Tài liệu Báo cáo Môi trường Quốc gia 2012 - Chương 2: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt: CHƯƠNG 2
NGuồN Gây ô NHiễm môi trƯờNG NƯớC mặt
25BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
2.1. TỔNG QUAN CÁC NGUỒN GÂY
Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn
thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô
nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trưng của từng
khu vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về
số liệu thống kê nên trong phần này chỉ đề cập
đến 4 nguồn thải chính tác động đến môi trường
nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt và y tế. Mức độ gia tăng các
nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy
mô rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nước.
Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng
lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch
dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam
bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung
nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước.
(Biểu đồ 2.1).
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ...
17 trang |
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Môi trường Quốc gia 2012 - Chương 2: Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
NGuồN Gây ô NHiễm môi trƯờNG NƯớC mặt
25BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
2.1. TỔNG QUAN CÁC NGUỒN GÂY
Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
Ô nhiễm nguồn nước xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Do tiếp nhận nhiều loại nguồn
thải, môi trường nước mặt đang ở tình trạng ô
nhiễm tại nhiều nơi, tùy theo đặc trưng của từng
khu vực khác nhau. Tuy nhiên, do hạn chế về
số liệu thống kê nên trong phần này chỉ đề cập
đến 4 nguồn thải chính tác động đến môi trường
nước mặt ở nước ta: nước thải nông nghiệp, công
nghiệp, sinh hoạt và y tế. Mức độ gia tăng các
nguồn nước thải hiện nay ngày càng lớn với quy
mô rộng ở hầu hết các vùng miền trong cả nước.
Nước thải sinh hoạt chiếm trên 30% tổng
lượng thải trực tiếp ra các sông hồ, hay kênh rạch
dẫn ra sông. Theo số liệu tính toán, Đông Nam
bộ và đồng bằng sông Hồng là 2 vùng tập trung
nhiều lượng nước thải sinh hoạt nhất cả nước.
(Biểu đồ 2.1).
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, nhiều ngành công nghiệp
được mở rộng quy mô sản xuất, cũng như phạm
vi phân bố. Cùng với đó là sự gia tăng lượng nước
thải lớn, nhưng mức đầu tư cho hệ thống xử lý
nước thải chưa đáp ứng yêu cầu. Vùng Đông
Nam bộ, với toàn bộ các tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, nơi tập trung các KCN lớn,
là vùng có lượng phát sinh nước thải công nghiệp
lớn nhất cả nước. Số lượng KCN có hệ thống xử lý
nước thải vẫn đang ở mức trung bình (50-60%),
hơn nữa 50% trong số đó vẫn chưa hoạt động
hiệu quả.
CHƯƠNG 2
NGuồN Gây ô NHiễm môi trƯờNG NƯớC mặt
Ghi chú:
Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên hệ số phát thải - WHO, 1993 và số dân thành thị, nông thôn - NGTK, 2011
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ giữa các vùng về tổng lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2012
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
26 27BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia 2009- Môi trường Khu công nghiệp Việt Nam, Bộ TN&MT, 2009
Bảng 2.1. Tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
từ các khu công nghiệp
Vùng Khu vực
Lượng
nước thải Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)
(m3/ngày) TSS BOD5 COD Tổng N Tổng P
Đồng bằng
sông Hồng
Hà Nội 36.577 8.047 5.011 11.668 2.122 2.926
Hải Phòng 14.026 3.086 1.922 4.474 814 1.122
Quảng Ninh 8.050 1.771 1.103 2.568 467 644
Hải Dương 23.806 5.237 3.261 7.594 1.381 1.904
Hưng Yên 12.350 2.717 1.692 3.940 716 988
Vĩnh Phúc 21.300 4.686 2.918 6.795 1.235 1.704
Bắc Ninh 38.946 8.568 5.336 12.424 2.259 3.116
Duyên hải
miền Trung
Đà Nẵng 23.792 5.234 3.260 7.590 1.380 1.903
Thiên Thừa Huế 4.200 924 575 1.340 244 336
Quảng Nam 13.024 2.865 1.784 4.154 755 1.042
Quảng Ngãi 3.950 869 541 1.260 229 316
Bình Định 13.842 3.045 1.896 4.416 803 1.107
Đông Nam Bộ
Tp. HCM 57.700 12.694 7.905 18.406 3.347 4.616
Đồng Nai 179.066 39.395 24.532 57.122 10.386 14.325
Bà Rịa-Vũng Tàu 93.550 20.581 12.816 29.842 5.426 7.484
Bình Dương 45.900 10.098 6.288 14.642 2.662 3.672
Tây Ninh 11.700 2.574 1.603 3.732 679 936
Bình Phước 100 22 14 32 6 8
Long An 25.384 5.585 3.478 8.098 1.472 2.031
Đồng bằng
sông Cửu Long
Cần Thơ 11.300 2.486 1.548 3.605 655 904
Cà Mau 2.400 528 329 766 139 192
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
26 27BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Bên cạnh những nguồn thải nêu
trên, nước thải nông nghiệp cũng là
vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Đó
là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng
đến nguồn nước tại những địa phương
có nền kinh tế nông nghiệp phát triển
mạnh như vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Nước thải từ hoạt động nông
nghiệp có chứa hóa chất bảo vệ thực
vật, hay thuốc trừ sâu, là thành phần
độc hại cho môi trường và sức khỏe con
người. Đặc biệt, các khu vực này, đời
sống dân cư vẫn gắn với nguồn nước
sông, dùng làm nước sinh hoạt hay sử
dụng để nuôi trồng thủy sản.
Nước thải y tế được xem là nguồn
thải độc hại nếu không được xử lý
trước khi thải ra môi trường. Do thành
phần nước thải y tế chứa nhiều hóa
chất độc hại với nồng độ cao và chứa
nhiều vi trùng, vi khuẩn lây lan bệnh
truyền nhiễm. Mức độ gia tăng lượng
nước thải y tế năm 2011 so với năm
2000 là hơn 20%. Hầu hết các bệnh
viện do Bộ Y tế quản lý đã được đầu
tư hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Tuy nhiên, tại các bệnh viện thuộc Sở
y tế địa phương quản lý hay các bệnh
viện thuộc ngành khác quản lý, cũng
như các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân
nằm rải rác, phần lớn chưa có hệ thống
xử lý nước thải. Theo Cục Quản lý môi
trường y tế thuộc Bộ Y tế, năm 2011,
nước ta có hơn 13.640 cơ sở y tế, khám
chữa bệnh. Mỗi ngày, các đơn vị này
thải ra khoảng 120.000 m3 nước thải
Y tế, trong khi đó, chỉ có 53,4% trong
tổng số bệnh viện có hệ thống xử lý
nước thải y tế. Trong đó, một số lượng
lớn các chất độc hại trong nước thải y
tế không thể xử lý được bằng phương
pháp xử lý nước thải thông thường.
