Báo cáo môi trường quốc gia 2011 “chất thải rắn”

Tài liệu Báo cáo môi trường quốc gia 2011 “chất thải rắn”: BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Hà Nội, 2011 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2011 CHẤT THẢI RẮN IDANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2011 “CHẤT THẢI RẮN” Tập thể chỉ đạo: Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Bùi Cách Tuyến, Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Tổ thư ký: ThS. Tăng Thế Cường, KS. Nguyễn Văn Thùy, ThS. Lê Hoàng Anh, ThS. Mạc Thị Minh Trà, ThS. Lương Hoàng Tùng, CN. Nghiêm Thị Hoàng Anh, CN. Dương Thị Phương Nga - Tổng cục Môi trường Tham gia biên tập, biên soạn: GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng, TS. Nguyễn Ngọc Sinh, GS.TS. Đặng Kim Chi, TS. Tưởng Thị Hội, TS. Lê Hoàng Lan, PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Thái, TS. Nguyễn Trung Việt, PGS. TS. Trần Đức Hạ, TS. Mai Thanh Dung, ThS. Lê Minh Đức, ThS. Lưu Linh Hương, BS.ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh, ThS. Nguyễn Hoà Bình, ThS. Nguyễn Thượng Hiền, KS. Hoàng Minh Đạo, KS. Nguyễn Gia Cường, CN. Lê Ngọc Tuấn....

pdf152 trang | Chia sẻ: honghanh66 | Lượt xem: 1022 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo môi trường quốc gia 2011 “chất thải rắn”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Hà Nội, 2011 BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2011 CHẤT THẢI RẮN IDANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2011 “CHẤT THẢI RẮN” Tập thể chỉ đạo: Nguyễn Minh Quang, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Bùi Cách Tuyến, Thứ trưởng kiêm Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường Tổ thư ký: ThS. Tăng Thế Cường, KS. Nguyễn Văn Thùy, ThS. Lê Hoàng Anh, ThS. Mạc Thị Minh Trà, ThS. Lương Hoàng Tùng, CN. Nghiêm Thị Hoàng Anh, CN. Dương Thị Phương Nga - Tổng cục Môi trường Tham gia biên tập, biên soạn: GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng, TS. Nguyễn Ngọc Sinh, GS.TS. Đặng Kim Chi, TS. Tưởng Thị Hội, TS. Lê Hoàng Lan, PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Thái, TS. Nguyễn Trung Việt, PGS. TS. Trần Đức Hạ, TS. Mai Thanh Dung, ThS. Lê Minh Đức, ThS. Lưu Linh Hương, BS.ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh, ThS. Nguyễn Hoà Bình, ThS. Nguyễn Thượng Hiền, KS. Hoàng Minh Đạo, KS. Nguyễn Gia Cường, CN. Lê Ngọc Tuấn. Đóng góp ý kiến và cung cấp số liệu cho báo cáo: Các đơn vị thuộc Tổng cục Môi trường. Các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Bộ Công an, Bộ Công thương, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế. Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên Môi trường đô thị các tỉnh, thành phố. III Danh mục Bảng V Danh mục Biểu đồ VI Danh mục Hình VII Danh mục Khung VIII Danh mục Chữ viết tắt X Lời nói đầu XI Trích yếu XII CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI VIỆT NAM 1.1. Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội 3 1.2. Khái quát về công tác quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 5 1.3. Phân loại chất thải rắn và tỷ trọng phát sinh 7 1.3.1. Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh 7 1.3.2. Phân loại chất thải rắn theo tính chất độc hại 9 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ 2.1. Phát triển đô thị ở Việt Nam 13 2.2. Phát sinh chất thải rắn ở đô thị 15 2.2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị 15 2.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị 16 2.2.3. Thành phần chất thải rắn đô thị 20 2.2.4. Ước tính lượng thải, thành phần, mức độ độc hại và ô nhiễm của chất thải rắn đô thị 26 2.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn đô thị 27 2.3.1. Phân loại tại nguồn 28 2.3.2. Hình thức thu gom 29 2.3.3. Tỷ lệ thu gom 30 2.4. Tái sử dụng và tái chế chất thải rắn đô thị 33 2.5. Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đô thị 36 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN 3.1. Tổng quan về phát triển nông thôn 41 3.2. Phát sinh chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 42 3.2.1. Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn 42 3.2.2. Phát sinh chất thải rắn nông nghiệp 42 3.2.3. Phát sinh chất thải rắn tại các làng nghề 45 3.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 48 3.3.1. Phân loại và thu gom chất thải rắn sinh hoạt nông thôn 48 3.3.2. Phân loại và thu gom chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp 48 3.3.3. Phân loại và thu gom chất thải rắn phát sinh ở các làng nghề 49 3.4. Tái sử dụng, tái chế chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 50 3.5. Xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn nông nghiệp và nông thôn 52 3.5.1. Xử lý, tiêu hủy chất thải rắn sinh hoạt nông thôn 52 3.5.2. Xử lý, tiêu hủy chất thải rắn nông nghiệp 52 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP 4.1. Phát triển công nghiệp trong thời gian qua 57 4.2. Phát sinh chất thải rắn công nghiệp 59 4.2.1. Chất thải rắn phát sinh trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao 59 4.2.2. Chất thải rắn từ hoạt động khai thác khoáng sản 61 4.2.3. Chất thải rắn từ các ngành công nghiệp khác 63 4.3. Thu gom và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp 68 4.4. Xử lý và tái chế chất thải rắn công nghiệp 70 4.5. Chất thải công nghiệp nguy hại 72 4.5.1. Phát sinh chất thải công nghiệp nguy hại 72 4.5.2. Thu gom, vận chuyển chất thải công nghiệp nguy hại 74 4.5.3. Xử lý, tiêu huỷ chất thải công nghiệp nguy hại 75 CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ 5.1. Phát triển các bệnh viện và các cơ sở khám chữa bệnh 83 5.2. Phát sinh chất thải rắn y tế 83 5.2.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn y tế 83 5.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn y tế 84 MỤC LỤC IV 5.2.3. Thành phần chất thải rắn y tế 86 5.3. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế 87 5.4. Xử lý và tái chế chất thải rắn y tế thông thường 89 5.5. Chất thải y tế nguy hại 90 5.5.1. Phát sinh chất thải y tế nguy hại 90 5.5.2. Xử lý và tiêu hủy chất thải y tế nguy hại 92 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN 6.1. Tác động của chất thải rắn đối với môi trường 99 6.1.1. Ô nhiễm môi trường không khí do chất thải rắn 99 6.1.2. Ô nhiễm môi trường nước do chất thải rắn 101 6.1.3. Ô nhiễm môi trường đất do chất thải rắn 103 6.2. Tác động của chất thải rắn đối với sức khoẻ người dân 105 6.3. Tác động của chất thải rắn đối với phát triển kinh tế - xã hội 106 6.3.1. Chi phí xử lý môi trường ngày càng lớn 106 6.3.2. Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thuỷ sản 108 6.3.3. Xung đột môi trường do chất thải rắn 109 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP 7.1. Thể chế, chính sách 115 7.1.1. Thể chế, chính sách đã đi vào cuộc sống 115 7.1.2. Thể chế, chính sách chưa hoàn thiện và chưa được thực thi triệt để 120 7.2. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm 121 7.2.1. Hệ thống tổ chức và phân công trách nhiệm đang được kiện toàn và sự phân công tương đối cụ thể từ cấp trung ương đến địa phương 121 7.2 2. Phân công, phân nhiệm còn phân tán, chồng chéo và nhiều lỗ hổng 123 7.3. Quy hoạch theo vùng và các địa phương 125 7.3.1. Đã có các quy hoạch theo vùng 125 7.3.2. Thiếu các quy hoạch của địa phương 127 7.4. Sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước 128 7.4.1. Sự tham gia của doanh nghiệp nhà nước đã mang lại những đóng góp không nhỏ 128 7.4.2. Các doanh nghiệp nhà nước chưa được đầu tư đầy đủ 130 7.5. Sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân và cộng đồng 130 7.5.1. Khối doanh nghiệp tư nhân đã có những bước tiến đáng kể 130 7.5.2. Sự tham gia của cộng đồng đã có kết quả bước đầu 131 7.5.3. Xã hội hoá còn yếu 132 7.6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm 133 7.6.1. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đã trở thành công cụ hữu ích, tuy nhiên nguồn lực vẫn còn hạn chế. 133 7.6.2. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm vẫn chưa ngăn chặn được gia tăng nhập khẩu trái phép phế liệu. 134 7.7. Đầu tư tài chính 135 7.7.1. Nguồn tài chính đầu tư đa dạng 135 7.7.2. Đầu tư tài chính còn thiếu và chưa cân đối 136 7.8. Hợp tác quốc tế 137 7.8.1. Hợp tác quốc tế đã đa dạng nguồn vốn đầu tư 137 7.8.2. Hợp tác quốc tế chưa phát huy được vai trò và hiệu quả 137 7.9. Các giải pháp khắc phục 138 7.9.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách và tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát và cưỡng chế 138 7.9.2. Tăng cường bộ máy quản lý, xóa bỏ chồng chéo trong phân công, phân nhiệm 139 7.9.3. Tổng kết, đánh giá các dự án 3R: Giảm thiểu, Tái sử dụng, Tái chế 140 7.9.4. Đẩy mạnh hoạt động xã hội và huy động cộng đồng tham gia quản lý chất thải rắn 141 7.9.5. Quy hoạch và lựa chọn các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp 142 7.9.6. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn đầu tư tài chính 143 7.9.7. Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích hoạt động phân loại chất thải tại nguồn 143 7.9.8. Các giải pháp quản lý cụ thể 144 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................158 VDANH MỤC BẢNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Bảng 1.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế qua các năm 2006 - 2010 3 Bảng 1.2. CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau 7 Bảng 1.3. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 8 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Bảng 2.1. Số lượng đô thị các loại qua các năm từ 2005-2025 13 Bảng 2.2. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011 15 Bảng 2.3. CTR đô thị phát sinh các năm 2007- 2010 16 Bảng 2.4. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 17 Bảng 2.5. Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của các đô thị năm 2009 18 Bảng 2.6. CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 20 Bảng 2.7. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp.HCM (1) và Bắc Ninh (2) năm 2009 - 2010 21 Bảng 2.8. Khối lượng CTR xây dựng năm 2009 của một số địa phương 23 Bảng 2.9. Chất thải điện tử phát sinh ở Việt Nam từ 2002 đến 2006 25 Bảng 2.10. Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025 26 Bảng 2.11. Tỷ lệ thu gom CTR đô thị của Tp. Đà Nẵng và Tp. Huế 31 Bảng 2.12. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 32 Bảng 2.13. Các tiêu chí được đề xuất để lựa chọn công nghệ xử lý CTR đô thị 38 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Bảng 3.1. Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 43 Bảng 3.2. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Việt Nam 44 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng các ngành giai đoạn 2005-2010 57 Bảng 4.2. Ước tính CTR phát sinh tại các KCN vùng KTTĐ phía Nam năm 2009 59 Bảng 4.3. Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020 60 Bảng 4.4. Ước tính chất thải rắn phát sinh từ hoạt động khai thác than vào năm 2025 61 Bảng 4.5. Nhu cầu và lượng thải từ các nhà máy nhiệt điện 65 Bảng 4.6. Chất thải rắn nhiệt điện dự báo đến 2030 65 Bảng 4.7. Lượng chất thải rắn phát sinh trong sản xuất bia theo thành phần 66 Bảng 4.8. Lượng chất thải công nghiệp xử lý bởi URENCO Hà Nội 70 Bảng 4.9. Chất thải công nghiệp phát sinh tại một số tỉnh, thành phố 72 Bảng 4.10. Khối lượng chất thải công nghiệp tại một số KCN Hà Nội năm 2009 73 Bảng 4.11. Khối lượng CTR công nghiệp nguy hại từ một số ngành công nghiệp điển hình tại các KCN thuộc vùng KTTĐ phía Nam 73 Bảng 4.12. Số lượng công ty xử lý chất thải nguy hại được Bộ TN&MT cấp phép năm 2009 75 Bảng 4.13. Các công nghệ xử lý CTNH điển hình và phổ biến hiện nay tại Việt Nam 76 VI CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Bảng 5.1. Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ hoạt động y tế 84 Bảng 5.2. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 84 Bảng 5.3. Lượng chất thải phát sinh tại các khoa trong bệnh viện 85 Bảng 5.4. Hiện trạng thu gom, phân loại chất thải y tế tại các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010 87 Bảng 5.5. Thực trạng các trang thiết bị thu gom lưu giữ CTR y tế tại một số thành phố 88 Bảng 5.6. Sự biến động về khối lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh tại các loại cơ sở y tế khác nhau 90 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN Bảng 6.1. Kết quả đo chỉ số vi sinh vật trong 5 mẫu đất tại 2 bãi rác 103 Bảng 6.2. Ước tính diện tích đất bị ảnh hưởng bởi khai thác khoáng sản ở Việt Nam 104 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Bảng 7.1. So sánh mức độ thực hiện các chỉ tiêu về quản lý CTR đã đặt ra đến năm 2010 trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 106 Bảng 7.2. Quy hoạch khu xử lý CTR cấp vùng cho các vùng KTTĐ 126 Bảng 7.3. Các dự án ODA có liên quan đến lĩnh vực quản lý CTR đô thị của Việt Nam 138 DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Biểu đồ 1.1. Giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế 3 Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình quân đầu người chia theo khu vực 4 Biểu đồ 1.3. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 8 Biểu đồ 1.4. Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta và dự báo tình hình thời gian tới 8 Biểu đồ 1.5. Thành phần CTR y tế theo tính chất nguy hại 10 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Biểu đồ 2.1. Dân số đô thị nước ta theo các vùng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 14 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam năm 2007 17 Biểu đồ 2.3. Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta các năm 2003, 2008 và dự báo cho năm 2015 18 Biểu đồ 2.4. Lượng phát sinh CTR đô thị của một số tỉnh/thành phố qua các năm 2005 - 2010 19 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Biểu đồ 3.1. Cơ cấu ngành sản xuất ở nông thôn Việt Nam năm 2010 41 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các vùng nông thôn Việt Nam năm 2007 41 Biểu đồ 3.3. Ước tính lượng rơm rạ ngoài đồng ruộng ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng 43 Biểu đồ 3.4. Rác thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại làng nghề sắt thép Đa Hội 47 VII Biểu đồ 3.5. Rác thải phát sinh từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt tại làng nghề đúc đồng Đại Bái 47 Biểu đồ 3.6. Thực trạng xây dựng và lắp đặt các thùng chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật ở các địa phương trên địa bàn Hà Nội 48 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP Biểu đồ 4.1. Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo các vùng kinh tế 58 Biểu đồ 4.2. Sản lượng và lượng CTR của 3 ngành công nghiệp sản xuất bia, rượu và nước giải khát 66 Biểu đồ 4.3. Số lượng doanh nghiệp vận chuyển và xử lý CTNH công nghiệp 75 Biểu đồ 4.4. Lượng CTNH công nghiệp được xử lý hàng năm 76 CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Biểu đồ 5.1. Sự phát triển của các điều kiện chăm sóc sức khỏe 83 Biểu đồ 5.2. Gia tăng chất thải y tế của một số địa phương giai đoạn 2005 - 2009 85 Biểu đồ 5.3. Thành phần CTR y tế dựa trên đặc tính lý hóa 86 Biểu đồ 5.4. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế 90 Biểu đồ 5.5. Phát sinh chất thải y tế nguy hại tại một số tỉnh, thành phố qua các năm 91 Biểu đồ 5.6. Thành phần chất thải y tế nguy hại 93 Biểu đồ 5.7. Tình hình xử lý chất thải y tế của hệ thống cơ sở y tế các cấp 94 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO CHẤT THẢI RẮN Biểu đồ 6.1. Tỷ lệ triệu chứng bệnh tật của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng 105 DANH MỤC HÌNH CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Hình 2.1. Các chất thải đô thị có thể tái sử dụng, tái chế 35 Hình 2.2. Các công nghệ hiện đang được sử dụng để xử lý và tiêu hủy CTR đô thị của Việt Nam 36 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Hình 7.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức quản lý CTR cấp trung ương 122 VIII DANH MỤC KHUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Khung 1.1. Xu hướng thay đổi về thành phần CTR 9 CHƯƠNG 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Khung 2.1. Một loạt các đô thị được nâng cấp trong vài năm gần đây 16 Khung 2.2. Phát sinh CTR đô thị năm 2010 tại Hà Nội 19 Khung 2.3. Phát sinh CTR đô thị năm 2009 tại Thái Nguyên 19 Khung 2.4. Tình hình phát thải bao bì nilon khó phân hủy hiện nay 22 Khung 2.5. Các dự án, chương trình phân loại chất thải tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh 27 Khung 2.6. Vướng mắc trong phân loại chất thải tại nguồn và định hướng thực hiện tại Tp. Hồ Chí Minh 28 Khung 2.7. Bức xúc của người dân sinh sống quanh các bãi rác và các địa điểm trung chuyển 29 Khung 2.8. Xã hội hóa việc thu gom CTR sinh hoạt tại Tp. Hồ Chí Minh 30 Khung 2.9. Thu gom CTR sinh hoạt tại Tp. Đà Nẵng 31 Khung 2.10. Thu gom chất thải tại Hà Nội 31 Khung 2.11. Hoạt động tái chế CTR ở Nhà máy xử lý rác Thủy Phương, Thừa Thiên - Huế 33 Khung 2.12. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh 36 Khung 2.13. Đặc trưng ô nhiễm của một số bãi chôn lấp đã đóng cửa 37 Khung 2.14. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Thủy Phương, Thừa Thiên - Huế 37 CHƯƠNG 3. CHẤT THẢI RẮN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN Khung 3.1. Phụ phẩm nông nghiệp tại Đồng bằng sông Cửu Long 44 Khung 3.2. Chất thải rắn của các làng nghề Hà Nội 45 Khung 3.3. Chất thải làng nghề sản xuất tinh bột sắn 46 Khung 3.4. Phát sinh chất thải rắn tại các làng nghề tại Bắc Ninh 46 Khung 3.5. Chất thải rắn phát sinh tại các làng nghề 47 Khung 3.6. Hai phương pháp xử lý CTR được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả 50 Khung 3.7. Máy ép trục vít dùng cho phế thải - phụ phẩm nông nghiệp 52 Khung 3.8. Phương pháp xử lý bao bì hoá chất BVTV & phân bón hoá học đã nghiên cứu và có khả năng áp dụng phù hợp tại Việt Nam 52 CHƯƠNG 4. CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP Khung 4.1. Nhập khẩu lô hàng ắc-quy khô và vỉ mạch của một số doanh nghiệp 67 Khung 4.2. Điều tra doanh nghiệp sản xuất giấy, luyện thép Phú Mỹ tại Bà Rịa - Vũng Tàu 68 Khung 4.3. Xử lý chất thải công nghiệp tại Hà Nội 70 Khung 4.4. Đăng ký và cấp sổ đăng ký nguồn thải CTNH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp năm 2009 74 Khung 4.5. Các công nghệ xử lý CTNH điển hình và phổ biến hiện nay tại Việt Nam 78 CHƯƠNG 5. CHẤT THẢI RẮN Y TẾ Khung 5.1. Thống kê mức độ phân loại, thu gom chất thải trong các bệnh viện 87 Khung 5.2. Công tác xử lý CTR y tế nguy hại tại 7 vùng trong cả nước 92 Khung 5.3. Công nghệ xử lý CTR y tế nguy hại ở các thành phố lớn 93 CHƯƠNG 6. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO THẢI RẮN Khung 6.1. Tác động tiềm tàng của các chất khí phát sinh từ bãi rác 99 Khung 6.2. Ô nhiễm không khí do mùi hôi tại KCN thuỷ sản Thọ Quang 100 Khung 6.3. CTR gây ô nhiễm thuỷ vực tại Bình Định 101 Khung 6.4. Nước ngầm tại Hà Nội bị ô nhiễm amoni 102 IX Khung 6.5. Tác hại của túi nilon 104 Khung 6.6. Sự cố tràn bùn đỏ tại Cao Bằng 105 Khung 6.7. Các điểm nóng ô nhiễm Dioxin và tác động đến sức khỏe 106 Khung 6.8. Thành phố Hồ Chí Minh nặng gánh chi phí xử lý rác 107 Khung 6.9. Chi phí xử lý CTR y tế tại một số thành phố lớn 107 Khung 6.10. Rác thải tại các điểm du lịch 108 Khung 6.11. Mất kế sinh nhai vì nước rỉ rác 109 Khung 6.12. Khiếu kiện, xung đột môi trường tại một số địa phương 110 Khung 6.13. Mâu thuẫn giữa hoạt động sản xuất và mỹ quan văn hóa ở làng nghề sản xuất chỉ xơ dừa tại Mỏ Cày, Bến Trải (trước đây) 111 CHƯƠNG 7. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN: HIỆN TRẠNG, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP Khung 7.1. Quy định liên quan tới xã hội hóa trong quản lý CTR 117 Khung 7.2. Hệ thống quản lý nhà nước về CTR đô thị tại Tp. Hồ Chí Minh 123 Khung 7.3. Chồng chéo trong hệ thống quản lý CTR dẫn đến chồng chéo khi triển khai thực hiện các chương trình 124 Khung 7.4. Xã hội hóa xử lý rác tại Tp. Hồ Chí Minh 131 Khung 7.5. Thôn Tảo Phú (xã Tam Hồng, huyện Yên Lạc, Vĩnh Phúc) xử lý rác thải thành phân bón hữu cơ 132 Khung 7.6. Tình hình triển khai xử lý triệt để các bãi rác và điểm chứa chất thải nguy hại theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg 133 Khung 7.7. Xử lý vi phạm hành chính trong quản lý và xử lý CTNH tại Thái Nguyên 134 Khung 7.8. Hiệu quả từ mô hình thu gom rác thải ở xã Triệu Thuận (Triệu Phong, Quảng Trị) 140 Khung 7.9. Bài học từ Dự án cải tạo cải thiện môi trường kênh Chín Tế (Bến Tre) thuộc Hợp phần “Kiểm soát ô nhiễm tại các khu vực đông dân nghèo (PCDA)” 144 XBVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CCN Cụm công nghiệp CDM Cơ chế phát triển sạch CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐDSH Đa dạng sinh học ĐTM Đánh giá tác động môi trường FDI Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài GDP Giá trị tổng sản phẩm trong nước GTVT Giao thông vận tải HĐND Hội đồng nhân dân HST Hệ sinh thái HTMT Hiện trạng môi trường JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất KH&CN Khoa học và công nghệ KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư KKT Khu kinh tế KTTĐ Kinh tế trọng điểm KT-XH Kinh tế - Xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NQ-TW Nghị quyết - Trung ương QCVN Quy chuẩn Việt Nam QPPL Quy phạm pháp luật TW Trung ương TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCMT Tổng cục Môi trường TCTK Tổng cục Thống kê TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN&MT Tài nguyên và Môi trường TNHH Trách nhiệm hữu hạn Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân URENCO Công ty TNHH nhà nước một thành viên Môi trường đô thị VSMT Vệ sinh môi trường WHO Tổ chức y tế thế giới DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT XI LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, với sự hình thành, phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng,... là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, đi kèm với đó là nỗi lo về môi trường, đặc biệt vấn đề chất thải rắn như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải nông nghiệp, chất thải y tế, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,... Việc thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải rắn đã và đang trở thành một bài toán khó đối với các nhà quản lý tại hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước có nền kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, quản lý chất thải rắn theo hướng bền vững là một trong bảy chương trình ưu tiên của “Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia 2001-2010 và định hướng đến năm 2020” và là một nội dung thuộc lĩnh vực ưu tiên trong chính sách phát triển của Chương trình nghị sự 21 - Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam. Với mục đích đưa ra những đánh giá tổng thể và toàn diện về các vấn đề liên quan đến chất thải rắn ở Việt Nam trong thời gian qua, xu thế phát triển và những thách thức, đề ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm khắc phục và giải quyết các vấn đề liên quan đến chất thải rắn trong thời gian tới, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã lựa chọn chủ đề “Chất thải rắn” cho Báo cáo môi trường quốc gia 2011. Báo cáo được xây dựng với sự tham gia đóng góp của các bộ, ngành và địa phương trong cả nước, các cán bộ quản lý, nhà khoa học và chuyên gia trong lĩnh vực chất thải rắn, và đặc biệt là sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch (DANIDA). Bộ Tài nguyên và Môi trường hy vọng Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn sẽ không chỉ là một trong những công cụ hỗ trợ cho việc xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiệu quả và bền vững mà còn là tài liệu tham khảo cần thiết phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo của các cơ quan, tổ chức giáo dục, nghiên cứu khoa học và của cả cộng đồng. . JOHN NIELSEN Đại sứ Vương quốc Đan Mạch tại Việt Nam NGUYỄN MINH QUANG Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường XII TRÍCH YẾU Báo cáo môi trường quốc gia 2011 - Chất thải rắn, phân tích các vấn đề liên quan đến chất thải rắn của Việt Nam: các đặc trưng chất thải rắn, phát sinh chất thải rắn, hiện trạng thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý và tái sử dụng chất thải rắn; đánh giá thực trạng và những tồn tại trong công tác quản lý, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn hiệu quả cho những năm tới. Cũng như những năm trước, Báo cáo được xây dựng dựa trên mô hình D-P-S-I-R (Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng). Động lực là sự gia tăng dân số, phát triển của các ngành KT-XH, đô thị hóa, phát triển đô thị và nông thôn... Các động lực này đã làm tăng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, gia tăng phát thải chất thải rắn; gây ra Áp lực rất lớn làm biến đổi hiện trạng môi trường. Hiện trạng chất thải rắn được đánh giá thông qua lượng chất thải rắn phát sinh trong thời gian vừa qua, tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý theo các khu vực. Những hạn chế trong công tác quản lý chất thải rắn sẽ gây các tác động xấu đối với môi trường xung quanh và gây ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ người dân và các vấn đề kinh tế, xã hội. Đáp ứng là các giải pháp tổng hợp nhằm quản lý hiệu quả, phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm do chất thải rắn như các chính sách, pháp luật, thể chế, các hoạt động về quản lý và các hoạt động của cộng đồng có liên quan. Khái niệm Chất thải rắn (CTR) được sử dụng trong báo cáo được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại. Các số liệu trong báo cáo được tổng hợp từ các nguồn số liệu chính thức của các Bộ, Sở, ban, ngành và các công trình nghiên cứu đã được công bố chính thức. Báo cáo gồm 7 chương. Chương 1 “Tổng quan về chất thải rắn Việt Nam” nêu rõ, là một trong những quốc gia có mật độ dân số vào loại cao nhất trên thế giới với số dân đứng thứ 14 trên thế giới, Việt Nam đang gặp những sức ép rất lớn về môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng. Người dân đô thị tiêu dùng lượng tài nguyên thiên nhiên gấp 2 - 3 lần so với người dân sinh sống ở nông thôn, do đó lượng chất thải do người dân đô thị thải ra cũng cao gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn. Trên phạm vi toàn quốc, CTR phát sinh ngày càng tăng với tốc độ gia tăng khoảng 10% mỗi năm và còn tiếp tục gia tăng mạnh trong thời gian tới cả về lượng và mức độ độc hại. Theo nguồn gốc phát sinh, khoảng 46% CTR phát sinh từ các đô thị, 17% CTR từ hoạt động sản xuất công nghiệp; CTR nông thôn, làng nghề và y tế chiếm phần còn lại. Dự báo cho đến năm 2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ còn tăng lên tương ứng với các con số 51% và 22%. Chương 2 trình bày về hiện trạng CTR đô thị. Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, dân số đô thị hiện là 26,22 triệu người sinh sống tại 755 đô thị lớn nhỏ, phân XIII bố không đồng đều theo vùng miền, là nguồn chủ yếu phát sinh CTR đô thị. Tổng lượng CTR đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 -16% mỗi năm; tỷ lệ phát sinh CTR đô thị cũng tăng theo mức sống của các đô thị (năm 2010, theo báo cáo của các địa phương thì con số này vào khoảng 1kg/người/ngày). Phân loại CTR tại nguồn mới được thực hiện thí điểm tại một số đô thị lớn. Phần lớn CTR đô thị chưa được phân loại tại nguồn, mà thu gom lẫn lộn và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tỷ lệ thu gom CTR đô thị hiện nay đạt khoảng 83 - 85%, nhưng chỉ khoảng 60% CTR đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và trong các nhà máy xử lý CTR để tạo ra phân compost, tái chế nhựa,... Hiện trạng CTR nông nghiệp và nông thôn được trình bày trong Chương 3. Theo đó, CTR phát sinh từ sinh hoạt ở nông thôn, từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt và từ các làng nghề ngày càng gia tăng cả về khối lượng và tính chất độc hại (đặc biệt đối với bao bì thuốc bảo vệ thực vật, bao bì phân bón và CTR các làng nghề). Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom CTR ở khu vực này còn thấp (khoảng 40-55%), vấn đề xử lý CTR nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa được xử lý triệt để. Hầu hết các biện pháp thu gom và xử lý CTR nông nghiệp và nông thôn vẫn còn rất thô sơ, lạc hậu không đáp ứng yêu cầu và không đảm bảo vệ sinh môi trường. Đánh giá về hiện trạng chất thải rắn công nghiệp, Chương 4 chỉ rõ một số nhóm ngành có tốc độ phát triển mạnh mẽ như: khai thác khoáng sản, dầu khí, đóng tàu, hoạt động các khu công nghiệp đang là các nguồn chính phát thải CTR công nghiệp. Trong đó, 3 vùng KTTĐ chiếm khoảng 80% tổng lượng CTR công nghiệp. Tỷ lệ thu gom CTR công nghiệp đạt khá cao, trên 90%, nhưng vấn đề quản lý và xử lý chất thải sau thu gom chủ yếu là theo hợp đồng với các Công ty Môi trường đô thị (URENCO) và chưa được kiểm soát tốt. Chương này cũng đề cập tới vấn đề CTNH là thành phần đáng quan tâm trong CTR công nghiệp (chiếm khoảng 15%-20% và tăng lên đáng kể trong những năm gần đây). CTNH là nguồn ô nhiễm tiềm tàng rất đáng lo ngại cho môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Bên cạnh các Công ty Môi trường đô thị của các thành phố thực hiện thu gom và xử lý CTR công nghiệp và CTNH, các doanh nghiệp khác hành nghề xử lý CTNH được Bộ TN&MT hoặc Sở TN&MT cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động, hầu hết đều tập trung ở phía Nam. Để xử lý CTR thông thường và nguy hại hiện nay, Việt Nam thường sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại CTR, với quy mô nhỏ, giải quyết được một phần nhu cầu xử lý CTR. Nhưng nhìn chung, công nghệ xử lý CTR, đặc biệt biệt là CTNH, còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đề cập tới chất thải rắn y tế, Chương 5 nêu rõ, khối lượng phát sinh chất thải rắn từ các hoạt động y tế có chiều hướng ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển y dược học, cùng với sự gia tăng giường bệnh điều trị. Trong thành phần chất thải rắn y tế, CTNH chứa các vi sinh vật, chất phóng xạ, hóa chất, các kim loại nặng và các chất độc gây đột biến tế bào là dạng chất thải có thể sẽ gây những tác động tiềm tàng tới môi trường và tới sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là những người phải tiếp xúc trực tiếp. XIV Phần lớn các bệnh viện đều tiến hành thu gom, phân loại chất thải, nhưng phương tiện thu gom còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn, không có các trang thiết bị đảm bảo cho quá trình vận chuyển được an toàn. Xử lý chất thải y tế chưa được đầu tư đồng bộ ở các tỉnh, thành phố. Đặc biệt quan ngại là hoạt động thu hồi và tái chế chất thải rắn y tế đang thực hiện không đúng theo quy chế quản lý chất thải y tế đã ban hành. Sau khi trình bày về bốn loại CTR tiêu biểu, Chương 6 của Báo cáo đánh giá tổng quan tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trường do CTR gây ra. Hậu quả của việc quản lý CTR không tốt, xử lý CTR không hợp vệ sinh là những tác động tổng hợp tới môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất, tới sức khỏe cộng đồng, phát triển kinh tế xã hội. Ô nhiễm môi trường do CTR cũng là nguyên nhân gây ra những xung đột về môi trường, trong đó, điển hình nhất là xung đột lợi ích giữa các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường với cộng đồng bị ảnh hưởng, xung đột giữa các nhóm xã hội trong làng nghề. Chương 7 phân tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn với những kết quả đạt được trong những năm qua. Nhiều chính sách, chiến lược về quản lý CTR được ban hành và đi vào cuộc sống. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về CTR cũng đang từng bước hoàn thiện, nhiều mô hình quản lý tại một số địa phương đã cho thấy những kết quả tốt. Vai trò của các tổ chức tư nhân cùng tham gia công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đã ngày càng được khẳng định. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về quản lý CTR, vấn đề đầu tư tài chính, hợp tác quốc tế và xã hội hóa công tác quản lý CTR cũng được tăng cường và đã có những thành công nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn rất nhiều bất cập và khó khăn bắt nguồn ngay từ sự thiếu rõ ràng trong các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, sự chồng chéo trong hệ thống tổ chức quản lý, thiếu đầu tư đồng bộ, dẫn đến công tác triển khai thực hiện chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, để công tác quản lý CTR đạt được hiệu quả như mong đợi, phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp nhằm khắc phục các yếu kém tồn tại vừa nêu. Báo cáo môi trường quốc gia 2011 nêu lên các kiến nghị chính đối với Quốc hội và Chính phủ về việc nghiên cứu điều chỉnh một số chỉ tiêu chiến lược về CTR cho phù hợp với các điều kiện Việt Nam; phân công đủ, đúng và rõ trách nhiệm của các đơn vị từ Trung ương đến địa phương; ban hành các cơ chế, chính sách và các giải pháp cần thiết để đẩy mạnh phát triển công nghệ phù hợp với điều kiện Việt Nam, đẩy mạnh xã hội hoá công tác quản lý CTR; đẩy mạnh và đa dạng hoá các nguồn đầu tư, duy trì tính bền vững của các nguồn đầu tư. Đồng thời, Báo cáo cũng kiến nghị các ngành và địa phương tăng cường thực thi các các giải pháp nhằm hoàn thành trách nhiệm quản lý CTR trong phạm vi ngành, địa phương phụ trách. XV Chương 1: Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 3 1.1. TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Trong thời gian qua, mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng tăng trưởng GDP bình quân 5 năm 2006 - 2010 của nước ta ước đạt khoảng 7%. Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng của nước ta vẫn chủ yếu dựa vào hai nhân tố vốn đầu tư và lao động, trong khi tỷ trọng đóng góp của KH&CN trong tăng trưởng lại thấp hơn nhiều nước. Theo tính toán của các nhà khoa học, tăng trưởng GDP nước ta dựa vào yếu tố vốn chiếm 52 - 53%, yếu tố lao động 19 - 20%, còn yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) chiếm 28 - 29%, trong khi, yếu tố này ở một số nước trong khu vực chiếm tới 35 - 40% (Ủy ban Kinh tế Quốc hội, 2010). Trong chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã được Đảng và Chính phủ đặt ra và được Quốc hội phê duyệt trong Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 5 năm 2006 - 2010, mục tiêu quan trọng là phát triển nhanh và mạnh hơn nữa nhằm tăng tỷ trọng đóng góp của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vào cơ cấu nền kinh tế, nhưng thống kê ở Bảng 1.1 và Biểu đồ 1.1 cho thấy, cơ cấu các ngành trong GDP không có nhiều thay đổi trong giai đoạn 2006 - 2010. Chương 1: TỔNG QUAN pháT TriểN kiNh Tế - xã hội và QUảN lý ChấT Thải rắN ở việT NAm Biểu đồ 1.1. Giá trị tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá thực tế phân theo khu vực kinh tế Nguồn: TCTK, 2011 Nghị quyết của Quốc hội (*) Giá trị thực tế đạt được (%) 2006 2007 2008 2009 2010 Nông, lâm nghiệp và thủy sản 15 - 16 20,40 20,34 22,21 20,91 20,58 Công nghiệp và xây dựng 43 - 44 41,54 41,48 39,84 40,24 41,10 Dịch vụ 40 - 41 38,06 38,18 37,95 38,85 38,32 Bảng 1.1. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá thực tế qua các năm 2006 - 2010 Nguồn: TCTK, 2011 Ghi chú: (*) Nghị quyết 56/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội về kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2006 - 2010 4Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn Các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở các đô thị; các KCN ngày càng được mở rộng và phát triển đã thúc đẩy quá trình tăng trưởng về các mặt KT-XH. Tăng trưởng KT-XH một mặt góp phần tích cực cho sự phát triển của đất nước, mặt khác đã làm phát sinh lượng CTR ngày càng lớn (bao gồm cả CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế...). Việc thải bỏ một cách bừa bãi và quản lý không hiệu quả CTR ở các đô thị, KCN,... là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, làm phát sinh bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống con người. Nước ta là một trong những quốc gia có mật độ dân số cao nhất trên thế giới với số dân đứng thứ 3 ở Đông Nam Á, thứ 14 trên thế giới. Quá trình gia tăng dân số nhanh chóng kéo theo những đòi hỏi, yêu cầu về đáp ứng các nhu cầu về nhà ở, sinh hoạt, giáo dục, đào tạo, chăm sóc y tế, giao thông vận tải, việc làm,.. làm gia tăng sức ép đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Khả năng chịu tải của môi trường tự nhiên là có giới hạn, khi dân số tăng nhanh và chất thải không được xử lý xả thải vào môi trường sẽ làm vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường tự nhiên, tất yếu sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường. Tổng dân số của nước ta năm 2010 ước tính khoảng 86,93 triệu người, tăng 1,01% so với năm 2009 và 5,51% so với năm 2005. Trong đó, dân số khu vực thành thị là 26,22 triệu người (tăng 1,03% so với năm 2009) chiếm 30,2% tổng dân số, dân số khu vực nông thôn là 60,7 triệu người (tăng khoảng 1,0 % so với năm 2009) chiếm 69,8% tổng dân số. Năm 2005, GDP bình quân đầu người của nước ta chỉ đạt 642 USD, năm 2008 là 1.052 USD và đến năm 2010, con số này đã đạt 1.169 USD (TCTK, 2011). Thu nhập bình quân đầu người của khu vực đô thị cao hơn 2 lần so với khu vực nông thôn (Biểu đồ 1.2). Biểu đồ 1.2. Thu nhập bình quân đầu người chia theo khu vực Nguồn: TCTK, 2011 Chương 1: Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 5 Đi cùng các giải pháp đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tỷ lệ hộ nghèo trong thời gian qua cũng đã giảm đáng kể. Năm 2006, số hộ nghèo trong cả nước chiếm 15,5% thì năm 2008, con số này đã giảm xuống còn 13,4%. Tuy nhiên, do chuẩn nghèo mới của Chính phủ tăng lên nên năm 2010 tỷ lệ này là 14,2%. Chất lượng cuộc sống người dân tốt hơn kéo theo nhu cầu tiêu dùng gia tăng, theo đó, lượng chất thải phát sinh cũng nhiều hơn. Theo đánh giá và nghiên cứu thực tế cho thấy, tính bình quân đầu người, dân số đô thị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên (như năng lượng, vật phẩm, nguyên vật liệu,...) cao gấp 2 - 3 lần so với người dân sinh sống ở nông thôn; chất thải do người dân đô thị thải ra cũng cao gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn. 1.2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở VIỆT NAM Trong thập niên 70 - 80 của thế kỷ trước, công tác quản lý CTR được các nhà quản lý quan tâm tập trung chủ yếu vào công tác thu gom và xử lý các loại chất thải phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của con người (CTR sinh hoạt). Chính vì vậy, mô hình thu gom, xử lý khi đó cũng mới chỉ hình thành ở mức độ đơn giản. Đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR được giao cho Phòng Quản lý đô thị trực thuộc UBND tỉnh, thành phố với đơn vị chịu trách nhiệm vệ sinh đường phố là các công nhân quét dọn và thu gom rác thải từ các hoạt động sinh hoạt của người dân khu vực đô thị. Chất thải sau đó được tập kết và đổ thải tại nơi quy định. Trong giai đoạn tiếp theo, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các ngành kinh tế bắt đầu được Nhà nước ưu tiên phát triển. Các hoạt động công nghiệp, 6Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn nông nghiệp, chăn nuôi và các ngành du lịch, dịch vụ theo đó cũng phát triển mạnh là nguyên nhân phát sinh lượng chất thải ngày càng lớn của các ngành nêu trên. Đi kèm với quá trình phát sinh về khối lượng là tính phức tạp, sự nguy hại về tính chất. Công tác quản lý CTR không còn đơn thuần là quản lý CTR sinh hoạt mà còn bao gồm vấn đề quản lý CTR công nghiệp, xây dựng, y tế, nông nghiệp... Quá trình phát triển đòi hỏi công tác quản lý CTR phát triển tương ứng về cơ chế, chính sách, pháp luật và các nguồn lực. Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế đặt ra, công tác quản lý CTR được điều chỉnh bằng một hệ thống các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật quy định khá chi tiết. Song song với đó, hệ thống tổ chức quản lý CTR bắt đầu hình thành và phát triển với các nguyên tắc tương đối cụ thể; căn cứ theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được giao, các bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quản lý CTR phát sinh của ngành. Cho đến nay, hoạt động quản lý CTR không chỉ tập trung vào công tác thu gom và tập kết CTR sinh hoạt đô thị đến nơi đổ thải theo quy định. Công tác quản lý CTR hiện nay đã mở rộng hơn, bao gồm từ hoạt động thu gom, vận chuyển, trung chuyển và xử lý CTR hợp vệ sinh, đảm bảo các QCVN và TCVN đặt ra; không những đối với CTR sinh hoạt đô thị, nông thôn mà còn đối với CTR công nghiệp, CTR từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và CTR y tế. Mặc dù hiện nay, công tác quản lý CTR chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu thực tế nhưng cùng với sự phát triển KT-XH, đi cùng với xu hướng phát triển và hội nhập, công tác quản lý CTR đã từng bước được thay đổi, tăng cường để phát huy hơn nữa vai trò và hiệu quả thực hiện. Chương 1: Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 7 1.3. PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN VÀ TỶ TRỌNG PHÁT SINH Việc phân loại CTR có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Nếu phân chia theo nguồn gốc phát sinh, có thể chia ra CTR sinh hoạt đô thị, CTR xây dựng, CTR nông thôn, nông nghiệp và làng nghề, CTR công nghiệp, CTR y tế. Mặt khác, nếu phân chia theo tính chất độc hại của CTR thì chia ra làm 2 loại: CTR nguy hại và CTR thông thường. Với mỗi cách phân loại khác nhau, sẽ có những đặc điểm khác nhau về lượng và thành phần CTR. 1.3.1. Phân loại chất thải rắn theo nguồn gốc phát sinh Quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất, mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất đều tạo ra CTR, từ khâu khai thác, tuyển chọn nguyên liệu đến khi tạo ra sản phẩm phục vụ người tiêu dùng (Bảng 1.2). Bảng 1.2. CTR theo các nguồn phát sinh khác nhau Nguồn: TCMT tổng hợp CTR đô thị CTR CTR nông thôn CTR công nghiệp Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon, kim loại, lá cây,.. VLXD thải từ xây sửa nhà, đường giao thông, vật liệu thải từ công trường,.. Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt chuột/ruồi/muỗi,.. Rác thực phẩm, giấy, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy tinh, lon, kim loại, lá cây, rơm rạ, cành lá cây, chất thải chăn nuôi,.. Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nylon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, đèn neon hỏng, bao bì thuốc diệt chuột/ruồi/muỗi, bao bì thuốc bảo vệ thực vật,.. Rác thải sinh hoạt của công nhân trong quá trình sản xuất và sinh hoạt,.. Kim loại nặng, giẻ lau máy, cao su, bao bì đựng hóa chấtđộc hại,.. Chất thải nhà bếp, chất thải từ hoạt động hành chính, bao gói thông thường,.. Phế thải phẫu thuật, bông, gạc, chất thải bệnh nhân, chất phóng xạ, hóa chất độc hại, thuốc quá hạn,.. Nguy hại NGUỒN PHÁT SINH TÍNH CHẤT LOẠI CHẤT THẢI y tế Thông thường Nguy hại Thông thường Nguy hại Thông thường Nguy hại Thông thường 8Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn Hiện nay, số liệu về phát sinh CTR mới chủ yếu được thống kê tại khu vực đô thị và các KCN; ở khu vực nông thôn, hầu như số liệu về CTR chưa được thống kê một cách đầy đủ (chẳng hạn như lượng rơm, rạ thải bỏ từ sản xuất nông nghiệp). Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh trung bình tăng từ 150 - 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%, CTR công nghiệp tăng 181% (Bảng 1.3), và còn tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Dự báo của Bộ Xây dựng và Bộ TN&MT, đến năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm, phát sinh CTR nhiều nhất là ở các đô thị và khu vực công nghiệp (Biểu đồ 1.4). Theo thống kê các năm gần đây, khoảng 42 - 46% lượng CTR phát sinh là từ các đô thị, khoảng 17% CTR là từ các hoạt động sản xuất công nghiệp; số còn lại là CTR của nông thôn, làng nghề và CTR y tế chỉ chiếm phần nhỏ. Dự báo cho đến năm 2015, tỷ trọng này cho CTR đô thị và CTR công nghiệp sẽ còn tiếp tục tăng lên tương ứng với các con số 50,8 và 22,1 % (Bảng 1.3 và Biểu đồ 1.3). Biểu đồ 1.4 cho thấy, CTR đô thị, CTR công nghiệp và CTR y tế phát sinh phần lớn ở vùng Đông Nam Bộ và vùng ĐBSH, nơi tập trung các đô thị, các KCN và các cơ sở khám chữa bệnh lớn của tuyến Trung ương. Phát sinh CTR nông thôn chủ yếu là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng. Còn đối với CTR làng nghề thì nguồn phát sinh chủ yếu là ở vùng đồng bằng sông Hồng, nơi tập trung phần lớn các làng nghề của toàn quốc. Biểu đồ 1.3. Thành phần CTR toàn quốc năm 2008 và xu hướng thay đổi trong thời gian tới Nguồn: Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010 Nguồn: Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam năm 2004; Viện Quy hoạch Đô thị - Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010 Loại CTR Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2008 CTR đô thị tấn/năm 6.400.000 12.802.000 CTR công nghiệp tấn/năm 2.638.400 4.786.000 CTR y tế tấn/năm 21.500 179.000 CTR nông thôn tấn/năm 6.400.000 9.078.000 CTR làng nghề tấn/năm 774.000 1.023.000 Bảng 1.3. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 Biểu đồ 1.4. Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta và dự báo trong thời gian tới Nguồn: Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng, 2010 0 0 Chương 1: Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội và quản lý chất thải rắn ở Việt Nam 9 1.3.2. Phân loại chất thải rắn theo tính chất độc hại Chất thải rắn thông thường Năm 2009, theo kết quả khảo sát của Tổng cục Môi trường, lượng CTR thông thường phát sinh trong cả nước vào khoảng 28 triệu tấn/năm, trong đó, CTR công nghiệp thông thường là 6,88 triệu tấn/năm, CTR sinh hoạt vào khoảng 19 triệu tấn/năm, CTR y tế thông thường vào khoảng 2,12 triệu tấn/năm. Chất thải nguy hại Trong giai đoạn hiện nay, lượng chất thải không ngừng gia tăng tạo sức ép rất lớn đối với công tác BVMT. Theo kết quả thống kê, năm 2003 lượng CTNH phát sinh vào khoảng 160 nghìn tấn và dự báo sẽ tăng lên 500 nghìn tấn vào năm 2010. Nhưng thực tế đến năm 2009, theo báo cáo của 35/63 tỉnh thành phố, lượng CTNH phát sinh từ các địa phương này đã vào khoảng 700 nghìn tấn. Năm 2009, lượng CTNH được thu gom, vận chuyển, xử lý bởi các đơn vị hành nghề quản lý CTNH liên tỉnh do Tổng cục Môi trường cấp phép là hơn 100 nghìn tấn (chỉ đáp ứng một phần nhỏ trong tổng lượng phát sinh). Phát sinh CTNH rất đa dạng về nguồn và chủng loại trong khi công tác phân loại tại nguồn còn yếu dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý và xử lý. Chất thải công nghiệp tại Việt Nam chiếm khoảng từ 13% - 20% tổng lượng chất thải, trong số đó, CTNH chiếm khoảng 18% tổng số chất thải công nghiệp. CTNH còn phát sinh từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như các vỏ chai lọ hóa chất, phân bón, thuốc BVTV,... sau quá trình sử dụng, thậm chí tiện thể vứt ở ngay bờ ruộng, góc vườn hoặc nguy hiểm hơn, có Khung 1.1. Xu hướng thay đổi về thành phần CTR Sự thay đổi thành phần CTR có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoạch định kế hoạch quản lý CTR. Tại các nước phát triển, 4 thành phần CTR có xu hướng thay đổi lớn: chất thải từ thực phẩm thừa, giấy, nilon - nhựa và vải; Chất thải thực phẩm: sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến và đóng gói thực phẩm có ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi lượng chất thải thực phẩm. Cộng đồng cũng đã ý thức về các vấn đề liên quan đến môi trường nhiều hơn, xu hướng sử dụng thực phẩm công nghiệp đã gia tăng đáng kể; Giấy: chất thải giấy tăng nhanh do 2 nguyên nhân chính: (1) chủ trương và nhu cầu phát triển nhanh, mạnh của nền giáo dục, nhu cầu của người dân trong hưởng thụ văn hóa như đọc sách, báo,..(2) ngành công nghiệp đóng gói hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu phát triển mạnh làm gia tăng thành phần thải; Nilon - Nhựa các loại: với tốc độ và xu hướng phát triển nhanh, ngành công nghiệp đóng gói, công nghiệp sản xuất các mặt hàng nhựa đã làm gia tăng khối lượng nhựa trong CTR; Vải: thành phần chất thải này rất khó dự đoán, tuy nhiên nó có thể sẽ tăng lên trong thời gian tới khi nhu cầu may mặc của người dân tăng cao cũng như sự đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này. Nguồn: TCMT tổng hợp 10 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn trường hợp còn vứt bừa bãi ngay đầu nguồn nước sinh hoạt. Tổng số các loại hoá phẩm nông nghiệp hiện được lưu giữ có thể hơn 37 nghìn tấn, trong đó có 53% được lưu giữ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Bên cạnh các kho lưu giữ, theo điều tra tại 39 tỉnh thành trong cả nước thì có đến hơn 730 nghìn hoá phẩm nông nghiệp không nhãn mác, bao gồm các chai lọ bằng nhựa, thuỷ tinh hay kim loại. Những hoá phẩm này hiện đang thải bỏ không đúng cách hoặc vẫn được sử dụng. Trong hoạt động y tế, lượng CTR y tế phát sinh hiện vào khoảng 350 tấn/ngày. Chất thải y tế được chia làm 5 loại gồm: chất thải lâm sàng, chất thải phóng xạ, chất thải hoá học, các bình khí có áp suất và chất thải sinh hoạt thông thường. CTR y tế nguy hại chiếm tỉ trọng khoảng 20 - 25% tổng lượng phát sinh trong các cơ sở y tế (Biểu đồ 1.5). Đó là chất thải có tính lây nhiễm như máu, dịch, chất tiết, bộ phận cơ thể, vật sắc nhọn, chất thải hóa học, dược phẩm, chất thải phóng xạ và các bình áp suất có khả năng cháy nổ. Biểu đồ 1.5. Thành phần CTR y tế theo tính chất nguy hại Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 13 2.1. PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM Quá trình đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô thị được chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại cao và nhiều đô thị mới được hình thành. Nếu năm 2000, nước ta có 649 đô thị thì năm 2005, con số này là 715 đô thị và đã tăng lên thành 755 đô thị lớn nhỏ vào giữa năm 2011 (Bộ Xây dựng, 2011). Đô thị phát triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra thành thị. Năm 2009, dân số đô thị là 25,59 triệu người (chiếm 29,74% tổng dân số cả nước), đến năm 2010, dân số đô thị đã lên đến 26,22 triệu người (chiếm 30,17% tổng số dân cả nước) (TCTK, 2011). Dự báo, đến năm 2015 dân số đô thị là 35 triệu người chiếm 38% dân số cả nước, năm 2020 là 44 triệu người chiếm 45% dân số cả nước và năm 2025 là 52 triệu người chiếm 50% dân số cả nước1. 