Tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX
Đề tài : Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX
lời Mở đầu
Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trờng phải luôn vận động, biến đổi để tạo cho
mình một vị trí và chiếm lĩnh những phần thị trờng nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi
họ phải xây dựng cho đợc một chiến lợc cạnh tranh có hiệu quả để đứng vững, và cạnh tranh
không chỉ với công ty trong nớc mà cả với các hãng t bản nớc ngoài có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị tròng của một quốc gia nói riêng và trên toàn thề giới nói
chung, vấn đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự,
cạnh tranh khiến thơng trờng ngày càng trở nên nóng bỏng.
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế vì những lợi
ích mang lại từ hoạt...
79 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX
Đề tài : Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX
lời Mở đầu
Các doanh nghiệp muốn tồn tại trong thị trờng phải luôn vận động, biến đổi để tạo cho
mình một vị trí và chiếm lĩnh những phần thị trờng nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi
họ phải xây dựng cho đợc một chiến lợc cạnh tranh có hiệu quả để đứng vững, và cạnh tranh
không chỉ với công ty trong nớc mà cả với các hãng t bản nớc ngoài có tiềm lực tài chính
mạnh mẽ. Trong nền kinh tế thị tròng của một quốc gia nói riêng và trên toàn thề giới nói
chung, vấn đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới nhng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự,
cạnh tranh khiến thơng trờng ngày càng trở nên nóng bỏng.
Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế vì những lợi
ích mang lại từ hoạt động kinh tế này, nhng mức độ tham gia còn hạn chế. Ngành may mặc
của Việt Nam tuy đợc coi là một trong những ngành mũi nhọn trong chiến lợc hớng về xuất
khẩu, nhng lại cha thực sự khẳng định mình trên thị trờng thế giới. Lợng hàng xuất khẩu trực
tiếp còn thấp, chủ yếu là thực hiện theo đơn đặt hàng gia công của nớc ngoài. Do vậy, tính
cạnh tranh của sản phẩm may mặc cha đợc quan tâm đầy đủ.
Là một doanh nghiệp Nhà nớc công ty dệt may Hà Nội (trực thuộc tổng công ty dệt
may Việt Nam) từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều gian nan vất vả nhng đã đạt đợc
những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của đất nớc, công ty dệt may Hà Nội đã
dần hoàn thiện mình và đang cố gắng góp phần khẳng định khả năng phát triển của ngành
dệt may xuất khẩu. Sản phẩm của công ty may Hà Nội gồm nhiều chủng loại gồm các sản
phẩm về sợi, vải, mũ, khăn, nhng chất luợng mẫu mã, giá cả...của sản phẩm cùng cách tổ
chức điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều bất cập. Để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc, từ đó nâng khả năng
thu lợi nhuận, công ty dệt may Hà Nội phải thực sự quan tâm tới việc lập và thực hiện hiệu
quả chiến lợc kinh doanh, trong đó phải đặc biệt chú trọng tới chiến lợc cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu của công ty trên thị trờng quốc tế.
Trong chuyên đề, với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong trờng vào thực tế
chuyên đề sẽ làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề cạnh tranh và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Nghiên cứu thực trạng cạnh tranh ở công ty dệt may Hà Nội để thấy đợc mức độ ảnh hởng
của cạnh tranh tới sự tồn tại và phát triển của công ty. Qua đó đa ra một số phơng hớng,
biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty trong qúa trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Ngoài phần mở đầu, kết luận . Nội dung và kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng
- Chơng I : Lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
- Chơng II : Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
- Chơng III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dệt
may Hà Nội
Do những hạn chế về kiến thức, thời gian, hơn nữa đây cũng là một vấn đề mới và
phức tạp luôn biến động nên chuyên đề không thể tránh đợc những thiếu sót nhất định.Vì
vậy em mong muốn nhận đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Em cũng xin chân thành cảm
ơn Th.s Tạ Lợi đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2003.
ChơngI
Lý luận chung về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá.
I. Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và sức cạnh tranh của hàng hoá.
1.Khái niệm về cạnh tranh và sức cạnh tranh.
Cạnh tranh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển nền kinh tế xã hội. Trong mọi phơng diện
của cuộc sống ý thức vơn lên luôn là yếu tố chủ đạo hớng suy nghĩ và hành động của con
ngời. Họat động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống xã hội, trong
đó ý thức vơn lên không đơn thuần là mong muốn đạt đợc một mục tiêu nào đó mà còn là
tham vọng trở thành ngời đứng đầu. Suy nghĩ và hành động trong sản xuất kinh doanh bị chi
phối rất nhiều bởi tính kinh tế khắc nghiệt. Trong giai đoạn hiện nay, yếu tố đợc coi là khắc
nghiệt nhất là cạnh tranh. Môi trờng hoạt động của doanh nghiệp ngày nay đầy biến động và
cạnh tranh hiện nay là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh tế tham gia
vào thị trờng nhằm giành giật nhiều các lợi ích kinh tế hơn về mình.
1.1Khái niệm về cạnh tranh.
ở mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế xã hội khái niệm về cạnh tranh đợc nhiều tác giả
trình bày dới những góc độ khác nhau. Dới thời kỳ Chủ nghĩa t bản (CNTB) phát triển vợt
bậc Mác đã quan niệm: “ Cạnh tranh chủ nghĩa t bản là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá
để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa
(TBCN) và cạnh tranh TBCN, Mác đã phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là: quy luật
điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành. Nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ
suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều ngời để ý và tham gia. Ngợc lại, những ngành, lĩnh vực mà
có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ có sự thu hẹp về quy mô hoặc là sự rút lui của các nhà đầu t.
Tuy nhiên sự tham gia hay rút lui của các nhà đầu t không dễ dàng một sớm, một chiều thực
hiện đợc mà là cả một chiến lợc lâu dài đòi hỏi phải có sự tính toán kỹ lỡng.
CNTB phát triển đến đỉnh điểm chuyển sang chủ nghĩa đế quốc rồi suy vong và cho đến
ngày nay nền kinh tế thế giới đã dần đi vào qũy đạo của sự ổn định và xu hớng chính là hội
nhập, hoà đồng giữa các nền kinh tế, cơ chế hoạt động là cơ chế thị trờng có sự quản lý và
điều tiết của Nhà nớc thì khái niệm cạnh tranh mất hẳn tính giai cấp, tính chính trị nhng về
bản chất thì vẫn không thay đổi. Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa
các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm đạt đợc những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
kinh doanh để đạt đợc những mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp đó.
Theo lý thuyết tổ chức doanh nghiệp công nghiệp thì một doanh nghiệp đợc coi là có sức
cạnh tranh và đánh giá nó có thể đứng vững cùng với các nhà sản xuất khác, với các sản
phẩm thay thế, hoặc bằng cách đa ra các sản phẩm tơng tự với mức giá thấp hơn cho sản
phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm có cùng đặc tính nhng với dịch vụ
ngang bằng hay cao hơn. Một định nghĩa khác về cạnh tranh nh sau: “Cạnh tranh có thể
định nghĩa nh là một khả năng của doanh nghiệp nhằm đáp ứng và chống lại các đối thủ
cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm, dịch vụ một cách lâu dài và có lợi nhuận”.
Thực chất cạnh tranh là sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào thị trờng
với tham vọng “mua rẻ-bán đắt”. Cạnh tranh là một phơng thức vận động của thị trờng và
quy luật cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của
thị trờng. Sở dĩ nh vậy vì đối tợng tham gia vào thị trờng là bên mua và bên bán; Đối với
bên mua mục đích là tối đa hoá lợi ích của những hàng hoá mà họ mua đợc còn với bên bán
thì ngợc lại phải làm sao để tối đa hoá lợi nhuận trong những tình huống cụ thể của thị tr-
ờng. Nh vậy trong cơ chế thị trờng tối đa hoá lợi nhuận đối với các doanh nghiệp là mục
tiêu quan trọng và điển hình nhất.
Nh vậy dù có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh nhng tựu chung lại đều thống nhất ở các
điểm:
- Mục tiêu cạnh tranh: Tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng đồng thời làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
- Phơng pháp thực hiện: Tạo và vận dụng những lợi thế so sánh trong việc cung cấp sản phẩm,
dịch vụ khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Thời gian: Trong bất kỳ tuyến thị trờng hay sản phẩm nào, vũ khí cạnh tranh thích hợp hay
đổi theo thời gian. Chính vì thế cạnh tranh đợc hiểu là sự liên tục trong cả quá trình.
Ngày nay hầu nh tất cả các nớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi cạnh tranh
là một tất yếu khách quan. ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng,
cạnh tranh đã từng bớc đợc tiếp nhận nh một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quản lý và điều
khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ chức và điều hành kinh doanh trong các
doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trờng và động lực của sự phát triển
mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự
phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh nh sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay
gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên những chế độ sở hữu khác
nhau về t liệu sản xuất nhằm đạt đợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng
thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua
“Marathon kinh tế” nhng không có đích cuối cùng, ai cảm nhận thấy thì ngời đó sẽ trở thành
nhịp cầu cho các đối thủ khác vơn lên phía trớc.
1.2 Khái niệm sức cạnh tranh.
Một sản phẩm muốn có vị trí vững chắc trên thị trờng và muốn thị trờng của nó ngày
càng mở rộng thì nó điểm mạnh và có khả năng để nâng cao sức cạnh tranh của mình trên thị
trờng đó. Sức cạnh tranh của hàng hoá đợc hiểu là tất cả các đặc điểm, yếu tố, tiềm năng mà
sản phẩm đó có thể duy trì và phát triển vị trí của mình trên thơng trờng cạnh tranh một các
lâu dài và có ý nghĩa.
Để đánh giá đợc một sản phẩm có sức cạnh tranh mạnh hay không thì cần dựa vào các
nhân tố sau:
- Giá thành sản phẩm và lợi thế về chi phí (khả năng giảm chi phí đến mức tối đa).
- Chất lợng sản phẩm và khả năng đảm bảo nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
- Các dịch vụ đi kèm sản phẩm.
2. Vai trò của cạnh tranh.
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cạnh tranh luôn diễn ra liên tục và đợc hiểu nh cuộc
chạy đua không ngừng giữa các đối thủ. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay
đang từng bớc khẳng định những u thế của mình, môi trờng cạnh tranh ngày càng hoàn
chỉnh hơn đặt ra cho các doanh nghiệp những cơ hội và thách thức. Doanh nghiệp nào hiểu
biết đối thủ, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu khách hàng so với đối thủ cạnh
tranh, biết giành thế chủ động với ngời cung cấp các nguồn hàng và tận dụng đợc lợi thế
cạnh tranh doanh nghiệp đó sẽ tồn tại, ngợc lại doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh
hoặc không “nuôi dỡng” tiềm lực cạnh tranh tất yếu sẽ thất bại.
Vì thế các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng
các công cụ cạnh tranh hữu hiệu của mình. Điều này nhận thấy rõ nhất ở vai trò của cạnh
tranh .
- Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối u.
- Khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.
- Hơn nữa cạnh tranh còn làm cho giá cả hàng hoá, dịch vụ giảm xuống nhng chất lợng lại đợc
nâng cao, kích thích sức mua, làm tăng tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
3. Phân loại cạnh tranh.
3.1 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trờng.
ã Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi có một số lớn doanh nghiệp nhỏ sản xuất và bán ra
một loại hàng hoá, dịch vụ giống hệt nhau và với số lợng của từng doanh nghiệp qúa nhỏ so
với tổng số hàng hoá có trên thị trờng.
Thị trờng này có một số đặc điểm :
- Có rất nhiều ngời sản xuất và bán hàng hoá giống hệt nhau, song không ai có u thế trong việc
cung ứng và mua sản phẩm để có thể làm thay đổi giá cả
- Ngời bán có thể bán toàn bộ hàng hoá của mình với giá thị trờng. Nh vậy họ phải chấp nhận
giá thị trờng có sẵn và dù họ có tăng giảm lợng hàng hoá bán ra thì cũng không có tác động
gì đến giá cả thị trờng.
- Không có trở lực gì quan trọng ảnh hởng đến việc gia nhập vào một thị trờng hàng hoá, nói
cách khác là không có sự cấm đoán do luật lệ quy định hoặc do tính chất của sản phẩm đòi
hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao, mức đầu t quá lớn.
- Theo thị trờng này mỗi doanh nghiệp chỉ là một phần tử trong tổng thể vì vậy các quyết định
của doanh nghiệp không ảnh hởng đến thị trờng. Mặt khác việc định giá của doanh nghiệp
không cách nào khác hơn là phải tự thích ứng với giá cả hiên cả hiện có trên thị trờng.
Muốn có lãi doanh nghiệp phải giảm thấp chi phí sản xuất.
ã Cạnh tranh không hoàn hảo.
Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo là tình trạng cạnh tranh bình thờng vì nó phổ
biến trong điều kiện hiện nay. Đây là thị trờng mà phần lớn các sản phẩm là không đồng
nhất. Cùng sản phẩm có thể chia làm nhiều thứ loại, nhiều chất lợng...Sản phẩm tơng tự có
thể đợc bán với nhiều nhãn hiệu khác nhau, mỗi nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín
khác nhau. Mặc dù, sự khác biệt giữa các sản phẩm không đáng kể (sự khác biệt mang ý
nghĩa quan niệm, tâm lý là chính): các điều kiện mua bán hàng hoá cũng là khác nhau. Ngời
bán có thể có uy tín độc đáo riêng biệt đối với ngời mua do nhiều lý do khác nhau: khách
hàng quen, gây đợc lòng tin...hay các cách thức quảng cáo cũng có thể ảnh hởng tới ngời
mua, làm ngời mua thích mua của một nhà cung ứng này hơn của một nhà cung ứng khác.
