Tài liệu Báo cáo Lưới điện của Công ty điện lực Thủ Đức: LỜI MỞ ĐẦU
Điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi và trở thành nguồn năng lượng thiết yếu trong mọi hoạt động sản suất, kinh doanh, sinh hoạt hiện nay. Điện năng giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội.
Mục đích của việc thực tập tốt nghiệp :
- Nhằm giúp cho sinh viên có thêm cơ hội tham quan thực tế, học tập và trao dồi những kiến thức đã được học ở trường. Tìm hiểu về điện năng sử dụng hằng ngày trong cuộc sống được truyền tải như thế nào, về các thiết bị điện cơ bản được sử dụng trong quá trình truyền tải điện năng và sử dụng điện. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của nơi thực tập.
- Sinh viên có cơ hội tìm hiểu thêm về các công việc của các cán bộ công nhân viên nơi thực tập. Học tập, tự nâng cao thêm tay nghề và chuyên môn của mình từ những việc mắt thấy, tai nghe trong quá trình thực tập.
Ý nghĩa của việc thực tập tốt nghiệp :
- Qua thời gian thực tập sinh viên có thể làm quen với công việc, nhất là những sinh viên có ý định vào làm ở các chi nhánh...
85 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Lưới điện của Công ty điện lực Thủ Đức, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Điện năng ngày càng được sử dụng rộng rãi và trở thành nguồn năng lượng thiết yếu trong mọi hoạt động sản suất, kinh doanh, sinh hoạt hiện nay. Điện năng giữ vị trí quan trọng trong đời sống xã hội.
Mục đích của việc thực tập tốt nghiệp :
- Nhằm giúp cho sinh viên có thêm cơ hội tham quan thực tế, học tập và trao dồi những kiến thức đã được học ở trường. Tìm hiểu về điện năng sử dụng hằng ngày trong cuộc sống được truyền tải như thế nào, về các thiết bị điện cơ bản được sử dụng trong quá trình truyền tải điện năng và sử dụng điện. Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của nơi thực tập.
- Sinh viên có cơ hội tìm hiểu thêm về các công việc của các cán bộ công nhân viên nơi thực tập. Học tập, tự nâng cao thêm tay nghề và chuyên môn của mình từ những việc mắt thấy, tai nghe trong quá trình thực tập.
Ý nghĩa của việc thực tập tốt nghiệp :
- Qua thời gian thực tập sinh viên có thể làm quen với công việc, nhất là những sinh viên có ý định vào làm ở các chi nhánh hoặc cơ quan trực thuộc Điện Lực sau khi ra trường.
- Sinh viên có thể nắm được về quá trình truyền tải điện năng. Đồng thời có thêm nhiều hiểu biết về các thiết bị điện. Ngoài các thiết bị đã được học ở trường còn biết thêm nhiều thiết bị mới liên quan đến chuyên ngành.
- Ngoài ra, sinh viên còn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về điện như: giá cả điện năng mỗi tháng đang sử dụng, đặc biệt là sự khác biệt giữa giá điện của các cơ sở kinh doanh sản xuất so với các hộ sinh hoạt gia đình…
- Sinh viên nắm được các kiến thức về an toàn điện trong “ Quy trình kỹ thuật an toàn điện” của Tổng công ty Điện Lực .
LỜI CẢM ƠN
¯
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trường Cao Đẳng Điện Lực Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến thức quý giá trong suốt thời gian học tại trường, những kiến thức đó sẽ giúp em vững bước hơn trên con đường chuyên môn cũng như trong đợt thực tập tốt nghiệp cuối khóa …….
Để có được những buổi thực tập rất có ích và hiệu quả tại công ty Điện Lực Thủ Đức, trước tiên em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo công ty Điện Lực Thủ Đức đã tạo mọi điều kiện để em hoàn thành đợt thực tập vừa qua. Không những thế, với sự nhiệt tình không ngại vất vả, dù rất bận rộn trong công việc của mình, song các cô chú, các anh chị vẫn tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em học hỏi trong suốt thời gian thực tập. Với vốn kiến thức quý giá ấy, sẽ giúp em rất nhiều trong việc mở rộng và áp dụng các kiến thức mà em đã học được ở trong trường để áp dụng vào thực tế, chính điều đó đã giúp đỡ em hiểu về công tác tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, và sự phối hợp hoạt động giữa các tổ: kỹ thuật, điều độ, mắc điện của công ty Điện Lực, cũng như công tác vận hành, quản lý và sửa chửa, quy trình làm việc….. Cho em hoàn thành đợt thực tập này một cách tốt nhất.
Tuy đã có nhiều sự cố gắng trong quá trình thực tập nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự nhận xét, đánh giá của các vị lãnh đạo, các cô chú, các anh chị trong điện lực và các thầy cô để em có thể học được nhiều hơn.
Cuối cùng em xin chân thành gửi đến các vị lãnh đạo, các cô chú, các anh chị và toàn thể nhân viên đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập ở công ty lời biết ơn, lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Trân trọng cám ơn !.
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ ĐỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHẬN XÉT
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ ĐỨC
1. Nhận xét đánh giá quá trình thực tập của sinh viên:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
2. Điểm thực tập:
Tổng điểm
………..10 điểm
TP. HCM, ngày….. tháng….. năm 2012
GIÁM ĐỐC
TẬP ĐOÀN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐIỆN LỰC VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC -----------------------
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
NHẬN XÉT
CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG ĐIỆN LỰC TP. HCM
Nhận xét đánh giá quá trình thực tập của sinh viên:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TP. HCM, ngày….. tháng….. năm 2012
HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT
MỤC LỤC
PHẦN I:
TỔNG QUAN
VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ ĐỨC
I. Thông tin chung:
Tên gọi:
Công ty Điện lực Thủ Đức
Cơ quan chủ quản:
Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ:
647 Tỉnh lộ 43, Phường Tam Bình, Quận Thủ Đức
Điện thoại:
(84-8) 22.403.380 – 22.180.234
Fax:
(84-8) 38.965.380
Email:
thuduc.kd@evn.com.vn; dltd@hcmpc.com.vn
II. Lịch sử hình thành và phát triển:
Các văn bản quy phạm pháp luật:
- Quyết định số 1595/QĐ.TCCB 3, ngày 07.8.1976 của Bộ Điện và Than về việc thành lập Sở Quản lý và phân phối Điện TP Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 2479/ĐT.TCCB 3, ngày 21.12.1977của Bộ Điện và Than về việc chuyển các khu khai thác thành các chi nhánh điện và hạch toán kinh tế trong nội bộ của Sở, được sử dụng con dấu riêng.
- Quyết định số 15/ĐL.TCCB.3, ngày 09.5.1981 của Bộ Điện Lực về việc quy định tên gọi của các Cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ Điện lực.
- Quyết định số 29/ĐVN.HĐQT-TCCB-LĐ, ngày 13.01.1999 của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Điện lực Việt Nam về việc thành lập lại Điện lực Thủ Đức trực thuộc Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh.
- Quyết định 135/ĐVN.HCM.III ngày 09.05.1995 của Giám đốc Công ty Điện lực TP. HCM về điều lệ tổ chức và hoạt động của Điện lực Thủ Đức.
- Quyết định số 229/QĐ-EVN,ngày 14.04.2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về việc đổi tên các Điện lực trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Thành Phố Hồ Chí Minh trong đó có đổi tên Điện lực Thủ Đức thành Công ty Điện lực Thủ Đức.
- Quyết định số 2032/QĐ-EVNHCMC-TCNS ngày 26/3/2012 của Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh TNHH – Công ty Điện lực Thủ Đức
Quá trình hình thành và phát triển Điện lực:
- Trước và đến năm 1975, Điện lực Thủ Đức bấy giờ là một chi khu thuộc khu Thủ Đức-Biên Hòa thuộc công ty Điện nước Biên Hòa chịu trách nhiệm quản lý sửa chữa lưới điện trên địa bàn huyện Thủ Đức( bao gồm 03 quận: quận Thủ Đức, quận 2, quận 9 như hiện nay);
- Năm 1976 Chi khu Thủ Đức được đổi tên thành chi nhánh Điện Thủ Đức trực thuộc Sở Quản lý và phân phối điện Công ty Điện Lực 2 có chức năng quản lý, phân phối, kinh doanh, cải tạo và phát triển lưới điện trên địa bàn huyện Thủ Đức (bao gồm 03 quận: quận Thủ Đức, quận 2, quận 9 như hiện nay).
- Vào cuối năm 1977 chi nhánh Điện Lực Thủ Đức thuộc sở Điện Lực Thành Phố Hồ Chí Minh (quyết dịnh số 2479-ĐL.TCCB.3 ngày 21.12.1977).
- Năm 1999 Điện Lực Thủ Đức trực thuộc Công ty Điện Lực Thành Phố HCM theo quyết định số 29.ĐVN.HCM.HĐQT-TCCB-LĐ ngày 13.01.1999 của Hội đồng Quản Trị Tổng Công ty Điện Lực Việt Nam (Nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam) V.v thành lập lại Điện lực Thủ Đức trực thuộc Công ty Điện Lực Thành Phố. Hồ Chí Minh.
- Với sự phát triển số lượng khách hàng sử dụng điện, năm 2003, Điện lực Thủ Đức được tách thành 02 Điện lực: Điện lực Thủ Thiêm (quản lý lưới điện trên địa bàn Quận 2, Quận 9); Điện lực Thủ Đức (quản lý lưới điện trên địa bàn Quận Thủ Đức).
- Ngày 05.02.2010 Bộ công thương ban hành quyết định số 768.QĐ – BCT về việc thành lập công ty mẹ - Tổng công ty Điện lực TP. HCM. Ngày 01.07.2010 Điện lực Thủ Đức được nâng lên thành Công ty Điện Lực Thủ Đức.
III. Đặc điểm hoạt động:
Công ty Điện Lực Thủ Đức là một đơn vị trực thuộc Tổng Công Ty Điện Lực TP.HCM, có chức năng quản lý, phân phối lưới điện đến 15 kV trên địa bàn Quận Thủ Đức. Phân phối điện năng, vận hành và sửa chữa lưới điện, ký kết hợp đồng mua bán điện, cung ứng sử dụng điện, thu tiền điện... trong địa bàn được phân công.
Thay mặt Công Ty Điện Lực TP.HCM ký kết hợp đồng mua bán điện năng với khách hàng trên địa bàn quản lý. Ngành nghề kinh doanh đã đăng ký bao gồm:
Kinh doanh điện năng.
Vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng lưới điện, phân phối.
Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp lưới điện phân phối và một số dịch vụ khác có liên quan.
Tư vấn giám sát thi công xây lắp các công trình lưới điện đến cấp điện áp 35kV.
Tư vấn giám sát chất lượng xây dựng.
IV. Phạm vi hoạt động:
- Phạm vi hoạt động kinh doanh của Điện lực: Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh. Công ty Điện lực Thủ Đức đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008.
V. Cơ cấu tổ chức:
Về cơ cấu tổ chức, Công ty Điện lực Thủ Đức bao gồm:
01 Giám đốc
03 Phó Giám đốc: Đầu tư xây dựng, Kinh Doanh và Kỹ Thuật.
13 Phòng đội, 01 Ban:
08 Phòng: Văn Phòng; Phòng Tổ chức Nhân sự; Phòng Tài Chánh - Kế Toán; Phòng Kỹ Thuật và An toàn BHLĐ; Phòng Kế Hoạch - Vật Tư; Phòng Quản lý Đầu tư; Phòng Kinh Doanh; Phòng Công nghệ Thông tin.
05 Đội: Đội Quản Lý Khách Hàng; Đội Quản Lý Điện Kế; Đội Thu Ngân; Đội Quản Lý Lưới Điện; Đội Vận Hành Lưới Điện.
01 Ban: Ban Quản Lý Dự Án.
Sơ đồ tổ chức:
VI. Chức năng của từng Phòng, Ban, Đội:
Văn phòng:
Tham mưu giúp Giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động các mặt công tác: hành chính quản trị, văn thư, lưu trữ, chăm sóc y tế, vệ sinh cơ quan, mua sắm và sửa chữa dụng cụ, trang thiết bị văn phòng của đơn vị, công tác bảo vệ an ninh, trật tự, quan hệ cộng đồng, văn hoá doanh nghiệp, công tác ISO, quản lý và điều phối công xa.
Phòng Tổ chức và Nhân sự:
Phòng Tổ chức và Nhân sự (TC&NS) là bộ phận tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo, điều hành các mặt công tác sau:
Công tác tổ chức cán bộ.
Công tác quản lý nhân sự.
Công tác đào tạo, tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực của Công ty.
Công tác Thi đua – khen thưởng – Kỷ luật.
Công tác lao động tiền lương.
Công tác về Chính sách chế độ BHLĐ, BHXH, BHYT, BHTN.
Công tác Thanh tra, pháp chế, khiếu nại, tố cáo liên quan đến Công ty.
Phòng Tài Chính - Kế Toán:
- Cung cấp thông tin nhất là thông tin tài chính.
- Kiểm tra kiểm soát các hoạt động kinh tế theo sự phân cấp của công ty nhằm giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Kỹ Thuật và An toàn BHLĐ:
Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo, điều hành các công tác liên quan đến Quản lý kỹ thuật, quản lý vận hành, cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới lưới điện theo đúng qui định của luật Điện lực, các qui định của Nhà nước, các bộ ngành liên quan, Tập đoàn Công ty VN và của Tổng Công ty Điện lực TP.HCM nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của khách hàng trên địa bàn quản lý, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng, giảm mất điện, giảm tổn thất điện năng về mặt kỹ thuật, vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả và hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch công tác kỹ thuật đã được giao.
Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty chỉ đạo, điều hành, quản lý việc thực hiện công tác kỹ thuật an toàn (KTAT), bảo hộ lao động (BHLĐ), phòng chống cháy nổ (PCCN), phòng chống lụt bão (PCLB), bảo vệ HLATLĐCA, An toàn điện trong nhân dân (ATĐND) và bảo vệ môi trường (BVMT) tại Công ty Điện lực Thủ Đức (Công ty), tuân thủ đúng pháp luật, các quy định của Nhà nước, các Bộ ngành liên quan và nội dung chỉ đạo của các cấp Lãnh đạo nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị thuộc phạm vi quản lý của Công ty Điện lực Thủ Đức.
Phòng Kế Hoạch và Vật Tư:
Tham mưu Giám đốc PC Thủ Đức trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác kế hoạch ngắn, trung và dài hạn.
Tham mưu Giám đốc trong thực hiện mua sắm, cung ứng, quản lý và sử dụng VTTB.
Phòng Quản lý Đầu tư:
Phòng Quản lý Đầu tư (Phòng QLĐT) là bộ phận tham mưu giúp Ban Giám đốc Công ty trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác đầu tư xây dựng và SCL, các dự án bao gồm: thẩm định, trình duyệt dự án đầu tư, thiết kế Kỹ thuật, dự toán đầu tư xây dựng, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu, trình thành lập tổ thẩm định để thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu có giá trị ≥ 100 triệu; quản lý chương trình Đầu tư xây dựng trên hệ thống của PCTĐ do EVN HCMC phân quyền.
Phòng Kinh Doanh:
Tham mưu cho Lãnh đạo Công ty Điện lực điều hành công tác kinh doanh điện năng của đơn vị.
Phòng Công nghệ Thông tin:
Phòng CNTT là bộ phận tham mưu giúp BGĐ trong việc chỉ đạo, quản lý, điều hành công tác quản lý kỹ thuật CNTT. Đồng thời trực tiếp thực hiện các mặt công tác kinh doanh và quản lý dây thông tin treo trên trụ điện.
Đội Quản Lý Khách Hàng:
Đề ra kế hoạch, biện pháp và thực hiện nhằm hoàn thành công tác phát triển khách hàng, các chỉ tiêu kinh doanh của đơn vị theo đúng Luật Điện lực, Qui trình Kinh doanh điện năng.
Quản lý, theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng mua bán điện, công tác ghi điện và quản lý thông tin khách hàng.
Tiếp nhận, điều phối việc xử lý các văn bản, thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đội Quản Lý Điện Kế:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quy định trong công tác quản lý hệ thống đo đếm điện năng và theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu liên quan.
Xây dựng kế hoạch, nhu cầu khai thác vật tư, phụ kiện hàng năm cho mọi chi tiêu, nhiệm vụ công tác liên quan đến hệ thống đo đếm điện năng.
Phối hợp với Phòng Kinh doanh đơn vị xử lý các trường hợp vi phạm của khách hàng về hệ thống đo đếm điện năng.
Thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chung của Điện lực.
Đề xuất với lãnh đạo Đơn vị các giải pháp thích ứng trong quá trình thực hiện công tác một cách hợp lý, theo đúng quy trình quy định Công ty.
Xây dựng và duy trì hệ thống chất lượng ISO của Công ty.
