Báo cáo Khoa học Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn

Tài liệu Báo cáo Khoa học Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn: Bỏo cỏo khoa học: Vai trũ của phụ nữ nụng thụn chõu ỏ trong sản xuất nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003 164 Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Role of Asian rural women in agricultural production and rural development Nguyễn Ph−ợng Lê1 Summary Despite having to undertake the hard family work, the Asian rural women still play the key role in production, processing and marketing of agricultural products. Under the context of current industrialization and urbanization in Asian countries, the role of rural women has become increasingly important in generating the agricultural income. However, they usually suffer inferiority in spiritual and physical life. Therefore, rural development programs should pay attention to Asian rural women in order to improve their living standard. Keywords: Asian rural women, agricultrual production, biodiversity, post-harvest, a...

pdf7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Vai trũ của phụ nữ nụng thụn chõu ỏ trong sản xuất nụng nghiệp và phỏt triển nụng thụn Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003 164 Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Role of Asian rural women in agricultural production and rural development Nguyễn Ph−ợng Lê1 Summary Despite having to undertake the hard family work, the Asian rural women still play the key role in production, processing and marketing of agricultural products. Under the context of current industrialization and urbanization in Asian countries, the role of rural women has become increasingly important in generating the agricultural income. However, they usually suffer inferiority in spiritual and physical life. Therefore, rural development programs should pay attention to Asian rural women in order to improve their living standard. Keywords: Asian rural women, agricultrual production, biodiversity, post-harvest, aquaculture, rural development 1. Đặt vấn đề1 Hiện nay, kinh tế châu á là sự pha trộn giữa những nền kinh tế phát triển với các nền kinh tế chậm phát triển và thiếu hụt. Mặc dù có sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế nh− vậy nh−ng nhìn chung nông nghiệp vẫn là một ngành kinh tế quan trọng trong châu lục, xoá đói giảm nghèo và an ninh l−ơng thực vẫn là vấn đề mang tính chất thời sự. Hầu hết các n−ớc trong khu vực đều đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tuy nhiên phần lớn ng−ời nghèo ở các n−ớc đang phát triển sinh sống ở khu vực nông thôn và phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động kinh tế gắn liền với nông nghiệp. Phụ nữ châu á đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và giải quyết an ninh l−ơng thực. Nhìn một cách tổng thể, phụ nữ châu á đang sống trong những 1 Bộ môn Phát triển Nông thôn, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn điều kiện kinh tế, chính trị, trình độ văn hoá và xS hội rất khác nhau. Trong những năm gần đây, các n−ớc trong châu lục đS đạt đ−ợc những thành tựu quan trọng trong chiến l−ợc bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ nh−ng mới chỉ tập trung ở khu vực thành thị. Phụ nữ nông thôn hiện nay vẫn đang phải gánh trên vai hai