01 0,005 . PTViệnĐC
M2 66,78 6,64 0,69 0,97 0,01 4,21 0,04 0,002 có Cr2O3PTViệnĐC
M3 67,21 4,04 0,46 0,83 0,02 1,64 0,02 0,008 . PTViệnĐC
M4 68,14 4,44 0,46 0,91 0,01 1,17 0,02 0,017 . PTViệnĐC
M5 68,24 4,72 4,86 0,92 0,02 0,94 0,01 0,004 . PTViệnĐC
M6 64,24 2,55 1,67 1,08 0,02 1,12 0,01 0,008 . PTViệnĐC
M11 69,19 5,96 2,66 0,92 0,01 1,65 0,40 0,00 . 133 TN
M12 68,00 4,34 1,63 0,88 0,02 3,00 0,02 0,001 . PTViệnĐC
M13 68,24 4,55 2,34 0,98 0,01 1,34 0,01 0,002 . PTViệnĐC
M14 67,13 12,55 1,85 3,42 0,01 3,11 0,40 0,00 . 134 TN
M16 61,21 4,80 7,30 0,78 0,01 3,05 0,30 0,00 . 135 TN
M18 67,80 9,72 4,17 2,04 0,01 3,89 0,40 0,00 . 136 TN
Từ bảng 9 cho thấy thành phần của M1 là bột MgO sau khi nghiền tới
khoảng 20 àm ch−a pha thành hỗn hợp. Từ vật liệu ban đầu là bột MgO của
Trung Quốc để đầm lò tần số có thành phần hoá 97%MgO. Sau khi nghiền
tuyển đã có chuyển biến còn lại chỉ 94,24%MgO, đây là hiện t−ợng đặc biệt
ch−a rõ nguyên nhân. Các mẫu M2,3,4,5,6,12,13 đ−ợc phân tích tại Viện địa
chất khoáng sản. Các mẫu M11, 14, 16, 18 đ−ợc tiến hành phân tích theo
39
ph−ơng pháp hoá học TCN01/PTH/94-TCN-IIHTNT/94 trên thiết bị
TQ(UV1201V), TQNL-Jenway của Anh ở Trung tâm phân tích thí nghiệm địa
chất.
Kết quả phân tích thành phần hoá các mẫu ở Trung tâm phân tích thí
nghiệm địa chất cho thấy hàm l−ợng MgO xê dịch từ 67 đến 69%. Hàm l−ợng
silic xê dịch từ 4 đến 5%. Thành phần nhôm do tăng c−ờng kết dính bentônít
nên có hàm l−ợng cao hơn một chút so với tiêu chuẩn dự tính. Thành phần phốt
pho cũng cao hơn do phải chuyển hoá kết dính thay cho hydrôphốtphát nhôm.
Nh−ng từ phân tích đối chứng ở Viện địa chất khoáng sản với số l−ợng mẫu gấp
2 lần thì kết quả phân tích phốt pho có phần nhầm lẫn tới 10 lần, vì vậy thành
phần phốt pho là d−ới 0,04%P đạt tiêu chuẩn.
Nh− vậy là thành phần hoá học của hỗn hợp sơn khuôn đúc đã đạt yêu
cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất l−ợng đối với sản phẩm (xem phụ bản).
Đi từ các phần 2.2., 2.4.và 2.5., thì kết quả phân tích thành phần ổn định là
67-69%MgO, 4-5%SiO2, 1,6-2,6%Al2O3, 0,7-1%Fe2O3T, 1-2%CaO, P,S<0,04%.
3.2 Độ chịu nhiệt
Độ chịu nhiệt của hỗn hợp sơn khuôn đ−ợc tiến hành đo nh− ở phần 2.1
hình 12 bằng cách xác định biến dạng nhiệt theo hình thái và đo độ co thắt xem
hình 21 và bảng 10.
Bảng 10, Xác lập độ chịu nhiệt của các hỗn hợp sơn khuôn
Mẫu Môi tr−ờng Hình thái chịu nhiệt Độ co Ghi chú
M lò đèn /OC/ Biến Phồng Rộp Nứt Bong Cháy /mm/
xì mềm
M5 X - 1550 lớn lớn lớn - nhỏ - 3 bắt lửa
M6 X - 1550 nhỏ nhỏ nhỏ - - - 2,5 không bắt lửa
M8 - X 1600 - - nhỏ - nhỏ - 2 bắt lửa
M10 - X 1600 - - nhỏ - - - 2 bắt lửa
M11 - X 1600 - - - nhỏ - - 1,5 bắt lửa
M12 X - 1600 - - - - - - 1 bắt lửa
M14 X - 1550 - - - - - - - bắt lửa
M16 X - 1550 - - - - - - - bắt lửa
M17 - X 1600 - - - - - nhỏ 1 bắt lửa
M18 - X 1600 - - - - - - - không bắt lửa
40
Hình 21, Hình thái biến dạng nhiệt ở nhiệt độ 1550O và 1600OC
3mm
2mm 1,5mm 1mm
Biến mềm nhỏ
M14, Đèn xì
Rộp nhỏ
Phồng rộp
M12, Lò tần số M8, Đèn xì
M6, Lò tần số M5, Lò tần số
M18, Đèn xì
41
Các mẫu sơn khuôn từ hỗn hợp silicát để so sánh đ−ợc cho thấy ở
hình 22.
Một số giá trị đo kiểm trực tiếp độ biến dạng nhiệt của các mẫu sơn
khuôn đ−ợc cho thấy trên bảng 11.
Hình 22,Các mẫu khuôn cát trắng
đ−ợc sơn bằng hỗn hợp silicát
(bột mica cao nhôm)
M02, Đèn xì M01, Đèn xì
M03, Lò tần số
6,5mm
3,5mm
42
Bảng 11, Độ co thắt ở nhiệt độ 1550O và 1600OC có so sánh
với hỗn hợp sơn khuôn silicát
Hỗn hợp Khối l−ợng riêng Độ co
/kg/dm3/ /mm/
M01 2,99 3
M02 1,97 2
M03 2,50 1,5
M5 1,99 3
M6 2,08 2
M8 2,34 1,5
M10 2,04 1
M12 2,12 0,02
M14 2,00 0,00
M16 2,09 0,01
M17 2,12 0,00
M18 2,10 0,00
Từ hình 21,22 và bảng 11 cho thấy các mẫu từ 11 trở đi đã đạt yêu cầu
của các nội dung nghiên cứu về độ chịu nhiệt. Các hỗn hợp sơn khuôn của
MgO với bentônít và nhựa thông (một số có thêm Al2O3) trong dung môi pha
là xăng, dầu, cồn đều đạt tiêu chuẩn. Thành phần hoá học của hỗn hợp sơn
khuôn đạt độ bền nhiệt ổn định là 68%MgO, 5%SiO2,1,63%%Al2O3,
0,88% Fe2O3T, 0,02%TiO2, 3%CaO, P,S<0,04%. Các mẫu so sánh sơn khuôn
từ hỗn hợp silicát có độ co lớn trên 2 lần so với hỗn hợp sơn khuôn MgO,
bentônít và nhựa thông của đề tài. Khối l−ợng riêng của hỗn hợp sơn khuôn xê
dịch trong khoảng từ 1,9 đến 2,3 kg/dm3.
Từ hình 23 cho thấy hỗn hợp sơn khuôn silicát ở nhiệt độ thấp có độ
biến dạng nhiệt nh− các hỗn hợp sơn khuôn manhêzi, ở nhiệt độ cao thì độ
biến dạng tăng rất nhanh, còn các hỗn hợp sơn khuôn manhêzi thì tăng chậm
và sau đó gần nh− không thay đổi.
43
Hình 23, Độ biến dạng nhiệt của các mẫu hỗn hợp sơn khuôn cát
Với hỗn hợp sơn khuôn manhêzi M14,18 không xuất hiện bong vẩy,
không tạo gợn và hổng khí, có độ co không đáng kể và nh− vậy cho thấy độ co
màng sơn phủ ít, độ bền nhiệt ổn định cao.
Kết quả của đề tài có thể đ−ợc so sánh với sản phẩm sơn khuôn của
FOSECO đang tồn tại ở một số nhà máy của Việt Nam.
Hệ số thu hồi sản phẩm ở 2 loạt thí nghiệm (mỗi loạt 10 mẫu) đã xác
lập đ−ợc trong khoảng 98% (gần nh− không có mẫu nào bị dính cát không sử
dụng đ−ợc), tỷ lệ phế phẩm dự tính chỉ khoảng 1,5%.