Ghi chú:
Thải lượng nước thải được tính toán dựa trên hệ số phát thải của WHO,
1993 và số lượng giường bệnh - NGTK, 2012
Biểu đồ 2.2. Thải lượng nước thải y tế tính trên phạm vi toàn quốc
qua các năm
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2012
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
28 29BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
2.2. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hiện nay, các LVS khu vực miền Bắc nói chung
và vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng đã và
đang chịu áp lực mạnh mẽ của quá trình gia tăng
dân số, quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa.
Các khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp
tập trung được hình thành và phát triển mạnh
dọc theo các LVS. Trong số các nguồn thải phát
sinh thì nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn với tổng lượng các chất
ô nhiễm rất cao.
Nước thải sinh hoạt
Lượng nước thải sinh hoạt đổ vào các sông
hàng năm đều tăng do tốc độ đô thị hóa cao. Do
đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát
triển KT-XH thuận lợi, tổng số dân khu vực miền
Bắc lên đến gần 31,3 triệu người (chiếm 35,6%
dân số toàn quốc). Trong đó, dân số đô thị lên đến
gần 8,1 triệu người (TCTK, 2012). Tỷ lệ tăng dân
số hàng năm vào khoảng 1%, dân số đô thị tăng
nhanh gấp 3 lần mức tăng dân số cả nước. Mức
đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh, năm 1990 cả
nước có 550 đô thị, đến tháng 6 năm 2012 đã là
758 đô thị. Bên cạnh đó, không chỉ ở thành thị,
mà ngay cả ở khu vực nông thôn, lượng nước thải
sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất lớn và tăng nhanh qua
các năm.
Hầu hết nước thải sinh hoạt của các thành phố
đều chưa được xử lý, trực tiếp đổ vào các kênh
mương và chảy thẳng ra sông gây ra ô nhiễm môi
trường nước mặt. Phần lớn các đô thị đều chưa
có nhà máy xử lý nước thải tập trung, hoặc đã
xây dựng nhưng chưa đi vào hoạt động, hoặc hoạt
động không có hiệu quả.
Nước thải công nghiệp
Phát triển công nghiệp ở đồng bằng sông Hồng
đã có quá trình lịch sử lâu dài và đã hình thành
các trung tâm công nghiệp, phân bố chủ yếu ở các
tỉnh thành như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Quảng Ninh... Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tình
trạng nhiều KCN, nhiều nhà máy lớn,... xả nước
Khung 2.1. Ô nhiễm do nước thải của Hà Nội
Trong LVS Nhuệ - Đáy, Hà Nội đóng góp 48,8%
tổng các nguồn thải. Tổng lượng nước thải từ các
nguồn khác nhau của thành phố khoảng 670.000 m3,
trong đó có tới hơn 620.000 m3 (93% tổng lượng nước
thải) chưa được xử lý xả thẳng vào hệ thống thoát nước.
Lượng nước thải còn lại chỉ được xử lý sơ bộ hoặc trong
các bể tự hoại, các bể lắng trong các tuyến thoát nước
chung. Nước thải có chất dịch đen gồm các chất thải
rất nguy hiểm đối với môi sinh như lignin, sulfua hữu
cơ, axit béo, các chất hữu cơ mạch vòng có chứa Clo.
Tp. Hà Nội hiện nay mới chỉ có 4 trạm xử lý nước
thải tập trung (Kim Liên, Trúc Bạch, Bắc Thăng Long
- Vân Trì và một trạm xử lý nhỏ trong Khu đô thị mới
Mỹ Đình), với tổng công suất thiết kế 50.000 m3/ngày
đêm nhưng hầu hết các trạm xử lý nước thải sinh hoạt
tập trung này có tỷ lệ xử lý còn rất thấp so với yêu cầu.
Nguồn: Sở TN&MT Hà Nội, 2011
Khung 2.2. Nước thải của các KCN, cơ sở sản xuất
trên địa bàn LVS Nhuệ-Đáy
Năm 2010, Tổng cục Môi trường đã tiến hành
thanh tra đối với 33 cơ sở sản xuất và 23 KCN trên địa
bàn các tỉnh nằm trên LVS, kết quả có tới 20 cơ sở xả
nước thải vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp (QCVN) từ 2 đến 10 lần trở lên. Các
cơ sở tuy đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải song
không đảm bảo xử lý đạt QCVN; đồng thời cũng chưa
tự giác thực hiện các nội dung cam kết trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường hay cam kết BVMT đã
được phê duyệt, dẫn đến ô nhiễm môi trường ở một số
nơi vẫn tiếp diễn. Đặc biệt, tình trạng thải nước thải
chưa qua xử lý vào hệ thống thoát nước mưa vẫn khá
phổ biến, gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát
ô nhiễm môi trường ở các KCN.
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
28 29BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
thải chưa qua xử lý xuống hệ thống sông, hồ xung
quanh đã gây ô nhiễm nguồn nước tại nhiều đoạn
sông trong lưu vực.
Nước thải y tế
Đồng bằng sông Hồng là khu vực phát triển
trọng điểm của các tỉnh phía Bắc, đây là nơi tập
trung nhiều bệnh viện tuyến Trung ương, nhiều
trung tâm y tế lớn đang hoạt động. Các bệnh viện
lớn và bệnh viện tuyến Trung ương đã xây dựng
hệ thống xử lý nước thải đặt trong khuôn viên của
cơ sở mình. Các cơ sở y tế với quy mô nhỏ (thuộc
tuyến địa phương) phần lớn chưa được đầu tư xây
dựng hệ thống xử lý nước thải. Với lượng nước thải
lớn, tổng lượng chất ô nhiễm trong nước thải y tế
cao chưa được xử lý hay xử lý không triệt để là
một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm
môi trường nước mặt.
Nước thải nông nghiệp, làng nghề
Tính đến hết năm 2011, ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản đóng góp đến 22% trong tỷ
trọng GDP quốc gia. Trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp thì ngành trồng trọt chiếm tỉ trọng
72,1%, ngành chăn nuôi chiếm 26,5% và 1,4%
còn lại là ngành dịch vụ nông nghiệp.