1 Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050. Chương 2. CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Bảng 2.1. Số lượng đô thị các loại qua các năm từ 2005 - 2025 Năm Loại đặc biệt Loại 1 (Thành phố) Loại 2 (Thành phố) Loại 3 (Thành phố) Loại 4 (Thị xã) Loại 5 (Thị trấn, thị tứ) Tổng 2005 2 4 14 22 52 621 715 2007 2 4 13 43 36 631 729 2010 2 9 13 43 43 624 734 2011* 2 10 12 47 50 634 755 2015 2 9 23 65 79 687 870 2025 17 20 81 122 - 1.000 Ghi chú: (*) Số liệu từ Cục Phát triển đô thị, Bộ Xây dựng tháng 06/2011. Nguồn: TCTK, 2011; Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 14 Cả nước có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội, Tp. HCM); 3 đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ); 7 đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh (Hạ Long, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột); 12 đô thị loại 2 (Biên Hòa, Cà Mau, Hải Dương, Long Xuyên, Mỹ Tho, Nam Định, Phan Thiết, Pleiku, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Việt Trì, Vũng Tàu); 47 đô thị loại 3; 50 đô thị loại 4 và hơn 630 đô thị loại 5. Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về KT-XH, đô thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt tăng theo và lượng chất thải cũng tăng theo. Tính bình quân người dân đô thị tiêu dùng năng lượng, đồ tiêu dùng, thực phẩm,... cao gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải của người dân đô thị cũng gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn. Dân số đô thị nước ta phân bố không đồng đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Tính đến năm 2010, dân số đô thị khu vực Đông Nam Bộ cao nhất cả nước với 8,35 triệu người, tiếp theo đó là vùng Đồng bằng sông Hồng với 5,86 triệu người, khu vực có số dân đô thị ít nhất là Tây Nguyên với 1,5 triệu người. Mật độ dân số theo đó cũng cao chủ yếu ở 3 vùng kinh tế lớn là Đồng bằng sông Hồng (939 người/km2), Đông Nam Bộ (617 người/km2) và Đồng bằng sông Cửu Long (426 người/km2) (mật độ dân số trung bình toàn quốc vào khoảng 263 người/km2). Những con số trên cho thấy, phát sinh CTR đô thị sẽ tập trung phần lớn ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng (Biểu đồ 2.1). Biểu đồ 2.1. Dân số đô thị nước ta theo các vùng kinh tế giai đoạn 2006 - 2010 Nguồn: TCTK, 2011 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 15 2.2. PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ Quá trình phát sinh CTR luôn đi đôi với quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về CTR đô thị, tuy nhiên, các số liệu thống kê từ các đề tài nghiên cứu chưa được thống nhất. 2.2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ở đô thị Phát sinh CTR ở đô thị chủ yếu là CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% lượng CTR phát sinh, tiếp theo là CTR xây dựng, CTR công nghiệp, CTR y tế,... CTR ở đô thị bao gồm: - CTR sinh hoạt: phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình, các khu tập thể, chất thải đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở nghiên cứu, trường học,... TT Loại chất thải Khối lượng phát sinh (tấn/ngày) Thành phần chính Biện pháp xử lý 1 CTR sinh hoạt ~ 6.500 Chất vô cơ: gạch đá vụn, tro xỉ than tổ ong, sành sứ... Chất hữu cơ: rau củ quả, rác nhà bếp... Các chất còn lại Chôn lấp hợp vệ sinh Sản xuất phân hữu cơ vi sinh: 60 tấn/ngày. Tái chế: 10%, tự phát tại các làng nghề. 2 CTR công nghiệp ~1.950 Cặn sơn, dung môi, bùn thải công nghiệp, giẻ dính dầu mỡ, dầu thải... Một phần được xử lý tại Khu xử lý chất thải Công nghiệp 3 CTR y tế ~15 Bông băng, dụng cụ y tế nhiễm khuẩn Xử lý bằng công nghệ lò đốt Delmonego 200 - Italia: 100% Bảng 2.2. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011 Nguồn: URENCO Hà Nội, 2011 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 16 - CTR xây dựng: phát sinh từ các công trình xây dựng, sửa chữa hạ tầng; - CTR công nghiệp: phát sinh từ các cơ sở công nghiệp nằm trong đô thị, hoặc từ các KCN; - CTR y tế: phát sinh từ các bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh; - CTR điện tử: phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt của con người như: đồ điện tử cũ hỏng bị loại bỏ,.. 2.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị Tổng lượng CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 ÷ 16 % mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%). Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu người tăng theo mức sống. Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày (Bảng 2.3). Năm 2008, theo Bộ Xây dựng Khung 2.1. Một loạt các đô thị được nâng cấp trong vài năm gần đây Tổng khối lượng CTR đô thị phát sinh vào khoảng 8.700 - 8.900 tấn/ngày, trong đó, CTR xây dựng (xà bần) chiếm khoảng 1.200 - 1.500 tấn/ngày và CTR sinh hoạt trung bình từ 6.200 - 6.700 tấn/ngày. Ước tính tỷ lệ gia tăng khoảng 8 - 10%/năm. Một số loại CTR đô thị như: rác khu thương mại, xà bần, rác công nghiệp,... trước đây ít thì những năm gần đây mức độ tăng (khối lượng và thành phần chất thải) ngày càng cao. Tỷ trọng nguồn phát sinh cụ thể như sau: - Rác hộ dân chiếm tỉ trọng 57,91% tổng lượng rác. - Rác đường phố chiếm tỉ trọng 14,29% tổng lượng rác. - Rác công sở chiếm tỉ trọng 2,8% tổng lượng rác. - Rác chợ chiếm tỉ trọng 13% tổng lượng rác. - Rác thương nghiệp chiếm tỉ trọng 12% tổng lượng rác. Thành phần chủ yếu trong CTR đô thị là chất hữu cơ (rác thực phẩm), chiếm tỷ lệ khá cao từ 60 - 75% / tổng khối lượng chất thải. Nguồn: Sở TN&MT Tp. HCM, 2011 Nội dung 2007 2008 2009 2010 Dân số đô thị (triệu người) 23,8 27,7 25,5 26,22 % dân số đô thị so với cả nước 28,20 28,99 29,74 30,2 Chỉ số phát sinh CTR đô thị (kg/người/ngày) ~ 0,75 ~ 0,85 0,95 1,0 Tổng lượng CTR đô thị phát sinh (tấn/ngày) 17.682 20.849 24.225 26.224 Bảng 2.3. CTR đô thị phát sinh các năm 2007 - 2010 Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 17 thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn nhiều so với ở nông thôn là 0,4 kg/người/ngày. Tuy nhiên, theo Báo cáo của các địa phương năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt đô thị trung bình trên đầu người năm 2009 của hầu hết các địa phương đều chưa tới 1,0 kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng phát sinh CTR sinh hoạt đô thị không thống nhất là một trong những thách thức cho việc tính toán và dự báo lượng phát thải CTR đô thị ở nước ta. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 đã cho thấy, lượng CTR đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị tương ứng khoảng 8.000 tấn/ngày (2,92 triệu tấn/năm) (Biểu đồ 2.2). Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, tổng lượng và chỉ số phát sinh CTR đô thị của đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 hiện nay đã tăng lên rất nhiều. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do Thủ đô Hà Nội sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thì lượng CTR đô thị phát sinh đã lên đến 6.500 tấn/ngày (con số của năm 2007 là 2.600 tấn/ngày), bên cạnh đó, số đô thị loại 1 đã tăng lên 10 đô thị (trong khi năm 2007 là 4 đô thị loại 1). Trong các vùng trọng điểm, vùng Đông Nam Bộ (bao trùm cả KTTĐ phía Nam) là nơi có lượng CTR đô thị nhiều nhất, tiếp đến là vùng Đồng bằng sông Hồng (bao trùm cả vùng KTTĐ Bắc Bộ), ít nhất là khu vực Tây Nguyên (Biểu đồ 2.3). Bảng 2.4. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam năm 2007 Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam năm 2007 Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”, Cục BVMT, 2008 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và Báo cáo của các Sở TN&MT STT Loại đô thị Chỉ số CTR sinh hoạt bình quân đầu người (kg/ người/ngày) Lượng CTR đô thị phát sinh Tấn/ ngày Tấn/năm 1 Đặc biệt 0,96 8.000 2.920.000 2 Loại 1 0,84 1.885 688.025 3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045 4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370 5 Loại 4 0,65 626 228.490 Tổng cộng: 17.682 6.453.930 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 18 Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt tính bình quân trên đầu người lớn nhất xảy ra ở các đô thị phát triển du lịch như các thành phố: Hạ Long, Hội An, Đà Lạt, Ninh Bình,.. Các đô thị có chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt tính bình quân đầu người thấp nhất là Tp. Đồng Hới (Quảng Bình), Thị xã Gia Nghĩa, Thị xã Kon Tum, Thị xã Cao Bằng (Bảng 2.5). Biểu đồ 2.3. Hiện trạng phát sinh CTR theo các vùng kinh tế của nước ta các năm 2003, 2008 và dự báo cho năm 2015 Nguồn: Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn, Bộ Xây dựng 2010 Cấp đô thị Đô thị CTR sinh hoạt bình quân đầu người (kg/ người/ngày) Cấp đô thị Đô thị CTR sinh hoạt bình quân đầu người (kg/ người/ngày) Đô thị loại đặc biệt Hà Nội 0,9 Đô thị loại 3: Thành phố Đồng Hới 0,31 Hồ Chí Minh 0,98 Đông Hà 0,6 Đô thị loại 1: Thành phố Hải Phòng 0,70 Hội An 1,08 Hạ Long 1,38 Bảo Lộc 0,9 Đà Nẵng 0,83 Kon Tum 0,35 Huế 0,67 Vĩnh Long 0,9 Nha Trang >0,6 Long An 0,7 Đà Lạt 1,06 Bạc Liêu 0,73 Quy Nhơn 0,9 Đô thị loại 4: Thị xã Tuần Giáo (Điện Biên) 0,7 Buôn Ma Thuột 0,8 Sông Công (Thái Nguyên) >0,5 Đô thị loại 2: Thành phố Thái Nguyên >0,5 Từ Sơn (Bắc Ninh) >0,7 Việt Trì 1,1 Lâm Thao (Phú Thọ) 0,5 Ninh Bình 1,30 Cam Ranh (Khánh Hòa) >0,6 Mỹ Tho 0,72 Gia Nghĩa (Đắk Nông) 0,35 Đô thị loại 3: Thành phố Điện Biên Phủ 0,8 Đồng Xoài (Bình Phước) 0,91 Cao Bằng 0,38 Gò Công (Tiền Giang) 0,73 Bắc Ninh >0,7 Ngã Bảy (Hậu Giang) >0,62 Thái Bình >0,6 Đô thị loại 5 Thị trấn, Thị tứ Tủa Chùa (Điện Biên) 0,6 Phú Thọ 0,5 Tiền Hải (Thái Bình) >0,6 Bảng 2.5. Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt bình quân đầu người của các đô thị năm 2009 Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011; Báo cáo HTMT của các địa phương, 2010 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 19 Lượng CTR đô thị tăng mạnh ở các đô thị lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Đà Nẵng, nơi có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tăng nhanh. Còn một số đô thị nhỏ như Thái Bình, Nam Định, Vĩnh Long, Tiền Giang, Sóc Trăng,... tăng không nhiều do tốc độ đô thị hóa không cao (Biểu đồ 2.4). Tỷ lệ CTR gia tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các KCN như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ CTR gia tăng đồng đều hàng năm với tỷ lệ ít hơn (khoảng 5%). Khung 2.2. Phát sinh CTR đô thị năm 2010 tại Hà Nội Khối lượng CTR trên địa bàn Thủ đô tăng trung bình 15%/năm. Ước tính, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, các huyện ngoại thành chỉ đạt 60%; lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85 - 90% và CTNH mới chỉ đạt khoảng 60 - 70%. Việc xử lý, tiêu hủy, tái chế CTR hiện chủ yếu vẫn dựa vào chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn (Sóc Sơn), Xuân Sơn (Sơn Tây), Kiêu Kỵ (Gia Lâm), Núi Thoong (Chương Mỹ) và nhà máy xử lý rác ở Cầu Diễn, nhà máy đốt rác ở Sơn Tây. Nguồn: Báo cáo “Quản lý CTR sinh hoạt tại Hà Nội - Hiện trạng và giải pháp, URENCO Hà Nội, 13/5/2011 Khung 2.3. Phát sinh CTR đô thị năm 2009 tại Thái Nguyên Khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn vào khoảng 354 tấn/ngày, trong đó thu gom khoảng 150 tấn/ngày. CTR phát sinh được thu gom và xử lý bằng công nghệ chôn lấp, đốt là chủ yếu. Tỉnh Thái Nguyên hiện đang thực hiện các dự án: Xây dựng 3 Nhà máy xử lý, chế biến CTR tại Thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên và Đồng Hỷ; Hỗ trợ quản lý CTR sinh hoạt và chất thải y tế cấp huyện; khắc phục ô nhiễm môi trường tại bãi rác Thịnh Đức,.. Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện đề án tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực sông Cầu - tỉnh Thái Nguyên, Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, 2011 Ghi chú: Số liệu của Hà Nội năm 2010 là số liệu tính tại thời điểm tháng 3/2011 Biểu đồ 2.4. Lượng phát sinh CTR đô thị của một số tỉnh, thành phố qua các năm 2005 - 2010 Nguồn: Báo cáo HTMT, Sở TN&MT các địa phương, 2010 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 20 2.2.3. Thành phần chất thải rắn đô thị Thành phần CTR sinh hoạt phụ thuộc vào mức sống ở một số đô thị. Mức sống, thu nhập khác nhau giữa các đô thị đóng vai trò quyết định trong thành phần CTR sinh hoạt (Bảng 2.6). Trong thành phần rác thải đưa đến các bãi chôn lấp, thành phần rác có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ rất cao từ 54 - 77,1%; tiếp theo là thành phần nhựa: 8 - 16%; thành phần kim loại đến 2%; CTNH bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt nhỏ hơn 1%. Bảng 2.6. CTR phát sinh tại một số tỉnh, thành phố năm 2010 Nguồn: TCMT, 2011 Loại đô thị, Vùng Đơn vị hành chính Lượng CTR sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày) Đô thị loại đặc biệt Thủ đô Hà Nội 6,500 Tp. Hồ Chí Minh 7,081 Đô thị loại 1 Tp. Đà Nẵng 805 Tp. Huế và huyện lỵ 225 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Quảng Nam 298 Quảng Ngãi 262 Bình Định 372 Phú Yên 142 Khánh Hoà 486 Ninh Thuận 164 Bình Thuận 594 Tây Nguyên Kon Tum 166 Gia Lai 344 Đắk Lắk 246 Đắk Nông 69 Lâm Đồng 459 Loại đô thị, Vùng Đơn vị hành chính Lượng CTR sinh hoạt phát sinh (tấn/ngày) Đông Nam Bộ Bình Phước 158 Tây Ninh 134 Bình Dương 378 Đồng Nai 773 Bà Rịa - Vũng Tàu 456 ĐBSCL Long An 179 Tiền Giang 230 Bến Tre 135 Trà Vinh 124 Vĩnh Long 137 Đồng Tháp 209 An Giang 562 Kiên Giang 376 Cần Thơ 876 Hậu Giang 105 Sóc Trăng 252 Bạc Liêu 207 Cà Mau 233 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 21 TT Loại chất thải Hà Nội (Nam Sơn) Hà Nội (Xuân Sơn) Hải Phòng (Tràng Cát) Hải Phòng (Đình Vũ) Huế (Thủy Phương) Đà Nẵng (Hòa Khánh) HCM (Đa Phước) HCM (Phước Hiệp) Bắc Ninh (Thị trấn Hồ) 1 Rác hữu cơ 53,81 60,79 55,18 57,56 77,1 68,47 64,50 62,83 56,90 2 Giấy 6,53 5,38 4,54 5,42 1,92 5,07 8,17 6,05 3,73 3 Vải 5,82 1,76 4,57 5,12 2,89 1,55 3,88 2,09 1,07 4 Gỗ 2,51 6,63 4,93 3,70 0,59 2,79 4,59 4,18 - 5 Nhựa 13,57 8,35 14,34 11,28 12,47 11,36 12,42 15,96 9,65 6 Da và cao su 0,15 0,22 1,05 1,90 0,28 0,23 0,44 0,93 0,20 7 Kim loại 0,87 0,25 0,47 0,25 0,40 1,45 0,36 0,59 - 8 Thủy tinh 1,87 5,07 1,69 1,35 0,39 0,14 0,40 0,86 0,58 9 Sành sứ 0,39 1,26 1,27 0,44 0,79 0,79 0,24 1,27 - 10 Đất và cát 6,29 5,44 3,08 2,96 1,70 6,75 1,39 2,28 27,85 11 Xỉ than 3,10 2,34 5,70 6,06 - 0,00 0,44 0,39 - 12 Nguy hại 0,17 0,82 0,05 0,05 - 0,02 0,12 0,05 0,07 13 Bùn 4,34 1,63 2,29 2,75 1,46 1,35 2,92 1,89 - 14 Các loại khác 0,58 0,05 1,46 1,14 - 0,03 0,14 0,04 - Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 Bảng 2.7. Thành phần CTR sinh hoạt tại đầu vào của các bãi chôn lấp của một số địa phương: Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Tp. HCM (1) và Bắc Ninh (2) năm 2009 - 2010 Nguồn: (1) Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011 (2) Báo cáo Dự án Tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải cho các thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã, 2006 - 2008 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 22 Túi nilon Ở nước ta, các loại túi nilon được sử dụng tràn lan trong các hoạt động sinh hoạt xã hội, chủ yếu là loại túi siêu mỏng, khi thải bỏ rất khó thu gom toàn bộ. Chất thải là túi nilon chiếm khối lượng khá lớn trong thành phần nhựa thải. Các túi nilon này nhỏ, mỏng, ít có giá trị đối với người thu gom, tái chế nên tồn tại khá nhiều trong các bãi chôn lấp và hầu như không bị phân hủy. Các túi nilon nếu bị đốt ở bãi rác hở sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí do phát thải các khí ô nhiễm như HCl, VOC, Dioxin, Furan,... Nếu tính trung bình, mỗi hộ gia đình ở đô thị thải khoảng 3 ÷ 10 túi nilon các loại/ngày (ước trung bình mỗi người thải ra 0,2 ÷ 1 túi nilon/người/ ngày, với dân số đô thị năm 2010 là 26,2 triệu người) thì lượng nhựa là túi nilon thải ra mỗi ngày ở các đô thị là vào khoảng 10,48 ÷ 52,4 tấn nhựa/ngày (ước tính 500 túi/kg). Hiện chưa có số liệu thống kê chính thức về lượng túi nilon được sử dụng ở Việt Nam nhưng đã có một số khảo sát, ước tính về số lượng này. Tuy có sự khác nhau về con số nhưng ấn tượng chung là rất lớn và chưa được quản lý ở hầu hết tất cả các khâu của vòng đời túi nilon: từ sản xuất, lưu thông phân phối, sử dụng cho đến thải bỏ, thu gom, xử lý. Chất thải rắn xây dựng Đi cùng quá trình đô thị hóa, tổng diện tích nhà ở xây mới ở đô thị năm 2008 là 28,86 triệu m2 (Báo cáo HTMT ngành Xây dựng, 2008). Mức độ đô thị hóa tăng cao, các công trình xây dựng tăng nhanh ở các đô thị lớn của cả nước và của vùng miền nên lượng chất thải xây dựng cũng tăng rất nhanh, chiếm khoảng 10 ÷ 15% CTR đô thị. Trong năm 2009, ước tính mỗi ngày có khoảng 1.000 tấn CTR xây dựng ở Thủ đô Khung 2.4. Tình hình phát thải bao bì nilon khó phân hủy hiện nay Kết quả khảo sát của Cục Kiểm soát ô nhiễm (TCMT) đối với 263 người sinh sống tại 5 tỉnh/thành phố đại diện cho 3 vùng miền cho thấy gần 50% số hộ sử dụng hơn 8 bao bì nilon 1 ngày; 35,1% số hộ sử dụng trên 10 bao bì. Tính trung bình mỗi hộ 223 bao bì một tháng, tương đương với 1 kg bao bì một tháng, trong đó đến 98,7 % là bao bì nilon khó phân hủy. Số liệu của Quỹ tái chế Tp. Hồ Chí Minh, một ngày, thành phố tiêu thụ 5 - 9 triệu bao nilon tương đương với 34 - 60 tấn/ngày. Hệ thống Siêu thị Maxi Mart tiêu thụ 10 tấn túi nilon/tháng; Big C tiêu thụ 20 tấn/ tháng. Chợ Đồng Xuân, mỗi hộ kinh doanh tiêu thụ 200 - 300 túi/ngày để gói hàng. Nguồn: Các biện pháp giảm phát thải bao bì nilon khó phân hủy tại Việt Nam, Tạp chí Môi trường, 10/2011 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 23 Hà Nội và 2.000 tấn rác thải xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh được thải bỏ và chôn lấp. Đối với Hà Nội, năm 2010, diện tích nhà ở xây mới là trên 2 triệu m2 (Niên giám thống kê Tp. Hà Nội, 2010). Quá trình xây dựng các công trình mới này sẽ làm phát sinh một lượng không nhỏ CTR xây dựng từ quá trình đào móng, xây dựng và hoàn thiện công trình. Đối với các địa phương khác như Bắc Giang, CTR xây dựng chiếm 12,8% lượng CTR đô thị (năm 2008), Tiền Giang, CTR xây dựng khoảng 40 tấn/ngày (năm 2010) (Báo cáo của các Sở TN&MT, 2010). Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ, đến năm 2015 sẽ cơ bản hoàn thành việc phá dỡ, cải tạo các khu chung cư cũ nát tại các đô thị lớn nên lượng rác thải xây dựng sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới. Hà Nội sẽ phải phá dỡ khoảng 23 khu chung cư 4 - 5 tầng với gần 1 triệu mét vuông sàn và thành phố Hồ Chí Minh sẽ phải phá dỡ ít nhất 70 khu chung cư xuống cấp nghiêm trọng (trong tổng số 155 khu chung cư cần cải tạo) để xây mới. Chất thải rắn công nghiệp Hiện nay còn tồn tại khá nhiều cơ sở công nghiệp nằm trong khu vực đô thị, mặc dù theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg nhiều cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã phải di chuyển ra khỏi đô thị hoặc phải cải thiện tình hình ô nhiễm môi trường của mình, song do nhiều khó khăn, vướng mắc, nên còn khá nhiều các cơ sở công nghiệp vừa và nhỏ còn tồn tại trong đô thị như các nhà máy cơ khí, dệt may, da giày, sản xuất bia, bánh kẹo, nước ngọt,... Các cơ sở công nghiệp nêu trên chính là nguồn phát sinh CTR công nghiệp thông thường và nguy hại. Vấn đề CTR công nghiệp sẽ được trình bày kỹ trong Chương 4. Bảng 2.8. Khối lượng CTR xây dựng năm 2009 của một số địa phương Nguồn: Báo cáo khảo sát của Hiệp hội Môi trường đô thị và KCN Việt Nam, năm 2009 Các đô thị Khối lượng CTR xây dựng (tấn/ngày) Tỷ lệ thu gom (%) Hà Nội 1.000 - 1.500 70 Tp. Hồ Chí Minh 2.000 - 2.500 75 Hải Phòng 400 - 450 40 - 45 Đà Nẵng 500 - 600 60 Các đô thị khác 100 - 200 20 - 30 Hoạt động tại nhà máy chế biến chất thải Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 24 CTNH trong sinh hoạt Theo thống kê, CTNH còn bị thải lẫn vào chất thải sinh hoạt mang đến bãi chôn lấp là 0,02 ÷ 0,82%. CTNH trong sinh hoạt thường là: pin, ắc-quy, đèn tuýp, nhiệt kế thủy ngân vỡ, bao bì chất tẩy rửa, vỏ hộp sơn, vec-ny, vỏ hộp thuốc nhuộm tóc, lọ sơn móng tay, vỏ bao thuốc trừ sâu, chất thải y tế lây nhiễm của các cơ sở khám chữa bệnh nhỏ lẻ, các bơm kim tiêm của các đối tượng nghiện chích ma túy,... Pin thải và ắc-quy thải: theo điều tra của đề tài rác thải pin-ắcquy ở Hà Nội năm 2004 cho thấy: Mức tiêu thu pin R6 Zn-C ở khu vực nội thành là 5÷8 cái/người/năm, khu vực ngoại thành là 3÷5 cái/người/năm. Ước tính lượng pin thải R6 Zn-C ở Hà Nội năm 2004 là 200÷350 tấn/năm (con số tương ứng năm 2010 có thể đạt tới 750 tấn). Ắc-quy chạy xe gắn máy chủ yếu là loại ắc-quy chì-axit, tuổi thọ trung bình là 5 năm/cái với trọng lượng 2,5 kg/ắc-quy. Ước tính lượng ắc-quy xe máy chì-axit vào năm 2004 ở Hà Nội là 580 tấn/ năm (con số tương ứng cho năm 2010 có thể đạt trên 1.200 tấn). Hiện tại, CTNH trong sinh hoạt vẫn chưa được thu gom và xử lý riêng và bị thải lẫn với CTR sinh hoạt để đưa đến bãi chôn lấp. Việc chôn lấp và xử lý chung sẽ gây ra nhiều tác hại cho những người tiếp xúc trực tiếp với rác, ảnh hưởng tới quá trình phân hủy rác và hòa tan các chất nguy hại vào nước rỉ rác. Do vậy, các cơ quan quản lý cần có chính sách và yêu cầu các URENCO có kế hoạch thu gom riêng biệt CTNH trong CTR sinh hoạt. Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 25 Chất thải điện tử Lượng chất thải điện tử và điện dân dụng thải ra từ các đô thị như tivi, tủ lạnh, quạt điện, máy tính, đồ dân dụng,.. ngày càng tăng. Các chất thải điện tử được thải ra sẽ được những người thu mua tiến hành một trong các hoạt động sau: (1) Các thiết bị còn sửa chữa được sẽ được các cửa hàng sửa chữa và thời gian hoạt động của các thiết bị này sẽ được kéo dài. Các chi tiết hỏng sẽ được thải cùng với chất thải sinh hoạt; (2) Các đồ dùng đã hỏng sẽ tháo rời thành các bộ phận bán cho cơ sở sửa chữa để tận dụng thiết bị như tụ, bản mạch,... Các chất thải điện tử được tháo rời và tái chế thu hồi kim loại (Cu, Pb, Al, Au, Ag,...), nhựa, dây đồng,... phần không bán được sẽ thải cùng với rác sinh hoạt. Kết quả điều tra nghiên cứu của JICA kết hợp với URENCO công bố năm 2007 về kiểm kê chất thải điện tử ở Việt Nam với các số liệu điều tra được đưa ra dưới đây: Năm Ti-vi Máy tính (PC) Điện thoại di động Tủ lạnh Điều hòa không khí Máy giặt 2002 190,445 62,771 80,912 112,402 17,778 184,140 2003 222,977 77,845 86,467 140,916 24,706 214,271 2004 261,542 90,447 103,414 162,262 29,853 249,094 2005 308,076 110,123 472,707 194,570 39,157 287,910 2006 364,684 131,536 505,268 230,856 49,782 327,649 Bảng 2.9. Chất thải điện tử phát sinh ở Việt Nam từ 2002 đến 2006 Nguồn: Kiểm kê chất thải điện tử ở Việt Nam, JICA 2007 Đơn vị: tấn/năm Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 26 Ngoài các đồ điện, điện tử dân dụng thải ra, Việt Nam còn có 52 doanh nghiệp sản xuất đồ điện và điện tử,... Các doanh nghiệp này khi sản xuất các mạch in, đèn hình, lắp ráp đồ điện tử như ti-vi, tủ lạnh, máy điều hòa, máy giặt,... sẽ thải ra chất thải là các chi tiết hỏng, bao bì,.. Với cách thức thải và xử lý đồ điện tử như trên, đây sẽ là một vấn nạn cho nước ta khi lượng chất thải điện tử ngày càng tăng. CTR đô thị có thể tái chế Chất thải có thể tái chế trong CTR sinh hoạt như giấy, nhựa, kim loại,... trước hết được tách ra một phần tại các hộ gia đình để bán cho người thu mua phế liệu, sau đó còn được người nhặt rác thu lượm tiếp ở đường phố và ngay tại các bãi rác. Hiện nay, ước tính tổng lượng CTR được tái chế trong CTR đô thị chiếm khoảng 8 ÷ 15%. 2.2.4. Ước tính lượng thải và thành phần chất thải rắn đô thị đến năm 2025 Cơ sở của việc ước tính CTR đô thị là tốc độ tăng dân số tự nhiên và tăng dân số cơ học, tốc độ tăng GDP hàng năm. Lượng CTR đô thị ngày càng tăng và thành phần ngày càng phức tạp do số lượng dân cư chuyển từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng bởi quá trình đô thị hóa cao, do mức sống ngày càng cao nên tiêu dùng ngày càng đa dạng. Mức độ đô thị hóa tăng nhanh nên số dân ở các đô thị càng ngày càng tăng, nhất là các thành phố lớn có kinh tế phát triển như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,... Ước tính chỉ số phát sinh CTR đô thị trung bình ở Việt Nam trong những năm 2015, 2020, 2025 vào khoảng 1,2; 1,4; 1,6 kg/ người/ngày. Năm 2015 2020 2025 Dân số đô thị (triệu người) (2) 35 44 52 % dân số đô thị so với cả nước 38 45 50 Chỉ số phát sinh CTR đô thị (kg/người/ngày) 1,2 1,4 1,6 Tổng lượng CTR đô thị phát sinh (tấn/ngày) 42.000 61.600 83.200 Bảng 2.10. Ước tính lượng CTR đô thị phát sinh đến năm 2025 Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011 2Dân số đô thị lấy theo Quyết định số 445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch phát triển đô thị của Việt Nam Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 27 Từ kết quả dự báo ở Bảng 2.10 trên thì lượng CTR sinh hoạt đô thị năm 2015 tăng gấp 1,6 lần, năm 2020 tăng gấp 2,37 lần, năm 2025 gấp 3,2 lần so với năm 2010. Đây sẽ là áp lực lớn đối với công tác quản lý CTR đô thị trong thời gian tới. Thành phần CTR cũng thay đổi đáng kể do mức độ tiêu dùng tăng cao, hàng hóa ngày càng đa dạng. Chất lượng cuộc sống tăng cao kéo theo CTNH cũng tăng, trở thành nguồn gây ô nhiễm môi trường đáng kể. Bên cạnh đó, các loại bao bì như giấy, nhựa, chai lọ thủy tinh sẽ không ngừng gia tăng, do vậy, cần có chiến lược thu gom, tái chế các chất thải bao bì, giảm sử dụng túi nilon. Các đồ dùng như quần áo, giường tủ, tivi, xe máy cũng được thay thế với tần suất cao hơn. Mặc dù chất thải loại này thường được tái sử dụng, song, lượng chất thải này cũng vẫn gia tăng theo thời gian,... Thành phần chất thải hữu cơ có trong CTR đô thị của Việt Nam từ nay tới năm 2025 cũng vẫn rất cao, khoảng > 50%. Do đó, Việt Nam cần phát triển công nghệ xử lý làm phân compost từ phần hữu cơ của CTR đô thị, chú trọng khâu phân loại CTR tại nguồn để giảm tạp