Tài liệu Báo cáo Môi trường Quốc gia 2012 - Chương 3: Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt: 41BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
CHƯƠNG 3
diễN biếN CHất lƯợNG
MÔi tRƯỜNG NƯớC Mặt
43BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.1. Lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng
Giang, Ka Long
Các năm gần đây chất lượng nước
sông Kỳ Cùng bị giảm sút đáng kể.
Kết quả phân tích cho thấy các thông
số TSS, COD, BOD5, NH4
+, NO2
-, Fe,
Mn, Coliforms đều vượt quá QCVN
loại A2, chỉ đạt nguồn nước loại B
(Sở TN&MT Lạng Sơn, 2010).
Trên các sông Hoá, sông Trung và
đầu nguồn sông Thương, các kết quả
phân tích chất lượng nước sông đều
nằm trong giới hạn cho phép, nhưng
nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên
dần về hạ lưu nơi tập trung đông
dân cư và các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại
các đoạn sông chảy qua thị xã và
các khu vực có hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản trong những
năm gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5
đều tăng, chất lượng nước sông đã
bị suy giảm. Sông Hiến, sông Bằng
là nguồn cung cấp nước sinh...
24 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 465 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Môi trường Quốc gia 2012 - Chương 3: Diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
41BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
CHƯƠNG 3
diễN biếN CHất lƯợNG
MÔi tRƯỜNG NƯớC Mặt
43BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.1. Lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng
Giang, Ka Long
Các năm gần đây chất lượng nước
sông Kỳ Cùng bị giảm sút đáng kể.
Kết quả phân tích cho thấy các thông
số TSS, COD, BOD5, NH4
+, NO2
-, Fe,
Mn, Coliforms đều vượt quá QCVN
loại A2, chỉ đạt nguồn nước loại B
(Sở TN&MT Lạng Sơn, 2010).
Trên các sông Hoá, sông Trung và
đầu nguồn sông Thương, các kết quả
phân tích chất lượng nước sông đều
nằm trong giới hạn cho phép, nhưng
nồng độ các chất ô nhiễm tăng lên
dần về hạ lưu nơi tập trung đông
dân cư và các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Mặt khác, tại
các đoạn sông chảy qua thị xã và
các khu vực có hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản trong những
năm gần đây, các chỉ tiêu TSS, BOD5
đều tăng, chất lượng nước sông đã
bị suy giảm. Sông Hiến, sông Bằng
là nguồn cung cấp nước sinh hoạt,
sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một
số huyện lân cận có hàm lượng TSS
vượt QCVN loại B1 từ 2 - 3 lần, ở
các sông nhánh khác xung quanh
vượt từ 6 - 7 lần (Biểu đồ 3.1).
Sông Ka Long hiện đang bị ô
nhiễm do các hoạt động giao thông
vận tải và nước thải sinh hoạt. Đoạn
sông Ka Long đi qua thị xã Móng
Cái đang có xu hướng gia tăng hàm
lượng các chất ô nhiễm gây suy giảm
chất lượng nước.
CHƯƠNG 3
diễN biếN CHất lƯợNG MÔi tRƯỜNG NƯớC Mặt
Biểu đồ 3.1. Hàm lượng TSS tại các sông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
năm 2009
Nguồn: Báo cáo HTMT tỉnh Cao Bằng, 2010
Khung 3.1. Ô nhiễm do hoạt động giao thông vận tải
và sinh hoạt tại sông Ka Long
Hoạt động giao thông vận tải và sinh hoạt đang là nguồn gây
ô nhiễm môi trường chính trên sông Ka Long. Mỗi ngày có hàng
trăm lượt thuyền đò các loại ra vào các cảng Thọ Xuân, Hương Hải,
Quang Phát và khu vực cửa khẩu tiểu ngạch, cùng với đó là một
lượng lớn nước thải chứa dầu mỡ, chất thải rắn thải ra môi trường
nước. Kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng dầu mỡ và chất lơ
lửng trong nước sông Ka Long tại các khu vực nói trên vượt QCVN
08:2008/BTNMT trên 7 lần.
Nước thải sinh hoạt hỗn hợp từ các khu dân cư, các nhà hàng
khách sạn, các nhà máy cũng đổ thải trực tiếp vào sông Ka Long,
gây ô nhiễm môi trường nước. Giá trị của các thông số COD, BOD5,
TSS, N-NH4
-, Coliform vượt ngưỡng QCVN loại A2 từ 3-4 lần.
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
44 45BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.2. Sông Hồng
Trong phần này, chỉ tập trung đánh giá hiện
trạng môi trường nước của dòng chính sông Hồng
và một số phụ lưu vùng thượng nguồn như sông
Chảy, sông Lô và sông Đà.
Sông Hồng chảy qua 9 tỉnh, thành phố và đem
lại lợi ích trực tiếp cho hàng chục triệu người dân
và các hoạt động phát triển KT-XH trong khu vực.
Tuy nhiên, sông Hồng đã và đang bị ô nhiễm tại
một số khu vực.
Kết quả quan trắc môi trường khu vực đầu
nguồn thuộc tỉnh Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Hà
Giang,... cho thấy phần lớn các chỉ tiêu đều nằm
trong ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/BTNMT.
Nước sông Hồng có hàm lượng chất hữu cơ thấp
nhưng độ pH tương đối cao đi cùng với lượng phù
sa lớn, nên trong một số thời điểm quan trắc, giá
trị tổng lượng sắt đôi khi vượt QCVN.