Hoạt động trồng trọt sử dụng phân bón không
đúng quy trình, sử dụng quá nhiều hóa chất bảo
vệ thực vật cũng đã và đang là nguồn gây ô nhiễm
môi trường nước các LVS. Nguyên nhân là phân
bón và hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư trong đất
do sử dụng quá liều lượng bị rửa trôi theo các
dòng chảy mặt và đổ vào các con sông. Theo tính
toán chưa đầy đủ, nhu cầu sử dụng phân bón cho
các hoạt động sản xuất nông nghiệp của khu vực
phía Bắc chiếm khoảng 30 - 40% tổng nhu cầu
toàn quốc. Lượng phân bón và hóa chất nêu trên
là nguồn gây ô nhiễm đáng kể cho các con sông
trong mùa mưa, khi các chất gây ô nhiễm bị rửa
trôi sau các cơn mưa, lũ.
Đồng bằng sông Hồng cũng là khu vực tập
trung nhiều làng nghề nhất trong cả nước với
gần 900 làng nghề (chiếm xấp xỉ 60% tổng số
làng nghề trên cả nước). Các làng nghề với quy
Khung 2.3. Ô nhiễm tại làng nghề Vân Hà (Làng
Vân, Bắc Giang) và các làng nghề ở huyện Yên
Phong và Tiên Sơn (Bắc Ninh)
Chỉ tính riêng hơn 880 hộ gia đình nấu rượu tại
Vân Hà (Bắc Giang) luôn nuôi từ 15.000 ÷ 20.000
con lợn, mỗi ngày phát sinh khoảng 1.500m3 nước
thải, gần 100 m3 rác chủ yếu là phân gia súc, đều
đổ trực tiếp ra hệ thống cống rãnh, ao hồ, làm cho
hàm lượng các chất ô nhiễm vượt các quy định
cho phép của cột B1 QCVN 08:2008/BTNMT
nhiều lần: BOD5 từ 7,5 -10,1 lần; amoni từ 34,5
- 96,2 lần.
Trên địa bàn xã Phong Khê, huyện Yên Phong
và khu sản xuất giấy Phú Lâm, huyện Tiên Sơn,
tỉnh Bắc Ninh có đến gần 100 xí nghiệp nhỏ và 70
phân xưởng sản xuất nhỏ, tạo ra mỗi ngày khoảng
trên 3.000 m3 nước thải chứa các hoá chất độc
hại như xút, chất tẩy rửa, phèn kép, nhựa thông,
Javen, ligin, phẩm màu... Đoạn sông Cầu chảy qua
ranh giới Bắc Giang, Bắc Ninh giữa huyện Việt
Yên (Bắc Giang) và Yên Phong (Bắc Ninh) bị ô
nhiễm nghiêm trọng, nước sông múc lên để sau 2
giờ là có mùi hôi thối.
Nguồn: Sở TN&MT Bắc Giang, Bắc Ninh, 2012
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
30 31BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
trình sản xuất thủ công, lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ,
phân tán, phần lớn không có các công trình xử
lý nước thải... đã và đang làm cho chất lượng
môi trường nước tại nhiều làng nghề suy giảm
nghiêm trọng, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng
đồng và ngày càng trở nên bức xúc và được
cộng đồng hết sức quan tâm.
2.3. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI
PHÍA BẮC
Khu vực Trung du và miền núi phía Bắc có tài
nguyên khoáng sản phong phú, do đó đã hình
thành nhiều loại hình sản xuất công nghiệp, điển
hình như khai thác, chế biến khoáng sản tại các
tỉnh Hà Giang, Thái Nguyên,... Đây được xem là
thế mạnh phát triển của khu vực. Bên cạnh đó,
hoạt động nông nghiệp như chăn nuôi gia súc
lớn, trồng cây công nghiệp diễn ra khá phổ biến.
Sự phát triển của vùng kéo theo những tác động
không nhỏ đến môi trường nước mặt.
Nước thải công nghiệp
Hoạt động công nghiệp ở vùng này chủ yếu là
phát triển các KCN, CCN, và một số cơ sở sản xuất
kinh doanh thuộc nhiều loại hình sản xuất khác
nhau. Do nước thải không được xử lý trước khi thải
ra môi trường nên trên các sông chính và sông
nhánh tại một số khu vực đã và đang xuất hiện
tình trạng ô nhiễm cục bộ. Với thế mạnh của mình,
khu vực này có nhiều KCN, KCX, các cơ sở sản
xuất kinh doanh tập trung chủ yếu vào các ngành
công nghiệp nặng như sản xuất luyện cán thép, sản
xuất giấy, sản xuất hóa chất, khai khoáng... Do đó,
nước thải thường có hàm lượng TSS, kim loại nặng
và dầu mỡ khá cao, chứa nhiều các chất hữu cơ
(BOD5, COD). Năm 2012, Ủy ban BVMT LVS Cầu
phối hợp với các địa phương xác định trên LVS Cầu
có 47 nguồn thải công nghiệp trọng điểm, trong
đó, lớn nhất khu vực Trung du miền núi phía Bắc là
Thái Nguyên với 9 nguồn thải.
Nước thải sinh hoạt
Cũng tương tự như đồng bằng sông Hồng,
khu vực trung du và miền núi phía Bắc chịu ảnh
hưởng không nhỏ của quá trình đô thị hóa.
Lượng nước thải sinh hoạt ở các tỉnh này tăng
cao trong những năm gần đây. Số dân đô thị tăng
nhanh, mức độ di dân từ nông thôn ra thành thị
lớn, kéo theo thải lượng nước thải sinh hoạt ở các
đô thị tăng. Lượng nước thải này chủ yếu được xả
thẳng ra môi trường, hệ thống xử lý nước thải hầu
như chưa được đầu tư xây dựng.
Nước thải nông nghiệp
Đây là vùng nông nghiệp khá phát triển, tuy
nhiên, hoạt động nông nghiệp không gây ra
những tác động mạnh đến nguồn nước mặt như
vùng đồng bằng sông Hồng. Thải lượng nước thải
từ nông nghiệp không lớn và thành phần không
chứa nhiều hóa chất bảo vệ thực vật.
Nước thải y tế
Nước thải y tế của khu vực này không phải là
nguồn áp lực nghiêm trọng cho nguồn nước mặt.
Tại khu vực này chỉ có tỉnh Thái Nguyên là nơi
tập trung một số bệnh viện trọng điểm của vùng
trung du và miền núi phía Bắc.