Đờng cầu của thị trờng là đờng không co dãn. Việc mua và bán sản phẩm đợc thực
hiện trong bầu không khí có tính chất giao thơng rất lớn, điều này khác hẳn với thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo. Ngời bán có thể thu hút khách hàng bởi nhiều cách: quảng cáo, khuyến
mại, phơng thức bán hàng, cung cấp dịch vụ, tín dụng, hoặc có nhiều điều khoản u đãi...Do
đó, trong giá có sự phân biệt, xuất hiện hiện tợng nhiều giá. Có thể nói giá cả nên xuấng thất
thờng tuỳ khu vực, tuỳ nguồn cung ứng, tùy ngời mua.
ã Cạnh tranh độc quyền.
ỉ Thị trờng độc quyền.
Là thị trờng mà ở đó chỉ có duy nhất một ngời mua (Độc quyền mua) hoặc một ngời bán
(Độc quyền bán). Chính sách của thị trờng này là định giá cao và sản lợng hàng hoá ít. Tuy
nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc nhà độc quyền định giá bao nhiêu cũng đợc. Tuỳ
theo đặc điểm tiêu dùng của sản phẩm và cơ chế quản lý giá của Nhà nớc mà nhà độc quyền
định giá cao hay thấp để thu đợc lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức
cạnh tranh phi giá nh quảng cáo để thu hút thêm khách hàng.
Nói chung độc quyền trong sản xuất kinh doanh là lợi thế lớn nhất đối vơi nhà độc
quyền, song về mặt xã hội thì nó kìm hãm sự phát triển sản xuất, làm thiệt hại lợi ích ngời
tiêu dùng.
ỉ Cạnh tranh độc quyền.
Trong thị trờng cạnh tranh độc quyền, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng
việc bán sản phẩm phân biệt, các sản phẩm có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhng
không phải là thay thế hoàn hảo. Nghĩa là độ co dãn của cầu là cao chứ không phải là vô
cùng.Vì những lý do khác nhau (chất lợng, hình dáng, danh tiếng...) ngời tiêu dùng coi mặt
hàng của mỗi doanh nghiệp khác với của các doanh nghiệp khác. Do đó một số khách hàng
sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm mình thích, trong ngắn hạn khó ra nhập thị trờng nh-
ng dài hạn thì có thể . Nhà sản xuất định giá nhng không thể tăng giá một cách bất hợp lý,
về dài hạn thì không thể trở thành thị trờng độc quyền đợc. Cạnh tranh độc quyền sử dụng
các hình thức cạnh tranh phi giá nh quảng cáo, phân biệt sản phẩm .
ỉ Độc quyền tập đoàn.
Trong thị trờng độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể giống nhau hoặc khác nhau và chỉ có
một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết toàn bộ tổng sản lợng.Tính phụ thuộc
giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh nghiệp này ảnh hởng tới doanh nghiệp
khác. Nếu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn đến tình trạng phá giá do các doanh nghiệp dễ
kết cấu với nhau. Nhng vì cạnh tranh bằng giá không có lợi do vậy ngời ta chuyển sang
cạnh tranh bằng chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Trong thị trờng độc quyền tập
đoàn, một số hoặc tất cả các doanh nghiệp đều thu hút đợc lợi nhuận đáng kể trong dài hạn
thì có các hàng rào ra nhập làm cho các doanh nghiệp mới không thể hoặc khó mà ra nhập
thị trờng. Trong độc quyền tập đoàn, các nhà sản xuất cũng sử dụng nhiều hình thức cạnh
tranh phi giá nh quảng cáo hoặc phân biệt sản phẩm giống nh trong cạnh tranh độc quyền.
3.2 Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trờng.
ã Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua.
Là cuộc cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt trên thị
trờng. Ngời bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngợc lại ngời mua muốn
mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa ngời mua và ngời bán sau một
quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động mua bán đợc thực hiện.
ã Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau.
Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lợng cung một loại hàng hoá, dịch vụ
nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những ngời mua sẽ trở
nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt nhng do hàng hoá khan hiếm nên
ngời mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá mình cần. Kết qủa là ngời bán thu đợc lợi
nhuận cao còn ngời mua thì bị thiệt. Đây là cuộc cạnh tranh mà theo đó những ngời mua sẽ
bị thiệt còn những ngời bán đợc lợi .
ã Cạnh tranh giữa những ngời bán với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh gay go và quyết liệt nhất, chiếm đa số trên thị trờng.Thực tế cho
thấy khi sản xuất hàng hoá càng phát triển càng có nhiều ngời bán dẫn đến cạnh tranh ngày
càng quyết liệt trên nhiều phơng diện và nhiều hình thức đa dạng khác nhau. Sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật một mặt tác động đến các nhà sản xuất, một mặt làm thay
đổi nhu cầu của ngời mua, do đó nó dần làm biến đổi vị trí của các yếu tố cạnh tranh. Một
cách chung nhất cạnh tranh là sự ganh đua ở các giác độ : chât lợng, giá cả, nghệ thuật tổ
chức tiêu thụ và thời gian. Giá là yếu tố thứ nhất của cạnh tranh, đây là hình thức cạnh tranh
đợc sử dụng nhiều nhất. Khi nhu cầu con ngời phát triển cao hơn thì yếu tố chất lợng sản
phẩm chiếm vị trí chính yếu. Đến nay vào những năm cuối của thế kỷ 20 thì với các doanh
nghiệp lớn họ có với nhau sự cân bằng về giá cả thì yếu tố thời gian và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm là quan trọng nhất.
3.3 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế.
ã Cạnh tranh giữa các ngành.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu đợc lợi
nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu t bỏ ra đầu t vào ngành khác. Sự cạnh
tranh giữa các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
ã Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch
vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau, doanh nghiệp
chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trờng, doanh nghiệp thua sẽ sẽ
thu hẹp phạm vi kinh daonh thậm chí phá sản.
II. Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của hành hoá và các chỉ tiêu đánh
giá sức cạnh tranh của hàng hoá.
1. Các nhân tố ảnh hởng tới sức cạnh tranh của hành hoá.
1.1 Các nhân tố bên ngoài.
Michael.E.Porter (1982) đã đa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong
một ngành phụ thuộc vào năm thế lực.
Sơ đồ 1: Các thế lực điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Năm thế lực cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cờng độ cạnh tranh và mức lợi nhuận
của ngành. Thế lực nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở thành trọng yếu theo quan điểm xây
dựng chiến lợc. Mỗi lực lợng trong số 5 lực lợng trên càng mạnh thì càng hạn chế khả năng
cho các doanh nghiệp tăng giá cả và kiếm lợi nhuận; Ngợc lại, khi một lực lợng nào đó mà
yếu thì cơ hội để doanh nghiệp có đợc lợi nhuận sẽ càng khả thi. Để
làm rõ điều này chung ta hãy cùng tìm hiểu các lực lợng đó.
ỉ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng vì các đối thủ cạnh tranh sẽ
quyết định tính chất và mức độ tranh đua. Nếu các đối thủ này yếu doanh nghiệp có cơ hội
để tăng giá bán và kiếm đợc nhiều lợi nhuận hơn. Ngợc lại,khi các đối thủ cạnh tranh hiện
tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá là không đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn
tới tổn thơng.
Bàn về cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành sản xuất ta thờng nói tới những
nội dung chủ yếu nh: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành và các hàng rào lối
ra.
Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới
ngành sản xuất tập trung. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung là rất
khó phân tích và dự đoán.
Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt trong cạnh
tranh nội bộ ngành. Thông thờng, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng
hoạt động. Ngợc lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ đợc
Hàng rào lối ra là mối đe doạ cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm mạnh. Đó là
kinh tế, chiến lợc và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu hàng rào lối ra cao,
các doanh nghiệp có thể bị khoá chặt trong một ngành sản xuất không a thích. Hàng rào lối
ra thờng bao gồm: Đầu t nhà xởng và thiết bị, chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành là cao,
quan hệ chiến lợc giữa các đơn vị chiến lợc kinh doanh, hay đó là chi phí xã hội khi thay đổi
nh khó khăn về sự sa thải nhân công, chi phí đào tạo lại ...
Do vậy nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác
khả năng của những đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ chính để xây dựng cho
mình chiến lợc cạnh tranh thích hợp với môi trờng chung.
ỉ Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại cha cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất, nhng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập
ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng
ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn ra nhập ngành vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một
ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn. Với sự mong muốn chiếm lĩnh một thị
phần nào đó các đối thủ mới có thể làm giá bán bị kéo xuống hoặc chi phí của các công ty đi
trớc có thể bị tăng lên và kết quả làm giảm mức lợi nhuận. Sự xâm nhập vào một ngành, với
dự định xây dựng một vị trí trên thị trờng kiểu đó có lẽ cần đợc coi nh một sự nhập cuộc của
đối thủ mới. Việc tạo ra hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài hoặc sự
phản ứng khôn khéo của các doanh nghiệp đang cạnh tranh sẽ làm giảm bớt mối hiểm hoạ
hoặc do doanh nghiệp mới xâm nhập gây ra. Những rào cản chủ yếu đợc xác định là:
Những u thế tuyệt đối về chi phí: Có thể đó là u thế về các sáng chế, việc làm chủ một
công nghệ riêng đặc thù hoặc có một nguồn nhân lực chuyên tinh, làm chủ đợc nguồn
nguyên vật liệu cũng nh kinh nghiệm cho phép có đợc các chi phí thấp hơn. Hoặc đó có thể
là lợi thế về chi phí cố định vì các đối thủ cạnh tranh hiện tại thờng có những lợi thế chi phí
mà các đối thủ mới không thể nào có đợc, lợi thế này không phụ thuộc vào quy mô doanh
nghiệp nh: Bản quyền về công nghệ và sản phẩm, lợi thế về nguồn cung cấp nguyên vật
liệu, lợi thế về vị trí địa lý, hay kinh nghiệm và kĩ năng trong sản xuất.
Ngoài ra có thể kể đến những loại chi phí khác nh chi phí đặt cọc, tiền cợc. Đây là
một khoản tiền lúc đầu buộc khách hàng mua sản phẩm của một doanh nghiệp lúc đầu phải
trả nếu họ không mua sản phẩm của ngành đó nữa và chuyển sang mua sản phẩm của một
doanh nghiệp khác hay là chi phí phạt do thay đổi hãng hợp đồng tiêu thụ hoặc cung cấp vật
t. Hầu hết các khách hàng đều phải thực hiện việc bồi thờng trừ phi các nhà cung cấp mới
những cải tiến có lợi về chi phí và thực hiện.
Sự khác biệt hoá của sản phẩm khiến cho khách hàng trung thành với nhãn hiệu sản
phẩm của các doanh nghiệp có vị thế uy tín vững vàng hoặc đã đứng vững.Thờng các doanh
nghiệp này có u thế cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, về dịch vụ hậu mãi hoặc về khả năng
chuyên biệt hoá sản phẩm... Sự trung thành với nhãn hiệu là nguồn rào cản khiến cho các
doanh nghiệp mới tham gia khó lòng giành giật thị phần trên thơng trờng. Các doanh nghiệp
có tiềm năng hẳn phải tốn kém rất nhiều để bẻ gãy lòng u ái đã đợc củng cố của khách hàng
với các nhãn hiệu đã có uy tín trớc đó.
Kinh tế quy mô hay còn gọi là kinh tế bậc thang: Các chi phí về sản xuất, phân phối,
bán, quảng cáo, dịch vụ nghiên cú sẽ giảm bớt với sự gia tăng của số lợng bán. Hay nói cách
khác số lợng sản xuất và bán tăng lên thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm càng giảm đi.
Kênh phân phối chủ yếu đã đợc thiết lập của các doanh nghiệp hiện tại cũng là một
vật cản đối với các doanh nghiệp muốn nhảy vào chia sẻ thị trờng. Để tham gia vào mạng l-
ới phân phối đã đợc thiết lập các doanh nghiệp mới thông thờng phải chia sẻ các chi phí
quảng cáo hoặc hỗ trợ bán hàng. Mọi chi phí này sẽ làm giảm lợi nhuận của các đối thủ
mới; Trong khi đó các đối thủ cạnh tranh hiện tại có thể giữ chặt các các kênh phân phối
dựa trên cơ sở các mối quan hệ lâu dài, chất lợng phục vụ cao ... Nh vậy buộc doanh nghiệp
mới phải tạo ra một mạng lới phân phối mới và đó là một cản trở đáng kể.
Phản ứng lại của các doanh nghiệp hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu việc phản
ứng lại tích cực và khôn khéo một lối vào trong lĩnh vực đó là có thể đợc. Nhng nếu phản
ứng lại bằng một cuộc chiến tranh giá cả thì cái giá phải trả là quá đắt để nhập ngành bởi
các đối thủ cạnh tranh hiện tại phản ứng quyết liệt, liên kết lại với nhau để đối phó.
ỉ Khách hàng (Ngời mua).
Khách hàng hay ngời mua hàng là một bộ phận không thể tách rời trong môi trờng cạnh
tranh. Khách hàng tác động đến doanh nghiệp thể hiện mối tơng quan về thế lực nếu
nghiêng về phía nào thì phía đó có lợi. Các doanh nghiệp cần phải làm chủ mối tơng quan
này, thiết lập đợc mối quan hệ với khách hàng để giữ khách hàng (thông qua số lợng, chất l-
ợng, giá cả, điều kiện giao nhận và dịch vụ sau bán hàng). Khách hàng có u thế là có thể
làm cho lợi nhuận của ngành hàng giảm bằng cách ép giá xuống hoặc đòi hỏi chất lợng cao
hơn và phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.
