Tài liệu Báo cáo loạt ca: Hội chứng thực bào máu có nhiễm Epstein-Barr virus điều trị Rituximab phối hợp phác đồ HLH-2004: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
BÁO CÁO LOẠT CA: HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU
CÓ NHIỄM EPSTEIN- BARR VIRUS ĐIỀU TRỊ RITUXIMAB
PHỐI HỢP PHÁC ĐỒ HLH-2004
Lê Bích Liên *, Lâm Thị Mỹ**, Trần Cao Dung*, Nguyễn Minh Tuấn*, Nguyễn Hoàng Mai Anh*,
Trần Ngọc Kim Anh*, Phan Nguyễn Liên Anh*, Lương Xuân Khánh*, Lương Thúy Vân*,
Cao Trần Thu Cúc*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Rituximab phối hợp phác
đồ HLH-2004 trên bệnh nhân (BN) Hội chứng thực bào máu nhiễm Epstein-Barr virus (EBV-HLH).
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 02/2013 đến 05/2016, trong số 55 BN EBV-HLH tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1) có
8 BN đáp ứng kém với phác đồ HLH-2004 được điều trị phối hợp Rituximab. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng (sốt,
gan lách to, vàng da, phát ban, triệu chứng thần kinh) và cận lâm sàng (ba dòng tế bào máu, Ferritine,
Triglyceride, Fibrinogen, LDH, men gan và ...
9 trang |
Chia sẻ: Tiến Lợi | Ngày: 01/04/2025 | Lượt xem: 22 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo loạt ca: Hội chứng thực bào máu có nhiễm Epstein-Barr virus điều trị Rituximab phối hợp phác đồ HLH-2004, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
BÁO CÁO LOẠT CA: HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU
CÓ NHIỄM EPSTEIN- BARR VIRUS ĐIỀU TRỊ RITUXIMAB
PHỐI HỢP PHÁC ĐỒ HLH-2004
Lê Bích Liên *, Lâm Thị Mỹ**, Trần Cao Dung*, Nguyễn Minh Tuấn*, Nguyễn Hoàng Mai Anh*,
Trần Ngọc Kim Anh*, Phan Nguyễn Liên Anh*, Lương Xuân Khánh*, Lương Thúy Vân*,
Cao Trần Thu Cúc*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị Rituximab phối hợp phác
đồ HLH-2004 trên bệnh nhân (BN) Hội chứng thực bào máu nhiễm Epstein-Barr virus (EBV-HLH).
Thiết kế nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Từ tháng 02/2013 đến 05/2016, trong số 55 BN EBV-HLH tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 (BVNĐ1) có
8 BN đáp ứng kém với phác đồ HLH-2004 được điều trị phối hợp Rituximab. Tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng (sốt,
gan lách to, vàng da, phát ban, triệu chứng thần kinh) và cận lâm sàng (ba dòng tế bào máu, Ferritine,
Triglyceride, Fibrinogen, LDH, men gan và tải lượng EBV) cải thiện sau 1 tuần và khi kết thúc sử dụng
Rituximab. Sau thời gian theo dõi 38 tháng, có 3 ca đáp ứng hoàn toàn đạt lui bệnh, 1 ca đáp ứng không hoàn
toàn và 4 ca tử vong. Tử vong trong 8 tuần đầu điều trị là 12,5% (1/8). So sánh giữa nhóm tử vong và nhóm
sống, số lượng bạch cầu và bạch cầu hạt có khác biệt có ý nghĩa thống kê; các giá trị lâm sàng và cận lâm sàng
khác chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Rituximab cải thiện triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên BN EBV-HLH kém đáp ứng với
phác đồ điều trị HLH-2004 tại BVNĐ1. Tỉ lệ tử vong trong 8 tuần đầu là 12,5%.
Từ khóa: Hội chứng thực bào máu, Epstein-Barr virus, Rituximab.
ABSTRACT
CASE SERIES: EPSTEIN-BARR VIRUS ASSOCIATED HEMOPHAGOCYTIC
LYMPHOHISTIOCYTOSIS TREATED BY HLH-2004 PROTOCOL IN COMBINATION
WITH RITUXIMAB
Le Bich Lien, Lam Thi My, Tran Cao Dung, Nguyen Minh Tuan, Nguyen Hoang Mai Anh,
Tran Ngoc Kim Anh, Phan Nguyen Lien Anh, Luong Xuan Khanh, Luong Thuy Van,
Cao Tran Thu Cuc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 4 - 2016: 24 - 32
Objectives: To describe the characteristics of signs and symptoms, laboratory tests and results of treatment
in patients with Epstein-Barr Virus-associated Hemophagocytic Lymphohistiocytosis syndrome treated by HLH-
2004 protocol in combination with Rituximab.
Study design: case series.
Results: From February 2013 to May 2016, among 55 patients with EBV-HLH in Children's Hospital 1, 8
children poorly responded to the HLH-2004 protocol were added with Rituximab therapy. The rate of clinical
signs (fever, hepatosplenomegaly, jaundice, rashes, neurologic symptoms) and laboratory tests (blood cell lineages,
ferritin, triglycerides, fibrinogen, LDH, AST, ALT and EBV-DNA copies) improved after 1 week and at the end of
* Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS Lê Bích Liên ĐT: 0903741455 Email: doctorbichlien@yahoo.com
24 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
using Rituximab. With a follow-up of 38 months, there were four survival patients (three of them reached
complete remission and one partially responded to the treatment) and four dead patients. The mortality rate in
first 8 weeks was 12.5%. Comparing between the mortality group and the survival group, the number of white
blood cells and granulocytes statistically differentiated; other values of the signs and tests included no statistic
differences.
