Tài liệu Báo cáo Khoa học Nhận thức của sinh viên trường đại học nông nghiệp I về hoat động nghiên cứu khoa học: Bỏo cỏo khoa học:
NHẬN THỨC CỦA SINH VIấN TRƯờNG ĐạI
HỌC NễNG NGHIỆP I Về HOAT ĐỘNG NGHIấN
CỨU KHOA HỌC
NHậN THứC CủA SINH VIÊN TRƯờNG ĐạI HọC
NÔNG NGHIệP I Về HOạT ĐộNG NGHIÊN CứU KHOA HọC
Student’s awareness by students of Hanoi Agricultural University of scientific
research activity
Đặng Thị Vân1
Summary
Scientific research activity is an important component in the course of study in university
education. A reconnaissance involving undergraduate 200 students from the first to fourth year of
selected faculties was conducted to examine their awareness on scientific research. It was found
that a large proportion of students have no clear understanding on the nature of research and its
necessity and positive effect on learning activities. In order to improve awareness of the importance
of scientific research and to promote research activities among students the following solutions
were proposed: i) a course/module on research methodology should be intro...
6 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1575 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Nhận thức của sinh viên trường đại học nông nghiệp I về hoat động nghiên cứu khoa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
NHẬN THỨC CỦA SINH VIấN TRƯờNG ĐạI
HỌC NễNG NGHIỆP I Về HOAT ĐỘNG NGHIấN
CỨU KHOA HỌC
NHậN THứC CủA SINH VIÊN TRƯờNG ĐạI HọC
NÔNG NGHIệP I Về HOạT ĐộNG NGHIÊN CứU KHOA HọC
Student’s awareness by students of Hanoi Agricultural University of scientific
research activity
Đặng Thị Vân1
Summary
Scientific research activity is an important component in the course of study in university
education. A reconnaissance involving undergraduate 200 students from the first to fourth year of
selected faculties was conducted to examine their awareness on scientific research. It was found
that a large proportion of students have no clear understanding on the nature of research and its
necessity and positive effect on learning activities. In order to improve awareness of the importance
of scientific research and to promote research activities among students the following solutions
were proposed: i) a course/module on research methodology should be introduced into the
curriculum, ii) provision of appropriate organizational forms for students’ participation in research
activities and iii) regular organization of scientific forum and competition.
Key words: awareness, scientific research activities
1. Đặt vấn đề
Các tác giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị (1992) đã đánh giá cao vai trò của hoạt động
nghiên cứu khoa học (NCKH) đối với xã hội nói chung, đối với học tập ở đại học của sinh viên (SV)
nói riêng. Theo họ, thứ nhất: NCKH là một hình thức giáo dục ở đại học, là một khâu quan trọng
trong quá trình học tập, là nhân tố tiến bộ xã hội phản ánh vào trong tr−ờng đại học trong thời kỳ
cách mạng khoa học kỹ thuật. Nó là hình thức liên hệ về hoạt động nghề nghiệp của sinh viên các
tr−ờng đại học khác nhau ứng với ngành nghề, chuyên môn đa dạng. Thứ hai: Công tác NCKH
đ−ợc đ−a vào ch−ơng trình đào tạo bậc đại học với mục tiêu cơ bản là hình thành nhân cách ng−ời
cán bộ t−ơng lai một cách toàn diện đáp ứng đ−ợc những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. SV tốt
nghiệp đại học phải đ−ợc trang bị về các mặt lý luận, khoa học và thực tiễn. Nhà tr−ờng đại học cần
hình thành ở họ những phẩm chất mới của ng−ời chuyên gia nh− tính sáng tạo cao, có nhãn quan
khoa học, t− duy độc lập, có khả năng thích ứng nhanh chóng khi giải quyết vấn đề mới,... nghĩa là
hoạt động sáng tạo nghề nghiệp gắn với hoạt động sáng tạo khoa học, nắm vững một cách tích cực
những thành tựu mới nhất của khoa học và kỹ thuật. Thứ ba: Thực tế còn một số l−ợng đáng kể sinh
viên ch−a thực sự hiểu hết ý nghĩa và tác dụng tích cực của NCKH đối với học tập ở đại học, ch−a
có thói quen tìm tòi nghiên cứu và đặc biệt ch−a có lòng đam mê với hoạt động có ý nghĩa to lớn
này. Do vậy, để tham gia một cách tích cực và có hiệu quả tr−ớc hết SV phải nhận thức đúng và đầy
đủ về bản chất cũng nh− ý nghĩa to lớn của hoạt động NCKH đối với học tập. Với mục đích làm rõ
nhận thức của sinh viên tr−ờng Đại học Nông nghiệp I về hoạt động NCKH, nghiên cứu này b−ớc
đầu đ−a ra một số ý kiến đề xuất góp phần đẩy mạnh phong trào cũng nh− hiệu quả sinh viên
NCKH trong toàn tr−ờng.