Nh− vậy là các hỗn hợp sơn khuôn manhêzi có độ bền nhiệt cao hơn
hỗn hợp sơn khuôn silicát (mica) hơn 2 lần.
2,0
1,0
∆
l/%
/
Hỗn hợp sơn
khuôn silicát
Hỗn hợp sơn
khuôn manhêzi
500 1000 1500
OC
44
3.3. Các tính chất cơ học của hỗn hợp sơn khuôn đúc
Việc xác định độ bền nén của các hỗn hợp sơn khuôn ở Trung tâm phân
tích địa chất đất đá rất khắt khe. Các kết quả đo kiểm bị huỷ nhiều, một số
mẫu đặc tr−ng đ−ợc cho thấy ở bảng 12.
Bảng 12, Các tính cơ học của hỗn hợp sơn trên khuôn cát
Hỗn hợp Khối l−ợng riêng Độ bền nén
/kg/dm3/ Tải trọng phá C−ờng độ
huỷ mẫu kháng nén
kG /kG/cm2/
M11 2,12 129,0 22,1
M18 2,10 474,2 161,7
Bảng 12 cho thấy với các mẫu đặc tr−ng là đạt yêu cầu tiêu chuẩn c−ờng
độ kháng nén của hỗn hợp sơn khuôn. Việc xác định độ bền nén của mẫu hỗn
hợp là để cùng với các tính chất vật lý khác của hỗn hợp sơn khuôn đánh giá
độ xít chặt và bền chắc của lớp sơn sẽ đ−ợc cho thấy ở phần sau.
3.4. Hình thái của lớp hỗn hợp sơn khuôn
Các kết quả phân tích đánh giá hình thái mặt gẫy (EDS - fractograph)
của các mẫu hỗn hợp sơn khuôn đặc tr−ng phủ trên bề mặt sản phẩm thép
crôm và mangan cao đ−ợc cho thấy trên các hình 24 – 29.
Từ các hình 24 đến 29 cho thấy các lớp phủ của hỗn hợp sơn khuôn còn
l−u lại trên bề mặt sản phẩm các thép crôm, mangan cao có cấu trúc bền chắc,
phủ kín, xít chặt, dễ dàng bong tróc nhanh để lại bề mặt nhẵn sau giải phóng
khuôn. Đặc biệt là mẫu M14 cho thể bền chắc spinel rõ rệt.
45
Hình 24, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M7
Hình 25, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M10
46
Hình 26, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M12
Hình 27, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M13
47
Hình 28, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M14
Hình 29, ảnh EDS mặt gãy của mẫu hỗn hợp sơn khuôn M16
Trên cơ sở phân tích lớp sơn còn l−u lại trên bề mặt sản phẩm đúc, đề tài
đã tiến hành chụp cấu trúc mặt cắt ngang của vật đúc để xem xét ảnh h−ởng
của lớp sơn đến cấu trúc lớp bề mặt của thép chịu mài mòn (xem các hình 32-
38). Cở sở tiến hành nghiên cứu đ−ợc cho thấy trên hình 30.
48
Hình 30, Ph−ơng pháp đo kiểm và đánh giá ảnh h−ởng của lớp
hỗn hợp sơn khuôn
Hình 31, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M12,Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 500x
Hình 32a, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M14, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 200x
Lớp hỗn hợp sơn khuôn
Nền thép
49
Hình 32b, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M14, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 100x
Hình 33, ảnh cấu trúc hiển vi quang họccủa mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M16, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 500x
Lớp hỗn hợp sơn M16
50
Hình 34, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu sử dụng hỗn hợp
sơn khuôn M18, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 200x
Hình 35, ảnh cấu trúc hiển vi quang học của mẫu hỗn hợp
sơn khuôn M20, Tẩm thực hệ Glyceregia, độ phóng đại 500x
Từ các hình 31 đến 35 cho thấy các lớp hỗn hợp sơn khuôn đã thể hiện
rõ vai trò chịu nhiệt, che chắn bề mặt để không gây phản ứng cháy cát dẫn đến
dính bám vào sản phẩm thép đúc. Lớp hỗn hợp sơn khuôn đã làm cho cấu trúc
bề mặt của sản phẩm thép mịn hơn (xem các hình 32,34). Các lớp hỗn hợp sơn
khuôn hầu nh− không còn dính lại trên bề mặt thép, chứng tỏ độ sạch bề mặt
51
cao. Lớp hỗn hợp sơn trên bề mặt sản phẩm đúc chỉ quan sát thấy ở mẫu M16,
nó thể hiện rất rõ là có độ xít chặt, bền chắc không tốt, trong nó còn nhiều lỗ
khí, xốp. Cấu trúc gần bề mặt sản phẩm có cỡ hạt thô. Đây là hiện t−ợng đặc
biệt duy nhất thấy đ−ợc ở mẫu này, hiện tại vẫn ch−a lý giải đ−ợc. Hiện t−ợng
cấu trúc thô ở lớp gần bề mặt thép còn quan sát thấy ở mẫu M20.
3.5. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế, khả năng áp dụng vào thực tế
sản xuất
3.5.1. Nguyên vật liệu
Các sạn manhêzi sau khi sử dụng hết tuổi thọ lò đều phải dỡ bỏ. Các
gạch lò hồ quang từ manhêzi đã đ−ợc nghiền tạo sạn tái sử dụng cho đầm lò
tần số. Tất cả các loại vật liệu này ở trong n−ớc đều có và giá thành không quá
4000đ/kg.
Sử dụng các sạn manhêzi sau lò là bảo đảm sạch môi tr−ờng và có hiệu
quả về độ bền nhiệt, vì những chất kém bền nhiệt đã bị phân huỷ.
Qua nghiên cứu pha chế, thử nghiệm các hỗn hợp sơn khuôn trong các
dung môi đã cho thấy không bị hạn chế về chủng loại dung môi pha. Xăng,
dầu, cồn đều sử dụng đ−ợc nên sẽ giảm giá thành dung môi và mùi khó chịu
của xylen và tôluen.
3.5.2. Công nghệ chế tạo
Thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u là 200g MgO, 10g bentônít +
5g Al2O3(Sơn nhũ), 15g nhựa thông hoà trong dung môi 200g cồn, xăng hoặc
dầu. Thành phần hoá học là 67-69%MgO, 4-5%SiO2,1-2%Al2O3, 0,7-
1%Fe2O3T, 1-2%CaO, P<0,04, S< 0,001.
Công nghệ chế tạo bột MgO đã hoàn chỉnh; nghiền tuyển cả trong n−ớc
lẫn nghiền khô tạo ra bột có độ mịn tới 15 àm. Bột MgO sau nghiền mịn đã dễ
dàng tạo huyền phù và dung dịch thể vẩn trong dung môi pha, tránh sa lắng
theo trọng lực.
Công nghệ pha chế hỗn hợp sơn khuôn tối −u là bảo đảm độ đồng nhất,
khối l−ợng riêng từ 1,9 đến 2,3 kg/dm3, độ nhớt từ 9 đến 10S, độ sa lắng sau 1
giờ từ 4 đến 8, thể vẫn từ 92 đến 96% đạt yêu cầu đề ra.
3.5.3. Phân tích, đo kiểm đánh giá
Đo, kiểm, phân tích đánh giá đ−ợc tiến hành trên các thiết bị phổ biến,
có độ tin cậy cao, điều kiện đo kiểm, phân tích không phụ thuộc, một số loại
tự chế tạo đạt yêu cầu.
Phân tích thành phần hoá còn gặp khó khăn về độ chính xác.
Xác định độ bền nhiệt đơn giản, tin cậy đ−ợc.
Xác định cơ tính (độ bền chắc) không có khó khăn gì.
Phân tích cấu trúc có nhiều loại trên các thiết bị ở Hà Nội đều có.
52
3.5.4. Xác lập hệ số thu hồi - tỷ lệ phế phẩm
Việc xác lập hệ số thu hồi đ−ợc tiến hành trên các mẫu thực nghiệm,
có xem xét đến các thử nghiệm ở 5 cơ sở sản xuất và Viện nghiên cứu cho
thấy hầu nh− phế phẩm là không đáng kể, không xác lập đ−ợc cụ thể.
