Báo cáo Khoa học Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain

Tài liệu Báo cáo Khoa học Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain: Bỏo cỏo khoa học: Năng suất sinh sản, sinh tr-ởng và chất l-ợng thõn thịt của cỏc cụng thức lai giữa lợn nỏi F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain Năng suất sinh sản, sinh tr−ởng và chất l−ợng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain Reproductive performance, fattenning and carcass quality of crossbred F1 (Landrace x Yorkshire) mated with Duroc and Pietrain boars Nguyễn Văn Thắng1, Đặng Vũ Bình2 SUMMARY Two experiments were carried out at the swine exprimental farm of Hanoi Agricultural University and at the Northern swine breeding company to evaluate reproductive performances, growth rate and carcass quality of crosbreds using Duroc and Piétrain as boars mating with F1 (Landrace x Yorkshire). It was found that reproductive performance of Piétrain x F1(Landrace x Yorkshire) was better than Duroc x F1(Landrace x Yorkshire). The numbers of piglets born and we...

pdf9 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Năng suất sinh sản, sinh trưởng và chất lượng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Năng suất sinh sản, sinh tr-ởng và chất l-ợng thõn thịt của cỏc cụng thức lai giữa lợn nỏi F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain Năng suất sinh sản, sinh tr−ởng và chất l−ợng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain Reproductive performance, fattenning and carcass quality of crossbred F1 (Landrace x Yorkshire) mated with Duroc and Pietrain boars Nguyễn Văn Thắng1, Đặng Vũ Bình2 SUMMARY Two experiments were carried out at the swine exprimental farm of Hanoi Agricultural University and at the Northern swine breeding company to evaluate reproductive performances, growth rate and carcass quality of crosbreds using Duroc and Piétrain as boars mating with F1 (Landrace x Yorkshire). It was found that reproductive performance of Piétrain x F1(Landrace x Yorkshire) was better than Duroc x F1(Landrace x Yorkshire). The numbers of piglets born and weaned per litter were 10.76 and 9.46 for Px(LxY), 11.05 and 9.64 for Dx(LxY), respectively. The average piglet weight and litter weight at birth and at weaning were 1.42, 14.86, 7.39, 70.42 kg (at 28.81 days) for Px(LxY), 1.39, 14.42, 7.20, 69.71 kg (at 28.85 days) for Dx(LxY), respectively. After 4 months of rearing crosbreds Px(LxY) had a higher growth rate (628.86 g/day) compared to Dx(LxY) (609.11 g/day). The FCR was 3.00 and 3.05, respectively. Percentage of lean meat of Px(LxY) and Dx(LxY) was 65.73 and 61.78%, respectively. Backfat thickness of Px(LxY) was lower, but loin muscle area larger than those of Dx(LxY), which were no significant marker, respectively. Meat quality in terms of drip loss, L*, a*, pH1 value but had difference in b*, pH2 value at the longissimus dorsi and at the semimembranosus muscle was not significantly different between Px(LxY) and Dx(LxY). It was thus concluded that Piétrain boars could be used for good reproductive peformance and high lean meat in pig production in Vietnam. Key words: Reproductive performance, growth rate, carcass quality, crosbreds, Landrace, yorkshire, Duroc, Piétrain. 