Tài liệu Báo cáo một trường hợp tăng áp cửa không xơ gan với chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa do hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát tiềm ẩn: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 118
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP TĂNG ÁP CỬA KHÔNG XƠ GAN
VỚI CHUYỂN DẠNG HANG TĨNH MẠCH CỬA DO HỘI CHỨNG
TĂNG TIỂU CẦU NGUYÊN PHÁT TIỀM ẨN
Lưu Ngọc Mai*, Lâm Hoàng Cát Tiên*
TÓM TẮT
Mở đầu: Chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa do huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính là một biến chứng của hội
chứng tăng tiểu cầu nguyên phát - thể thường gặp nhất trong các rối loạn tăng sinh tủy. Ở bệnh nhân có lách to
và cường lách, chẩn đoán hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát có thể bị bỏ sót khi bệnh nhân có số lượng tiểu cầu
bình thường.
Báo cáo ca lâm sàng: Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nữ 28 tuổi nhập viện vì vỡ giãn tĩnh
mạch thực quản do tăng áp cửa không xơ gan với chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa. Bệnh nhân phát hiện lách to
và thiếu máu thiếu sắt từ 3 năm trước nhưng không theo dõi điều trị. Xét nghiệm máu ban đầu cho thấy số lượng
tiểu cầu bình thường. Bệnh nhân chỉ được chẩn đoán mắ...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 05/07/2023 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo một trường hợp tăng áp cửa không xơ gan với chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa do hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát tiềm ẩn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 118
BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP TĂNG ÁP CỬA KHƠNG XƠ GAN
VỚI CHUYỂN DẠNG HANG TĨNH MẠCH CỬA DO HỘI CHỨNG
TĂNG TIỂU CẦU NGUYÊN PHÁT TIỀM ẨN
Lưu Ngọc Mai*, Lâm Hồng Cát Tiên*
TĨM TẮT
Mở đầu: Chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa do huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính là một biến chứng của hội
chứng tăng tiểu cầu nguyên phát - thể thường gặp nhất trong các rối loạn tăng sinh tủy. Ở bệnh nhân cĩ lách to
và cường lách, chẩn đốn hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát cĩ thể bị bỏ sĩt khi bệnh nhân cĩ số lượng tiểu cầu
bình thường.
Báo cáo ca lâm sàng: Chúng tơi báo cáo 1 trường hợp bệnh nhân nữ 28 tuổi nhập viện vì vỡ giãn tĩnh
mạch thực quản do tăng áp cửa khơng xơ gan với chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa. Bệnh nhân phát hiện lách to
và thiếu máu thiếu sắt từ 3 năm trước nhưng khơng theo dõi điều trị. Xét nghiệm máu ban đầu cho thấy số lượng
tiểu cầu bình thường. Bệnh nhân chỉ được chẩn đốn mắc hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát với đột biến gen
JAK2 V617F khi số lượng tiểu cầu tăng cao sau can thiệp thuyên tắc bán phần lách để điều trị phịng ngừa vỡ
giãn tĩnh mạch thực quản tái phát.
Kết luận: Cần loại trừ rối loạn tăng sinh tủy ngay cả khi số lượng tiểu cầu bình thường ở bệnh nhân tăng
áp cửa khơng xơ gan cĩ lách to.
Từ khĩa: chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa, tăng tiểu cầu nguyên phát
ABSTRACT
LATENT ESSENTIAL THROMBOCYTHEMIA IN A PATIENT WITH NON-CIRRHOTIC PORTAL
HYPERTENSION AND CAVERNOUS TRANSFORMATION
Luu Ngoc Mai, Lam Hoang Cat Tien
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 118-122
Background: Portal cavernoma due to chronic portal venous thrombosis (PVT) is a complication of essential
thrombocythemia (ET) - the most common form of myeloproliferative neoplasms. The diagnosis of ET may be
initially missed in patients with splenomegaly and hypersplenism because of normal platelet count.