2.4. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN
HẢI MIỀN TRUNG
Khu vực này bao gồm các tỉnh thuộc vùng
KTTĐ của miền Trung, có vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển KT-XH của khu vực miền
Trung cũng như cả nước. Hoạt động công nghiệp
và du lịch biển đang được quan tâm, đầu tư để
phát huy tiềm lực của khu vực này. Những hoạt
động này gây ra áp lực đáng kể cho môi trường.
Nước thải công nghiệp
Phát triển kinh tế khu vực miền Trung tập
trung tại các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung (Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Đà Nẵng). Khu vực này có 79
KCN, KCX. Trong đó 24/79 KCN (chiếm 30%) có
hệ thống xử lý nước thải; nhiều KCN, nhà máy,
cơ sở sản xuất vẫn xả nước thải chưa qua xử lý
xuống hệ thống sông, hồ và gây ô nhiễm nguồn
nước (Biểu đồ 2.3)
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
30 31BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Nước thải y tế
Tại vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung, tình trạng các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi
trường đã trở thành vấn đề được dư luận quan tâm
trong thời gian qua. Khu vực này tập trung khá
nhiều các bệnh viện lớn: Bệnh viện Trung ương
Huế, Bệnh viện Phong - Da liễu Trung ương Quy
Hòa, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng & Côn trùng Quy
Nhơn, bệnh viện Phong và Da liễu Quy Hòa...
Nhiều bệnh viện trong khu vực đều chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung.
Nước thải sinh hoạt
Mật độ dân số tại vùng Bắc Trung bộ và duyên
hải miền Trung thấp hơn vùng đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Do đó, nước
thải sinh hoạt không phải là sức ép lớn đến môi
trường nước của toàn vùng.
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ lưu lượng nước thải công nghiệp
tại tỉnh Bình Định năm 2010
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định, 2012
Khung 2.4. Nước thải y tế gây ô nhiễm nguồn nước
Nước thải từ Bệnh viện Đa khoa Trung ương
Quảng Nam và Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
Quảng Nam thải ra tương đối lớn (khoảng 235 m3/
ngày), trong khi nước thải đổ trực tiếp ra hồ có nhiều
chỉ tiêu chưa đảm bảo. Nước thải từ Bệnh viện Y
học cổ truyền chưa được xử lý (bệnh viện này chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung) trước khi đổ
ra hồ.
Các dòng sông cũng trở thành “bể chứa” rác thải
y tế độc hại. Sông Bàn Thạch trước đây là nơi đa
dạng nguồn lợi thủy sản nhưng môi trường đang bị
đe dọa. Con sông này ngoài tiếp nhận nước mưa,
nước thải sinh hoạt từ cống thoát nước trên đường
Nguyễn Văn Trỗi, còn phải hứng nước thải khoảng
40 m3/ngày đêm từ hai Bệnh viện Tâm thần và Bệnh
viện Lao phổi Phạm Ngọc Thạch (đóng tại phường
An Phú, Tp. Tam Kỳ). Đáng báo động nhất là sông
Bến Ván, ngoài nước thải từ Khu công nghiệp Tam
Hiệp, Khu công nghiệp hậu cần cảng Tam Hiệp đổ
ra còn tiếp nhận nước thải khoảng 115 m3/ngày từ
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Quảng Nam. Sông
Bến Ván nằm gần cửa biển An Hòa, người dân tận
dụng nguồn nước để nuôi trồng thủy sản nên chất
lượng nguồn nước sẽ ảnh hưởng đến đời sống kinh
tế của người dân trong khu vực. Theo ngành chức
năng, hiện toàn tỉnh có 7 bệnh viện, cơ cở y tế đổ
nước thải có nguồn tiếp nhận cuối cùng là sông.
Nguy hiểm là một số cơ sở nước thải đã xử lý nhưng
không đảm bảo, hoặc lén lút xả thẳng ra sông, gây ô
nhiễm nặng nguồn nước.
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
32 33BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Nước thải nông nghiệp
Trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở khu vực Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, chăn
nuôi có những tác động đáng kể đến môi trường nước mặt (Biểu đồ 2.4).
STT Tỉnh/thành phố
Thành thị Nông thôn
BOD5 COD TSS BOD5 COD TSS
1 Nghệ An 17 28 27 114 182 176,5
2 Hà Tĩnh 8,8 14,05 13,6 46,5 73 71
3 Quảng Bình 5,8 9,23 13,3 32 52 50
4 Quảng Trị 6,63 12,4 12,05 19 30,7 29,7
5 Thừa Thiên Huế 25,7 40,7 39,46 24 38 37
6 Đà Nẵng 37,3 59,2 57,3 5,5 8,8 8,5
7 Quảng Nam 12,5 19,8 19,2 52 82,6 80
8 Quảng Ngãi 8,06 12,8 1,24 46,9 74,5 72
9 Bình Định 18,7 29,67 28,74 48,7 77 75
10 Phú Yên 9,2 14,5 14,02 30 47,8 46
11 Khánh Hòa 26,3 41 40,4 27 42 41
Ghi chú (*): Giá trị ước tính dựa vào hệ số Tổ chức Y tế thế giới, và dân số của các tỉnh, thành phố
Nguồn: TCTK, 2012
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ gây ô nhiễm từ chăn nuôi so với các nguồn khác tại tỉnh Bình Định
Nguồn: Chi cục Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định, 2012
Bảng 2.2. Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm do nước thải thành thị và nông thôn
các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (*)
Đơn vị: tấn/năm
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
32 33BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Hiện nay, trong toàn khu vực, có
khoảng gần 4.000 trang trại chăn nuôi gia
súc và gia cầm. Chỉ tính riêng cho loại
chất thải rắn của gia súc một năm đã thải
vào môi trường là 50 triệu m3/năm. Trong
các trang trại chăn nuôi lợn quy mô công
nghiệp, vấn đề ô nhiễm môi trường do
chất thải rắn, nước thải đã và đang gây ô
nhiễm môi trường nước mặt nghiêm trọng.
2.5. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC
MẶT VÙNG TÂY NGUYÊN
Tây Nguyên có nguồn tài nguyên
khoáng sản lớn. Trong những năm gần
đây, các ngành như công nghiệp khai
khoáng, sản xuất vật liệu xây dựng đang
được đầu tư sản xuất với quy mô công
nghiệp. Ngoài ra, trồng cây công nghiệp
được xem là ngành phát triển chính cho
khu vực này trong thời gian dài. Sự phát
triển kinh tế ở khu vực Tây Nguyên hiện
đang trên đà tăng trưởng cao, cùng với đó
là mức phát thải ra môi trường ngày càng
gia tăng.