Conclusion: Rituximab improved clinical signs and laboratory tests in patients with EBV- HLH poorly
responded to the HLH-2004 protocol in Children’s Hospital 1. The mortality rate in first 8 weeks was 12.5%
Keywords: Hemophagocytic Lymphohistiocytosis, Epstein-Barr virus, Rituximab.
ĐẶT VẤN ĐỀ Đối tượng nghiên cứu
Hội chứng thực bào máu là một rối loạn Dân số mục tiêu
huyết học tiến triển nhanh dẫn đến tử vong cao Tất cả BN dưới 16 tuổi được chẩn đoán EBV-
do hoạt hóa hệ miễn dịch quá mức gây tổn HLH.
thương các cơ quan. HCTBM được phân thành 2 Dân số chọn mẫu
nhóm nguyên phát (di truyền) và thứ phát. EBV
Các BN dưới 16 tuổi chẩn đoán EBV-HLH
là một trong những yếu tố khởi phát HCTBM
được điều trị Rituximab phối hợp với phác đồ
thường gặp ở các nước châu Á(7,8). Theo tác giả
HLH-2004 trong thời gian từ 02/2013 đến
Lâm Thị Mỹ, tỉ lệ EBV-HLH chiếm 57%(12). Tổ
05/2016.
chức mô bào thế giới đã giới thiệu phác đồ điều
trị HLH-1994, HLH-2004 gồm các thuốc Tiêu chuẩn chọn mẫu
Dexamethasone, Etoposide, Cyclosporin A Tất cả BN dưới 16 tuổi nhập viện BVNĐ1 từ
và/hoặc Methotrexate hoặc Prednisone tiêm 02/2013 đến 05/2016:
kênh tủy và ghép tủy trong điều trị HCTBM Được chẩn đoán HCTBM khi có đủ 5 trong 6
nguyên phát và các trường hợp HCTBM thứ tiêu chuẩn sau theo Hội mô bào thế giới - 2004:
(6)
phát nặng . Ngoài ra, loại bỏ yếu tố khởi phát Sốt cao ≥ 38,5oC kéo dài trên 7 ngày,
bệnh là điều quan trọng. Một số tác giả cho rằng,
Lách to,
do EBV hiện diện chủ yếu ở tế bào Lympho B
nên đề nghị sử dụng Rituximab, là kháng thể Giảm 2 trong 3 dòng tế bào máu ngoại biên:
3
đơn dòng anti-CD20 có hiệu quả trong điều trị Hb < 9 g/dl, bạch cầu hạt < 1.000/mm , tiểu cầu <
3
các trường hợp ung thư tế bào B, bổ sung trong 100.000/mm ,
điều trị EBV-HLH nhằm loại bỏ EBV tồn tại Triglyceride ≥ 3 mmol/l hoặc fibrinogen ≤
trong các lympho B(2,5). Theo nghiên cứu của 1,5g/l,
nhóm thực bào máu tại BVNĐ1 năm 2011, tỷ lệ Ferritin ≥ 500 μg/l,
(11)
EBV-HLH tử vong trong 8 tuần đầu là 28% . Để Có hiện tượng thực bào ở tủy, hạch, gan,
cải thiện hơn kết quả điều trị trong điều kiện lách,
không thể ghép tủy, chúng tôi sử dụng phối hợp
VÀ không xác định bệnh lý miễn dịch hay ác
Rituximab ở những trường hợp EBV-HLH nặng,
tính phối hợp,
kém đáp ứng với phác đồ HLH-2004. Nghiên
cứu này nhằm mô tả bước đầu kết quả điều trị Nhiễm EBV: dựa vào khảo sát tải lượng EBV
các trường hợp trên. DNA trong huyết tương bằng RT-PCR.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Được tiến hành điều trị theo phác đồ HLH –
2004 có phối hợp Rituximab.
Thiết kế nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca BN HCTBM sau bệnh lý huyết học ác tính,
Chuyên Đề Nhi Khoa 25 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
bệnh lý tự miễn Cyclosporin A: khởi đầu 6mg/kg/ngày uống
BN được xác định các tác nhân nhiễm trùng chia 2 lần, theo dõi chức năng thận và định
rõ ràng (sốt rét, lao, thương hàn ) lượng nồng độ cyclosporine máu sau mỗi 2 tuần.
Duy trì nồng độ cyclosporine A máu ≥ 200μg/L.
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu, hoặc
bỏ tái khám. Etoposide (VP6): 150mg/m2 truyền tĩnh mạch
2 lần trong tuần 1 và 2, từ tuần 3 đến tuần 8
Định nghĩa biến số
truyền 1 lần trong mỗi tuần, từ tuần 9-40 truyền
Biến số kết cuộc điều trị có 3 nhóm là nhóm 1 lần trong mỗi 2 tuần.
đáp ứng hoàn toàn đạt lui bệnh, nhóm đáp ứng
Rituximab: 375mg/m2 da truyền tĩnh mạch
không hoàn toàn và nhóm tử vong theo định
mỗi tuần trong 4 tuần liên tiếp(5).
nghĩa của Hội Mô bào thế giới(6).
Phương pháp hóa miễn dịch theo phác đồ Xử lý số liệu
HLH-2004: Sử dụng phần mềm SPSS 16 để nhập số liệu
và phân tích số liệu.