2. Ph−ơng pháp nghiên cứu1
Tiến hành điều tra theo phiếu và phỏng vấn trực tiếp 200 SV từ năm thứ 1 đến năm thứ 4
(khóa 46-49), mỗi khóa chúng tôi lựa chọn 50 sinh viên từ các khoa S− phạm kỹ thuật, Kinh tế và
phát triển nông thôn, Đất và Môi tr−ờng, Chăn nuôi thú y và khoa Nông học tr−ờng ĐHNNI.
Kết quả nghiên cứu đ−ợc xử lý theo ph−ơng pháp toán thống kê.
2. Kết quả và thảo luận
2.1. Sự cần thiết của hoạt động NCKH đối với việc học tập của sinh viên
1 Khoa S− phạm kỹ thuật, Tr−ờng ĐHNNI
Sinh viên của Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I đã nhận thức đúng đắn về ý nghĩa, sự cần thiết
của NCKH, sự nhận thức của sinh viên các khóa không có sự chênh lệch nhiều 41,5% sinh viên cho
là rất cần thiết; 58,5% sinh viên cho là cần thiết.
Kết quả này sẽ có tác dụng tích cực đến thái độ h−ởng ứng phong trào SV NCKH cũng nh−
hành động và hiệu quả nghiên cứu của họ.
3.2. Bản chất của hoạt động NCKH
Tác giả Phạm Viết V−ợng (2000) đ−a ra bản chất của hoạt động NCKH là hoạt động sáng tạo
của các nhà khoa học nhằm nhận thức thế giới, tạo ra hệ thống tri thức có giá trị để sử dụng cải tạo
thế giới. Xuất phát từ quan niệm này, sự nhận thức của SV tr−ờng ĐHNN I về bản chất của hoạt
động NCKH đã đ−ợc tìm hiểu. Phần lớn SV đã đ−a ra đ−ợc ý kiến riêng của mình về bản chất của
NCKH, theo họ NCKH là hoạt động khám phá, tìm tòi ra những cái mới có ý nghĩa thực tiễn, giải
quyết vấn đề của xã hội, của con ng−ời. Một số SV năm thứ 3, thứ 4 thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn
nuôi họ đ−a ra quan niệm cụ thể hơn, gắn với chuyên ngành của họ hơn đó là: NCKH là hoạt động
phát minh ra những giống cây trồng mới, vật nuôi mới, biện pháp lai tạo mới,... có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển khoa học nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số l−ợng đáng kể không đ−a
ra đ−ợc ý kiến của mình về bản chất của hoạt động NCKH. Lý do họ đ−a ra vì đây là khái niệm khó
định nghĩa, là lĩnh vực họ ch−a quan tâm (bảng 1).
