Tài liệu Báo cáo Khoa học Xây dựng mô hình vườn nhân giống điều cung cấp chồi ghép bằng phương pháp ghép áp tại huyện Ea Soup - tỉnh Đăk Lăk: XÂY DựNG MÔ HìNH VƯờN NHÂN GIốNG ĐIềU CUNG CấP CHồI GHéP
BằNG PHƯƠNG PHáP GHéP áP TạI HUYệN EA SOUP - TỉNH ĐĂK LĂK
Building up a cashew gardel model for asexual propagation using shoot approach
graftaging method at Ea Soup district, DakLak province
Phạm Thanh Liêm1, Phạm Thế Trịnh1 và Trần Ngọc Duyên
SUMMARY
This research was carried out for 3 years to servey cashew planted in Ea Soup
district and select good plant for building up asexual propagation technology. 202 good
cashew plant were selected and estimated agronomic characteristics. After 18 months
planting four clonal cashew lines as CH-1, SK-1, PN-1 and ES-196 showed the best
growth, whereas the BO-1 and PN-1 gave the highest ability of supplying shoot. The rate
of living seedling was the highest as approach graftaged using dormancy shoot than that
using green shoot.
Key words: Cashew, Ea soup, graftaging, propagation, shoot.
1. ĐặT VấN Đề
Cây điều có nguồn gốc ở Brazil, đ−ợc
nhập vào Việt Nam từ...
7 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Xây dựng mô hình vườn nhân giống điều cung cấp chồi ghép bằng phương pháp ghép áp tại huyện Ea Soup - tỉnh Đăk Lăk, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
XÂY DựNG MÔ HìNH VƯờN NHÂN GIốNG ĐIềU CUNG CấP CHồI GHéP
BằNG PHƯƠNG PHáP GHéP áP TạI HUYệN EA SOUP - TỉNH ĐĂK LĂK
Building up a cashew gardel model for asexual propagation using shoot approach
graftaging method at Ea Soup district, DakLak province
Phạm Thanh Liêm1, Phạm Thế Trịnh1 và Trần Ngọc Duyên
SUMMARY
This research was carried out for 3 years to servey cashew planted in Ea Soup
district and select good plant for building up asexual propagation technology. 202 good
cashew plant were selected and estimated agronomic characteristics. After 18 months
planting four clonal cashew lines as CH-1, SK-1, PN-1 and ES-196 showed the best
growth, whereas the BO-1 and PN-1 gave the highest ability of supplying shoot. The rate
of living seedling was the highest as approach graftaged using dormancy shoot than that
using green shoot.
Key words: Cashew, Ea soup, graftaging, propagation, shoot.
1. ĐặT VấN Đề
Cây điều có nguồn gốc ở Brazil, đ−ợc
nhập vào Việt Nam từ cuối thế kỷ 18. Điều là
cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cũng nh−
tiêu dùng nội địa nhờ phẩm chất thơm ngon,
chế biến đ−ợc nhiều loại thực phẩm. Ngoài ra,
vỏ hạt điều là sản phẩm dùng trong công nghệ
sơn mài, sơn chống thấm...
Cây điều đ−ợc trồng ở huyện Ea Soup từ
năm 1988, diện tích đất trồng điều liên tục
đ−ợc mở rộng trong cơ cấu cây trồng của
huyện từ 1316 ha (năm 1995) đến năm 2002
là 4458 ha, tăng gấp 3,38 lần (UBND huyện
Ea Soup, 1995- 2002), năng suất điều không
ổn định. Cây điều có đặc điểm giao phấn chéo
nên đời con trồng bằng hạt có sự phân ly khá
mạnh về mặt di truyền. Trong đó tính trạng
năng suất thể hiện rất rõ nét. Các nông hộ
trồng điều bằng hạt th−ơng phẩm không qua
chọn lọc, đồng thời hỗn tạp từ nhiều nguồn
khác nhau, nên mức độ biến thiên càng mạnh,
thậm chí một số hộ dùng hạt của những cây
điều mới ra quả năm đầu tiên để làm giống.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến
hiện t−ợng năng suất cây điều giảm mạnh sau
một vài năm cho trái, hiệu quả thấp.