STT
Loài
vật
nuôi
Tổng số đầu con (triệu con)
CTR bình
quân (kg/
ngày/con)
Tổng chất thải rắn/năm (triệu tấn)
2008 2009 2010
2011
(sơ bộ)
2008 2009 2010
2011
(sơ bộ)
1 Bò 3,31 3,2 3,02 2,83 10 12,08 11,68 11,02 10,33
2 Trâu 1,78 1,79 1,83 1,75 15 9,75 9,80 10,02 9,58
3 Lợn 7,43 7,51 7,18 6,96 2 5,42 5,48 5,24 5,08
4
Gia
cầm 62,06 72,9 75,7 83,0 0,2 4,53 5,32 5,53 6,06
Bảng 2.3. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của khu vực Bắc Trung Bộ
và duyên hải miền Trung năm 2011
Nguồn: TCTK, 2012
Ghi chú:
(1) Cụm công nghiệp theo Quy hoạch bao gồm các khu, cụm, điểm
công nghiệp theo quy hoạch của địa phương giai đoạn đến năm
2010, 2015 hoặc 2020.
(2) Cụm công nghiệp đã thành lập bao gồm các khu, cụm, điểm
công nghiệp của các địa phương đã có chủ trương thành lập/ đã và
đang kêu gọi đầu tư/ đang xây dựng cơ sở hạ tầng/ hoặc đã có các
doanh nghiệp đang hoạt động trong cụm;
Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2012
TT Địa phương
Cụm CN theo
quy hoạch (1)
Cụm CN đã
thành lập (2)
Số
lượng
Diện
tích
(ha)
Số
lượng
Diện tích
(ha)
1. Kon Tum 8 466 7 476,2
2. Gia Lai 28 1582 13 727
3. Đắk Lắk 16 1.178,1 7 583,9
4. Đắk Nông 8 346,7 8 346,7
Tổng số: 60 3. 572,8 35 2.133,8
Bảng 2.4. Số liệu thống kê về cụm công nghiệp
của các tỉnh khu vực Tây Nguyên
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
34 35BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Nước thải công nghiệp
Phát triển công nghiệp trong những năm gần
đây vẫn đang trên đà tăng trưởng. Sự tăng trưởng
tập trung vào nhóm sản phẩm công nghiệp thế
mạnh của vùng như: Cao lanh, chè, cà phê bột,
hạt điều chế biến, gỗ chế biến... Tổng kim ngạch
xuất khẩu cả khu vực năm 2012 tăng 20,41% so
với cùng kỳ năm trước. Với đặc điểm phát triển
này, nước thải công nghiệp trong vùng thường
chứa nhiều chất hữu cơ và chất thải rắn lơ lửng.
Nước thải sinh hoạt
Với đặc trưng dân cư thưa nhất cả nước (mật
độ dân cư là 97 người/km2, so với trung bình cả
nước là 265 người/km2), Tây Nguyên là vùng
phát thải nước thải sinh hoạt khá thấp. Hầu
hết nước thải sinh hoạt đều xả thẳng ra sông
hồ hay kênh mương.
Nước thải y tế
Hiện nay, số lượng giường bệnh của các
bệnh viện khu vực này thường xuyên không
đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh của người
dân, mức phát thải nước thải y tế không nhỏ.
Tuy nhiên, theo thống kê mới nhất thì chưa đến
50% các bệnh viện trong khu vực có trạm xử
lý nước thải, một số bệnh viện đã có trạm xử lý
nhưng bị hỏng hoặc chưa đi vào vận hành. Do
đó, nước thải y tế là nguồn thải rất đáng được
quan tâm của khu vực này.
Nước thải nông nghiệp
Hiện nay, khu vực Tây Nguyên được đánh
giá là vùng thiếu nước nghiêm trọng. Ngay cả
vào mùa mưa, lượng nước cung cấp cho hoạt
động nông nghiệp cũng không đủ. Do hoạt động
nông nghiệp của khu vực này chủ yếu là trồng
cây cà phê, hồ tiêu..., nên nhu cầu cấp nước là
rất lớn. Trữ lượng nước phục vụ nhu cầu sử dụng
còn khan hiếm nên lượng thải từ nông nghiệp
hầu như không có và không gây tác động đến
môi trường.
Khung 2.5. Nguồn thải chính tại Gia Lai
Nhà máy cao su 75 - Binh đoàn 15: Nước thải do
nhà máy cao su 75 thải ra môi trường có mùi và nồng
độ BOD5 vượt gần 20 lần, COD vượt hơn 7 lần và TSS
vượt 2 lần so với QCVN 08:2008.
- Nhà máy chế biến mủ cao su Chư Păh - Công ty
TNHH MTV Cao su Chư Păh: nước thải có chỉ tiêu Mùi
không đạt, chỉ tiêu BOD5 vượt 4,3 lần, COD vượt 1,3
lần và TSS vượt 1,1 lần.
- Công ty Cổ phần mía đường - nhiệt điện Gia Lai:
nước thải có độ màu vượt 1,9 lần, BOD5 vượt 3,2 lần,
COD vượt 3,4 lần và Coliform vượt 30 lần.
- Nhà máy đường An khê - Công ty Cổ phần đường
Quảng Ngãi: nước thải có hàm lượng Sunfua vượt 11,3
lần, chỉ tiêu Coliform vượt 95,6 lần.
Dọc bờ sông Ba, đoạn ngắn hơn một cây số thuộc
xã Thành An và phường An Phước đã có đến hơn 10
cống nước xả thẳng ra sông của các nhà máy đường,
chế biến tinh bột mì, sản xuất ván ép... Nhiều cống
xả nguỵ trang bằng những mương nước, chạy ngoằn
ngoèo, len lỏi giữa đám cây, bụi rậm. Nước từ các
cống đen và đặc quánh, có mùi nồng nặc.