Đội Thu Ngân:
Tham mưu giúp Ban Giám đốc trong công tác quản lý và thu tiền điện để đạt được hiệu quả cao theo đúng pháp luật, qui định của nhà nước và đúng qui trình của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực TP. Hồ Chí Minh.
Đội Quản Lý Lưới Điện:
Tham mưu với Ban Giám đốc, Phòng KT & ATBHLĐ trong công tác quản lý toàn bộ lưới điện (lưới trung hạ thế, trạm biến thế, nhánh dây mắc điện, thiết bị điện trên lưới trung hạ thế).
Đảm bảo cung cấp điện ổn định, an toàn và liên tục, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng.
Phối hợp cùng Phòng KT & ATBHLĐ và Đội Vận hành trong công tác quản lý vận hành lưới điện, lập các kế hoạch cắt điện và các biện pháp ngăn ngừa sự cố, xử lý các điểm mất an toàn cho con người và thiết bị.
Đội Vận Hành Lưới Điện:
Quản lý vận hành lưới điện, xử lý sự cố và sửa chữa điện khách hàng thuộc quận Thủ Đức.
Ban Quản Lý Dự Án:
Thực hiện quản lý dự án các dự án đầu tư xây dựng công trình điện, dự án di dời, tái bố trí lưới điện do PCTĐ làm chủ đầu tư hoặc được giao quản lý thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng, đảm bảo dự án được triển khai thực hiện hiệu quả, đồng thời tuân thủ đúng theo các quy định, phân cấp hiện hành của Nhà nước, EVN, EVN HCMC và PCTĐ.
Ban QLDA có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định.
Tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện do đơn vị ngoài PCTĐ làm chủ đầu tư khi được PCTĐ giao nhiệm vụ.
Được PCTĐ giao kế hoạch vốn và các nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ do PCTĐ giao. Ban QLDA có trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn lực đúng quy định, đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
PHẦN II:
TỔNG QUAN VỀ LƯỚI ĐIỆN
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỦ ĐỨC
Lưới Điện: ( nguồn: BC Quản lý kỹ thuật 6 tháng 2012 - phòng kỹ thuật & an toàn )
Lưới điện trung thế: số liệu lưới quản lí.
Trạm nguồn:
Nhận nguồn từ 05 trạm trung gian 110KV với tổng công suất 521MVA. Cụ thể như sau:
Trạm Thủ Đức 2x63 MVA
Trạm Thủ Đức Bắc 2x63 MVA
Trạm Bình Triệu 1x63 MVA
Trạm Linh Trung 2 63+40 MVA
Trạm Linh Trung 1 40+63 MVA
Tổng công suất sử dụng cực đại – Pmax: 189,24 MW
Tổng công suất sử dụng cực tiểu – Pmin: 80,29 MW
Tổng công suất sử dụng trung bình – Ptb: 134,76 MW
Đường dây:
Số tuyến dây quản lý: 44 tuyến dây. Trong đó 43 tuyến dây nhận điện từ trạm trung gian 110kV và 01 nối tuyến.Cụ thể như sau:
a. Trạm Thủ Đức ( 2x63MVA) có 08 tuyến dây 15kv, trong đó có 4 tuyến dây chuyên dùng:
Tuyến Thủy Cục 1 ( tuyến chuyên dùng cấp điện Nhà máy nước Thủ Đức).
Tuyến Thủy cục 2 ( tuyến chuyên dùng cấp điện Nhà máy nước Thủ Đức, Nhà máy BOO Thủ Đức).
Tuyến Vikimco (tuyến chuyên dùng cấp điện Công ty CP Thép Thủ Đức)
Tuyến xi măng Hà Tiên (tuyến chuyên dùng cấp điện Công ty CP Xi Măng Hà Tiên 1).
Tuyến Việt Thắng
Tuyến An Phú
Tuyến Trường Thọ.
Tuyến TĐPP1.
Trạm Thủ Đức Bắc (2x63 MVA) có 09 tuyến dây 15 kV:
Tuyến Phước Sơn.
Tuyến Nguyễn Du.
Tuyến Linh Trung.
Tuyến Cấp Nước. (Tuyến dây chuyên dùng )
Tuyến Suối Cái.
Tuyến Trường Sơn.
Tuyến Sóng Thần.
Tuyến Xuân Hiệp.
Tuyến Suối Tiên.
Trạm Bình Triệu ( 63 MVA) có 04 tuyến dây 15 kV:
Tuyến Bình Triệu.
Tuyến Tam Phú.
Tuyến Hiệp Bình.
Tuyến TDPP2.
Trạm Linh Trung 2 (63+40 MVA) có 09 tuyến dây 15 kV:
Tuyến CN Bình Chiểu (Tuyến dây chuyên dung cấp điện cho KCN Bình Chiểu).
Tuyến Hoa Việt ( Tuyến dây chuyên dung cấp điện cho KCX Linh Trung 2).
Tuỵến Hải Quan ( Tuyến dây chuyên dung cấp điện cho KCX Linh Trung 2).
Tuyến Mỹ Nghệ ( Tuyến dây chuyên dung cấp điện cho KCX Linh Trung 2).
Tuyến Văn Phòng ( Tuyến dây chuyên dung cấp điện cho KCX Linh Trung 2).
Tuyến Tam Bình.
Tuyến Gò Đình .
Tuyến Ngô Chí Quốc.
Tuyến Khắc Dật.
Trạm Linh Trung 1 ( 40+63 MVA) có 13 tuyến dây 15 kV:
Tuyến Lâm Viên ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Mai Thành ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Xuân Trường ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Hiệp Trí ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Trung Nhất ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Việt Nhã. ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Liên Phát. ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Chu Sơn. ( Cấp điện cho KCX Linh Trung 1).
Tuyến Lạc Cảnh.
Tuyến Linh Xuân.
Tuyến Dưỡng Sanh.
Tuyến Khiết Tâm.
Tuyến Nhị Hiệp.
Ø Chiều dài lưới trung thế là 323,039 km trong đó:
Lưới nổi: 243,185 km (ĐL – 207,418km; KH – 35,767km)
Lưới ngầm: 79,854 km (ĐL – 63,204km; KH – 16,650km)
Ø Bán kính cung cấp điện:
Bán kính cấp điện trung bình: 4,69 km
Bán kính cấp điện dài nhất: 12,536 km
Bán kính cấp điện ngắn nhất: 0,620 km
Ø Hệ số mang tải:
Phụ tải trung bình khoảng: 250A (42% định mức dây dẫn)
Phụ tải lớn nhất: 430A (73% định mức dây dẫn)
Phụ tải nhỏ nhất: 10A (2% định mức dây dẫn)
Ø Hệ số công suất Cosj các tuyến dây:
Hệ số công suất trung bình: 0,98
Hệ số công suất max: 1
Hệ số công suất min: 0,95
II. Lưới điện hạ thế:
Chiều dài lưới hạ thế là 554,066 km trong đó:
Lưới nổi: 520,668 km
Lưới ngầm: 33,398 km
B. Trạm phân phối:
Tổng số TBT đang quản lý là
1203
Trạm.
1743
Máy.
606.014
KVA
Trong đó:
- Trạm khách hàng
649
Trạm.
1030
Máy.
436.590,5
KVA
- Trạm chuyên dùng
78
Trạm.
132
Máy.
20.621
KVA
- Trạm công cộng
476
Trạm.
581
Máy.
148.802,5
KVA
C. Trạm ngắt:
Bao gồm 3 trạm ngắt, trong đó tài sản của Công ty Điện lực có 02 trạm là:
Trạm ngắt nhà máy nước nước Thủ Đức: Bao gồm 11 MC bố trí trên 02 thanh cái liên kết (MC Phân Đoạn)
TC 81: MC Nước BOO1; MC TĐ1; MC Dự Phòng; MC Cấp Nước TĐB; MC Thủy Cục 1;
TC 82: MC Thủy Cục 2; MC Linh Trung; MC Dự Phòng; MC Nước BOO
Trạm Ngắt Thủ Đức phân phối: Bao gồm 05 MC là: MC Tam Phú, MC TĐPP1,
MC Tăng Nhơn Phú, Gò Dưa, Linh Tây.
Trạm ngắt BOO: Bao gồm 2 MC VÀ 3DS: MC BOO1; MC BOO2; DS Phước Sơn; DS Cấp Nước 1; DS Thủy Cục 2.
D. Thiết bị:
a. Thiết bị đóng cắt và bảo vệ trung thế:
Máy cắt trung thế: 15 cái (ĐL – 12 cái; KH – 03 cái)
Recloser: 34 cái (ĐL – 24 cái; KH – 10 cái)
LBS: 79 cái (ĐL – 69 cái; KH – 10 cái)
DS: 264 cái (ĐL – 226 cái; KH – 38 cái)
LTD: 03 cái (ĐL – 00 cái; KH – 03 cái)
E.Tụ Bù:
- Tụ bù trung thế: 379 hộc. 41.400 KVAr
- Tụ bù hạ thế: 639 hộc. 14.600 KVAr
PHẦN III:
CÔNG TÁC TÌM HIỂU
VÀ THỰC TẬP TẠI CÁC PHÒNG, ĐỘI
Đội Vận hành lưới điện: (Nguồn – Đội VHLĐ)
Tổng quan về Đội Vận Hành Lưới Điện
1. Chức năng:
Quản lý vận hành lưới điện, xử lý sự cố và sửa chữa điện khách hàng thuộc quận Thủ Đức.
2. Nhiệm vụ:
Thực hiện theo quy trình điều độ hệ thống điện và quy định của công ty Điện Lực:
Thông báo việc cắt điện công tác lưới điện theo lịch đến các khách hàng trên địa bàn quản lý và phối hợp với các bộ phận chức năng khác trong quá trình điều tra sự cố hay tiền nghiệm thu các công trình sẽ đưa vào vận hành, vận hành lưới điện và xử lý khi có sự cố.
Trực sửa chữa 24.24 để tiếp nhận thông tin của khách hàng trên địa bàn quận Thủ Đức cần sửa chữa.
Cơ cấu tổ chức của Đội VHLĐ:
Đội trưởng: 01
Đội phó: 01
Các tổ nghiệp vụ: gồm có 05 tổ: Tổ Kỹ thuật và 4 Tổ Vận hành lưới .
ĐỘI TRƯỞNG
ĐỘI PHÓ
TỔ KT
TỔ VH3
TỔ VH4
TỔ VH2
TỔ VH1
Chức năng nhiệm vụ cụ thể:
Đội trưởng:
Có quyền đề xuất với Ban Giám đốc về công tác kỹ thuật, xử lý sự cố và các mặt hoạt động của Đội Vận hành.
Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với CB – CNV trong Đội.
Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động của Đội Vận hành trước Giám đốc.
Quản lý, tổ chức điều động và phân công nhân sự trong phạm vi của Đội.
Phụ trách điều hành các ca trực VHLĐ, trực điện thoại.
Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Tổng Công ty và Công ty giao.
Tổ chức lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch BHLĐ cho Đội.
Dự báo phụ tải ngắn hạn lưới phân phối phục vụ cho công tác vận hành.
Tham gia nghiệm thu xây dựng mới và các công trình sửa chữa lớn, cải tạo, đầu tư xây dựng, sửa chữa thường xuyên.
Tổ chức lập sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý vận hành, cập nhật đầy đủ thông số kỹ thuật quản lý vận hành.
Tổ chức lập kế hoạch sửa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng, thí nghiệm định kỳ đường dây, thiết bị theo phân cấp.
Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua khen thưởng của Đội.
Phụ trách khâu giải quyết khiếu nại của khách hàng.
Đề xuất khen thưởng kỷ luật và chấm điểm năng suất CB – CNV.
Phụ trách công tác bồi huấn công tác kỹ thuật và kỹ thuật an toàn cho CB – CNV trong Đội.
Kiểm tra chéo công tác an toàn các đơn vị theo lịch.
Tổ chức quản lý hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
Đội phó:
Lập phương án xử lý sự cố các tuyến đường dây và phương án chuyển tải tuyến dây khi mất điện trạm trung gian.
Lập phương án chuyển tải theo lịch cắt điện được duyệt.
Lập phương án vận hành lưới trung thế, hạ thế theo yêu cầu công tác.
Lập biên bản kiểm tra hiện trường cho các đơn vị đăng ký công tác.
Kiểm tra và ký duyệt các Phiếu công tác, Phiếu thao tác.
Phụ trách việc quản lý và sử dụng vật tư thiết bị phục vụ cho công tác xử lý sự cố.
Quản lý hồ sơ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong lĩnh vực phụ trách.
Phụ trách điều hành Đội VHLĐ khi Đội trưởng đi công tác, hội họp, nghỉ phép.
Tổ Kỹ thuật:
Phối hợp với các Tổ VHLĐ nhằm thực hiện tốt công tác quản lý vận hành lưới điện, xử lý sự cố và sửa chữa điện khách hàng theo phạm vi đã phân cấp.
Lập phương thức vận hành của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Định kỳ kiểm tra thông số vận hành để xác định toàn diện tình trạng vận hành của lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Tham gia điều tra và phân tích các sự cố trong lưới điện phân phối và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
Thực hiện chức năng trực điện thoại cùng ca trực tiếp nhận, cập nhật, xử lý các thông tin của khách hàng về bất thường trong vận hành lưới điện.
Quản lý vật tư, thiết bị của Đội vận hành lưới điện theo đúng quy định.
Quản lý các trang bị an toàn, công cụ dụng cụ phục vụ công tác.
Quản lý hệ thống thông tin liên lạc.
Theo dõi và kiểm tra các Tổ VHLĐ trong công việc thực hiện các quy định, quy trình về vận hành, các quy định, quy trình về AT-BHLĐ, PCCN, PCLB, BVMT, BVHLATLĐCA.
Thực hiện tin nhắn SMS cho khách hàng khi có sự cố mất điện.
Tổ Vận hành lưới điện:
Công tác cụ thể của các tổ Vận Hành:
Đội vận hành gồm 4 tổ vận hành được chia làm 3 ca 4 kíp.
Mỗi ca làm việc 8h/ngày, thay phiên nhau:
Sáng bắt đầu từ 6h – 14h, chiều từ 14h – 22h đêm, tối từ 22h – 6h sáng.
-Thông tin tình hình VHLĐ, xử lý sự cố và sửa chữa điện khách hàng trên địa bàn trực thuộc khu vực quản lý.
Bàn giao thực tế hiện trường cho các đơn vị đăng ký công tác theo lịch cắt điện được duyệt.
Điều phối chuyển nguồn theo kế hoạch được duyệt hoặc chỉ thị của điều độ cấp trên ( sau đó phải báo cáo lại cho Đội trưởng, Đội phó và Ban Giám đốc).
Cập nhật các thay đổi kết cấu lưới trong các ca trực.
Chịu trách nhiệm trước Công ty về công tác vận hành trong phạm vi ca trực.
Chịu trách nhiệm bàn giao sổ sách, công điện, các văn bản hoặc các chỉ đạo của cấp trên cho ca sau.
Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện quy trình, quy định các công tác AT – BHLĐ và PCCN trong Tổ.
Kiểm tra phiếu công tác và phiếu thao tác đã thực hiện của ca trước.
Kiểm tra dụng cụ, đồ nghề của Đội khi nhận ca và đồ nghề của các thành viên trong tổ khi vào ca trực hằng ngày.
Nhiệm vụ phối hợp của Đội VHLĐ:
Chấp hành sự chỉ huy điều độ của cấp điều độ HTĐ miền trong việc chỉ huy điều độ lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Chỉ huy điều độ lưới điện phân phối nhằm mục đích cung cấp điện an toàn, liên tục, ổn định, chất lượng đảm bảo và kinh tế.
Lập sơ đồ kết dây cơ bản của lưới phân phối thuộc quyền điều khiển.
Lập phương thức vận hành hằng ngày.
Điều chỉnh nguồn công suất vô công (gồm trạm bù tĩnh, bù quay kể cả nguồn công suất phản kháng của khách hàng), nấc phân áp của máy biến áp trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để giữ điện áp điểm nút theo quy định của cấp điều độ HTĐ miền.
Huy động nguồn điện nhỏ (bao gồm các trạm diesel, trạm thủy điện nhỏ) trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo yêu cầu của cấp điều độ HTĐ miền.
Theo dõi, kiểm tra, nắm tình hình các nguồn diesel của khách hàng có nối với lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển để có biện pháp xử lý hoặc huy động khi có yêu cầu của cấp điều độ HTĐ miền.
Theo dõi, kiểm tra việc chỉnh định và sự hoạt động của các bộ tự động sa thải phụ tải theo yêu cầu tần số trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển theo mức yêu cầu của cấp điều độ HTĐ miền.
Tính toán chỉnh định rơle bảo vệ và tự động trên lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Tính tổn thất điện năng và đề ra biện pháp giảm tổn thất điện năng trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Chỉ huy thao tác và XLSC trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Lập phương thức, chỉ huy các thao tác để đưa vào vận hành các thiết bị, công trình mới thuộc quyền điều khiển.