Để từng b−ớc thay thế giống điều kém
hiệu quả hiện nay bằng giống điều ghép có
năng suất, chất l−ợng cao phù hợp với điều
kiện sản xuất trong vùng nhằm góp phần xoá
đói giảm nghèo đối với ng−ời dân địa
ph−ơng. Nghiên cứu đã đ−ợc thực hiện từ
năm 2000 - 2003, với cây điều nhân giống vô
tính bằng ph−ơng pháp ghép đ−ợc nhiều n−ớc
trên thế giới quan tâm do những −u điểm duy
trì đ−ợc tất cả những phẩm chất tốt của cây
mẹ, hệ số nhân giống cao, kỹ thuật ghép
không quá phức tạp và không đòi hỏi vật t−,
thiết bị kỹ thuật đặc biệt nh− giâm hom, giá
thành không quá đắt, năng suất cao, chất
l−ợng hạt tốt và ổn định.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
2.1. Điều tra phát hiện những cây đầu dòng
có năng suất cao
B−ớc 1: Điều tra tổng quát 202 cây điều
nhiều năm có năng suất cao trong các hộ trồng
điều tại 5 xã (Ea Rốc, Ya Tờ mốt, Ya Lốp, Ea
1 Sở Khoa học và Công nghệ Đăk Lăk.
Phạm Thanh Liêm, Phạm Thế Trịnh và Trần Ngọc Duyên
Lê, C− Mlan) và thị trấn Ea Soup. Thu thập
các số liệu về năm trồng, năng suất, tình hình
chăm sóc.. đánh dấu vị trí cây trong v−ờn và
mã hoá bằng ký hiệu riêng.
B−ớc 2: Xác định chi tiết các chỉ tiêu
nông học của các cây đầu dòng tạm tuyển vào
mùa cây ra hoa (tháng 11-2) và thu hoạch
(tháng 3). Sau đó tiến hành phân nhóm theo
chuẩn ± 2S x và phát hiện các cây điều đầu
dòng có triển vọng theo từng tiêu chuẩn: năng
suất hạt > 35,7 kg/cây; kích th−ớc hạt khô <
161 hạt/kg; tỷ lệ nhân > 27,6%; sinh tr−ởng
khỏe, ít sâu bệnh, tán mâm xôi, ít gãy đổ và là
các cây đứng đầu của từng hộ trồng điều.
2.2. Xây dựng v−ờn nhân bằng ph−ơng
pháp ghép áp
Sử dụng các dòng vô tính: ĐH-1, BO-1,
PN-1, CH-1, LG-1 (do Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp miền Nam tuyển chọn) và
SK-1 (nhập nội từ Thái Lan), bố trí theo kiểu
hàng kép (1 x 2 x 3 m), mật độ 4.000cây/ha.
V−ờn nhân giống đ−ợc bố trí 6 ô, 12 hàng/ô
(35 - 38 cây/hàng) và kích th−ớc mỗi ô 40m x
40m = 1600 m2. Các giống điều trên đ−ợc
trồng vào ngày 15/7/2001, các qui trình trồng
và chăm sóc đ−ợc tham khảo theo qui trình
của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam. Chỉ tiêu theo dõi: đ−ờng kính gốc,
chiều cao cây, cành cấp1/cây, số chồi/cây.
2.3. Đánh giá khả năng sinh tr−ởng của một
số dòng vô tính điều trong v−ờn so sánh giống
+ Công thức: BO-1; CH-1; PN-1; LG-1;
SK-1; ĐH-1; ES-180; ES-196; ES-197.
+ Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ 9
dòng x 3 lần lặp lại = 27 ô cơ sở. Mỗi ô cơ sở
9 cây. Khoảng cách: 4 m x 6 m, mật độ = 416
cây/ha.
+ Thời điểm trồng 15 tháng 7 năm 2001.
+ Chỉ tiêu theo dõi t−ơng tự trong v−ờn
nhân.
2.4. Thí nghiệm: ảnh h−ởng của tuổi sinh
lý chồi ghép đến chất l−ợng cây điều ghép
Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo khối ngẫu
nhiên đầy đủ và theo dõi các chỉ tiêu nông học
th−ờng dùng trong v−ờn −ơm và tập huấn cho
cán bộ kỹ thuật cấp huyện, xã và các nông hộ
trồng điều về ph−ơng pháp chọn cây đầu dòng
tại chỗ, kỹ thuật ghép áp để sản xuất cây con.
+ Các chỉ tiêu về sinh tr−ởng thu thập cây
đầu dòng: dùng th−ớc dây đo chu vi thân (cm)
ở độ cao 70 cm cách mặt đất và đo đ−ờng kính
tán (m) theo hai ph−ơng pháp vuông góc nhau,
sau đó lấy trị số trung bình.