Immunoglobulin (IVIG): liều 0,5g/kg/truyền
tĩnh mạch mỗi 4 tuần. KẾT QUẢ
Dexamethasone: 10mg/m2/ngày trong 2 tuần Trong thời gian từ 02/2013 đến 05/2016, có 8
đầu, sau đó giảm liều 50% mỗi 2 tuần cho đủ 8 ca trong số 55 BN EBV-HLH được tiến hành điều
tuần. Từ tuần 9-40, liều 10mg/m2/3 ngày mỗi 2 trị Rituximab phối hợp phác đồ HLH-2004.
tuần.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả những BN EBV-HLH được chỉ định điều trị
phối hợp Rituximab
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị những BN được chỉ định Rituximab
Đặc điểm BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5 BN 6 BN 7 BN 8
Giới tính Nữ Nữ Nữ Nam Nam Nam Nữ Nữ
Tuổi (Tháng) 21 15 33 16 68 13 22 51
TG sốt trước NV (ngày) 3 7 12 12 4 6 10 10
TG NV đến CĐ (ngày) 5 4 1 1 5 14 2 1
TG CĐ đến lúc ĐT HLH-2004(ngày) 0 2 0 0 0 0 0 0
TG ĐT HLH-2004 đến lúc thêm 6 92 40 10 34 21 14 11
Rituximab (ngày/tuần) (Tuần 1) (Tuần 13) (Tuần 6) (Tuần 2) (Tuần 5) (Tuần 3) (Tuần 2) (Tuần 2)
Sốt + - - + + + + +
Gan,lách to + - + + + + + +
Vàng da, Hồng ban, Bất Triệu chứng Hồng Xuất
Triệu chứng khác - - -
Hồng ban thường DNT TK ban huyết
BC (/mm3) 1520 5580 5320 3750 980 1740 490 190
BC hạt (/mm3) 1100 620 2950 562 100 120 140 40
Hb (g/dl) 9,9 11 11 7,1 8,6 11 6,1 8,2
Tiểu cầu (/mm3) 63 363 195 24 54 88 89 19
Fibrinogen (g/l) 0,6 2,9 2,7 2,6 1 1,2 3,4 0,9
Ferritin máu (μg/l) 4985,3 100,5 1038,8 12039 2295,6 1410 14396,3 10652,2
Triglyceride máu (mmol/l) 4,9 3,8 1,9 8,1 6 5 19,3 8,8
AST (U/L) 1377 2233,9 34,9 316 28,8 68,1 268 2205
ALT (U/L) 524,5 1962,2 20,1 219 34,6 37,4 242 705,5
Creatinin (μmol/l) 36,7 37,5 37,3 25,6 40,1 32,3 28 38,3
LDH (U/L) 1592 2010 200 729 519,5 836,8 2419 11776
Albumin (g/l) 2,7 4,5 4,6 x 2,5 3,6 3,8 x
EBV-DNA (103copies/ml) 175400 2665 345,75 245,5 309,75 1053 237850 10660
26 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
Đặc điểm BN 1 BN 2 BN 3 BN 4 BN 5 BN 6 BN 7 BN 8
Số liều Rituximab 4 1 4 2 4 1 4 2
Đáp ứng
Kết quả Lui bệnh không hoàn Lui bệnh Lui bệnh Tử vong Tử vong Tử vong Tử vong
toàn
TG sống còn (tuần) 142 141 133 54 16 54 9 3
x: không thực hiện
Nhận xét: Hầu hết BN đều có các biểu hiện 2 BN dùng 2 liều (BN 4, 8) và 2 BN chỉ dùng 1
lâm sàng và các chỉ số cận lâm sàng nặng như liều (BN 2,6). Có 3 BN đạt lui bệnh, 1 BN đáp
Bạch cầu hạt giảm thấp < 1000/mm3 (6/8 ca), tiểu ứng không hoàn toàn và 4 BN tử vong. Tỉ lệ tử
cầu 3000 vong trong 8 tuần đầu là 12,5% (1/8 ca).
μg/l (4/8 ca), ALT > 300 UI/L (3/8 ca), Mô tả kết quả điều trị Rituximab
Triglycerides > 3 mmol/L (7/8) và LDH tăng cao Ngoài phác đồ hóa miễn dịch trị liệu HLH
> 200 U/L (8/8 ca). Tất cả BN đều có tải lượng 2004, 8 BN được chúng tôi điều trị phối hợp
4
EBV-DNA trên 10 copies/ml. 7/8 ca được chỉ Rituximab với liều 375mg/m2 da truyền tĩnh
định phối hợp Rituximab trong thời gian 8 tuần mạch mỗi tuần liên tiếp tối đa trong 4 tuần. Ghi
đầu tấn công phác đồ HLH 2004, 1 ca đang điều nhận sự thay đổi các chỉ số lâm sàng và xét
trị duy trì tuần 13. Trong số 8 BN nghiên cứu, 4 nghiệm trong bảng 2 sau đây:
BN được dùng đủ 4 liều Rituximab (BN 1, 3,5, 7),
Bảng 2: Thay đổi các dấu hiệu lâm sàng và chỉ số xét nghiệm trước và sau điều trị Rituximab
Đặc điểm Trước điều trị Rituximab Sau 1 liều Rituximab Sau khi hoàn tất Rituximab
Sốt 6 (75%) 3 (37,5%) 2 (25%)
Gan to 7 (87,5%) 7 (87,5%) 5 (62,5%)
Lách to 7(87,5%) 6 (75,0%) 5 (62,5%)
Vàng da 3 (37,5%) 0 0
Xuất huyết 1 (12,5%) 1 (12,5%) 2 (25,0%)
Hồng ban 2 (25,0%) 0 0
Triệu chứng TK 1 (12,5%) 0 0
Bất thường /DNT 1 (12,5%) 0 0
BC (/mm3) 1630,0(612,5 – 4927,5) 2310,0 (1672,5 – 4110,0) 3330,0 (1697,5 – 6145,0)
BC hạt (/mm3) 351,0(105,0 – 980,0) 690,0 (390,0 -1580,0) 1005,0 (430,0- 2152,5)
Hb (g/dl) 9,3 (7,4 – 11,0) 9,4 (8,0 – 11,0) 10,6 (9,9 – 11,5)
