Tài liệu Báo cáo Khoa học Xác định liều lượng lân vỡ kali bón cho lạc xuân trên đất cát huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh: Bỏo cỏo khoa học
Xỏc định liều lượng lõn vỡ kali bún cho lạc xuõn
trờn đất cỏt huyện nghi xuõn tỉnh hà tĩnh
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 3-7 Đại học Nông nghiệp I
xác định liều l−ợng lân và kali bón cho lạc xuân
trên đất cát huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh
Determining phosphorous and potassium dose applied to spring peanut on sandy soil in
Nghi Xuan districts, Ha Tinh Province
Lê Văn Quang*, Nguyễn Thị Lan**
SUMMARY
An experiment was conducted to determine the optimal dose of phosphorous and
potassium applied to spring peanut cv. Sen grown on sandy soils. The level of phosphorus and
potassium varied at 0, 30, 60, 90 and 120 kg per ha with a fixed base of 10 tons FYM + 30 kg N +
60 kg K2O + 800 kg lime powder and 10 tons FYM + 30 kg N + 90 kg P2O5 + 800 kg lime powder
per hectare, respectively. With the above-mentioned fertilizer base optimal dose of phophorous
and potassium application that resulted in highest peanut yield for sandy soil was ide...
7 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Xác định liều lượng lân vỡ kali bón cho lạc xuân trên đất cát huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học
Xỏc định liều lượng lõn vỡ kali bún cho lạc xuõn
trờn đất cỏt huyện nghi xuõn tỉnh hà tĩnh
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 3-7 Đại học Nông nghiệp I
xác định liều l−ợng lân và kali bón cho lạc xuân
trên đất cát huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh
Determining phosphorous and potassium dose applied to spring peanut on sandy soil in
Nghi Xuan districts, Ha Tinh Province
Lê Văn Quang*, Nguyễn Thị Lan**
SUMMARY
An experiment was conducted to determine the optimal dose of phosphorous and
potassium applied to spring peanut cv. Sen grown on sandy soils. The level of phosphorus and
potassium varied at 0, 30, 60, 90 and 120 kg per ha with a fixed base of 10 tons FYM + 30 kg N +
60 kg K2O + 800 kg lime powder and 10 tons FYM + 30 kg N + 90 kg P2O5 + 800 kg lime powder
per hectare, respectively. With the above-mentioned fertilizer base optimal dose of phophorous
and potassium application that resulted in highest peanut yield for sandy soil was identified as
90 kg and 60 kg, respectively (α = 0.05). The highest efficiency of phophorus was obtained in
the treatment of 60 kg P2O5 (9.17 kg peanut/kg P2O5).
Key words: Spring peanut, sandy soil, phosphorus and potassium fertilizer.
1. ĐặT VấN Đề
Phân bón đóng góp một phần rất quan
trọng vào việc tăng năng suất cây trồng. Theo
Nguyễn Thị Dần và cộng sự (1991), lân là
nguyên tố dinh d−ỡng quan trọng đối với lạc, là
yếu tố hạn chế đến năng suất hạt trên các loại
đất có thành phần cơ giới nhẹ. Đất càng nghèo
dinh d−ỡng thì hiệu lực của lân càng cao.
Trung bình hiệu suất 1 kg P2O5 cho 4 - 6 kg lạc
vỏ. L−ợng lân bón cho hiệu quả kinh tế cao dao
động từ 60 - 90 kg P2O5 /ha hiệu suất 1 kg P2O5
đầu t− ở mức bón 60 kg P2O5 /ha đạt 3,5 - 5 kg
lạc vỏ với tỷ lệ bón NP thích hợp là 1:3. Khi
nghiên cứu yếu tố hạn chế năng suất lạc tại
Nghệ An, Nguyễn Quỳnh Anh (1995) đã kết
luận đó là 3 yếu tố: giống, đất trồng và biện
pháp kỹ thuật canh tác (trong đó n−ớc t−ới và
phân bón giữ vai trò chính). Kali có hiệu lực
cao nhất trên các loại đất cát, đất bạc mầu có
thành phần cơ giới nhẹ và nghèo dinh d−ỡng.
