Báo cáo Khoa học Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuôi theo phương pháp công nghiệp

Tài liệu Báo cáo Khoa học Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuôi theo phương pháp công nghiệp: Bỏo cỏo khoa học: Nghiờn cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuụi theo phương thức cụng nghiệp Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 65-70 Đại học Nông nghiệp I Nghiên cứu một số yếu tố ảnh h−ởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuôi theo ph−ơng thức công nghiệp Effects of laying time, broiler breeder age and disinfectans (formaldehyde and ozone gas) on egg hachability Nguyễn Thị Mai1, Tôn Thất Sơn1 Summary Three experiments were conducted to determine the effect of the laying time, broiler breeder age and two disinfectants (formaldehyde and ozone gas) for fumigation on egg hatchability. The breeds used were Ross 308, ISA White, ISA Brown and Luong Phuong. Results demonstrated significant influence of laying time, broiler breeder age and disinfectants on egg hatchability. All eggs laid between 8 am to 14 pm had a higher hatchability compared to those laid before and after that period of time. The lowest hatchability was recorded...

pdf7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuôi theo phương pháp công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Nghiờn cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuụi theo phương thức cụng nghiệp Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 65-70 Đại học Nông nghiệp I Nghiên cứu một số yếu tố ảnh h−ởng đến kết quả ấp nở của trứng gà nuôi theo ph−ơng thức công nghiệp Effects of laying time, broiler breeder age and disinfectans (formaldehyde and ozone gas) on egg hachability Nguyễn Thị Mai1, Tôn Thất Sơn1 Summary Three experiments were conducted to determine the effect of the laying time, broiler breeder age and two disinfectants (formaldehyde and ozone gas) for fumigation on egg hatchability. The breeds used were Ross 308, ISA White, ISA Brown and Luong Phuong. Results demonstrated significant influence of laying time, broiler breeder age and disinfectants on egg hatchability. All eggs laid between 8 am to 14 pm had a higher hatchability compared to those laid before and after that period of time. The lowest hatchability was recorded for the eggs laid before 6 am. The age of the hens influenced the hen – day production and hatching results. Egg production and hatchability were higher for hens between 30 and 40 weeks of age. Fumigation of hatching eggs with ozone gas resulted in higher hatchability compared to formaldehyde. Key words: Eggs, broiler breeder age, formaldehyde, ozone gas, laying time, hatchabilit 1. Đặt vấn đề ấp trứng là giai đoạn tiếp theo để hoàn thiện quá trình sinh sản của gia cầm. Nhờ có ph−ơng thức ấp trứng nhân tạo nên khả năng sinh sản của các đàn gia cầm giống đ* đ−ợc nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, kết quả ấp nở của trứng gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau thuộc môi tr−ờng bên trong (Nguyễn Đăng Vang và CS, 2004; David Sainsbury, 1999; Narushin và Romanov, 2002) và môi tr−ờng bên ngoài (Orlov, 1970; Calnek và CS, 1991; Lotte, 