Tiểu cầu (/mm3) 75.500(31.500 – 168.500) 208.5 (36.000 – 235.300) 244.500 (71.300 – 244.500)
Fibrinogen (g/l) 1,9 (0,9 – 2,8) 2,3 (1,1 – 3,4) 2,7 (2,3 – 4,1)
Ferritin máu (μg/l) 3312,1(950,8– 9235,5) 2751,9 (559,5 – 13008,4) 405,6 (104,3 – 1536,2)
Triglyceride máu (mmol/l) 5,5(4,1 – 8,6) 2,7 (1,8 – 4,9) 2,1 (1,5 – 3,8)
AST (U/L) 602,1(43,2– 1998,2) 59,2 (29,4 – 446,5) 39,9 (26,5 – 159,5)
ALT (U/L) 323,5 (35,3 – 660,3) 71,1 (33,3 – 361,5) 40,3 (24,3 – 129,5)
Creatinin (μmo l/l) 37,0 (29,1 – 38,1) 35,0 (24,9 – 39,7) 34,2 (28,8 – 41,3)
LDH (U/L) 1214,4 (571,9 – 2317,1) 396,2 (316,1 – 1308,7) 343,9 (257,5 – 401,7)
Albumin (g/l) 3,7 (2,6 – 4,5) 4,0 (3,4 – 4,7) 4,5 (3,6 – 4,8)
1.859.000,0 (318.750,0 –
EBV DNA (copies/ml) 0 (0 – 419.750,0) 0 (0 – 41.972,5)
134.220.000,0)
TG sống còn (tuần) 54 (11 – 139)
Nhận xét: Sau điều trị phối hợp Rituximab Triglyceride, Fibrinogen), men gan và tải lượng
liều đầu, tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng (sốt, vàng EBV có cải thiện và cải thiện rõ hơn sau hoàn tất
da, phát ban, gan, lách to, triệu chứng thần kinh), Rituximab. Giá trị trung vị bạch cầu hạt
3 dòng tế bào máu, phản ứng viêm (Ferritine, đạt>1000/mm3, tiều cầu > 100.000/mm3, Hb,
Ferritin, Triglyceride, Fibrinogen thay đổi về
Chuyên Đề Nhi Khoa 27 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
giảm dưới ngưỡng chẩn đoán HCTBM. Men gan nhận có 4 BN sống (3 ca đáp ứng hoàn toàn đạt
AST, ALT giảm 8-15 lần. Giá trị trung vị tải lui bệnh, 1 ca đáp ứng không hoàn toàn dù bệnh
lượng virus thay đổi từ 1.859.000 copies/ml cảnh có cải thiện) và 4 BN tử vong (Bảng 1). Đặc
(318.750 – 134.220.000) trước điều trị, xuống dưới điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng nhóm
ngưỡng phát hiện sau liều đầu tiên điều trị. BN tử vong và nhóm BN sống, chúng tôi ghi
Theo dõi BN đến tháng 5/2016, chúng tôi ghi nhận trong Bảng 3.
Bảng 3: So sánh các dấu hiệu lâm sàng và chỉ số xét nghiệm trước điều trị Rituximab ở 2 nhóm tử vong và nhóm
sống
Nhóm tử vongN (tỉ lệ)/ Nhóm sống N (tỉ lệ)/
Đặc điểm P
Trung vị (giới hạn) Trung vị (giới hạn)
Nam 2(50,0%) 1 (25,0%)
Giới tính 1,0*
Nữ 2(50,0%) 3 (75,0%)
Tuổi (Tháng) 36,5 (15,3 – 63,8) 18,5 (15,3 – 30,0) 0,38**
TG sốt trước NV (ngày) 8,0 (4,5 – 10,0) 9,5 (4,0 – 12,0) 0,56**
TG NV đến CĐ (ngày) 3,5 (1,3 – 11,8) 2,5 (1,0 – 4,8) 0,46**
TG CĐ đến lúc ĐT HLH-2004(ngày) 0 0 (0 – 1,5) 0,32**
TG ĐT HLH-2004 đến lúc thêm
17,5 (11,8 – 30,8) 25,0 (7,0 – 79,0) 1,0**
Rituximab(ngày)
Gan to 4 (100%) 3 (75%) 1,0 *
Lách to 4 (100%) 2 (50%) 0,43*
Vàng da 0 (0%) 1 (25%) 1,0*
Xuất huyết 1 (25%) 0 1,0*
Hồng ban 1 (25%) 2 (50%) 1,0*
Triệu chứng TK 1 (25%) 0 (0%) 1,0 *
Bất thường/DNT 0 (0%) 1 (25%) 0,43 *
BC (/mm3) 735 (265 – 1550) 4535 (2077 – 5515) 0,04**
BC hạt (/mm3) 110 (55 – 135) 860 (576 -2487) 0,02**
Hb (g/dl) 8,4 (6,6 – 10,4) 10,5 (7,8 – 11,0) 0,38**
Tiểu cầu (/mm3) 71,000 (27,750 – 88,750) 129,000 (33,750 – 321,000) 0,39**
Fib (g/l) 1,1 (0,9 – 2,9) 2,7 (1,1 – 2,8) 0,77**
Ferritin máu (μg/l) 6473,9 (1631,4 – 13460,3) 3012,0 (335,1 – 10275,6) 0,39**
Triglyceride máu (mmol/l) 7,4 (5,2 – 16,7) 4,3 (2,4 – 7,3) 0,08**
AST (U/L) 168 (38,6 – 1720,8) 229,0 (61,7 – 1111,8) 0,77**
ALT (U/L) 139,7 (35,3 – 589,6) 348,8 (69,8 – 513,0) 1,00**
Creatinin (μmo l/l) 35,3 (29,1 – 39,7) 37 (28,4 – 37,5) 0,56**
LDH (U/L) 1628,2 (598,8 – 9437,3) 1160,5 (332,3 – 1905,5) 0,39**
Albumin (g/l) 3,6 (2,5 – 3,8) 4,5 (2,7 – 4,6) 0,28**
Tải lượng EBV-DNA (copies/ml) 5,856,500,0 (495,562,5 – 181,050,000) 1,505,400,0 (270,562,5 – 132,220,000,0) 0,56**
Số liều Rituximab 3 (1,3-4) 3 (1,3-4)
TG sống còn (tuần) 137 (73,8 – 141,8) 12,5 (4,5 – 44,5) 0,03**
* Phép kiểm Fisher ** Phép kiểm Mann-Whitney
Nhận xét: giữa nhóm BN tử vong và nhóm trung vị của liều Rituximab là 3 liều ở cả 2 nhóm.