Nguồn: Tổng cục Môi trường tổng hợp, 2011
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
34 35BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
2.6. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Đây là vùng kinh tế dẫn đầu cả nước về kim
ngạch xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, GDP, cũng
như nhiều yếu tố KT-XH khác. Hệ thống các sông
khu vực Đông Nam bộ, trong đó lớn nhất là lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai, giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong phát triển KT-XH của các tỉnh,
thành phố vùng Đông Nam bộ. Hệ thống này
vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và
hầu hết các hoạt động kinh tế trên lưu vực nhưng
đồng thời cũng vừa là môi trường tiếp nhận và
vận chuyển các nguồn đổ thải trên lưu vực. Chức
năng cung cấp nước sinh hoạt và sản xuất công
nghiệp vốn là chức năng quan trọng hàng đầu của
hệ thống các sông trong khu vực, hiện đang bị đe
dọa trực tiếp bởi các hoạt động công nghiệp, sinh
hoạt, làng nghề, nông nghiệp và các tác động bởi
hoạt động phát triển thủy điện, thủy lợi... Trong
đó, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp
đóng góp tỷ lệ lớn nhất, với tải lượng các chất gây
ô nhiễm cao nhất.
Nước thải công nghiệp
Tính đến năm 2012, trên toàn bộ lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai có 114 KCN đang hoạt
động, trong đó tập trung ở 4 tỉnh, thành phố thuộc
vùng KTTĐ phía Nam (Bình Dương, Đồng Nai,
Tp. Hồ Chí Minh, Bà Rịa-Vũng Tàu). Số lượng
KCN đã có hệ thống xử lý nước thải là 79/114
KCN, chủ yếu tại tỉnh Bình Dương và Đồng Nai,
chiếm khoảng 70% (TCMT, 2012).
Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những
năm gần đây là rất lớn. Tốc độ gia tăng này cao
hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải
chung trong toàn quốc. Lượng nước thải phát sinh
từ các KCN vùng Đông Nam bộ lớn nhất trong 6
vùng kinh tế cả nước (chiếm khoảng 50%) (Bộ
TN&MT, 2012).
Tên nguồn thải Tải lượng (kg/ngày)
DO SS TSS COD BOD5 N-NO2
- N - NO3
- Sunfua
Các KCN 118,50 1.901,45 7.255,59 6.943,59 1.010,40 121,11 452,92 0,40
Các doanh nghiệp
nằm ngoài các KCN
4.772,64 67.576,10 137.400,76 3.572,08 2.097,96 99,79 764,66 9,82
Các doanh nghiệp
nằm trong KCN nhưng
xả thải trực tiếp ra
sông, không qua trạm
xử lý nước thải của
KCN
472,84 11.343,19 17.855,07 5.262,90 2.811,41 1,57 133,37 1,18
Các doanh nghiệp
nằm trong KCN xả
thải qua trạm xử lý
nước thải của KCN
148,30 9.257,87 10.033,30 2.290,77 1.190,40 3,48 892,59 0,96
Tổng cộng 5.512,28 90.078,61 172.544,72 18.069,35 7.110,16 225,95 2.243,54 12,37
Bảng 2.5. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp năm 2009 trên LVS Đồng Nai
Nguồn: Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và
những tác động đến môi trường trên lưu vực sông Đồng Nai, TCMT, 2010
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
36 37BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Ngoài các KCN, KCX đã nêu ở trên, trên lưu
vực hệ thống sông Đồng Nai còn có trên 57.000
cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
với quy mô và ngành nghề khác nhau nằm phân
tán rộng khắp ở các địa phương trên lưu vực
(tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu ở 4 tỉnh, thành
phố thuộc vùng KTTĐ phía Nam). Hiện chưa
có số liệu thống kê đầy đủ về tình hình hoạt
động sản xuất công nghiệp cũng như các dữ liệu
về nguồn thải từ các cơ sở công nghiệp phân
tán trên lưu vực. Tuy nhiên có thể nhận xét đây
là nhóm nguồn thải công nghiệp chính gây ô
nhiễm nguồn nước lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai vì phần lớn đều xả thẳng nước thải ô nhiễm
ra môi trường.
Nước thải sinh hoạt
Vùng Đông Nam bộ với 3 trung tâm đô thị lớn:
Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu,
là vùng có mức độ đô thị hóa cao nhất cả nước.
Đây là khu vực có tỷ lệ dân cư sống ở các đô thị
cao nhất nước, hiện nay tỷ lệ dân số thành thị
khu vực này chiếm 57,1% (năm 1999 là 55,1%).
Tỷ lệ tăng dân số cũng cao nhất cả nước (3,2%/
năm), mật độ dân số cao thứ nhì cả nước (631
người/km2). Khu vực này luôn là địa điểm thu hút
các luồng di dân, là vùng nhập cư cao nhất với tỷ
suất di cư thuần là 107,7‰. Các KCN tập trung
và các thành phố lớn luôn có sức hút mạnh mẽ
nhiều người chuyển đến làm ăn sinh sống: tỷ suất
di cư thuần của Bình Dương là 341,7‰; Tp. Hồ
Chí Minh (167‰), Đồng Nai (68,4‰). Chính vì
vậy, nước thải sinh hoạt chiếm tỷ lệ rất cao trong
số các nguồn thải của khu vực.
Trong số các nguồn tiếp nhận nước thải đô thị,
sông Sài Gòn tiếp nhận lượng chất thải nhiều nhất
với 76,21% tổng lượng nước thải và 66,6% tổng
tải lượng BOD5. Đây là một trong những nguồn
thải cơ bản nhất gây nên tình trạng ô nhiễm môi
trường nước trên lưu vực, đặc biệt là ô nhiễm hữu
cơ, ô nhiễm do dầu mỡ, chất hoạt động bề mặt và
vi trùng gây bệnh. Tuy nhiên cho đến nay, trong
tất cả các đô thị trên lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai, chỉ có Tp. Hồ Chí Minh triển khai lắp đặt
một số hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Nước thải nông nghiệp/làng nghề
Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt
(nuôi cá bè, nuôi trong ao hồ)... đang phát triển
trên toàn lưu vực. Trên toàn vùng Đông Nam bộ,
năm 2010, sản lượng nuôi đạt 94.382 tấn/năm.
Nước thải và các chất thải từ hoạt động nuôi trồng
thủy sản thường không được kiểm soát, xử lý mà
trực tiếp thải vào các môi trường nước mặt trong
LVS. Thêm vào đó, các sự cố do tôm cá nuôi chết
hàng loạt không được xử lý kịp thời cũng lại trở
thành nguồn gây ô nhiễm môi trường nước mặt.
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có khoảng
710 làng nghề tiểu thủ công nghiệp, với một
số loại hình làng nghề bao gồm: Chế biến thực
phẩm, chiếu cói, sơn mài, mây tre, gốm sứ, chế
biến gỗ, chế biến kim loại và một số loại hình
khác. Phần lớn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tại
các làng nghề có công nghệ đơn giản, mặt bằng
sản xuất nhỏ, khả năng đầu tư cho hệ thống xử lý
nước thải rất hạn chế, do đó đã gây ô nhiễm môi
trường khá trầm trọng với những đặc trưng khác
nhau cho mỗi loại hình.