Tuy nhiên, trong vài năm gần đây, vào mùa
khô thường xuất hiện tình trạng ô nhiễm bất
thường, nước sông đục, có nhiều bọt,... trong thời
gian ngắn từ 3 - 5 ngày. Theo nhận định của các
chuyên gia, nguyên nhân thay đổi đột ngột chất
lượng nước sông Hồng có thể do nước thải hoặc ô
nhiễm từ đầu nguồn.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Ka Long
Ảnh: baoquangninh.com.vn
Biểu đồ 3.2. Chất lượng nước đầu nguồn sông Hồng năm 2009 - 2010
Nguồn: TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
44 45BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Sông Hồng qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc có giá trị
các thông số COD, BOD5 và TSS đều vượt QCVN
A1. Tại một số điểm quan trắc trên sông Hồng
nằm gần các nhà máy, xí nghiệp, các khu vực tập
trung sản xuất công nghiệp thì giá trị các thông
số này thậm chí xấp xỉ QCVN B1. Số liệu quan
trắc của Sở TN&MT tỉnh Phú Thọ năm 2011 cho
thấy, đoạn sông Hồng đi qua Công ty Supe phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao đến tận khu vực công
nghiệp phía Nam thành phố Việt Trì, các thông
số COD, BOD5 và TSS đều vuợt QCVN B1 từ 1,5
đến trên 2 lần (thông số TSS thậm chí vượt QCVN
B1 đến gần 4 lần tại điểm quan trắc gần cửa xả
Công ty Cổ phần Giấy Việt Trì) (Biểu đồ 3.3).
Đoạn sông Hồng chảy qua Hà Nội dài khoảng
150 km, kéo dài từ huyện Ba Vì tới huyện Phú
Xuyên, có vị trí quan trọng trong cung cấp nước
phục vụ nhu cầu tưới tiêu nông nghiệp, cung cấp
nước sinh hoạt và cũng là nơi tiếp nhận nguồn
nước thải. Kết quả quan trắc chất lượng nước
sông Hồng tại Hà Nội của Sở TN&MT Hà Nội
năm 2010 cho thấy giá trị các thông số DO,
BOD5 và COD đều nằm trong QCCP. Tuy nhiên,
hàm lượng các thông số này vào mùa lũ thường
cao hơn so với mùa khô có thể do sự rửa trôi các
chất ô nhiễm từ thượng nguồn về.
So với các sông khác trong vùng, sông Hồng
có mức độ ô nhiễm thấp hơn. Đoạn sông Hồng
Ghi chú: (*) Số liệu năm 2010
Biểu đồ 3.3. Hàm lượng BOD5, COD, TSS tại sông Hồng đoạn chảy qua Phú Thọ, Vĩnh Phúc năm 2011
Nguồn: Sở TN&MT Phú Thọ, Sở TN&MT Vĩnh Phúc, 2012
Biểu đồ 3.4. Hàm lượng COD tại
các sông trên địa bàn Hà Nội
năm 2006 - 2010
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, 2011;
TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
46 47BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
chảy qua thủ đô Hà Nội, các thông số ô nhiễm
thường xấp xỉ ngưỡng A1 của QCVN 08:2008/
BVMT.
3.3. Lưu vực sông Cầu
Nhìn chung chất lượng nước sông Cầu thời gian
qua đã bị suy giảm, nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm
trọng, nhất là các đoạn sông chảy qua các đô
thị, KCN và các làng nghề, thuộc các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Trong
vài năm gần đây, với sự nỗ lực của các cấp chính
quyền, chất lượng nước sông Cầu đã và đang được
cải thiện.
Sông Cầu từ thượng nguồn trước khi vào thành
phố Thái Nguyên
Đoạn thượng nguồn, nước sông còn giữ được
tính tự nhiên vốn có do chảy qua vùng dân cư
thưa thớt và các hoạt động công nghiệp chưa
phát triển mạnh. Nhìn chung, chất lượng nước
của đoạn sông này còn tương đối tốt, các chỉ tiêu
chất lượng nước cho đến nay vẫn đảm bảo giới
hạn cho phép đối với nguồn nước mặt loại A1
và A2 (QCVN 08:2008/BTNMT) trừ một số đoạn
sông suối phụ lưu cấp 1, 2 chảy qua các khu khai
Biều đồ 3.5. Hàm lượng NH4
+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
46 47BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
thác mỏ, khu tuyển quặng, đào đãi khoáng sản
tự do,...
Sông Cầu từ thành phố Thái Nguyên đến hết
tỉnh Thái Nguyên
Đoạn trung lưu là khu vực đã có mức độ phát
triển cao với đa dạng các hoạt động kinh tế thuộc
nhiều loại hình và ngành nghề. Theo thống kê,
đoạn sông này đã và đang tiếp nhận một lượng
lớn nước thải từ các hoạt động công nghiệp, nông
nghiệp, sinh hoạt, dịch vụ làm cho chất lượng
nước suy giảm nhiều (riêng tỉnh Thái Nguyên
sử dụng khoảng 300 triệu m3 nước/năm cho các
hoạt động công nghiệp) (Cục QLTTN, 2012).
Tại nhiều nơi, vào những tháng mùa kiệt, khi
nước ở thượng nguồn ít, có nhiều chỉ tiêu không
đạt nguồn loại B, các loài thủy sinh gần như
không sinh sống được. Nhìn chung, hầu hết các
thông số quan trắc của đoạn sông này đều không
đạt QCVN A1, một số điểm như Cầu Trà Vườn,
giá trị thông số NH4
+ còn vượt quá QCVN B1, tuy
nhiên, hàm lượng các thông số có xu hướng giảm
qua các năm.