Khách hàng có thể đợc xem nh một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp phải
giảm giá hoặc có nhu cầu chất lợng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngợc lại khi ngời mua (khách
hàng) yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để tăng giá kiếm đợc lợi nhuận nhiều hơn.
Ngời mua gồm: Ngời tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà
mua công nghiệp. áp lực của họ thờng đợc thể hiện trong những trờng hợp sau:
- Nhiều nhà cung ứng có quy mô vừa và nhỏ trong ngành cung cấp. Trong khi đó ngời mua là
số ít và có quy mô lớn, nó cho phép ngời mua chi phối các công ty cung cấp.
- Khách hàng mua một khối lợng lớn sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp và sử dụng đó làm
lợi thế để mặc cả cho sự giảm giá không hợp lý.
- Khách hàng có thể vận dụng chiến lợc liên kết dọc, tức là họ có xu hớng khép kín sản xuất, tự
sản xuất, gia công các bộ phận chi tiết, bán sản phẩm cho mình.
- Khách hàng có đầy đủ các thông tin về thị trờng nh nhu cầu, giá cả của các nhà cung cấp thì
áp lực mặc cả của họ càng lớn.
Để nâng cao khả năng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải giảm tối đa sức ép
trên và tạo môi trờng với các khách hàng qua các chính sách giá, chất lợng sản phẩm, dịch
vụ, biến họ trở thành ngời cộng tác tốt.
ỉ Ngời cung ứng.
Đó là những nhà cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, tiền vốn,lao động đôi khi gây
đe doạ khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lợng các sản phẩm dịch vụ
mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Họ thờng gây sức ép trong
những tình huống nh:
- Họ độc quyền cung cấp vật t.
- Khi các vật t đợc cung cấp không có khả năng thay thế
- Không có điều khoản ràng buộc hoặc bảo đảm trong các hợp đồng kinh tế đã kí kết.
- Khi vật t đó quan trọng, quyết định trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Khi họ có khả năng khép kín sản xuất.
Vì vậy doanh nghiệp cần thiết lập quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp và đa ra các biện
pháp ràng buộc với nhà vật t để giảm bớt các ràng buộc họ có thể gây nên với mình.
ỉ Sản phẩm thay thế.
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của
nhu cầu thị trờng theo hớng ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao cấp hơn, và chính nó
lại làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Một doanh nghiệp có thể hoạt động thu đợc nhiều lợi nhuận khi trong ngành kinh doanh
đó có các các cản trở xâm nhập cao, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có là
thấp, không có sản phẩm thay thế, thế lực khách hàng yếu và thế lực nhà cung cấp cũng yếu.
Ngợc lại, một doanh nghiệp tiến hành kinh doanh trong một ngành hàng có các cản trở xâm
nhập thấp, cạnh tranh mạnh mẽ, có một số sản phẩm thay thế, thế lực và của khách hàng và
nhà cung cấp mạnh thì kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chật vật và lợi nhuận thấp. Các nhà
quản lý cần phải phân tích và hiểu rõ đợc các thế lực trong môi trờng cạnh tranh, từ đó tận
dụng cơ hội và tìm vị trí có lợi nhất cho doanh nghiệp trong môi trờng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2 Các nhân tố bên trong.
ỉ Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực đợc coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong tơng lai.
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp đợc chia làm 3 cấp:
+ Quản trị viên cấp cao: Gồm ban giám đốc và các trởng phó phòng ban. Đây là đội ngũ có
ảnh hởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nếu họ có trình độ quản lý cao, có nhiều
kinh nghiệm kinh doanh trên thơng trờng, có khả năng đánh giá và quan hệ đối ngoại tốt thì
doanh nghiệp đó sẽ có sức cạnh tranh cao và ngợc lại.
+ Quản trị viên cấp trung gian: Đây là đội ngũ trực tiếp quản lý phân xởng sản xuất sản phẩm
đòi hỏi phải có có kinh nghiệm công tác, khả năng ra quyết định và diều hành công tác.
+ Đội ngũ quản trị viên cấp cơ sở: Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp phần nào cũng chịu
sự chi phối của đội ngũ này thông qua các yếu tố nh: năng suất lao động, trình độ tay nghề,
ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì các yếu tố này chi phối
việc nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm cũng nh tạo thêm tính u việt, độc
đáo mới lạ của sản phẩm.
ỉ Nguồn lực về tài chính.
Khả năng tài chính có ảnh hởng rất lớn tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Khả năng tài chính đợc hiểu là quy mô tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động,
các chỉ tiêu tài chính hàng năm nh tỷ lệ thu hồi vốn, khả năng thanh toán...Nếu một doanh
nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn là lớn sẽ cho phép doanh nghiệp
có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng
thời tăng khả năng hợp tác đầu t về liên doanh liên kết.Tình hình sử dụng vốn cũng sẽ quyết
định chi phí về vốn của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
ỉ Nguồn lực về vật chất kỹ thuật:
Thông thờng nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở:
- Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện tại của doanh nghiệp và khả năng có đợc các công nghệ
tiên tiến.
- Quy mô và năng lực sản xuất: Quy mô và năng lực sản xuất lớn giúp doanh nghiệp tạo ra
khối lợng sản phẩm lớn hơn, nhờ đó hạ đợc giá thành sản phẩm, hơn nữa nó tạo ra nhiều cơ
hội tiếp xúc với khách hàng hơn,giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng từ đó có thể chiếm
lĩnh hoặc giữ vững thị trờng trên nhiều lĩnh vực khác nhau, tránh sự xâm nhập của đối thủ
cạnh tranh.
Tuy nhiên để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có quy mô
sản xuất và mức sử dụng công suất ít nhất phải gần bằng công suất thiết kế. Nếu sử dụng
công suất thấp sẽ gây lãng phí và lúc đó chi phí cố định vào giá thành sản phẩm cao làm cho
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm.
ỉ Trình độ tổ chức quản lý
Trình độ tổ chức quản lý đợc thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống
thông tin quản lý, bầu không khí và đặc biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp biết tập hợp sức mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến thành sức mạnh
tổng hợp thông qua tổ chức doanh nghiệp đó sẽ tận dụng đợc những lợi thế tiềm ẩn của tổ
chức mình. Đây là một đòi hỏi đối vớic các nhà quản trị cấp cao. Không thể nói doanh
nghiệp có đợc một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất quán trong cách nhìn nhận về cơ
cấu doanh nghiệp.
Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có đợc một cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền hạn
và trách nhiệm đợc xác định rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban việc thực hiện tốt nề nếp
tổ chức cũng ảnh hởng rất lớn tới phơng thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan
điểm của họ đối với các chiến lợc và điều kiện môi trờng của doanh nghiệp. Một nề nếp tốt
có thể dẫn dắt mọi ngời tích cực hơn trong công việc và lôi cuốn họ vào quá trình đạt tới
những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
ỉ Hoạt động Marketing.
Ngày nay Marketing là một hoạt động không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. ở đây nhiệm vụ chính là phân tích các nhu cầu thị hiếu, nhu cầu thị trờng
và hoạch định các chiến lợc hữu hiệu về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối phù hợp
với thị trờng mà doanh nghiệp đang vơn tới từ đó xây dựng mạng lới phân phối với số lợng,
phạm vi và mức độ kiểm soát phù hợp đa sản phẩm đến tay ngời tiêu dùng nhanh nhất. Có
thể nói để tạo ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng hoạt động Marketing là một
yếu tố không thể thiếu.
2. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá.
ỹ Sản phẩm.
Đây cũng là một chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp khi thâm nhập vào một thị trờng có thể với một sản phẩm hoặc nhiều sản phẩm. Nếu
sản phẩm và cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu thị trờng thì sẽ làm
tăng sức cạnh tranh các mặt hàng của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần phải luôn hoàn thiện sản phẩm bằng cách đa ra sự thay đổi lớn
những sản phẩm sẵn có, mở rộng chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp, rập mẫu, bắt chớc
những sản phẩm đã có trên thị trờng của doanh nghiệp khác, cải tiến mẫu mã, đồng thời
doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu các sản phẩm mới nhằm phát triển và mở rộng thị trờng
tiêu thụ hàng hoá. Đa dạng hoá sản phẩm không chỉ là để đảm bảo đáp ứng đợc nhu cầu thị
trờng, thu nhiều lợi nhuận mà còn là biện pháp phân tán rủi ro trong kinh doanh khi cạnh
tranh trên thị trờng ngày càng khốc liệt.
Do vậy, sản phẩm và cơ cấu sản phẩm tối u là một trong những yếu tố quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, đồng thời cũng quyết định sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp.
ỹ Giá thành và giá cả.
Giá thành của sản phẩm là giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào hình thành nên sản phẩm nh:
nguyên vật liệu, nhân công, công nghệ sản xuất...Từ giá thành của sản phẩm sẽ xác định đợc
giá bán trên thị trờng. Do vậy, muốn có giá bán sản phẩm thấp thì doanh nghiệp phải tìm
các hạ giá thành tức là phải tận dụng hợp lý các nguồn lực sẵn có nh tài nguyên phong phú
nguồn nhân lực dồi dào, đồng thời đổi mới thiết bị và công nghệ sản xuất, nâng cao hiệu
quả quản lý...có nh vậy mới hạ đợc giá thành sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá.
Giá của một sản phẩm trên thị trờng đợc hình thành thông qua quan hệ cung cầu tức là
thông qua sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán để đi tới mức giá mà cả hai bên đều
thấy có lợi và chấp nhận đợc. Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh của các doanh
ngghiệp thì khách hàng có quyền lựa chọn cho mình sản phẩm tốt nhất và cùng một loại sản
phẩm thì chắc chắn họ sẽ lựa chọn sản phẩm có giá bán thấp hơn. Vì vậy giá cả là công cụ
cạnh tranh hữu hiệu trên thị trờng. Doanh nghiệp có thể định giá bán thấp, bằng hoặc cao
hơn giá thị trờng. Để chiếm u thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải có sụ lựa chọn
các chính sách giá thích hợp cho từng loại sản phẩm từng giai đoạn trong chu kỳ sống của
sản phẩm hay tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng thị trờng.
ỹ Chất lợng sản phẩm.
Ngày nay, do đời sống nhân dân ngày càng đợc nâng cao nên ngời tiêu dùng yêu cầu rất
cao về chất lợng sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm cùng loại có
chất lợng tốt hơn hẳn. Vì vậy, chất lợng sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất biểu hiện khả
năng cạnh tranh hàng hoá của doanh nghiệp.
Chất lợng sản phẩm là hệ thống nội tại của sản phẩm đợc xác định bằng các thông số kỹ
thuật có thể đợc đo lờng hoặc so sánh đợc nhằm thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng. Chất
lợng sản phẩm đợc hình thành từ khâu thiết kế đến khâu sản xuất và ngay cả sau khi tiêu thụ
hàng hoá và chịu tác động của nhiều yếu tố: máy móc thiết bị, nguyên vật liêu, trình độ tay
nghề của ngời lao động, trình độ quản lý, hệ thống dịch vụ khách hàng...
Chất lợng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh hàng hoá của doanh
nghiệp ở chỗ:
- Chất lợng sản phẩm tăng sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm.
- Nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lợng sản phẩm
bán ra và kéo dài chu kỳ sống cuỉa sản phẩm, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Sản phẩm có chất lợng cao sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp từ đó thị phần của doanh
nghiệp sẽ đợc mở rộng.
Vì thế, vấn đề chất lợng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp
bởi vì chất lợng sản phẩm thấp cũng đồng nghĩa với việc giảm uy tín, mất khách hàng và
nhanh chóng phá sản. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
vì họ phải đơng đầu với các công ty đa quốc gia có vốn lớn, có tiềm lực về công nghệ, kinh
nghiệm và uy tín từ rất lâu.
ỹ Dịch vụ.
Dịch vụ cũng là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm này so với sản
phẩm khác. Dịch vụ là một công cụ cạnh tranh hết sức phổ biến trên thị trờng quốc tế, đó có
thể là dịch vụ trớc khi bán, dịch vụ bán hàng tận nơi cho khách hàng, dịch vụ sau bán
hàng... Cạnh tranh bằng dịch vụ ngày càng đợc sử dụng phổ biến hơn và đa dạng hơn, nhất
là khi lĩnh vực dịch vụ đang tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu nền kinh tế. Cạnh tranh bằng
dịch vụ có hiệu quả rất cao vì khi đó khách hàng thấy mình đợc tôn trọng hơn và do đó họ
sẽ cảm tình với sản phẩm và doanh nghiệp.
ỹ Uy tín của doanh nghiệp.
Uy tín của doanh nghiệp đợc hình thành dựa trên chất lợng, giá trị sử dụng của sản phẩm
các dịch vụ sau bán hàng, thời gian giao hàng, quy mô của doanh nghiệp...Một doanh
nghiệp có uy tín với khách hàng thì đồng nghĩa với việc có đợc lợi thế trong cạnh tranh.
Khách hàng khi đó tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp có chất lợng cao, dịch vụ sau bán
hàng tốt...Do đó sản phẩm của doanh nghiệp khi đa ra thị trờng có thể nhanh chóng thu hút
đợc ngời tiêu dùng. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm một phần chi phí cho việc thu
hút khách hàng, khách hàng sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn.
III. Các công cụ và phơng thức để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1. Các công cụ cạnh tranh phổ biến.