Chủ trì triệu tập các đơn vị liên quan phân tích, tìm nguyên nhân các sự cố trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển và đề ra các biện pháp phòng ngừa.
Tổ chức diễn tập XLSC trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển, tham diễn tập sự cố toàn HTĐ miền.Tham gia kiểm tra diễn tập XLSC các trạm điện, các nguồn điện nhỏ trong lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng, huấn luyện các chức danh của cấp điều độ lưới điện phân phối.Tham gia đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, kiểm tra Trưởng kíp các nguồn điện nhỏ, các trạm điện thuộc quyền điều khiển.
Tổng kết, báo cáo và cung cấp số liệu theo yêu cầu của Cty ĐL và cấp điều độ HTĐ miền.
Theo dõi tình hình VH của lưới điện phân phối, báo cáo CTĐL các trường hợp đường dây, trạm biến áp quá tải để đưa vào chương trình chống quá tải.
QLVH hệ thống SCADA.DMS và hệ thống máy tính chuyên dụng.
Tham gia hội đồng nghiệm thu thiết bị và công trình mới theo yêu cầu của CTĐL.
Chủ trì (hoặc tham gia) biên soạn và chỉnh lý tài liệu, quy trình liên quan đến công tác điều độ lưới điện phân phối.
Tham gia các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến công tác điều độ và chiến lược phát triển lưới điện phân phối thuộc quyền điều khiển.
IV.Quy trình xử lý sự cố tuyến dây 15KV:
Công ty Điện lực Thủ Đức có 44 phát tuyến, ứng với mỗi phát tuyến có quy trình xử lý khác nhau, có đặc điểm giao với nhau qua các thiết bị đóng cắt đề phòng các sự cố xảy ra trên toàn tuyến tránh cắt điện trên diện rộng.
QUY TRÌNH
Xử lý sự cố tuyến dây 15KV TĐPP2 – Công Ty Điện Lực Thủ Đức
( Ban hành kèm theo Quyết định số 574.QĐ-PCTĐ-HC, ngày 27.01.2011 ).
MỤC ĐÍCH
Qui trình này nêu lên những nguyên tắc chung để xử lý sự cố tuyến dây Tam Bình với mục đích giúp Tổ trực vận hành Công Ty Điện Lực Thủ Đức xử lý nhanh chóng các trường hợp sự cố, bảo đảm an toàn cho người và thiết bị, đồng thời giảm thời gian mất điện do sự cố.
PHẠM VI ÁP DỤNG
Áp dụng thống nhất cho công tác xử lý sự cố tuyến dây Tam Bình do Công Ty Điện Lực Thủ Đức – Tổng Công ty Điện Lực TP. HCM quản lý .
CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN:
Quy Chuẩn Kỹ thuật Quốc Gia về An toàn Điện (QCKTQG về ATĐ)
Qui trình Điều Độ Hệ thống điện Quốc Gia (QTĐĐHTĐQG)
Quy trình Xử lý sự cố đường dây nổi trung thế
Quy chế phối hợp Xử lý sự cố giữa các đơn vị trong Tổng Công ty Điện lực TP. HCM
Phương án phối hợp xử lý sự cố của Công Ty Điện Lực Thủ Đức
ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
Sự cố trung thế: là những sự việc, hiện tượng xảy ra trên lưới điện hoặc trên thiết bị mang điện áp từ 1000 V trở lên làm gián đoạn việc cung cấp điện năng.
Xử lý sự cố: Là những hành động cần thiết của Đơn vị quản lý nhằm mục đích khắc phục các sự cố và đưa lưới điện hoạt động ở trạng thái bình thường.
Thiết bị bảo vệ: Là những hệ thống, thiết bị được lắp đặt do nhà quản lý, nhằm đảm bảo an toàn tính mạng con người, an toàn cho đường dây và các phụ kiện đi kèm và hạn chế khu vực bị gián đoạn việc cung cấp điện năng.
XLSC: Xử lý sự cố
TTVH: Tổ trưởng vận hành
CNVH: Công nhân vận hành
BHLĐ AT: Bảo hộ lao động an toàn
TT ĐĐHTĐ: Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Rec: Reloser - Máy cắt phụ tải tự đóng lại
LBS: Máy cắt phụ tải
TBĐC: Thiết bị đóng cắt.
NC: điểm thường đóng
NO: điểm thường mở
TBA: Trạm biến áp
TRÁCH NHIỆM
Đội Vận hành lưới điện
-Các Tổ Vận hành, các Cán bộ Kỹ thuật - Đội Vận hành có nhiệm vụ tuân thủ và thực hiện theo Quy trình này và tuỳ theo tình hình thực tế khi có sự cố xảy ra mà áp dụng hoặc xin ý kiến chỉ đạo từ Ban Giám đốc.
5.2 Các Phòng, Đội chức năng khác
Đội Quản lý lưới điện tham gia Xử lý sự cố theo Phương án phối hợp Xử lý sự cố của Điện lực Thủ Đức số 48.ĐLHCM-TĐ-VH đã ban hành ngày 15.07.2003.
Phòng Kỹ Thuật phối hợp lập Biên bản điều tra sự cố và báo cáo các Phòng ban chức năng trong công ty theo qui định.
NỘI DUNG CHÍNH
6.1 Đặc điểm tuyến dây TĐPP2:
- Tuyến dây 15 KV TĐPP2 phát tuyến từ trạm Trung Gian Bình Triệu , cấp nguồn từ MBA T1, công suất danh định 63 MVA – 110.15 KV, có các thông số kỹ thuật như sau:
- Lấy nguồn từ thanh cái :
C81
- Máy cắt
879
- TB bảo vệ đầu nguồn
ReCloser Cầu Đúc Nhỏ
- Tiết diện trục chính
3*ACV 24KV + AC 95 mm2
- Tổng chiều dài trục chính
5,088 Km
- Khả năng tải lớn nhất
600 A
- I max
320 A
- I min
150A
Trục chính đường dây đi dọc theo đường Quốc lộ 13 và đường Xuyên á, có 1 đoạn cáp ngầm từ MC TĐPP2 đến DS cáp ngầm TĐPP2 trụ T.KVCA.T11C, đoạn cáp ngầm từ trụ T.QL13.T155 đến T.QL13.T156C.Tuyến 15KV TĐPP2 hiện đi chung trụ với các pháp tuyến :Bình Triệu và Tam Phú từ trụ T.KVCA.T1IC đến trụ T.KVCA .T1NC(đoạn từ trụ DS cáp ngầm TĐPP2 băng qua ngã 4 Bình Triệu )
+ Các vị trí giao đầu với các tuyến dây khác:
Stt
Vị trí giao đầu
Chỉ danh TBĐC
Đd giao đầu
01
JF113.6A
LBS nt TĐPP2 –Hiệp Bình
Hiệp Bình
02
T.HIBI.T20
LBS Hiệp Bình 8.3
Tam Phú
03
T.QL1A.T18C
LBS Lò Vôi
Tam Bình
+ Các vị trí phân đoạn trên đường dây:
Stt
Vị trí
TBĐC
Loại TBĐC
01
T.QL13.T11C
DS Cáp ngầm TĐPP2
Tuấn Ân
02
T.QL13.T25C
DS Ga Bình Triệu
Khác
03
TQL13.T26C
LBS Ga Bình Triệu
Joslin-A 5N.VB3
04
T.QL13.T96C
DS Cầu Đúc Nhỏ
Tuấn Ân
06
T. QL13.T97C
Rec Cầu Đúc Nhỏ
ShinSung
07
T.QL13.T55C
LBS N4 Bình Phước 1
Cooper-hở
08
T.QL13.T56C
DS Bình Phước 1
Tuấn Ân
09
T.QL13.T155C
LBS N4 Bình Phước 2
Khác
+ Với đặc điểm như trên có thể tạm chia tuyến dây TĐPP2 thành 4 phân đoạn chính như sau:
Tên
Phân đoạn
TBĐC đầu
TBĐC cuối
Phân đoạn 1
Từ lộ ra tại trạm TG Bình Triệu đến DS Cáp ngầm TĐPP2.
MC 881 TĐPP2 .
DS Cáp ngầm TĐPP2
Phân đoạn 2
Từ phần sau DS cáp ngầm TĐPP2 đến LBS Ga Bình Triệu .
DS Cáp ngầm TĐPP2.
LBS Ga Bình Triệu .
Phân đoạn 3
Từ phần sau LBS Ga Bình Triệu đến Rec Cầu Đúc Nhỏ.
LBS Ga Bình Triệu .
Rec Cầu Đúc Nhỏ
Phân đoạn 4
Từ phần sau Rec Cầu Đúc Nhỏ đến LBS Lò Vôi.
Rec Cầu Đúc Nhỏ.
LBS Lò Vôi
6.2 Quá trình thu thập các thông tin và xác định nguyên nhân và vị trí sự cố
6.2.a Thông tin về tuyến dây
Công nhân vận hành phải nắm vững các đặc điểm và các thay đổi về kết cấu lưới của từng tuyến dây.
Tất cả các điểm thường đóng (NC), các điểm thường mở (NO), các điểm giao đầu của dây Tam Bình với các tuyến dây khác,CNVH phải cập nhật hằng ngày các vị trí thay đổi điểm dừng trung thế 15 KV do các yêu cầu công tác.
Nắm vững đặc tính vận hành của đường dây Tam Bình như: TBĐC phân đoạn, tình trạng vận hành (tình trạng tải hiện hữu), khả năng chịu tải max, các khách hàng quan trọng và ưu tiên.
6.2.b Thông tin về sự cố tuyến dây
Các thông tin từ nhân dân, các đơn vị khác báo về vị trí và đặc điểm sự cố.
Các thông tin từ sự kiểm tra của CNVH khi có sự cố xảy ra như: tình hình sự cố, vị trí sự cố, Rơle tác động, các vật tư cần thiết cho việc XLSC.
Các thông tin từ TT ĐĐHTĐ: bật MC đầu nguồn, chỉ số tải giảm đột ngột, các Rơle tác động, dòng sự cố các pha .v..v..
6.3 Quá trình thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết
6.3a Các trang bị an toàn
Sào thử điện + đầu thử điện trung thế
Sào thao tác, sào tiếp địa lưu động, tiếp địa trung thế
Các dụng cụ hỗ trợ : thang, đèn pha, kích căng dây, biển báo cần thiết......
Trang bị BHLĐ AT cá nhân đầy đủ theo qui định.
Trước khi tiến hành xử lý sự cố, để đảm bảo an toàn cho nhóm công tác, TTVH phải thực hiện việc đăng ký cắt điện đường dây với TT-ĐĐHTĐ ( Thực hiện việc đăng ký cắt điện đường dây với TT-ĐĐHTĐ qua hệ thống thông tin liên lạc bộ đàm ).
6.3b Thực hiện các biện pháp an toàn
Thử điện, tiếp địa 2 đầu nơi công tác và tại các đầu nhánh rẽ theo QCKTQG về AT Điện.
Cô lập các nguồn điện khác đi chung trụ tại vị trí XLSC nhằm hạn chế việc gây ra tai nạn điện.
Lập rào chắn xung quanh nơi công tác và treo biển báo theo qui định.
6.4 Kiểm tra và xử lý sự cố:
Trước tiên kiểm tra đường trục, các máy cắt tự đóng lại, máy cắt phụ tải, các LBFCO, các FCO nằm trên đường trục.
6.4.a Nếu điểm sự cố thuộc các nhánh rẽ, Trạm biến áp:
Khi phát hiện LBFCO của nhánh rẽ, hoặc FCO của trạm biến áp bị nổ chì: Tiến hành cô lập cả 3 pha, sau đó yêu cầu TT ĐĐHTĐ tái lập điện đường dây. Tiếp tục kiểm tra dọc theo nhánh rẽ, hoặc kiểm tra tại TBA bị nổ chì, xác định điểm gây sự cố và sửa chữa. Khi xử lý xong tiến hành tái lập lại LBFCO hoặc FCO đầu nhánh rẽ để tái lập lại toàn bộ đường dây.
6.4.b Nếu điểm sự cố xảy ra trên trục chính:
* * Sự cố Phân đoạn1( từ lộ ra MC-881 TĐPP2 đến DS cáp ngầm TĐPP2):
+ Nếu nhận được thông tin từ TT ĐĐHTĐ MC-881 TĐPP2 tác động mở (Clockout) thì tiến hành mở DS Cáp ngầm TĐPP2, sau đó thực hiện phương án chuyển tải cho phân đoạn 2,3,4 về tuyến dây 15KV Hiệp Bình (trường hợp 1) hoặc về tuyến dây Tam Phú(trường hợp 2).
1. Chuyển tải phân đoạn 2,3,4 về tuyến dây Hiệp Bình (trường hợp 1) hoặc về tuyến dây Tam Phú(trường hợp 2).
+ Trường hợp 1:
- Cắt DS cáp ngầm TĐPP2
- Đóng DS+LBS nt TĐPP2 –Hiệp Bình.
+Trường hợp 2:
- Cắt DS cáp ngầm TĐPP2
- Đóng DS+LBS nt Hiệp Bình 8.3.
2. Xử lý sự cố
- Sau khi thực hiện phương thức chuyển nguồn xong
- Đăng ký Điều độ công ty công tác tại trạm trung gian Bình Triệu .
- Báo Phòng Kỹ Thuật mời Trung Tâm Thí Nghiệm Điện phối hợp xác định vị trí điểm sự cố của cáp ngầm.
- Tiến hành các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
- Cô lập điện, bàn giao Đội QLLĐ tiến hành xử lý sự cố đoạn cáp ngầm.
3. Xử lý sự cố xong
- Tiến hành thu hồi các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
Chuyển trả phân đoạn 2,3,4 về tuyến dây TĐPP2
+ Trường hợp 1:
- Cắt DS cáp ngầm TĐPP2 –Hiệp Bình
- Đóng DS cáp ngầm TĐPP2
-TTVH yêu cầu TT-ĐPP2 đóng lại máy cắt 881- TĐPP2
+ Trường hợp 2:
- Cắt DS +LBS Hiệp Bình 8.3
- Đóng DS cáp ngầm TĐPP2
- TTVH yêu cầu TT-ĐPP2 đóng lại máy cắt 881- TĐPP2
* *Sự cố Phân đoạn 2( từ sau DS cáp ngầm TĐPP2 đến LBS Ga Bình Triệu):
+ Nếu nhận được thông tin từ TT ĐĐHTĐ MC-881 TĐPP2 tác động mở (Clockout) thì tiến hành mở DS Cáp ngầm TĐPP2 , sau đó TTVH yêu cầu TT ĐĐ HTĐ tái lập điện cho tuyến dây TĐPP2 .Nếu điểm sự cố nằm trong khoảng trụ T.KVCA.T1IC đến trụ T.KVCA.T1NC(Đoạn đi chung trụ với tuyến Bình Triệu và Tam Phú ),TTVH xét thấy có khả năng XLSC với thời gian < 60 phút thì tiến hành các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố. Sau khi XLSC xong, thu dọn hiện trường và tái lập DS cáp ngầm TĐPP2 ( yêu cầu TT ĐĐHTĐ mở MC-881 TĐPP2 trước khi thao tác đóng DS cáp ngầm TĐPP2 ), TTVH đăng ký TTĐĐHTĐ đóng lại máy cắt tuyến dây Bình Triệu và Tam Phú .
+ Nếu TTVH nhận thấy sự cố lớn, thời gian XLSC có thể > 60 phút, thì thực hiện phương án chuyển tải cho phân đoạn 3,4 về tuyến dây 15KV Hiệp Bình (chú ý đến mức tải hiện hữu và tải max tuyến dây 15KV Hiệp Bình tại thời điểm thực hiện chuyển tải):
1. Chuyển tải phân đoạn 3,4 về tuyến dây Hiệp Bình .
- Cắt LBS+ DS Ga Bình Triệu
- Đóng DS+LBS nt TĐPP2 -Hiệp Bình .
2. Chuyển sau Rec An Lạc Tự (tuyến Tam Phú) về tuyến Tam Bình ;sau LBS Chùa Ưu Đàm (tuyến Bình Triệu ) về tuyến Trường Thọ ;sau LBS Gò Bà Nhành (200A) về tuyến TD9PP1 (do điểm sự cố đi chung trụ )
+ Chuyển sau LBS Gò Bà Nhành về tuyến TĐPP1:
- Cắt LBS+DS Gò Bà Nhành
- Cắt LBS Đội quản lý
+ Chuyển sau Rec An Lạc tự về tuyến Tam Bình :
- Cắt Rec +DS An Lạc Tự
- Đóng DS + LBS Bưu Cục Linh Đông
3. Xử lý sự cố :
-Sau khi thực hiện phương thức chuyển nguồn xong.
-TTVH đăng ký TTĐĐHTĐ xin cắt MC tuyến dây Bình Triệu và Tam Phú.