Đoạn sông Cầu qua Bắc Ninh, Bắc Giang,
phần lớn các điểm quan trắc đều có giá trị các
thông số vượt QCVN A1, thậm chí vượt hoặc
xấp xỉ QCVN B1. Bên cạnh đó, giá trị một số
thông số như COD, BOD5, NH4
+ có xu hướng
tăng, điều này cho thấy chất lượng nước đang
bị suy giảm.
Hiện nay, nước sông Cầu có lưu lượng cát và
chất lơ lửng ngày càng tăng do các hoạt động
khai thác khoáng sản (cát, sỏi,...). Thời gian tới,
nếu không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ thì
hàm lượng các chất này sẽ càng cao.
Sông Ngũ Huyện Khê
Sông Ngũ Huyện Khê là một trong những điển
hình ô nhiễm nghiêm trọng của LVS Cầu do hoạt
động của các cơ sở sản xuất và đặc biệt là các
làng nghề trải suốt dọc sông từ Đông Anh (Hà
Nội) cho đến cống Vạn An (Bắc Ninh). Hầu hết
nước thải các cơ sở sản xuất đều chưa được xử
lý và xả trực tiếp ra sông. Nước sông bị ô nhiễm
nghiêm trọng và chất lượng nước không thay đổi
nhiều qua các năm.
Nhìn chung, nước sông Ngũ Huyện Khê bị ô
nhiễm bởi các chất hữu cơ và các chất lơ lửng
cao hơn QCVN A2 hàng chục đến hàng trăm lần
tùy từng thời điểm.
Biểu đồ 3.6. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, Bắc Giang năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
48 49BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.4. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Môi trường nước mặt của LVS Nhuệ - Đáy
đang chịu sự tác động mạnh của nước thải sinh
hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp
và thuỷ sản trong khu vực. Chất lượng nước của
nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động,
vào mùa khô, giá trị các thông số BOD5, COD,
TSS... tại các điểm đo đều vượt QCVN 08:2008/
BTNMT loại A1 nhiều lần.
Sông Nhuệ
Tại đầu nguồn (sau khi nhận nước sông Hồng),
nước sông hầu như chưa bị ô nhiễm. Sông Nhuệ
từ khu vực Cổ Nhuế, nước bắt đầu bị ô nhiễm.
Đặc biệt, ô nhiễm nước tăng cao từ khu vực tiếp
nhận nước sông Tô Lịch, giá trị tại các điểm đo
đều vượt QCVN loại A1 nhiều lần. Nước thải sông
Tô Lịch (nguồn tiếp nhận nước thải chính của
toàn bộ các quận nội thành Hà Nội) là nguyên
nhân chính gây ô nhiễm cho sông.
Biểu đồ 3.7. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Biểu đồ 3.8. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Nhuệ năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
48 49BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Sông Đáy
Nước sông Đáy và các sông khác bị ô nhiễm ở
mức nhẹ hơn sông Nhuệ và ô nhiễm chỉ mang tính
cục bộ. Sông Đáy chủ yếu bị ô nhiễm hữu cơ ở từng
đoạn sông với các mức độ khác nhau.
Càng về hạ lưu mức ô nhiễm trên sông Đáy có
xu hướng giảm. Hạ lưu sông Đáy (từ Kim Sơn - Ninh
Bình ra cửa Đáy), do nguồn thải ở thượng nguồn
dồn về đã được pha loãng cộng với quá trình tự làm
sạch của dòng sông nên chất lượng nước ở hạ lưu
sông Đáy được cải thiện so với các đoạn trên.
Biểu đồ 3.9. Diễn biễn hàm lượng COD dọc sông Đáy năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Các sông ở khu vực nội thành Hà Nội
Sông nội thành Hà Nội nơi tiếp nhận
và dẫn nước thải sinh hoạt, nước thải
công nghiệp cho thành phố nên mức
ô nhiễm nghiêm trọng, biến thiên tùy
thời điểm. Các thông số đều vượt QCVN
08:2008 loại B1 nhiều lần, thậm chí
vượt QCVN 14:2008/BTNMT.
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
50 51BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.5. Hệ thống sông Thái Bình
Chất lượng nước hệ thống sông Thái Bình
đoạn chảy qua tỉnh Hải Dương còn tương đối tốt.
Các thông số nằm trong ngưỡng hoặc vượt không
nhiều so với QCVN 08:2008/BTNMT loại A1.
(Biểu đồ 3.12).
Biểu đồ 3.10. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên một số sông nội thành
thuộc LVS Nhuệ - Đáy năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
Biểu đồ 3.11. Diễn biến hàm lượng COD trên một số sông nội thành thuộc LVS Nhuệ - Đáy năm 2007 - 2011
Nguồn: TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
50 51BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Trên các sông thuộc tỉnh
Thái Bình, các thông số COD,
BOD5, TSS, dầu mỡ khoáng,
Coliform đều vượt ngưỡng
QCVN loại A1 (Biểu đồ 3.13).
Bên cạnh đó, một số khu vực có
dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng
(asen, cadimi).