Nước thải y tế
Hiện nay, hầu hết các cơ sở y tế tại khu vực
Đông Nam bộ đều chưa được đầu tư hệ thống
xử lý nước thải y tế. Tp. Hồ Chí Minh là một
trong những trung tâm kinh tế - xã hội phát triển
mạnh nhất cả nước, nhưng cho đến nay tỷ lệ
cơ sở khám chữa bệnh được xử lý nước thải còn
khá thấp. Nguồn thải này là một trong những tác
nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cho
nguồn tiếp nhận và vùng lân cận.
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
36 37BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Tên nguồn thải
Tải lượng (kg/ngày)
SS TSS COD BOD5
Tp. Hồ Chí Minh 3.948.473,52 5.444.318,88 305.028,72 193.257,36
Rạch Đồng Tròn 381542,4 622.080,00 74.649,60 45.619,20
Rạch Gò Công 488.160,00 561.600,00 8.640,00 4.320,00
Rạch Trường Phước 354.760,56 673.596,00 67.359,60 40.415,76
Rạch Lá 1.877.904,00 2.322.432,00 99.792,00 72.576,00
Rạch Rộp 846.106,56 1.264.610,88 54.587,52 30.326,40
Bình Dương 149.429,59 1.334.830,59 101.754,75 56.256,69
Rạch Tống Nhẫn 10.022,40 134.438,40 5.184,00 3.110,40
Rạch Suối Bún 224,64 33.696,00 1.684,80 898,56
Rạch Con Nai 1.990,66 99.035,14 1.990,66 1.492,99
Rạch Vũng Gấm 119.598,34 684.972,29 40.772,16 19.027,01
Rạch Bà Của 6.577,20 29.691,36 3.570,48 2.067,12
Rạch Chua 1.306,37 24.984,29 653,18 489,89
Rạch Gỗ 1.330,56 37.255,68 2.927,23 2.128,90
Rạch Ông Hựu 914,46 50.599,99 1.219,28 914,46
Rạch Tre 967,68 75.962,88 17.902,08 9.676,80
Rạch Tổng Bảng 2.903,04 68.947,20 15.966,72 10.160,64
Rạch Bà Kiên 3.594,24 95.247,36 9.884,16 6.289,92
Đồng Nai 180.894,38 229.963,53 26.320,47 17.435,09
Rạch Cát 20.901,89 40.684,03 5.598,72 4.105,73
Rạch Bà Giá 3.920,40 34.570,80 3.920,40 3.207,60
Rạch Tôm 47.239,20 37.441,44 7.698,24 4.548,96
Rạch Cây Khô 9.097,92 11.197,44 1.710,72 1.166,40
Rạch Lăng 5.863,10 6.132,67 1.280,45 673,92
Rạch Chùm Bao 87.480,00 91.679,04 4.898,88 3.499,20
Rạch Ông Tổng 6.391,87 8.258,11 1.213,06 233,28
Nguồn: Báo cáo Điều tra, thống kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường
và những tác động đến môi trường trên LVS Đồng Nai, TCMT, 2010
Bảng 2.6. Tải lượng một số chất ô nhiễm trong nước thải từ hoạt động nông nghiệp
đổ vào các kênh rạch năm 2009
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
38 39BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Hầu hết các bệnh viện được tiến hành khảo
sát tại các tỉnh thành vùng Đông Nam bộ đều
không đạt các quy chuẩn về nước thải và hệ
thống xử lý nước thải tại các bệnh viện này cần
phải được nâng cấp hoặc xây mới.
2.7. NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC MẶT
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực sản
xuất nông nghiệp điển hình của nước ta, với
sản lượng nông nghiệp chiếm hơn 50% cả
nước. Do đó, đây là ngành có nhiều tác động
đến chất lượng nước mặt trong vùng. Những
năm gần đây, các hoạt động phát triển công
nghiệp và các ngành khác cũng có bước phát
triển đáng kể, với ngành chủ đạo là chế biến
nông phẩm, thủy sản. Các KCN nhỏ lẻ và tập
trung hầu như chưa được đầu tư xây dựng hệ
thống xử lý nước thải nên là nguồn phát thải
đáng kể và đang gia tăng nhanh. Các hoạt
động khác như quá trình đô thị hóa, hay khai
thác thủy điện từ các quốc gia ở khu vực thượng
nguồn sông Mê Công cũng đang là những tác
nhân có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khu
vực ĐBSCL.
Nước thải nông nghiệp
Với đặc điểm là vùng kinh tế nông nghiệp
trọng điểm, ĐBSCL luôn đứng đầu cả nước về
nhiều mặt hàng nông sản, đây là khu vực sản
xuất nông nghiệp quan trọng nhất của nước
ta. Mặc dù, diện tích sản xuất nông nghiệp
trong khu vực giảm trong vòng hai thập kỷ qua,
nhưng năng suất liên tục tăng cao. Việc năng
suất tăng cao thường đi liền với sử dụng nhiều
thuốc trừ sâu và phân bón hóa học. Nước thải
từ hoạt động canh tác nông nghiệp được xem
là nguồn thải phân tán và hầu như không thể
kiểm soát được trong quá trình canh tác. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 70% lượng
phân bón do cây và đất hấp thụ, còn khoảng
30% đưa vào môi trường nước.
Khung 2.6. Nước thải y tế tại Tp. Hồ Chí Minh
Theo kết quả quan trắc của Viện Vệ sinh-Y tế Công
cộng thành phố Hồ Chí Minh tại 12 bệnh viện phía
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến những
tháng đầu năm 2008 cho thấy: có 4/12 bệnh viện
không có bể lắng lọc; nước thải từ các khoa, phòng
được chảy thẳng ra hệ thống cống của bệnh viện và
chảy thẳng ra hệ thống cống chung, có 8/12 bệnh viện
có hệ thống xử lý nước thải nhưng có đến 3 hệ thống
xử lý là quá tải và chỉ có 2 trong số 8 bệnh viện có hệ
thống xử lý nước thải có nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn
TCVN 7382:2004
Các chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn thải ra môi trường
thông thường là NH4
+ , BOD5, SS và Coliform tổng. Kết
quả quan trắc cho thấy có đến 9/12 bệnh viện có chỉ
tiêu NH4
+ trong nước thải đầu ra vượt từ 1,5 đến 9 lần
tiêu chuẩn cho phép, chỉ tiêu BOD5 có 4/12 bệnh viện
không đạt tiêu chuẩn thải chiếm tỷ lệ 33,33%, giá trị
vượt ngưỡng từ 1,5 đến 6,5 lần. Thông số SS có 3/12
không đạt, chiếm tỷ lệ 25%. Kết quả kiểm tra các độc
chất như: Thuỷ ngân, Đồng, Chì, Cadimi, Kẽm, Phenol
đều không tìm thấy.