Việc tính toán hệ số thu hồi – tỷ lệ phế phẩm ở đây là xem xét có dính
bám cát vào sản phẩm hay không (vì các sản phẩm dính bám cát vẫn sử dụng
đ−ợc sau khi mài, tẩy hết cát).
Hệ số thu hồi sản phẩm từ thực nghiệm mẫu là khoảng 98%, tỷ lệ phế
phẩm không xác định đ−ợc nh−ng dự tính khoảng 1,5%.
3.5.5. Khả năng áp dụng vào thực tế sản xuất
Hiện tại đề tài đã chế đ−ợc khoảng 800kg hỗn hợp sơn khuôn và đã áp
dụng khoảng 400kg để sơn khuôn cát trắng, n−ớc thuỷ tinh, CO2 ở x−ởng Viện
Khoa học Vật liệu, Viện Công nghệ, Công ty Cổ phần Cơ khí Mê Linh, Công
ty Cơ khí Xây dựng Phúc Sơn .v.v.
ở x−ởng Viện Khoa học Vật liệu đã sử dụng để sơn khuôn cát đúc các
bơm cát, van dẫn, xyclôn (gang hợp kim crôm) cho các Công ty khai thác
khoáng sản, chế tác than, lò đốt...Đây là những sản phẩm x−a nay vẫn phải
nhập ngoại có loại tới 4000USD.
Viện Công nghệ đã đ−ợc sử dụng hỗn hợp sơn khuôn để sơn khuôn
cát đúc răng gầu xúc loại lớn (thay thế hàng nhập ngoại) đạt kết quả chất
l−ợng bề mặt tốt.
Công ty Cổ phần Cơ khí Mê Linh đã sử dụng hỗn hợp sơn khuôn để
sơn khuôn cát đúc thép X22H18C2 (thay thế hàng nhập ngoại), thép 45 khối
l−ợng lớn đạt kết quả.
Công ty Cơ khí Xây dựng Phúc Sơn đã sử dụng hỗn hợp sơn khuôn để
sơn khuôn cát đúc các chi tiết lớn từ thép mangan, crômniken chịu mài mòn
và bền nhiệt đạt kết quả tốt
Trong thời gian tới hỗn hợp sơn khuôn của đề tài không chỉ bó hẹp ở
nghiên cứu mà đã hình thành cả dây truyền sản xuất có sự kết hợp hỗ trợ của
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia thuộc Viện Khoa học Vật liệu. Sản
phẩm hỗn hỗn hợp sơn khuôn sẽ đ−ợc sử dụng ở các công ty cơ khí Đông Anh,
bơm Hải D−ơng, công ty cơ khí Hà Nội là những nơi có sản xuất lớn, nhiều
chủng loại thép, gang phải nhập các chất sơn khuôn đúc của FOSECO để chế
tạo các sản phẩm cơ khí xuất khẩu.
53
Phần iV, Kết luận
1.Nghiên cứu cơ sở chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc đã thu đ−ợc kết quả về
độ đồng nhất, huyền phù, độ nhớt, độ sa lắng, thể vẩn, độ xít chặt, độ chịu
nhiệt thoát khí, che chắn bề mặt khuôn bền chắc, không gây phản ứng.
2.Việc tiến hành thí nghiệm là trên cơ sở patent của Cộng Hoà Sec, tài liệu của
FOSECO và Trung Quốc, đã chọn đ−ợc thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u
là 200g MgO, 10g bentônít + 5g Al2O3(Sơn nhũ), 15g nhựa thông hoà trong
dung môi 200g cồn, xăng hoặc dầu hoả.
3.Qui trình công nghệ chế tạo theo các b−ớc nghiền, tuyển bột MgO khô, −ớt,
trộn, pha chế hỗn hợp với chất kết dính và dung môi đã đ−ợc hoàn chỉnh.
4.Hỗn hợp sơn khuôn đã đạt đ−ợc đồng nhất với độ mịn bột khoảng 20 đến
30àm, khối l−ợng riêng từ 1,9 đến 2,3kg/dm3, độ nhớt từ 9 đến 10S, độ sa
lắng sau 1 giờ từ 4 đến 8, thể vẩn từ 92 đến 96%, đạt các chỉ tiêu đề ra.
5.Hỗn hợp sơn khuôn MgO + Bentônít (+5% Al2O3) + nhựa thông đã đ−ợc sử
dụng thử nghiệm ở một số cơ sở sản xuất; X−ởng đúc Viện Khoa học Vật liệu
cho đúc gang hợp kim crôm, Viện Công nghệ, Công ty Cổ phần Cơ khí Mê
Linh, Công ty Cơ khí Xây dựng Phúc Sơn cho đúc thép mangan và crôm,
6.Hỗn hợp sơn khuôn đã đạt độ chịu nhiệt cao; không biến mềm, phồng rộp,
chứa khí, co thắt, che chắn bề mặt bền chắc, không gây phản ứng dính bám cát
vào sản phẩm.
7.Thành phần hoá của hỗn hợp sơn khuôn manhêzi tối −u là 67-69%MgO, 4-
5%SiO2, 1-2%Al2O3, 0,7-1%Fe2O3T, 1-2%CaO, P<0,04, S< 0,001,
8.Độ bền nhiệt của hỗn hợp sơn khuôn manhêzi cao, độ biến dạng nhiệt so với
hỗn hợp sơn khuôn silicát nhỏ hơn 2 lần (về độ co thắt).
9.Hỗn hợp sơn khuôn trên bề mặt sản phẩm các gang crôm, thép mangan cao có
cấu trúc spinel bền chắc, phủ kín, xít chặt. Hỗn hợp sơn khuôn manhêzi đã làm
cho cấu trúc bề mặt của sản phẩm gang, thép hợp kim mịn hơn, bề mặt sản
phẩm nhẵn bảo đảm yêu cầu chính xác về cỡ kích hình học.
54
Tài liệu tham khảo
1. Staron J., O nekterych termomechnickych vlastnosti….chromove
rudyV,II. Koference Magnezitu a Oceli, Kosice 10-1971, II/1-12
2. Pries J., Porovnani trvanlivosti chemicke vlastnosti…chromove
rudy…VII. Koference Magnezitu a Oceli, Kosice 10-1971, V/1-13
3. Ulrich J., Vysokoteplotni vlastnosti naterovych hmot pro liti ocelovychs
odlitku, Slevarenstvi XXXV, 10, 1987, 422-424
4. Hruby K., Zdokonaleni natery na formy….litiny, SVUM Brno, 1, 1986, 5.
Hruby K., natery na formy….tezke odlitky, SVUM Brno, 1985
5. Ulrich J., Ochranny ucinek naterovych hmot forem a jader ……litiny,
Slevarenstvi XXXV, 10, 1987, 235-240
6. Matyjaszcyk M., Termochimica Acta, 96, 1985, 169-187, 8. Vasin J.,
Litejnoje Proizvodstvo, 4, 1974, 27-28
7. Abasev V. K., Reakce plynu s povrchem… smesi, Slevarenstvi XXVII,
11, 1979, 480-481
8. Sổ tay Vật liệu làm khuôn đúc - NXB Công nghiệp Cơ khí Trung Quốc -
Bắc Kinh - 1992 (Tiếng Trung).
9. Giáo trình hóa Keo - Tác giả: Nguyễn Sinh Hoa - NXB Xây dựng Hà Nội
1998
10. Sổ tay hóa học - Viện sĩ A.T. Pilipenkô chủ biên NXB “Mir” Maxcơva
1984 (Dịch ra tiếng Việt).
11. Sách tra cứu kĩ thuật đúc thép: Phan Tử Phùng - NXB Khoa học và Kĩ
thuật 1991.
12. Vật liệu làm khuôn đúc. IU. AX Têpanov và X.I Xêmênov (Bản dịch
Tiếng Việt).
55
Phụ bản
Tổng công ty thép Việt nam cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Viện luyện kim đen Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Tây, ngày 25 tháng 9 năm 2007
Kính gửi : Vụ khoa học công nghệ, bộ công nghiệp
Đề tài ” Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang, thép hợp kim
chất l−ợng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phục vụ xuất khẩu”
của Viện đã triển khai thực hiện các nội dung 3 và 4 đúng tiến độ theo phụ lục 1
của Hợp đồng số 261.07 RD/HĐ-KHCN ký ngày 10 tháng 4 năm 2007 giữa Bộ
Công nghiệp và Viện Luyện kim đen.