ỉ Chất lợng hàng hoá.
Đây là một công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Ngời tiêu
dùng thờng quan tâm đến chất lợng khi lựa chọn một sản phẩm nào đó, họ sẵn sàng trả giá
cao hơn để có đợc một sản phẩm chất lợng tốt hơn. Thông thờng cạnh tranh về sản phẩm thể
hiện chủ yếu qua những mặt sau:
Cạnh tranh về trình độ sản phẩm: Chất lợng sản phẩm, tính hữu dụng của sản phẩm, bao bì.
Tuỳ theo những sản phẩm khác nhau mà ta lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau có tính
chất quyết định trình đọ của sản phẩm.
Cạnh tranh về chất lợng: Tuỳ theo từng sản phẩm khác nhau với các đặc điểm khác nhau
để ta lựa chọn chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm khác nhau, càng tạo ra nhiều lợi thế cho
chỉ tiêu này thì sản phẩm càng có nhiều cơ hội giành thắng lợi trên thị trờng.
Cạnh tranh về bao bì: Cùng với việc thiết kế bao bì cho phù hợp, doanh nghiệp còn phải lựa
chọn cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Cơ cấu thờng thay đổi theo sự thay đổi của thị trờng,
đặc biệt là những cơ cấu có xu hớng phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh về nhãn mác, uy tín sản phẩm: Đây là công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để
đánh vào trực giác của ngời tiêu dùng.
Cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kì sống của sản phẩm: Sử dụng biện pháp này doanh
nghiệp cần phải có những quyết định sáng suốt để đa ra một sản phẩm mới hoặc dừng việc
cung cấp một sản phẩm đã lỗi thời.
ỉ Giá cả hàng hoá.
Giá là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh thờng đợc sử dụng trong giai đoạn đầu của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp bớc vào một thị trờng mới. Cạnh tranh về giá thờng đợc thể
hiện qua các biện pháp sau:
- Kinh doanh với chi phí thấp
- Bán với mức giá hạ và mức giá thấp.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu nh chênh lệch giá giữa doanh
nghiệp và đối thủ cạnh tranh thì lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng lớn
hơn so với đối thủ cạnh tranh. Vì lẽ đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ ngày càng chiếm đợc
lòng tin của ngời tiêu dùng, điều đó sẽ đa doanh nghiệp lên vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Để đạt đợc mức giá thấp doanh nghiệp cần xem xét khả năng hạ giá sản phẩm của doanh
nghiệp mình, khả năng đó phụ thuộc vào:
- Chí phí về kinh tế thấp.
- Khả năng bán hàng tốt, do có khối lợng bán lớn.
- Khả năng về tài chính tốt
Nh đã trình bày ở trên, hạ giá thành là phơng pháp cuối cùng mà doanh nghiệp sẽ
thực hiện trong cạnh tranh bởi hạ giá thành ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh
nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn thời điểm để tiến hành sử dụng giá cả làm vũ
khí cạnh tranh. Nh thế doanh nghiệp phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa giá cả và các bộ
phận về chiết khấu với những phơng pháp bán mà doanh nghiêp đang sử dụng, với những
phơng pháp thanh toán, với xu thế, trào lu của ngời tiêu dùng.
Đồng thời, do đặc điểm ở từng vùng thị trờng khác nhau là khác nhau nên doanh
nghiệp cũng cần phải có những chính sách giá hợp lý ở từng vùng thị trờng.
Một điểm nữa doanh nghiệp cần phải quan tâm là phải kết hợp giữa giá cả của sản
phẩm với chu kỳ sản phẩm đó, việc kết hợp này cho phép doanh nghiệp khai thác đợc tối đa
khả năng tiêu thụ của sản phẩm, cũng nh không bị mắc vào những lỗi lầm trong việc khai
thác chu kì sống, đặc biệt là các sản phẩm đang đứng trớc sự suy thoái.
ỉ Cạnh tranh về phân phối và bán hàng.
Cạnh tranh về phân phối và bán hàng đợc thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Khả năng đa dạng hoá các kênh và chọn đợc các kênh chủ lực. Ngày nay các doanh nghiệp
thờng có cơ cấu sản phẩm rất đa dạng, với mỗi sản phẩm có một kênh phân phối khác
nhau.Việc phân định đâu là kênh phân phối chủ lực có ý nghĩa quyết định trong việc tối
thiểu hóa chi phí dành cho tiêu thụ sản phẩm.
- Tìm đợc những ngời điều khiển đủ mạnh. Đối với các doanh nghiệp sử dụng các đại lý độc
quyền thì phải xem xét đến sức mạnh của các doanh nghiệp thơng mại làm đại lý cho doanh
nghiệp. Điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, có vốn lớn và đủ sức chi phối đợc lực lợng
bán hàng trong kênh trên thị trờng
- Có hệ thống bán hàng phong phú. Đặc biệt là hệ thống các kho, các trung tâm bán hàng. Các
trung tâm này phải có đợc cơ sở vật chất hiện đại.
- Có nhiều biện pháp để kết dính các kênh lại với nhau. Đặc biệt là những biện pháp quản lý và
điều khiển ngời bán.
- Có khả năng hợp tác giữa ngời bán trên thị trờng nhất là trên các thị trờng lớn.
- Có các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng hợp lý.Kết hợp hợp lý giữa phơng thức bán hàng và
phơng thức thanh toán.
Các dịch vụ bán và sau khi bán chủ yếu là:
- Tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất trong khi thanh toán.
- Có chính sách tài chính và tiền tệ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán với khách
hàng.
- Có hệ thống thanh toán nhanh, hợp lý vừa tạo điều kiện thanh toán nhanh vừa đảm bảo công
tác quản lý của doanh nghiệp.
- Có phơng tiện bán văn minh, các phơng tiện tạo u thế cho khách hàng, tạo điều kiện để có
công nghệ bán hàng đơn giản hợp lý. Nắm đợc phản hồi của khách hàng nhanh nhất và hợp
lý nhất.
- Bảo đảm lợi ích của ngời bán và ngời mua, ngời tiêu dùng tốt nhất và công bằng nhất. Thờng
xuyên cung cấp những dịch vụ sau khi bán cho ngời sử dụng, đặc biệt là những sản phẩm có
bảo hành hoặc hết thời gian bảo hành. Hình thành mạng lới dịch vụ rộng khắp ở những địa
bàn dân c.
ỉ Hình ảnh nhãn hiệu sản phẩm và công ty.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng nhiều biện pháp nhằm giành
giật khách hàng về phía mình, đặc biệt thực hiện linh hoạt trong khâu hợp đồng, thanh toán
nh: quy ớc về giá cả, số lợng, kích cỡ, mẫu mã bằng văn bản hoặc bằng miệng hay thanh
toán với các hình thức nh bán trả góp, bán chịu, bán gối đầu... Những hành vi này sẽ thực
hiện đợc tốt hơn khi giữa doanh nghiệp và khách hàng có lòng tin với nhau. Do vậy chữ tín
trở thành công cụ sắc bén trong cạnh tranh, nó tạo ra cơ hội cho những ngời ít vốn có điều
kiện tham gia kinh doanh, do đó mở rộng đợc thị phàn hàng hoá, tạo ra sức mạnh cho doanh
nghiệp.
2. Các phơng thức để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
ỉ Chính sách về sản phẩm.
Sản phẩm – hàng hoá là tất cả những các những yếu tố có thể làm thoả mãn nhu cầu
hay ớc muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng đa ra chào bán
trên thị trờng với mục đích thu hút sụ chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Căn cứ vào điều kiện tình hình của công ty công ty có thể đa ra các chính sách về sản
phẩm. Công ty có thể sử dụng một số chính sách sau
- Tìm kiếm những công dụng mới cho sản phẩm.
Việc tìm kiếm các công dụng mới cho sản phẩm có thể đợc căn cứ sau:
Những ứng dụng liên quan của sản phẩm tức là những tính năng công dụng mới của sản
phẩm trên thị trờng
Những các thức sử dụng sản phẩm khác nhau khi kết hợp với một sản phẩm khác.
Khả năng áp dụng các sản phẩm tiêu dùng đại trà cho thị trờng công nghiệp và ngợc lại
Liệt kê những thuộc tính tối thiểu của sản phẩm hay các thành phần có gợi ý những công
dụng mới.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm.
Tiêu chuẩn hoá kỹ thuật của sản phẩm có ảnh hởng sống còn tới khả năng thâm nhập
thị trờng của một doanh nghiệp. Dù doanh nghiệp có thể đã cố gắng rất nhiều để đảm bảo về
mặt giá cả thời hạn giao hàng nhng nêú sản phẩm ấy không đáp úng tiêu chuẩn kỹ thuật của
thị trờng thì sản phẩm đó cũng không đợc chấp nhận. Nhận thức đợc điều này, các doanh
nghiệp luôn có gắng phấn đấu sản xuất các sản phẩm đạt đợc tiêu chuẩn quốc tế và tiêu
chuẩn kỹ thuận của từng thị trờng
- Đa dạng hoá chủng loại hàng hoá.
Cùng với việc tiến hành tìm kiếm những công dụng mới cho sản phẩm, công ty tiến hành
nghiên cứu tạo ra các loại sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng tìm
kiếm đoạn thị trờng mới, khách hàng mới
ỉ Giá cả.
Mặc dù nhìn chung trên thị trờng thế giới cạnh tranh giá đã từng bớc chuyển sang cạnh
tranh về chất lợng sản phẩm và thời hạn giao hàng nhng nhiều lúc nhiều nơi và nhiều lĩnh
vực cạnh tranh giá cả vẫn diễn ra rất gay gắt. Giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành
lợi ích kinh tế và vị trí độc quyền của các doanh nghiệp. Để nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm các công ty sử dụng một số phơng thức sau:
ỹ Chiết giá và bớt giá.
Để khuyến khích khách hàng mua và thanh toán, các công ty có thể điều chỉnh mức
giá cơ bản của mình và đợc gọi là hình thức chiết giá và bớt giá.
- Chiết giá vì mua số lợng lớn đó là việc giảm giá cho những ngời mua, những khối lợng lớn
trong một lần mua hoặc trong một thời gian nhất định. Loại chiết khấu này khuyến khích ng-
ời mua gia tăng khối lợng của một hợp đồng và mua tập trung nhiều lần ở một ngời bán.
- Chiết khấu chức năng (chiết khấu thơng mại) là loại chiết giá ngời sản xuất áp dụng cho các
thành viên trong kênh phân phối. Phần chiết giá này phải bao gồm 2 bộ phận: chi phí mà các
thành viên trong kênh phân phối phải bỏ ra để tiến hành các hoạt động phân phối hàng hoá
theo chức năng của họ và lãi thoả đáng cho những nỗ lực và gánh chịu rủi ro của những
thành viên trong kênh phân phối.
- Chiết khấu thời vụ là việc giảm giá cho những khách hàng mua hàng hoặc dịch vụ trái vụ.
- Chiết giá khuyến khích việc thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán nhanh.
- Bớt giá là việc giảm giá bán so với biểu gia đã quy định.
ỹ Định giá khuyến mại là hình thức điều chỉnh giá bán tạm thời nhằm mục đích hỗ trợ cho
các hoạt đông súc tiến bán hàng bao gồm một số hình thức sau:
- Định giá để nôi kéo khách hàng.
- Định giá cho những đợt bán hàng đặc biệt.
- Giá trả góp bán hàng theo phiếu mua hàng
- Chiết giá về tâm lý
ỹ Định giá phân biệt Các công ty có thể điều chỉnh mức giá cơ bản để phù hợp với những
điều kiện khác biệt của khách hàng, của sản phẩm hoặc của những yếu tố khác chứ không
phải vì chi phí.
ỉ Chính sách khuyếch trơng sản phẩm
Khuyếch trơng bao gồm nhiềm hoạt động khác nhau nhằm mục đích cung cấp và
truyền thông tin về sản phẩm, về lợi ích của nó đến ngời cung cấp, khách hàng và ngời sử
dụng cuối cùng để tạo ra và phát triển nhận thức, sự hiểu biết và lòng ham muốn mua hàng
của ngời mua và ngời tiêu thụ. Hoạt động khuyếch trơng sản phẩm gồm các phơng thức sau:
ỹ Quảng cáo là một kiều truyền thông có tính đại chúng, mang tính xã hội cao. Nó yêu cầu
hàng hoá phải hợp pháp và đợc mọi ngời chấp nhận. Quảng cáo là một phơng tiện có khả
năng thuyết phục, tạo cơ hội cho ngời nhận tin so sánh thông tin với các đối thủ cạnh tranh
làm tăng tính thuyết phục với khách hàng mục tiêu.
Với ngôn ngữ quảng cáo phong phú đa dạng, phơng tiện quảng cáo phổ cập và tiện
lợi, quảng cáo mở ra khả năng giới thiệu hàng hoá của công ty, dịch vụ bán ra cũng nh uy tín
thế lực của công ty một cách hiệu quả và trực diện. Các phơng tiện quảng cáo các công ty th-
ờng sử dụng là báo, tạp chí, ti vi, rađio, ngoài ra các công ty còn quảng cáo qua panô áp
phích, qua catalog, qua th bao bì, qua sản phẩm khác và qua truyền miệng, telemarketing,
computer marketing v.v. Mỗi loại phơng tiện đều có những lợi thế và tác dụng nhất định.
ỹ Xúc tiến bán hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động,
kích thích khách hàng nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì. Thực chất đây
là các công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một
hoặc một nhóm các sản phẩm của công ty.Các hình thức chủ yếu của xúc tiến bán hànglà:
- Thay đổi hình thức sản phẩm: những thay đổi về bao gói, cách đóng mở, thay đổi nhãn
hiệu hay các biện pháp khác làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn đối với ngời mua.