Biểu đồ 3.12. Giá trị các thông số BOD5, COD trên các sông
thuộc hệ thống sông Thái Bình đoạn qua Hải Dương năm 2008
Nguồn: Sở TN&MT Hải Dương, 2008
Biểu đồ 3.13. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên các sông
thuộc tỉnh Thái Bình năm 2010 - 2011
Nguồn: Sở TN&MT Thái Bình, 2012
Mã
điểm
Vị trí quan trắc thực tế
Mã
điểm
Vị trí quan trắc thực tế
Đ1
Sông Thái Bình - Cách Nhà máy nước Cẩm Thượng 500m về
thượng lưu
Đ9 Sông Hương - Khu vực xã Thanh Xuân - Thanh Hà
Đ2
Sông Thái Bình - Cách ngã 3 sông Sặt và sông Thái Bình 1000m
về hạ lưu
Đ10 Sông Đình Đào - Cầu Tràng Thưa, Gia Lộc
Đ3
Sông Sặt - Cách điểm xả nước thải Tp. Hải Dương 500m về
thượng lưu
Đ11 Sông Cửu Am - Cầu Neo- Thanh Miện
Đ4 Sông Sặt - Trạm bơm cầu Xe Tứ Kỳ Đ12 Sông Cửu Am - Cầu Tràng- Thanh Miện
Đ5 Sông Đồng Mai - Khu vực xã Văn Đức - Chí Linh Đ13 Sông Cẩm Giàng - Cầu Ghẽ xã Tân Trường- Cẩm Giàng
Đ6 Kênh Phao Tân tại điểm cắt đường 183 Đ14 Sông Thương - Cạnh đền Kiếp Bạc
Đ7
Sông Đá Vách - cách cảng xuất xi măng công ty Xi măng Hoàng
Thạch 500m về hạ lưu
Đ15
Sông Phả Lại - Điểm giữa 2 nhánh sông Cầu và sông
Thương
Đ8 Sông Rạng - Khu vực xã Thanh Lang- Thanh Hà Đ16 Trước cống xả nước tuần hoàn Nhiệt điện Phả Lại II
Ghi chú
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
52 53BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.6. Lưu vực sông Mã
Trên sông Mã, sông Chu, giá trị
các thông số COD, BOD5, và Coli-
form về cơ bản đạt QCVN 08:2008/
BTNMT loại A1. (Biểu đồ 3.14).
Riêng thông số TSS phần lớn đều
vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại
B1, nước sông thường xuyên có màu
đỏ đục (Biểu đồ 3.15). Giá trị thông
số TSS tại sông Mã có xu hướng gia
tăng trong thời gian gần đây. Trong
khi trên sông Chu, xu hướng này lại
giảm dần. Nguyên nhân của hiện
tượng nêu trên do sông Mã có lượng
phù sa lớn hoặc do hiện tượng xói
mòn ở thượng nguồn.
Biểu đồ 3.14. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Mã,
sông Chu năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm QTMT Quốc gia (Trạm Đất liền1), Sở TN&MT Thanh Hóa, 2012
Biểu đồ 3.15. Diễn biến hàm lượng TSS trên sông Mã, sông Chu
năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm QTMT Quốc gia (Trạm Đất liền 1), Sở TN&MT Thanh Hóa, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
52 53BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Biểu đồ 3.16. Diễn biến hàm lượng COD, BOD5 sông Hương
năm 2007-2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL1);
Trung tâm Quan trắc môi trường, 2012
3.7. Sông Hương
Chất lượng nước sông Hương còn
tương đối tốt, giá trị quan trắc các
thông số đạt QCVN 08:2008/BT-
NMT, có thể dùng cho cấp nước sinh
hoạt qua xử lý và các mục đích khác
(A2, B1).
Hàm lượng BOD5, COD trong
nước tại các điểm quan trắc của
sông Hương đạt QCVN 08:2008/
BTNMT loại A2. Đầu nguồn sông
Hương nước tương đối sạch (đạt
ngưỡng A1). Đoạn chảy qua thành
phố Huế (từ Bến đò Long Thọ đến
nhà máy Đông lạnh) có giá trị BOD5
lớn hơn tại các điểm khác do ảnh
hưởng của nước thải sinh hoạt.
Hàm lượng TSS trong nước tại các
điểm quan trắc của sông Hương có
giá trị đạt QCVN 08:2008/BTNMT
loại A2. Tại điểm Ngã ba Tuần giá
trị TSS cao hơn, đạt QCVN loại B1
(Biểu đồ 3.16 và 3.17).
Biểu đồ 3.17. Diễn biến hàm lượng TSS sông Hương năm 2007-2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL1);
Trung tâm Quan trắc môi trường, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
54 55BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.8. Lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn
Chất lượng nước tại tiểu LVS Vu Gia đã bị ô
nhiễm chất hữu cơ và hàm lượng cặn lơ lửng tương
đối lớn, tại các điểm quan trắc, hàm lượng BOD5,
COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A2. Chất
lượng nước tại tiểu LVS Thu Bồn còn tương đối tốt.
Các giá trị BOD5, COD đều đạt QCVN 08:2008/
BTNMT loại A1, có thể dùng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt (Biểu đồ 3.18 và 3.19).
Hàm lượng cặn lơ lửng tại LVS Vu Gia - Thu
Bồn tương đối cao, vượt QCVN 08:2008/BTNMT
loại A2 nhiều lần, thậm chí vượt B2 và có xu
hướng tăng theo thời gian. (Biểu đồ 3.20).
Biểu đồ 3.18. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2),
Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012
Biểu đồ 3.19. Diễn biến hàm lượng COD trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2),
Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012
Biểu đồ 3.20. Diễn biến hàm lượng TSS lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL2),
Sở Tài nguyên và Môi trường Đà Nẵng, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
54 55BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.9. Lưu vực sông Trà Bồng, Trà Khúc
Chất lượng nước mặt tại LVS Trà Bồng và
sông Trà Khúc đã bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị
BOD5 và COD vượt QCVN 08:2008/BTNMT
loại B1. Tuy nhiên, mức độ ô nhiễm tại LVS này
có xu hướng giảm dần qua thời gian (Biểu đồ
3.21 và 3.22).