Tên đề tài là chế tạo hỗn hợp sơn khuôn. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu
theo patent của Cộng Hoà SEC gồm 200g bột mịn manhêzi, 6g hydrophốtphát
nhôm, 10g nhựa thông, 200g xylen (toluen hay dầu hoả hoặc xăng).
Phân tích các mẫu hỗn hợp sử dụng đạt kết quả đã cho thấy sự nhầm
lẫn về thành phần MgO và SiO2 khi đăng ký đề tài. Chính vì thế thành phần hỗn
hợp sơn khuôn ở mục 18 xin đ−ợc phép sửa lại đăng ký là ~ 66%MgO, 4%SiO2.
Xin trân trọng cảm ơn,
Viện tr−ởng Chủ nhiệm đề tài
KS. Nguyễn Thị Hằng
TS. Nguyễn Vă n S−a
56
Qui trình công nghệ gia công nghiền chế bột manhêzi
1. Phần kiểm tra thiết bị, dụng cụ, vật liệu
1. Kiểm tra cẩn thận về điện, n−ớc (kể cả thoát n−ớc thải), môtơ, bi trục, các
dây côroa (đủ độ khít, không sây s−ớc), bảo đảm máy nghiền ở vị trí cân
bằng, bôi mỡ con lăn .v.v. tr−ớc khi vận hành máy.
2. Kiểm tra, xem xét cẩn thận về độ sạch của bi đạn, tang quay sau mỗi chu kỳ
vận hành.
3. Kiểm tra, xem xét cẩn thận về độ sạch của vật liệu–bột nghiền, nếu không
đúng chủng loại, độ sạch về màu, tạp chất, chất bẩn nhìn thấy bằng mắt
th−ờng, phải thay đúng yêu cầu hoặc xử lý đạt yêu cầu tr−ớc khi đổ vật liệu
vào máy nghiền.
2. Phần thao tác, vận hành
1. Xả n−ớc vào khoảng 1/3 tang (ngập hết bi đạn trong tang), đóng điện cho
nghiền không bột khoảng 15 đến 20 phút sau đó xả hết n−ớc và tiếp tục cho
vào 1 l−ợng n−ớc nữa để rửa khi nào thấy n−ớc thải không còn mầu mới thôi.
2. Đổ bột từ bao tải vào tang quay theo yêu cầu về l−ợng cho 1 mẻ ( 100, 200, 300kg).
3. Xả n−ớc vào cho tới khi đầy 1/2 tang (ngập trên bột tối thiểu 20cm).
4. Đóng khít các cửa tang quay để không còn dò dỉ.
5. Đóng điện, vận hành máy nghiền.
6. Cứ sau 15 phút nghiền phải kiểm tra, theo dõi, quan sát 1 lần các biểu hiện
về điện, n−ớc, bột và chuyển động của tang quay.
7. Sau khoảng 2 giờ (với 100kg bột/mẻ) và 3,5 giờ (với 200kg bột/mẻ) thì
kiểm tra độ huyền phù (có nghĩa là độ nhuyễn-mịn bột). Khi thấy n−ớc bột
chỉ có một màu nh− n−ớc sơn, không còn sa lắng là đạt.
8. Xả n−ớc vào tang quay để tháo bột ra thùng đựng.
9. Ngắt điện máy, tiến hành hoà tách, chắt n−ớc riêng, bột riêng (kể cả bẩn
chất nếu có) ở trong thùng đựng với thời gian khoảng 1/2 ngày (tới ngày hôm
sau), có che chắn chống bẩn bột.
10. Xúc đổ bột vào túi vải lọc để tách n−ớc cho đến khi tách đ−ợc 1 l−ợng tối
đa, bột còn lại ở dạng sệt, phải có che chắn chống bẩn bột.
3. Phần xử lý kỹ thuật
1. Nếu có dò, dỉ chảy n−ớc qua các khe cửa, tang phải xử lý tr−ớc khi đóng
điện vào máy.
3. Lắng nghe tiếng của của môtơ và tang quay, nếu thấy âm lạ phải xem xét xử lý.
4. Nếu dò bột qua cửa cho bi đạn vào và cửa tháo bột ra hoặc có tr−ờng hợp sủi
bọt tự trào bột ra ngoài phải xem xét, xử lý bịt kín lại bằng các vật liệu có thể
( miếng cao su, mút hoặc keo dính).
5. Nếu bột bị sa lắng (còn thô) phải đổ bột vào tang quay nghiền lại.
4. Kết thúc
1. Đổ bột đã qua túi lọc vào bao, đóng kín, chuyển sang máy vắt khô.
2. Hoàn thành công nghệ nghiền chế bột.
57
Sơ đồ công nghệ chế tạo bột manhêzi theo ph−ơng pháp nghiền n−ớc.
Sạn manhêzi
N−ớc
Sàng lọc
Tuyển, rửa
Nghiền −ớt = đạn
Khuấy
Cấp liệu
Tháo vào bể lắng Chắt bột
Lọc bột
Phơi, sấy bột
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn
Tách –lọc mịn
58
Sơ đồ công nghệ chế tạo bột manhêzi theo ph−ơng pháp nghiền khô.
Sạn manhêzi
Sàng lọc
Tuyển từ
Nghiền đạn các cỡ Cấp liệu
Tách bột
Thu bột mịn
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn hỗn hợp sơn
Tách –lọc mn
Cấp chất kết dính
59
Qui trình pha chế chất sơn khuôn
1. Cân đủ thành phần hỗn hợp chất chịu lửa MgO; vật liệu chính của hỗn hợp
sơn khuôn và chất phụ gia cho vào thùng trộn.
2. Cân đủ l−ợng chất kết dính cho mẻ trộn, hoà tan chất dính vào trong dung
môi tan (cồn công nghiệp 96o, xăng…). Chất kết dính dạng khô độ hạt <
1- 3 mm cho vào thùng trộn để hoà tan trong khoảng 10- 30 phút.
3. Cho dung dịch đã hoà tan chất kết dính vào thùng chứa MgO, trộn đều và
nhuyễn (sao cho ở dạng nhão đồng nhất), có thể trộn bằng máy trộn cánh
khuấy, tốc độ 1000 vòng/phút (chú ý đậy nắp thùng trộn và giữ an toàn
khi trộn), cũng có thể trộn thủ công; thận trọng và liên tục.
4. Kiểm tra chất l−ợng chất sơn khuôn đ−ợc tiến hành đo tỷ trọng độ nhớt và
sa lắng.
5. Chất sơn khuôn đ−ợc cất giữ bảo quản trong thùng kín có nắp đậy để bảo
đảm chất l−ợng sản phẩm khoảng 6 tháng (đựng trong thùng nhựa hoặc
kim loại), khi sử dụng lại khuấy trộn đều.
Các chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng hỗn hợp sơn
khuôn đ−ợc cho thấy ở bảng sau.
Bảng Các Chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng
TT Chỉ tiêu Nội dung
1 Thành phần hỗn hợp Phân tích các thành phần pha chế
2 Độ đồng nhất dung dịch
Quan sát bằng mắt hoặc kính phóng đại,
kiểm tra độ đồng nhất của dung dịch. Phân
tích độ sa lắng hay thể vẩn theo thời gian
(h).
3 Tỷ trọng
Đo tỷ trọng bằng tỷ trọng kế ở 200C hoặc
cân khối l−ợng chia cho thể tích: ρ=
v
m
ρ: g/cm3; g/ml ; hoặc đo bằng Bômê kế
4 Độ nhớt của dung dịch
Đo độ nhớt Engle của chất lỏng bằng cách
đo thời gian (S) chảy hết 200cm3 chất lỏng
ra khỏi bình chuẩn ở 200C (qua lỗ φ4 hoặc
φ5)
5 Chất l−ợng chịu nhiệt
- Kiểm tra thành phần chủ yếu và tạp chất.
- Kiểm tra độ hạt qua bộ sàng tiêu chuẩn.
- Kiểm tra độ chịu lửa để xác định nhiệt độ
bắt đầu biến dạng của mẫu (hỗn hợp vật
liệu và chất dính tối −u).