-Tiến hành các biện pháp an toàn cần thiết theo quy trình và tổ chức xử lý sự cố .
4 . Xử lý sự cố xong
- Tiến hành thu hồi các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
4.a) Chuyển trả phân đoạn 3,4 về tuyến dây TĐPP2:
- Cắt LBS + DS nt TĐPP2 –Hiệp Bình
- Đóng DS +LBS Ga Bình Triệu
- TTVH yêu cầu TT-ĐĐTT cắt máy cắt 881-TĐPP2
- Đóng DS cáp ngầm TĐPP2
- TTVH yêu cầu TT-ĐĐHTĐ đóng máy cắt 878-Khắc Dật
- TTVH đăng ký TTĐĐHTĐ đóng lại máy cắt tuyến dây Bình Triệu và Tam Phú
4.b) Chuyển sau Rec An Lạc Tự (Tuyến Tam Phú)về tuyến Tam Phú ;sau LBS chùa Ưu đàm (tuyến Bình Triệu) về tuyến Tam Phú ;Sau LBS chùa Ưu Đàm (tuyến Bình Triệu ) về tuyến Bình Triệu ;Sau LBS Gò Dưa về tuyến Gò Dưa
4.b.1) Chuyển LBS GÒ Bà Nhành về tuyến Bình Triệu :
- Cắt LBS đội quản lý lưới
- Cắt DS nt TD9PP1-Gò Bà Dưa(Có điện không tải )
- Đóng LBS đội quản lý lưới
Đóng DS+LBS Gò Bà Nhành
4.b.2) chyển sau Rec An Lạc Tự về tuyến Tam Phú :
- Cắt LBS+DS 72 Gò Dưa
- Đóng Rec +DS An Lạc Tự
4.b.3) Chuyển sau LBS chùa Ưu Đàm về tuyến Trường Thọ:
-cắt LBS+DS Bưu Cục Linh Đông
-Đóng DS+LBS Chùa Ưu Đàm
* Sự cố Phân đoạn 3( từ sau LBS Ga Bình Trệu đến Rec Cầu Đúc Nhỏ ):
+ Nếu nhận được thông tin từ TT ĐĐHTĐ MC-881 TĐPP2 tác động mở (Clockout) thì tiến hành mở DS +LBS Ga Bình Triệu , sau đó TTVH yêu cầu TT ĐĐHTĐ tái lập điện cho tuyến dây TĐPP2 . TTVH xét thấy có khả năng XLSC với thời gian < 60 phút thì tiến hành các biện phapp1 an toàn cần thiết theo quy trình và tổ chức sự cố. Sau khi XLSC xong, thu dọn hiện trường và tái lập DS+LBS Ga Bình Triệu ( đóng DS+LBS Ga Bình Triệu).
+ Nếu TTVH nhận thấy sự cố lớn, thời gian XLSC có thể > 60 phút, thì thực hiện phương án chuyển tải cho phân đoạn 4 về tuyến dây 15KV Tam Bình; (chú ý đến mức tải hiện hữu và tải max tuyến dây 15KV Tam Bình tại thời điểm thực hiện chuyển tải):
a. Chuyển tải phân đoạn 4 về tuyến dây Hiệp Bình.
Trường hợp 1:
- Cắt Rec +DS Cầu đúc nhỏ
- Đóng DS+LBS nt TD9PP2-Hiệp Bình
Trường hợp 2:
- Cắt Rec +DS Cầu đúc nhỏ
- Đóng DS+LBS nt Lò Vôi
b. Xử lý sự cố
- Sau khi thực hiện phương thức chuyển nguồn xong
- Tiến hành các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
c. Xử lý sự cố xong
- Tiến hành thu hồi các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
d. Chuyển trả phân đoạn 4 về tuyến dây TĐPP2
Trường hợp 1:
Cắt LBS +DS nt TĐPP2
Đóng LBS+ DS Ga Bình Triệu
Đóng DS+LBS Cầu Đúc Nhỏ
Trường hợp 2:
Cắt LBS +DS Lò Vôi
Đóng LBS+ DS Ga Bình Triệu
Đóng DS+LBS Cầu Đúc Nhỏ
** Sự cố Phân đoạn 4( từ sau Rec Cầu Đúc Nhỏ đến hết tuyến):
+ Nếu nhận được thông tin từ TT ĐĐHTĐ MC-881 TD9PP2 tác động mở (Clockout) thì tiến hành mở Rec Cầu Đúc Nhỏ, sau đó TTVH yêu cầu TT ĐĐ HTĐ tái lập điện cho tuyến dây TĐPP2.
a. Xử lý sự cố
- Tiến hành các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
b. Xử lý sự cố xong
- Tiến hành thu hồi các biện pháp an toàn cần thiết theo qui trình và tổ chức xử lý sự cố.
- Đóng DS Rec Cầu Đúc Nhỏ
7. Chế độ báo cáo
- TTVH phải báo cáo cho lãnh đạo Đội Vận hành, Ban Giám đốc và TT ĐĐHTĐ khi có sự cố đường dây. Nếu sự cố đường dây ưu tiên, quan trọng lãnh đạo phải trực tiếp chỉ đạo XLSC sớm để tái lập điện nhanh chóng.
- Trong khi XLSC, TTVH phải ghi chép vào Sổ Nhật ký vận hành đầy đủ chi tiết quá trình XLSC như: ngày giờ sự cố, diễn biến sự cố, nguyên nhân sự cố, biện pháp xử lý, kết quả xử lý, ngày giờ tái lập điện và các thông tin việc chuyển tải (nếu có).
- Sau khi XLSC hoàn tất, TTVH phải báo ngay kết quả cho lãnh đạo Công Ty Điện lực và TT ĐĐHTĐ .
- Khi xảy ra sự cố mất điện, Tổ trưởng ca trực đương phiên phải phân công Điện thoại viên, thông báo ngay lý do mất điện và thời gian dự kiến có điện lại cho các xí nghiệp, các hộ trọng điểm trên tuyến dây bị sự cố.
- Trường hợp không có Điện thoại viên, Tổ trưởng ca trực đương phiên phải cử công nhân ca trực thông báo
Sơ đồ tuyến dây TĐPP2:
Tìm hiểu cấu tạo và hoạt động của FCO. Cách tính toán chọn cỡ dây chì bảo vệ:
FCO dùng để bảo vệ ngắn mạch và quá tải,thường đặt ở đầu nhánh rẽ hoặc ở tại trạm biến áp hạ thế .
CẦU CHÌ TỰ RƠI (FCO)
- Điện áp định mức : 24kV đến 35kV
-Tần số định mức : 50Hz- Dòng điện định mức : 100A & 200A- Khả năng cắt ngắn mạch : 12kA- Điện áp chịu đựng xung : 125-150-170kV BIL- Chiều dài dòng rò : 320mm-440mm-720mm
1) Cấu tạo :
Bộ phận chính của FCO gồm :dây chảy đặt trong ống cách điện ,gắn trên một giá đỡ bằng sứ cách điện và có một bat để gắn FCO lên đà.
2)Nguyên tắc hoạt động :
Một đầu FCO được đấu lên lưới qua kẹp quai ,đầu còn lại đấu vào sứ xuyên cao thế của MBA.
Khi có hiện tượng quá tải hoặc ngắn mạch ,dòng điên sẽ tăng cao ,gây phát nóng quá mức cho phép làm cho dây chảy đứt ,do đó lò xo ở dưới ngàm ống cách điện sẽ bật ra khỏi ngàm (cần phiêu rơi xuống).Khi muốn thay dây chảy ta dùng sào thao tác lấy ống phiêu xuống ,sau khi thay dây chảy xong ,tìm hiểu nguyên nhân gây đứt chì ,kiểm tra thiết bị điện xung quanh an toàn rồi mới mang ống phiêu đem lên thay .
3) Cách tính toán chọn dây chì bảo vệ :
1 pha: S = U.I suy ra I = KVA
3 pha: suy ra A
Dòng chỉnh định chì chọn Icđ = kat x I (kat = 1,2 – 1,4)
Điện Trở Cách Điện MBT:
1. Xác định điện trở cách điện của máy biến áp,Các trị số điện trở đối với máy biến áp .
a) Xác định điện trở cách điện của máy biến áp:
Máy biến áp được phân làm 2 loại:
Máy biến áp1 pha
Máy biến áp3 pha
Để xác định điện trở cách điện của một máy biến áp ta cần đo các cách điện các cuộn dây của MBT với vỏ của nó như sau:
Đối với Máy Biến Áp 3 pha ta tiến hành đo như sau:
Đo điện trở cách điện các cuộn dây ở điều kiện tiêu chuẩn:
Rcđ Cao – Vỏ = ?
Rcđ Cao – Hạ = ?
Rcđ Hạ – Vỏ = ?
Dùng Megohmet đo điện trở ghi lại các giá trị đo được, trong từng khoảng thời gian 15’’, 60’’…
=> So sánh các kết quả đo được với số liệu của nhà sản xuất xem có đạt yêu cầu không.
Ngoài ra ta có hệ số hấp thụ sau: ³ 1,3
Trong đó:
R60”: Điện trở đo cách điện trong 60”
R15”: Điện trở đo cách điện trong 15”
F Lưu ý: Nhiệt độ của máy biến áp trong khi đo Rcđ vì khi nhiệt độ càng tăng thì Rcđ càng giảm.
Tương tự ta cũng áp dụng để đo cho Máy Biến Áp 1 pha:
Rcđ Cao – Vỏ = ?
Rcđ Cao – Hạ 1 = ?
Rcđ Cao – Hạ 2 = ?
Rcđ Hạ1 – Hạ 2 = ?
Rcđ Hạ 1 – Vỏ = ?
Rcđ Hạ 2 – Vỏ = ?
b) Các trị số điện trở đối với máy biến áp:
- Đối với hệ số hấp thụ Kht ³ 1,3 ở trong khoảng 10 ÷ 30oC.
- Điện trở cách điện của các cuộn dây sau khi quy đổi về cùng một nhiệt độ thì không được giảm quá 30% so với số liệu xuất xưởng của nhà chế tạo hoặc so với lần thí nghiệm trước.
F Lưu ý: nếu không có số liệu của nhà chế tạo thì tham khảo giới hạn tối thiểu cho phép của R60”.
Cấp điện áp cuộn dây cao áp
Nhiệt độ cuộn dây (oC)
10
20
30
40
50
60
70
- Từ 35 kV trở xuống và công suất 10.000 kVA trở lên.
450
300
200
130
90
60
40
- Từ 35 kV trở xuống và công suất 10.000 kVA trở lên.
- Từ 110 kV trở lên không phụ thuộc vào công suất
900
600
400
260
180
120
80
ĐỘI QUẢN LÝ LƯỚI ĐIỆN: (Nguồn – Đội QLLĐ)
Chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ phối hợp của Đội QLLĐ:
Chức năng, nhiệm vụ của Đội QLLĐ:
Chức năng:
Tham mưu với Ban Giám đốc, Phòng KT&ATBHLĐ trong công tác quản lý toàn bộ lưới điện (lưới trung hạ thế, trạm biến thế, nhánh dây mắc điện, thiết bị điện trên lưới trung hạ thế).
Đảm báo cung cấp điện ổn định, an toàn và liên tục, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện năng.
Phối hợp cùng Phòng KT&ATBHLĐ và Đội Vận hành trong công tác quản lý vận hành lưới điện, lập các kế hoạch cắt điện và các biện pháp ngăn ngừa sự cố, xử lý các điểm mất an toàn cho con người và thiết bị.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch, phương án BTMK, sữa chữa thường xuyên lưới điện. Triển khai thi công, nghiệm thu quyết toán công trình.
Tham gia xây dựng danh mục công trình SCL, ĐTXD.
Khảo sát và lập phương án kỹ thuật các công trình SCL hàng năm, phối hợp trong công tác quy hoạch phát triển lưới điện trung hạ thế và TBT.
Thi công các công trình lưới điện nguồn vốn SCL, ĐTXD, khách hàng được Công ty giao.
Tổ chức kiểm tra lưới điện, hành lang an toàn lưới điện cao áp định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo quy định, quy trình ban hành.
Thường xuyên xứ lý các tồn tại, các điểm mất AT trên lưới điện sao cho đảm bảo các mục tiêu: Ngăn ngừa sự cố, ngăn ngừa cháy nổ trên lưới điện và trạm điện, ngăn ngừa việc rò điện, phóng điện, ngăn ngừa các điểm mất an toàn có nguy cơ xảy ra TNLĐ cho công nhân và tai nạn điện ngoài nhân dân.
Giải quyết các tình hình vận hành lưới điện bất thường theo báo cáo vận hành hàng ngày hoặc biên bản sự cố do Đội Vận hành cung cấp.
Phối hợp với các đơn vị trong khối Kỹ thuật để thống kê, tố chức điều tra, phúc tra tìm nguyên nhân sự cố trên lưới điện, đề ra kế hoạch giải quyết và biện pháp khắc phục.
Quản lý, cập nhật hồ sơ kỹ thuật lưới điện trung hạ thế.
Thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty.
Quản lý dụng cụ đồ nghề, trang cụ AT, tổ chức thử nghiệm định kỳ, bảo quản tốt dụng cụ đồ nghề của Đội.
Thực hiện giải quyết các đơn yêu cầu, khiếu nại của khách hàng.
Xây dựng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức:
Đội trưởng
Đội phó
Các tổ nghiệp vụ : 03 tổ
Tổ kỹ thuật
Tổ QLLĐ 1
Tổ QLLĐ 2
Đội trưởng
Đội phó
Tổ kỹ thuật
Tổ quản lý lưới điện 1
Tổ quản lý lưới điện 2
Chức năng, nhiệm vụ của Đội trưởng, Đội phó và các Tổ :
Đội trưởng:
Tham mưu và chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc toàn bộ mọi hoạt động của Đội quản lý lưới điện.
Quản lý, tổ chức, điều động nhân sự trong nội bộ Đội QLLĐ
Đề xuất các hình thức khen thưởng và kỷ luật CBCNV trong Đội
Chỉ đạo việc lập kế hoạch công tác của các tổ, kế họach cắt điện phối hợp các công tác khác.
Phân công và kiểm tra việc thực hiện giải quyết các đơn yêu cầu, khiếu nại của khách hàng.
Phân công và kiểm tra việc lập quyết toán vật tư, nghiệm thu các công trình cải tạo, đại tu, sửa chữa thường xuyên và xây dựng mới do đội QLLĐ thực hiện.
Chỉ đạo các Tổ trong việc tổ chức triển khai và đôn đốc cho các tổ và cặp công nhân kiểm tra lưới điện định kỳ và các công tác kỹ thuật đột xuất khác.
Tổ chức cho công nhân thực hiện kiểm tra các công tác an toàn trên lưới điện theo các chương trình an toàn của Công ty và Điện lực.
Đội phó:
Thay mặt Đội trưởng điều hành công việc của Đội khi Đội trưởng vắng mặt, chịu trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về những quyết định của mình khi ký các hồ sơ liên quan đến công tác của Đội QLLĐ.
Phụ trách quản lý đường dây, TBT, thiết bị trên lưới điện gồm : vận hành lưới điện, phân bố phụ tải, cập nhật hồ sơ, lý lịch, cập nhật sơ đồ . . .
Chịu trách nhiệm trực tiếp công tác điều hành Tổ Kỹ thuật và hai tổ Quản lý lưới điện.
Kiểm tra và ký duyệt cấp phiếu công tác, phiếu thao tác, lệnh công tác của Đội khi thực hiện công tác trên lưới điện.
Quản lý trực tiếp các mặt công tác có liên quan đến trạm biến thế và lưới hạ thế trên địa bàn quản lý.
Tổ kỹ thuật:
Tham mưu cho Đội trưởng trong công tác quản lý, bảo trì, thi công lưới điện.
Tham mưu cho Đội trưởng trong công tác AT-BHLĐ và PCCC tại Đội.
Khảo sát lập phương án đại tu lưới trung hạ thế nguồn vốn dưới 500 triệu đồng.
Khảo sát lập phương án bảo trì mùa khô hàng năm cho các tuyến trung thế, lưới hạ thế, máy biến thế.
Tham gia nghiệm thu các công trình đại tu, cải tạo lưới điện trong khu vực lưới điện quản lý.
Tham gia nghiệm thu và thực hiện quyết toán các công trình đại tu lưới điện do Đội thực hiện, các công trình BTMK, SCTX.
Lập phương án xử lý đột xuất các trường hợp vận hành bất thường lưới điện, quá tải MBT, lưới hạ thế, theo dõi thường xuyên tình hình vận hành lưới điện trung, hạ thếm MBT, các thiết bị đóng ngắt, tụ bù… đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời ngăn ngừa sự cố lưới điện.
Quản lý dụng cụ đồ nghề, trang bị an toàn, tổ chức thử nghiệm định kì, bảo quản tốt dụng cụ đồ nghề của Đội.