Case report: We present a young female patient admitted with esophageal variceal rupture associated with
non-cirrhotic portal hypertension and cavernous transformation. The patient had a history of splenomegaly and
iron deficiency anemia 3 years previously but was not followed up. The initial laboratory investigations revealed
normal platelet count. The diagnosis of ET with positive JAK2 V617F mutation was only established when the
peripheral thrombocytosis became relevant after performing partial splenic embolization to prevent recurrent
gastroesophageal variceal bleeding.
Conclusions: The diagnosis of myeloproliferative neoplasms should be considered in non-cirrhotic portal
hypertension patients with splenomegaly but normal peripheral platelet count.
Key words: portal cavernoma, cavernous transformation, essential thrombocythemia
GIƠI THIỆU
Chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa (portal
cavernoma) được đặc trưng bởi một mạng lưới
dày đặc các tĩnh mạch bàng hệ ngoằn ngoèo
*Bộ mơn Nội – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lưu Ngọc Mai ĐT: 0985108132 Email: ngmai3288@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 119
vùng rốn gan và/hoặc quanh tĩnh mạch cửa,
hình thành để bù trừ lại sự suy giảm lưu lượng
máu tĩnh mạch cửa đến gan do huyết khối tĩnh
mạch cửa mạn tính. Ở người lớn, sự phát triển
chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa luơn liên
quan đến huyết khối xảy ra trước đĩ, trong khi
ở trẻ em thì chuyển dạng hang cĩ thể do bất
thường bẩm sinh(9). Chuyển dạng hang tĩnh
mạch cửa cĩ thể gặp trong nhiều bệnh lý như
xơ gan, ung thư, sau chấn thương hay phẫu
thuật ổ bụng, nhiễm trùng ở lách, các bệnh lý
liên quan đến tình trạng tăng đơng hay do sử
dụng thuốc tránh thai đường uống kéo dài.
Khi khơng cĩ xơ gan hoặc bệnh lý mạch máu
trong gan, các yếu tố nguy cơ hình thành
huyết khối tĩnh mạch hiện diện ở 75% các bệnh
nhân bị huyết khối tĩnh mạch cửa(9). Trong đĩ,
yếu tố nguy cơ hệ thống thường gặp nhất là
các rối loạn tăng sinh tủy (chiếm tỉ lệ 25 - 35%).
Yếu tố nguy cơ tại chỗ hầu hết liên quan đến
các tình trạng viêm nhiễm trong ổ bụng và chỉ
chiếm một phần ba số bệnh nhân.
BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ, 28 tuổi, cĩ tiền sử phát hiện
lách to từ 3 năm trước. Xét nghiệm máu ở thời
điểm này ghi nhận số lượng bạch cầu là 7,25
G/L, tiểu cầu là 291 G/L, hemoglobin là 10,9 g/L
với MCV là 75,9 fL và MCH là 23,4 pg, điện di
hemoglobin và định lượng sắt huyết thanh bình
thường, định lượng nồng độ ferritin máu giảm
cho thấy cĩ tình trạng thiếu máu thiếu sắt. Xét
nghiệm chức năng gan, thận bình thường. MSCT
bụng ghi nhận lách to, tĩnh mạch cửa trong gan
teo hẹp, hình ảnh dãn tĩnh mạch vùng rốn gan
ơm lấy ống mật chủ. Bệnh nhân khơng được chỉ
định làm thêm xét nghiệm tầm sốt nguyên
nhân lách to, chỉ được điều trị bù sắt đường
uống khoảng 3 tháng thì tổng phân tích tế bào
máu trở về bình thường. Sau đĩ bệnh nhân tự
ngưng tái khám.