Bảng 1. Nhận thức của SV về bản chất của hoạt động NCKH
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng mẫu Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đ−ợc bản chất của
hoạt động NCKH
21 16 30 22,9 37 28,2 43 32,8 131 65,5
Không nêu đ−ợc bản
chất của Hoạt động
NCKH
29 42 20 29 13 18,8 7 10,2 69 34,5
Kết quả trên cho thấy NCKH ch−a phải là hoạt động đặc biệt đ−ợc đông đảo SV quan tâm,
vẫn còn một số l−ợng đáng kể SV ch−a thực sự hiểu về bản chất của hoạt động NCKH mặc dù đã có
nhận thức đúng về sự cần thiết của hoạt động này.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (2005) vấn đề khoa học (scientific problem) cũng đ−ợc gọi là
vấn đề nghiên cứu (research problem) hoặc câu hỏi nghiên cứu (research question) là câu hỏi đặt ra
cho ng−ời nghiên cứu đứng tr−ớc mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu
cầu phát triển tri thức ở mức độ cao hơn. Khi đ−ợc hỏi về vấn đề này, phần lớn sinh viên tr−ờng Đại
học Nông nghiệp I b−ớc đầu đã đ−a ra đ−ợc một vấn đề khoa học (bảng 2). Ví dụ, SV năm thứ 4 đã
đ−a ra các vấn đề “Hiệu quả kinh tế sử dụng đất” hay “Nguyên nhân chính của ô nhiễm môi
tr−ờng”,.… SV năm thứ 3 cũng đã đ−a ra đ−ợc các vấn đề không chỉ liên quan trực tiếp đến ngành
học của họ mà còn là những vẫn đề cấp thiết chung của xã hội và các nhà nghiên cứu. Chẳng hạn
những vấn đề nh− “Ô nhiễm môi tr−ờng”, vấn đề: “Bệnh phân trắng ở lợn con” hay “Chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp”,...Sinh viên năm thứ 2 cũng đ−a ra đ−ợc những vấn đề có tính thời sự nh−
“Xử lý rơm rác bỏ phí sau thu hoạch” hay vấn đề: “Trồng rau an toàn ở khu vực ngoại thành Hà
nội” hay “ý nghĩa của môi tr−ờng tự nhiên với cuộc sống của con ng−ời”,...Nghiên cứu khoa học
đối với SV năm thứ 1 còn xa lạ, phần lớn các em ch−a đ−ợc tiếp xúc và tham gia trực tiếp. Song với
sự sáng tạo, với những thông tin về khoa học và thành qủa của lĩnh vực này họ đ−a ra đ−ợc những
vấn đề sát với thực tiễn và cũng khá rõ ràng, điển hình nh− vấn đề: “Cải thiện nếp sống của SV
tr−ờng ĐHNNI”, “Nếp sống văn hóa của SV ĐHNNI trong giai đoạn hiện nay”,... Những vấn đề
mà SV năm thứ 1 đ−a ra phần lớn xoay quanh cuộc sống nề nếp sinh hoạt của SV và b−ớc đầu có
những vấn đề định h−ớng chuyên ngành.
Tuy nhiên vẫn còn một số l−ợng đáng kể sinh viên không đ−a ra đ−ợc vấn đề khoa học. Lý
do mà họ đ−a ra là: “Em ch−a tham gia NCKH bao giờ, em cũng ch−a có nhiều thời gian đọc và
nghiên cứu tài liệu về NCKH nên em không biết đ−a ra vấn đề nh− thế nào”, hay “Em thấy câu hỏi
này khó quá, không biết nêu vấn đề nh− thế nào?”, khi đ−ợc hỏi thêm về việc đã bao giờ tham dự
hội nghị khoa học của khoa, tr−ờng, hay các diễn đàn khoa học trên truyền thông, sinh viên trả lời:
“Em cũng ít quan tâm đến lĩnh vực này, hy vọng thời gian tới em sẽ đầu t− thời gian cho NCKH”.
Do vậy, sinh viên cần phải chủ động, tích cực tìm hiểu và tham gia các các phong trào nghiên cứu
khoa học của khoa, của tr−ờng để nâng cao nhận thức của mình về các vấn đề khoa học.