+ Trên v−ờn nhân, v−ờn so sánh giống:
đ−ờng kính cây (mm) dùng th−ớc kẹp đo cách
phía trên mắt ghép cách mặt đất 10cm, đo toàn
bộ số cây theo từng giống, chiều cao cây (cm)
dùng th−ớc dây đo từ mắt ghép đến đỉnh sinh
tr−ởng, số cành cấp 1/cây là đếm theo từng
giống. Thời gian xác định sau khi trồng 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng.
2.5. Ph−ơng pháp xử lý số liệu: dùng phần
mềm Excel 7.0 để xử lý các kết quả thí
nghiệm và điều tra.
3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Kết quả thu thập cây điều đầu dòng tại
huyện Ea Soup
Bảng 1. Năng suất và chất l−ợng hạt của những
cây điều đầu dòng
Chỉ tiêu X ± S
X CV (%) Min Max
Năng suất
(kg/cây)
17,4 ± 9,1 52,51 8,0 60,0
Kích cỡ hạt
(hạt/kg)
180 ± 19,0 10,78 144,0 242,0
Tỷ lệ nhân (%) 25,1 ± 1,2 4,97 18,6 28,4
+ Thu thập và phân nhóm cây đầu dòng
theo năng suất
Kết quả đã chọn đ−ợc 10 cây có năng suất
>X + 2S
X (>35,7 kg/cây) để đ−a vào v−ờn so
sánh các dòng vô tính có triển vọng (Bảng 2).
Đáng chú ý nhất là ở các loại giống ES-195,
ES-196, ES-197 đạt năng suất tối đa 60
Xây dựng mô hình v−ờn nhân giống điều ...
kg/cây. Ngoài ra, một số cây vừa đạt năng suất
cao, có chất l−ợng hạt rất tốt nh−: ES-176 và
ES-188 đạt năng suất (45-55 kg/cây), có cỡ
hạt lớn (159-168 hạt/kg); ES-179 và ES-180
đạt năng suất (40 kg/cây), có tỷ lệ nhân rất cao
(27,0-27,6%).
3.2. Khả năng sinh tr−ởng của một số dòng
vô tính điều trong v−ờn so sánh giống
Đ−ờng kính gốc
Hai dòng vô tính có đ−ờng kính nhỏ nhất
là ES-180 (42,37mm) và ES-197 (47, 02 mm),
các dòng vô tính còn lại đạt mức trung bình.
Mức độ tăng tr−ởng đ−ờng kính gốc của các
dòng vô tính sau 18 tháng trồng trong v−ờn so
sánh dòng vô tính theo thứ tự: ES-196> CH-1>
LG-1> PN-1> BO-1> ĐH-1> SK-1 > ES-197>
ES-180.
Bảng 2. Một số đặc tính nông học của những cây điều có hiệu quả cao về năng suất
STT Ký hiệu
Năm
trồng
Năng suất
(kg/cây)
Kích cỡ hạt
(hạt/kg)
Tỷ lệ
nhân%
Chu vi
thân (cm)
Đ−ờng kính
tán (m)
1 ES -179 1994 40 199 27,6 96 9,00
2 ES -180 1994 40 188 27,0 50/40/41 10,50
3 ES -181 1995 42 183 26,7 93 12,00
4 ES -178 1994 45 196 25,0 115/45 9,00
5 ES -188 1993 45 159 26,7 96/75/85 13,00
6 ES -176 1994 55 168 25,2 105 13,00
7 ES -177 1994 55 173 25,2 90 10,00
8 ES -195 1988 60 212 26,6 102 9,00
9 ES -196 1988 60 178 24,2 92 10,00
10 ES -197 1988 60 182 25,1 100 9,00
Chiều cao cây
Chiều cao cây của 9 dòng vô tính điều sau
12 tháng trồng đã có sự khác biệt rất rõ. Dòng
vô tính có chiều cao cây cao nhất là ES-196,
đạt 135,7 cm và 193,7 cm ở thời điểm 12 và
18 tháng sau trồng. Thấp nhất là ES - 180 và
BO-1, chỉ đạt chiều cao cây lần l−ợt 166,7 cm
và 170,3 cm sau khi trồng 18 tháng. Thứ tự
chiều cao cây của 9 dòng vô tính: ES- 196>
CH-1> SK-1> ĐH-1> PN-1>LG-1> ES -197>
BO-1> ES-180.