chất cho nguyên liệu đầu vào nhà máy đồng thời giảm nhẹ khâu phân loại trong dây chuyền công nghệ chế biến CTR. 2.3. PHÂN LOẠI VÀ THU GOM CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Công tác thu gom CTR đô thị mặc dù ngày càng được chính quyền các cấp quan tâm, nhưng do lượng CTR đô thị ngày càng tăng, năng lực thu gom còn hạn chế cả về thiết bị lẫn nhân lực nên tỷ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu cầu. Mặt khác, do nhận thức của người dân còn chưa cao nên lượng rác bị vứt bừa bãi ra môi trường còn nhiều, việc thu gom có phân loại tại nguồn vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do thiếu đầu tư cho hạ tầng cơ sở cũng như thiết bị, nhân lực và nâng cao nhận thức. Khung 2.5. Các dự án, chương trình phân loại chất thải tại nguồn ở Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh Hà Nội: Dự án 3R-HN do JICA tài trợ đã triển khai thực hiện phân loại chất thải tại nguồn trên địa bàn thành phố tại phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (kể từ tháng 7/2007); phường Thành Công và phường Láng Hạ (năm 2008). Rác hữu cơ được chuyển đến nhà máy phân Cầu Diễn để sản xuất phân Compost, rác vô cơ được chuyển đến chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn. Tổng cộng có khoảng 18.000 hộ gia đình đã tham gia vào dự án 3R tại các phường thí điểm nêu trên. Tại địa bàn thí điểm, lượng rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình đã giảm bình quân từ 31,2 - 45,1% tùy từng phường, đạt mục tiêu giảm thiểu 30% lượng chất thải phải mang đi chôn lấp mà dự án đã đặt ra. Dự án đã thu được khoảng 25.000 tấn rác thải hữu cơ và đã chế biến được khoảng 10.000 tấn phân hữu cơ từ số rác này. Tp. Hồ Chí Minh: Từ năm 2004 thành phố đã thực hiện thí điểm chương trình phân loại CTR tại nguồn ở 10 quận là 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận và huyện Củ Chi, chợ đầu mối Bình Điền... Sau khi phân loại, rác được thu gom vận chuyển đến Khu Liên hợp xử lý rác Đa Phước, huyện Bình Chánh. Rác hữu cơ để sản xuất phân compost, rác vô cơ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp. Nguồn: TCMT tổng hợp Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 28 2.3.1. Phân loại tại nguồn 3R (viết tắt của 3 từ Reduce - Giảm thiểu, Reuse - Tái sử dụng, Recycle - Tái chế), với nền tảng cơ bản là hoạt động phân loại tại nguồn. Phân loại chất thải tại nguồn sẽ giúp giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp: rác thải hữu cơ được tái chế thành sản phẩm có ích, các chất thải như nhựa, giấy, kim loại được tái chế thành nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm tái chế. Đây là cơ sở để hình thành và phát triển thị trường tái sử dụng, tái chế chất thải. Các thành phố đã áp dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn, điển hình như Tp. HCM, Hà Nội, Đà Nẵng,... đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để triển khai nhân rộng hoạt động này cần phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng như: các thiết bị thu gom phân loại, địa điểm tập kết và trung chuyển, cơ sở hạ tầng cho công tác tái chế, tái sử dụng như nhà máy làm phân hữu cơ, các cơ sở tái chế chất thải, nhân lực, các chương trình nhằm nâng cao ý thức tham gia của người dân. Hiện nay, chương trình phân loại rác thải tại nguồn vẫn chưa được áp dụng, triển khai rộng rãi vì nhiều lý do như chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị, đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện, đặc biệt là thói quen của người dân. Tại một số địa phương triển khai thí điểm mô hình phân loại CTR tại nguồn ở giai đoạn đầu, do cơ sở hạ tầng khi tiến hành thí điểm dự án là không đồng bộ và do hạn chế, thiếu đầu tư cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý CTR theo từng loại nên sau khi người dân tiến hành phân loại tại nguồn, rác được công nhân URENCO thu gom và đổ lẫn lộn vào xe vận chuyển để mang đến bãi chôn lấp chung, do vậy, mục tiêu của chương trình phân loại Khung 2.6. Vướng mắc trong phân loại CTR tại nguồn và định hướng thực hiện tại Tp. Hồ Chí Minh Năm 2006, Tp.HCM đã triển khai thí điểm chương trình phân loại CTR tại nguồn trên 9 phường của địa bàn quận 6. Kết quả cho thấy có hơn 80% người dân quận 6 tham gia thực hiện dự án, trong đó có hơn 50% hộ dân thực hiện phân loại đúng. Nhưng cho đến nay, dự án phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn quận 6 đã tạm ngừng thực hiện vì dự án chưa được cấp vốn. Quy định về phân loại CTR tại nguồn cho 24 quận, huyện đang vướng về nguồn vốn đầu tư (chưa có nguồn vốn cụ thể) và qui định xử phạt vi phạm khi triển khai thực hiện phân loại. Để từng bước triển khai chương trình phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn thành phố, bước đầu sẽ ưu tiên triển khai thực hiện tại các chợ đầu mối, Trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn,... Bên cạnh đó, Tp. HCM cũng đang khẩn trương xây dựng qui định về phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn thành phố để làm cơ sở triển khai thực hiện đồng bộ việc phân loại CTR tại nguồn trên địa bàn vào năm 2015. Nguồn: Hiện trạng quản lý CTR tại Tp. Hồ Chí Minh, 2011 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 29 rác tại nguồn bị hoài nghi. Do chưa thực sự quen với việc phân loại CTR tại nguồn nên tỷ lệ người dân tự nguyện tham gia phân loại rác chỉ khoảng 70%. Kinh phí cho công tác tuyên truyền vận động ban đầu thì có nhưng đến khi kết thúc dự án thì không còn để duy trì tuyên truyền. Các URENCO ở các nơi có dự án thí điểm cũng không lập quy hoạch tiếp tục duy trì và phát triển dự án, nên các dự án chỉ dừng ở mô hình thí điểm. 2.3.2. Hình thức thu gom Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi, vì vậy ở hầu hết các đô thị nước ta, việc thu gom rác chưa phân loại vẫn là chủ yếu. Công tác thu gom thông thường sử dụng 2 hình thức là thu gom sơ cấp (người dân tự thu gom vào các thùng/túi chứa sau đó được công nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) và thu gom thứ cấp (rác các hộ gia đình được công nhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến khu xử lý hoặc tại các chợ/khu dân cư có đặt con- tainer chứa rác, công ty môi trường đô thị có xe chuyên dụng chở container đến khu xử lý). Tp. Hồ Chí Minh có 2 trạm trung chuyển lớn: trạm trung chuyển Quang Trung tiếp nhận 1.084 tấn/ngày, trạm trung chuyển Tống Văn Trân tiếp nhận 820 tấn/ngày. Rác từ 2 trạm trung chuyển này được các xe lớn chuyển tới khu liên hiệp xử lý CTR Đa Phước, Phước Hiệp và Nhà máy Xử lý rác Vietstar. Một trong những bức xúc của các đô thị hiện nay trong công tác thu gom CTR là thiếu các địa điểm trung chuyển rác. Hà Nội chưa có trạm trung chuyển rác trong khi khoảng cách từ Hà Nội tới khu xử lý rác Nam Sơn khoảng 50km. Các thành phố khác cũng chưa có trạm trung chuyển rác đúng nghĩa như ở Tp. Hồ Chí Minh. Theo đánh giá hiện Khung 2.7. Bức xúc của người dân sinh sống quanh các bãi rác và các địa điểm trung chuyển rác Tp. Hồ Chí Minh: điểm trung chuyển trên đường Lê Đức Thọ (phường 14, quận Gò Vấp) do doanh nghiệp tư nhân Dương Duy đầu tư rộng khoảng 1.000 m², bên trong chôn âm hai bồn thép có dung tích khoảng 60m3 để chứa bùn từ xe nhỏ (khoảng 3 - 6 m3/xe) các nơi đổ về, sau đó sẽ bơm bùn qua các xe lớn để chuyển về Nhà máy Xử lý bùn hầm cầu Hòa Bình (Đa Phước, huyện Bình Chánh). Cộng đồng xung quanh tỏ ra bức xúc do mùi hôi phát tán từ điểm trung chuyển do cứ vào buổi trưa và tối, mùi hôi bùn hầm cầu bay vào nhà khiến người dân khó chịu. Theo ông Lê Trung Tuấn Anh, Phó Phòng Quản lý CTR, Sở TN&MT thì về cảm quan, điểm trung chuyển hoạt động khá tốt và bảo đảm vệ sinh, mùi hôi trong khu vực do điểm trung chuyển phát tán không nhiều mà chủ yếu là mùi hôi từ con kênh trước mặt (kênh Bến Thượng) bị ô nhiễm và cơ sở sản xuất nằm bên cạnh. Tuy nhiên, kiến nghị của người dân về việc đóng cửa hoặc di dời điểm trung chuyển này cần phải xem xét lại. Tp. Đà Nẵng: trạm trung chuyển trên đường Ngô Gia Tự phục vụ quá trình thu gom rác cho hai phường Hải Châu 1 và Hải Châu 2 và hai chợ lớn là chợ Cồn và chợ Hàn. Rác thải vận chuyển cả ngày lẫn đêm, luôn bốc mùi hôi thối dữ dội, nhất là những ngày nắng nóng. Trạm được trang bị hệ thống hút bụi và khử mùi bằng than hoạt tính, đồng thời phun chế phẩm sinh học chống mùi vào rác thải. Nước thải tại trạm đã có mương dẫn và hố ga để chảy vào cống, không có hiện tượng nước chảy ra ngoài; Nước vệ sinh trước cổng trạm và vỉa hè thì tràn ra đường, Công ty khắc phục bằng cách không xịt nước mà chỉ quét dọn. Nhiều cử tri nêu ý kiến nên di dời các trạm trung chuyển ra khỏi khu dân cư để đảm bảo mỹ quan và không gây ô nhiễm. Tuy nhiên, việc di dời đang gặp nhiều khó khăn, bởi nếu di dời trạm trung chuyển Ngô Gia Tự thì phải xây dựng một trạm khác có công suất tương đương mới đảm bảo đưa rác của các khu vực trên ra khỏi khu dân cư và địa điểm trung chuyển rác mới cũng chưa tìm được nơi hợp lý. Nguồn: Báo Người Lao động, 01/2011; Báo điện tử Dân Trí, 09/2010; Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 30 nay, hầu hết các đô thị mới chỉ có các điểm tập kết rác, tuy vậy, các điểm tập kết này cũng chưa đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường. Công tác xã hội hóa việc thu gom và vận chuyển chất thải đang được thực hiện rộng rãi ở nhiều nơi. Chỉ ở các đô thị lớn cấp thành phố mới có URENCO đảm nhận việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR đô thị. Tuy nhiên vẫn có sự tham gia của các công ty cổ phần hoặc công ty tư nhân. Trên địa bàn Thành phố Hà Nội, ngoài URENCO là đơn vị đảm trách chính còn có khoảng gần 30 đơn vị tư nhân và tập thể khác tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt. Tại các đô thị nhỏ cấp thị trấn, phần lớn là các hợp tác xã, tổ đội thu gom, tổ chức tư nhân đảm nhiệm việc thu gom vận chuyển với chi phí thu gom thỏa thuận với người dân đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương. 2.3.3. Tỷ lệ thu gom Công tác thu gom CTR đô thị trong những năm gần đây đã được quan tâm hơn. Các URENCO ở nhiều địa phương đã quan tâm trang bị thêm phương tiện và nhân lực cho khâu thu gom. Tuy nhiên, việc đầu tư chỉ được thực hiện với các thành phố lớn như Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80 - 82% năm 2008 và đạt khoảng 83 - 85% cho năm 2010. Mặc dù tỷ lệ thu gom có tăng nhưng vẫn còn khoảng 15 ÷ 17% CTR đô thị bị thải ra môi trường vứt vào bãi đất, hố đất, ao hồ, hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trường. Khung 2.8. Xã hội hóa việc thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại Tp. Hồ Chí Minh Tp. Hồ Chí Minh đang tồn tại song song 2 hệ thống tổ chức thu gom rác sinh hoạt: hệ thống thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập. Hệ thống công lập gồm 22 Công ty Dịch vụ công ích của các quận. Hệ thống này đảm nhận toàn bộ việc quét dọn vệ sinh đường phố, thu gom rác chợ, rác cơ quan và các công trình công cộng, đồng thời thực hiện dịch vụ thu gom rác sinh hoạt cho khoảng 30% số hộ dân trên địa bàn, sau đó đưa về trạm trung chuyển hoặc đưa thẳng tới bãi rác. Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân lập chủ yếu thu gom rác hộ dân (thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng dưới sự quản lý của UBND Phường), trên 70% hộ dân trên địa bàn và các công ty gia đình. Nguồn: Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom, Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển, 2008 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 31 Theo báo cáo của các Sở TN&MT năm 2010 (Bảng 2.12), một số đô thị đặc biệt, đô thị loại 1, có tỷ lệ thu gom đạt mức cao hơn như Hà Nội đạt khoảng 90 - 95% ở 4 quận nội thành cũ, Tp. Hồ Chí Minh đạt 90 - 97%, Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng đều đạt khoảng 90% ở khu vực nội thành, các đô thị loại 2 cũng có cải thiện đáng kể, đa số các đô thị loại 2 và 3 đều đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành đạt trên 80%. Ở các đô thị loại 4 và 5 thì công tác thu gom được cải thiện không nhiều do nguồn lực vẫn hạn chế, thu gom phần lớn do các hợp tác xã hoặc tư nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu tư trang thiết bị thu gom. Mặt khác, ý thức người dân ở các đô thị này cũng chưa cao nên có gia đình không sử dụng dịch vụ thu gom rác. Khung 2.9. Thu gom CTR sinh hoạt tại Tp. Đà Nẵng Mỗi ngày Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Đà Nẵng thu gom được 630 tấn CTR các loại. Tỉ lệ thu gom ước tính đạt từ 90% - 92% lượng rác phát sinh trên địa bàn thành phố. Trong tỷ trọng các loại chất thải thu gom được trên địa bàn thì chất thải sinh hoạt chiếm tỷ trọng trên 80%, còn lại là các loại chất thải công nghiệp, chất thải y tế không nguy hại và nguy hại. Tại 6 quận của thành phố, công tác thu gom rác thải được thực hiện hàng ngày, tỷ lệ thu gom rác tại khu vực nội thành đạt trên 97% khối lượng rác phát sinh trên địa bàn. Riêng huyện Hoà Vang, công tác thu gom CTR mới được thực hiện tại các khu dân cư nằm ven quốc lộ, tỉnh lộ và các chợ của xã. Nguồn: Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn Tp. Đà Nẵng, Cục Kiểm soát ô nhiễm, TCMT, 2011 Tỷ lệ thu gom (%) 2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tp. Đà Nẵng - - - - 90 - Tp. Huế 90 ~ 91 92 94 95 ~ 96 Bảng 2.11. Tỷ lệ thu gom CTR đô thị của Tp. Đà Nẵng và Tp. Huế Nguồn: Sở TN&MT Tp. Đà Nẵng và Sở TN&MT Thừa Thiên - Huế, 2011 Khung 2.10. Thu gom chất thải tại Hà Nội Năm 2010, khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn Hà Nội vào khoảng 6.200 tấn/ngày. Ước tính, tỷ lệ thu gom chất thải sinh hoạt ở các quận nội thành đạt khoảng 95%, các huyện ngoại thành chỉ đạt 60%; lượng CTR công nghiệp được thu gom đạt 85 - 90% và CTNH mới chỉ đạt khoảng 60 - 70%. Nguồn: URENCO Hà Nội , 2011 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 32 Đô thị Tỷ lệ thu gom (%) Đô thị Tỷ lệ thu gom (%) Đô thị loại đặc biệt Hà Nội 90 ÷ 95 (4 quận nội thành lõi) 83,2 (10 quận) Đô thị loại 3: Thành phố Bắc Giang > 80 Hồ Chí Minh 90 ÷ 97 Thái Bình 90 Đô thị loại 1: Thành phố Hải Phòng 80 ÷ 90 Phú Thọ 80 Đà Nẵng 90 Bảo Lộc 70 Huế 90 Vĩnh Long 75 Nha Trang 90 Bạc Liêu 52 Quy Nhơn 60,8 Đô thị loại 4: Thị xã Sông Công - Thái Nguyên > 80 Buôn Ma Thuột 70 Từ Sơn - Bắc Ninh 51 Đô thị loại 2: Thành phố Thái Nguyên > 80 Lâm Thao - Phú Thọ 80 Việt Trì 95 Sầm Sơn - Thanh Hóa 90 Nam Định 78 Cam Ranh-Khánh Hòa 90 Thanh Hóa 84,4 Thủ Dầu Một - Bình Dương 84 Cà Mau 80 Đồng Xoài-Bình Phước 70 Mỹ Tho 91 Gò Công - Tiền Giang 60 Long Xuyên 69 Ngã Bảy - Hậu Giang 60 Đô thị loại 3: Thành phố Điện Biên Phủ 80 Đô thị loại 5 Thị trấn, Thị tứ Tủa Chùa - Điện Biên 75 Bắc Ninh 70 Tiền Hải - Thái Bình 74 Bảng 2.12. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt của một số đô thị năm 2009 Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011; Báo cáo hiện trạng môi trường của các địa phương, 2010 Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 33 2.4. TÁI SỬ DỤNG VÀ TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ CTR đô thị có thể tái sử dụng, tái chế thành các sản phẩm như: các chất thải hữu cơ chế biến làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tái chế giấy, kim loại, nhựa, thủy tinh,... Tỷ lệ tái chế các chất thải làm phân hữu cơ và tái chế giấy, nhựa, thủy tinh, kim loại như sắt, đồng, chì, nhôm,... chỉ đạt khoảng 8 ÷ 12% CTR đô thị thu gom được. Xử lý phần hữu cơ của rác thải thành phân hữu cơ hiện là một phương pháp đang sử dụng ở Việt Nam. Đối với công nghệ nội địa xử lý CTR sinh hoạt, đến nay Bộ Xây dựng đã cấp giấy chứng nhận cho bốn công nghệ: (1) công nghệ chế biến CTR Seraphin của Công ty Môi trường Xanh; (2) công nghệ chế biến CTR ANSINH - ASC của Công ty Tâm Sinh Nghĩa; (3) công nghệ ép CTR thành viên nhiên liệu của Công ty Thủy lực máy và (4) công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp đốt của Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ mới và Môi trường. Công nghệ ép CTR của Công ty Thủy lực máy đã được áp dụng thử nghiệm tại thị xã Sông Công (Thái Nguyên). Công nghệ Seraphin, AST có khả năng xử lý CTR đô thị cho ra các sản phẩm như: phân hữu cơ, nhựa tái chế, thanh nhiên liệu,... Lượng CTR còn lại sau xử lý của công nghệ này chỉ chiếm khoảng 15% lượng chất thải đầu vào. Công nghệ SERAPHIN, ANSINH-ASC và MBT-CD.08 đã được triển khai áp dụng tại Nhà máy Xử lý rác Đông Vinh (Nghệ An), Nhà máy Xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội); Nhà máy Xử lý rác Thủy Phương (Thừa Thiên - Huế); Nhà máy Xử lý rác Đồng Văn (Hà Nam). Tuy nhiên, Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội) triển khai công nghệ SERAPHIN đã ngừng hoạt động và thay bằng Nhà máy đốt rác năng lượng thấp của Công ty Môi trường Thăng Long với công suất 300 tấn/ngày. Khung 2.11. Hoạt động tái chế CTR ở Nhà máy xử lý rác Thủy Phương, Thừa Thiên - Huế Nhà máy xử lý rác Thủy Phương có diện tích 4 ha đã đi vào hoạt động từ tháng 3 năm 2005. Năm 2007, Công ty cổ phần Tâm Sinh Nghĩa đã đầu tư, xây dựng cải tạo nhà máy theo công nghệ hiện đại, chu trình xử lý rác khép kín đến đầu ra sản phẩm với công suất xử lý 200 tấn rác mỗi ngày. Hoạt động của nhà máy sẽ làm giảm đáng kể lượng rác thải phải chôn lấp tại Bãi rác Thủy Phương. Sản phẩm của nhà máy gồm có: mùn hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh, nhựa tái chế dùng để làm tấm lót, ống nhựa, xô chậu,... Chỉ dưới 10% rác thải không sử dụng được như thủy tinh, gạch đá mới phải đem chôn lấp tại bãi rác Thủy Phương. Nguồn: Sở TN&MT Thừa Thiên - Huế , 2011 Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 34 Mặc dù chất thải rắn chở đến các nhà máy làm phân hữu cơ có thành phần hữu cơ từ 60 ÷ 65% nhưng do CTR đô thị chưa được phân loại tại nguồn nên lượng CTR thải ra sau xử lý từ các nhà máy này phải mang đi chôn lấp vào khoảng 35 ÷ 40% lượng chất thải đầu vào. Thống kê sơ bộ cho thấy, không quá 10 nhà máy làm phân hữu cơ đang hoạt động có công suất khoảng 200 tấn/ngày chất thải đầu vào và chỉ có 1 nhà máy công suất 600 tấn/ ngày tại Tp. Hồ Chí Minh. Nếu hoạt động đủ công suất thì số lượng rác thải được xử lý làm phân hữu cơ < 2.500 tấn/ngày, chiếm khoảng < 10% CTR đô thị phát sinh. Thực tế, các nhà máy này đều chưa hoạt động đủ công suất thiết kế do tiêu thụ phân hữu cơ còn gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, vấn đề tồn tại của công nghệ này là ô nhiễm môi trường thứ cấp do đốt các viên nhiên liệu sinh ra. Công nghệ Seraphin và công nghệ ANSINH - ASC tương tự như nhau, đều là chế biến CTR hữu cơ thành phân vi sinh, tái chế các thành phần còn lại: kim loại, thủy tinh, nilon... Việc nghiên cứu nhân rộng các mô hình này trong điều kiện Việt Nam cần có các đánh giá rút kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai trong thời gian qua. Tái chế các chất thải như giấy thải, nhựa thải, kim loại thải ở Việt Nam hầu hết do tư nhân và các làng nghề đảm nhiệm. Tuy là các hoạt động tự phát nhưng hoạt động này rất phát triển, mang lại lợi ích kinh tế cho người dân. Khoảng 90% chất thải như giấy, nhựa, kim loại được tạo thành sản phẩm tái chế, còn khoảng 10% thành chất thải sau tái chế. Công nghệ tái chế ở các làng nghề phần lớn là thủ công, lạc hậu nên gây ô nhiễm môi trường nặng nề, bên cạnh đó, các chất thải làng nghề hầu hết đều không được xử lý mà Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 35 đều thải thẳng ra môi trường cùng với chất thải sinh hoạt và đưa đến bãi chôn lấp. Các làng nghề tái chế chỉ chiếm 90/1.450 làng nghề (Đề tài KC 08.09, 2004 - 2005). Còn nhiều cơ sở tái chế không nằm trong làng nghề mà nằm ngay trong các đô thị. Tp. Hồ Chí Minh có 302 cơ sở tái chế nằm trong địa bàn thành phố, chủ yếu ở Quận 11, trong đó 67 cơ sở tái chế nhựa, 15 cơ sở tái chế thủy tinh, 9 cơ sở tái chế kim loại, 7 cơ sở tái chế giấy và 2 cơ sở tái chế cao su (Sở TN&MT Tp. Hồ Chí Minh, 2006). Theo ước tính của JICA, lượng CTR là giấy, kim loại, nhựa được tái chế chiếm khoảng 8,2% lượng rác thu gom được. Tại thời điểm năm 2009, Hà Nội là 348 tấn/ngày, Tp. Hồ Chí Minh 554 tấn/ngày, Hải Phòng 86,5 tấn/ ngày, Đà Nẵng 56,7 tấn/ngày, Huế 16,9 tấn/ngày (JICA, 2011). Hình 2.1. Các chất thải đô thị có thể tái sử dụng, tái chế Nguồn: TCMT tổng hợp Báo cáo môi trường quốc gia 2011: Chất thải rắn 36 2.5. XỬ LÝ VÀ TIÊU HỦY CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 - 82% lượng CTR thu gom được (trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp không hợp vệ sinh). Thống kê trên toàn quốc có 98 bãi chôn lấp chất thải tập trung ở các thành phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp, việc chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài. Như vậy, cùng với lượng CTR được tái chế, hiện ước tính có khoảng 60% CTR đô thị đã được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và tái chế trong các nhà máy xử lý CTR để tạo ra phân compost, tái chế nhựa,... Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh: sau khi rác thu gom được đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi và định kỳ phun vôi bột để khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. Tuy nhiên, vào mùa mưa, rác bị ướt không đốt được hoặc bị đốt không triệt để. Ước tính khoảng 40 ÷ 50% lượng rác đưa vào bãi chôn lấp không Hình 2.2. Các công nghệ hiện đang được sử dụng để xử lý, tiêu hủy CTR đô thị ở Việt Nam Nguồn: TCMT tổng hợp Khung 2.12. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và bãi chôn lấp rác không hợp vệ sinh Các bãi chôn lấp hợp vệ sinh: chất thải được san lấp, phun chế phẩm EM và vôi để khử mùi và khử trùng rồi được chôn từng lớp theo thiết kế. Khi ô chôn lấp đầy sẽ được phủ bằng lớp phủ trên cùng. Ô chôn lấp có lớp lót cạnh, lót đáy để nước rác không thấm ra môi trường. Nước thải, khí thải được thu gom xử lý trước khi thải ra môi trường. Các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh: các ô chôn lấp không có lớp lót đáy, không có hệ thống thu gom và xử lý nước rác. Rác được chở đến được đổ vào ô chôn lấp, phun chế phẩm EM và vôi để khử mùi và khử trùng, để khô rồi đổ dầu đốt ngay tại bãi rác để giảm thể tích, vào mùa mưa nước ngấm qua rác tạo ra nước rác chảy tràn ra môi trường gây ô nhiễm. Nguồn: TCMT tổng hợp Chương 2: Chất thải rắn ở đô thị 37 hợp vệ sinh được đốt lộ thiên. Công nghệ đốt CTR sinh hoạt với hệ thống thiết bị đốt được thiết kế bài bản mới được áp dụng tại Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây (Hà Nội). Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang có kế hoạch nhập dây chuyền công nghệ đốt chất thải có tận dụng nhiệt để phát điện trong thời gian tới. Chất thải xây dựng chiếm khoảng 10 ÷ 15% lượng CTR đô thị phát sinh. Về nguyên lý chất thải xây dựng có thể tận dụng để lấp chỗ trũng, rải đường nhưng do không có sự phối kết hợp giữa các Sở GTVT, Sở Xây dựng và URENCO ở các tỉnh, thành phố, hơn nữa người dân thường thuê tư nhân thu gom CTR xây dựng nên chất thải xây dựng cũng bị đổ bừa bãi ra môi trường. Chất thải điện và điện tử phát sinh ở khu vực đô thị ngoài những phần được tái sử dụng và tái chế thì ở khu vực phía Bắc, chất thải loại này hiện đã được URENCO Hà Nội thu gom và xử lý tại Công ty Bắc Sơn - Xử lý CTNH tại khu liên hợp Nam Sơn, Sóc Sơn. Báo cáo của Bộ TN&MT đánh giá tình hình thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (năm 2011) cho thấy, trên toàn quốc còn đến 27/52 bãi chôn lấp vẫn đang triển khai xử lý ô nhiễm triệt để; chỉ có 25/52 bãi chôn lấp không còn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Rất nhiều trong số các bãi chôn lấp đang triển khai xử lý ô nhiễm triệt để là các điểm ô nhiễm tồn lưu. Do đó, bãi chôn lấp đã đóng cửa cần có sự quan tâm và các biện pháp quyết liệt để xử lý, khắc phục ô nhiễm. Tổng hợp các kết quả điều tra nghiên cứu và báo cáo của các địa phương cho thấy rất nhiều tỉnh thành phố chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy xử lý rác, việc xử lý và tiêu hủy rác ở đây chủ yếu là chôn lấp và Khung 2.13. Đặc trưng ô nhiễm của một số bãi chôn lấp đã đóng cửa Bãi chôn lấp đã đóng cửa có một số đặc trưng ô nhiễm sau: - Hóa chất hữu cơ POPs từ các bao bì thuốc BVTV đã bị cấm sử dụng; - Kim loại nặng Pb, Hg, Cd, Cu... từ các nhiệt kế thủy ngân vỡ, bùn thải của các xí nghiệp công nghiệp, pH,... - Các hợp chất hữu cơ khó phân hủy: các dạng thuốc tồn dư (kháng sinh, các dạng hoóc-môn, thuốc sát trùng, thuốc BVTV, các hợp chất chứa halohien như cloro benzen, cloroform; - Coliform; - Phát tán bụi, khí hơi hữu cơ, H2S, CH4; Các chất độc hại nêu trên có khả năng tan trong nước rác gây ô nhiễm nước mặt, nước ngầm và môi trường không khí. Nguồn: Điều tra, đánh giá và đề xuất kế hoạch quản lý, xử lý và phục hồi môi trường tại các điểm ô nhiễm tồn lưu, TCMT, 2009 Khung 2.14. Bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh Thủy Phương, Thừa Thiên - Huế Bãi rác Thủy Phương là bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh, loại bãi chìm, nằm trong vùng gò đồi có cao độ 28 - 40m, cách trung tâm thành phố Huế hơn 10 km theo đường thẳng về phía Tây Nam và cách Quốc lộ 1A theo đường tỉnh lộ 10 khoảng 6 km; Bãi rác Thuỷ Phương được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật với đầy đủ các hạng mục, trong đó có chia các ô đổ rác, hệ thống thu, thoát khí từ rác, hệ thống ao thu gom, xử lý nước r

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaocaomoitruongquocgia2011_2546_4223.pdf
Tài liệu liên quan