Hiệu lực trong các thí nghiệm cho tăng từ 5 -
11,5 kg lạc vỏ khô/kg K2O. L−ợng kali thích
hợp cho các loại đất trồng lạc phía Bắc là 40 kg
K2O/ha trên nền phân bón chung (20 N + 80
P2O5) kg/ha (Thái Phiên và cộng sự, 1998).
Nguyễn Thế Côn và Vũ Đình Chính (2001) cho
biết: bón phối hợp NP2O5K2O theo l−ợng (40 +
60 +60) kg/ha cho năng suất lạc cao và hiệu
quả bón cao nhất trên đất bạc màu trung du
phía Bắc.
Đối với lạc, đặc biệt là vùng đất cát huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh thì việc bón phân hợp
lý và cân đối N:P:K cùng với phân chuồng (hay
phân hữu cơ) để vừa đạt năng suất cao vừa giữ
đ−ợc cân bằng dinh d−ỡng trong đất cũng nh−
tăng c−ờng bồi d−ỡng góp phần sử dụng đất
hiệu quả, bền vững là cần thiết. Vì vậy, nghiên
cứu để xác định l−ợng phân lân và kali bón
thích hợp cho lạc không chỉ nhằm tăng năng
suất lạc, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác
định đ−ợc l−ợng lân và kali bón thích hợp nhất
đối với lạc Xuân trên đất cát tại huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN
CứU
Nghiên cứu đ−ợc tiến hành tại Trại sản
xuất thực nghiệm của Tr−ờng Trung học Kinh
*Học viên cao học trồng trọt- khoá 13 - Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
**Khoa Nông học - Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
3
Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan
tế & PTNT Hà Tĩnh, trong vụ Xuân 2006. Theo
số liệu của Tr−ờng Đại học Vinh (2006), nền
đất thí nghiệm là chân đất cát, thành phần cơ
giới nhẹ, đất chua pHKCl 5,5, hàm l−ợng chất
hữu cơ 0,42%, đạm và lân tổng số là (N:
0,17%; P2O5:: 0,059%;). Đạm dễ tiêu: 3,8
mg/100 gam đất; lân dễ tiêu: 3,3 mg/100g đất,
kali dễ tiêu 7,4 mg/100g đất (các ph−ơng pháp
phân tích đất: pH đo bằng pH kế với tỷ lệ đất
và n−ớc là 1:5, chất hữu cơ đ−ợc xác định bằng
ph−ơng pháp Walkley và Black, đạm tổng số
phân tích bằng ph−ơng pháp Kjeldahl, đạm dễ
tiêu phân tích bằng ph−ơng pháp Tiurin và
Kononova, lân tổng số ph−ơng pháp 2 axit
(H2SO4 và HClO4) lân dễ tiêu bằng ph−ơng
pháp Oniani, kali dễ tiêu đ−ợc xác định trên
máy quang kế ngọn lửa).
• Thí nghiệm 1: Tìm hiểu hiệu lực của lân
(dạng super lân đơn Lâm Thao) gồm 5 công
thức cụ thể là:
Công thức I: (10 tấn phân chuồng + 30 kg
N + 60 kg K2O + 800 kg vôi bột)/ ha làm nền
(đối chứng, không bón lân).
Công thức II: Nền + 30 kg P2O5/ha
Công thức III: Nền + 60 kg P2O5/ha
Công thức IV: Nền + 90 kg P2O5/ha
Công thức V: Nền + 120 kg P2O5/ha
• Thí nghiệm 2: Tìm hiểu hiệu lực của
phân kali (dùng phân kaliclorua)
Công thức I: (10 tấn phân chuồng + 30 kg
N + 90 kg P2O5 + 800 kg vôi bột)/ ha làm nền
(đối chứng, không bón kali)
Công thức II: Nền + 30 kg K2O/ha
Công thức III: Nền + 60 kg K2O/ha
Công thức IV: Nền + 90 kg K2O/ha
Công thức V: Nền + 120 kg K2O/ha
Đạm urê 46% N; lân dạng super Lâm
Thao 16,5% P2O5; kali dạng clorua 60% K2O.