Hàm lượng TSS tại LVS đều vượt QCVN
08:2008/BTNMT loại A1 và có xu hướng giảm
dần theo thời gian. (Biểu đồ 3.23).
Biểu đồ 3.23. Diễn biến hàm lượng TSS sông Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2010
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường , Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012
Biểu đồ 3.21. Diễn biến hàm lượng BOD5 LVS Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012
Biểu đồ 3.22. Diễn biến hàm lượng COD LVS Trà Bồng và Trà Khúc năm 2007 - 2010
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ngãi, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
56 57BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.10. Lưu vực sông Kôn, lưu vực sông Hà Thanh
Lưu vực sông Kôn
Chất lượng nước tại LVS Kôn bị ô nhiễm hữu cơ. Giá trị BOD5 và COD tại hầu hết các điểm quan
trắc đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại A1, một số điểm vượt QCVN 08:2008/BTNMT loại B1 (chủ
yếu tập trung vào các tháng mùa khô) (Biểu đồ 3.24 và 3.25).
Biểu đồ 3.24. Diễn biến hàm lượng BOD5 LVS Kôn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012
Biểu đồ 3.25. Diễn biến hàm lượng COD LVS Kôn năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 20121
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
56 57BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Lưu vực sông Hà Thanh
Chất lượng nước mặt tại LVS Hà
Thanh vẫn còn tương đối tốt. Hầu
hết các giá trị BOD5 và COD đều đạt
hoặc vượt không nhiều so với QCVN
08:2008/BTNMT loại A1 (Biểu đồ
3.26).
Hàm lượng cặn lơ lửng trên LVS
Hà Thanh nằm trong ngưỡng QCVN
08:2008/BTNMT loại A1. Năm
2011, tại một số điểm, do các hoạt
động xây dựng diễn ra hai bên bờ
sông, giá trị của thông số này tăng
đột biến so với các năm khác, thậm
chí còn vượt QCVN 08:2008/BT-
NMT loại B1 (Biểu đồ 3.27).
3.11. Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
Sông Đồng Nai
Khu vực thượng nguồn: nước khu
vực thượng nguồn sông Đồng Nai bắt
nguồn từ tỉnh Lâm Đồng còn tương
đối tốt. Tuy nhiên theo kết quả quan
trắc của Sở TN&MT Lâm Đồng, khu
vực thượng nguồn sông Đồng Nai
và các phụ lưu như sông Đạ Huoai,
sông La Ngà, tại một số vị trí khảo
sát các thông số đã vượt loại A2 theo
QCVN 08:2008 do ảnh hưởng bởi
các nguồn thải từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt.
Khu vực thượng nguồn sông Đồng
Nai tuy ít bị tác động từ các nguồn
thải công nghiệp nhưng đã xảy ra
hiện tượng rửa trôi phù sa vào mùa
mưa làm chất lượng nước thay đổi.
Sông Đồng Nai từ sau cửa đập Trị
An đến cầu Hóa An và phụ lưu
Chất lượng nước sông đoạn này
khá tốt. Tuy chưa có tác động xấu từ
các nguồn thải lớn nhưng cần quan
tâm vì đoạn sông này tiếp nhận
nước từ sông Bé (nguồn thải từ tỉnh
Bình Dương) (Biểu đồ 3.28).
Biểu đồ 3.26. Diễn biến hàm lượng COD, BOD5
LVS Hà Thanh năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012
Biểu đồ 3.27. Diễn biến hàm lượng TSS LVS Hà Thanh năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định, 2012
Biểu đồ 3.28. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai
từ sau cửa đập Trị An đến cầu Hóa An năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường Đồng Nai,
Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
58 59BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Các phụ lưu trên sông Đồng Nai
thuộc khu vực trên như sông Bé,
La Ngà có chất lượng nước khá tốt,
hầu hết đều nằm dưới loại A2 theo
QCVN 08:2008. (Biểu đồ 3.29).
Sông Đồng Nai đoạn chảy qua
thành phố Biên Hòa và phụ lưu,
phân lưu
Chất lượng nước sông khu vực
này chịu tác động nặng nhất trên
toàn tuyến sông Đồng Nai.
Trên khu vực trung lưu sông Đồng
Nai, mức độ ô nhiễm dinh dưỡng
khá cao. Nồng độ NH4
+ tại tất cả các
điểm quan trắc đều vượt giá trị giới
hạn theo QCVN 08:2008, loại A1,
đặc biệt tại vị trí Cầu Ông Buông, giá
trị luôn ở mức cao trong nhiều năm.
Ngoài ô nhiễm các chất dinh dưỡng
trong nước thải sinh hoạt, nguyên
nhân chủ yếu của sự tăng cao hàm
lượng NH4
+ khu vực này là do nước
rửa trôi từ các khu vực sản xuất nông
nghiệp có sử dụng các loại phân bón
hóa học (Biểu đồ 3.31).
Mức độ ô nhiễm vi sinh vật tăng
dần từ khu vực trung lưu cho đến gần
cuối hạ lưu sông Đồng Nai. Hàm
lượng Coliform khu vực từ Trạm bơm
nhà máy nước Thiện Tân cho đến
bến đò Hãng Da đều vượt QCVN
08:2008 loại A1, thậm chí một số
đoạn vượt QCVN 08:2008 loại B1
nhiều lần. Trong đó mức độ ô nhiễm
vi sinh cao nhất tại vị trí Bến đò Lợi
Hòa, bến đò Hãng Da do chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ bởi nước thải sinh
hoạt và các khu công nghiệp Hố
Nai, Biên Hòa 1...