- Khuyến khích mua hàng: đó là các biện pháp khuyến khích thông qua các hình thức thanh
toán bằng tiền mặt, hàng hoá hoặc bằng bất cứ thứ gì khác để tạm thời tăng giá trị sản phẩm
đối với ngời phân phối hoặc ngời tiêu thụ. Phơng pháp nay bao gồm bớt tiền cho ngời mua
nhiều, hạ giá tạm thời, bán trả góp, thởng cho ngời mua nhiều bằng một sản phẩm khác.
- Trng bày các tài liệu về sản phẩm tại điểm bán.
- Các mẫu hàng.
ỹ Các hoạt động yểm trợ sản phẩm đây là những hoạt động liên quan đến các dịch vụ sản
phẩm và thông tin mà nhà sản xuất cung cấp thêm cho ngời sử dụng sản phẩm của họ. Những
dịch vụ chủ yếu là:
- Catalog
- Xuất bản phẩm về doanh nghiệp
- Phim ảnh.
ỹ Xây dựng các mối liên hệ với công chúng đây là những hoạt động yểm trợ quan trọng, bao
gồm nhiềm hoạt động phong phú và đa dạng chủ yếu là:
- Quan hệ báo chí.
- Triển lãm hội chợ và phòng trng bày.
IV. Tính tất yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
ở nớc ta trớc đây với cơ chế tập trung bao cấp, nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong tất
cả mọi vấn đề, từ cấp vốn, nguyên vật liệu cho tới phân phối và tiêu thụ. Nh vậy các doanh
nghiệp Nhà nớc không phải lo cạnh tranh với một đối thủ nào bởi khi đó các thành phần
kinh tế khác cha đợc phát triển rộng raĩ. Vì các nguyên nhân trên mà trong thời kỳ bao cấp
cạnh tranh hầu nh không có, các doanh nghiệp Nhà nớc thì rất thụ động. Chuyển sang nền
kinh tế thị trờng cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế đều
bình đẳng với nhau trớc pháp luật thì phần lớn các doanh nghiệp này đều không thích nghi
nổi với môi trờng mới, không cạnh tranh nổi với các thành phần kinh tế, làm ăn thua lỗ và đi
vào phá sản. Điều này cho thấy khi bớc sang một cơ chế mới: cơ chế thị trờng thì các doanh
nghiệp ở mọi thành phần kinh tế đều phải tìm mọi cách để cạnh tranh nhằm tồn tại. Có thể
nói cạnh tranh là một tất yếu của nền kinh tế thị trờng, là áp lực buộc các doanh nghiệp phải
tìm giải pháp để nâng cao năng suất lao động, đa ra thị trờng những sản phẩm có chất lợng
và giá cả hợp lý. Do đó cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ ngày càng mạnh mẽ và khốc
liệt hơn.
2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nh ta đã biết trong cơ chế thị trờng, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trờng cần phải chấp nhận cạnh tranh, tuân theo quy luật cạnh
tranh cho dù đôi khi cạnh tranh cũng trở thành con dao hai lỡi. Một mặt nó đào thải không
thơng tiếc các doanh nghiệp có chi phí cao, chất lợng sản phẩm tồi, tổ chức tiêu thụ kém,
mặt khác nó buộc các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu giảm chi phí để giảm giá
bán sản phẩm, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, tổ chức hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển, kinh tế phát triển trên
nhu cầu tiêu dùng nâng lên ở mức cao hơn rất nhiều, để đáp ứng kịp thời nhu cầu này các
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố trực tiếp
nh giá cả, chất lợng, uy tín ... Hay các yếu tố gián tiếp nh hoạt động quảng cáo, hội chợ, các
dịch vụ sau bán... Hơn nữa trong một nền kinh tế mở nh hiện nay các đối thủ cạnh tranh
không chỉ là các doanh nghiệp trong nớc mà còn là các doanh nghiệp, công ty nớc ngoài có
vốn đầu t cũng nh trình độ công nghệ cao hơn hẳn thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan cho sự tồn tại và phát triển.
Chơng II
Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất
khẩu công ty dệt may Hà Nội.
I. Tổng quan về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty dệt may Hà Nội là một công ty lớn thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam,
hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng và hoạt
động theo luật doanh nghiệp.
Tên Tiếng Việt : Công ty dệt may hà nội
Tên Tiếng Anh : Hà nội Textile and Garment Company
Tên Viết Tắt : Hanosimex
Địa Điểm : Số 1 – Mai Động, Quận Hai Bà Trng, TP.Hà Nội
Số điện thoại : 84-04-8621024 ; 8621470; 8624611.
Số Fax : 84-04-8622334.
Website : www.hanosimex.com.vn.
Tên gọi trớc đây của công ty dệt may Hà Nội là nhà máy sợi Hà Nội hoặc xí nghiệp
liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội, công ty dệt Hà Nội.
- Ngày 7 tháng 4 năm 1978 tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng Unionmatex
(Cộng Hoà Liên Bang Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà Nội .
- Tháng 2 năm 1979 khởi công xây dựng nhà máy .
- Tháng 1-1982: lắp đặt thiết bị.
- Ngày 21 tháng 11 năm 1984 chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý điều hành
(gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội).
- Tháng 12 năm 1989 đầu t xây dựng dây chuyền Dệt Kim số I. Tháng 6 năm 1990 đa vào
sản xuất.
- Tháng 4 năm 1990 Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cho phép nhà máy đợc kinh doanh xuất nhập
khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX).
- Tháng 4 năm 1991 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động nhà
máy Sợi Hà Nội thành Xí Nghiệp Liên Hiệp Sợi –Dệt Kim Hà Nội
- Tháng 6 năm 1993 xây dựng dây chuyền dệt kim số II, tháng 3 năm 1994 đa vào sản
xuất .
- Ngày 19 tháng 5 năm 1994 khánh thành Nhà máy Dệt Kim (cả hai dây chuyền I và II).
- Tháng 10 năm 1993 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi Vinh (tỉnh
Nghệ An) và Xí Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 1 năm 1995 khởi công xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ .
- Tháng 3 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập công ty dệt Hà Đông và Xí
Nghiệp Liên Hợp .
- Tháng 6 năm 1995 Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết định đổi Xí Nghiệp Liên Hợp thành
Công ty dệt Hà Nội .
- Ngày 2 tháng 9 năm 1995 khánh thành nhà máy may thêu Đông Mỹ .
- Trong năm 2000 một lần nữa công ty dệt Hà Nội đợc Bộ Công Nghiệp nhẹ đổi tên thành
công ty dệt may Hà Nội (theo quyết định số 103/QĐ/HĐQT ngày 28/2/2000 của chủ tịch hội
đồng quản trị tổng công ty dệt may Việt Nam).
- Công ty sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sợi, dệt, nhuộm, in, trao đổi và buôn bán hàng
dệt, may. Bao gồm các loại sản phẩm có chất lợng cao:
Sợi Cotton, Sợi Peco, Sợi PE.
Các loại vải dệt kim : Rib, Interlok, Single.
Các sản phẩm may mặc lót, mặc ngoài bằng vải dệt kim.
Các loại vải dệt thoi, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi.
Các loại khăn bông.
Mũ và lều vải.
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hoá chất, thuốc
nhuộm.
- Các hoạt động thơng mại - dịch vụ .
- Sản phẩm của công ty đợc xuất khẩu sang các nớc Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, úc,
Thái Lan, Hồng Kông, Đài Loan, Thụy Điển, Tiệp Khắc, Nam Phi, khu vực EU. Trong đó
nhiều nhất là Nhật Bản chiếm 50% doanh thu xuất khẩu. Đại lý bán buôn bán lẻ của công ty
có mặt khắp cả nớc đặc biệt là các thành phố lớn nh Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hải Phòng,
Đà Nẵng.
Công ty dệt may Hà Nội coi chất lợng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, luôn đặt ra cho mình có nhiệm vụ thoả mãn mọi yêu cầu của khách hàng. Duy trì
nâng cao chất lợng đã đặt ra. Công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO- 9002 tại nhà máy sợi, nhà
máy dệt nhuộm, nhà máy may I, nhà máy may II và các phòng ban chức năng của công ty.
Công ty luôn duy trì và sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế cao. Luôn mở rộng các hình thức
kinh doanh mua bán, gia công, trao đổi hàng hoá, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong
nớc và ngoài nớc để đầu t thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực
sản xuất và chất lợng sản phẩm .
Với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến trình độ quản lý giỏi, đội ngũ cán bộ có năng lực
cao, đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lợng cao, đợc tặng
nhiều huy chơng vàng và bằng khen tại các hội chợ triển lãm kinh tế .
- Qua hơn 10 năm sản xuất kinh doanh, công ty đã đạt đợc công xuất thiết kế 10.000 tấn sợi/
năm, 7 triệu sản phẩm may/ năm, 6,5 triệu khăn bông/ năm. Chất lợng sản phẩm đợc nâng
cao và duy trì đợc tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty; chức năng nhiệm vụ của công ty và các phòng
ban .
ỹ Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty.
Công ty có tổng số nhân viên 4988 ngời hoạt động tại các trụ sở, các nhà máy, các đại
lý bán hàng, chủ yếu tập trung tại Hà Nội, Hà Tây và Vinh với tổng diện tích mặt bằng là
24ha.
Văn phòng chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh mới đợc thành lập ngày 3 tháng 12
năm 2001
Đứng đầu là tổng giám đốc công ty, là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà Nớc, trớc cấp
trên, cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức
đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp Nhà nớc.
Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các nội
quy, quy chế thể chế, nghị quyết đợc ban hành trong công ty, các quy định thể chế của Bộ
Công Nghiệp nhẹ và các chế độ chính sách của Nhà Nớc.
Dới tổng giám đốc có 4 phó tổng giám đốc, có nhiệm vụ tham mu chính cho tổng giám
đốc, giúp tổng giám đốc trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân
công uỷ quyền, chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc, trớc pháp luật về những công việc đợc
phân công. Căn cứ vào quy chế của công ty thờng xuyên hớng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn
vị thực hiện nghiêm túc và báo cáo tổng giám đốc công ty về những phần việc đợc phân công
phụ trách.
Để giúp tổng giám đốc trong công tác quản lý điều hành công ty, ngoài các phó tổng
giám đốc còn có các phòng ban tham mu nghiệp vụ, các nhà máy phân xởng đợc giao nhiệm
vụ cụ thể và phải chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc công ty về những nhiệm vụ đã đợc
giao.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng khá tốt
khả năng chuyên môn của các thành viên. Đồng thời điều đó giúp cho công ty nhanh chóng
nắm bắt đợc những thay đổi trên thị trờng cũng nh trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện
đợc các hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức
Tổng giám đốc
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
ỹ Chức năng, nhiệm vụ
ã Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc có vai trò lớn nh các doanh
nghiệp Nhà nớc khác là định hớng phát triển cho các thành phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra,
Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu nh cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc trong nớc, tạo công
ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nớc trong công cuộc Công
nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc và tiến trình hội nhập nền kinh tế nớc ta với kinh tế khu vực
và kinh tế thế giới.
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất lợng cao
nh sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mặt hàng sợi là thế mạnh của
công ty.
Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single, các sản
phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm may mặc bằng vải dệt
thoi, các loại khăn bông.
ã Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy
Khối phòng ban chức năng
Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển khai
nhiệm vụ đã đợc TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng thời làm công
tác tham mu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh
giúp TGĐ ra các quyết định nhanh chóng, chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Đồng thời các phòng ban trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau
để đảm bảo cho việc sản xuất đợc xuyên suốt và thuận lợi.
* Phòng Tổ chức hành chính
+Tham mu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lơng, chế độ
chính sách.
* Phòng Kế toán tài chính
+Tham mu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng vốn hợp
lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc duy trì liên
tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
* Phòng Kế hoạch thơng mại :
+Tham mu, giúp TGĐ về các lĩnh vực nh: nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trờng nội
địa, đề ra hớng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi, khăn bông của Công
ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, khuyếch trơng quảng cáo sản phẩm của
Công ty trên thị trờng cả nớc.
* Phòng Xuất nhập khẩu
+Tìm kiếm khách hàng, thị trờng trong và ngoài nớc, tham mu cho TGĐ trong công tác
nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho công tác
đầu t phát triển và ổn định sản xuất của công ty đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của
công ty ra nớc ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác.
* Phòng Kỹ thuật đầu t
+Tham mu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí, động lực, kỹ
thuật an toàn, vệ sinh môi trờng, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi toàn công ty.
* Phòng kế hoạch - thị trờng
+Tham mu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác nh: đề ra các giải pháp, xây dựng và
điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất
khẩu; cung ứng và quản lý vật t, sản phẩm của công ty; thực hiện công tác marketing tiêu thụ
sản phẩm trong và ngoài nớc cùng các phế liệu của công ty.
* Phòng Đời sống
+ Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại công ty.
+Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn công ty.
* Phòng bảo vệ-quân sự
+ Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ngời và phơng tiện ra vào, đi lại trong toàn Công ty, tổ chức
tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xởng, toàn công ty 24h/24h.
Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lợng sản phẩm.
Khối các nhà máy sản xuất
Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất ra sản
phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy có chức năng
sử dụng công nhân, tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế-kỹ
thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng suất làm
việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt d-
ới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ,
tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trởng tổ sản xuất.
Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trớc TGĐ về toàn bộ hoạt động
của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công việc đợc phân
công và đợc GĐ uỷ quyền, tham mu cho GĐ những vấn đề quan trọng trong quá trình sản
xuất, chịu trách nhiệm trớc GĐ về kết quả công việc đợc giao.
3. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng tới sức cạnh tranh của công ty.
3.1 Các nhân tố bên ngoài.
Theo các nhà kinh tế Mỹ, ngành may mặc đợc xếp vào dạng ngành phân tán, và nếu
xét theo tốc độ tăng trởng của ngành may mặc thì đây là ngành công nghiệp tăng trởng và
bão hoà, có các đặc điểm nh tẳng trởng thị trờng chậm lại, d thừa năng lực sản xuất dẫn đến
giảm giá, cạnh tranh quốc tế có su hớng tăng lên, đặc biệt là cạnh tranh của các nớc có lợi thế
về chi phí sản xuất, quyền lực của khách hàng cao hơn...
ã Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc.
Sản phẩm may mặc không chỉ đợc sản xuất theo dây chuyền, bằng những máy móc
thiết bị tiên tiến, mà đây là sản phẩm không đòi hỏi vốn lớn và có thể sản xuất bằng phơng
pháp thủ công. Do đó, bất cứ đơn vị kinh tế nào thấy mình có khả năng đều có thể tham gia
ngành hàng này. Nguy cơ đe doạ của những đối thủ tiềm ẩn hay mới gia nhập đều cao, mà
chủ yếu là sự đe doạ từ các công ty t nhân. Thực tế cho thấy ngay trong ngành dệt may Việt
Nam, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của tổng công ty dệt may chỉ bàng 50% tổng
kim ngạch xuất khẩu của các công ty t nhân (Tạp chí dệt may). Các đối thủ mới gia nhập
ngành hàng có thể yếu về kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nhng họ thờng có tính mạo hiểm
và sự sáng tạo cao mà đây là hai yếu tố khá quan trọng tạo nên thành công trong kinh doanh.
ã Quyền thơng lơng của ngời cung ứng.
Công ty dệt may Hà nội thờng xuyên phải nhập khẩu hàng hoá vật t từ nớc ngoài hoặc
đợc bạn hàng cung cấp bởi vì nguyên phụ liệu (NPL) có chất lợng cao của thị trờng nội địa là
rất nhỏ. Việc nhập khẩu NPL thờng xuyên và với số lợng lớn từ thị trờng nớc ngoài khiến
công ty càng tăng tính phụ thuộc vào các công ty nớc ngoài giữ vai trò cung ứng. Hai tháng
đầu năm 2001, công nhân sản xuất đã không có đủ việc làm do nớc ngoài gửi NPL chậm.
Hơn nữa, khi các công ty xuất khẩu NPL của nớc ngoài nắm bắt đợc nhu cầu tiêu dùng NPL
cho sản xuất của công ty là cao và cần thiết, có thể công ty không tránh khỏi việc bị ép giá
nhập khẩu các mặt hàng này..
ã Quyền lực thơng lợng của ngời mua.
Điểm thuận lợi của hình thức xuất khẩu theo hợp đồng gia công là công ty không phải
lo tới công tác bán hàng mà chỉ cần giao lại hàng cho đối tác. Nh vậy, đối tác của công ty vừa
là ngời cung ứng, vừa là ngời tiêu thụ hàng. Tuy nhiên, công ty chỉ có thể lấy công làm lãi
mà bị hạn chế cơ hội tăng lợi nhuận, vì không đợc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng sản
phẩm. Do vậy, ngoài khả năng bị ép giá đầu vào, công ty còn có thế bị ép giá đầu ra do
không có đủ thông tin về thị trờng tiêu thụ. Nhng vì cạnh tranh giữa các công ty trong và
ngoài nớc ngày càng tăng nên công ty buộc phải chấp nhận phí gia công thấp.Trong hoạt
động kinh doanh xuất khẩu của công ty chủ yếu là xuất theo giá FOB. Với cách định giá này,
ngời mua sẽ phải thanh toán chi phí vận chuyển từ nơi giao hàng của ngời bán đến điạ điểm
cuối cùng của ngời mua. ấn định theo cách này, ngời bán không phải lo chi phí vận chuyển.
Song họ dễ bị mất khách hàng nếu đối thủ cạnh tranh áp dụng giá trọn gói có lợi cho khách
hàng.
ã Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm thay thế.
Sản phẩm của công ty hiện nay đang còn đơn điệu về mẫu mã và chủng loại. do
nguyên liệu dệt may chủ yếu của công ty là các loại sợi PE, các sản phẩm dệt kim, loại hàng
lại do bên đặt hàng quy định thờng ít có sự thay đổi và tính tinh vi của sản phẩm lại không
cao nên khó có thể tạo ra đuợc sự hấp dẫn đối với khách hàng. Do đó, công ty khó tránh khỏi
sức ép cạnh tranh từ phía các sản phẩm thay thế (sản phẩm may mặc đợc sản xuất bằng các
nguyên liệu khác nh vải dệt thoi, len...) nhất là khi xu hớng sử dụng các loại vải đuợc cấu
thành bởi các hợp chất đặc biệt, mới lạ đang tăng lên. Hơn nữa, thị trờng kinh doanh chủ yếu
của công ty là ở nớc ngoài, thờng là các thị trờng có nhu cầu tiêu dùng độc đáo, sự khác biệt
hoá sản phẩm (về mẫu mả, giá cả, dịch vụ...) đóng vai trò quyết định trong khả năng thu hút
khách hàng. Các sản phẩm thay thế sẽ tăng sức ép cạnh tranh khi các chi phí sản xuất và tiêu
thụ của công ty cao hơn các chi phí của sản phẩm thay thế, vì khi đó khách hàng sẽ so sánh
mức giá của các sản phẩm với nhau và họ sẽ tiêu thụ sản phẩm tes nếu có mức độc đáo nhất.
ã Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng tổng công ty dệt may Việt
Nam diễn ra một các quyết liệt: cạnh tranh về giá gia công, cạnh tranh về giá xuất khẩu... và
thiếu một sự hợp tác liên kết. Thậm chí có nhiều trờng hợp sợi sản xuất trong nớc ra thừa nh-
ng một số doanh nghiệp vẫn nhập khẩu dệt. Đó chính là nguyên nhân cản trở việc tập trung
nguồn lực, làm giảm khả năng cạnh tranh của toàn ngành.Mặt khác, do những đòi hỏi về yêu
cầu phẩm chất cũng nh kỹ thuật của hàng may mặc ở thị trờng Mỹ và thị trờng EU là khá
cao, hơn nữa các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động trong ngành may trên các thị trờng này
đã có trình độ cạnh tranh và những u thế nhất định, nên vấn đề thâm nhập và chiếm lĩnh thị
trờng đó đối với công ty dệt may Hà Nội còn gặp nhiều khó khăn. Còn việc tham gia thị tr-
ờng các nớc trong khu vực nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, hay một số các nớc ASEAN
thì kết quả có phần khả quan hơn do tâm lý tiêu dùng ở các nớc này không quá phức tạp và
có sự tơng đồng trong tâm lý tiêu dùng với ngời Việt Nam. Bên cạnh đó là những thuận lợi t-
ơng đối trong vấn đề địa lý. Mặc dù, các doanh nghiệp may mặc của các nớc trong khu vực
có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh mặt hàng tiêu dùng này (do một đặc điểm
chung của các nớc Châu á: hàng dệt may là ngành hàng truyền thống và đợc coi là mũi nhọn
trong hoạt động thơng mại quốc tế), song khoảng cách chênh lệch không quá xa và do đó
mức độ đe doạ cạnh tranh của họ với công ty không phải quá cao.
3.2 Các nhân tố bên trong.
ã Nguồn nhân lực
Lực lợng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm những ngời đã tốt nghiệp đại
học, những công nhân đợc đào tạo từ các trờng trung cấp, cao đẳng cho tới những ngời
không đợc đào tạo qua trờng lớp nh công nhân bốc vác, lao công. Nguồn nhân lực trong
Công ty đợc phản ánh qua bảng sau:
Bảng1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây:
(Đơn vị: ngời)
Năm
Tổng số
lao động
Nam
Nữ
Bộ phận
hành
chính
Bộ phận
sx trực
tiếp
Trình độ học vấn
Đại
học
Trung
cấp
LĐ
Phổ
thông
1998 6.529 1.985 4.544 414 6.115 340 381 5.799
1999 6.100 1.923 4.177 402 5.698 334 380 5.386
2000 5.450 1.718 3.732 359 5.091 350 420 4.680
2001 5150 1600 3550 325 4825 355 429 4366
2002 4988 1550 3438 300 4688 378 450 4160
(Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính)
Bảng 1 cho thấy, trong công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo sát, số
nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với đặc điểm sản
xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính năm 2002 chiếm 6%, bộ phận trực
tiếp sản xuất chiếm 94%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của công ty rất gọn nhẹ. Hàng
năm, quý, tháng công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi dỡng cho cán bộ công nhân
viên. Độ tuổi lao động trung bình trong công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho công ty
bởi tuổi trẻ thờng có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lợng lao
động này đã giúp công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may trong cơ chế
thị trờng. Số lao động đợc đào tạo từ các khối trờng chuyên nghiệp của công ty chiếm tỷ lệ
khoảng 16,6% tổng lao động của toàn công ty trong năm 2002, năm 2001 tỷ lệ này chiếm
15,2% và năm 2000 là 14,13%. Nh vậy, số lợng lao động đợc đào tạo qua các trờng chuyên
nghiệp của công ty ngày càng tăng, trình độ của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao. Tuy
nhiên tỷ lệ này còn thấp so với nhũng đòi hỏi của công việc (vận hành máy móc, thiết bị hiện
đại; kỹ năng sản xuất tinh vi cao cấp...). Do đó, hàng năm công ty đều có kế hoạch bổ xung
lao động, bồi dỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng nh khả năng tiếp thu công nghệ mới
cho CBCNV. Ngời lao động có trình độ càng cao, càng có nhiều hiểu biết về công việc thì
càng đảm bảo công tác nghiên cứu và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh hiệu quả sản
xuất.
Đợc sự trợ giúp của các máy móc chuyên dụng tiên tiên, hiện đại, sức lao động của
ngời công nhân đợc sử dụng hợp lý hơn. Năm 2002 năng suất lao động trung bình tính theo
doanh thu đạt 1.344.210 đồng/ngời/tháng, thu nhập bình quân là1.097.500 đồng/ngời/tháng.
Với lao động mới tuyển, các CBCNV có nhiệm vụ kèm cặp và hớng dẫn để họ bắt tay vào
công việc một cách thuận tiện nhất.
Các phòng ban chức năng của công ty từ trên xuống phối hợp luôn đồng bộ, việc phân
cấp chồng chéo. Các công việc thờng nhật, hay định kỳ, hay cả những vấn đề phát sinh đều
đợc giải quyết khẩn trơng, kịp thời. Vì thế bộ máy quản lý của công ty đợc coi là khá hiệu
quả (số cán bộ quản lý chỉ chiếm 6% tổng lao đông toàn công ty). Năm 2003 công ty tiến
hành hoàn thiện dây chuyền sản xuất vải Denim là sản phẩm mới đa vào sản xuất nhng hiệu
quả đem lại khá cao.
ã Nguồn lực về tài chính
Hiện nay công ty dệt may Hà nội là một trong những công ty có giá trị tài sản lớn
trong tổng công ty dệt may Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của công ty khoảng gần 300 tỷ với
các công trình xây dựng về cơ sở hạ tầng, hệ thống cung cấp điện nớc, máy móc thiết bị của
công ty. Công ty đã huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn và ngày càng đầu t mua sắm
máy móc thiết bị hiện đại làm tăng nguồn vốn cố định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tăng
chất lợng sản phẩm, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Công ty rất chú trọng vào việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày một gia tăng. Vì
trong kinh doanh có đợc nguồn vốn lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản
xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng nhờ vào việc thay đổi các máy móc
thiết bị lạc hậu bằng các máy móc kỹ thuật hiện đại hơn nhằm giảm bớt sức ngời. Nhờ đó mà
công ty có thêm thời gian đầu t vào đào tạo nguồn nhân lực để phát huy trí lực của họ để
quay lại tiếp tục điều khiển máy móc phục vụ cho công việc của mình đợc tốt hơn từ đó tăng
năng suất doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó, việc tổ chức cơ cấu vốn sao cho hợp lý
là điều vô cùng quan trọng đối với lãnh đạop công ty cũng nh đối với những ngời trực tiếp
quản lý nguồn vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mùnh. công ty luôn tìm cách khai
thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có cũng nh nguồn vốn nhà nớc giao cùng với các
nguồn vốn khác mà công ty có đợc. Mọi hoạt động sản xuất của công ty đều cần có vốn, khi
bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh trớc hết công tác tổ chức tài chính của công ty phải
xác định đợc nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của công ty trong kỳ vì việc khai thác và
tạo lập nguồn hình thành vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô và ảnh hởng tới sự tồn tại
của tài sản cố định. Các khoản đầu t dài hạn và các chi phí xây dựng cơ bản dở dang của
công ty. Tiếp theo dựa vào bản kế hoạch vốn công ty sẽ tổ chức huy động vốn để đáp úng kịp
thời đầy đủ cho các hoạt động của công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nớc có uy tín trong ngành vì vậy việc huy động nguồn vốn
từ nhiều nguồn khác nhau là việc không quá khó đối với công ty. Công ty có thể khai thác và
tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm:Vốn do ngân sách nhà nuớc cấp; Vốn
từ các quỹ: quỹ khấu hao, quỹ đầu t và phát triển, lợi nhuận để lại của công ty; Vốn vay của
ngân hàng; Nguồn vốn phát hành chứng khoán. Đây là bộ phận rất quan trọng trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Bảng 2: Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch
1.Tổng nguồn vốn 608.215,82 712.615,82 104.400
2.Nguồn vốn chủ sở hữu 155.337,92 159.682 4.344,08
3.Tổng nợ ngắn hạn 272.599,47 250.367,74 -22.231,73
4.Tổng Tài sản lu động(TSLĐ) 332.713,36 282.720,45 -49.992,91
5.Tổng vốn bằng tiền 19.435,63 19.845,63 410
6.Tỷ suất tài trợ (=2/1)
(%)
0,26 0,224 -0,036
7.TS thanh toán ngắn hạn (=4/3)
(%)
1,22 1,129 -0,094
8.TS thanh toán của TSLĐ(=5/4)
(%)
0,06 0,079 0,019
9.TS thanh toán tức thời(=5/3)
(%)
0,07 0,07 0
10. Vốn hoạt động thuần(=4-3) 60.113,89 32.352,71 -27.761,18
(Nguồn:Phòng Kế toán-Tài chính)
Qua kết quả phân tích tình hình tài chính ở trên có thể thấy rõ việc quản lý tài chính ở
công ty rất đợc chú trọng. Cụ thể, chỉ tiêu tỷ suất tài trợ ở công ty < 0,5 chứng tỏ công ty đã
biết huy động tốt các khoản vốn vay bên ngoài, chỉ tiêu tỷ suất thanh toán ngắn hạn > 1 cho
thấy công ty có thể chủ động trang trải các khoản nợ bằng tài sản sẵn có của mình. Từ bảng
số liệu ta thấy khả năng tài chính của doanh nghiệplà khá tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ
giúp doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy
móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu t về liên doanh liên kết. Đây là một lợi thế
rất lớn đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình bởi vì
vấn đề nguồn vốn đang là vấn đề rất bức súc đối với các doanh nghiệp dệt may nói riêng và
tất cả các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung. Tuy nhiên đây chỉ là yếu tố cần, còn yếu tố
đủ chính là tình hình sử dụng vốn bởi nó sẽ quyết định đến chi phí về vốn của doanh nghiệp
so với đối thủ cạnh tranh.