gánh nặng, đó là vừa phải tham gia lao động sản xuất ra của cải vật chất, vừa làm nhiệm vụ tái sản xuất gia đình. Họ đang phải đ−ơng đầu với nghèo đói, thiếu nguồn lực sản xuất, mù chữ, bệnh tật và không có khả năng tiếp cận với thị tr−ờng nông sản. Với ph−ơng pháp chủ yếu là chuyên khảo và thu thập thông tin từ những tài liệu đS công bố, bài viết này sẽ tập trung xem xét vai trò của phụ nữ châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn trên các khía cạnh chủ yếu nh− sự đóng góp của họ vào lực l−ợng lao động nói chung và lao động nông nghiệp nói riêng, vai trò của họ trong hoạt động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi… vai trò của phụ nữ nông thôn châu á 165 2. Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong nông nghiệp và phát triển nông thôn Thách thức lớn nhất trong quá trình phát triển ở châu á hiện nay đó là: (1) đạt đ−ợc sự bình đẳng giới trong nông nghiệp và cộng đồng nông thôn; (2) tạo cơ hội cho phụ nữ nông thôn tham gia vào các hoạt động xoá đói giảm nghèo; và (3) đạt đ−ợc an ninh l−ơng thực. Số liệu trong bảng 1 cho thấy sự khác nhau về tình trạng của phụ nữ nông thôn ở các n−ớc châu á thông qua các chỉ số về sự tham gia của lực l−ợng lao động nữ trong ngành nông nghiệp. ở các n−ớc có chỉ số về phát triển con ng−ời (HDI) thấp và trung bình thì chỉ số phát triển có tính đến cân bằng giới (GDI) cũng ở mức thấp một cách t−ơng ứng. Các n−ớc có chỉ số HDI và GDI cao thì sự tham gia của lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp thấp hơn và ng−ợc lại. Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong nông nghiệp và phát triển nông thôn đ−ợc thể hiện ở những khía cạnh chủ yếu sau: 2.1. Sự đóng góp của phụ nữ vào lực l−ợng lao động Trong hầu hết các n−ớc đang phát triển ở khu vực châu á, phụ nữ đều chiếm một tỷ lệ lớn trong lực l−ợng lao động của ngành nông nghiệp. ấn Độ có tới 89,5% lao động nữ ở nông thôn tham gia sản xuất nông nghiệp, tỷ lệ này ở Việt Nam là 73,0% (fao.org). ở các n−ớc Nam á, cơ hội tìm kiếm việc làm trong khu vực Nhà n−ớc có xu h−ớng giảm xuống trong những năm gần đây, vì thế khi lực l−ợng lao động gia tăng thì số ng−ời làm việc trong khu vực kinh tế t− nhân ngày càng tăng. Trong khi đó tỷ lệ nam giới có việc làm ở khu vực Nhà n−ớc cao hơn nhiều so với phụ nữ. Điều đó cho thấy rằng phụ nữ đS đóng góp vào lực Bảng 1. Các chỉ số về sự phát triển con ng−ời và sự tham gia của phụ nữ trong sản xuất nông nghiệp ở các n−ớc châu á Tên n−ớc Xếp hạng HDI 1996 Xếp hạng GDI 1996 Tỷ lệ lao động nữ trong sản xuất nông nghiệp (%) 1994 Tỷ lệ lao động có trả l−ơng (%) 1990 Tỷ lệ lao động gia đình không đ−ợc trả l−ơng(%) 1990 Bangladesh 143 116 65 5 6 Bhutan 159 - 95 - - Cambodia 156 - 75 - - Trung Quốc 108 79 74 - - ấn Độ 135 103 78 - - Nhật Bản 3 12 - - - Nepal 151 124 97 - - Philippines 95 70 34 30 53 Hàn Quốc 29 31 31 27 87 Sri Lanka 89 62 50 18 59 Thái Lan 52 33 64 27 64 Việt Nam 121 91 57 …. …. Nguồn: UNDP, 1995 Nguyễn Ph−ợng Lê 166 l−ợng nghèo đói của thế giới một cách không cân đối. Những phụ nữ nghèo đói này đS phải kéo dài thời gian làm việc của mình kể cả ở nhà và bên ngoài để kiếm đủ tiền nuôi sống gia đình. Tính kém hiệu quả của ngành nông nghiệp đS khiến cho nó trở thành ngành cuối cùng trong quá trình lựa chọn, tìm kiếm việc làm ở nhiều n−ớc trên thế giới và do đó đS