Số cành cấp 1
Số cành cấp 1 của các dòng vô tính khác
biệt có ý nghĩa thống kê từ thời điểm 6 tháng
sau khi trồng đ−ờng kính gốc và chiều cao của
cây ES-197 ở vị trí thấp so với các dòng vô
tính khác đồng thời khả năng ra cành cấp 1 rất
yếu, luôn ở vị trí cuối bảng qua các đợt quan
trắc: 4,22 - 5,06 - 12,00 cành/cây t−ơng ứng
với thời điểm 6 - 12 - 18 tháng sau trồng. Ba
dòng vô tính có khả năng ra cành cấp 1 mạnh
nhất là SK-1, CH-1 và ĐH-1 đạt 16,27 - 15,87
- 15,83 cành/cây theo thứ tự sau 18 tháng
trồng. Vì đây là các cây đầu dòng đ−ợc tuyển
chọn trong 10 dòng vô tính tại huyện Ea Suop
để nhân giống. Khả năng ra cành cấp 1 của
các dòng vô tính theo trình tự: SK-1 > CH-1 >
ĐH-1 > PN-1 > LG-1 > BO-1 > ES -80 > ES-
196 > ES-197 (Bảng 3).
Phạm Thanh Liêm, Phạm Thế Trịnh và Trần Ngọc Duyên
Bảng 3. Số cành cấp 1 của một số dòng vô tính trong v−ờn so sánh giống (cành/cây)
Dòng vô tính 6 tháng sau trồng 12 tháng sau trồng 18 tháng sau trồng
1. BO 1 5,70ab 7,35abc 14,67abc
2. CH 1 6,40a 9,07a 15,87ab
3. PN 1 4,95bcd 6,56bc 15,70abc
4. LG 1 4,88bcd 8,31ab 15,23abc
5. ES 197 4,22d 5,06c 12,00d
6. ES 180 5,32bc 6,92abc 13,73bcd
7. ES 196 4,73cd 6,65bc 13,50cd
8. SK 1 6,44a 8,72ab 16,27a
9. ĐH 1 6,42a 8,52ab 15,83ab
LSD 0,88 2,37 2,23
Ghi chú: các chữ số a, b, c, d trong một cột khác nhau chỉ sự sai khác thống kê (P<0,05).
3.3. Khả năng sinh tr−ởng và cung cấp chồi
ghép của v−ờn nhân
Khả năng sinh tr−ởng của một số dòng
điều trong v−ờn nhân sau 18 tháng.
* Đ−ờng kính gốc
Sau 18 tháng trồng, mức tăng tr−ởng
đ−ờng kính gốc của các dòng điều ghép đ−ợc
chọn lọc từ các cây điều đầu dòng xếp theo
thứ tự CH-1 > PN-1 > LG-1 > SK-1 > BO-1 >
ĐH-1, t−ơng ứng với đ−ờng kính gốc 49,41
cm > 48,32 cm > 47,90 cm > 45,20 cm >
43,71 cm > 43,60cm (Bảng 4).
Bảng 4. Đ−ờng kính gốc của một số dòng vô tính (DVT) điều trong v−ờn nhân
6 tháng sau trồng 12 tháng sau trồng 18 tháng sau trồng Dòng vô
tính
X ± S
X (mm) CV (%) X ± SX (mm) CV (%) X ± SX (mm) CV (%)
BO-1 13,77± 2,01 14,60 27,52 ± 3,67 13,34 43,71 ± 14,56 33,31
ĐH-1 16,02 ± 1,95 12,17 28,67 ± 3,24 11,30 43,60 ± 15,71 36,03
PN-1 14,82 ± 1,90 12,84 29,67 ± 2,79 9,40 48,32 ± 9,02 18,67
LG-1 10,91 ± 1,12 10,27 31,84 ± 2,63 8,26 47,90 ± 17,12 35,74
CH-1 11,14 ± 0,97 8,71 29,37 ± 2,42 8,24 49,41 ± 7,35 14,88
SK-1 15,11 ± 1,39 9,20 31,22 ± 2,80 8,97 45,20 ± 10,93 24,18
* Chiều cao cây
Sự khác biệt chiều cao cây giữa các dòng
vô tính càng thể hiện rõ sau 12 tháng trồng,
cây cao nhất là CH-1 (126,23 mm) và ĐH-1
(124,62 mm), thấp nhất là BO-1 (107,63 mm).
Sau đó chúng tôi tiến hành hãm ngọn ở độ cao
1,4 mét để cây phát sinh nhiều cành thứ cấp
với mục đích thu hoạch chồi ghép.