Báo cáo công tác thưc hiện bảo trì, đại tu, an toàn hang tháng của Đội cho Điện lưc.
Chủ động phối hợp với Phòng kỹ thuật Điện lực để điều tra tìm nguyên nhân sự cố lưới điện, MBT, trạm.
Thực hiện cập nhật sơ đồ quản lý vận hành lưới điện tại Đội, thực hiện công tác quản lý kỹ thuật và vận hành lưới điện.
Tổ quản lý lưới điện:
Tổ Quản lý Lưới Điện 1: Tổ trưởng – Võ Quốc Tuấn
Tổ Quản lý Lưới Điện 2: Tổ trưởng – Nguyễn Văn Chín
Chấp hành thực hiện các qui định, qui trình chế độ phiếu thao tác, phiếu công tác.
Thực hiện tốt các công tác an toàn – bảo hộ lao động và phòng chống cháy nổ trong công tác của tổ.
Quản lý dụng cụ đồ nghề, trang bị an toàn, tổ chức thử nghiệm các trang cụ an toàn định kì, bảo quản tốt dụng cụ đồ nghề của Tổ.
Tổ chức cho công nhân kiểm tra lưới điện.
Thi công ngoài công trường đảm bảo an toàn, công tác hiệu quả, hợp lý.
Nhiệm vụ phối hợp của ĐQLLĐ:
Phối hợp với phòng Kỹ thuật báo cáo công tác an toàn định kỳ và đột xuất, đăng ký lịch cắt điện cho công ty; khảo sát, lập phương án, giám sát bảo trì mùa khô hằng năm; khảo sát, lập phương án sửa chữa thường xuyên lưới điện (các phương án do phòng Kỹ thuật khảo sát).Thông báo các biến động trên lưới điện cho các phòng, đội liên quan.Lập kế hoạch cải tạo ngõ, hẻm kịp thời cho phòng Kỹ thuật khi lịch cắt điện có thay đổi so với kế hoạch có đăng ký với công ty.Lập kế hoạch cải tạo lưới điện hằng năm cho kịp thời cho phòng Kỹ thuật.
Phối hợp với Phòng Kế hoạch chuyển giao kịp thời các kế hoạch đầu tư, phát triển lưới điện dài hạn và ngắn hạn.Lập kế hoạch cải tạo ngõ hẻm kịp thời cho Phòng Kế hoạch.Lập kế hoạch cải tạo lưới điện hằng năm kịp thời cho Phòng Kế hoạch.
Phối hợp với Phòng Tài chính – Kế toán cấp chi phí đủ và đúng hạn khi đội có yêu cầu hợp lý đã được Giám đốc thông qua.Mở mã số công tác kịp thời cho các công tác: bảo trì mùa khô, sửa chữa thường xuyên và các công tác đột xuất khác.
Phối hợp với Phòng Hành chính – Tổng hợp cung cấp xe kịp thời cho đội QLLĐ khi nhận được yêu cầu.Trả lời khách hàng sau khi các phòng, đội đã giải quyết xong.
Phối hợp với Phòng Kinh doanh thực hiện việc cập nhật điện kế và TU, TI cho phù hợp khi nhận được thông báo của Đội QLLĐ về các sự thay đổi thông số kỹ thuật của trạm như: hoán đổi MBT, thay MBT do các hiện tượng bất thường (rỉ dầu, kêu lớn, quá nóng, theo biên bản thử nghiệm của trung tâm thí nghiệm điện).Thực hiện việc cập nhật điểm dừng và phiên lộ trình của khách hàng khi nhận được thông báo của Đội QLLĐ, thực hiện công tác chia tải các trạm công cộng nhằm phục vụ cho công tác hiệu suất khu vực.
Phối hợp với Đội Vận hành thông báo cho Phòng Kỹ thuật các biến động trên lưới do Đội Vận hành xử lý sự cố (thay trụ, thay MBT, tụ bù…).
Phối hợp với Đội Quản lý điện kế thực hiện việc kiểm tra điện kế và TU, TI cho phù hợp khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật của trạm như: hoán đổi MBT, thay MBT do các hiện tượng bất thường (rỉ dầu, kêu lớn, quá nóng, theo biên bản thử nghiệm của trung tâm thí nghiệm điện).
Thực hiện các công tác liên quan đến đo đếm lại tại các trạm công cộng khi nhận được thông báo của Đội QLĐK kiểm tra phát hiện điện kế không chạy, thùng điện kế hư mục.
Thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chung của Điện lực.
Xây dựng và duy trì hệ thống ISO của Điện lực.
Các loại vật tư, thiết bị trên lưới trung, hạ thế:
Lưới Trung thế bao gồm:
+ Lưới Nổi
Gồm có:
+ Trụ
Trụ trung thế: trụ bê tông ly tâm (BTLT) 14m, 12m.
+ Đà
Đà 2,4m; 2m, 0,8m.
Đà 3,2m; thanh chống thép dẹt 0,92m
Đà 2m, thanh chống thép 2,1m (đà lệch)
+ Sứ
Sứ đứng
Sứ treo
+ Dây
Cáp đồng bọc 24kv 25mm2.
Cáp nhôm trần 24kv 95mm2, 70mm2, 120mm2.
+ Lưới Ngầm
Cáp ngầm trung thế 50,120, 240mm2.
+ Thiết bị
Thiết bị bảo vệ: FCO, LBFCO
Thiết bị chống sét LA, DS,
Lưới Hạ Thế bao gồm:
+ Lưới Nổi
+ Dây
Cáp ABC 4*95mm2, 4*70mm2, 4*50mm2.
Cáp đồng bọc 50mm2.
Cáp đồng trần 25mm2.
Cáp đồng duplex 2*7mm2, 2*11mm2.
+ Trụ
Trụ hạ thế: BTLT 10.5, 8,4m, D200 …
+ Các loại Vật Tư khác
Hộp domino đầu trụ 6 cực, 9 cực.
Bộ tiếp địa
Cái nối IPC 95*95, 95*35.
+ Lưới Ngầm
Cáp ngầm hạ thế 95mm2.
Cosse ép đồng nhôm 24, 95.
Một số hình ảnh về vật tư, thiết bị trong lưới điện:
Thanh chống Đà các loại
Cầu dao bảo vệ 800A Đầu cosse
Cáp Nhôm Trần Bộ Tiếp Địa
2. Một số thiết bị trên lưới
a. Máy cắt:
-Là thiết bị dùng để đóng cắt mạch điện lúc làm việc bình thường hay khi bị sự cố.
Maùy caét SF6
- Nguyên lý làm việc chung:là các tiếp điểm đóng mở thông qua cơ cấu truyền động.Hồ quang hát sinh trong quá trình đóng mở được dập trong các buồng dập hồ quang với môi trường thích hợp như: dầu ,không khí,SF6,chân không…
Phân loại gồm có :
+ MC nhiều dầu.
+ MC ít dầu.
+MC không khí .
+MC khí SF6.
Hiện nay trong ngành điện sử dụng MC khí SF6 phổ biến nhất..
a.1 Máy cắt khí SF6 :
Khí êlêga có khả năng dập tắt hồ quang cao nên cũng được dùng để dập tắt hồ quang trong máy cắt khí. Trong máy cắt khí SF6 hồ quang bị dịch chuyển trong khí SF6 khi mở máy cắt. Trên các tiếp xúc cố định và di động gắn các nam châm pherit để tạo các từ trường có hướng ngược nhau, làm dịch chuyển hồ quang thành hình xuyến trong khí SF6 và hồ quang bị dập tắt. Buồng dập hồ quang làm bằng sứ.
Ưu điểm: kích thước gọn nhẹ, công suất cắt lớn 40000-50000MVA.
Nhược điểm: bảo dưỡng khó khăn, phải có thiết bị làm sạch khí SF6,
giá thành cao.
a.2 Máy cắt tự đóng lại ( RECLOSER):
+ Phần lớn sự cố trong hệ thống phân phối điện là sự cố thoáng qua. Chính vì vậy, để tăng cường độ liên tục cung cấp điện cho phụ tải, thay vì sử dụng máy cắt, người ta sử dụng máy cắt tự đóng lại ( Recloser). Thực chất, recloser là máy cắt có kèm thêm bộ điều khiển cho phép người ta lập trình số lần đóng cắt lặp đi lặp lại theo yêu cầu đặt trước. Đồng thời đo và lưu trữ một số đại lượng cần thiết như: U, I, P, thời điểm xuất hiện ngắn mạch…
+ Khi xuất hiện ngắn mạch, Rec mở ra ( cắt mạch), sau một thời gian t1, nó sẽ tự đóng lại. Nếu sự cố còn tồn tại thì Rec sẽ cắt mạch ra lần nữa, nếu sau 3 lần đóng cắt của Rec mà sự cố vẫn còn tồn tại thì Rec sẽ cắt mạch hoàn toàn và không tự đóng lại. Số lần và thời gian đóng cắt có thể được thay đổi do người lập trình.
b.Máy cắt phụ tải LBS ( LOAD BREAK SWITCH):
+ Máy cắt phụ tải có cấu tạo tương tự như Rec nhưng không có cuộn đóng, cuộn cắt và bộ điều khiển nên không thể điều khiển từ xa hoặc kết hợp với bảo vệ relay để thực hiện chức năng bảo vệ. LBS có thể đóng mở mạch lúc đầy tải. Việc đóng mở LBS thường được thực hiện bằng sào thao tác và ngay tại nơi đặt LBS. Để thực hiện chức năng bảo vệ, LBS phải sử dụng kết hợp với cầu chì.
c. Dao cách ly DS ( DISTANCE SWITCH):
Dao cách ly là thiết bị có chức năng tạo khoảng hở nhìn thấy được nhằm tăng cường tính ổn định về tâm lý cho công nhân sửa chữa đường dây và thiết bị. Dao cách ly chỉ có thể đóng cắt dòng không tải.
+ Cấu tạo :Gồm 3 lưỡi dao và 6 sứ cách điện
+ Đặc tính kỹ thuật :
Loại DS ngoài trời :
Có thể thao tác bằng tay ,dùng sào thao tác .
Loại DS trong nhà :
Là loại cắt đứng
Truyền động ba pha ,thao tác bằng tay .
Thích hợp sử dụng trong nhà
Lắp đặt theo phương ngang hoạc thẳng đứng
Bộ phận truyền đông lắp ở bên phải DS nhìn từ chính diện
d. LBFCO
- Đóng cắt có tải nhờ có thêm bộ phận dập hồ quang, thao tác đóng cắt bằng sào.
-Dùng kết nối các trạm trung gian với đường dây trục chính,nơi nhánh rẽ có nhiều trạm với trục chính,chuyển tải giữa các phát tuyến.
- Bảo vệ sự cố quá dòng cho tuyến dây.
e. Chống sét Van (LA):( LIGHTNING ARRESTER):
+ Là 1 loại thiết bị dùng để bảo vệ các các phần tử trên lưới và đầu các đường cáp ngầm tránh khỏi sự cố khi có quá điện áp cảm ứng do sét đánh, cũng như quá điện áp nội bộ, LA được đặt trước và song song với thiết bị được bảo vệ.
+ Khi có quá điện áp, các khe hở sẽ phóng điện , điện áp cao đặt lên các điện trở phi tuyến và làm cho điện trở của chúng giảm đi nhanh chóng, đưa dòng xung xuống đất. Chống sét làm việc đưa dòng xung xuống đất đồng thời cũng dẫn dòng xoay chiều xuống đất gây ngắn mạch 1 pha và tạo hồ quang tại khe hở phóng điện. Khi điện áp đặt lên điện trở phi tuyến nhỏ lại và dòng xoay chiều hình sin của lưới đi qua trị số 0 thì hồ quang bị dặp tắt tại khe hở.
+ Trong điều kiện bình thường, điện áp đặt lên chống sét van là điện áp pha của lưới điện. Lúc này điện trở phi tuyến có trị số rất lớn hay nói cách khác là nó cách điện. Nhưng khi xuất hiện quá điện áp thì nó sẽ phóng điện trước thiết bị mà nó bảo vệ, trị số điện trở phi tuyến giảm xuống rất bé và dẫn dòng xung xuống đất. Khi tình trạng quá điện áp đã qua, chống sét van trở về trạng thái cách điện như lúc ban đầu.
=> LA dùng để bảo vệ quá điện áp cho các phần tử trên lưới điện (đường dây,trạm biến thế, thiết bị).
g.Tụ bù
Là một thiết bị có khả năng tích điện và phóng điện ,nếu ghép song song với hệ thống nó được xem như một nguồn cung cấp Q nhờ tính chất lệch giữa dòng điện và điện áp.
Ưu điểm :
+Tổn thất công suất tác dụng thấp.
+Vân hành , lắp đặt đơn giản.
Nhược điểm :
+Phụ thuộc vào công suất phát ra
g.1 Tụ bù ứng động
- Bù công suất phản kháng Q. Tự động vận hành trên đường dây theo yêu cầu bù : giờ cao điểm và thấp điểm, tình trạng phụ tải.
g. 2 Tụ bù cố định
- Nguyên tắc bù cũng như tụ bù ứng động nhưng không có bộ phận điều khiển đóng cắt.
3. Công cụ, dụng cụ:
Giá gấp xà beng.
Sào: sào thao tác, sào tiếp địa (Sào hotline), sào thử điện.
Ampe kiềm: đo giá trị điện áp, đo giá trị dòng điện.
Camera nhiệt: Đo nhiệt độ thiết bị.
Găng, ủng cách điện, ghế cách điện.
Kích, kéo cắt thép, kéo cắt ABC.
Kềm ép điện, kềm ép tay.
Megohm-mét: đo điện trở cách điện.
Terro-mét: đo giá trị điện trở nối đất.
4. Công tác quản lý và kiểm tra lưới điện:
Công tác quản lý và kiểm tra lưới điện do Tổ Quản lý Lưới điện chịu trách nhiệm, Tổ trưởng phân công cho công nhân thực hiện.
Mỗi tuyến đường dây sẽ do 01 cặp công nhân chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra.Tuy nhiên, do nhân lực không đủ thì 02 tuyến đường dây sẽ do 2 hoặc 3 công nhân quản lý.
Chu kỳ kiểm tra:
Đối với đường dây hạ thế: kiểm tra định kỳ ngày 01 tháng.01 lần (Khu vực hạ thế của trạm từ 80% tải trở lên); kiểm tra định kỳ đêm 03 tháng.01 lần.
Đối với đường dây trung thế: kiểm tra định kỳ ngày 01 tháng.01 lần; kiểm tra định kỳ đêm 03 tháng.01 lần.
Đối với trạm biến áp phân phối: kiểm tra định kỳ ngày 01 tháng.01 lần; kiểm tra định kỳ đêm 03 tháng.01 lần.
Sau khi kiểm tra, nhóm kiểm tra sẽ ghi nhận vào phiếu kiểm tra.Phiếu này sẽ được Tổ trưởng nộp về Đội QLLĐ và Đội QLLĐ sẽ đề ra phương pháp để giải quyết.
Nội dung kiểm tra:
Kiểm tra định kỳ ngày đối với đường dây trung, hạ thế:
Hành lang tuyến có các tồn tại có khả năng gây sự cố; công trình, nhà cửa mới xây dựng hoặc cải tạo cơi nới trong hành lang; công trình, nhà cửa đang sửa chữa gần đường dây… tình trạng dọc hành lang đường cáp điện ngầm có gì bất thường, có bị đào bới, công trình, nhà cửa xây dựng mới đè lên, các cọc mốc còn hay mất.
Cột nghiêng, biến dạng, nứt hoặc mất thanh giằng, biển báo mờ, mất…
Móng cột lún, nứt, sói lỡ, đất khu vực xung quanh trong tình trạng bất thường, cần xử lý.
Xà và giá đỡ bị vếch, xoay, cong, biến dạng, xà thừa chưa tháo dỡ…
Sứ cách điện bị nứt mẻ, rạn, vỡ, bụi bẩn nặng, phóng điện nặng, bị cháy xém, ty sứ bị mục, rỉ, nghiêng quá 45 độ.
Dây dẫn bị tưa, xây xát một số sợi, bị vật lạ bám vào, bị vặn xoắn, bị võng không đảm bảo khoảng cách an toàn, vỏ bọc cách điện bị lão hoá, rạn nứt, mối nối bị lỏng, có nguy cơ đứt, tuột, cần xứ lý.
Dây tiếp địa bị mất, bị rỉ mục, bị kéo lên khỏi mặt đất, bị cắt, bu lông bắt tiếp địa bị lỏng, bị rỉ sét, bị mất….
Dây néo bị chùng, bị cắt, rỉ sét, móng néo bị lún, nứt, sói lở, cọc néo chôn trong lòng đường, không đúng hướng chịu lực, đất khu vực xung quanh trong tình trạng bất thường….
Các thiết bị chống sét có bị vỡ, đầu cực cháy….