Đợt bệnh này, bệnh nhân nhập cấp cứu bệnh
viện Nguyễn Tri Phương vì ĩi ra máu bầm đen
kèm tiêu phân đen 2 ngày. Bệnh nhân khơng sốt,
khơng đau bụng, mệt và chĩng mặt khi thay đổi
tư thế. Khám lâm sàng ngồi biểu hiện da xanh,
niêm nhạt, điều đáng chú ý là lách to độ 4, mật
độ chắc, khơng đau. Bệnh nhân khơng cĩ các
triệu chứng lâm sàng của bệnh gan mạn như
vàng da, sao mạch, lịng bàn tay son. Khám
bụng khơng báng, gan khơng sờ chạm. Xét
nghiệm máu tại thời điểm cấp cứu ghi nhận
hemoglobin 36 g/L, hematocrit 13,9%, MCV 71,6
fL, MCH 18,6 pg, bạch cầu 26,97 G/L, tiểu cầu
742 G/L. Bệnh nhân được truyền dịch, truyền
hồng cầu lắng 4 đơn vị. Sau 2 ngày, kết quả xét
nghiệm máu cho thấy hematocrit tăng lên là
23,7%, số lượng bạch cầu là 11,47 G/L, tiểu cầu là
366 G/L. Xét nghiệm các chỉ số PT, APTT,
fibrinogen, chức năng gan và chức năng thận
đều trong giới hạn bình thường. Xét nghiệm tầm
sốt viêm gan siêu vi B, C âm tính. Các xét
nghiệm tự miễn (ANA, Anti-dsDNA, Anti-Sm,
Anti LKM-1) đều âm tính. Hoạt tính protein S và
protein C giảm nhẹ, lần lượt là 55,6% và 50%.
Nồng độ anti thrombin III bình thường.
Fibroscan gan cho kết quả F0. MSCT bụng ghi
nhận lách to, khơng thấy hình ảnh thân tĩnh
mạch cửa và tĩnh mạch lách, rất nhiều tĩnh mạch
bàng hệ vùng rốn lách và vùng rốn gan bao
quanh ống mật chủ, cho thấy cĩ chuyển dạng
hang tĩnh mạch cửa (Hình 1). Nội soi tiêu hĩa
trên phát hiện tĩnh mạch thực quản giãn độ 3 cĩ
dấu son, giãn tĩnh mạch phình vị kiểu GOV-2.
Bệnh nhân được can thiệp cột thắt tĩnh mạch
thực quản và điều trị nội khoa ổn định.
Khi tình trạng xuất huyết tiêu hĩa ổn, xét
nghiệm máu kiểm tra cho thấy bạch cầu 9,27
G/L, hemoglobin 74 g/L, hematocrit 25,4%, tiểu
cầu 363 G/L. Bệnh nhân được chuyển đi can
thiệp nội mạch gây thuyên tắc bán phần động
mạch lách để phịng ngừa vỡ giãn tĩnh mạch
tái phát, bảo tồn khoảng 60% nhu mơ lách. Sau
thủ thuật chụp mạch kỹ thuật số xố nền
(Digital Subtraction Angiography – DSA), tiểu
cầu máu tăng dần từ 559 G/L (ngày làm thủ
thuật) lên 855 G/L (sau 5 ngày) và lên 1002 G/L
(sau 20 ngày). Bệnh nhân được chuyển đến
chuyên khoa huyết học và được thực hiện sinh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 120
thiết tủy, kết quả phù hợp hội chứng tủy tăng
sinh, hướng tăng tiểu cầu nguyên phát (hình
2). Bệnh nhân được làm thêm xét nghiệm tìm
đột biến gen JAK2 V617F cho kết quả dương
tính. Chẩn đốn hội chứng tăng tiểu cầu
nguyên phát được xác định và bệnh nhân
được khởi động điều trị hydroxyurea phối hợp
với aspirin, song song với việc theo dõi xét
nghiệm tổng phân tích tế bào máu. Sau xuất
viện, bệnh nhân vẫn cịn đau tức nhẹ vùng hạ
sườn trái, xét nghiệm số lượng tiểu cầu giảm
cịn 656 G/L ở thời điểm 3 tháng sau can thiệp
nội mạch.
Hình 1: MSCT bụng cĩ cản quang thì tĩnh mạch:
lách to, chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa (A), nhiều
tuần hồn bàng hệ vùng rốn lách (B)
Hình 2: Nhuộm HE lam tủy xương: Dịng mẫu tiểu
cầu hiện diện 15 mẫu tiểu cầu/1 quang trường 40x,
một số kích thước lớn, phân thùy nhiều (QT40x)
THẢO LUẬN
Sự hình thành chuyển dạng hang tĩnh mạch
cửa là một quá trình bù trừ để nối tắt cho tĩnh
mạch cửa bị tắc nghẽn. Đây là hiện tượng để
giúp gan duy trì chức năng bình thường. Sau khi
huyết khối thành lập, tĩnh mạch cửa cĩ thể tái
thơng hoặc khơng được tái thơng. Ở những bệnh
nhân mà tĩnh mạch cửa khơng được tái thơng
hoặc chỉ tái thơng một phần, các tĩnh mạch bàng
hệ (thường là các tĩnh mạch cạnh đường mật) sẽ
dãn ra và mở rộng. Quá trình này mất một
khoảng thời gian, từ một tuần tới một năm(3). Vì
vậy, chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa được xem
là một dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch cửa
mạn tính. Tuy nhiên, nếu sự thành lập chuyển
dạng hang tĩnh mạch cửa khơng đủ để đảm
nhận lưu lượng máu từ lách và mạc treo tràng
thì tình trạng tăng áp lực tĩnh mạch cửa trước
xoang hoặc xơ gan sẽ xảy ra sau đĩ(4). Bệnh nhân
cĩ huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính thường
khơng cĩ triệu chứng cơ năng. Biểu hiện lâm
sàng cĩ thể cĩ lách to, thiếu máu, xuất huyết tiêu
hĩa(4). Vàng da ứ mật cĩ thể xuất hiện do sự chèn
ép đường mật bởi các mạch máu bàng hệ quấn
quanh ống mật.
Ở người lớn, nguyên nhân thường gặp gây
chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa là xơ gan và
bệnh ung thư(4). Những nguyên nhân khác bao
gồm phẫu thuật bụng, bệnh lý tụy, nhiễm
trùng lách, các tình trạng tăng đơng, và sử
dụng thuốc tránh thai đường uống. Trong một
nghiên cứu của Ogren và cs tại Thụy Điển trên
23796 mẫu sinh thiết cho thấy tần suất huyết
khối tĩnh mạch cửa mạn tính là 1%. Trong số
đĩ, 28% bị xơ gan, 67% liên quan đến ung thư
gan mật nguyên phát và thứ phát, 3% cĩ rối
loạn tăng sinh tủy(6). Rối loạn tăng sinh tủy là
nhĩm bệnh lý thường gặp nhất trong những
trường hợp huyết khối tĩnh mạch cửa mạn
tính khơng xơ gan và khơng liên quan bệnh lý
ác tính. Đây là một nhĩm các rối loạn liên quan
đến tình trạng tăng đơng, bao gồm hội chứng
tăng tiểu cầu nguyên phát, đa hồng cầu
nguyên phát và xơ hĩa tủy. Hội chứng tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 121
tiểu cầu nguyên phát thường liên quan đến các
biến chứng thuyên tắc các mạch máu lớn trong
ổ bụng(5).
Trong trường hợp ca lâm sàng của chúng
tơi, bệnh nhân được chỉ định chụp cắt lớp vi
tính đa lát cắt (multislice‐CT- MSCT) bụng cĩ
cản quang vì cĩ tăng áp lực tĩnh mạch cửa
nhưng khơng xơ gan. Kết quả cho thấy cĩ
chuyển dạng hang tĩnh mạch cửa, gợi ý bệnh
nhân cĩ huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính.