Xây dựng mô hình v−ờn nhân giống điều ...
Bảng 5. Chiều cao cây của một số dòng vô tính điều trồng trong v−ờn nhân
6 tháng sau trồng 12 tháng sau trồng Dòng vô
tính
X ± S
X (mm) CV (%) X ± SX (mm) CV (%)
BO-1 71,23 ± 11,13 15,63 107,63 ±15,36 14,27
ĐH -1 74,02 ± 7,59 10,25 124,62 ±14,36 11,52
PN -1 70,18 ± 15,48 22,06 122,54 ± 17,68 14,43
LG -1 64,44 ± 12,82 19,89 123,55 ± 21,30 17,24
CH -1 64,25 ± 4,33 6,74 126,33 ± 14,89 11,80
SK-1 76,20 ± 5,13 6,73 122,38 ± 12,78 10,44
* Số cành cấp 1
Sau 6 tháng trồng, số cành cấp 1 đã đạt từ
4,80 cành/cây ở dòng vô tính LG 1 đến 7,20
cành/cây ở dòng vô tính SK 1. Sau 12 tháng
trồng, số cành cấp 1 của các dòng vô tính
đ−ợc xác định nh− sau CH-1>SK-1> LG-1> BO-
1> ĐH-1> PN-1 ứng với số cành cấp 1/cây là 9,37>
9,23> 8,70> 8,61> 8,56> 7,28.
Khả năng cung cấp chồi ghép của một số dòng
vô tính điều trong v−ờn nhân sau 18 tháng
trồng.
Theo dõi số chồi đạt tiêu chuẩn sau 10 và
18 tháng trồng, giúp cho việc xác định l−ợng
chồi ghép cung cấp cho v−ờn −ơm trong năm
2002 và năm 2003 (Bảng 6).
Bảng 6. Khả năng cung cấp chồi của v−ờn nhân
10 tháng sau trồng 18 tháng sau trồng
DVT X ± S
X
(chồi/cây)
CV
(%)
Tổng số
chồi/DVT
X ± S
X
(chồi/cây)
CV
(%)
Tổng số
chồi/DVT
BO-1 12,80± 2,91 22,73 3.930 49,12 ± 7,18 14,62 19.532
ĐH-1 12,08 ± 1,93 15,98 5.098 37,44 ± 9,05 24,17 29.703
PN-1 14,03 ± 3,96 28,23 4.069 41,40 ± 12,34 29,81 16.552
LG-1 7,81 ± 2,42 30,99 1.617 32,18 ± 5,81 18,06 9.654
CH-1 9,46 ± 1,90 20,08 1.977 30,60 ± 14,29 46,70 8.496
SK-1 14,57 ± 2,16 14,82 860 26,29 ± 11,75 44,69 2.417
Tổng số chồi trong v−ờn 17.551 86.354
Kết quả cho thấy khả năng cung cấp chồi
ghép rất khác nhau theo từng dòng vô tính và
theo tuổi cây trồng trong v−ờn nhân. Sau 10
tháng trồng, hai dòng vô tính SK -1 và PN -1
tuy sinh tr−ởng ở mức trung bình có khả năng
cung cấp chồi ghép cao nhất 14,57 và 14,03
chồi/cây, tiếp theo là BO - 1 và ĐH- 1.
Sau 18 tháng trồng, Khả năng cung cấp
chồi của 6 dòng vô tính trong v−ờn nhân đ−ợc
xếp theo thứ tự: BO-1> PN-1> ĐH-1> LG-1>
CH-1> SK-1 ứng với số chồi/cây là: 49,12 >
41,40 > 37,44 > 32,18 > 30,60 > 26,29.
Tổng số chồi ghép trong v−ờn nhân đạt
tiêu chuẩn phục vụ cho v−ờn −ơm năm 2002 là
17.551 chồi và năm 2003 là 86.354 chồi.
3.5. ảnh h−ởng của tuổi sinh lý chồi ghép
đến chất l−ợng cây sau khi ghép
Chất l−ợng cây sau khi ghép kém nhất khi
cắt chồi ở giai đoạn còn xanh (non), tỷ lệ sống
Phạm Thanh Liêm, Phạm Thế Trịnh và Trần Ngọc Duyên
chỉ đạt 76,67% và tỷ lệ xuất v−ờn rất thấp
53,33%. Chất l−ợng cây sau khi ghép tốt nhất
khi cắt chồi ở giai đoạn ngủ, tỷ lệ sống đạt
97% và tỷ lệ xuất v−ờn đạt 83,67%. Đối với
chồi thức, chất l−ợng cây sau khi ghép thấp
hơn chồi ngủ nh−ng thời gian nảy chồi rất
nhanh (sau ghép 5-10 ngày đã nảy chồi) chồi
phát triển khoẻ và thời gian để chồi phát triển
trong v−ờn −ơm dài nên tỷ lệ xuất v−ờn cao
(81,33%) (Bảng 7).