Các thiết bị đóng cắt trên đường dây bị hư hỏng, sứ bẩn, tiếp điểm biến dạng… cần xử lý.
Các thiết bị bù AVR trong tình trạng xấu, bất thường… cần xử lý.
Các hiện tượng bất thường khác.
Các tồn tại đã xử lý ngay trong kiểm tra.
Kiểm tra định kỳ đêm đối với đường dây hạ thế:
Phát nhiệt, nóng đỏ của dây dẫn, phụ kiện, đầu cosse, dây dẫn đấu nối vào tụ bù hoặc các thiết bị khác trên đường dây.
Các nguy cơ tiềm ẩn gây sự cố.
Các tồn tại khác.
Các tồn tại đã xử lý ngay trong kiểm tra.
Kiểm tra định kỳ đêm đối với đường dây trung thế:
Phát nhiệt, nóng đỏ của dây dẫn, của các mối nối, khoá giữ dây.
Phóng điện: (âm thanh, phát sáng…) ở đường dây, chuổi cách điện.
Các nguy cơ có khả năng gây sự cố đường dây.
Các hiện tượng bất thường khác.
Các tồn tại đã xử lý ngay trong kiểm tra.
Kiểm tra định kỳ ngày đối với trạm biến áp phân phối:
Máy biến áp: các thông số vận hành (Ua, Ub, Uc, Ia, Ib, Ic, I0); tình trạng vỏ máy, mức dầu, hạt hút ẩm, sứ đầu vào, tiếng kêu.
Thiết bị đóng cắt trung áp: FCO; LBFCO; DS; chống sét van; biến dòng, biến áp; sứ cách điện.
Thiết bị đóng cắt hạ áp: cầu dao cách ly; CB.
Cáp lực, thanh dẫn; tình trạng các đầu tiếp xúc, đầu cáp; hệ thống tiếp đất; tủ điện; các kết cấu khác; các kết cấu xây dựng, tình trạng vệ sinh trạm.
Các hiện tượng bất thường khác.
Các tồn tại đã xử lý ngay trong kiểm tra.
Kiểm tra định kỳ đêm đối với trạm biến áp phân phối:
Máy biến áp: các thông số vận hành (Ua, Ub, Uc, Ia, Ib, Ic, I0).
Phát nóng đỏ mối nối, tiếp xúc (khi tắt hệ thống chiếu sáng).
Tiếng phóng điện hoặc âm thanh bất thường trong trạm.
Hệ thống chiếu sáng.
Dẫn giải tất cả các hiện tượng bất thường.
Các tồn tại đã xử lý trong kiểm tra.
Công tác tổ chức thi công & Các biện pháp an toàn lao động khi thi công:
Công tác tổ chức thi công:
Sau chu kì kiểm tra lưới điện của công nhân nếu có ghi nhận vị trí cần sửa chữa thì Đội QLLĐ sẽ lập phương án sửa chữa thường xuyên (Khảo sát ghi nhận vật tư cần sửa chữa).
Đăng ký kế hoạch và lịch cắt điện để xử lý, sau đó chuyển phương án đến Đội trưởng để xem xét và duyệt phương án, cuối cùng phương án chuyển về Phòng Kế hoạch vật tư để xuất phiếu cung cấp vật tư.
Khi hoàn thành thi công Đội QLLĐ phối hợp với Phòng Kỹ thuật để nghiệm thu hoàn thành công trình.
Các biện pháp an toàn lao động khi thi công:
Tuân thủ theo 4 “Quy tắc vàng” :
Kiểm tra sức khoẻ, hiểu rõ nội dung công việc.
Kiểm tra hiện trường: cắt điện, thử điện, tiếp địa, treo biển báo.
Kiểm tra trang bị bảo hộ lao động, mang dây da an toàn hai dây quàng khi làm việc trên cao.
Từ chối làm việc nếu không đảm bảo an toàn.
Khi nhận lệnh công tác, phiếu công tác, phiếu thao tác phải đọc kỹ lệnh công tác, phiếu công tác, phiếu thao tác; nếu chưa rõ phải hỏi lại người ra lệnh.Nếu phát hiện có những sai sót phải phản ánh ngay với người ra lệnh thao tác hoặc người viết phiếu thao tác.
Quần áo phải gọn gàng, tay áo, ống quần phải buông và cài cúc, mũ bảo hộ phải được cài quai chắc chắn xuống cằm, đi giầy bảo hộ lao động.Làm việc ở độ cao từ 3 mét trở lên phải đeo dây lưng an toàn dù thời gian làm việc rất ngắn.
Cấm tung ném dụng cụ, vật liệu.Vật nặng phải dùng puly và thừng thi công để kéo lên hoặc hạ xuống.
Cấm uống rượu, uống bia trước và trong lúc làm việc.Cấm hút thuốc trong lúc làm việc.
Kiểm tra dây lưng an toàn và thang di động trước khi dùng.Các dụng cụ nhỏ cầm tay phải chứa trong túi đựng dụng cụ có nắp đậy.
Phải có rào chắn, biển báo và người cảnh giới ở phía dưới.Người phụ việc ở dưới đất phải đội mũ BHLĐ và không được đứng, làm việc trong khu vực mà dụng cụ thi công có thể rơi từ trên cao xuống.
Khi làm việc trên lưới có cắt điện phải biết chắc chắn khu vực làm việc đã hoàn toàn hết điện, các biện pháp kỹ thuật an toàn cần thiết đã được thực hiện.
Không làm việc trên cao khi có mưa to nặng hạt, có gió tới cấp 6 (60 ¸ 70 km.giờ) hoặc có giông sét, thiếu ánh sáng.
Những người làm việc trên cao phải tuân theo các mệnh lệnh và các biện pháp an toàn mà người phụ trách hoặc cán bộ kỹ thuật chỉ dẫn. Khi thấy các biện pháp an toàn chưa được đề ra cụ thể hoặc chưa đúng với quy trình kỹ thuật an toàn thì người thực hiện có quyền không thực hiện.
Phải đảm bảo trình tự thực hiện như sau:
Đảm bảo đã cắt điện tại tuyến đường dây thi công.
Treo biển báo nguy hiểm và có rào chắn trên đoạn đường đang thi công.
Kiểm tra đảm bảo đầy đủ và an toàn đồ bảo vệ lao động.
Kiểm tra xem đường dây còn điện hay không bằng sào thử điện.
Đặt tiếp địa di động.
Tiến hành lắp đặt thiết bị tại cột muốn lắp đặt.
Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác:
Trình tự cấp phiếu công tác, phiếu thao tác:
Phiếu công tác (PCT) là giấy cho phép đơn vị công tác làm việc ở thiết bị điện, trong đó quy định nơi làm việc, thời gian và điều kiện tiến hành công việc, thành phần đơn vị công tác….
PCT phải được lập xong trước thời gian dự kiến công tác ít nhất 24h và PCT phải có chữ ký của người cấp phiếu công tác (CPCT) mới có giá trị thực hiện.
PCT phải được lập thành 02 bản: Người CPCT giao cả 02 bản cho người cho phép.Người cho phép sau khi làm xong thủ tục cho phép làm việc sẽ giao lại 01 bản cho người chỉ huy trực tiếp (CHTT).
Các PCT sau khi viết xong phải được ghi chép thống kê vào Sổ theo dõi cấp PCT.PCT đã được viết nhưng không thực hiện cũng phải được ghi vào cột ghi chú trong sổ: “Không thực hiện”.
Sau khi hoàn thành công việc, PCT của người CHTT giữ, được trả lại người cho phép và sau đó được giao trả lại người CPCT (cà 2 bản) để kiểm tra, lưu giữ ít nhất 01 tháng (kể cả những phiếu đã cấp nhưng không thực hiện).Trường hợp khi tiến hành công việc, nếu để xảy ra sự cố hoặc tai nạn thì PCT phải được lưu giữ trong hồ sơ điều tra sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Trình tự thực hiện phiếu công tác, phiếu thao tác:
Các thành viên trong đơn vị công tác phải hiểu rõ nội dung công việc, nơi làm việc, các biện pháp an toàn khi thi công, thành phần đơn vị công tác….
Người CHTT phải có bậc an toàn từ 4 trở lên, hiểu rõ nội dung công việc.Tiến hành bàn giao hiện trường với Đội Quản lý Vận hành khi đã được tiếp địa và phải kiểm tra lại nơi làm việc trước khi bắt đầu làm việc.
Người CHTT sẽ phân công công việc cho các thành viên trong đơn vị công tác và tiến hành giám sát (hoặc cử ra người giám sát an toàn điện để giám sát).Các công việc phải được tiến hành trong khu vực đã cắt điện và đã làm các biện pháp an toàn đầy đủ.
Sau khi hoàn thành công việc, người CHTT phải tiến hành kiểm tra lại nơi làm việc.Nếu không có vấn đề sẽ khoá PCT và ghi rõ thời gian khoá phiếu.Sau đó, người CHTT báo cho Đội Quản lý Vận hành để trả điện.
PCT sẽ được trả lại cho người cho phép và được lưu giữ ít nhất 01 tháng.
7. Một số lưu ý:
Khi dựng cột, lệnh chỉ huy phải thống nhất. Lệnh chỉ ban ra khi đã kiểm tra bố trí hoàn chỉnh phương án dựng. Quá trình dựng cột phải liên tục từ lúc cột nằm ngang cho đến khi thẳng đứng, cấm để cách đệm, cách buổi mặc dù đã có chằng néo tạm.
Khi leo lên cột, mũ bảo hiểm phải đeo quai, phải buộc dây đeo vào cột điện, mặc đồ công ty phát, không được xắn tay áo, đi giày cách điện.
Các thao tác phải đúng kỹ thuật mà công ty điện đã huấn luyện chứ không được làm ẩu, bỏ qua thao tác.
Không làm việc khi thời tiết xấu: mưa to nước chảy thành dòng, gió cấp 6 trở lên.
Nghiêm cấm những người uống rượu bia, ốm đau, không đạt tiêu chuẩn sức khỏe làm việc trên cao.
Chế độ phiếu công tác được cấp trước 24 giờ và được đăng ký ở Đội VHLĐ.
8. Các loại MBA đang sử dụng trên lưới và phương pháp xác định cực tính :
a. Các loại máy biến áp đang sử dụng trên lưới:
Hiện nay các máy biến áp đang sử dụng trên lưới chủ yếu là của 3 hãng: TNĐ, EMC, THIBIDI.
Một số trạm biến áp thực tế:
Trạm treo .
Trạm giàn trụ thép
Trạm trụ ghép đo đếm trung thế
Trạm phòng
Trạm trụ ghép
Trạm Nền
b. Thông số kỹ thuật máy biến áp:
Công suất định mức Sđm là công suất liên tục qua MBT trong suốt thời hạn phục vụ của nó ứng với các điều kiện tiêu chuẩn: Uđm, fđm, qmôi trường làm mát
Điện áp sơ cấp và thứ cấp định mức: U1đm, U2đm
Dòng sơ cấp và thứ cấp định mức: I1đm, I2đm
Điện áp ngắn mạch %:
Dòng không tải:
-Tổ đấu dây.
Ví dụ: MBT 1 pha 15KVA của hãng THIBIDI:
Tên hang
THIBIDI
Công suất
15KVA
Loại
ONAN (Dầu đối lưu tự nhiên, không khí đối lưu tự nhiên)
Điện áp
12,7KV ± (2x2,5%) -8,66. 2x0,23 KV
Tổ đấu dây
I.I0
Tổn hao không tải P0 (W)
52
Dòng điện không tải I0 (%)
0 ± 1
Tổn hao ngắn mạch ở 75 độ C Pk (W)
213
Điện áp ngắn mạch Uk (%)
2± 2,4
phương pháp xác định cực tính máy biến áp 1 pha:
Nối tắc hai đầu cuộn thứ cấp X2 -X3,đưa điện áp U1 vào phía sơ cấp ,dùng vôn-kế đo điện áp hai đầu X1-X4 là U2.
- Nếu U2=440V thì cùng cực tính
Nếu U2=0V thì khác cực tính
d. Cách đấu ghép MBT 1 pha:
Tùy theo nhu cầu sử dụng mà ta có cách đấu ghép MBT 1 pha khác nhau.
a
b
n
X2
X1
A
B
C
N
FCO
L.A
L.A
a
n
X1
X2
FCO
A
B
C
N
L.A
L.A
Một vài cách đấu ghép :
Máy 8,6 KV ,lưới 8,6/15 KV ,
máy phân cực dương cho ra 2 cấp điện áp :110/220 V và 220/440 V
Máy 15 KV ,lưới 8,6/15 KV ,
Máy phân cực âm cho ra một cấp điện áp 110/220 V
a
b
n
A
B
C
N
N
H2
C
L.A
FCO
H1
a
n
x2
x1
Máy 8,6 KV, lưới 8,6/15 KV.Máy phân cực âm cho ra 1 cấp điện áp:
110/220V
Máy 8,6 KV, lưới 8,6/15 KV.Máy phân cực âm cho ra 2 cấp điện áp:
110/220V & 220/440 V.
FCO
L.A
Điều kiện ghép MBA làm việc song song :
- Điện áp ngắn mạch Unm phải bằng nhau.
- Tổ đấu dây MBA phải như nhau .
- Tỷ số biến đổi điện áp của các MBA phải như nhau.
Tổ hợp 3 MBA 1 pha thành 1 MBA 3 pha:
a
b
c
n
A
B
C
N
LA
LA
LA
LB.FCO
LB.FCO
LB.FCO
220V
220V
220V
380V
380V
380V
Tổ hợp 3 MBA 1 pha
220 V - 440V/8660 V
Lưới 8,6/15 KV cho ra hệ thống 3 pha 2 cấp điện áp
220 – 380 V
9. Phương pháp đo điện trở đất:
Có nhiều phương pháp đo điện trở đất như phương pháp đo trực tiếp ,đo gián tiếp vôn kế -ampe kế,đo bằng máy chuyên dùng teromet,meghomet.Hiện nay teromet được sử dụng phổ biến nhất.
MÁY ĐO ĐIỆN TRỞ ĐẤT (TEROMET) :
- Trước khi đo cần kiểm tra nguồn của máy đo và sự đấu nối, tiếp xúc của các kẹp.
- Đấu dây khi đo: cách đấu dây và đóng cọc đất theo sơ đồ hướng dẫn, sao cho khoảng cách giữa 03 cọc tương đối bằng nhau.
- Đo điện trở đất: Đầu tiên nhấn nút OFF để bật máy kiểm tra pin của hệ thống nếu kim chỉ trong vùng Good và đèn sáng đỏ thì đạt.Sau đó nhấn nút ACV kiểm tra điện áp giữa các cọc phải nhỏ hơn 10V.Tiến hành đo : nhấn than đo lớn nhất X100W rồi nhấn nút MEAS để đo điện trở đất,nếu giá trị nhỏ quá không đọc được thì chuyển sang than đo X10W nếu vẫn không đọc được thì tiếp tục chuyển sang than X1W .
Nếu muốn tắt máy đo thì tắt nút MEAS tiếp đến nhấn liên tiếp 2 than đo cùng lúc để tắt than đo rồi nhấn nút OFF. Để chính xác ta đo thêm 1 lần.
- Việc nối các dây dẫn phải tách rời nhau không chồng chéo, không xoắn lại hoặc dính vào nhau sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả đo và các cọc phải đặt nằm ngang,thẳng hàng. Khi đo điện trở tiếp xúc đầu dây dẫn phải được bắt chắc chắn.
5-10m
5-10m
X10W
X100 W
OFF BAT CHECK
ACV
MEAS
SIMPLIAED MEAS
X1W
Nâu
Vàng
Xanh
GOOD
E
P
OK
C
- Các trị số qui định của điện trở đất đối với từng loại nối đất.
-Điện trở nối đất tại từng điểm tiếp đất trên lưới trung thế nổi có trị số không vượt quá giá trị sau :
1. Ở vùng có điện trở suất đến 100 Wm : 10W
2. Ở vùng có điện trở suất trên 100 Wm đến 500 Wm : 15W
3. Ở vùng có điện trở suất trên 100 Wm đến 1000 Wm : 20W
4. Ở vùng có điện trở suất trên 1000 Wm: 30W
Tiếp đất tại các trạm biến thế:
+ S > 100 KVA phải có điện trở nhỏ hơn bằng 4W
+ S < 100 KVA phải có điện trở nhỏ hơn bằng 10W
Tiếp địa lặp lại trên đường dây nổi hạ thế phải có điện trở bé hơn bằng 30W.
Có 2 biện pháp làm giảm trị số nối đất vượt qua trị số quy định:
+ Giảm điện trở nối đất theo cách tăng cường điện cực: bằng cách bổ sung vào thiết bị nối đất cũ các điện cực hoặc các lưới nối đất mới, theo hướng ưu tiên sử dụng điện cực chôn sâu từ 10 ¸ 30m, ta có thể giảm được điện trở nối đất.Điện cực chôn sâu có ưu điểm về điện trở tản nhỏ, độ ổn định cao mà không cần bảo dưỡng, ít bị tác động bởi môi trường và thích hợp với diện tích hẹp.Hạn chế của giải pháp này là kết quả phụ thuộc nhiều vào điện trở suất lớp mặt đất.