Thí nghiệm đ−ợc nhắc lại 4 lần thiết kế
khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB theo Gomez and
Gomez, 1984) với diện tích ô 10 m2 kích th−ớc
(5m ì 2m).
Mật độ (28 cm ì 12 cm)/cây
Ngày gieo 13 tháng 02 năm 2006
Ngày bắt đầu thu hoạch:15 tháng 6 và
ngày kết thúc thu hoạch 19 tháng 6 năm 2006.
Kỹ thuật bón phân: Bón lót toàn bộ phân
chuồng và phân lân cùng 1/2 l−ợng vôi. Bón
thúc 2 lần: lần 1 khi cây có 3-4 lá thật, l−ợng
bón 2/3 N +1/2 K2O. Lần 2 khi ra hoa lứa đầu
tiên l−ợng: 1/2 vôi + 1/3N + 1/2 K2O. Kết hợp
xới xáo, vun gốc cùng với bón phân theo đúng
quy trình trồng của Lê Song Dự và Nguyễn Thế
Côn (1979).
Các chỉ tiêu theo dõi gồm chiều cao cây,
số cành cấp 1, hệ số diện tích lá (LAI: Leaf
Area Index), số nốt sần hữu hiệu, các yếu tố
cấu thành năng suất, năng suất và hiệu suất của
việc bón phân.
Kết quả thí nghiệm đ−ợc xử lý theo Excel
và IRRISTAT 4.0.
3. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
3.1. Theo dõi sinh tr−ởng của lạc
Bảng 1a. ảnh h−ởng của các mức lân đến một số chỉ tiêu sinh tr−ởng
Công thức
Chiều cao cây
tr−ớc thu hoạch
(cm)
Số cành cấp 1
tr−ớc thu hoạch
(cành/cây)
LAI sau gieo 95
ngày
(m2lá/m2 đất)
Số l−ợng nốt sần hữu
hiệu sau gieo 95 ngày
(nốt sần/cây)
Khối l−ợng chất
khô tr−ớc thu
hoạch (g/cây)
I (Đ/C) 27,6 c 4,5 b 4,43 c 128,8 b 40,14 c
II 29,4 bc 4,8 b 5,07 b 152,0 a 43,75 b
III 32,6 ab 5,2 a 5,44 a 158,3 a 44,12 ab
IV 34,3 a 5,3 a 5,59 a 163,6 a 44,77 ab
V 34,6 a 5,3 a 5,73 a 164,2 a 45,24 a
CV% 6,70 5,80 4,90 6,40 2,10
LSD0,05 3,3 0,4 0,35 13,5 1,35
Ghi chú: a;b;.. là thứ hạng của công thức ở mức ý nghĩa 5% và CV% là sai số thí nghiệm
LAI : chỉ số diện tích lá
4
Xác định liều l−ợng lân và kali bón cho lạc xuân...
Bảng1b. ảnh h−ởng của các mức kali đến một số chỉ tiêu sinh tr−ởng
Công thức Chiều cao cây
tr−ớc thu hoạch
(cm)
Số cành cấp 1
tr−ớc thu hoạch
(cành/cây)
LAI sau gieo
95 ngày
(m2lá/m2 đất)
Số l−ợng nốt sần hữu
hiệu sau gieo 95ngày
(nốt sần/cây)
Khối l−ợng chất
khô tr−ớc thu
hoạch (g/cây)
I (Đ/C) 27,9 b 4,8 ns 5,14 ns 152,8 ns 39,44 c
II 30,1 ab 5,0 ns 5,22 ns 154,2 ns 43,24 b
III 31,8 a 5,1 ns 5,33 ns 155,1 ns 44,75 a
IV 32,8 a 5,2 ns 5,41 ns 156,8 ns 44,91 a
V 33,1 a 5,2 ns 5,46 ns 157,7 ns 45,22 a
CV% 6,70 6,20 7,10 2,20 2,10
LSD0,05 2,90 0,4 0,51 5,30 1,30
Ghi chú: ns là ký hiệu không sai khác ở mức ý nghĩa α = 0,0 5 hay 5%.