Bảng 2. Nhận thức của SV về vấn đề khoa học
Năm t1 Năm t2 Năm t3 Năm t4 Tổng mẫu Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đ−ợc một vấn đề
khoa học
27 20,9 22 17,1 39 30,2 41 31,8 129 64,5
Không nêu đ−ợc một
vấn đề khoa học
23 32,4 28 39,4 11 15,5 9 12,7 71 35,5
Cần biết rằng, đề tài khoa học khác với vấn đề khoa học. Theo tác giả Phạm Viết V−ợng
(2000) đề tài khoa học là một vấn đề khoa học có chứa một thông tin ch−a biết, cần phải nghiên cứu
làm sáng tỏ. Hay đơn giản đề tài khoa học là một câu hỏi, một vấn đề của khoa học cần phải giải
đáp và khi giải đáp đ−ợc thì làm cho khoa học tiến thêm một b−ớc. Bảng 3 cho biết hơn nửa số SV
tr−ờng ĐHNNI đã nêu đ−ợc tên một đề tài khoa học, những đề tài mà số SV này đ−a ra có nội dung
rõ ràng, chứa đựng những vấn đề mới, có tính thực tiễn cao xoay quanh cuộc sống xã hội, chuyên
ngành học của SV. Một số đề tài đại diện nh−: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng đất trồng cây công nghiệp của nông tr−ờng Tây Hiếu I - Nghĩa đàn - Nghệ an” hay
đề tài: “Tìm hiểu thực trạng tham gia NCKH của SV tr−ờng ĐHNNI hay “Nghiên cứu khả năng
kháng bệnh của lúa” hay “Nghiên cứu nếp sống của SV tr−ờng ĐHNNI” và nhiều đề tài khác.
Bên cạnh đó còn gần 1/3 số SV đ−a ra tên đề tài d−ới dạng vấn đề, ch−a đ−ợc xem là một đề tài
NCKH. Đơn cử một số đề tài trong số SV này đ−a ra nh− “Sinh viên Ký túc xá tr−ờng ĐHNNI”,
hay “Tệ nạn xã hội trong giới SV hiện nay”, hay “Nội trú với SV tỉnh lẻ” hay “Hãy bảo vệ môi
tr−ờng”. Những đề tài này ch−a phải là tên của một đề tài khoa học mà dừng lại ở vấn đề chung
chung, không xác định rõ ràng cái cần nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu chính vì vậy
khó tìm ra h−ớng nghiên cứu hay biện pháp tiến hành nh− thế nào. Vẫn còn 1/5 số SV không đ−a ra
đ−ợc tên đề tài khoa học. Lý do cơ bản nhất mà nhóm SV này đ−a ra là vì họ ít hoặc ch−a tham gia
NCKH bao giờ hay ch−a quan tâm tới lĩnh vực này.
Nh− vậy qua số liệu và phân tích ở trên cho thấy còn nhiều SV ch−a xác định rõ ràng bản
chất của hoạt động NCKH, giữa vấn đề khoa học và đề tài khoa học. Sinh viên các năm cuối có
nhận thức đúng và đầy đủ hơn so với những năm đầu.
Bảng 3. Nhận thức của SV về dề tài khoa học
Năm t1 Năm t2 Năm t3 Năm t4 Tổng mẫu Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đúng tên một đề
tài khoa học.
21 19,8 27 25,5 27 25,5 31 29,2 106 53
Nêu d−ới dạng vấn đề. 19 35,2 11 20,4 13 24,1 11 20,4 54 27
Không nêu đ−ợc tên
một đề tài khoa học.
10 25 12 30 10 25 8 20 40 20
3.3. Logic nội dung công trình khoa học
Logic nội dung công trình khoa học là trật tự các phần của nội dung một đề tài hay một báo
cáo khoa học (Phạm Viết V−ợng, 2000). Nội dung bao gồm các phần cơ bản sau: Những vấn đề
chung (bao gồm lý do chọn đề tài hay tính cấp thiết; mục đích nghiên cứu; đối t−ợng nghiên cứu;
giả thuyết khoa học; các nhiệm vụ nghiên cứu; giới hạn đề tài; ph−ơng pháp nghiên cứu); các kết
quả nghiên cứu; kết luận; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Qua số liệu bảng 4 cho thấy mới
chỉ có gần nửa số SV nêu đ−ợc logic nội dung công trình khoa học với những phần cơ bản là: Tính
cấp bách (cấp thiết) của đề tài, nội dung nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và giải pháp (đề xuất). Còn
gần 1/3 số SV nêu logic nội dung công trình khoa học ch−a hoàn chỉnh. Cụ thể có SV đ−a ra tính
cấp thiết và nội dung nghiên cứu, kết luận, nh−ng SV khác lại đ−a ra tính cấp thiết và thực trạng
nghiên cứu. Có SV đ−a ra lý do, thực trạng nghiên cứu và giải pháp, họ ch−a đề cập đến ph−ơng
pháp luận hay phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Hơn 1/5 số SV không đ−a ra đ−ợc logic nội
dung công trình khoa học với lý do cơ bản nhất là họ ít hoặc ch−a quan tâm tham gia NCKH.