+ Giảm điện trở nối đất bằng cách giảm điện trở suất của đất: làm giảm điện trở suất đất bằng cách thay lớp đất tự nhiên bằng loại đất có điện trở suất nhỏ hơn (như muối ăn, than chì, bentonite…) hoặc bổ sung các hoá chất (GEM, EEC…) để tạo môi trường dẫn điện tốt xung quanh điện cực.Khi dùng muối, điện cực sẽ dễ bị ăn mòn, muối bị tan theo nước mưa nên độ ổn định thấp.Phương pháp dùng hoá chất có thể khắc phục các nhược điểm của giải pháp tăng cường điện cực và sử dụng muối, nhưng giá thành khá cao.
ĐỘI QUẢN LÝ ĐIỆN KẾ: (Nguồn – Đội QLĐK)
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đội Quản lý Điện kế:
Chức năng:
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quy định trong công tác quản lý hệ thống đo đếm điện năng và theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu liên quan.
Xây dựng kế hoạch, nhu cầu khai thác vật tư, phụ kiện hàng năm cho mọi chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác liên quan đến hệ thống đo đếm điện năng.
Phối hợp với Phòng Kinh doanh đơn vị xử lý các trường hợp vi phạm của khách hàng về hệ thống đo đếm điện năng.
Thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chung của Điện lực.
Đề xuất với lãnh đạo Đơn vị các giải pháp thích ứng trong quá trình thực hiện công tác một cách hợp lý, theo đúng quy trình quy định Công ty.
Xây dựng và duy trì hệ thống chất lượng ISO của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Đội QLĐK có nhiệm vụ quản lý, điều hành xử lý gắn mới, bảo trì , thay thế điện kế 1 pha và 3 pha, TU , TI.
- Ngoài ra còn kiểm tra , kiểm định điện kế hư, TU, TI.
3. Nội dung:
- Khi đi công tác bắt buộc phải có lệnh Công tác , phiếu Công tác, trang bị BHLĐ và dụng cụ đồ nghề cá nhân đầy đủ , trong đó đặc biệt lưu ý đến các dụng cụ chuyên dung như tuôt vít có bọc cách điện hạ thế , kiềm tuốt dây, các loại máy móc đo lường, phù hợp với nội dung đi công tác.
- Điện kế phải gắn đúng tầm nhìn và được quy định từ 1.6 -1.8m
- Vị trí lắp đặt điện kế phải thuận lợi cho việc đọc chỉ số và kiểm tra định kỳ về sử dụng điện, đặt nơi khô ráo tránh bị ẩm ướt, tránh nơi chứa dầu hoặc hóa chất… có nguy cơ làm hỏng điện kế.
- Khi gắn phải đảm bảo chắc chắn của điện kế, gắn phải đầy đủ ốc vít, đúng kỹ thuật và có mỹ quan
- Sơ dồ đấu dây phải phù hợp và đúng quy định của nhà chế tạo.
-Khi gắn phải kiểm tra niên hiệu chì niêm, dây niêm đúng và tốt.
4. Cơ cấu tổ chức:
Đội trưởng: 01 người
Đội phó: (hiện chưa có)
Các Tổ chuyên môn nghiệp vụ: 03 Tổ
Tổ Tổng hợp
Tổ Lắp đặt điện kế
Tổ Quản lý điện kế
Một số thiết bị đo đếm và kiểm tra điện kế:
Công tơ điện:
- Công tơ điện còn gọi là Điện Kế là thiết bị dùng để đo điếm điện năng tiêu thụ của khách hàng.
a. Vai trò của công tơ trong kinh doanh điện năng :
Công tơ được sử dụng trong kinh doanh điện năng với mục đích chính là:
- Ghi nhận lượng điện năng đã chuyển giao ,mua bán giữa điện lực và khách hàng và giữa các đơn vị trong ngành .
- Sử dụng chỉ số ghi nhận của công tơ để làm cơ sở cho việc ra hóa đơn điện .
b. Phân loại công tơ :
b.1. Công tơ đo điện năng tác dụng: Dùng để đo đếm điện năng tác dụng (kWh), gồm các loại sau :
- Công tơ một pha
+ Đo trực tiếp
- Công tơ ba pha :
+ Đo trực tiếp.
+ Đo gián tiếp: hạ thế (<1kV), trung thế (15kV, 22kV).
b.2. Công tơ đo điện năng phản kháng:
Sử dụng để đo đếm điện năng phản kháng (kVArh) trên lưới điện 3 pha đối với các KH có công suất lớn (trên 100kVA), và cosj trung bình nhỏ hơn 0,85.
b.3 . Công tơ đo điện năng nhiều giá:
Đo điện năng theo nhiều biểu giá khác nhau phụ thuộc vào thời gian sử dụng như theo giờ trong ngày, theo mùa trong năm… đối với KH sử dụng điện cho sản xuất và dịch vụ.
b.4 .Công tơ điện tử
Công tơ điện tử là loại thiết bị đo kỹ thuật số có khả năng lập trình, và giao tiếp với máy tính. Công tơ điện tử có đầy đủ các chức năng như đo điện năng tác dụng, đo điện năng phản kháng và đo điện năng nhiều giá…
b.5. Công tơ ghi chỉ số từ xa:
Công tơ ghi chỉ số từ xa là một công tơ điện tử có chức năng tự động ghi nhận chỉ số điện năng tiêu thụ rồi gởi số liệu thu nhận được về bộ thu trung tâm bằng sóng vô tuyến hay bằng sóng cao tần truyền trên đường dây điện.
Ngoài ra, công tơ điện được phân loại theo cấu tạo của công tơ, gồm các loại sau:
- 1 phần tử : dùng trên lưới điện một pha hai dây.
- 11.2 phần tử : dùng trên lưới điện một pha ba dây.
- 2 phần tử : dùng trên lưới điện một pha ba dây hoặc ba pha ba dây.
- 21.2 phần tử : dùng trên lưới điện ba pha bốn dây.
- 3 phần tử : dùng trên lưới điện ba pha bốn dây.
c.Công tơ một phần tử (một pha):
c.1. Cấu tạo :
1. Lõi sắt cuộn điện áp.
2. Cuộn dây điện áp.
3. Thanh đối cực.
4. Nam châm vĩnh cửu.
5. Cuộn dòng điện.
6. Lõi sắt cuộn dòng điện
7. Hộp đấu dây
8. Biến trở hiệu chỉnh và
cuộn dây ngắn mạch
9.Vòng ngắn mạch.
10.Ổ trục
11. Hộp số và bánh răng.
12. Trục quay.
13. Móc chống tự quay.
14. Đĩa nhôm.
Công tơ một phần tử (gồm 1 cuộn dòng điện và 1 cuộn điện áp) được sử dụng để đo điện năng trong lưới điện một pha hai dây có cấu tạo gồm hai phần chính :
1. Phần tĩnh: Gồm cuộn điện áp, cuộn dòng điện, nam châm vĩnh cửu, vỏ hộp.
2. Phần động: Gồm đĩa nhôm và trục quay, hộp số, ổ trục.
c.2 Nguyên lý hoạt động:
Tác động của cuộn điện áp:
Khi nối hai đầu cuộn dây điện áp với điện áp U, trong cuộn dây sẽ xuất hiện dòng Iu, dịng Iu sẽ tạo ra từ thông tổng F bên trong lõi sắt, từ thông F khép kín bên trong lõi sắt gồm hai thành phần :
+ Fu : đi xuyên qua đĩa nhôm có tác dụng tạo ra dòng cảm ứng I’u trên đĩa nhôm.
+ FL : đi qua hai khe hở không khí, không đi qua đĩa nhôm, có vai trò dùng để điều chỉnh độ lớn và góc lệch pha của Fu.
b) Tác động của cuộn dòng điện:
Khi mắc nối tiếp cuộn dòng điện với tải, dòng điện I của tải đi qua cuộn dòng điện tạo nên từ thông Fi bên trong lõi sắt, từ thông Fi sẽ xuyên qua đĩa nhôm hai lần và tạo ra 2 dòng cảm ứng I’i trên đĩa nhôm.
c) Tác động của lực điện từ lên đĩa nhôm :
Dòng I’i khi đi xuyên qua từ thông Fu sẽ bị Fu tác dụng lực điện từ là Fu. Ngược lại, dòng I’u khi đi xuyên qua từ thông Fi cũng sẽ bị Fi tác dụng lực điện từ là Fi. Kết quả là ta có 3 thành phần lực ( Fi, 2Fu ) cùng chiều tương tác nhau tạo ra mômen làm đĩa nhôm quay, gọi là moment quay Mq.
U
FU
2I’I
FI
I
I’U
Ký hiệu công tơ một phần tử trên sơ đồ như sau:
Sơ đồ đấu dây :
d. Công tơ điện tử
Màn hình LCD: lần lượt hiện ra trên màn hình các thông số được cài đặt ở chế độ tự động như: Giờ, phút, giây; Tổng điện năng tác dụng.Màn hình chỉ hoạt động khi công tơ được cấp điện.
Đèn LED phát xung điện năng tác dụng: số lần nhấp nháy của đèn phụ thuộc vào lượng điện năng tác dụng đã tiêu thụ.
Đèn LED phát xung điện năng phản kháng: số lần nhấp nháy của đèn phụ thuộc vào lượng điện năng phản kháng đã tiêu thụ.
Bảng ghi thông số công tơ: ghi các thông số sản xuất của công tơ như số No, điện áp định mức…
Nút nhấn: Sử dụng khi cần đọc các thông số ghi trong công tơ ngoài các thông số đã hiển thị ở chế độ tự động
Cổng quang: Dùng kết nối và truyền dữ liệu giữa công tơ điện tử với máy tính hoặc thiết bị đọc cầm tay.
Nguyên lý hoạt động :
Tín hiệu dòng điện và điện áp đi vào công tơ được biến đổi thành tín hiệu số tương ứng nhờ bộ chuyển đổi A.D (Analog-Digital) rồi chuyển vào bộ xử lý (CPU). CPU căn cứ vào tín hiệu nhận được và dữ liệu của đồng hồ thời gian, lịch sẽ tính tóan để cho ra các thôg số như điện năng tác dụng, điện năng phản kháng, điện năng biểu gi 1, 2, 3, công suất, cosj… và sau đó lưu vào trong các vùng tương ứng trong bộ nhớ. Các thông số cần thiết sẽ được CPU hiển thị trên màn hình LCD.
Một số thiết bị kiểm tra điện kế:
Ampere kềm Hioki 3266:
Là thiết bị xách tay đo cường độ, điện áp, hệ số công suất, hệ số phản khảng, góc lệch giữa dòng và áp.
Đo cường độ dòng điện được từ 0.07 A đến 1000 A.
Đo điện áp được từ 0 V đến 600 V.
Đo tần số từ 10 Hz đến 10 KHz.
Đo góc lệch từ 900 cảm (LAG) đến 900 dung (LEAD).
Hiển thị số.
Sử dụng 01 pin 9 V.
Máy PTS 2.3:
PTS 2.3 là hợp bộ kiểm chuẩn công tơ xách tay bao gồm nguồn tạo dòng 3 pha và công tơ mẫu có cấp chính xác 0.1% và 0.2%. Các chức năng đặc thù của PTS 2.3 là có dải đo rộng, cấp chính xác cao và không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện nguồn cấp.
PTS 2.3 cho phép phân tích sơ đồ đấu nối cũng như điều kiện nguồn cấp.
Các đặc điểm cơ bản của PTS 2.3:
Dễ dàng kiểm định công tơ với điều kiện tiêu chuẩn, sử dụng bộ nguồn phát sẵn có trong thiết bị.
Hoạt động độc lập với các điểm tải đã định nghĩa không cần kết hợp với PC.
Bộ nhớ trong lưu trữ kết quả đo và thông số khách hàng.
Hiển thị thông số dạng vector.
Sử dụng dễ dàng với các biểu tượng trên màn hình.
PTS 2.3 có thể sử dụng riêng công tơ mẫu hoặc kết hợp với bộ nguồn.
Các chức năng:
Các pha hoạt động độc lập.
Đo công suất hữu công, vô công, biểu kiến, tính sai số công tơ.
Đo điện áp.
Đo dòng điện trực tiếp hoặc qua kìm dòng.
Đo công suất từng pha hoặc tổ hợp các pha.
Đo góc, hệ số công suất và tần số.
Sử dụng:
Đo tại hiện trường.
Phân tích năng lượng.
Phân tích tải của hệ thống.
Phụ kiện lựa chọn thêm:
Phần mềm điều khiển tự động CAMSOFT chạy trên môi trường Windows.
Bộ kềm được bù sai số đo dòng đến 100A.
Quy trình thực hiện lắp đặt mới và di dời điện kế:
Lắp đặt, gắn mới điện kế 1 pha, 3 pha:
Công tác chuẩn bị:
Ngay từ buổi chiều ngày N – 1 nhóm công tác đã được nhận hồ sơ và vật tư để thi công cho ngày N (ngày đã hẹn với khách hàng).
Kiểm tra hồ sơ, số lượng, chủng loại vật tư thực lãnh.
Trình tự thực hiện:
Ngày N trưởng nhóm công tác ký nhận lệnh công tác kiểm tra và phổ biến nội dung công tác đến từng công nhân tham gia công tác, phân công công việc phù hợp theo sức khỏe và tay nghề , bậc an toàn, tiến hành tổ chức ra công trường làm việc, lưu ý các phương tiện vận chuyển vật tư thiết bị phù hợp gọn gàng tránh va quẹt gây tai nạn giao thông.
Khi tới địa chỉ cần công tác (theo nội dung trong lệnh công tác, phiếu công tác) phải thông báo khách hàng biết nội dung công tác kiểm tra sơ đồ thiết kế khối lượng vật tư phù hợp với thực tế hiện trường , bố trí các vị trí công tác cho hợp lý các vị trí thường xảy ra mất an toàn để có biện pháp giám sát , phòng ngừa như : Khoan đục tường, trần nhà, mái nhà, ban công… Đặc biệt là khi đấu điện, ngoài trang bị BHLĐ và dụng cụ an toàn cá nhân ra người thực hiện còn phải chú ý tay áo cài nút , đeo găng tay cắt điện hạ thế, nón cài quai và luôn giữ khoảng cách an toàn với các vị trí đang mang điện.
Trưởng nhóm công tác thường xuyên theo dõi giám sát công nhân trong suốt quá trình thi công, trong lúc thi công nếu có ý kiến gì khác từ phía khách hàng, hay các hộ lân cận thì chỉ có người chỉ huy trực tiếp cũng là người trưởng nhóm công tác mới được phép giải quyết như đã quy định.
Đối với các điện kế gắn trong thùng bảo vệ bằng kim loại phải chú ý gắn tiếp địa vỏ thùng cho an toàn. Khi gọn vỏ vào và ra điện kế có độ dài bằng độ dài của lổ potele diện kế tránh khi thao tác tháo, gắn có độ hở dễ gây chạm chập.
Các công việc phải leo trèo thì sử dụng thang để leo không được đu bám vào tường giàn giáo xây dựng, không leo cột có sẵn khi chưa biết được độ vững chắc của nó.
Khi hoàn tất công tác tiến hành kiểm tra sơ đồ đấu dây, đấu đúng thứ tự pha, niêm chì nắp đậy, nắp chụp và bàn giao điện cho khách hàng , dùng thiết bị chuyên dùng để thử tải xác định tình trạng đĩa quay của điện kế. Lưu ý đối với điện kế 3 pha phải thử đủ 3 pha, ghi nhận kết quả và các thông số kỹ thuật vào mẫu biên bản. Chụp hình lại để bổ sung vào hồ sơ.
Kiểm tra hiện trường công tác, ghi tên, địa chỉ, mã hồ sơ khách hàng lên vỏ hộp đậy điện kế bằng bút lông, nghiệm thu khối lượng vật tư đã ghi công, thu dọn vật tư, dụng cụ đồ nghề của nhóm công tác, tiến hành bàn giao trả lại mặt bằng ban đầu cho khách hàng.
Di dời điện kế 1 pha 3 pha:
Công tác chuẩn bị:
Thực hiện như công tác chuẩn bị của việc lắp đặt điện kế mới 1 pha 3 pha như đã nêu trên. Nhưng đối với các hộ sơ di dời cần phải xác minh theo các thông số:
Chủng loại điện kế, số numro, điện áp, cường độ.
Ngày thay, gắn điện kế gần nhất, lý do thay
Mã hiệu, niên hiệu chì niêm, tình trạng tốt xấu.