ã Nguồn lực về vật chất kỹ thuật.
Công ty dệt may Hà Nội có nhiều loại dây truyền máy móc thiết bị dùng để sản xuất
ba mặt hàng chính là sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là
dây chuyền sản xuất liên tục ( bố trí mặt bằng định hớng theo sản phẩm).
Hiện nay tại nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây truyền vừa sản xuất sợi chải
kỹ, vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy sợi II cồn có thêm dây chuyền sản xuất sợi phế
OE. Từ dây chuyền chải kỹ và chải thô có thể kết hợp để sản xuất sợi đơn chải thô sợi đơn
chải kỹ và sợi xe. Đó là nhà máy bông Mazoly và Muzata của Nhật bản, máy Autoconer và
Schrafhort của Đức, máy đậu và máy xe do Trung quốc sản xuất.
Hầu hết máy móc đều đợc sản xuất từ năm 1979, 1980 ngoại trừ máy Schrafhort và
Murata là mới đợc trang bị sản xuất vào những năm 1994, 1995. Tại nhà máy sợi Vinh các
máy móc thiết bị hoàn toàn do CHLB Đức sản xuất vào đầu những nam 1970 và một số máy
móc đã khấu hao hết.
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty dệt may Hà Nội có thời gian sử dụng khá lâu,
đây chính là điểm yếu trong chiến lợc cạnh tranh của công ty trong cơ chế thị trờng. Do vậy
công ty cần có chiến lợc đầu t hơn nữa vào máy móc thiết bị để tạo ra những sản phẩm có đủ
sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và thế giới.
Bảng 3 : Máy móc thiết bị tại Nhà mây sợi I và Nhà máy sợi II (2002)
ST
T
Máy móc thiết bị
Tổng số
máy
Công
suất
Năm sử
dụng
Nớc sản
xuất
NM sợi
I
NM
sợi
II
1. Máy dây bông 4 90% 1975 Đức 2 2
2. Máy chải 48 90% 1975 Đức 24 24
3. Máy ghép 42 90% 1982 Đức,ý 26 16
4. Máy thô 20 90% 1982 Đức 12 8
5. Máy sợi con 176 90% 1982 Đức 111 65
6. Máy ống 26 90% 1989 Đức 16 10
7. Máy đậu 3 90% 1989 TQ 2 1
8. Máy xe 19 90% 1982 TQ 9 10
9. Máy ống xốp 2 90% 1982 TQ - 2
10. Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 1
11. Máy chải kỹ 13 90% 1989
Đức, ý
Nhật
13 -
Tổng số máy 365
217 139
(Nguồn : Phòng kỹ thuật đầu t)
Nh vậy ngoài trừ những máy móc thiết bị dùng để sản xuất các sản phẩm mới của
Công ty: Vải Demin, sản phẩm Demin, Mũ nới đợc trang bị gần đây thì còn lại là những máy
móc đã có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là điểm yếu trong chiễn lợc cạnh tranh của
Công ty trong cơ chế thị trờng.
ã Công tác thị trờng và marketing của công ty dệt may Hà Nội.
Thị trờng tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị trờng trong n-
ớc (50%) và thị trờng nớc ngoài (50%). Công ty đang từng bớc khẳng định mình trên thị tr-
ờng nội địa nhằm tạo cơ sở phát triển sức canhj tranh trên thị trờng quốc tế
Hiện nay công ty đang cố gắng phát triển mạng lới phân phối. Năm 2002 công ty có tới
hơn 20 quầy giới thiệu sản phẩm và hơn 60 đại lý ở các tỉnh thành phố so với 14 quầy giới
thiệu sản phẩm và 35 đại lý vào năm 2001. Mạng lới kênh phân phối bao gồm kênh phân
phối gián tiếp và kênh phân phối trực tiếp.
Kênh phân phối gián tiếp thông qua các đại lý nh cơ sở vĩnh tiến, công ty TNHH tiên
tiến, công ty TNHH hiệp hoà.
Kênh phân phối trực tiếp đợc tập trung chủ yếu ở sản phẩm sợi, hàng may mặc nội địa,
hàng khăn bông. Đối với các sản phẩm xuất khẩu thì công ty nhận đơn hàng trực tiếp từ nớc
ngoài. Ngoài ra công ty còn áp dụng các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ nh quảng bá sản phẩm trên
báo trên tạp trí, tham gia các hội chợ triển lãm, tổ chức các hội nghị khách hàng.
Công ty tiến hành thu thập thông tin về thị trờng nớc ngoài qua các cơ quan, tổ chức
trong nớc có chức năng, chẳng hạn nh:
- Phòng thơng và công nghiệp Việt Nam: là cơ quan có quan hệ rất rộng trên thế giới, có
khả năng tìm hiểu đợc thực lực của các công ty kinh doanh của nớc ngoài, để từ đó cung cấp
các thông tin cần thiết cho các công ty trong nớc có nhu cầu tìm đối tác.
- Bộ thơng mại: là một đơn vị có chức năng quản lý và tổ chức các hội chợ, triển lãm,
giới thiệu tạo điều kiện cho các cán bộ của công ty đi tham quan và nối quan hệ với các đơn
vị sản xuất kinh doanh ở nớc ngoài.
- Các cơ quan chủ quản nh bộ công nghiệp nhẹ, tổng công ty dệt may Viêt Nam...
Ngoài ra qua các mối quan hệ với bạn hàng, công ty cố gắng tìm hiểu những thông tin
quan trọng về thị trờng, về nhu cầu nớc ngoài, hoặc về những đối thủ cạnh tranh trên thị tr-
ờng đó. Việc tranh thủ những mối quan hệ này đã giúp công ty rất nhiều trong việc tìm kiếm
và mở rộng quan hệ với đối tác.
II. Thực trạng hoạt động nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu ở công ty dệt
may Hà Nội.
1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty qua các năm.
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm chiếm khoảng 50% tổng doanh thu và tăng đều qua
các năm .
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu theo theo thị trờng nội địa và xuất khâu
(Đơn vị : triệu đồng )
STT
Năm
Doanh thu
1998
1999
2000
2001
2002
1 Tổng doanh
thu
379.898 438.407 473.318 558.931 670.492
2 Tổng kim
ngạch xuất
khẩu
205.005 212.025 251.175 271.275 368.496
3 Tổng doanh
thu trong nớc
174.893 226.382 222.143 287.656 301.996
( Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Khẩu )
Kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng đều qua các năm .Năm 1999 tăng 103,42% so với
năm 1998, năm 2000 tăng 119,54 % so với năm 1999, riêng năm 2001 đã vợt kế hoạch tổng
công ty giao là 102,5% tăng 112,72% so với năm 2000. Sang năm 2002 mức doanh thu toàn
công ty tăng mạnh, tăng 119,96% so với năm 2001. Nguyên nhân của sự tăng này là do trong
năm 2001 công ty tiến hành nghiên cứu và đa vào kinh doanh xuất khẩu một số sản phẩm
mới dựa trên cơ sở các bạn hang cũ và các bạn hàng truyền thống là những bạn hàng nhập
khẩu đầu tiên những sản phẩm này của công ty. Cùng với sự nỗ lực của công ty các sản phẩm
này dần dần chiếm lĩnh thị trờng
và góp phần làm tăng doanh thu
của công ty
Biểu đồ1: Kim ngạch xuất
khẩu qua các năm
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua diễn ra
ổn định, ngoại trừ năm 1998 là năm khó khăn không chỉ đối với Công ty dệt may Hà Nội mà
còn với cả toàn ngành dệt may Việt Nam mà nguyên nhân là do ảnh hởng nặng nề của cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực từ cuối năm 1997. Cụ thể đã làm cho sức mua
của các bạn hàng chủ chốt nh : Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông giảm mạnh và
khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam yếu đi do các nớc có khủng hoảng. Tuy
nhiên sang năm 1999 trở đi công ty đã có những tiến bộ đáng kể. Có đợc kết quả nh vậy là do
sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lãnh đạo công ty kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, công
nhân viên trong công ty mà đặc biệt là nhờ những cán bộ phòng xuất nhập khẩu vừa năng
động vừa nhanh nhạy trong việc tiếp cận và đáp ứng những yêu cầu của công tác hoạt động
kinh doanh. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu hàng
dệt may nói riêng, việc tìm kiếm thị trờng là rất quan trọng đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Kinh doanh xuất nhập khẩu vợt ra khỏi biên giới
quốc gia nên thị trờng càng trở nên phức tạp. Đến nay công ty dệt may Hà Nội đã có quan hệ
làm ăn với khoảng trên 20 nớc trên thế giới và đang tìm cách mở rộng hơn nữa thị trờng quốc
tế của mình .
a. Tình hình xuất khẩu theo thị trờng.
Bảng 5 dới cho biết sự biến động của công ty cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, các nớc
nhập khẩu sản phẩm của công ty ngày càng tăng lên cả về số lợng và giá trị hợp đồng, bằng
chứng là năm 2002 công ty có thêm 5 khách hàng. Điều này khẳng định rõ hơn nữa vị trí và
uy tín của công ty để đi đến kí kết các hợp đồng hàng năm .
Thị phần luôn luôn là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm hàng đầu, thật vậy vào
cuối năm 80 đầu năm 90 thì thị trờng truyền thống của công ty là Nhật Bản, Pháp, Đức, Italia
và Liên Xô, nhng bắt đầu vào những năm 90 khi Liên Xô tan rã thì mối quan hệ của công ty
và Liên Xô cũng thay đổi cho dù công ty đã nối lại quan hệ với Nga nhng khối lợng và giá trị
sản phẩm xuất khẩu sang Nga còn quá nhỏ và không ổn định. Sau khi thị trờng truyền thống
chủ yếu là Liên Xô không còn nữa, công ty đã chuyển hớng phát triển thị trờng sang Châu á
và đặc biệt là các nớc Châu á Thái Bình Dơng và mục tiêu cụ thể đầu tiên là nhật Bản. Kể từ
năm 1998 Nhật Bản là khách hàng tiêu thụ sản phẩm với khối lợng và giá trị lớn nhất của
công ty. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản đang giảm dần từ 11.676.581 USD
năm 1997 xuống còn 6.449.635 USD vào năm 2001 và sang năm 2002 xuống còn 3.442,21
USD, nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng ở khu vực Đông Nam á là Indonesia và Thái Lan
gây ra và các doanh nghiệp Nhật Bản cũng đang đề nghị chính phủ Nhật Bản áp dụng chế độ
hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam. Nếu đề nghị này đợc chấp thuận thì đây lại là
thêmmột yếu tố làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng dệt của công ty dệt may Hà Nội nói
riêng và của hàng dệt may của Việt Nam nói riêng trong tơng lai. Bù lại công ty đã phục hồi
lại mối quan hệ kinh doanh với Hàn Quốc vào năm 1997 và mối quan hệ này ngày càng đợc
khẳng định: kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc năm 2001 là 3.415.774 USD gấp 142.3 lần
năm 2000. Từ khi Việt Nam kí hiệp định thơng mại với Mỹ thì kim ngạch xuất khẩu sang
Mỹ năm 2001 tăng vọt lên 1.590.107 USD t và bớc sang năm 2002 con số này nên mức
14.097.970 USD trong khi đó năm 2000 là 29.769 USD năm 1998 là 16.200 USD và năm
1997 là 591 USD.