tạo ra sự “phụ nữ hoá” trong sản xuất nông nghiệp (theo UN/ESCAP 1995). Quá trình “phụ nữ hoá” trong sản xuất nông nghiệp có xu h−ớng gia tăng ở các n−ớc có công nghiệp nông thôn phát triển, đồng thời phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở thành phố thị xS đS thu hút một l−ợng lớn những lao động trẻ khoẻ là nam giới từ khu vực nông nghiệp, quá trình này diễn ra mạnh mẽ ở các n−ớc nh− Bangladesh, Trung Quốc, ấn Độ và một số vùng nông thôn của Việt Nam. 2.2. Phụ nữ nông thôn với hoạt động sản xuất nông nghiệp và phát triển các hệ thống canh tác Trong thời gian gần đây đS có nhiều nghiên cứu về vai trò của giới trong phát triển hệ thống canh tác (kể cả nam giới và phụ nữ). Qua nghiên cứu cho thấy, ở châu á cả nam giới và phụ nữ đều tham gia vào sản xuất nông nghiệp nh−ng vai trò giới thay đổi theo vùng và theo các điều kiện nông - sinh thái, theo kiểu hệ canh tác, theo mối liên kết giữa trồng trọt và chăn nuôi và tuỳ theo cơ hội tìm kiếm việc làm ở khu vực phi nông nghiệp. Mặc dù có sự khác nhau nh− vậy nh−ng hầu hết những ng−ời phụ nữ đều có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu l−ơng thực - thực phẩm cho gia đình không chỉ bằng hoạt động sản xuất và chế biến sản phẩm mà còn thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên các thị tr−ờng phi chính thống. ở các n−ớc Việt Nam, Lào, Campuchia Indonesia và Philippines nơi mà sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu thì phụ nữ luôn đảm nhận hầu hết các công việc nặng nhọc trong sản xuất lúa nh−: làm đất, gieo cấy, bón phân, làm cỏ, t−ới n−ớc, thu hoạch và các hoạt động sau thu hoạch (UNICEF). ở Bhutan, trừ khâu cày bừa, phụ nữ đảm nhận hầu hết các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp, ngoài ra họ còn kiếm tiền bằng các hoạt động bán sản phẩm và đi làm thuê. Ngoài ra, phụ nữ nông thôn còn chăn nuôi gia súc, gia cầm để cải thiện chất l−ợng dinh d−ỡng và nâng cao thu nhập cho gia đình. ở châu á nghề làm v−ờn cũng rất phát triển, cùng với nghề chăn nuôi và sản xuất nông sản, nghề này đS góp phần quan trọng vào việc giải quyết nhu cầu l−ơng thực - thực phẩm cho hộ gia đình. Đối với nghề làm v−ờn ng−ời ta cũng thấy rằng phụ nữ th−ờng trồng và chăm sóc rau, quả nhiều hơn nam giới. 2.3. Phụ nữ nông thôn với đa dạng sinh học Phụ nữ nông thôn châu á đóng vai trò chủ chốt trong lĩnh vực đa dạng sinh học, họ đ−ợc xem nh− những ng−ời lựa chọn hạt giống, quản lý đa dạng sinh học trong v−ờn nhà và là ng−ời gìn giữ kiến thức bản địa về các loại cây thực phẩm và cây thuốc (loại trồng và hoang dại) và các sản phẩm từ rừng. Thông qua hoạt động trồng trọt và tìm kiếm thức ăn, phụ nữ nông thôn là những ng−ời bảo vệ và quản lý đa dạng sinh học khu vực châu á. ở Việt Nam, phụ nữ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động gìn giữ những kiến thức về cây trồng bản địa. Chẳng hạn ở Ba Vì - Hà Tây phụ nữ là ng−ời gieo trồng, thu l−ợm và chế biến những cây thuốc nam có tác dụng chữa bệnh rất tốt, trong khi đó nam giới hầu nh− không tham gia vào những hoạt động này (Bùi Thị Minh Tiệp, 2000). vai trò của phụ nữ nông thôn châu á 167 2.4. Phụ nữ nông thôn với nghề nuôi trồng thuỷ sản Cá và các sản phẩm từ cá là một phần trong toàn bộ khẩu phần ăn của ng−ời dân ở nhiều n−ớc và cũng là một ngành kinh tế quan trọng ở một số n−ớc trong khu vực. Phụ nữ nông thôn tham gia vào cả hai khu vực đó là chăn nuôi cá theo kiểu thủ công và chế biến thuỷ hải sản ở các xí nghiệp công nghiệp. Bằng hoạt động của mình trong ngành thuỷ sản phụ nữ không chỉ góp phần làm tăng thu nhập cho gia đình mà còn làm tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất n−ớc. ở ấn Độ và Lào, phụ nữ đánh bắt tôm cá n−ớc ngọt bằng l−ới, còn ở Philippines thì phụ nữ đánh cá bằng xuồng ở những vùng n−ớc lợ ven biển (FAO,1987). Xem xét vai trò của phụ nữ ở vùng vịnh Bengal, Madhu (1989) đS xác định đ−ợc tính đa dạng của lao động nữ trong nghề thuỷ sản nh− sau: ″ngoài vai trò là vợ, là mẹ, là ng−ời quản lý gia đình (những công việc đS lôi cuốn họ suốt từ sang sớm đến tối) những ng− dân nữ còn tham gia vào thị tr−ờng cá với vai trò của những ng−ời bán lẻ, ng−ời bán đấu giá hoặc các đại lý bán buôn; họ đan và sửa chữa l−ới; thu l−ợm trứng tôm và cá từ d−ới n−ớc để bán cho những nông dân nuôi cá; ngoài ra họ còn là những công nhân chế biến tôm, phơi và −ớp cá, chế biến ra hàng loạt các sản phẩm từ cá”. 2.5. Phụ nữ với các hoạt động sau thu hoạch Phụ nữ nông thôn châu á có vai trò quan trọng trong các hoạt động sau thu hoạch của hầu hết các sản phẩm: từ cây trồng làm l−ơng thực, thực phẩm của hộ đến cây hàng hoá, từ sản phẩm thu hoạch ở v−ờn đến sản phẩm từ biển. Hoạt động của phụ nữ trong lĩnh vực này rất đa dạng nh−: xay xát lúa gạo ở Indonesia, làm bánh ở Nepal và Việt Nam, thái măng tre để ngâm dấm và đóng hộp ở Nhật Bản, chế biến hạt cây có dầu ở Trung Quốc, rửa và cắt lát rau quả để đóng hộp ở ấn Độ và một số n−ớc khác, phơi (sấy) cá ở Sri Lanka, làm mứt kim chi ở Hàn Quốc, và đóng hộp cá ngừ để xuất khẩu ở Thái Lan. Ngoài ra, trong hàng triệu nông hộ ở châu á, việc chế biến thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của hộ cũng thuộc về phụ nữ. Ngày nay, các n−ớc trong khu vực đang đô thị hoá với tốc độ nhanh nên nhu cầu tiều dùng sản phẩm đS chế biến cũng ngày càng tăng, chính vì vậy cần có nhiều phụ nữ làm việc trong lĩnh vực sau thu hoạch hơn. Song song với hoạt động chế biến thực phẩm theo tiêu chuẩn chính thức, phụ nữ còn là những ng−ời sơ chế thực phẩm, bán với giá rẻ nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp dân cơ có thu nhập thấp. 2.6. Phụ nữ với vai trò là chủ hộ Mặc dù vẫn còn rất nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề chủ hộ nữ song phải thừa nhận một thực tế là chủ hộ nữ chiếm một số l−ợng đáng kể ở khu vực châu á. Mencher và Joan (1993) cho rằng ở vùng bán lục địa của ấn Độ phụ nữ nói chung và nữ chủ hộ nói riêng có vai trò quyết định đến sự sống còn của nông hộ. Khi mà sự di c− của lực l−ợng nam giới ra khỏi khu vực nông nghiệp và nông thôn ngày càng gia tăng do họ tìm kiếm đ−ợc việc là ở n−ớc ngoài và khu vực thành thị thì vai trò của ng−ời phụ nữ càng trở nên quan trọng hơn. Hiện nay, tình trạng nam giới vùng nông thôn của các n−ớc Thái Lan, Philippines, ấn Độ và Việt Nam, ra thành phố làm việc ngày càng tăng đS khiến cho phụ nữ phải gánh vác thêm các công việc nặng nhọc của sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác. ở Trung Quốc, phụ nữ có thể vừa là nông dân, vừa là chủ các xí nghiệp công nghiệp địa ph−ơng do Nguyễn Ph−ợng Lê 168 chính phủ có một ch−ơng trình di chuyển nguồn lực lao động trong n−ớc nhằm đáp ứng nhu cầu lao động cho quá trình