Tài liệu Báo cáo một trường hợp viêm màng não mủ do vibrio vulnificus trên bệnh nhân nhiễm HIV-AIDS: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 86
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM MÀNG NÃO MỦ
DO VIBRIO VULNIFICUS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV-AIDS
Võ Triều Lý*, Ngô Thị Kim Cúc**, Cao Ngọc Nga*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vibrio vulnificus gây nhiễm trùng cấp tính, tỉ lệ tử vong cao. Biểu hiện lâm sàng gồm nhiễm
trùng huyết kèm tổn thương đa cơ quan, viêm màng não mủ.
Đối tượng và phương pháp:Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt.
Kết quả: Có 1 trường hợp viêm màng não mủ do Vibrio vulnificus được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới. Bệnh nhân nam, 37 tuổi, nhiễm HIV/AIDS, đang điều trị ARV. Lâm sàng đáp ứng tốt với
Cephalosporin thế hệ 3.
Kết luận: Viêm màng não mủ do Vibrio vulnificus trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu tiên
được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.Cephalosporin thế hệ 3 có thể là một chọn lựa thích hợp để điều trị
tác nhân gây bệnh này.
Từ khóa: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4+, Vibrio vulnificus, Cephalos...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo một trường hợp viêm màng não mủ do vibrio vulnificus trên bệnh nhân nhiễm HIV-AIDS, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 86
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VIÊM MÀNG NÃO MỦ
DO VIBRIO VULNIFICUS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV-AIDS
Võ Triều Lý*, Ngô Thị Kim Cúc**, Cao Ngọc Nga*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vibrio vulnificus gây nhiễm trùng cấp tính, tỉ lệ tử vong cao. Biểu hiện lâm sàng gồm nhiễm
trùng huyết kèm tổn thương đa cơ quan, viêm màng não mủ.
Đối tượng và phương pháp:Báo cáo một ca lâm sàng đặc biệt.
Kết quả: Có 1 trường hợp viêm màng não mủ do Vibrio vulnificus được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới. Bệnh nhân nam, 37 tuổi, nhiễm HIV/AIDS, đang điều trị ARV. Lâm sàng đáp ứng tốt với
Cephalosporin thế hệ 3.
Kết luận: Viêm màng não mủ do Vibrio vulnificus trên cơ địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu tiên
được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.Cephalosporin thế hệ 3 có thể là một chọn lựa thích hợp để điều trị
tác nhân gây bệnh này.
Từ khóa: HIV/AIDS, thuốc ARV, tế bào TCD4+, Vibrio vulnificus, Cephalosporin thế hệ 3.
ABSTRACT
A CASE OF VIBRIO VULNIFICUS MENINGITIS IN HIV/AIDS PATIENT
Vo Trieu Ly, Ngo Thi Kim Cuc, Cao Ngoc Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 86 - 89
Background: Vibrio vulnificus can cause an acute clinical performance with high mortality rate. Clinical
performances include sepsis with multiple organ failure, bacterial meningitis.
Methods: This is a case report.
Results: A case of Vibrio vulnificus meningitis was diagnosed and treated at Hospital for Tropical Diseases.
It was a male patient, 37 years old, HIV/AIDS, on ARV treatment. The clinical performance well-improved with
the third-generation Cephalosporin.
Conclusion: Vibrio vulnificus meningitis in HIV/AIDS patient is the first case reported at Hospital for
Tropical Diseases. The third generation Cephalosporin could be a good option for treatment.
Keywords: HIV/AIDS, ARV, TCD4+, Vibrio vulnificus, third-generation Cephalosporin
TỔNG QUAN
Vibrio vulnificus là trực khuẩn Gram âm, di
động, lên men đường lactose, thuộc gia đình
của vi khuẩn gây bệnh dịch tả, chỉ gây bệnh
trên người và các loài linh trưởng, được báo
cáo đầu tiên vào năm 1979. Vibrio vulnificus
được tìm thấy ở môi trường nước biển, ấm của
vùng khí hậu nhiệt đới hay cận nhiệt đới, sống
trong các sinh vật phù du, các động vật thân
mềm có vỏ như sò, nghêu hay cua. Bệnh cảnh
lâm sàng thường gặp như viêm dạ dày ruột,
nhiễm trùng huyết hay nhiễm trùng vết
thương và chưa có báo cáo nào ghi nhận lây
truyền Vibrio vulnificus từngười sang người(9).