Hiệu lực của các mức bón lân và kali thể
hiện qua các chỉ tiêu sinh tr−ởng đ−ợc theo dõi
ở các công thức thí nghiệm (Bảng 1a và 1b).
Chiều cao cây tr−ớc thu hoạch và khả năng tích
luỹ chất khô tr−ớc thu hoạch đều tăng rõ rệt ở
công thức III ở mức ý nghĩa 5%. Các công thức
IV, V khi tăng l−ợng lân bón lên cao hơn, tăng
tr−ởng cũng chỉ nằm trong phạm vi ngẫu nhiên
(sai số). Số cành cấp 1, chỉ số diện tích lá sau
khi gieo 95 ngày và số l−ợng nốt sần hữu hiệu
trong thí nghiệm bón lân có sự khác nhau (ở
mức ý nghĩa 5%) khi l−ợng bón tăng từ 0 - 60
kg P2O5. Đối với kali ở 3 chỉ tiêu trên sự khác
nhau lại không có ý nghĩa.
Tóm lại, có thể thấy vai trò của lân và kali
đã làm thay đổi khả năng sinh tr−ởng của lạc
Sen lai vụ xuân 2006 trên đất cát huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh trên nền bón (10 tấn phân
chuồng + 30 kg N + 800 kg vôi bột)/ha l−ợng
bón 60 kg P2O5 và 60 kg K2O trên hecta (công
thức III) là phù hợp nhất đối với các chỉ tiêu
sinh tr−ởng.
3.2. ảnh h−ởng của liều l−ợng lân và kali
đến các yếu tố cấu thành năng suất
Các yếu tố cấu thành năng suất là tiền đề
để tạo năng suất lạc. ảnh h−ởng của liều l−ợng
lân và kali bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất đ−ợc trình bày trong bảng 2a và 2b.
Bảng 2a. ảnh h−ởng của liều l−ợng lân đến các yếu tố cấu thành năng suất của lạc
Công thức Tổng số quả/cây Số quả chắc /cây tỷ lệ quả chắc(%) Khối l−ợng 100 quả (gam)
I (Đ/C) 14,6 c 9,0 c 61,64 97,74 b
II 17,0 b 11,2 b 65,88 106,45 b
III 19,6 a 14,4 a 73,47 117,80 a
IV 19,6 a 15,1 a 77,04 121,83 a
V 20,0 a 15,1 a 75,50 124,58 a
CV% 6,70 11,10 6,70
LSD0,05 1,7 2,0 10,53
Kết quả trong bảng 2a cho thấy: trên nền
(phân chuồng 10 tấn + 30 kg N + 60 kg K2O +
800 kg vôi bột/ha) khi tăng l−ợng lân bón tổng
số, quả và số quả chắc trên cây tăng (tổng số
quả dao động từ 14,6 đến 20,0 quả/cây và số
quả chắc từ 9,0 đến 15,1 quả chắc/cây). Khối
l−ợng 100 quả cũng có nhận xét t−ơng tự. Bằng
phân tích thống kê sự khác nhau có ý nghĩa ở
mức 5% với các mức bón tăng từ (0; 30; 60) kg
P2O5/ha. Khi tăng l−ợng bón lên (90 và 120) kg
P2O5/ha sai khác so với mức 60kg P2O5/ha là
không có ý nghĩa.