1. Đặt vấn đề Lai kinh tế hai giống lợn ngoại giữa Landrace, yorkshire và ng−ợc lại đ tạo ra con lai F1(LxY), F1(YxL) để nuôi thịt và gây nái sinh sản. Nái lai có −u thế lai cao về nhiều chỉ tiêu sinh sản, việc sử dụng nái lai trong ch−ơng trình lai giống đ trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất (Rothschild và cộng sự, 1998). Sử dụng nái lai F1(LxY), F1(YxL) phối với đực giống Duroc đ đ−ợc nhiều tác giả trong và ngoài n−ớc nghiên cứu (Đặng Vũ Bình và cộng sự, 2005; Phùng Thị Vân và cộng sự, 2002; Tr−ơng Hữu Dũng, 2004; Phạm Thị Kim Dung, 2005; Liu Xiaochun và cộng sự, 2000). Các tác giả đ khẳng định các công thức lai này có tác dụng nâng cao năng suất sinh sản, sinh tr−ởng và năng suất thịt. Lợn Piétrain có nguồn gốc từ Bỉ là một giống lợn nổi tiếng trên thế giới về tỷ lệ nạc 1 Khoa Chăn nuôi Thú y, Đại học Nông nghiệp I Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006, Tập IV, Số 6: 48-55 Đại học Nông nghiệp I cao, sử dụng lợn Piétrain phối giống với lợn nái F1(Landrace x yorkshire) đ đ−ợc tiến hành rộng ri để nâng cao năng suất và chất l−ợng thịt ở nhiều n−ớc châu Âu (Grzeskoviak và cộng sự, 2000; Leroy và cộng sự, 1996; Lyczyncki và cộng sự, 2000; Wuensch và cộng sự, 2000). ở Việt Nam ch−a có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng lợn Pietrain trong công thức lai với lợn nái F1(Landrace x yorkshire). Vì vậy, nghiên cứu sử dụng lợn đực giống Pietrain phối giống với lợn nái F1(Landrace x yorkshire) nhằm nâng cao năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất l−ợng thịt là một vấn đề cần đ−ợc nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sinh sản, sinh tr−ởng, năng suất và chất l−ợng thịt của công thức lai Duroc x F1(Landrace x yorkshire) và Pietrain x F1(Landrace x yorkshire). 2. Nội dung, vật liệu và ph−ơng pháp nghiên cứu 2.1. Vật liệu nghiên cứu Lợn nái F1(Landrace x yorkshire) phối giống với lợn đực Duroc và Piétrain. Số l−ợng 60 con, nuôi tại Trại Chăn nuôi Khoa Chăn nuôi Thú Y- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I và Công ty Giống lợn miền Bắc. Số l−ợng ổ đẻ theo dõi năng suất sinh sản ở công thức lai F1(Landrace x yorkshire) phối giống với lợn đực Duroc là: 58, ở công thức lai F1(Landrace x yorkshire) phối giống với lợn đực Pietrain là: 61. Khảo sát sinh tr−ởng, tiêu tốn thức ăn qua 8 lần thí nghiệm ở mỗi công thức lai, số l−ợng lợn nghiên cứu ở công thức lai: Đực Duroc x nái F1(Landrace x yorkshire): 80 con và đực Pietrain x nái F1(Landrace x yorkshire): 82 con. Số cá thể giết mổ ở mỗi công thức lai: 10 con. 2.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu Các thí nghiệm đ−ợc bố trí theo ph−ơng pháp phân lô so sánh, đảm bảo các điều kiện đồng đều về nuôi d−ỡng, chăm sóc, khối l−ợng cơ thể, lứa đẻ, ph−ơng thức phối. Các chỉ tiêu theo dõi đối với các tính trạng sinh sản bao gồm: số con đẻ ra, số con để nuôi, số con cai sữa, ngày cai sữa. Các tính trạng sinh tr−ởng và năng suất thịt bao gồm: khối l−ợng ban đầu và kết thúc nuôi vỗ béo, tăng trọng trong thời gian nuôi, tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, các tỷ lệ nạc, mỡ, x−ơng, da (tính theo thịt xẻ), dài thân thịt, độ dày mỡ l−ng, diện tích cơ thăn. Các tính trạng chất l−ợng thịt bao gồm: tỷ lệ mất n−ớc sau khi bảo quản 24 giờ, giá trị pH tại cơ thăn ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt, màu sắc thịt. Giá trị pH thịt đ−ợc đo bằng máy đo pH-meter (Mettler-Toledo MP-220) theo ph−ơng pháp của Barton-Gate và cộng tác viên (1995), Clinquart (2004). Màu sắc thịt đ−ợc đo bằng máy Handy Colorimeter NR-3000 của hng NIPPON Denshoku IND. CO. LTD, theo ph−ơng pháp của Clinquart (2004) tại Phòng thí nghiệm Bộ môn Di truyền-Giống-Khoa Chăn nuôi Thú Y- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh h−ởng tới các tính trạng nh− sau: Yij klm = à + Mi + Yj + Lk +Tl + Sm + εijklm Trong đó: Yij klm :giá trị của tính trạng theo dõi đ−ợc à : giá trị trung bình của quần thể Mi: ảnh h−ởng của con đực Yj: ảnh h−ởng của năm Lk: ảnh h−ởng của lứa đẻ Tl: ảnh h−ởng của trại chăn nuôi Sm: ảnh h−ởng của mùa vụ εijklm: sai số ngẫu nhiên Các số liệu đ−ợc xử lý trên máy vi tính theo ph−ơng pháp thống kê sinh học bằng ch−ơng trình SAS 6.12 (1996). 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Năng suất sinh sản Bảng 1. ảnh h−ởng của một số yếu tố tới năng suất sinh sản của lợn nái Đực giống Năm Lứa đẻ Trại chăn nuôi Mùa vụ Số con đẻ ra/ổ NS NS ** NS NS Số con để nuôi/ổ NS NS *** NS NS Số con cai sữa/ổ NS NS *** NS NS Khối l−ợng sơ sinh/ổ NS NS ** NS NS Khối l−ợng sơ sinh/con ** *** *** NS NS Khối l−ợng cai sữa/ổ NS NS *** NS NS Khối l−ợng cai sữa/con ** NS * NS NS Ghi chú: NS: P>0,05; *: P<0,05; **: P<0,01; ***: P<0,001. Đực giống ảnh h−ởng có ý nghĩa thống kê đối với khối l−ợng sơ sinh/con và khối l−ợng cai sữa/con. Năm nuôi chỉ ảnh h−ởng đến khối l−ợng sơ sinh/con. Lứa đẻ là yếu tố ảnh h−ởng rõ rệt tới tất cả các chỉ tiêu sinh sản. Trại chăn nuôi, mùa vụ không ảnh h−ởng có ý nghĩa thống kê tới năng suất sinh sản (bảng 1). Bảng 2. Trung bình bình ph−ơng bé nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn của các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái F1(Landrace x yorkshire) phối giống với lợn đực Duroc và Piétrain F1[D x(LxY)] F1[P x (LxY)] Các chỉ tiêu n LSM ± SE n LSM ± SE Số con đẻ ra/ổ (con) 58 11,05a ± 0,25 61 10,76a ± 0,22 Số con để nuôi/ổ (con) 58 10,32a ± 0,19 61 10,19a ± 0,19 Số con cai sữa/ổ (con) 58 9,64a ± 0,20 61 9,46a ± 0,17 Khối l−ợng sơ sinh/ổ (kg) 58 14,42a ± 0,37 61 14,86a ± 0,32 Khối l−ợng sơ sinh/con (kg) 605 1,39a ± 0,01 639 1,42b± 0,01 Khối l−ợng cai sữa/ổ (kg) 58 69,71a ± 1,54 61 70,42a ± 1,35 Khối l−ợng cai sữa/con (kg) 548 7,20a ± 0,06 480 7,39b ± 0,05 Ngày cai sữa (ngày) 58 28,85a ± 0,20 61 28,81a ± 0,18 * Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng không mang ký tự giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản của lợn nái F1(Landrace x yorkshire) phối giống với lợn đực Duroc và Piétrain ở bảng 2 cho thấy số con đẻ ra/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ không có sự sai khác giữa hai công thức lai (P>0,05). Số con đẻ ra, số con còn sống và số con cai sữa trên ổ của công thức lai Dx(LxY) trong nghiên cứu này phù hợp với nhiều công trình đ công bố của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002); Lê Thanh Hải và cộng sự (2001). Khối l−ợng sơ sinh/con và khối l−ợng cai sữa/con của công thức lai Px(LxY) là: 1,42 và 7,39 kg (cai sữa ở 28,81 ngày); của công thức lai Dx(LxY) là: 1,39 và 7,20 kg (cai sữa ở 28,85 ngày). Có sự sai khác rõ rệt về hai chỉ tiêu này giữa hai công thức lai (P<0,01). Kalashnikova (2000) cho thấy công thức lai Duroc x (Landrace x Large White) có khối l−ợng sơ sinh trung bình trên con đạt tới 1,64 kg, trong khi đó công thức lai Landrace x (Landrace x Large White) chỉ đạt 1,36 kg. Tác giả cũng cho biết lai ba giống có tác dụng nâng cao số con đẻ ra/ổ và khối l−ợng sơ sinh/con so với nhân giống thuần. 