2005; Stewart và Cox, 2005; Yang và Rjiang, 2005). Nắm vững các yếu tố ảnh h−ởng đến kết quả ấp nở sẽ giúp cho việc hoàn thiện qui trình ấp trứng và qua đó góp phần nâng cao kết quả ấp nở của trứng gia cầm. Vì vậy mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định số trứng đẻ ra tại các thời điểm trong ngày của một số giống gà nuôi theo ph−ơng thức công nghiệp (gà Ross 308, ISA trắng, L−ơng Ph−ợng và ISA màu) và ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trứng trong ngày, tuổi đẻ và biện pháp khử trùng trứng đến kết quả ấp nở. Đồng thời cung cấp thêm một số thông số kĩ thuật góp phần hoàn thiện qui trình ấp trứng của các giống gà nói trên. 2. Ph−ơng pháp nghiên cứu Thí nghiệm đ−ợc tiến hành theo ph−ơng pháp phân lô so sánh trên các đàn gà giống bố mẹ ROSS 308, ISA trắng, ISA màu và gà L−ơng Ph−ợng nuôi tại xí nghiệp gà giống Lạc Vệ - Bắc Ninh. Trong mỗi thí nghiệm, giữa các lô chỉ khác nhau về yếu tố thí nghiệm, các yếu tố khác đảm bảo độ đồng đều. Thí nghiệm đ−ợc tiến hành trong 4 tháng. Thí nghiệm 1. Tìm hiểu ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trứng trong ngày đến kết quả ấp nở. 1 Khoa Chăn nuôi Thú Y, Đại học Nông nghiệp I Theo nhiều tài liệu cho biết, gà th−ờng đẻ trong khoảng thời gian từ 6,00 đến 16 giờ trong ngày (10 giờ). Để kiểm tra lại các ý kiến này, trứng đ−ợc thu tại 7 thời điểm trong ngày và chia làm 7 lô t−ơng ứng: tr−ớc 6giờ; 6 - 8giờ; 8 - 10giờ; 10 - 12giờ; 12 - 14giờ; 14 - 16giờ; sau 16giờ. Thí nghiệm 2. Tìm hiểu ảnh h−ởng của tuổi đẻ trứng đến kết quả ấp nở. Tiến hành theo dõi kết quả ấp nở trên hai đàn gà ISA trắng và L−ơng Ph−ợng từ 25 – 42 tuần tuổi. Trong thí nghiệm 1 và 2, tỷ lệ nở là tỷ lệ phần trăm giữa số gà con nở ra so với số trứng đem ấp. Tỷ lệ gà loại 1 là tỷ lệ phần trăm giữa số gà loại 1 và số trứng ấp. Thí nghiệm 3. ảnh h−ởng của biện pháp khử trùng trứng ấp đến kết quả ấp nở. Thí nghiệm đ−ợc chia làm ba lô. Lô 1, trứng ấp không đ−ợc khử trùng. Lô 2, khử trùng trứng ấp bằng hơi foocmanđehit. Lô 3, khử trùng trứng ấp bằng khí ôzôn. Số liệu đ−ợc xử lý và so sánh theo ph−ơng pháp χ2 bằng ch−ơng trình Excel và Irristat. 3. Kết quả NGHIÊN CứU 3.1. Số trứng đẻ ra tại các thời điểm khác nhau trong ngày Kết quả theo dõi thời điểm đẻ trứng ở các khoảng thời gian trong ngày của các đàn gà giống bố mẹ đ−ợc trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Tỷ lệ trứng đẻ ra tại các thời điểm trong ngày Đơn vị tính (%) ROSS 308 ISA trắng ISA màu L−ơng ph−ợng Thời điểm (giờ) Quả Tỷ lệ % Quả Tỷ lệ % Quả Tỷ lệ % Quả Tỷ lệ % < 6 603 5,10 477 5,60 434 5,32 492 4,15 6 – 8 1338 11,29 900 10,55 986 12,44 1278 10,79 8 – 10 3438 27,01 2346 26,50 1608 22,31 2857 23,11 10 – 12 1896 19,05 1449 18,00 1844 19,41 2335 20,91 12 – 14 2490 21,01 1791 22,00 1743 21,37 2435 21,35 14 – 16 1422 12,00 978 11,50 901 11,04 1558 12,40 > 16 663 4,54 591 5,85 662 8,11 836 7,29 Tổng 11850 100,00 8532 100,00 8157 100,00 11848 100,00 Thời gian đẻ của các đàn gà thí nghiệm từ 6 - 17giờ và đẻ tập trung nhất vào khoảng thời gian từ 8 - 14giờ. Nếu thu trứng bằng tay, tốt nhất là thu đ−ợc 5 lần trong ngày (8, 10, 12, 14 và 16 giờ 30 phút). Tuy nhiên nếu thực hiện qui trình này, công nhân phải trực ca để thu trứng ở 12 giờ. Hiện nay xí nghiệp chỉ thu đ−ợc ba lần trong ngày tại các thời điểm 10; 14 và 16giờ 30 phút, qui trình này chỉ hợp lý với giờ làm việc mà ch−a hợp lý về kỹ thuật. 