Chẩn đốn rối loạn tăng sinh tủy chưa được
nghĩ đến vì tiểu cầu ban đầu chỉ tăng nhẹ và
trở về mức bình thường khi tình trạng xuất
huyết tiêu hĩa ổn. Sau can thiệp tắc mạch lách
bán phần nhằm làm giảm áp tĩnh mạch cửa để
phịng ngừa vỡ giãn tĩnh mạch tái phát, số
lượng tiểu cầu tăng lên rất nhanh. Sự tăng tiểu
cầu này cĩ thể bị quy kết là tăng phản ứng sau
can thiệp thuyên tắc lách. Tuy nhiên tiểu cầu
tiếp tục gia tăng thêm sau đĩ cho thấy hội
chứng tăng tiểu cầu nguyên phát đã bị che lấp
do lách to và cường lách.
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đốn hội chứng tăng tiểu
cầu nguyên phát theo WHO 2016(1)
Tiêu chuẩn chính
1. Số lượng tiểu cầu ≥450 × 10
9
/L
2. Sinh thiết tủy cho thấy sự tăng sinh chủ yếu dịng mẫu
tiểu cầu với tăng số lượng mẫu tiểu cầu kích thước lớn,
trưởng thành với nhân đa thùy. Khơng cĩ sự tăng đáng kể
hay chuyển trái của dịng bạch cầu hạt hoặc dịng hồng
cầu. Rất hiếm khi thấy tăng sợi reticulin trong tủy.
3. Khơng đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đốn của WHO đối
với bệnh bạch cầu mạn dịng tủy BCR-ABL1 (+), đa hồng
cầu nguyên phát, xơ tủy vơ căn, hội chứng rối loạn sinh tủy
và các bệnh lý ác tính dịng tủy khác.
4. Hiện diện đột biến JAK2, CALR, hoặc MPL.
Tiêu chuẩn phụ
Hiện diện một dấu ấn đơn dịng hoặc khơng cĩ bằng
chứng tăng tiểu cầu phản ứng.
Tiêu chuẩn chẩn đốn hội chứng tăng tiểu
cầu nguyên phát địi hỏi phối hợp nhiều yếu tố
(Bảng 1). Theo hướng dẫn của tổ chức y tế thế
giới năm 2016, chẩn đốn hội chứng tăng tiểu
cầu nguyên phát địi hỏi đáp ứng đủ 4 tiêu
chuẩn chính hoặc 3 tiêu chuẩn chính đầu tiên
kèm theo tiêu chuẩn phụ(1). Gần đây, sự phát
hiện ra đột biến V617F ở gen Janus Kinase 2 ở
nhiều bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát đã
cung cấp một chiến lược chẩn đốn phân tử mới.
Hiện nay, việc tầm sốt đột biến JAK2 V617F là
bước đầu tiên để chẩn đốn hội chứng tăng sinh
tủy(10). Đột biến này hiện diện ở 24% những bệnh
nhân huyết khối tĩnh mạch cửa khơng xơ gan và
khơng do bệnh lý ác tính(8). Ở ca lâm sàng này,
bệnh nhân thỏa đầy đủ 4 tiêu chuẩn chính để
chẩn đốn hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát.
Tuy nhiên, vào thời điểm ban đầu, dấu chứng
quan trọng nhất để nghĩ đến rối loạn tăng sinh
tủy là sự hiện diện của lách to nhưng số lượng
tiểu cầu bình thường và cĩ lúc giá trị tiểu cầu
tương đối cao. Thơng thường ở những bệnh
nhân cĩ bệnh lý gan mạn cĩ lách to và cường
lách, tiểu cầu thường giảm hoặc ở giới hạn dưới
của mức bình thường (Bảng 1).