Báo cáo tóm tắt đề tàI
Nghiên cứu khoa học và phát triển cấp bộ công nghiệp
Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang
Thép hợp kim chất l−ợng cao thay thế nhập ngoại
để đúc các chi tiết máy phục vụ xuất khẩu
Cơ quan chủ quản: Tổng công ty thép việt nam
Cơ quan chủ trỡ: Viện Luyện kim đen
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Hằng
nhỮng ng−Ời thực hiện chính
1. Tô Duy Ph−ơng, PGS. TS. Tr−ởng phòng,Viện Khoa học Vật liệu
2. Nguyễn Văn Tuân, Kỹ s−, cán bộ -nt-
3. Trần Ngọc Bách, Kỹ s− đúc -nt-
4. Nguyễn Phúc Hải, Ktv -nt-
5. Nguyễn Đức Huấn, Kỹ s− -nt-
6. Lê Xuân Hiền, Ktv -nt-
7. Trần Văn Bạt, Kỹ s− đúc, Giám đốc, Trung tâm ĐLK Hà Nội
10. Vũ Hữu Trí, Kỹ s− đúc -nt-
11.Kiều Thị Tồn, Kỹ s− đúc -nt-
12. Ngô Văn Ch−ơng, Kỹ s− đúc -nt-
13. Nguyễn Thị K.Ph−ợng Kỹ s− đúc, Viện Công nghệ
14. Nguyễn Đức Minh, Kỹ s− luyện kim, P. Giám đốc XN, Công ty CK Hà Nội
15. Nguyễn Vây, Kỹ s−, Giám đốc Xí nghiệp, Công ty TNHHNN1TV Mai Động
16. Nguyễn Sơn Đông, Kỹ s− đúc, Giám đốc, Công ty CK Xây dựng Phúc Sơn
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Nội dung Báo cáo Tổng kết đề tài
mở đầu
Phần I, Tổng quan về đề tài
Phần II, Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu đề tài
Phần Iii, Kết quẢ nghiên cứu đạt đ−ợc và đánh giá kết quẢ
Phần iV, Kết luận
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
mở đầu
Mục tiêu đề tàI
- Nghiên cứu tỡm ra công nghệ chế tạo hỗn hợp bền nhiệt cao, chống dính
bám từ vật liệu chịu lửa có ở Việt Nam để làm chất sơn khuôn đúc các chi
tiết máy bằng gang, thép hợp kim chất l−ợng cao.
- Triển khai chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc ổn định, giá thành thấp cung cấp
cho các nhà máy đúc hàng xuất khẩu.
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Phần I, Tổng quan về đề tàI
1.1. Sơ l−ợc tènh hènh nghiên cứu đề tàI
1.1.1. Tỡnh hỡnh nghiên cứu ở n−ớc ngoài
Anh, ấn Độ có FOSECO International Ltđ, FOSECO mould coating CERAMOL ở Anh.
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, úc, Nhật, Sec, Thái Lan
Hãng FOSECO ấn Độ, Thái Lan đã cung cấp trên thị tr−ờng Việt Nam chất sơn khuôn DM, L.E.N, Z
Hãng Tế Nam - Trung Quốc có các loại sơn khuôn FA407,
FQ 607L, FAH 500,FAH 580,FAT 290. Cộng Hoà SEC cú patent số 126554CS
1.1.2. Tỡnh hỡnh nghiên cứu ở trong n−ớc.
Công ty Cơ khí Hà Nội đã phải nhập chất sơn khuôn của n−ớc ngoài.
Viện Khoa học Vật liệu đã có nghiên cứu từ năm 2004,
Công ty 1 thành viên Mai Động, Cơ khí Hà Nội,
Công ty Cơ khí Trần H−ng Đạo,
Công ty Cơ khí xây dựng số 7, Liên Ninh,
Công ty Cơ khí xây dựng số 5 Tây Mỗ,
Công ty Cơ khí Đông Anh .v.v..
Cụng ty CP chế tạo Bơm Hải Dương
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
1.2. Cơ sở lý luận để nghiên cứu đề tàI
1.2.1. Hiện t−ợng cháy dính cát ở vật đúc
1.2.1.1. Cháy dính cát cơ học
hiện t−ợng kim loại lỏng len lỏi chiếm chỗ các lỗ nhỏ giữa các hạt cát.., các hạt cát
bị kim loại liên kết lại
1.2.1.2. Cháy dính cát hoá học
/ Fe / + 1/2 O2(g) = ( FeO) (1)
( FeO ) + ( SiO2)cát = ( FeO.SiO2) (2)
/ Mn / + 1/2O2(g) = ( MnO ) (3)
( MnO ) + ( SiO2)cát = ( MnO.SiO2) (4)
( MgO ) + ( SiO2)cát = ( MgO.SiO2) (5)
Đề tàI Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Báo cáo Tổng kết
Chất sơn khuôn manhờzi Bề mặt khuôn nhẵn
Giọt kim loạI Giọt kim loại
Khuôn Chất sơn khuôn silicát Phản ứng cháy cát
Giọt kim loạI Giọt kim loạI
βquắc ở 573o C αquắc ở 870oC α Tridimit ở 1470oC α Cristobenit ở 1713o C lỏng
β q α q tăng 0,2%, γt β T 0,2%, βC α C 3,7%, α q α T 0,2%, α T α C 16%
1.2.2. Chức năng của lớp sơn phủ bền cơ, bền nhiệt
- Phòng chống hiện t−ợng cháy dính cát ở vật đúc.
- Tăng độ bền và độ chịu lửa lớp bề mặt tránh cho khuôn không bị bong tơi, lở sụt cát.
- Tăng độ nhẵn bề mặt khuôn sẽ làm tăng độ nhẵn bề mặt vật đúc
Yêu cầu kỹ thuật đối với chất sơn khuôn:
- Chất sơn khuôn có tính chịu nhiệt cao,
- Không biến đổi thành phần, chất l−ợng trong quá trỡnh chế biến,
- Bảo đảm cỡ kích hỡnh học của sản phẩm đúc đúng thiết kế.
- Lớp sơn phủ trên mặt khuôn nhẵn, mịn, bền không bị bong tróc thành lớp tách khỏi mặt khuôn,
- Có tính linh động tốt, có độ nhớt nhất định để khi sơn phủ không để lại vết chổi quét hoặc không
- Chất sơn khuôn đúc phải tạo đ−ợc dung dịch huyền phù để có thể dễ dàng quét lên bề mặt khuôn,
- Chất sơn khuôn phải có hàm l−ợng khí thấp nhất, ít sinh khí để hạn chế rỗ khí ở vật đúc.
- Chất sơn khuôn đúc phải khô nhanh, có tr−ờng hợp tự đống cứng nhanh,
- Chất sơn khuôn đúc phải có tính l−u biến tốt để đáp ứng các yêu cầu đồng đều,
- Chất sơn khuôn đúc phải có tính kinh tế khi sử dụng,
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
-Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
- Để tăng độ xít chặt không dạn nứt cơ học phải pha trong dung môi tạo gen huyền phù có độ co ở
nhiệt độ cao thấp và không nhạy phân huỷ nhiệt.
- Để nâng cao độ bền cơ học dung môi, kết dính phải có nhiệt độ nóng chảy cao – Bentônít cao alumi
và có độ nhớt cao.
- Để chống bào mòn và ăn mòn ôxy hoá khử chất sơn khuôn phải ít sinh khí CO2, CO, CH4 tạo môi
tr−ờng ôxy hoá khử với các phản ứng:
C + CO2 = 2CO, (6)
C + 2H2 = CH4, (7)
1.2.2. Chức năng của lớp sơn phủ bền cơ, bền nhiệt
- Dung dịch huyền phù phải có độ nhớt và tỷ trọng cần thiết, sao cho khối dung dịch đồng nhất,
sự sa lắng đông tụ chậm xuất hiện
Vận tốc sa lắng U = (15)η
ρρ
9
)(2 0
2 −r
g
u
)(2
9
0ρρ
η
−Kích th−ớc hạt phân tán r = (16)
100x
H
HH
0
n0 − Độ sa lắng (18)
-Tính bền nhiệt
(SiO2) 1723
oC, (ZrO2.SO2) 1900
oC, Bôxít Al203 2030
oC, Magnesit MgO 1900oC
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
1.2.3.1. Dung môi
- Xăng, Dầu hoả: C8H18 (isooctan) và C6H5CH3 (mêtyl benzen), mùi khó chịu, dễ bay hơi, dễ bắt lửa,
tỷ trọng ρ=0,65-0,8g/cm3
- Xylen: C6H4(CH3)2 (đimêtyl benzen) mùi hắc nh− xăng và dầu hoả, dễ bay hơi, dễ bắt lửa,
tỷ trọng ρ ~ 0,8g/cm3.