Kết quả phân tích của Viện khi tiến hành lấy mẫu
nước thải đầu ra của 12 bệnh viện này cho thấy các
chỉ tiêu vi sinh gây bệnh như: Shigella, Vibrio cholera
và Salmonella đều nằm trong giới hạn cho phép, riêng
thông số Coliform có đến 8/12 bệnh viện trong nước
thải sau xử lý không đạt chiếm tỷ lệ 66,67%.
Nguồn: Viện Vệ sinh y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh, 2009
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
38 39BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012
MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Nuôi trồng thủy sản ở khu vực ĐBSCL gây ra
nhiều tác hại cho môi trường nước: từ phù sa lắng
đọng trong ao nuôi, phần dư thừa của thức ăn
nuôi, chất thải ao nuôi, nước thải ao nuôi. Nuôi
trồng thủy sản đã trở thành một nghề truyền
thống và có giá trị lớn cho đời sống kinh tế người
dân cũng như kinh tế quốc gia. Tổng diện tích có
khả năng nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL bằng gần
60% của cả nước. Bên cạnh giá trị do ngành thủy
sản khu vực này mang lại, hoạt động nuôi trồng
thủy sản đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường
cục bộ trên các sông vùng ĐBSCL.
Tại những khu vực nuôi trồng thủy sản,
nguồn gây ô nhiễm chính là bùn phù sa lắng
đọng trong ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng
năm trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi.
Ngoài ra, thành phần thức ăn nuôi trồng thuỷ
sản chỉ có 17% trọng lượng khô của thức ăn
được chuyển thành sinh khối, phần còn lại
được thải ra môi trường dưới dạng phân và chất
hữu cơ dư thừa thối rữa. Một vấn đề quan trọng
là chất thải ao nuôi công nghiệp, đây là nguồn
có thể gây ô nhiễm môi trường và dịch bệnh
thủy sản phát sinh trong môi trường nước. Hiện
nay, vấn đề xử lý nguồn bùn thải, chất thải nuôi
trồng thuỷ sản còn rất hạn chế chưa đáp ứng
các yêu cầu quy chuẩn môi trường quy định.
Thêm vào đó, nước thải từ hoạt động nuôi trồng
thủy sản cũng thường không được kiểm soát,
không được xử lý (hoặc chỉ thông qua quá trình
lắng sơ bộ), thải trực tiếp ra môi trường, gây tác
động đáng kể đến chất lượng nước mặt. Sự cố
tôm, cá chết do bệnh cũng thường xảy ra, nếu
không kiểm soát tốt sẽ gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến chất lượng nước mặt.
Nước thải công nghiệp
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân toàn
vùng giai đoạn 2001-2010 đạt 11,7%/năm. Cơ
cấu ngành công nghiệp phổ biến vẫn là công
nghiệp chế biến nông nghiệp và thủy sản. Hoạt
động thương mại, dịch vụ đã đóng góp đáng kể
cho phát triển KT-XH ở các địa phương với tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt
gần 230.000 tỷ đồng vào năm 2010.
Tính đến năm 2012, đã có 61 KCN tại 13 tỉnh,
thành phố, giải quyết việc làm cho hơn 70 nghìn
lao động. Hầu hết các khu, cụm công nghiệp sản
xuất tập trung trên địa bàn các tỉnh vùng ĐBSCL
đều nằm dọc tuyến sông Hậu và sông Tiền. Việc
xả nước thải không qua xử lý hoặc xử lý không
đạt tiêu chuẩn là một trong những nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường nước tại các dòng sông
này (TCMT, 2012).
Trên tuyến sông Hậu, đến năm 2012 có 22
KCN đã đi vào hoạt động, chủ yếu là lĩnh vực
chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu. Với tổng
diện tích gần 5.000 ha, nếu lấp đầy diện tích đất
sẽ phát sinh lượng nước thải vào khoảng 180.000
- 200.000 m3/ngày. Hầu hết các khu, cụm công
nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, chỉ có 7/22 KCN
có hệ thống này. Nước thải từ hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp trong khu, cụm công
nghiệp chỉ xử lý sơ bộ rồi đấu nối vào hệ thống
thoát nước thải của khu, cụm công nghiệp, sau đó
thải ra sông Hậu.
Theo thống kê, đến năm 2012, dọc tuyến
sông Tiền hiện có 39 KCN và hàng chục cụm
công nghiệp đang hoạt động, tập trung chủ yếu
ở tỉnh Long An và Đồng Tháp. Trong đó, hiện có
20/39 KCN đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải
tập trung.
Tác động của hoạt động giao thông thủy
Các kênh trên lưu vực sông Cửu Long thường
sâu, nhưng hẹp, bờ dốc nên dễ gây sạt lở. Việc
xói lở bờ ở các sông này chủ yếu do sóng tàu
chạy, xảy ra nhiều trên các kênh: Chợ Gạo, Chợ
Lách (tỉnh Tiền Giang), rạch Thanh Lợi (tỉnh Sóc
Trăng), kênh Bạc Liêu - Cà Mau (tỉnh Bạc Liêu -
Cà Mau), kênh Mạc Cần Dung (An Giang), kênh
Nguyễn Văn Tiếp, Lagarange (tỉnh Đồng Tháp).
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
40 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2012MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
Ngoài ra, sóng dọc theo tàu do chân vịt gây ra
sẽ khuấy động, sục bùn đất làm đục nước, ảnh
hưởng đến chất lượng nước.
Việc nạo vét cải tạo luồng để đảm bảo độ sâu
chạy tàu cũng làm ô nhiễm môi trường nước.
Theo quy trình nạo vét, đất nạo vét có thể được
đưa lên bờ, hoặc được phép đổ vào những nơi có
chiều sâu. Chính loại đất này gây ô nhiễm môi
trường trên bờ, dưới nước làm chất lượng nước
giảm, gây độc hại nguồn nước, làm chết cá và
các sinh vật khác trong nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_1_2641_2140717.pdf