5
Lê Văn Quang, Nguyễn Thị Lan
Bảng 2b. ảnh h−ởng của liều l−ợng kali đến các yếu tố cấu thành năng suất của lạc
Công thức Tổng số quả/cây Số quả chắc /cây Tỷ lệ quả chắc(%) Khối l−ợng 100 quả (gam)
I (Đ/C) 16,6 ns 8,0 d 48,19 96,91 c
II 18,2 ns 10,4 c 57,14 116,45 b
III 19,9 ns 13,4 b 67,34 125,21 ab
IV 20,2 ns 15,6 a 77,23 132,42 a
V 20,5 ns 16,3 a 79,51 132,91 a
CV% 10,50 8,20 7,16
LSD0,05 2,8 1,40 11,92
Kết quả cho thấy: trên nền (10 tấn phân
chuồng + 30 kgN + 90 P2O5 + 800 kg vôi
bột)/ha với chỉ tiêu tổng số quả/cây không thấy
biểu hiện sự khác nhau có ý nghĩa khi thay đổi
liều l−ợng kali bón với giống lạc Sen lai. Số
quả chắc/cây sự khác nhau có ý nghĩa ở mức
5% khi tăng l−ợng bón (0; 30; 60 và 90) K2O
kg/ha t−ơng ứng với (8,0; 10,4; 13,4 và 15,6)
quả chắc/cây. Còn bón 120 kg K2O kg/ha
không có sự khác nhau về số quả chắc/cây.
ở công thức có mức bón 30 kg K2O/ha,
khối l−ợng 100 quả khác rõ rệt so với đối chứng
không bón kali ở mức ý nghĩa α = 5%. Nh−ng
khi bón 60 kg K2O sự khác nhau không có ý
nghĩa so với bón 30 kg K2O. Tiếp tục tăng l−ợng
bón lên (90 và 120) kg K2O/ha khối l−ợng 100
quả không có sự sai khác so với mức 60 kg K2O.
Song ở mức bón 90 kg K2O/ha lại có sự khác
nhau rõ so với mức bón 30 kg K2O/ha. Nh− vậy
liều l−ợng kali bón hiệu quả nhất với các yếu tố
cấu thành năng suất trên đất cát huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh là 60 kg K2O/ha.
3.3. ảnh h−ởng của liều l−ợng lân và kali
đến năng suất và hiệu suất của chúng
Bảng 3a. ảnh h−ởng của liều l−ợng lân bón đến năng suất và hiệu suất bón với lạc Sen lai
Công thức NSTT
(tạ/ha)
Tỷ lệ (%)
so đối chứng
L−ợng bón
(kg/ha)
Hiệu quả
(kg lạc/kg P2O5)
I (Đ/C) 17,95 d 100 0 0
II 19,23 c 107,13 30 4,27
III 23,45 b 130,64 60 9,17
IV 24,92 a 138,83 90 7,74
V 25,05 a 139,55 120 5,92
Ghi chú: NSTT: năng suất thực thu. NSTT có CV = 3,20% và LSD0,05 = 0,96 (tạ/ha)
Khi tăng mức lân bón (0; 30; 60; 90 và 120)
kg P2O5/ha năng suất tăng với các giá trị t−ơng
ứng (17,95; 19,23; 23,45; 24,92 và 25,05) tạ/ha.
Sự chênh lệch về năng suất so với đối chứng
tăng từ (1,28 - 7,10) tạ/ha t−ơng đ−ơng 7,13%
đến 39,55%. Năng suất lạc tăng có ý nghĩa ở
công thức IV với mức bón 90kg P2O5/ha, bón
đến 120 kg P2O5/ha năng suất tăng không đáng
kể so với bón 90 kg P2O5/ha. Hiệu suất bón P2O5
đạt cao nhất lại ở mức bón 60 kg P2O5 /ha
(t−ơng ứng 9,17 kg lạc vỏ/kg P2O5), tiếp sau là
bón 90 P2O5 (đạt 7,74 kg lạc/kg P2O5) trên nền
(10 tấn phân chuồng + 30 kg N + 60 kg K2O +
800 kg vôi bột)/ha (Bảng 3a).