Biểu đồ 3.29. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên phụ lưu sông Đồng Nai
năm 2007 - 2011
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, 2012
Biểu đồ 3.30. Diễn biến hàm lượng BOD5 trên sông Đồng Nai
đoạn qua TP. Biên Hòa năm 2007 - 2011
Nguồn:Trung tâm Quan trắc môi trường;
Sở TN&MT Đồng Nai, Bình Dương, 2012
Biểu đồ 3.31. Diễn biến hàm lượng N-NH4
+ tại khu vực trung lưu
sông Đồng Nai năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
58 59BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Sông Sài Gòn
Một trong những phụ lưu lớn của
sông Đồng Nai là sông Sài Gòn.
Chất lượng nước sông Sài Gòn đoạn
thượng lưu còn khá tốt, khu vực hạ
lưu đã có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ,
đặc biệt khu vực Tp. Hồ Chí Minh
(cầu Sài Gòn đến cầu chữ Y). Giá trị
BOD5, COD, vi sinh... đều không đạt
quy chuẩn QCVN 08:2008 loại A2,
tại nhiều điểm còn vượt B1. Tại khu
vực thượng nguồn, chất lượng nước
không có sự biến động lớn, tuy nhiên
tại vị trí cầu Bến Súc giá trị BOD5
khá cao. Đây là vị trí trực tiếp nhận
nước thải và chất thải từ thị xã Thủ
Dầu Một và các khu dân cư, khu đô
thị ven sông Sài Gòn đồng thời bị tác
động bởi hoạt động của các KCN tập
trung và các cơ sở công nghiệp phân
tán thuộc khu vực Nam Bình Dương
và huyện Củ Chi (Tp. Hồ Chí Minh).
Trong những năm gần đây, chất
lượng nước sông Sài Gòn có chiều
hướng suy giảm và mức độ ô nhiễm
trên sông mở rộng hơn về phía
thượng lưu so với năm trước đó. Một
số vị trí, các thông số ô nhiễm luôn ở
mức cao như cầu An Lộc, cầu An Hạ,
cầu chữ Y.
Giá trị Coliform trên sông Sài Gòn
hầu như luôn vượt QCVN 08:2008
loại B2, do phải chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi nước thải sinh hoạt và nước
thải sản xuất từ các khu dân cư và
các cơ sở công nghiệp phân tán của
Tp. Hồ Chí Minh.
Sông Thị Vải
Tại sông Thị Vải, các nỗ lực ngăn
ngừa ô nhiễm đã cho một số kết
quả tích cực, thể hiện qua một số
khu vực ô nhiễm nặng nay đã phục
hồi. Kết quả khảo sát cho thấy, chất
Biểu đồ 3.32. Diễn biến giá trị BOD5 trên sông Sài Gòn
năm 2007 - 2011
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường quốc gia (ĐL3), 2007-2012;
Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT, 2012
Sở TN&MT địa phương, 2012
Biểu đồ 3.33. Diễn biến hàm lượng N-NH4
+ tại phân lưu:
sông Thị Vải, Lòng Tàu, Đồng Tranh năm 2007 - 2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT,
Sở TN&MT Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, 2012
Rừng ngập mặn ở sông Thị Vải
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
60 61BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
lượng nước đạt mức A2 trong QCVN 08:2008,
mặc dù vậy vẫn còn một số điểm ô nhiễm mang
tính cục bộ nhưng đang được khắc phục triệt để.
3.12. Lưu vực sông Mê Công
Lưu vực sông Tiền và sông Hậu
Sông Tiền là nơi tiếp nhận hầu hết khối lượng
nước thải từ hoạt động canh tác nông - lâm - ngư
nghiệp trong vùng phèn Đồng Tháp Mười. Do
vậy, vào mùa lũ, hiện tượng lan truyền phèn làm
cho các điểm đo vùng trung và hạ lưu sông Tiền
có giá trị pH thấp hơn các điểm đo thuộc vùng
thượng lưu. Vào giai đoạn mùa khô, giá trị pH
khá cao (pH > 7,5) tại các điểm đo thuộc vùng
hạ lưu sông Tiền. Trong những năm gần đây,
trên sông Tiền có xu hướng tăng mức a xit. Tuy
nhiên, các giá trị ghi nhận được đều nằm trong
mức cho phép.
Vấn đề xâm nhập mặn nổi cộm ở Đồng bằng
sông Cửu Long. Sự thay đổi ranh giới mặn tại
nhiều khu vực cho thấy xu thế xâm nhập mặn gia
tăng, mặc dù không đồng đều theo các đoạn bờ
khác nhau. Đồng bằng sông Cửu Long chịu ảnh
hưởng mạnh bởi chế độ thủy triều tại biển Đông
và vịnh Thái Lan. Ảnh hưởng của thuỷ triều mạnh
nhất vào những tháng dòng chảy nhỏ. Vào mùa
khô, với biên độ triều tại biển Đông 3 m - 3,5
m, sự thay đổi mực nước tại Cần Thơ (cách biển
khoảng 90 km) có thể đạt 1,5 m đến 2 m và tại
Tân Châu, Châu Đốc (cách biển khoảng 190 km)
- khoảng 1 m. Thuỷ triều lớn, kết hợp với sông sâu
và độ dốc đáy lớn gây nên hiện tượng xâm nhập
mặn đáng kể tại đồng bằng, đặc biệt vào những
tháng giữa và cuối mùa kiệt (tháng 3 và 4). Theo
số liệu đo đạc và điều tra của các tỉnh Sóc Trăng,
Trà Vinh, Vĩnh Long, trong các năm gần đây độ
mặn trên sông Hậu có xu thế gia tăng.