Bảng 7. ảnh h−ởng của tuổi sinh lý của chồi
ghép đến chất l−ợng cây ghép
Công thức
Chỉ tiêu
Chồi
ngủ
Chồi
thức
Chồi
xanh
LSD
Tỷ lệ sống (%) 97,00a 95,67a 76,67b 1,51
Tỷ lệ xuất v−ờn (%) 83,67a 81,33a 53,33b 9,33
Ghi chú: a≠b (P<0,05).
3.6. Tập huấn và chuyển giao kỹ thuật
ghép áp
Kết quả sau các lớp tập huấn rất khả
quan, các nông hộ đã nâng cao nhận thức về
cây điều ghép, biết sử dụng kỹ thuật để chăm
sóc và nâng cao năng suất và chất l−ợng v−ờn
điều, thành thạo thao tác ghép áp và tự sản
xuất cây điều ghép tại địa ph−ơng.
Tổ chức các hội nghị tham quan mô
hình, hội nghị đánh giá và nghiệm thu các kết
quả thực hiện mô hình trên toàn địa bàn
huyện Ea Soup.
4. KếT LUậN
Từ năm 2001 đến nay, một số hộ đã trồng
cây điều ghép từ 202 cây điều đầu dòng lựa
chọn, b−ớc đầu đã xác định đ−ợc một số cây
đầu dòng có triển vọng gồm: 10 cây có năng
suất > 35,7 kg/cây, 35 cây có kích cỡ hạt <161
hạt/kg và 6 cây có tỷ lệ nhân > 27,6%. Tuy
nhiên, các nông hộ trồng điều ít quan tâm đến
các biện pháp kỹ thuật hoặc không có điều
kiện đầu t− thâm canh v−ờn cây.
Khả năng sinh tr−ởng của các dòng vô
tính sau 18 tháng trồng trong v−ờn nhân có
khác nhau. Dòng vô tính CH-1 và LG-1 sinh
tr−ởng tốt nhất. SK-1, PN-1 và ĐH-1 sinh
tr−ởng trung bình và BO-1 sinh tr−ởng kém.
Khả năng cung cấp chồi của BO-1 và PN-1
nhiều nhất (41- 49 chồi/cây); ĐH-1, LG-1 và
CH-1 đạt mức trung bình (30 - 37 chồi/cây) và
kém nhất là SK-1 (26 chồi/cây). Sau 18 tháng
trồng, bốn dòng vô tính CH-1, SK-1, PN-1 và
ES -196 có khả sinh tr−ởng tốt; ba dòng vô
tính LG-1, ĐH-1 và BO-1 sinh tr−ởng trung
bình; riêng hai dòng địa ph−ơng ES -180 và
ES-197 sinh tr−ởng kém.
Để nâng cao tỷ lệ ghép sống và tỷ lệ xuất
v−ờn đối với cây điều ghép trong điều kiện tại
huyện Ea Soup, có thể dùng l−ới che bóng cho
v−ờn −ơm trong giai đoạn tr−ớc khi ghép,
đồng thời có thể sử dụng chồi thức và chồi ngủ
để ghép.
Tiếp tục đầu t− thâm canh v−ờn nhân để
cung cấp kịp thời chồi ghép đạt chất l−ợng phục
vụ kế hoạch trồng mới trong những năm tới cần
phải l−u trữ các cây điều đầu dòng có triển vọng
để theo dõi thí nghiệm so sánh giống.
Tài liệu tham khảo
UBND huyện Ea Soup (2002). Niên giám
thống kê qua các năm từ 1995 - 2002.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền
Nam (2001). Quy trình kỹ thuật nhân
giống điều bằng ph−ơng pháp ghép chồi
vạt ngọn và nêm ngọn.
Xây dựng mô hình v−ờn nhân giống điều ...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- XÂY DựNG MÔ HìNH VƯờN NHÂN GIốNG ĐIềU CUNG CấP CHồI GHéP BằNG PHƯƠNG PHáP GHéP áP TạI HUYệN EA SOUP - TỉNH ĐĂK LĂK.pdf