Các bệnh cảnh hiếm gặp hơn liên quan đến tác
nhân này bao gồm viêm loét giác mạc(3), viêm
phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát(12), viêm
tủy xương(11) hay viêm màng não mủ(Error!
Reference source not found.).
Hầu hết nhiễm trùng do Vibrio vulnificus có
* Bộ môn Nhiễm Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS.Võ Triều Lý ĐT: 090.741.1200 Email: votrieulytinandk@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 87
biểu hiện cấp tính. Tỷ lệ tử vong cao (50%) khi
biểu hiện sốc nhiễm trùng. Ngoài ra, nhiễm
trùng mô mềm và viêm cân mạc hoại tử
(necrotizing fasciitis) có thể dẫn đến tổn thương
đa cơ quan và tử vong. Các yếu tố tiên lượng tử
vong liên quan đến nhiễm trùng mô mềm do
Vibrio vulnificus cũng đãđược đề cập(6).
Kháng sinh đóng vai trò quan trọng để kiểm
soát nhiễm trùng. Fluoroquinolones,
cephalosporin thế hệ 3 hay doxycycline tỏ ra
hiệu quả đối với tác nhân gây bệnh này(7).
GIỚI THIỆU BỆNH ÁN
Bệnh nhân Tôn Minh Th., nam, 37 tuổi; nghề
nghiệp buôn bán. Địa chỉ: Quận 11, TP.HCM.
Lý do nhập viện
Sốt + lơ mơ
Bệnh sử (2 ngày)
Ngày 1: sốt, ớn lạnh, không rõ nhiệt độ, đau
đầu nhiều, buồn nôn, không ho, tiêu tiểu bình
thường, không đau bụng, tự mua thuốc uống
không rõ loại, sốt và đau đầu không giảm.
Ngày 2: sốt không giảm, đau đầu tăng
thêm, ói 1 lần ra thức ăn, không nhận ra vợ,
con nên đến khám và nhập viện tại bệnh viện
Bệnh Nhiệt Đới.
Tiền căn
Nhiễm HIV 2006, nghi lây truyền qua quan
hệ tình dục, điều trị ARV khoảng 3 năm với
TDF/3TC/EFV, TCD4+ trước điều trị 7 tế
bào/mm3máu, TCD4+ 1 tháng trước nhập viện
378 tế bào/mm3máu.
Tắm biển và ăn hải sản 5 ngày trước nhập
viện.
Không ghi nhận tiền căn nội-ngoại khoa gì
đặc biệt.
Khám lâm sàng (17h 16.8.15)
Bệnh nhân lơ mơ E3V4M4= 11 điểm, thể
trạng trung bình, sinh hiệu: t0 38,50C, mạch,
huyết áp bình thường, niêm hồng, không sang
thương da, hạch ngoại vi không sờ chạm. Họng
sạch, không giả mạc. Cổ gượng, không dấu thần
kinh định vị.
Các cơ quan khác không ghi nhận bất
thường.
Xét nghiệm tại thời điểm nhập viện
Công thức máu: Bạch cầu: 20100 tb/uL,
Neutrophil: 18100 tb/uL (89,9%), Lymphocyte:
730 tb/uL (3,62%), Hb: 16,4g%, tiểu cầu:
121000 tb/uL.
Sinh hóa máu: chưa gì lạ.
X-Quang phổi thẳng: trong giới hạn bình
thường.
Tổng phân tích nước tiểu: chưa gì lạ.
Dịch não tủy (DNT): mờ
Tế bào: Bạch cầu 4665 tb/uL (đa nhân 96%),
hồng cầu 600 tb/uL
Sinh hóa: đạm 2,329g/L, đường DNT/máu:
0,28/5,22 mmol/L, chlor: 98,8mmol/L, lactate:
12,35mmol/L
Soi NDT: vi trùng, vi nấm, AFB không phát
hiện
Chẩn đoán lúc nhập viện
Theo dõi viêm màng não mủ/AIDS.