Bảng 4. Nhận thức của SV về logic nội dung công trình khoa học
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng mẫu Mức độ
SL % SL % SL % SL % SL %
Nêu đúng logic nội
dung công trình khoa
học.
17 19,1 16 18 25 28,1 31 34,8 89 44,5
Nêu ch−a hoàn chỉnh
logic nội dung công
trình khoa học
19 31,7 21 35 11 18,3 9 15 60 30
Không nêu đ−ợc logic
nội dung công trình
khoa học.
14 27,5 13 25,5 14 27,5 10 19,6 51 25,5
Qua kết quả thu đ−ợc cho thấy mới chỉ ch−a đ−ợc một nửa số SV đ−ợc điều tra b−ớc đầu
nhận thức đúng về logic nội dung công trình khoa học. SV những năm cuối có nhận thức đúng và
đầy đủ hơn so với SV ở những năm đầu. Đây cũng là một thực tế dễ hiểu vì SV năm đầu th−ờng tập
trung chủ yếu cho hoạt động học tập mà ch−a quan tâm đến một số hoạt động khác trong đó có
NCKH. Còn SV những năm cuối th−ờng xuyên hơn với các bài tập giáo trình, tiểu luận hay luận
văn tốt nghiệp nên ít nhiều cũng có liên quan đến NCKH .
3.4. Tác dụng tích cực của hoạt động NCKH đối với học tập
Hoạt động NCKH có ý nghĩa nhất định đối với học tập của sinh viên nếu bản thân họ tham gia hoạt
động này một cách tích cực. Thực tiễn kiểm nghiệm, NCKH đã mang lại những lợi ích nhất định
cho xã hội, cho cuộc sống của con ng−ời. Đối với học tập của SV, NCKH mang lại nhiều hiệu quả
(tác dụng tích cực), phần lớn SV tr−ờng ĐHNNI (75,5%) b−ớc đầu nhận thức rõ một số tác dụng
tích cực của NCKH đối với học tập (bảng 5).
Bảng 5. Nhận thức của sinh viên về tác dụng tích cực của hoạt động NCKH đối với học tập
Năm thứ 1 Năm thứ 2 Năm thứ 3 Năm thứ 4 Tổng mẫu Hiệu quả
SL % SL % SL % SL % SL %
Phát huy t− duy độc
lập logic
34 68 37 74 42 84 30 60 143 71,5
Rèn luyện tính kiên trì 21 42 30 60 27 54 38 76 116 58
Phát triển óc nhanh
nhạy tò mò
40 80 44 88 47 94 43 86 174 87
Phát huy khả năng
sáng tạo, tìm tòi
47 94 45 90 49 98 48 96 189 94,5
Hình thành kỹ năng
làm việc khoa học
38 76 30 60 42 84 47 94 157 78,5
Nâng cao kiến thức
chuyên ngành
27 54 35 70 43 86 46 92 151 75,5
Nâng cao kỹ năng làm
thí nghiệm, thực
nghiệm
17 34 24 48 37 74 34 68 112 56
Hiệu quả khác 13 26 9 18 19 38 23 46 64 32
Nghiên cứu khoa học có tác dụng “Phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi” đ−ợc sinh viên các
khóa lựa chọn nhiều nhất (94,5%). Tác dụng đ−ợc đánh giá cao thứ 2 (87% SV lựa chọn) là “Phát
triển óc nhanh nhạy tò mò”, ở hiệu quả này SV năm thứ 3 đánh giá cao hơn cả với 94% còn năm
thứ 1, 2, và năm thứ 4 thấp hơn, với tỷ lệ t−ơng ứng 80%, 88% và 86%. Một số tác dụng tích cực
khác nh− “Hình thành kỹ năng làm việc khoa học”, “Nâng cao kiến thức chuyên ngành” và “Phát
huy t− duy độc lập, logíc” cũng đ−ợc đa số SV đánh giá cao. Đây cũng là một số tác dụng cơ bản
song vẫn còn gần 1/3 số SV trong diện điều tra ch−a nhận ra các tác dụng này. Bên cạnh một số tác
dụng tích cực cơ bản trên thì “Nâng cao kỹ năng làm thí nghiệm, thực nghiệm”, “Nâng cao kiến
thức chuyên ngành” cũng là những tác dụng trực tiếp đến học tập của SV song chỉ có hơn nửa số SV
lựa chọn. Ngoài ra, một số sinh viên (32%) còn đ−a ra một số tác dụng khác cũng có tác động tích
cực đến học tập của họ, chẳng hạn: Mở rộng kiến thức, hiểu biết về khoa học - xã hội, hay qua
NCKH giúp SV tự tin mạnh dạn hơn, nâng cao kết quả học tập, tích lũy thêm kinh nghiệm. Qua tìm
hiểu trực tiếp và thống kê phiếu điều tra số SV đ−a ra những tác dụng này phần lớn là họ đã trực
tiếp tham gia các đề tài cấp tr−ờng và cộng tác với đề tài NCKH của thầy cô.