BN sống, chúng tôi ghi nhận số lượng bạch cầu BÀN LUẬN
và số lượng bạch cầu hạt khác nhau có ý nghĩa
thống kê (lần lượt p = 0,04 và p = 0,02), Ferritine Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN
máu và tải lượng EBV-DNA ở nhóm tử vong cao EBV-HLH được chỉ định điều trị phối
gấp 2-5 lần nhóm sống, tuy nhiên sự khác biệt hợp Rituximab
không có ý nghĩa thống kê, tương tự với các đặc Trong nghiên cứu của chúng tôi từ 02/2013 -
điểm lâm sàng và cận lâm sàng khác. Giá trị 05/2016, có 8/55 BN EBV-HLH được tiến hành
28 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
điều trị Rituximab khi các triệu chứng lâm sàng HCTBM tại BVNĐ1 năm 2011(5,14). Giá trị trung vị
và xét nghiệm cho thấy bệnh nặng kém đáp ứng AST, ALT và LDH tăng cao trong nghiên cứu
với phác đồ HLH-2004 (bảng 1). Tại thời điểm chỉ của chúng tôi (602,1 UI/L, 323,5 UI/L và 1214
định Rituximab, BN 1 và 4 lâm sàng không cải UI/L), điều này phù hợp vì mức độ tổn thương
thiện (còn sốt, gan lách to hơn), tải lượng EBV- gan nặng của BN.
DNA cao, men gan cao >200 UI/L; BN 6 ngoài Tải lượng EBV-DNA của BN trong nghiên
sốt, gan lách to, EBV-DNA còn cao 1.053.000 cứu chúng tôi dao động trên khoảng khá lớn, với
copies/ml, BN có bạch cầu hạt rất thấp giá trị nhỏ nhất là 245.500 copies/mL và giá trị
(120/mm3); BN 5 xuất hiện thêm triệu chứng thần lớn nhất lên đến 237.850.000 copies/mL, giá trị
kinh run chi, bạch cầu hạt rất thấp 100/mm3, trung vị là 1.859.000 copies/mL, cao hơn nhiều so
phản ứng viêm còn tăng cao, tải lượng EBV- với báo cáo tại Philadelphia Hoa Kỳ năm 2013 tải
DNA cao 309.750 copies/ml, MRI não có hình lượng vi rút trung bình ở BN EBV-HLH trước
ảnh teo não, tổn thương chất trắng quanh não điều trị Rituximab là 114.200 copies/ml(5).
thất 2 bên; BN 3 có Ferritine tăng hơn trước, gan
Chỉ định Rituximab
to và tải lượng EBV-DNA còn cao. BN 7, 8 ngay
từ lúc chẩn đoán có tải lượng EBV-DNA rất cao, Mặc dù nhiều tác giả ở châu Á cho thấy EBV
lâm sàng xấu dần (sốt cao liên tục, gan lách to, chủ yếu phát triển trong tế bào T ở nhóm BN
dấu hiệu xuất huyết), bạch cầu hạt giảm thấp, EBV-HLH, tuy nhiên nghiên cứu ở Đức năm
phản ứng viêm tăng rất cao dù đang tấn công 2009 trên BN EBV-HLH cho thấy ngoài việc tìm
phác đồ hóa miễn dịch trị liệu. BN 2 đang trong thấy EBV ở các tế bào T, tải lượng EBV trong
(3,6,10,14)
giai đoạn duy trì nhưng bạch cầu hạt giảm nặng lympho B cũng tăng cao tương tự . Do đó
620/mm3, men gan cao AST/ALT 2233,9/1962,2 một số tác giả ủng hộ việc sử dụng Rituximab, là
UI/L và tải lượng EBV-DNA tăng cao trở lại kháng thể đơn dòng kháng tế bào Lympho B,
(340.500 copies/ml). nhằm loại trừ các EBV phát triển trong tế bào B,
từ đó cắt đứt được yếu tố khởi phát, đối với các
Các triệu chứng lâm sàng như vàng da, xuất
trường hợp EBV- HLH nặng, thất bại với phác
huyết, triệu chứng thần kinh, nghiên cứu của
đồ HLH-94/2004 và chưa thể ghép tế bào gốc(3,5).