Bảng 3b. ảnh h−ởng của liều l−ợng kali bón đến
năng suất và hiệu suất bón với lạc Sen lai
Công
thức
NSTT
(tạ/ha)
Tỷ lệ (%)
so đối
chứng
L−ợng
bón
(kg/ha)
Hiệu
quả (kg
lạc/kg
K2O)
I (Đ/C) 18,45 b 100 0 0
II 19,13 b 103,69 30 2,27
III 23,02 a 124,77 60 7,62
IV 24,50 a 132,80 90 6,72
V 24,78 a 134,30 120 5,27
Ghi chú: NSTT: năng suất thực thu.
NSTT có CV = 5,20% và LSD0,05 = 1,77 (tạ/ha)
6
Xác định liều l−ợng lân và kali bón cho lạc xuân...
Khi tăng mức kali bón (0;30;60;90 và 120
kg K2O/ha) năng suất tăng với các giá trị t−ơng
ứng (18,45; 19,13; 23,02; 24,50 và 24,78
tạ/ha). Năng suất lạc tăng có ý nghĩa ở công
thức III với mức bón 60 kg K2O/ha. Khi tăng
l−ợng kali bón lên (90 và 120 kg K2O/ha) năng
suất tăng không đáng kể so với bón 60 kg
K2O/ha (LSD0,05 = 1,77). Hiệu suất K2O ở công
thức III cũng đạt cao nhất (7,62 kg lạc vỏ/kg
K2O) trên nền (10 tấn phân chuồng + 30 kg N
+ 60 kg P2O5 + 800 kg vôi bột/ha) (Bảng 3b và
hình 1).
0
5
10
15
20
25
30
I II III IV V
Công thức
Năng suất
tạ/ha)
Bún lõn
Bún kali
Hình 1. Năng suất thực thu của các công thức
4. KếT LUậN
Trên đất cát huyện Nghi Xuân tỉnh Hà
Tĩnh, trên cơ sở bón (10 tấn phân chuồng +
30kg N và 800 kg vôi bột/ha) cho giống lạc
Sen lai vụ xuân thì mức bón có lãi nhất là 90
kg P2O5 /ha + 60 kg K2O /ha. Năng suất lạc có
thể đạt từ 23,02 - 24,92 tạ/ha. Hiệu suất phân
lân từ 7,74 - 9,17 kg lạc vỏ/kg P2O5 và hiệu suất
bón kali là 7,62 kg lạc vỏ/kg K2O.
TàI LIệU THAM KHảO
Nguyễn Quỳnh Anh (1995). Một số yếu tố
nông sinh học hạn chế năng suất lạc của
tỉnh Nghệ An. Luận án phó tiến sỹ nông
nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I.
Nguyễn Thế Côn; Vũ Đình Chính (2001). Tìm
hiểu vai trò và liều l−ợng phân bón cho
lạc trên đất bạc màu Bắc Giang. Kết
quả nghiên cứu khoa học Khoa Nông
học 1997-2001, Tr−ờng Đại học Nông
nghiệp I.
Nguyễn Thị Dần và cộng sự (1991). Tiến bộ kỹ
thuật trồng lạc và đậu đỗ, Nhà xuất bản
Nông nghiệp.
Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn (1979). Giáo
trình cây lạc, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
Tr−ờng Đại học Vinh (2006). Dự án xây dựng
Trại thực nghiệm thuỷ hải sản tại Nghi
Xuân Hà Tĩnh.
Kwanchai.A Gomez and. Arturo. A. Gomez
(1984). Statistical Procedures for
Agricultural research. Second Edition,
John Wiley & Sons; New York;1-680.
Thái Phiên và cộng sự (1998). Yếu tố hạn chế
dinh d−ỡng và hiệu lực của phân bón đối
với cây trồng trên một số loại đất đồi
canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt
Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
7
8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Xác định liều lượng lân vỡ kali bón cho lạc xuân trên đất cát huyện nghi xuân tỉnh hà tĩnh.pdf