Biểu đồ 3.34. Giá trị pH trong nước sông Tiền năm 2008-2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
60 61BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Vào giai đoạn mùa khô, hiện
tượng xâm nhập mặn (thông
qua giá trị của độ mặn và hàm
lượng Cl-) lấn sâu vào nội địa
trong những năm gần đây, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến
nguồn nước, thay đổi hệ động
thực vật thủy sinh mẫn cảm với
độ mặn. Các điểm quan trắc
khu vực gần biển có hàm lượng
Cl- khá cao (Biểu đồ 3.35).
Mặc dù thiếu số liệu để xác
định chính xác nguyên nhân
sự gia tăng xâm nhập mặn tại
ĐBSCL, theo đánh giá của một
số chuyên gia, các nguyên nhân
có thể gồm sự thay đổi trong sử
dụng đất nhằm phát triển kinh
tế và mở mang đô thị, sự thay
đổi chế độ dòng chảy từ thượng
nguồn do thay đổi chế độ mưa
và tác động của các công trình
từ thượng nguồn, cộng với ảnh
hưởng của hiệu ứng dâng cao
mực nước biển.
Đặc điểm các sông vùng
ĐBSCL có hàm lượng phù sa
lớn, do đó độ đục ở mức khá
cao. Trong những năm gần đây,
độ đục có xu hướng tăng cao
rõ rệt. Một số điểm cá biệt trên
sông Hậu (tại thị trấn An Châu
và cầu Châu Đốc), trên sông
Tiền (cửa khẩu Vĩnh Xương,
cuối Cù Lao Giêng) có độ đục
ở mức cao hơn so với các điểm
khác. (Biểu đồ 3.36).
Ô nhiễm hữu cơ
Chất lượng nước mặt vùng
ĐBSCL bị ảnh hưởng bởi nước
thải phát sinh từ hoạt động nuôi
trồng và chế biến thủy sản, canh
tác nông nghiệp trong khu vực.
Mức độ ô nhiễm có hướng giảm
dần vào những năm gần đây.
Biểu đồ 3.35. Diễn biến hàm lượng Cl- trên sông Tiền, sông Hậu
vào mùa khô và mùa mưa năm 2008-2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012
Biều đồ 3.36. Diễn biến độ đục trên sông Tiền và sông Hậu
năm 2008-2011
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường, TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
62 63BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Sông Hậu có lưu lượng nước rất lớn (đặc biệt
vào giai đoạn mùa lũ), lòng sông sâu và rộng nên
làm giảm đáng kể ô nhiễm phát sinh từ các hoạt
động phát triển kinh tế. Do vậy, kết quả quan trắc
cho thấy giá trị COD, BOD5 khá thấp và hầu hết
đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT (loại A2).
Mức độ ô nhiễm hữu cơ trên sông Tiền cao
hơn sông Hậu. Hầu hết các giá trị COD, BOD5
đo được giai đoạn 2008-2009 đều đạt QCVN
08:2008 (loại A2). Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, mức độ ô nhiễm có xu hướng giảm đi
đáng kể, tại các vị trí khảo sát cho thấy hàm
lượng BOD5 nằm dưới mức A1 sử dụng cho nước
sinh hoạt.
Nồng độ các thành phần dinh dưỡng như
N-NH4
+, N-NO3
- tại các điểm quan trắc trên
sông Hậu, sông Tiền đều ở mức thấp, dưới
QCVN 08:2008 (loại A1) nhiều lần (Biểu đồ
3.37). Như vậy thành phần các chất dinh dưỡng
dạng hòa tan khá thấp và phù hợp cho mục đích
sử dụng khác nhau như cấp nước sinh họat, tưới
cho nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hàm
lượng chất dinh dưỡng trong nước mặt khu vực
ĐBSCL có quan hệ chặt chẽ tới việc sử dụng
phân bón hóa học chủ yếu trong canh tác lúa.
Ô nhiễm chỉ xảy ra cá biệt tại một số khu vực,
tuy nhiên do lưu lượng chảy trên sông thường ở
mức cao nên pha loãng và làm giảm các chất ô
nhiễm trên diện rộng.
Biểu đồ 3.37. Diễn biến hàm lượng COD dọc sông Tiền và sông Hậu năm 2008-2011
Nguồn: Ủy ban sông Mê Công, Sở TN&MT Bến Tre, Cần Thơ, Tiền Giang, Hậu Giang;
Trung tâm Quan trắc môi trường-TCMT,2007-2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
62 63BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Khu vực đầu nguồn sông Tiền - Long Bình (An
Giang) là khu vực tiếp nhận nguồn nước sông từ
Campuchia, mức độ ô nhiễm hữu cơ có sự thay
đổi rõ rệt giữa 2 mùa trong năm. Vào mùa mưa,
từ tháng 5 đến tháng 10, giá trị DO đạt QCVN
08:2008 loại A1, nhưng vào mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, giá trị DO ở mức rất thấp
và có nhiều biến động, có thời điểm không đạt
QCVN 08:2008 (loại B2).