Điều trị hội chứng tăng tiểu cầu nguyên phát
thường bao gồm aspirin và các thuốc làm giảm
tế bào máu như hydroxyurea. Khi cĩ sự thành
lập huyết khối tĩnh mạch cửa mạn tính, vai trị
của kháng đơng cịn tranh cãi. Ở những bệnh
nhân cĩ các bệnh lý gây tăng đơng khơng điều
chỉnh được, việc điều trị kháng đơng kéo dài nên
được xem xét vì cĩ bằng chứng cho thấy giúp
giảm nguy cơ huyết khối tái phát mà khơng làm
tăng nguy cơ xuất huyết(2). Tiền sử xuất huyết
tiêu hĩa hoặc nội soi cĩ tĩnh mạch thực quản
giãn lớn kèm dấu son khơng phải là chống chỉ
định của kháng đơng. Tuy nhiên, ở những bệnh
nhân cĩ huyết khối tĩnh mạch cửa mà tình trạng
tăng đơng khơng nặng, nguy cơ và lợi ích của
việc sử dụng kháng đơng cịn chưa rõ ràng. Các
giãn tĩnh mạch ở thực quản dạ dày hình thành
sau khi huyết khối xuất hiện khoảng 1 năm và cĩ
nguy cơ vỡ gây xuất huyết. Mục tiêu điều trị ở
thời điểm này là phịng ngừa xuất huyết tiêu
hĩa, sử dụng ức chế beta khơng chọn lọc hoặc
cột thắt tĩnh mạch thực quản để phịng ngừa tiên
phát và phối hợp cả hai để phịng ngừa thứ
phát(7). Hiện nay, với việc phịng ngừa và kiểm
sốt hiệu quả cả tình trạng xuất huyết và huyết
khối, tiên lượng của bệnh nhân chủ yếu phụ
thuộc vào độ tuổi và tiến triển của bệnh lý nền(9).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 122
KẾT LUẬN
Nhìn chung, đối với những bệnh nhân
tăng áp cửa khơng xơ gan cĩ chuyển dạng
hang tĩnh mạch cửa do huyết khối tĩnh mạch
cửa mạn tính, cần loại trừ rối loạn tăng sinh
tủy, đặc biệt là hội chứng tăng tiểu cầu nguyên
phát khi cĩ lách to nhưng số lượng tiểu cầu
trong giới hạn bình thường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arber DA, Orazi A, Hasserjian R et al (2016). “The 2016
revision to the World Health Organization classification of
myeloid neoplasms and acute leukemia”. Blood, 127(20):2391-
2405.
2. Condat B, Pessione F, Hillaire S et al (2001). “Current outcome
of portal vein thrombosis in adults: risk and benefit of
anticoagulant therapy”. Gastroenterology, 120(2):490–497.
3. De Gaetano AM, Lafortune M, Patriquin H et al (1995).
« Cavernous transformation of the portal vein: patterns of
intrahepatic and splanchnic collateral circulation detected
with Doppler sonography”. AJR Am J Roentgenol, 165 (5):
1151-1155.
4. Harmanci O, Bayraktar Y (2007). “Portal hypertension due to
portal venous thrombosis: etiology, clinical outcomes”. World
J Gastroenterol,13:2535–2540.
5. Landolfi R, Di Gennaro L, Falanga A (2008). “Thrombosis in
myeloproliferative disorders: pathogenetic facts and
speculation”. Leukemia, 22:2020–2028.
6. Ogren M, Bergqvist D, Bjưrck M et al (2006). « Portal vein
thrombosis: prevalence, patient characteristics and lifetime
risk: a population study based on 23,796 consecutive
autopsies”. World J Gastroenterol, 12:2115–2119.
7. Plessier A, Rautou PE, Valla DC (2012). « Management of
hepatic vascular diseases”. J Hepatol, 56 Suppl 1:25-38.
8. Qi X, Yang Z, Bai M, et al (2011). « Meta-analysis: the
significance of screening for JAK2V617F mutation in Budd-
Chiari syndrome and portal venous system thrombosis”.
Aliment Pharmacol Ther, 33:1087–1103.
9. Valla DC, Cazals-Hatem D (2018). “Vascular liver diseases on
the clinical side: definitions and diagnosis, new concepts”.
Virchows Archiv, 473(1): 3–13.
10. Vardiman JW, Thiele J, Arber DA et al (2009). « The 2008
revision of the World Health Organization (WHO)
classification of myeloid neoplasms and acute leukemia:
rationale and important changes”. Blood, 114:937–951.
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_mot_truong_hop_tang_ap_cua_khong_xo_gan_voi_chuyen_d.pdf