chúng tôi ghi nhận tỉ lệ cao hơn so với tác giả
7/8 BN trong nghiên cứu được chỉ định
Lương Thúy Vân tại BVNĐ1 năm 2011(14). Trị số
Rituximab đều đang trong giai đoạn điều trị tấn
bạch cầu, Hemoglobin và tiểu cầu của BN trong
công 8 tuần phác đồ HLH-2004 nhưng diễn tiến
nghiên cứu của chúng tôi đều giảm. So với
lâm sàng và xét nghiệm cho thấy bệnh còn nặng
nghiên cứu của tác giả Chellapandian và cộng sự
và kém đáp ứng (bảng 1). Riêng BN 2 được chỉ
năm 2013 nghiên cứu trên 42 BN EBV-HLH
định Rituximab ở tuần điều trị thứ 13, do bạch
được điều trị Rituximab tại Philadelphia(5),
cầu hạt giảm nặng 620/mm3, tải lượng EBV-DNA
chúng tôi ghi nhận giá trị Hemoglobin và tiểu
tăng cao trở lại (340.500 copies/ml) trở lại và men
cầu gần như nhau, trong khi chỉ số trung vị bạch
gan còn cao AST/ALT 2233,9 /1962,2 UI/L là
cầu và bạch cầu hạt trong nghiên cứu của chúng
những dấu hiệu nghi ngờ bệnh nặng tái phát.
tôi thấp hơn. Sự khác biệt này có lẽ do BN của
chúng tôi nặng, kèm theo cỡ mẫu nhỏ, khiến giá Do chưa có nhiều nghiên cứu về chỉ định
trị trung vị thấp. Giá trị trung vị Ferritin máu Rituximab trên BN EBV-HLH ngoài tải lượng
tăng (3312,1 ug/L), Triglyceride máu tăng (5,5 EBV-DNA nên chúng tôi phối hợp điều trị
mmol/L) và Fibrinogen máu giảm, phù hợp tiêu Rituximab dựa vào đánh giá lâm sàng và các xét
chuẩn chẩn đoán HCTBM. Các giá trị này tương nghiệm khác, bên cạnh tải lượng EBV-DNA. Tuy
tự trong nghiên cứu của tác giả Chellapandian nhiên, việc chỉ định thuốc còn gặp khó khăn do
tại Philadelphia năm 2013 và nghiên cứu BN phụ thuộc vào điều kiện kinh tế người bệnh vì
Chuyên Đề Nhi Khoa 29 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
khá tốn kém. đầu 1 tuần và sau khi kết thúc điều trị
Về liều Rituximab sử dụng ở các BN Rituximab. Các nghiên cứu đã được báo cáo trên
thế giới cũng ghi nhận hiệu quả tương tự của
Theo tác giả Chellapandian năm 2013, liều
Rituximab trên BN HCTBM(1,5).
điều trị Rituximab thay đổi từ 1 đến 10 liều (liều
4
trung bình là 3 liều) tùy đáp ứng của BN(5). Trong Theo y văn, tải lượng EBV > 10 copies/ml
nghiên cứu chúng tôi, 4 BN (BN 1, 3, 5, 7) được được coi là chỉ định điều trị Rituximab, cũng
dùng 4 liều Rituximab. Có 2 BN chỉ dùng 2 liều như theo dõi chỉ số này để quyết định liều
(9)
Rituximab (BN 4, 8). BN 4 sau 2 liều Rituximab Rituximab cho BN EBV-HLH . Trong nghiên
xuất hiện nhịp nhanh xoang nghĩ do tác dụng cứu của Chellapandian D. và cộng sự vào năm
phụ của thuốc nên được dừng điều trị 2013, đo tải lượng copy DNA EBV trước và sau
Rituximab; diễn tiến lâm sàng và cận lâm sàng điều trị cho thấy, tải lượng vi rút trung bình
cho thấy BN đạt lui bệnh sau 8 tuần. BN 8 sau trước điều trị là 114.200 copies/ml, sau điều trị 2-
khi phối hợp Rituximab 2 liều, diễn tiến lâm 4 tuần là 225 copies/ml. Những BN đáp ứng điều
sàng xấu dần, sau 20 ngày điều trị BN tử vong vì trị, tải lượng EBV trung bình giảm 2-3 logs, song
(5,8)
viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết do song với giảm Ferritin . Trong nghiên cứu
Enterococcus faecium và Candida tropicalis. BN chúng tôi, các BN đáp ứng tốt hoặc đáp ứng
6 sau 1 liều Rituximab, lâm sàng và cận lâm sàng không hoàn toàn (BN 1, 2, 3, 4) có tải lượng EBV
không cải thiện, người nhà không đồng ý sử cao trước khi điều trị nhưng cải thiện ngoạn mục
dụng tiếp Rituximab nên BN vẫn tiếp tục phác sau khi được phối hợp điều trị với Rituximab:
3
đồ HLH-2004, kháng sinh (Meronem, BN 1 tải lượng virus giảm từ 175.400x10
3
Vancomycin), kháng nấm (Amphotericin B); BN copies/ml còn 419,75x10 copies/ml sau 1 tuần và
tử vong sau 7 tuần trong bệnh cảnh viêm phổi về dưới ngưỡng phát hiện sau 4 liều Rituximab;
3
mô kẽ lan tỏa 2 bên, tổn thương não. BN 2 sử BN2 tải lượng virus từ 2665x10 copies/ml giảm
3
dụng Rituximab ở tuần 13 của phác đồ HLH- còn 1.075,25x10 copies/ml sau 1 liều Rituximab;
3
2004, sau 1 liều Rituximab bạch cầu hạt phục hồi, BN 3 tải lượng virus từ 345,75 x10 copies/ml
men gan cải thiện, tình trạng BN ổn định nên giảm dưới ngưỡng phát hiện sau 4 liều
3
ngưng Rituximab và tiếp tục điều trị duy trì. Rituximab; BN 4 tải lượng virus từ 245,5x10
3
Như vậy, qua nghiên cứu chúng tôi thấy copies/ml giảm còn 15,345x10 copies/ml sau 2
Rituximab được dung nạp khá tốt, có một liều điều trị Rituximab. Trong khi đó, các BN tử
trường hợp nghi ngờ có tác dụng phụ. Có hai BN vong có tải lượng EBV-DNA rất cao ngay từ lúc
3
sau dùng 1-2 liều vẫn đạt được sự lui bệnh hay nhập viện (129,75– 237.850x10 copies/ml) và
3
ổn định. trước điều trị Rituximab (309,75 – 10.660x10
copies/ml) nhưng trong quá trình điều trị tải
Kết quả điều trị lượng EBV giảm chậm và không nhiều.