Ô nhiễm vi sinh
Nguồn gây nhiễm bẩn vi sinh trong môi trường
nước mặt vùng ĐBSCL chủ yếu từ nước thải đô
thị, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Với lưu lượng
nước lớn của sông Hậu và sông Tiền và các nhánh
sông khiến quá trình nhiễm vi sinh Coliform trên
các tuyến sông có tính chất cục bộ ở từng khu vực,
không có xu hướng tăng giảm theo dòng chảy. Giá
trị Coliform có sự khác biệt rất lớn giữa các khu
vực và phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết theo mùa
trong năm.
Sông Vàm Cỏ
Chất lượng nước sông Vàm Cỏ bị ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố khác nhau bao gồm hoạt động
sản xuất từ các nhà máy, khu dân cư tập trung,
các hộ dân sống rải rác ven sông, hoạt động tháo
chua rửa phèn trong sản xuất nông nghiệp... Các
thông số thể hiện mức ô nhiễm chính như pH,
DO, COD, BOD5, NH4
+, Coliform tổng số đều
biến đổi không ổn định và vượt quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT mức B1.
Nguồn nước sông Vàm Cỏ Đông ô nhiễm vi
sinh ở mức cao. Tại các vị trí cống xả của các
nhà máy, khu dân cư có khuynh hướng giảm ô
nhiễm tuy nhiên vẫn cao hơn quy chuẩn cho
phép rất nhiều lần. Tuy vậy, ngoài các điểm
gần cống xả nước thải, chất lượng nước nhìn
chung đạt quy chuẩn cho phép, điều này thể
hiện sông Vàm Cỏ Đông có khả năng tự làm
sạch tương đối tốt.
Chất lượng nước sông Vàm Cỏ Tây ít bị nhiễm
phèn hơn sông Vàm Cỏ Đông, các thông số ô
nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên mức
độ ô nhiễm không cao như sông Vàm Cỏ Đông.
Các thông số bị ô nhiễm có giá trị đo vượt QCVN
08:2008/BTNMT loại A2. Nhìn chung, nước sông
Vàm Cỏ Tây ít bị ô nhiễm hơn so với sông Vàm
Cỏ Đông do dòng sông này chưa bị ảnh hưởng
nguồn thải từ hoạt động công nghiệp.
Biểu đồ 3.38. Diễn biến hàm lượng NO3
- trên sông Tiền và sông Hậu năm 2008-2011
Nguồn: Sở TN&MT Bên Tre, Trung tâm Quan trắc môi trường - TCMT, 2012
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
64 65BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Biểu đồ 3.39. Diễn biến hàm lượng DO tại trạm quan trắc tự động Long Bình - An Giang
qua các tháng năm 2010 - 2011
Nguồn: Sở TN&MT An Giang, 2012
Biểu đồ 3.40. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây năm 2007-2011
Nguồn: Sở TN&MT Long An, 2011
DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
64 65BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
3.13. Hệ thống hồ
Hệ thống hồ tự nhiên lớn,
hồ thủy lợi, thủy điện
Các hồ tự nhiên đóng vai
trò điều hòa nước mưa, một
số hồ lớn được coi như lá phổi
của các thành phố. Tuy nhiên,
hệ thống hồ những năm gần
đây đang bị ô nhiễm hữu cơ
do nước thải sinh hoạt và một
phần rác thải do người dân
thiếu ý thức xả thải xuống hồ.
Các hồ thủy điện, thủy lợi
trên toàn quốc rất đa dạng,
đa phần các hồ đều là các hồ
chứa, công trình thủy lợi hoặc
công trình đa mục đích (hồ
chứa, thủy lợi, thủy điện,...).
Về cơ bản, hệ thống các hồ tự
nhiên có chất lượng nước đảm
bảo, có thể sử dụng cho sinh
hoạt. Chất lượng môi trường
nước tại các hồ chứa, công
trình thủy lợi hoặc công trình
đa mục đích về cơ bản vẫn
đáp ứng cho nhu cầu nước
sử dụng trong sinh hoạt, tuy
nhiên chất lượng môi trường
nước của một số hồ đã bị ô
nhiễm tại một số thời điểm
trong năm.
Hồ trong các khu vực nội
thành, nội thị
Chất lượng nước các hồ
trong khu vực nội thành, nội
thị tại một số thành phố lớn
hiện đã bị ô nhiễm, chủ yếu
là ô nhiễm chất hữu cơ. Các
hồ nội thành tại Hà Nội với
hầu hết các thông số đều vượt
QCVN 08:2008/BTNMT loại
B2 (Biểu đồ 3.42).
0
10
20
30
40
50
60
70
Hồ
chứa
thủy
điện
Mường
Tè
Thái
Nguyên
Hồ Vị
Xuyên
Hồ
Goong
Hồ Tịnh
Tâm
Hồ Bàu
Tràm
Hồ Thủy
lợi Phú
Ninh
Hồ Phú
Hoà
Hồ Cam
Ranh
Hồ Long
Ẩn
Hồ
Thanh
Niên
Hồ Dầu
Tiếng
Lai Châu Hồ Núi
Cốc
Nam
Định
Vinh Huế Đà Nẵng Tam Trà
-Quảng
Nam
Bình
Định
Khánh
Hòa
Đồng Nai
mg/l 2007 2008 2009 2010 2011 QCVN 08:2008 (A1) QCVN 08:2008 (B1)
Biểu đồ 3.41. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại một số hồ năm 2007-2011
Nguồn: Sở TN&MT các tỉnh, 2007-2012
Biểu đồ 3.42. Diễn biến hàm lượng COD tại một số hồ Hà Nội năm 2006-2010
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội; Trung tâm Khoa học và Kỹ thuật môi trường; TCMT, 2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_3_1_8434_2140719.pdf