3.2. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trong ngày đến tỷ lệ chết phôi Bảng 2. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trong ngày đến tỷ lệ chết phôi Đơn vị tính (%) ROSS 308 ISA Trắng L−ơng ph−ợng ISA màu Thời điểm (giờ) Có phôi Chết phôi Có phôi Chết phôi Có phôi Chết phôi Có phôi Chết phôi < 6 90,2 13,8 91,2 12,6 91,6 13,8 90,6 14,2 6 – 8 93,8 13,0 93,4 10,2 92,6 10,8 91,4 11,2 8 – 10 93,0 8,2 93,8 6,2 92,8 8,8 93,8 9,0 10 – 12 93,2 8,8 93,8 7,2 93,6 9,4 93,6 9,6 12 – 14 93,0 8,6 94,4 7,4 92,8 9,2 93,6 9,2 14 – 16 92,4 10,8 93,6 9,0 94,0 11,0 94,4 11,8 > 16 93,4 12,8 93,4 11,4 94,0 13,0 93,2 12,2 Trung bình 92,7 10,8 93,3 9,14 93,1 10,9 93,9 11,0 Thời điểm đẻ trứng trong ngày có ảnh h−ởng đến tỷ lệ chết phôi qua các giai đoạn ấp. Tỷ lệ chết phôi thấp ở nhóm trứng đẻ ra trong khoảng từ 8 – 14giờ. Tỷ lệ chết phôi cao ở các nhóm trứng đẻ ra tr−ớc 6 giờ và sau 16 giờ. Sự khác nhau là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sở dĩ có kết quả này là do nhóm trứng đẻ tr−ớc 6 giờ và sau 16 giờ th−ờng có khối l−ợng và chỉ số hình thái nhỏ hơn hoặc lớn hơn so với trung bình của đàn. 3.3. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trứng trong ngày đến tỷ lệ nở Những trứng đẻ ra trong khoảng thời gian từ 8 - 14 giờ có tỷ lệ nở cao hơn trứng đẻ ra tr−ớc và sau khoảng thời gian này (bảng 3). Sự khác nhau là rất rõ rệt với P < 0,01. Tỷ lệ nở thấp nhất ở nhóm trứng đẻ ra tr−ớc 6 giờ. Bảng 3. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trứng trong ngày đến tỷ lệ nở Tỷ lệ nở của các giống gà (%) Thời điểm (giờ) ROSS 308 ISA trắng L−ơng ph−ợng ISA màu < 6 76,4 78,6 77,8 76,4 6 – 8 80,8 83,2 81,8 80,2 8 – 10 84,8 87,6 84,0 84,8 10 – 12 84,4 86,6 84,2 84,0 12 – 14 84,4 87,0 83,6 84,4 14 – 16 81,6 84,6 83,0 82,6 > 16 80,6 82,00 81,0 81,0 Trung bình 81,9 84,2 82,2 82,9 3.4. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trứng trong này đến tỷ lệ gà con loại I Trong kết quả ấp nở của trứng gia cầm, tỷ lệ gia cầm loại 1 tính trên tổng số trứng ấp là một chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng nhất. Toàn bộ số trứng đẻ ra theo thời điểm đẻ đ* đ−ợc trình bày ở bảng 1 đem ấp. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ trứng trong ngày đến kết quả ấp nở đ−ợc trình bày ở bảng 4. Thời điểm đẻ trứng trong ngày có ảnh h−ởng đến tỷ lệ gà loại I. Nhóm trứng đẻ tr−ớc 6giờ có tỷ lệ gà loại I thấp hơn so với các thời điểm khác trong ngày. Sự khác nhau là có ý nghia thống kê với P < 0,05. Tỷ lệ gà loại I cao nhất ở nhóm trứng đẻ ra từ 8 - 14giờ. Bảng 4. ảnh h−ởng của thời điểm đẻ đến tỷ lệ gà loại I Tỷ lệ gà loại I (%) Thời điểm (giờ) ROSS 308 (n=2500) ISA trắng (n=2000) L−ơng ph−ợng (n=2500) ISA màu (n=2000) < 6 74,6 77,6 75,8 72,4 6 – 8 79,0 80,6 78,8 77,6 8 – 10 81,4 84,8 79,2 79,0 10 – 12 81,4 83,0 79,4 78,4 12 – 14 80,8 84,0 79,8 78,6 14 – 16 80,0 81,4 78,8 78,4 > 16 78,0 78,8 78,8 77,4 Trung bình 79,74 81,46 78,66 77,4 3.5. ảnh h−ởng của tuổi gia cầm đến tỷ lệ trứng chết phôi Tuổi gia cầm không những có ảnh h−ởng đến tỷ lệ đẻ trứng mà còn ảnh h−ởng đến tỷ lệ trứng chết phôi (bảng 5). Tỷ lệ chết phôi giảm dần từ tuần tuổi 25 đến tuần tuổi 33 khi tỷ lệ đẻ tăng dần, đạt đỉnh cao và ổn định. Tỷ lệ chết phôi cao nhất ở những tuần đầu khi gà mới vào đẻ và thấp nhất sau khi đạt đỉnh cao tỷ lệ đẻ 3 - 4 tuần. Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bảng 5. ảnh h−ởng của tuổi gia cầm đến tỷ lệ chết phôi Gà ISA trắng (n=2000 con) Gà L−ợng Ph−ợng (n=2500con) Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Tỷ lệ chết phôi (%) Tuần tuổi Tỷ lệ đẻ (%) Tỷ lệ chết phôi (%) 25 27,5 12,1 25 32,8 13,9 26 41,2 11,9 26 41,9 13,1 27 51,7 11,8 27 55,4 12,9 28 63,8 11,6 28 62,7 11,3 29 75,4 10,6 29 77,8 11,0 30 79,5 9,6 30 76,7 10,8 31 79,0 8,0 31 75,6 9,5 32 78,7 7,4 32 74,7 9,1 33 77,4 6,6 33 73,9 8,6 34 76,6 6,9 34 71,3 8,9 35 75,2 7,0 35 68,9 9,5 36 73,6 7,1 36 67,7 9,0 37 71,9 7,3 37 67,5 8,9 38 69,3 7,2 38 66,1 9,7 39 68,7 7,5 39 64,5 9,7 40 66,5 7,3 40 63,9 9,3 41 65,8 7,8 41 62,2 9,5 42 64,4 7,6 42 61,7 9,4 TB 67,01 8,6 TB 64,7 9,8 Điều này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sinh lý của gia cầm. Khi gà mới vào đẻ, trứng th−ờng nhỏ, tỷ lệ các thành phần cấu tạo trứng ch−a ổn định, tỷ lệ lòng trắng th−ờng thấp hơn bình th−ờng, gây mất cân bằng các chất dinh d−ỡng cung cấp cho phôi trong quá trình phát triển. 3.6. ảnh h−ởng của tuổi gia cầm đến tỷ lệ nở Kết quả theo dõi ảnh h−ởng của tỷ lệ đẻ và tuổi của gia cầm đến tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ nở đ−ợc trình bày ở bảng 6. Bảng 6. ảnh h−ởng của tuổi gia cầm đến tỷ lệ nở Gà ISA trắng (n= 2000 con) Gà L−ợng Ph−ợng (n=2500 con) Tuần tuổi TL trứng có phôi (%) Tỷ lệ nở (%) Tuần tuổi TL trứng có phôi (%) Tỷ lệ nở (%) 25 90,6 78,5 25 85,9 72,0 26 91,1 79,2 26 87,8 74,7 27 92,1 80,3 27 80,1 77,2 28 92,4 80,8 28 91,1 79,8 29 93,0 82,4 29 92,7 81,7 30 94,7 85,1 30 93,9 83,1 31 94,7 86,7 31 93,1 83,6 32 94,9 87,5 32 93,2 84,1 33 94,7 88,1 33 96,0 87,4 34 94,8 87,9 34 95,0 86,1 35 94,3 87,3 35 95,1 85,6 36 93,6 86,5 36 95,9 86,9 37 92,9 85,6 37 94,6 85,7 38 93,1 85,9 38 94,9 85,2 39 91,6 84,1 39 94,3 84,6 40 91,6 84,3 40 92,4 83,1 41 92,5 84,7 41 92,2 82,7 42 91,9 84,3 42 92,9 83,5 TB 92,9 84,3 TB 92,3 82,5 Kết quả ở bảng 6 cho thấy tỷ lệ nở so với tổng số trứng ấp cao nhất ở 33 tuần tuổi, sau đó ổn định và giảm dần. Kết quả này có liên quan đến đặc điểm sinh lý của đàn gia cầm bố mẹ. Chất l−ợng trứng ấp tăng nhanh từ khi gà mái vào đẻ cho đến 27 – 28 tuần tuổi và ổn định ở 36 tuần. Mặt khác, số l−ợng và chất l−ợng tinh dịch của gà trống tốt nhất ở 28 – 30 tuần tuổi, sau đó ổn định và giảm dần. Nếu nuôi d−ỡng, chăm sóc gà trống tốt thì sự suy thoái của dịch hoàn xảy ra sau 48 tuần tuổi, nuôi d−ỡng, chăm sóc không hợp lý sự suy thoái dịch hoàn sẽ xảy ra ngay sau 36 tuần, thậm chí còn sớm hơn. Chất l−ợng của hai đàn gà trống thể hiện ở tỷ lệ thụ tinh trình bầy trong bảng 6. Tỷ lệ thụ tinh của cả hai đàn đều khá cao, trung bình 92,9% (ISA) và 92,3% (L−ơng ph−ợng). Tỷ lệ thụ tinh của cả hai đàn đều tăng dần, đạt cao nhất ở 32 tuần tuổi (ISA) và 3 tuàn tuổi (L−ơng ph−ợng), sau đó ổn định và giảm dần. 3.7. ảnh h−ởng của biện pháp khử trùng trứng đến kết quả ấp nở Để nghiên cứu ảnh h−ởng của khử trùng trứng ấp đến tỷ lệ ấp nở, chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên trứng gà ISA trắng với hai biện pháp khử trùng bằng foocmanđehyt (lô 2) vầ ôzôn (lô 3). Kết quả cho thấy khử trùng trứng bằng ôzôn cho tỷ lệ chết phôi thấp hơn (3,16%), tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại 1tính trên tổng số trứng ấp cao hơn (3,16 và 3,89%) so với trứng đ−ợc khử trùng bằng foocmaldehyt. Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) (bảng 7). Khử trùng trứng bằng foocmaldehyt và ôzôn cho tỷ lệ chết phôi thấp hơn (4,00 và 7,16%), tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại 1 cao hơn (4 và 7,16%) so với trứng không đ−ợc khử trùng. Sự sai khác là có ý nghĩa thống kê với P < 0,05 (giữa lô không khử trùng và lô khử trùng bằng foocmaldehyt), P < 0,01 (giữa lô không khử trùng với lô khử trùng bằng Ozôn). Bảng 7. ảnh h−ởng của biện pháp khử trùng trứng đến kết quả ấp nở Chỉ tiêu Đơn vị tính Lô 1 Lô 2 Lô 3 Số trứng vào ấp quả 1000 1000 1000 Số trứng vào thí nghiệm quả 950 950 950 Tỷ lệ trứng có phôi % 95,79 95,79 95,79 Tỷ lệ chết phôi kì I % 3,89 3,47 2,11 Tỷ lệ chết phôi kì II % 4,11 2,32 1,79 Tỷ lệ trứng tắc % 6,74 4,95 3,68 Tổng tỷ lệ chết phôi % 14,74 10,74 7,58 Tỷ lệ nở/số trứng có phôi % 84,62 88,79 92,09 Tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp % 81,05 85,05 88,21 Tỷ lệ gà loại 1/tổng số gà nở % 95,33 97,03 97,97 Tỷ lệ gà loại I/số trứng có phôi % 80,66 86,15 90,22 Tỷ lệ gà loại I/tổng số trứng ấp % 77,26 82,53 86,42 4. Kết luận Những trứng đẻ ra tại thời điểm khác nhau trong ngày có ảnh h−ởng đến kết quả ấp nở. Tỷ lệ nở, tỷ lệ gà loại I thấp nhất ở nhóm trứng đẻ tr−ớc 6h sáng. Tỷ lệ đẻ trứng và tuổi của đàn bố mẹ có ảnh h−ởng đến kết quả ấp nở. Tỷ lệ nở và tỷ lệ gà con loại I cao ở 30 - 40 tuần tuổi. Khử trùng trứng bằng ôzôn có kết quả ấp nở tốt hơn khử trùng bằng foocmanđehit. Tỷ lệ nở và tỷ lệ gà loại I so với tổng trứng ấp của ph−ơng pháp khử trùng bằng ôzôn và foocmanđehit lần l−ợt là 88,21và 85,05%; 86,42 và 82,53%. Tài liệu tham khảo Calnek B.W., H. John Barnes, C. W. Beard, W. M. Reid and H. W. Yoder (1991). Diseases of Poultry, Ninth Edition – Iowa State University – USA. David Sainsbury (1999). Poultry Health and Management, Blakwell Science. Lotte Ir van de Ven (2005). Maximising uniformity through top level hatchery practice – World Poultry: 16-18, 21(5) Narushin V. G. and M.N. Romanov (2002). Egg physical characteristics and hachability – World’s Poultry Science Journal: 297-403, 58 (3) Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Nguyễn Quí Khiêm (2004). Nghiên cứu ảnh h−ởng của đặc điểm hình thái, khối l−ợng trứng đến tỷ lệ ấp nở của trứng gà Tam Hoàng. Báo cáo khoa học Chăn nuôi thú y. Orlov M.V. (1974). Control biologico y la incubacion. Editorial Pueblo y Educacion. La Habana. Stewart J. Ritchie and W. R. (Bill) Cox (2005). Canadian Poultry Consultands Ltd. Abbotsford, British Columbia, Canada. Yang N. and R. S. RJiang (2005). Recent advances in breeding for quality chickens – World Poultry Science Journal : 373 – 381, 61 (3).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp.pdf