Thay đổi các dấu hiệu lâm sàng và chỉ số xét
Tỉ lệ tử vong và các yếu tố liên quan
nghiệm trước và sau điều trị Rituximab
Trong 8 BN EBV-HLH được đưa vào nghiên
Theo bảng 2, tỉ lệ các triệu chứng lâm sàng
cứu, chúng tôi theo dõi cho đến thời điểm tháng
như gan, lách to, phát ban, vàng da, triệu chứng
5/2016, có 4 BN sống (trong đó 3 ca đạt lui bệnh,
thần kinh đều giảm sau 1 tuần điều trị
1 ca đáp ứng không hoàn toàn), tỉ lệ sống sót là
Rituximab liều đầu cũng như khi kết thúc điều
50%, thời gian sống trung vị là 137 tuần (74 –
trị Rituximab tối đa 4 tuần. Các chỉ số cận lâm
142); có 4 BN tử vong (50%), tử vong trong 8
sàng như bạch cầu, bạch cầu hạt, Hb, tiểu cầu,
tuần đầu là 1 BN (12,5%), thời gian sống trung vị
Ferritin, Triglyceride, Fibrinogen, men gan,
nhóm tử vong là 13 tuần (5 – 45). Thời gian theo
LDH... đều cải thiện sau điều trị Rituximab liều
dõi chung của 8 BN là 54 tuần (11 - 139).
30 Chuyên Đề Nhi Khoa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học
So sánh với nghiên cứu của tác giả Lâm Thị về số lượng bạch cầu trên các nhóm BN đáp ứng,
Mỹ năm 2012(13), 13 BN EBV-HLH điều trị với không đáp ứng hoàn toàn và tử vong(4). Như
phác đồ HLH-2004 có 3 BN tử vong sau 2 tuần vậy, có thể thấy, bạch cầu và đặc biệt là bạch cầu
đầu điều trị (3/13; 23%), 10 BN sống sót, trong đó hạt giảm quá thấp là một yếu tố tiên lượng nặng
có 3 bệnh nhân không đáp ứng (3/13; 23%) và 7 của bệnh. Do đó theo chúng tôi, nên phối hợp
bệnh nhân có đáp ứng điều trị (7/13; 53,8%). Thời Rituximab sớm ở những BN có chỉ số bạch cầu
gian điều trị và theo dõi chung cho cả nhóm hạt thấp, bên cạnh tải lượng EBV-DNA theo y
EBV-HLH là 203 ngày. Nhóm tử vong có thời văn. Do cỡ mẫu trong nghiên cứu nhỏ nên các
gian ngắn nhất là 7 ngày (7-15 ngày), nhóm giá trị khác giữa nhóm sống và tử vong trong
không đáp ứng có thời gian theo dõi trung vị 273 nghiên cứu chúng tôi có sự khác biệt nhưng
ngày (203-287), nhóm có đáp ứng với thời gian chưa có ý nghĩa thống kê. Chúng tôi đề nghị có
theo dõi trung vị là 203 ngày (182- 329). Chúng những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời gian
tôi nhận thấy tỉ lệ tử vong và thời gian sống theo dõi lâu hơn để xác định các yếu tố tiên
trung vị của nhóm tử vong trong nghiên cứu của lượng nặng cũng như xác nhận hiệu quả điều trị
chúng tôi cải thiện hơn so với tác giả Lâm Thị của Rituximab ở BN EBV-HLH.
(13)
Mỹ . Tuy số ca bệnh trong hai nghiên cứu còn KẾT LUẬN
quá ít để có thể kết luận nhưng chúng tôi thấy
việc phối hợp Rituximab có thể cải thiện tử vong Trong thời gian từ 02/2013 đến 05/2016, có 8
hay chí ít có thể kéo dài thời gian sống còn ở BN EBV-HLH được điều trị Rituximab phối hợp
những BN đáp ứng kém với hóa trị liệu để có cơ phác đồ HLH-2004 tại BVNĐ1. Tỉ lệ các triệu
hội điều trị phương pháp khác hoặc ghép tủy. chứng lâm sàng và giá trị trung vị của các chỉ số
cận lâm sàng như Ferritin, Triglyceride,
Để tìm yếu tố liên quan tử vong, chúng tôi so
Fibrinogen, LDH, men gan, tải lượng EBV-DNA
sánh giữa nhóm tử vong (4 BN) và nhóm sống (3
có xu hướng cải thiện sau 1 tuần và sau khi kết
BN lui bệnh, 1 BN đáp ứng không hoàn toàn).
thúc điều trị Rituximab. Tỉ lệ sống sót là 50% (4/8)
Chúng tôi nhận thấy số liều Rituximab sử dụng
với 37,5% lui bệnh (3/8), tỉ lệ tử vong 50% (4/8)
tương đương nhau ở 2 nhóm. Các biểu hiện lâm
trong đó tử vong trong 8 tuần đầu 12,5% (1/8).