Xử trí
Ceftriaxone 4 gram/ngày và Dexamethasone
4mg 5 ống x 2 TMC/ngày
Diễn tiến sau khi nhập viện
Ngày bệnh
3 5
17.8 19.8
6 14
20.8 28.8
Nhiệt độ Từ 38,5
0
39
0
C hết sốt
Tri giác Cải thiện dần Tỉnh, tiếp xúc tốt
KS Ceftriaxone 2gram/ngày x 14 ngày
Cấy máu Trực khuẩn Gram (-) Vibrio vulnificus
Cấy DNT Trực khuẩn Gram (-) Vibrio vulnificus
Diễn tiến DNT
16.8 18.8 26.8
Bạch cầu(tb/uL) 4665 2367 56
Đa nhân (%) 96 40 20
Hồng cầu(tb/uL) 600 386 36
Đạm (g/L) 2,329 1,38 0,405
Đường DNT/máu
(mmol/L)
0,28/5,22 2,27/4,12 3,48/4,48
Lactate (mmol/L) 12,35 4,18 1,26
Chlor (mmol/L) 98,8 107,5 115,1
Soi tìm vi trùng (-) (-) (-)
Cấy tìm vi trùng (+) (-) (-)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017
Nội Khoa 88
Kháng sinh đồ Vibrio vulnificus trong máu
và DNT giống nhau
Kháng sinh Nhạy Trung gian Kháng
Amikacin x
Ceftazidime x
Ceftriaxone x
Ertapenem x
Cefepime x
Cefoxitin x
Imipenem x
Levofloxacine x
Meropenem x
Cotrim x
Tazocin x
BÀN LUẬN
V. vulnificus là tác nhân gây bệnh trên người,
lây nhiễm từ nước biển, hào, sò. Bệnh cảnh lâm
sàng đa dạng như viêm dạ dày ruột, nhiễm
trùng huyết, viêm cân mạc hoại tử, viêm màng
não mủ(8,Error! Reference source not found.,5). Nhiễm trùng
do V. vulnificus thường xảy ra trên bệnh nhân có
bệnh lý nền như bệnh gan mạn do rượu, đái
tháo đường típ 2, bệnh lý ác tính, tình trạng quá
tải sắt(4). Viêm màng não mủ do V.vulnificus trên
bệnh nhân nhiễm HIV lần đầu tiên được ghi
nhận tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới và gần như
chưa được báo cáo trong y văn. Bệnh nhân được
chẩn đoán nhiễm HIV khoảng 10 năm và được
điều trị ARV khoảng 7 năm với mức suy giảm
miễm dịch nặng (7 tế bào/mm3máu). Tuy vậy,
bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt, miễn dịch tế bào
cải thiện đáng kể (378 tế bào/mm3máu sau 3 năm
điều trị). Cách nhập viện 5 ngày, bệnh nhân đi
tắm biển và ăn hải sản. Đây có thể được xem là
nguồn phơi nhiễm của bệnh nhân đối với mầm
bệnh này.
V. vulnificus có thể gây nhiễm trùng huyết
thứ phát từ nhiễm trùng vết thương hoặc nhiễm
trùng huyết nguyên phát, không rõ ngõ vào(2).
Bệnh nhân này nhập viện vì sốt, rối loạn tri giác,
cổ gượng và không nhận nhiễm trùng vết
thương trên lâm sàng nên có thể xem đây là một
trường hợp nhiễm trùng huyết và viêm màng
não mủ nguyên phát. Bệnh cảnh lâm sàng này
thường có tỉ lệ tử vong cao, khoảng 40% và 90%
đối với các trường hợp có tụt huyết áp(2,8).
Bệnh nhân được khảo sát dịch não tủy và
cấy máu do bệnh cảnh lâm sàng gợi ý nhiễm
trùng huyết và viêm màng não mủ. Kết quả dịch
não tủy hướng đến viêm màng não mủ nên
được sử dụng ceftriaxone 4 gram/ngày theo kinh
nghiệm. Sau 48 giờ điều trị, bệnh nhân có tri giác
cải thiện, sốt giảm, dịch não tủy cải thiện, kết
quả kháng sinh đồ trong dịch não tủy và máu
giống nhau, đều nhạy cảm với ceftriaxone đang
sử dụng. Bệnh nhân hết sốt sau 72 giờ, dịch não
tủy cải thiện tốt sau 12 ngày điều trị. Bệnh nhân
tỉnh, hết sốt nhiều ngày và được xuất viện sau 14
ngày kháng sinh tĩnh mạch.
Theo Dechet AM. và cs, nhiễm trùng huyết
và nhiễm trùng vết thương nghiêm trọng có tỉ lệ
tử vong cao nếu bệnh nhân được khởi động
kháng sinh chậm trễ(2). Vì vậy, nếu bệnh nhân
nghi ngờ nhiễm trùng huyết do V.vulnificus cần
được sử dụng kháng sinh sớm và hồi sức tích
cực nhằm hạn chế tụt huyết áp, giảm tỉ lệ tử
vong. Theo Liu JW. và cs, kháng sinh được chọn
lựa đầu tay gồm Cephalosporin thế hệ 3 phối
hợp với tetracycline(8). Tác giả Chuang YC. và cs
ghi nhận rằng cefotaxime và minocycline có tác
dụng hiệp đồng trong điều trị nhiễm trùng nặng
do V. vulnificus(1). Theo Tang HJ. và cs, kháng
sinh fluoroquinolone cũng tỏ ra hiệu quả đối với
mầm bệnh này(10).