- Tôluen: C6H5CH3 (mêtyl benzen) mùi đặc tr−ng giống mùi benzen, sôi ở 1100C tỷ trọng < 0,8g/ cm3.
- Cồn 96o- R−ợu êtylíc tinh cất sẽ thu đ−ợc r−ợu 95,5%, tỷ trọng =0,8 g/cm3.
1.2.3. Những đặc tính của dung môi và chất kết dính trong hỗn hợp sơn khuôn
Dung môi R−ợu
cồn
Xăng 92 Dầu hoả Xylen Ghi chú
Tốc độ hoà
tan
Nhanh
1
Tr. bỡnh
1,5
Chậm
1,8
Chậm
2,5
Nhựa thông nghiền nhỏ
lọt qua sàng 0,3mm
- Nhựa thông, mùi thơm đặc tr−ng, nóng chảy ở 75- 135oC không hoà tan trong n−ớc, hoà tan trong
r−ợu, cồn, toluen, xylen, xăng, dầu hoả, tạo thành dung dịch dễ bắt lửa làm khô nhanh lớp sơn,
tỷ trọng ρ= 1,07 – 1,09
Bảng 4, Tốc độ hoà tan của nhựa thông
1.2.3.2. Chất kết dính
Phần II, Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Báo cáo Tổng kết
Thiết bị Đo kiểm, phân tích, đánh giá
-Kiểm tra độ chịu nhiệt bằng ph−ơng pháp đo độ biến
dạng - trong lò ở ~1550OC - dùng đèn xỡmỏ đốt đốt
trên bề mặt hỗn hợp sơn khuôn ở ~1600OC.
- Xác định bằng hỡnh thái (chảy, biến mềm, phồng,
rộp, co thắt, nứt, bong.. ) và đo độ co từ rỡa mép vào
2.1. Ph−ơng pháp và thiết bị nghiên cứu đề tàI
- Chế tạo hỗn hợp bột bằng nghiền trộn trên máy nghiền-Nghiền trộn hỗn hợp đ−ợc tiến hành trong
máy nghiền trộn 2,5 kW
- Đo kiểm, phân tích, đánh giá ở thiết bị xác định độ sa lắng – thể vẩn, thiết bị đo tỷ trọng, thiết bị đo độ
nhớt Engle, phân tích thành phần hoá bằng ph−ơng pháp hoá học máy TQ(UV1201V), TQNL (Jenway-
Anh), phân tích độ xít chặt, độ bền chắc và cấu trúc của lớp hỗn hợp sơn trên máy JSM-6490, JEOL,
máy AXIOVERT 40 MAT, thử nghiệm hỗn hợp sơn,
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
2.2. Nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn
tối −u trên cơ sở ôxýt manhêzi
2.2.1. Đặc tính của hỗn hợp sơn khuôn
1. Tính huyền phù-không phát sinh sa lắng, phân lớp - tính đồng đều
2. Tính dễ sơn, linh hoạt, không bong tơi, có tính l−u biến tốt,
3. Không chảy đọng, đảm bảo lớp sơn dày đều từ trên xuống d−ới, tỷ trọng hợp lý không quá loãng.
4. Độ dày lớp sơn bảo đảm ~0,15 – 0,4 mm, thẩm thấu đạt đến độ sâu thích hợp ~2- 3 lần đ−ờng
kính hạt cát; các khe hở giữa các hạt cát ở mặt khuôn đ−ợc che bịt kín, tránh nứt nẻ, bong cát.
5. Độ bền lớp sơn cao, không bị nứt, hỏng khi vận chuyển, ghép khuôn, độ bền ở nhiệt độ cao,
không biến dạng.
6. Sinh khí của sơn ít; tránh tạo thành rỗ khí trên bề mặt vật đúc.
7. Chống cháy cát cao; khi nguội-lớp sơn có thể tự bong tách ra khỏi bề mặt
8. Bảo đảm vệ sinh cho ng−ời lao động; không độc hại. Nguyên liệu làm sơn phải dễ mua, giá rẻ,
an toàn phòng cháy, để lâu không biến chất.
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
TT Chỉ tiêu Tỷ trọng
g/cm3
Độ nhớt
(∅5250)S
Thể vẩn (%)
sau 1h
Độ sa lắng
(sau 1h)
Ghi chú
1 N−ớc sạch 1 6 - -
2
Cồn + MgO
(SK.3)
1,28 10 92 8
3 Xăng + MgO 1,22 9 96 4
4 Dầu hỏa +
MgO
1,15 10 93 7
5 Xi len + MgO 1,25 9 96 4
6 Cồn + Graphít 1,32 11 88 12
Graphít ch−a đủ
mịn
2.2.3. Nghiên cứu lựa chọn thành phần hỗn hợp sơn khuôn tối −u
Bảng 4, Các tính chất kĩ thuật cơ bản của hỗn hợp sơn khuôn sơn sử dụng dung môi khác nhau
T.t. Loại liệu Thành phần chính (%) Cỡ hạt K/l−ợng riêng
MgO Cr2O3 Fe2O3 Al2O3 CaO SiO2 mm g/cm
3
1. Manhêzi Nga 86,65 0,85 1,7 1,25 0,23 2,5 1,0 2,96
2. Manhêzi TQ1 82,54 1,85 2,4 0,85 0,65 4,5 1,0 3,16
3. Manhêzi TQ2 78,12 3,85 0,15 2,25 0,54 3,6 1,5 3,0 0
4. Manhêzi HQ 89,20 0,15 4,03 0,74 2,72 2,93 1,0 3,26
5. Manhêzi VN 80,12 0,67 2,42 0,65 3,25 4,6 2,0 3,15
Đề tài chọn bột manhêzi của Trung Quốc với cỡ hạt 1 mm
2.2.2. Nghiên cứu lựa chọn bột chế hỗn hợp sơn khuôn
Bảng 3, Thành phần nguyên liệu chính để chế tạo bột
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Báo cáo Tổng kết Nghiệm thu
TT Loại vật liệu % theo chất khô % theo dung dịch sơn
1 MgO 83-90 56-58
2 Cồn (Công nghiệp) - 47
3 Chất dính 4-10 2-5
4 Phụ gia ~6,66 ~2
5 CaO ~2 ~1
Bảng 5, Thành phần hỗn hợp sơn khuôn
- Hỗn hợp sơn trong cồn và dầu hoả-độ nhớt cao hơn khoảng 10s.
- Hỗn hợp sơn trong dầu hoả-thể vẩn và tỷ trọng thấp nhất.
- Hỗn hợp sơn trong xăng- độ sa lắng thấp nhất, độ nhớt thấp, thể vẩn cao.
- Các dung môi cồn, dầu hoả, xăng thích hợp sơn khuôn manhêzi.
- Chất phụ gia tạo nên huyền phù của n−ớc sơn, th−ờng dùng các chất vô cơ Al(HPO4) (Hydro phốt
phát nhôm), đất sét hoặc bentônít.
- CaO trong hỗn hợp khi phản ứng với n−ớc trong dung môi.
CaO + H2O → Ca(OH)2 (20)
Ca(OH)2 sẽ khô tự nhiên khi phản ứng với CO2 trong không khí.
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (21)
- Để lựa chọn đ−ợc thành phần hỗn hợp sơn khuôn đúc tối −u đề tài đã tiến hành các mẫu thí
nghiệm với thành phần hỗn hợp theo bảng 6.
- Bột MgO có độ hạt khoảng15 – 45 àm, 95% l−ợng bột lọt qua sàng 0,0063 mm.
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Báo cáo Tổng kết
Đợt Thành phần hỗn hợp (g)
mẫu Manhêzi Chất kết dính Dung môi pha
(MgO) Al(HPO4) Al2O3 Bentônít CaO Nhựa thông Cồn Xăng Dầuhoa Xylen Tôluen
M1 200 6 - - - 10 - 200 - - -
M2 200 6 - - - 10 200 - - - -
M3 200 - 5 10 - 10 - - 200 - -
M4 200 - 5 10 - 10 - - - 200 -
M5 200 - - - 5 10 - - - - 200
M6 200 - - - 5 10 200 - - - -
M7 200 - - 10 - 10 200 - - - -
M8 200 - - 10 - 10 - - 200 - -
M9 200 - - 10 - 10 200 - - - -
M10 200 - - 10 - 10 - 200 - - -
M11 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M12 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M13 200n−ớc - - 10 - 10 - - 200 - -
M14 200n−ớc - 10 15 - 15 - 200 - - -
M15 200n−ớc - 10 - - 15 - 200 - - -
M16 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M17 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M18 200 - 10 15 - 10 200 - - - -
M19 200 - 10 15 - 10 - - - - 200
M20 200 - - 15 - 15 - - - - 200
Bảng 6, Các đợt thử nghiệm nghiền trộn, pha chế hỗn hợp sơn khuôn đúc
- Kết quả NC lựa chọn thành phần HH sơn tối −u là các mẫu M14 & M18.