sàng (gan lách to, vàng da, xuất huyết, triệu
Thời gian sống trung vị chung là 54 tuần (11 -
chứng thần kinh, hồng ban) và các giá trị cận lâm
139), ở nhóm tử vong là 12,5 tuần (4,5 – 44,5).
sàng (Hemoglobin, tiểu cầu, Fibrinogen,
Triglyceride, men gan, LDH) có sự khác biệt Giữa nhóm tử vong và nhóm sống, chúng tôi
nhưng không có ý nghĩa thống kê. ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trên số
lượng bạch cầu và bạch cầu hạt; các giá trị khác
Về tải lượng EBV-DNA, một số nghiên cứu
đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
cho thấy có ý nghĩa tiên lượng, BN có tải lượng
EBV ≤1,500 copies/ml có khả năng cứu sống cao Chúng tôi đề nghị phối hợp Rituximab cho
hơn BN tải lượng EBV cao kéo dài(5,8). Tuy nhiên, những BN EBV-HLH nặng, kém đáp ứng với
trong nghiên cứu của chúng tôi, tải lượng EBV- phác đồ HLH 2004, đặc biệt ở những BN EBV-
DNA so sánh giữa 2 nhóm không thấy sự khác HLH có chỉ số bạch cầu hạt thấp để cải thiện tỉ lệ
biệt có ý nghĩa thống kê. tử vong.
Chúng tôi ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa TÀI LIỆU THAM KHẢO
thống kê của chỉ số bạch cầu và bạch cầu hạt 1. Al Asad O., Salam A., et al. (2015). Alternative Therapy for
Epstein-Barr Virus Related Hemophagocytic
giữa 2 nhóm BN (p=0,04 và 0,02). Nghiên cứu Lymphohistiocytosis. Case Reports in Oncological Medicine.
của tác giả Cao Trần Thu Cúc trên bệnh nhân 2015: p. 3.
HCTBM tại BVNĐ1 từ năm 2011 đến năm 2013 2. Balamuth N.J., Nichols K.E., et al. (2007). Use of Rituximab in
Conjunction with Immunosuppressive chemotherapy as a
cũng ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Novel therapy for Epstein-Barr Virus-associated
Chuyên Đề Nhi Khoa 31 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016
Hemophagocytic Lymphohistiocytosis. Pediatr Hematol Oncol. 10. Kawaguchi H., Miyashita T., et al. (1993). Epstein-Barr virus-
29: p. 569-73. infected T lymphocytes in Epstein-Barr virus-associated
3. Beutel K., Gross-Wieltsch U., et al. (2009). Infection of T hemophagocytic syndrome. J Clin Invest. 92(3): p. 1444-50.
lymphocytes in Epstein-Barr virus-associated hemophagocytic 11. Lâm Thị Mỹ và cs (2011). Phân tích các yếu tố liên quan đến
lymphohistiocytosis in children of non-Asian origin. Pediatr tử vong trên bệnh nhi mắc Hội chứng thực bào máu nhập
Blood Cancer. 53(2): p. 184-90. Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 2007 – 2011. Tạp chí Y học Thành phố
4. Cao Trần Thu Cúc,Lâm Thị Mỹ (2014). Đặc điểm của Ferritin Hồ Chí Minh. Tập 15(Số 3).
và Triglyceride ở bệnh nhâ n Hội chứng Thực bào máu trong 12. Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên và cs (2009). Phân tích tổng hợp và
8 tuần điều trị tấn công theo phác đồ HLH-2004. Tạp chí Y học đặc điểm của Hội chứng Thực bào máu ở trẻ em Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 14(Số 1). Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 13(5).
5. Chellapandian D., Das R., et al. (2013). Treatment of Epstein 13. Lâm Thị Mỹ, Lê Bích Liên, Nguyễn Thanh Hùng và cs (2012).
Barr virus-induced haemophagocytic lymphohistiocytosis Đáp ứng của bệnh nhân bị Hội chứng thực bào máu kèm
with rituximab-containing chemo-immunotherapeutic nhiễm Epstein- Barr Virus với Phác đồ HLH-2004 trong giai
regimens. British Journal of Haematology. 162(3): p. 376-382. đoạn ban đầu tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, TPHCM. Tạp chí Y
6. Henter J.I., Horne A., et al. (2007). HLH-2004: Diagnostic and học Thành phố Hồ Chí Minh. Tập 16(Số 2): tr. 120-7.
therapeutic guidelines for hemophagocytic 14. Lương Thúy Vân, Lâm Thị Mỹ (2011), Hội chứng thực bào
lymphohistiocytosis. Pediatr Blood Cancer. 48(2): p. 124-31. máu: Tổn thương gan và kết quả điều trị trong giai đoạn đầu
7. Imashuku S. (2002). Clinical features and treatment strategies tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 1/2010 đến tháng 8/2011,
of Epstein-Barr Virus-associated Hemophagocytic Luận văn Thạc sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Lymphohistiocytosis. Critical Reviews in Oncology Hematology.
44: p. 259-72.
8. Janka G.E.,Lehmberg K. (2014). Hemophagocytic syndromes Ngày nhận bài báo: 31/3/2016
— An update. Blood Reviews. 28: p. 135-42. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/6/2016
9. Jordan M.B., Allen C.E., et al. (2011). How I treat
hemophagocytic lymphohistiocytosis. Blood. 118(15): p. 4041- Ngày bài báo được đăng: 25/7/2016
52.
32 Chuyên Đề Nhi Khoa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bao_cao_loat_ca_hoi_chung_thuc_bao_mau_co_nhiem_epstein_barr.pdf