Trình tự thực hiện:
Thực hiện như trình tự của việc lắp đặt điện kế mới 1 pha 3 pha như đã nêu trên. Nhưng do việc di dời điện kế bắt buộc phải cắt điện vì vậy phải áp dụng các bước bổ sung sau:
Kiểm tra tình trạng điện kế xem có hiện tượng vị phạm sử dụng điện không, kiểm tra sơ bộ cách của vỏ điện kế củ, thùng bảo vệ điện kế bằng bút thử điện chuyên dụng.
Kiểm tra tình trạng chì niêm, dây niêm của điện kế.
Đối với điện kế 3 pha phải xác định rõ và làm dấu các dây pha, dây nguội vào và ra của điện kế:
Cắt cầu dao (CB) tổng sau điện kế.
Cắt điện ngoài đầu trụ.
Thử không còn điện tại potele điện kế.
Tiến hành tháo điện kế và di dời theo sơ đồ thiết kế.
Di dời xong, khi đấu điện thì thao tác ngược lại, tiến hành thử điện và bàn giao cho khách hàng sử dụng (lưu ý dùng các thiết bị thử điện chuyên dụng để thử).
Kiểm tra các vị trí tiếp xúc chắc chắn, kiểm tra sơ bộ cách điện vỏ điện kế, thùng bảo vệ bằng bút thử điện chuyên dùng và tiến hành niêm chì theo quy định, ghi nhận các thông số kỹ thuật vào biên bản xác nhận theo mẫu.
Các trường hợp di dời tạm ra ngoài chờ sửa chữa công trình, phải có các biện pháp bảo vệ, như rào chắn, độ cao, thời tiết,…. được thực hiện theo Quy trình chuẩn thuật an toàn điện.
PHÒNG KỸ THUẬT & AT - BHLĐ
I. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. Cơ cấu tổ chức:
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
( Kỹ thuật)
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
( AT- BHLĐ)
TỔ KỸ THUẬT
TỔ AT - BHLĐ
2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể:
Tổ kỹ thuật:
Công tác quản lý kỹ thuật vận hành lưới điện:
-Tổ chức thực hiện việc lập và hoàn thiện các hồ sõ quản lý kỹ thuật, các lý lịch đýờng dây, thiết bị chính theo qui trình, qui phạm hiện hành. Tổ chức cập nhật kịp thời các hồ sơ quản lý kỹ thuật đã lập.
- Chủ trì và phối hợp các Đội QLLĐ, VHLĐ điều tra và phân tích nguyên nhân sự cố trên lưới điện. Đề ra các biện pháp khắc phục sự cố trên lưới điện nhằm tái lập điện nhanh chóng. Tổ chức họp rút kinh nghiệm để tránh sự cố tương tự tái diễn. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng điện, nâng cao độ tin cậy và chất lượng điện năng.
- Thống kê, phân tích và báo cáo tình hình vận hành lưới điện hàng ngày, hàng tuần , hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm.
- Chủ trì và phối hợp các Đội QLLĐ, VHLĐ điều tra và phân tích nguyên nhân sự cố vật tý thiết bị trên lưới điện. Định kỳ phân tích đánh giá, báo cáo VTTB hư hỏng theo yêu cầu Công ty.
- Tổ chức thực hiện các công tác định kỳ về kỹ thuật nhý: báo cáo QLKT, Quản lý MBT, số liệu đo tải trạm, thử nghiệm định kỳ MBT...Báo cáo các công tác kỹ thuật định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Điện lực, Công ty quy định.
- Lập, hướng dẫn và kiểm tra công tác thực hiện phương án giảm mất điện bao gồm giảm sự cố, giảm cắt điện đột xuất, giảm cắt điện công tác định kỳ và giảm trả điện trễ.
- Thực hiện chýõng trình GIS phần lưới trung thế, trạm biến thế trên phần mềm Mapinfo, thực hiện chương trình PSS.ADEP để tính phân bố công suất, bố trí thiết bị, điểm dừng lưới hợp lý … nhằm tối ưu hóa trong việc vận hành lưới điện.
- Hướng dẫn và quản lý, kiểm tra các đõn vị trong công tác theo dõi hệ thống cáp điện thoại, truyền hình, thông tin, chiếu sáng … đi chung trụ với hạ tầng lưới điện, đề ra các biện pháp đảm bảo vẽ mỹ quan, an toàn trên lưới điện cũng như khai thác các hợp đồng cho thuê hạ tầng (trụ điện, mương cáp …) đối với Đơn vị ngoài.
- Tổ chức công tác dịch thuật, biên soạn bổ sung các qui trình sử dụng, vận hành máy móc thiết bị đang sử dụng tại Điện Lực đảm bảo mọi máy móc, thiết bị đều có qui trình hướng dẫn và phổ biến đến người sử dụng máy móc thiết bị.
- Xây dựng, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Đội thực hiện kế hoạch bảo trì, kiểm tra, SCTX lưới điện.
- Nghiên cứu và định hýớng áp dụng công nghệ, VTTB mới trong công tác quản lý vận hành, quản lý kỹ thuật và đầu tý xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu, chế tạo, cải tiến và phục hồi các thiết bị, phụ kiện lưới điện.
à Tổ An Toàn-Bảo Hộ Lao Động:
Nhiệm vụ chính: Công tác kiểm tra an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân.
- Xây dựng chương trình, biện pháp kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân để đảm bảo sản xuất an toàn cho con người và thiết bị trong toàn công ty Điện lực.
- Phổ biến hướng dẫn cụ thể hóa, các luật, nghị định, chỉ thị, nghị quyết, tiêu chuẩn, quy định, quy trình, quy phạm, … về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân của nhà nước, Bộ, Tổng Công ty và Công ty.
- Nghiên cứu, biên sọan các quy trình, quy định , tiêu chuẩn, … về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân để áp dụng cho toàn Điện lực.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện các quy trình, quy phạm, quy định, chỉ thị, nghị quyết, kiến nghị, thông báo, chương trình, … về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ,bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân của Nhà nước, Bộ, Tổng Công ty, Công ty, Điện lực để kịp thời chỉ đạo, uốn nắn, xử lý.
- Tổ chức nghiên cứu và trình cấp trên có thẩm quyền để giải quyết các trường hợp xin bổ sung, sửa đổi, … các quy trình, quy phạm, … hiện hành về công tác kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân.
- Tổ chức thi sát hạch quy trình, quy phạm kỹ thuật an toàn- bảo hộ lao động cho toàn thể cán bộ kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất của các đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực.
- Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động trong Điện lực. Thống kê, phân tích báo cáo, phổ biến, rút kinh nghiệm,… các trường hợp tai nạn lao động trong toàn Điện lực theo quy định.
- Triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện công tác bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và an toàn điện trong nhân dân.
3. Sự phối hợp hoạt động giữa các phòng KT&ATBHLĐ,đội QLLĐ, đội QLĐK.
Phối hợp với đội QLĐK tổ chức lập biên bản nghiệm thu sau khi lắp mới điện kế cho khách hàng.
Phối hợp với Đội QLLĐ đề ra hướng giải quyết khắc phục sự cố.
Kết hợp với Đội QLLĐ, VHLĐ thiết lập các phương thức vận hành lưới điện tối ưu ở chế độ bình thường và chế độ sự cố.
Phối hợp Đội QLLĐ lập lịch đăng ký cắt điện hàng tuần, hàng tháng của Điện Lực.
Lập phương án giữ điện ýu tiên phục vụ các dịp lễ hoặc các cuộc họp cấp cao trên địa bàn Quận Thủ Đức và tham gia trực giữ điện ýu tiên theo phân công của đõn vị.
Theo dõi, tính toán hiệu suất khu vực. Theo dõi, kiểm tra công tác thực hiện giảm tổn thất về mặt kỹ thuật. Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp, phương án giảm tổn thất điện năng trên lưới điện.
Phối hợp với Đội VHLĐ, QLLĐ thực hiện quản lý vận hành, bảo dýỡng, sửa chữa hệ thống cáp quang Điện lực. Cập nhật kịp thời sõ đồ phủ sóng cáp quang trên địa bàn.
Tham gia giải quyết các khiếu tố khiếu nại của khách hàng.
Tham gia Hội đồng thi đua, Hội đồng xét thýởng năng suất, Hội đồng thýởng vận hành an toàn, Hội đồng xét sáng kiến của Điện Lực.
Đánh giá năng lực các nhà thầu xây lắp, các nhà cung cấp và các nhà sản xuất VTTB.
II. TÌM HIỂU CÔNG TÁC AN TOÀN VÀ SÁNG KIẾN Ở CTY ĐIỆN LỰC THỦ ĐỨC
1. Công tác an toàn:
- Không để xảy ra tai nạn lao động : phải nâng cao ý thức chấp hành quy trình ,quy định AT-BHLĐ ,ý thức tự bảo vệ mình của người công nhân.
- Không để xảy ra cháy nổ ở văn phòng làm việc ,nhà kho ,không để xảy ra cháy nổ nghiêm trọng trên đường dây,trạm điện.
- Thực hiện giảm 40% trong tổng số 87 số vụ vi phạm HLATLĐCA còn lại theo chỉ tiêu Tổng công ty giao năm 2012, không để phát sinh mới nhà ,công trình vi phạm HLATLĐCA mà không xử lý được .
- Không để xảy ra tai nạn điện ngoài nhân dân do chủ quan ,đặc biệt không để xảy ra tai nạn chết người do rò điện,ngã trụ đứt dây.
- Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người lao động và môi trường làm việc
- Bảo vệ môi trường và mỹ quan lưới điện.
2. Sáng kiến ở công ty :
- Sáng kiến là kết quả lao động sáng tạo khoa học công nghệ, khoa học quản lý của người lao động có tác dụng làm đòn bẩy cho phát triển khoa học công nghệ và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp mới về kỹ thuật hoặc về tổ chức sản xuất có khả năng áp dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho Công ty, đơn vị.
+ Mọi cá nhân, tập thể trong công ty đều có quyền đưa ra sáng kiến của mình về một lĩnh vực cụ thể, góp phần làm cho công ty tăng lợi nhuận, doanh thu cao góp phần làm phát triển mạnh mẽ hơn cho công ty.
+ Đưa ra những sáng kiến mơi nhất, hay nhất và được sự thẩm định của bộ phận thẩm định để góp phần làm mới phương thức công tác cũng như làm mới công tác quản lí, vận hành sửa chửa thiết bị.
+ Người trong công ty có sáng kiến giúp mang về nhiều lợi nhuận cho công ty sẻ được thẩm định kiểm tra chất lượng của sáng kiến.
Một số sáng kiến được công nhận và áp dụng tại Công ty (tháng 6/2012) :
+ Chế tạo tải trở mẫu để sử dụng trong công tác kiểm tra nhanh mức độ chính xác của điện kế trước khi thay bảo trì là sáng kiến của :Phạm Minh Chánh và Trần Quang Văn.
+ Công tác cắt điện tại nhà khách hàng do thiếu nợ tiền điện là sáng kiến của :Trần Thanh Nga và Hoàng Công Luật.
NỘI DUNG CÔNG TÁC THIẾT KẾ LƯỚI ĐIỆN
Tư vấn thiết kế
Khảo sát
Thẩm định
Lập phương án đầu tư
Lập phương án đầu tư :
Nội dung phương án đầu tư bao gồm:
Nêu rõ sự cần thiết đầu tư công trình
Quy mô đầu tư
Tiêu chuẩn công nghệ
Khải toán giá trị đầu tư
Tính toán các giá trị về kinh tế
Lập phương án đầu tư
Trình công ty phê duyệt
Khảo sát:
Hình thức lựa chọn : đơn vị tư vấn khảo sát – đấu thầu, chỉ định thầu hoặc tự thực hiện (nếu có năng lực).
Đơn vị tư vấn khảo sát lập báo cáo khảo sát.
Nội dung báo cáo khảo sát gồm:
Báo cáo kết quả khảo sát địa hình.
Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình.
Báo cáo kết quả khảo sát khí tượng thủy văn.
Báo cáo kết quả điều tra môi trường.
Tư vấn thiết kế :
Hình thức tư vấn lựa chọn đơn vị thiết kế
Đấu thầu, chỉ định thầu hoặc tự thực hiện bản vẽ chi tiết.
Bản vẽ chi tiết
Căn cứ kết quả khảo sát, đơn vị tư vấn thiết kế.
Lập thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán công trình (báo cáo kinh tế kỹ thuật).
Chủ đầu tư Điện Lực tổ chức thẩm định thiết kế và dự toán, quyết định phê duyệt thiết kế và dự toán công trình.
Tổ chức đấu thầu thi công công trình.
Sau khi thi công hoàn tất công trình, đơn vị thi công phải lập phiếu hoàn tất công trình, lập hồ sơ hoàn công công trình.
Các bước tiến hành lập phương án kỹ thuật SCL:
- Khảo Sát.
- Lập bản phân bố trụ.
- Lập bản thống kê vật tư thiết bị.
- Lập bản kê vật tư thiết bị tổng hợp.
- Lập bản thống kê vật tư thiết bị thu hồi.
CÔNG TÁC QUẢN LÍ, ĐẠI TU, SỬA CHỮA LƯỚI TRUNG, HẠ THẾ, MBT:
Công tác quản lý, đại tu, sửa chữa MBT:
Công tác quản lý MBT:
- Hiện nay, MBT được phân chia chủ yếu thành hai nhóm: MBT công cộng và MBT chuyên dùng. Mỗi MBT sẽ được đánh số để tiện cho việc theo dõi vị trí máy.
- Trong quá trình vận hành, MBT có các tình trạng hoạt động:
Bình thường là tình trạng hoạt động không bị non tải hay quá tải. 30% - 70%
Non tải gây tổn hao trong quá trình vận hành. Có 2 loại tổn hao: tổn hao khi không tải (tổn hao do phát nhiệt trên dây, mạch từ…) và tổn hao khi có tải (tổn hao trong quá trình sử dụng của khách hàng).
Quá tải thường xuyên sẽ làm giảm tuổi thọ máy. Các MBT hoạt động ở 80% tải sẽ được tiến hành quan sát, nếu cần thiết sẽ thay máy khác có công suất lớn hơn để đảm bảo cung cấp điện liên tục.
MBT có thể hoạt động quá tải cao hơn định mức 140% với thời gian không quá 6 giờ trong một ngày đêm và trong 5 ngày liên tiếp. Những máy này sẽ được quan sát và thay thế máy khác có công suất lớn hơn.
Sửa chữa MBT:
Ở MBT tình trạng bị rỉ dầu thường xảy ra nhất. Các vị trí thường xảy ra rỉ dầu:
Van xả dầu: thường xảy ra nhất.
Chân sứ hạ: thường xảy ra.
Chân sứ cao: ít xảy ra.
Ron, mặt máy: ít xảy ra. Khi xảy ra rỉ dầu ở mặt máy Công ty Điện lực sẽ phối hợp với Trung tâm Thí nghiệm điện để xử lý.
Cánh tản nhiệt: ít xảy ra và xảy ra chủ yếu do va chạm.
Khi xảy ra rỉ dầu, tuỳ trường hợp mà Phòng KT sẽ đưa ra các hướng xử lý khác nhau sao cho thời gian cắt điện là thấp nhất.
Đại tu MBT:
Các trường hợp phải tách máy MBT ra khỏi vận hành:
Có tiếng kêu to, không đều hoặc tiếng phóng điện.
Nhiệt độ của máy tăng bất thường và liên tục.
Dầu tràn ra ngoài máy, vỡ kính phòng nổ hoặc dầu phun ra qua vành an toàn.
Mức dầu thấp dưới mức quy định và còn tiếp tục hạ thấp.
Màu sắc của dầu thay đổi đột ngột.
Các sứ bị rạn, vỡ và phòng điện bề mặt, đầu cốt bị nóng đỏ.
Kết quả thí nghiệm không đạt tiêu chuẩn quy định.
-Sau khi tách MBT ra khỏi vận hành, những MBT này sẽ được đem đi đại tu. Phòng Kỹ thuật sẽ lặp danh sách các MBT và gửi giấy thông báo về Trung tâm Thí nghiệm điện.
- MBT này sẽ được đưa đến Công ty Thí nghiệm Điện Lực.
- Trung tâm Thí nghiệm điện tiến hành kiểm tu có sự tham gia của đại diện Phòng Kỹ thuật.
-Sau đó Công ty thí nghiệm Điện Lực kết hợp với phòng kỹ thuật đưa ra biện pháp xữ lí các sự cố: Thay dầu, châm thêm dầu, quấn dây mới…..
Công tác sửa chữa lớn (SCL) lưới trung, hạ thế:
- SCL lưới trung, hạ thế có chu kỳ sau 6 năm 1 lần.
- Thời gian trình kế hoạch:
Phòng KT, Đội QLLĐ khảo sát chuẩn bị danh mục công trình lưới điện vào
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo đề tài Lưới điện của Công ty điện lực thủ đức.doc