Số sinh viên còn (24,5%) ch−a biết đến tác dụng tích cực của NCKH trong học tập của họ,
trong đó năm thứ 1: 34,7%, năm thứ 2:20,4%, năm thứ 3: 24,5%, năm thứ 4: 20,4% .
4. Kết luận và đề nghị
Sinh viên tr−ờng ĐHNNI hiểu biết ch−a đầy đủ về NCKH, ch−a xác định rõ ràng sự cần thiết
cũng nh− nhận thức đầy đủ tác dụng tích cực của NCKH đối với hoạt động học tập của họ. Cụ thể
còn hơn 1/3 số SV ch−a hiểu về bản chất của hoạt động NCKH. Mặt khác cũng còn 20% sinh viên
không nêu đ−ợc một vấn đề khoa học hay một đề tài khoa học. Khi đ−ợc hỏi về tác dụng tích cực
của NCKH đối với học tập, SV còn nhận thức ch−a toàn diện và đồng đều về các tác dụng tích cực
đó. Vì vậy để đẩy mạnh phong trào cũng nh− nâng cao hiệu quả NCKH của sinh nhà tr−ờng, nhóm
nghiên cứu đ−a ra một số đề xuất sau:
Thứ nhất: Đ−a học phần Ph−ơng pháp luận NCKH vào khung ch−ơng trình đào tạo các
ngành, các khoa trong tr−ờng để SV có những kiến thức và ph−ơng pháp luận cần thiết về NCKH.
Thứ hai: Cần hỗ trợ thêm về kinh phí, đầu t− trang thiết bị hiện đại phục vụ NCKH toàn
tr−ờng nói chung và NCKH của SV nói riêng để giảm bớt khó khăn vật chất cũng nh− khó khăn
trong tiến trình nghiên cứu.
Thứ ba: Thành lập Hội hay Tổ chức SV NCKH do SV trực tiếp điều hành và triển khai
nhằm khơi dậy tính độc lập, sáng tạo của họ trong NCKH.
Thứ t−: Tổ chức các cuộc thi SV NCKH cấp khoa, cấp tr−ờng hay cuộc thi sáng tạo trong
NCKH với những giải th−ởng lớn cả về vật chất lẫn tinh thần sẽ góp phần khích lệ hứng thú và đam
mê NCKH của SV trong toàn tr−ờng.
Thứ năm: Tổ chức định kỳ các diễn đàn khoa học cho SV toàn tr−ờng sẽ góp phần nâng cao
nhận thức của SV về ý nghĩa cũng nh− hiệu quả của NCKH qua đó SV sẽ tham gia NCKH một cách
tích cực hơn
Tài liệu tham khảo
Vũ Cao Đàm (2005) - Ph−ơng pháp luận NCKH - NXB khoa học và kỹ thuật, tr 67.
Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (1992)- Tâm lý học s− phạm đại học (1992) - NXB giáo dục,
tr101-107.
Phạm Viết V−ợng (2000) - Ph−ơng pháp luận NCKH - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr11-18;
tr41-43, tr103 -105.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯờNG ĐạI HỌC NÔNG NGHIỆP I Về HOAT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.pdf