Mặc dù nhiễm trùng do V. vulnificus có tỉ lệ
tử vong cao(2,8), tuy nhiên bệnh nhân chúng tôi
đáp ứng điều trị tốt, xuất viện sau 14 ngày điều
trị với kháng sinh ceftriaxone. Điều này có thể
do bệnh nhân được chẩn đoán, điều trị kháng
sinh thích hợp và kịp thời, miễn dịch tế bào suy
giảm nhẹ.
KẾT LUẬN
Viêm màng não mủ do V.vulnificus trên cơ
địa nhiễm HIV/AIDS là trường hợp đầu tiên
được ghi nhận tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới.
Đây là tác nhân gây nhiễm trùng hiếm gặp
nhưng có thể xảy ra trên bệnh nhân suy giảm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * PB Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Bệnh Nhiễm 89
miễn dịch với tỉ lệ tử vong cao. Đa số các trường
hợp có sự nhạy cảm tốt kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3 hoặc fluoroquinolone. Tỉ
lệ tử vong có thể giảm nhờ chẩn đoán sớm và xử
trí kịp thời.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuang YC, Ko WC, Wang ST, Liu JW, Kuo CF, et al (1998),
Minocycline and cefotaxime in the treatment of experimental
murine Vibrio vulnificus infection.Antimicrob Agents Chemother,
42 (6), pp. 1319-22.
2. Dechet AM Yu PA, Koram N, Painter J (2008), Nonfoodborne
Vibrio infections: an important cause of morbidity and
mortality in United States, 1997-2006. Clin Infect Dis, pp. 946-
970.
3. DiGaetano M, Ball SF, Straus JG (1989), Vibrio vulnificus corneal
ulcer. Case reports.Arch Ophthalmol, 107 (3), pp. 323-4.
4. Horseman MA, Surani S (2011), A comprehensive review of
Vibrio vulnificus: an important cause of severe sepsis and skin
and soft-tissue infection.Int J Infect Dis, 15 (3), pp. e157-66.
5. Katz BZ (1988), Vibrio vulnificus meningitis in a boy with
thalassemia after eating raw oysters.Pediatrics, 82 (5), pp. 784-6.
6. Kim CS, Bae EH, Ma SK, Kim SW (2015), Severe septicemia,
necrotizing fasciitis, and peritonitis due to Vibrio vulnificus in a
patient undergoing continuous ambulatory peritoneal dialysis:
a case report.BMC Infect Dis, 15, pp. 422.
7. Kuo Chou TN, Chao WN, Yang C, Wong RH, Ueng KC, et al
(2010), Predictors of mortality in skin and soft-tissue infections
caused by Vibrio vulnificus.World J Surg, 34 (7), pp. 1669-75.
8. Liu JW, Lee IK, Tang HJ et al (2006), Prognostic factors and
antibiotics in Vibrio vulficus septicemia. Arch Intern Med, pp.
2117.
9. Sato T, Inatomi Y, Yonehara T, Fujioka S, Hashimoto Y, et al
(2005), A patient with Vibrio vulnificus
meningoencephalitis.Rinsho Shinkeigaku, 45 (1), pp. 18-21.
10. Strom M. S, Paranjpye R. N (2000), Epidemiology and
pathogenesis of Vibrio vulnificus.Microbes Infect, 2 (2), pp. 177-
88.
11. Tang HJ, Chang MC, Ko WC, Huang KY, Lee CL, et al (2002),
In vitro and in vivo activities of newer fluoroquinolones
against Vibrio vulnificus.Antimicrob Agents Chemother, 46 (11),
pp. 3580-4.
12. Vartian CV, Septimus EJ (1990), Osteomyelitis caused by Vibrio
vulnificus.J Infect Dis, 161 (2), pp. 363.
13. Wongpaitoon V, Sathapatayavongs B, Prachaktam R,
Bunyaratvej S, Kurathong S (1985), Spontaneous Vibrio
vulnificus peritonitis and primary sepsis in two patients with
alcoholic cirrhosis.Am J Gastroenterol, 80 (9), pp. 706-8.
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_mot_truong_hop_viem_mang_nao_mu_do_vibrio_vulnificus.pdf