chuyển đổi nền kinh tế (Croll,1995). ở Bangladesh, những ng−ời đàn ông không có đất đi tìm kiếm việc làm ở thành phố và để lại toàn bộ công việc gia đình cho ng−ời phụ nữ. Do đó, phân tích về sự vất vả của những chủ hộ nữ ở nông thôn (trong những điều kiện kinh tế khác nhau) sẽ giúp cho chính phủ có những ch−ơng trình can thiệp phù hợp. Nói chung, định kiến của xS hội về phụ nữ đS ngăn cản họ tiếp cận với những cơ hội phát triển kinh tế. Singh (1993) cho rằng: “ở ấn Độ, mặc dù chính sách của Nhà n−ớc xác định những nữ chủ hộ là nhóm mục tiêu đặc biệt của ch−ơng trình hỗ trợ phát triển, song trên thực tế chính sách này vẫn không đ−ợc biến thành hành động ở cấp bang và cấp địa ph−ơng”. 2.7. Phụ nữ nông thôn với nền nông nghiệp hàng hoá Sự đóng góp của phụ nữ châu á trong ngành sản xuất lúa đS có sự thay đổi rõ rệt, phụ nữ các n−ớc ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam không chỉ tham gia vào sản xuất lúa trên đồng ruộng mà họ còn là lực l−ợng quan trọng trong xuất khẩu lúa gạo của các n−ớc này. Lao động nữ trong ngành chè, cà phê và cao su cũng t−ơng tự, họ không những góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn làm tăng thu nhập của ngành nói chung và của hộ nói riêng. Chính phụ nữ chứ không phải ai khác đS thực hiện thành công công cuộc chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá ở các n−ớc đang phát triển thuộc khu vực châu á. 3. Kết luận Mặc dù phải gánh vác những công việc gia đình nh−ng phụ nữ nông thôn châu á vẫn đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Trong điều kiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang diễn ra ở khắp các n−ớc châu á, vai trò của phụ nữ nông thôn ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc tạo thu nhập từ nông nghiệp của hộ. Tuy nhiên, phụ nữ nông thôn cũng là những ng−ời chịu nhiều thiệt thòi cả về vật chất và tinh thần, vì thế họ cần phải nhận đ−ợc sự quan tâm, hỗ trợ của các ch−ơng trình phát triển “vì sự tiến bộ của phụ nữ”, giúp cho họ trở thành những ng−ời chủ thực sự của xS hội. Tài liệu tham khảo Croll, Elizabeth (1995), Rural migration in rural development in the evolving market economy, UNDP, New York. FAO (1987), Women in Fisheries, Rome. FAO (1998), Rural women and Food security: current situation and perspectives, Rome. FAO, Sustainable Development Department, fao.org/sd/women_index. Madhu, S. R. (1989), Fisher women of bay of Bengal, Nagaicalm Quarterly. Mencher, Joan P. (1993), Female-headed, female-supported households in India: who are and what are their survival strategies. Singh, Andrea Menefe (1993), Defining and targetting female-headed households for development assistance in South Asia. Bùi Thị Minh Tiệp (2000), Vai trò của phụ nữ Dao trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại bản Yên Sơn - Ba Vì - Hà Tây, Luận văn thực tập tốt nghiệp, Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội. UN/ESCAP (1995), Improving the access of women to formal credit and financial institution windows of opportunity, New York, United Nations. UNICEF, Empowering women: experiences in East Asia and the Pacific. vai trò của phụ nữ nông thôn châu á 169

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Vai trò của phụ nữ nông thôn châu á trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.pdf
Tài liệu liên quan