- Thành phần theo trọng l−ợng là 200g MgO, 10g Al2O3, 15g bentônít, 10-15g nhựa thông,
200g cồn hoặc xăng. Xem Bảng 7.
- Hỗn hợp sơn của đề tài t−ơng đ−ơng loại FQT 290 của Trung Quốc.
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Bảng 7, So sánh hỗn hợp sơn khuôn của đề tài với các loại sơn khuôn của Trung Quốc
Đặc tính kỹ thuật Các loại hỗn hợp sơn khuôn Trung Quốc Sơn khuôn SK 3
FQ 407 FQH 500 FQT 290
Tỷ trọng g/cm3 1,15 – 1,35 1,60- 2,00 1,40 – 1,80 1,25 – 1,35
Màu sắc đen trắng đục vàng nhạt vàng nhạt
Độ nhớt (φ4,25oC)s 13 - 17 15 - 21 13 - 18 10 - 11 (∅5)
Thể vẩn (sau 2 h) 98 98 97 92 - 96
( sau 1h)
Phạm vi sử dụng Gang, kim loại
màu
thép Thép Mn cao Thép Mn cao
Thành phần chính Bột graphít Zecôni Bột MgO MgO
2.3. Nghiên cứu công nghệ nghiền tuyển, pha chế hỗn hợp
sơn khuôn đúc
Công nghệ nghiền tuyển −ớt, nghiền tuyển khô đạt kết quả bột mịn tới khoảng 20àm.
2.3.1. Qui trỡnh công nghệ nghiền tuyển chế tạo bột manhêzi
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Sơ đồ qui trỡnh công nghệ
Sạn manhêzi
N−ớc
Sàng lọc
Tuyển, rửa
Nghiền −ớt = đạn
Khuấy
Cấp liệu
Tháo vào bể lắng Chắt bột
Lọc bột
Phơi, sấy bột
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn
Tách –lọc mịn
Sạn manhêzi
Sàng lọc
Tuyển từ
Nghiền đạn các cỡ Cấp liệu
Tách bột
Thu bột mịn
Bao gói sản phẩm
Nghiền trộn hỗn hợp sơn
Tách –lọc mịn
Cấp chất kết dính
a. Sơ đồ công nghệ nuớc, b. Sơ đồ công nghệ khô
Hỡnh 15, Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp sơn khuôn nuớc, khô
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
2.3.2. Nghiên cứu pha chế tạo tạo hỗn hợp sơn khuôn mẫu
Qui trỡnh pha chế chất sơn khuôn
1. Cân đủ thành phần hỗn hợp chất chịu lửa MgO; vật liệu chính của hỗn hợp sơn khuôn và
chất phụ gia cho vào thùng trộn.
2. Cân đủ l−ợng chất kết dính cho mẻ trộn, hoà tan chất dính vào trong dung môi tan
(cồn công nghiệp 96o, xăng). Chất kết dính dạng khô độ hạt < 1- 3 mm cho vào thùng trộn
để hoà tan trong khoảng 10- 30 phút.
3. Cho dung dịch đã hoà tan chất kết dính vào thùng chứa MgO, trộn đều và nhuyễn
(sao cho ở dạng nhão đồng nhất), có thể trộn bằng máy trộn cánh khuấy, tốc độ 1000 vòng/phút
(chú ý đậy nắp thùng trộn và giữ an toàn khi trộn), cũng có thể trộn thủ công; thận trọng
và liên tục.
4. Kiểm tra chất l−ợng chất sơn khuôn đ−ợc tiến hành đo tỷ trọng độ nhớt và sa lắng.
5. Chất sơn khuôn đ−ợc cất giữ bao quản trong thùng kín có nắp đậy để bảo đảm chất l−ợng
san phẩm khoang 6 tháng (đựng trong thùng nhựa hoặc kim loại), khi sử dụng lại
khuấy trộn đều.
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
2.4. Nghiên cứu chế tạo thử sẢn phẩm hỗn hợp sơn khuôn
đúc hệ manhêzi
Hỡnh 13, Các mẫu sơn khuôn thí nghiệm có so sánh với loại zecôni số 0
- Mỗi đợt đã tiến hành ~ 5 thí nghiệm - chọn ra kết quả đặc tr−ng (bảng 8).
- Các mẫu thí nghiệm (hỡnh 15), 11 đợt thử nghiệm theo bảng 6.
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
2.4. Nghiên cứu chế tạo thử sẢn phẩm hỗn hợp sơn khuôn đúc hệ manhêzi
Đợt Thành phần hỗn hợp (g)
mẫu Manhêzi Chất kết dính Dung môi pha
(MgO) Al(HPO4) Al2O3 Bentônít CaO Nhựa thông Cồn Xăng Dầuhoả Xylen Tôluen
M10 200 - - 10 - 10 - 200 - - -
M11 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M12 200n−ớc - - 10 - 15 - - 200 - -
M13 200n−ớc - - 10 - 10 - - 200 - -
M14 200n−ớc - 10 15 - 15 - 200 - - -
M15 200n−ớc - 10 - - 15 - 200 - - -
M16 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M17 200 - 10 - - 15 - - - 200 -
M18 200 - 10 15 - 10 200 - - - -
M19 200 - 10 15 - 10 - - - - 200
M20 200 - - 15 - 15 - - - - 200
Bảng 8, Kết quả chế tạo thử nghiệm hỗn hợp sơn khuôn hệ manhêzi
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Bảng 9, Chỉ tiêu kỹ thuật và ph−ơng pháp kiểm tra chất l−ợng
TT Chỉ tiêu Nội dung
1 Thành phần hỗn hợp Phân tích các thành phần pha chế
2 Độ đồng nhất dung dịch Quan sát bằng mắt hoặc kính phóng đại, kiểm tra độ đồng
nhất của dung dịch. Phân tích độ sa lắng hay thể vẩn theo thời
gian (h).
3 Tỷ trọng Đo tỷ trọng bằng tỷ trọng kế ở 200C hoặc cân khối l−ợng chia
cho thể tích: ρ: g/cm3; g/ml ; hoặc đo bằng Bômê kế
4 Độ nhớt của dung dịch Đo độ nhớt Engle của chất lỏng bằng cách đo thời gian (S) chảy hết
200cm3 chất lỏng ra khỏi bỡnh chuẩn ở 200C (qua lỗ φ4 hoặc φ5)
5 Chất l−ợng chịu nhiệt
- Kiểm tra thành phần chủ yếu và tạp chất.
- Kiểm tra độ hạt qua bộ sàng tiêu chuẩn.
- Kiểm tra độ chịu lửa để xác định nhiệt độ bắt đầu biến dạng
của mẫu (hỗn hợp vật liệu và chất dính tối −u).
ρ=
v
m
2.5. Nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quẢhỗn hợp sơn
khuôn đúc gang thép hợp kim chất l−ợng cao ởmột số
nhà máy đúc
2.5.1. Thử nghiệm các hỗn hợp sơn khuôn để đúc các sản phẩm
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
H.17, HH sơn khuôn M18
2.5.1. Thử nghiệm các hỗn hợp sơn khuôn để đúc các sản phẩm
H. 20 HH sơn khuôn M16
Khuụn còn dính cát
Bề mặt đ∙ gia công
Hỡnh 16, Khuụn cỏt
H.19, HH sơn khuôn M14
H.18, HH sơn khuôn M12
Hỡnh, Sản phẩm đúc thép Cr, Mn-xyclon
sử dụng hỗn hợp sơn khuôn MgO
-M12, M14, M16, M18
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Vật đúc còn dính cát
Bề mặt đ∙ gia công
Báo cáo Tổng kết
Đề tài Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
1. Đúc thép hợp kim Crôm cao
x−ởng đúc thuộc Viện Khoa học Vật liệu
2. Đúc thép hợp kim và thép 45.