Bảng 5: Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo thị trờng của công ty
(Theo giá FOB: 1000USD)
Năm 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng KNXK 14.137 13.667 14.135 16.745 18.085 23.540,67041
Nhật Bản
Đài Loan
Cộng hoà Czech
Anh
Pháp
Đức
Italia
Singgapore
Nam Phi
Thuỵ Sĩ
Hàn Quốc
Mỹ
Argentina
úc
Newzeland
Hà Lan
Nga
Rumani
Đan Mạch
Iran
Cuba
Hồng Kông
Li Băng
Canada
Thổ nhĩ kỳ
Thụy điển
Iarael
Tiệp
11.676
396
91
355
177
1.207
45
-
40
39
45
0,6
-
-
-
-
39
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
9.804
1.283
428
1.221
20
506
27
-
-
-
53
16
3
59
27
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8.609
1.859
807
1.376
87
619
397
47
724
804
79
1
1
291
-
-
35
15
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
8.204
3.002
402
901
97
724
804
79
1
288
24
29
49
21
22
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6.449
2.005
257
1.431
221
540
-
-
245
218
3.415
1.590
-
16
-
266
-
204
364
55
39
493
27
-
-
-
-
-
3.442,21
2.175,94
-
1.052,47
0
50,47
-
-
-
-
1.928,98
14.047,97
-
-
-
45,15661
-
-
254.1129
-
10,8675
-
118,46624
10,77126
0,18227
144,3318
115,48
123,2758
(Nguồn : Phòng Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu)
b. Tình hình xuất khẩu theo sản phẩm
Từ trớc năm 1990 Công ty dệt may Hà Nội đã tham gia vào việc xuất khẩu hàng hoá theo
hiệp định giữa Nhà Nớc Việt Nam với các nớc XHCN chủ yếu là Liên Xô và các nớcĐông
Âu, sản phẩm lúc đó chỉ là các loại sợi LE 32 cotton chải thô. Công ty đợc giao kế hoạch
xuất khẩu với khối lợng là 2000-3000 tấn /năm. Việc giao sợi và thu tiền là do TEXTIMEX
(Liên hiệp các xí nghiệp dệt) đảm nhận. Từ năm 1991 trở lại đây Công ty dệt may Hà Nội
hoàn toàn chủ động trong việc xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Sản phẩm chủ yếu
của công ty hiện nay trên thị trờng nớc ngoài là các sản phẩm khăn, sản phẩm may, một phần
là sợi, vải, lều.
Bảng 6: Doanh thu theo sản phẩm qua các năm
(Đơn vị tính : triệu đồng)
Sản phẩm 1998 1999 2000 2001 2002
Sợi
-Trong nớc
-Xuất khẩu
191.427
191.418
9
198.305
194.095
4.210
288.429
239.576
48.453
311.781
245.500
66.281
355.889
268.755
87.134
Vải
-Trong nớc
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
khăn
1.967
1.967
-
2.918
2.918
-
7.255
4.608
2.647
8.911
5.686
3.225
Khăn
-Trong nớc
-Xuất khẩu
Tính vào
sản phẩm
lều
30.304
1.479
28.825
36.632
3.126
33.506
52.127
3.276
48.851
55.589
3.360
52.229
SP may
-Trong nớc
-Xuất khẩu
150.393
27.847
122.546
168.121
23.501
144.620
138.974
33.095
105.879
148.842
34.792
114.050
250.103
46.578
203.525
Lều
-Trong nớc
-Xuất khẩu
26.441
3.363
23.048
2.416
0
2.416
816
0
816
0
0
0
0
0
00
( Nguồn : Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu)
Doanh thu sợi tăng nhanh, sợi chủ yếu bán trong nớc: 99,99% doanh thu sợi năm 1998
là thu đợc trong nớc; 97,88% vào năm 1999; 83% vào năm 2000 và 78,74% vào năm 2001.
Doanh thu khăn tăng đều, khăn tăng chủ yếu là xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu khăn chiếm
95,12% vào năm 1999; 91,47% năm 2000 và 93,72% vào năm 2001. Sản phẩm may chủ yếu
cho xuất khẩu nhng tỷ lệ bán hàng trong nớc tăng mạnh từ năm 2000. Năm 1998: 81,48%
doanh thu sản phẩm may là do xuất khẩu ; năm 1999 là 86,02%; năm 2000 giảm xuống còn
76,18% và năm 2001 là 76,62 %. Công ty bắt đầu bán lều từ năm 1996 cho tới quý I năm
2000, lều đợc xuất khẩu chủ yếu vào các nớc EU và đối tác sản xuất lều của công ty là một
công ty của Hàn Quốc. Tuy nhiên, do nhu cầu lều rất thấp và không phải là một sản phẩm
tiêu dùng phổ biến. Doanh thu vải ít tăng trởng. Hiện tại 90% sản lợng vải Denim của công
ty đợc tiêu thụ trong nớc. Công ty dệt may Hà Nội bớc vào thị trờng mới này vì hiện tại mới
chỉ có hai công ty sản xuất vải Denim và thị trờng vải Denim rất có tiềm năng. Hanosimex sẽ
sớm sản xuất các sản phẩm may bằng vải Denim ( toàn bộ 7 dây chuyền may) và đang đề ra
chỉ tiêu xuất khẩu 50% may bằng vải Denim vào thị trờng Mỹ.
Thông qua mối quan hệ với một số khách hàng cũ , từ quý II năm 2001 công ty bắt đầu
sản xuất mũ để xuất khẩu. Chỉ trong 3 quý sản lợng mũ đã là 308.464 chiếc, đạt kim ngạch
xuất khẩu là 278.156 USD, trong đó xuất khẩu sang thị trờng Mỹ tính theo số lợng là chiếm
66% ( tơng đơng là 157.386 USD ) còn lại là xuất sang thị trờng Hàn Quốc đạt 120.770 USD
.
Bảng7: Cơ cấu xuất khẩu sản phẩm mũ.
Theo thị trờng 2001 Tháng 2002
Số lợng(chiếc) Trị giá (USD) Sốlợng(chiếc) Trị giá( USD)
Hàn Quốc
Mỹ
Cuba
103.680
204.784
0
120.770
157.386
0
0
1.718.848
12.000
0
3.098.200,15
7.740
Tổng 308.464 278.156 1.730.848 3.105.940,15
(Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu)
2 Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty
Hơn 10 năm qua nhờ thực hiện đờng lối đổi mới, mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà N-
ớc, ngành dệt may đã không ngừng phát triển cả về qui mô, năng lực sản xuất, trình độ trang
thiết bị, diện mặt hàng, chất lợng sản phẩm.Từ chổ các doanh nghiệp dệt may chỉ lo sản
xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong nớc và thực hiện một phần theo nghị
định th thơng mại với Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu trên cơ sở kế hoạch Nhà Nớc; đến
nay sản phẩm dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam đã thoả mãn một phần nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và có kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trờng khó tính trên thế giới nh EU,
Nhật Bản, Mỹ,Canada và các thị trờng khác .
Hiện nay cả nớc đã có gần 500 đơn vị tham gia xuất khẩu hàng dệt may nên ở trong nớc
công ty đã gặp phải sự cạnh tranh khá gay gắt. Về dệt có các đối thủ nh dệt Nam Định, dệt
Vĩnh Phú, dệt 8/3, dệt Huế, dệt Đà Nẵng, dệt Nha Trang, dệt Thắng Lợi, dệt Thành Công ,
dệt Thái Tuấn dệt Thăng Long và dệt Đông Xuân. Về may có các công ty nh may Thăng
Long, may 10, may 20, may 19/5, may Sông Hồng....Nhìn chung các công ty này cạnh tranh
về mẫu mã, màu sắc, giá cả đồng thời cạnh tranh trong cả cung cách bán và phục vụ khách
hàng. Trong 3 năm trở lại đây trong số Top 10 của hàng Việt Nam chất lợng cao đều có tên
sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội. Tuy nhiên sản phẩm của công ty vẫn cha khẳng định
đợc vị trí Top 3. Chính vì thế mà hơn bao giờ hết công ty vẫn phải thu thập thông tin về thị
trờng bằng mọi phơng tiện. Có thể từ thông sơ cấp nh qua các hội chợ, từ nhân viên bán hàng
tại các đại lý, từ phỏng vấn hoặc từ thông tin thứ cấp nh đài, báo, tivi cũng nh trên phơng tiện
công nghệ thông tin .
Có thể đánh giá sức cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong ngành thông qua rất nhiều
thông số và nhiều tỉ lệ, nhng các đánh giá phổ biến nhất là tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS) hoặc tỷ xuất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Bảng sau sẽ phân tích khả năng cạnh tranh
giữa một số công ty dệt may thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam.
Bảng8: Các thông số so sánh khả năng cạnh tranh của một số công ty thuộc tổng
công ty dệt may Việt Nam (năm 2002)
(Đơn vị: tỷ đồng)
Công
ty
Doanh
thu
Lợi
nhuận
TSC
Đ
Vốn
CSH
Chi
phí
Tỷ suất lợi nhuận
Trên
DT
Trên
CP
Trên
TS
Trên
vốn
May
Chiến
Thắng
82.76 1.8786
5
46.6
64
11.985 80.881
35
0.0227 0.0232 0.040
25
0.1567
5
May
Việt
Tiến
505 26.512
5
140 83.346 478.48
75
0.0525 0.0554 0.189
4
0.3181
May
Mời
169.82 5.2305 92 32.692 164.57
95
0.0308 0.0318 0.056
85
0.16
May
Nhà Bè
152.18
4
9.344 74 42.2 142.84 0.0614 0.0654 0.126
27
0.2214
2
May
Đức
Giang
122.75 5.3609 60.8 13.911 117.38
91
0.0437 0.0456
6
0.088
17
0.3857
5
Dệt
may
Hà Nội
670.49
2
23 224.
18
159.6 647.49
6
0.0343 0.0355
2
0.102
596
0.1441
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Tổng công ty dệt may Việt Nam 2002)
Nh vậy nếu so sánh sức cạnh tranh hàng hoá của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác
trong cùng ngành theo thông số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thì sản phẩm của công ty có
sức cạnh tranh hơn sản phẩm của công ty may Chiến Thắng và công ty may Mời, tuy nhiên
sản phẩm của công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đối với sản phẩm của công ty
may Việt Tiến, Công ty may Nhà Bè và công ty may Đức Giang mặc dù các công ty này có
quy mô nhỏ hơn công ty dệt may Hà Nội. Vì vậy công ty phải không ngừng nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình nhằm nâng cao tỷ xuất lợi nhuận. Các thông số trên nhằm phản ánh
tính hiệu quả của công ty trong các sử dụng và điều tiết vốn, chi phí tài sản cố định: khi một
đồng vốn (chi phí, hao mòn tài sản cố định) bỏ ra thu về nhiều lợi nhuận thì tỷ suất lợi
nhuận/vốn chủ sở hữu sẽ cao hơn, chứng tỏ tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn đó.
Hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn và điều tiết các yếu tố đầu vào phụ thuộc vào nhiều
nhân tố và đợc quyết định bằng khả năng sắp xếp, quản lý, điều hành công việc một cách
logíc và hợp lý, nói cách khác là phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của mỗi công ty.
Theo kết quả thống kê ở bảng 5, lợi thế cạnh tranh của các công ty là tơng đối khác nhau.
Chẳng hạn công ty dệt may Hà Nội là công ty có doanh thu lớn nhất nhng lại cha thực sự có
hiệu quả trong sử dụng vốn và tiết kiệm chi phí; trong khi công ty may Nhà Bè lại có lợi thế
hơn hẳn trong tiết kiệm chi phí, công ty may Đức Giang lại có lợi thế trong khả năng điều tiết
và sử dụng vốn đầu t. Từ bảng số liệu ta thấy công ty may Việt tiến là một trong những công
ty có tỷ suất lợi nhuận trên tài sản và trên nguồn vốn là cao chứng tỏ tính hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và khả năng tổ chức sắp xếp các yếu tố đầu vào, nguồn
nhân lực, khai thác tốt nhất công xuất hoạt động của máy móc thiết bị và đây là yếu tố có thể
giảm chi phí giá thành của sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Chính vì vậy
mà doanh thu của công may Việt tiến thấp hơn doanh thu của công ty dệt may Hà Nội tuy
nhiên mức tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu của công ty may Việt tiến lại cao hơn công ty dệt
may Hà Nội. Ta tiếp tục so sánh sức cạnh tranh của công ty dệt may Hà nội với công ty may
Chiến Thắng và công ty may Mời nhận thấy rằng tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu và chi phí
của công ty là cao hơn chứng tỏ công ty đã có những u thế hơn hẳn trong việc điều tiết các
yếu tố chi phí, giảm chi phí trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm tạo ra mức lợi nhuận cao và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét bảng số liệu ta nhận thấy
việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là cha hiệu
quả, mặc dù công ty may Chiến Thắng có nguồn vốn chủ sở hữu và tài sản cố định thấp hơn
công ty dệt may Hà Nội nhng hiệu quả sử dụng lại cao hơn. Điều này chứng tỏ công ty dệt
may Hà Nội chứa dụng tối đa những lợi thế cạnh tranh sẵn có của mình nhiều khi gây thất
thoát, láng phí và đây cũng là nguyên nhân dẫn tới việc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
chi phí của công ty thấp.
Nh vậy, không hẳn một doanh nghiệp có doanh thu lớn, hay có lợi nhuận lớn thì đã có
nghĩa doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Điều
quan trọng là khả năng kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn - Một số giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu ở công ty HANOSIMEX.pdf