Hỗn hợp sơn khuôn M18 (SK-3) đã đ−ợc sử dụng để triển khai sơn khuôn đúc đúc tại Công ty Cổ phần Cơ khí Mê Linh.
Một chi tiết đúc thép X22H18C2, khối l−ợng 15kg, đ−ờng kính∅450, dầy 23mm, 2 chi tiết đúc thép 45 khối l−ợng 30kg/
cái, đ−ờng kính∅360 dầy 25mm đã sử dụng hỗn hợp sơn khuôn của đề tài. Kết quả vật đúc không bị cháy bám cát, dễ
làm sạch, bề mặt nhẵn t−ơng tự nh− chất sơn khuôn hiện đang sử dụng tại x−ởng.
3. Đúc thép Mangan cao.
Tại Viện Công nghệ, hỗn hợp sơn khuôn của đề tài đã đ−ợc sử dụng để sơn ruột khuôn cát n−ớc thuỷ tinh cho đúc răng
gầu xúc loại 16kg, kết quả chất l−ợng bề mặt tốt, bong cát nh− chất sơn zecôni đang sử dụng.
Công ty Cơ khí Xây dựng Phúc Sơn, Văn Điển
Đánh giá chung
- HH sơn khuôn chứa MgO, bentônít, nhựa thông + cồn, xăng và dầu hoả là thích hợp.
- Hỡnh 20 HH sơn khuôn 200gMgO, 5gCaO, 10g nhựa thông + cồn vẫn còn dính cát, HH của MgO với Al2O3 không thích
hợp. Ban đầu có Al(HPO4),
- HH sơn khuôn M14,M18 đạt đ−ợc bề mặt nhẵn; đặc biệt là chi tiết đúc sử dụng M14 có bề mặt nhẵn có độ chính xác ca
(Viện KHVL).
- HH sơn khuôn M18 (SK-3) đúc thép X22H18C2 không bị cháy dính bám cát, dễ làm sạch, bề mặt nhẵn (Cty CK Mê Linh
- HH sơn khuôn M18 (SK-3) đúc răng gầu xúc kết quả chất l−ợng bề mặt tốt (Viện Công nghệ)
- HH sơn khuôn M18 đúc các chi tiết lớn thép mangan, crômniken chịu mài mòn và bền nhiệt đạt kết quả tốt (Công ty
CKXD Phúc Sơn).
2.5.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm, đánh giá kết quả sử dụng hỗn hợp sơn khuôn đúc
gang thép hợp kim chất l−ợng cao ở một số nhà máy đúc
Báo cáo Tổng kết
Đề tàI Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Bảng 9, Thành phần hoá các mẫu đặc tr−ng
Ký Thành phần hoá (%) Ghi chú
hiệu MgO SiO2 Al2O3 Fe2O3T TiO2 CaO P S Khác
mẫu
M1 94,24 0,35 0,23 0,48 0,01 1,34 0,01 0,005 . PTViệnĐC
M2 66,78 6,64 0,69 0,97 0,01 4,21 0,04 0,002 . PTViệnĐC
M3 67,21 4,04 0,46 0,83 0,02 1,64 0,02 0,008 . PTViệnĐC
M4 68,14 4,44 0,46 0,91 0,01 1,17 0,02 0,017 . PTViệnĐC
M5 68,24 4,72 4,86 0,92 0,02 0,94 0,01 0,004 . PTViệnĐC
M6 64,24 2,55 1,67 1,08 0,02 1,12 0,01 0,008 . PTViệnĐC
M11 69,19 5,96 2,66 0,92 0,01 1,65 0,40 0,00 . 133 TN
M12 68,00 4,34 1,63 0,88 0,02 3,00 0,02 0,001 . PTViệnĐC
M13 68,24 4,55 2,34 0,98 0,01 1,34 0,01 0,002 . PTViệnĐC
M14 67,13 12,55 1,85 3,42 0,01 3,11 0,40 0,00 . 134 TN
M16 61,21 4,80 7,30 0,78 0,01 3,05 0,30 0,00 . 135 TN
M18 67,80 9,72 4,17 2,04 0,01 3,89 0,40 0,00 . 136 TN
Phần Iii, Kết quẢ nghiên cứu đề tài và
đánh giá kết quẢ
4.1. thành phần hoá
Báo cáo Tổng kết
Đề tàI Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Bảng 10, Xác lập độ chịu nhiệt của các hỗn hợp sơn khuôn
Mẫu Môi tr−ờng Hỡnh thái chịu nhiệt Độ co Ghi chú
M lò đèn /OC/ Biến Phồng Rộp Nứt Bong Cháy /mm/
xỡ mềm
M5 X - 1550 lớn lớn lớn - nhỏ - 3 bắt lửa
M6 X - 1550 nhỏ nhỏ nhỏ - - - 2,5 khôngbắtlửa
M8 - X 1600 - - nhỏ - nhỏ - 2 bắt lửa
M10 - X 1600 - - nhỏ - - - 2 bắt lửa
M11 - X 1600 - - - nhỏ - - 1,5 bắt lửa
M12 X - 1600 - - - - - - 1 bắt lửa
M14 X - 1550 - - - - - - - bắt lửa
M16 X - 1550 - - - - - - - bắt lửa
M17 - X 1600 - - - - - nhỏ 1 bắt lửa
M18 - X 1600 - - - - - - - khôngbắtlửa
4.2. Độ chịu nhiệt
- Kết quả phân tích thành phần hoá, hàm l−ợng MgO xê dịch từ 67 đến 69%, hàm l−ợng silic xê dịch
từ 4 đến 5%, thành phần nhôm do tăng c−ờng kết dính bentônít nên có hàm l−ợng cao hơn một chút
so với tiêu chuẩn dự tính, phốt pho cao hơn có thể do sử dụng hydrôphốtphát nhôm.
- Phân tích ở Viện địa chất khoáng sản thành phần phốt pho là d−ới 0,04%P đạt tiêu chuẩn.
- Thành phần hoá học của hỗn hợp sơn khuôn đúc đã đạt yêu cầu kỹ thuật, chỉ tiêu chất l−ợng đối
với sản phẩm; ổn định: 67-69%MgO,4-5%SiO2,1,6-2,6%Al2O3, 0,7-1%Fe2O3T,1-2%CaO,
P,S<0,04%.
Đề tàI Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Báo cáo Tổng kết
3mm
2mm
1,5mm
1mm
Biến mềm
nhỏ
M14, Đèn xỡ
Phồn
g rộp
M12, Lò tần số
M8, Đèn xỡM6, Lò tần sốM5, Lò tần số
Rộp
nhỏ
M18, Đèn xỡ
Hỡnh 21, Hỡnh thái biến dạng nhiệt ở nhiệt độ 1550O–1600OC
M02, Đèn xì
M01, Đèn xì
6,5mm
Báo cáo Tổng kết
Đề tàI Nghiên cứu Khoa học và Phát triển cấp Bộ Công nghiệp
Hỗn hợp Khối l−ợng riêng Độ co
/kg/dm3/ /mm/
M01 2,99 3
M02 1,97 2
M03 2,50 1,5
M5 1,99 3
M6 2,08 2
M8 2,34 1,5
M10 2,04 1
M12 2,12 0,02
M14 2,00 0,00
M16 2,09 0,01
M17 2,12 0,00
M18 2,10 0,00
Bảng 11, Độ co thắt ở nhiệt độ 1550O–1600OC cho thấy độ chịu nhiệt
của hỗn hợp sơn khuôn đúc có so sánh với hỗn hợp sơn khuôn silicát
- HH sơn khuôn đạt yêu cầu của các nội
dung nghiên cứu về độ chịu nhiệt.
- HH sơn khuôn của MgO với bentônít và
nhựa thông + dung môi xăng, dầu, cồn đều
đạt tiêu chuẩn.
- Thành phần hoá học của hỗn hợp sơn
khuôn đạt độ bền nhiệt ổn định là
68%MgO, 5%SiO2,1,63%%Al2O3, 0,88%
Fe2O3T, 0,02%TiO2, 3%CaO, P,S<0,04%.
- Các mẫu hỗn hợp silicát có độ co lớn 2 lần so v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo- Nghiên cứu chế tạo hỗn hợp sơn khuôn đúc gang thép hợp kim chất lượng cao thay thế nhập ngoại để đúc các chi tiết máy phục vụ sản xuất.pdf