3.2. Khả năng sinh tr−ởng Bảng 3. Trung bình bình ph−ơng bé nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của khối l−ợng cơ thể đối với các con lai qua các tháng nuôi (kg) Các chỉ tiêu D x(LxY)] (n=80) LSM ± SE P x (LxY) (n=82) LSM ± SE Bắt đầu nuôi thịt 19,70a ± 0,26 19,41a ± 0,26 Sau tháng nuôi thứ 1 34,36a ± 0,39 34,51a ± 0,38 Sau tháng nuôi thứ 2 52,53a ± 0,55 53,13a ± 0,55 Sau tháng nuôi thứ 3 72,08a ± 0,72 73,70a ± 0,71 Sau tháng nuôi thứ 4 92,72a ± 0,82 94,98a ± 0,81 Ghi chú: Các giá trị trong cùng hàng có mang chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê. Không có sự sai khác về khối l−ợng bắt đầu nuôi và khối l−ợng sau các tháng nuôi giữa hai loại con lai (P>0,05) (bảng 3). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về khối l−ợng khi kết thúc cao hơn so với kết quả của Lê Thanh Hải và cộng sự (2001), phù hợp với công bố của Phùng Thị Vân và cộng sự (2001, 2002). Bảng 4. Trung bình bình ph−ơng bé nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của tăng trọng đối với các loại con lai qua các tháng nuôi (g/con/ngày) Tháng nuôi D x(LxY) (n=80) LSM ± SE P x (LxY) (n=82) LSM ± SE Tháng nuôi thứ nhất 487,08a ± 7,73 503,38a ± 7,65 Tháng nuôi thứ hai 601,25a ± 9,35 620,37a ± 9,24 Tháng nuôi thứ ba 655,00a ± 9,70 682,36b ± 9,59 Tháng nuôi thứ t− 691,87a ± 10,48 708,64a ± 10,36 Trung bình trong 4 tháng nuôi 609,11a ± 5,80 628,86b ± 5,73 * Ghi chú: Các giá trị trong cùng hàng có mang chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê. Con lai Px(LxY) có mức tăng trọng cao hơn con lai Dx(LxY) trong tháng nuôi thứ ba, tăng trọng trung bình và có sự sai khác (P<0,05) (bảng 4). Kết quả nghiên cứu về tốc độ tăng trọng trung bình của con lai Dx(LxY) thấp hơn so với công bố của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) (655,90 g/ngày), Tr−ơng Hữu Dũng (2004) (617,80-694,10 g/ngày), Phạm Thị Kim Dung (2005) (667,28 g/ngày), cao hơn kết quả của Nguyễn Thị Viễn và cộng sự (2001) (567,00-592,00 g/ngày). Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2001) (601,00 g/ngày), phù hợp với kết quả của Buczyncki và cộng sự (1998), các tác giả công bố con lai P x (ZLotniki White x Polish LW) đạt mức tăng trọng 624,00 g/ngày. Lenartowiez và cộng sự (1998) cho thấy con lai P x (Polish LW x Polish L) tăng trọng cao hơn con lai D x (Polish LW x Polish L), cụ thể con lai D x (Polish LW x Polish L) tăng trọng 867 g/ngày, con lai P x (Polish LW x Polish L) tăng trọng tới 879 g/ngày. Mức tiêu tốn thức ăn của hai loại con lai t−ơng đ−ơng nhau và không có sự sai khác (P>0,05). Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002), Nguyễn Thiện (2002) cho biết mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ở con lai Dx(LxY) là 2,98 kg nuôi tại Thuỵ Ph−ơng, nuôi ở Tam Đảo là 3,38 kg, ở con lai Dx(YxL) là 2,95 kg. Nguyễn Thị Viễn (2001) công bố trong 4 tháng nuôi con lai Dx(YxL) có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng từ 3,12 đến 3,28 kg. Kết quả của Tr−ơng Hữu Dũng (2004) cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ở con lai Dx(LxY) từ 2,85 đến 3,11 kg, ở con lai Dx(YxL) từ 2,90 đến 3,00 kg. Bảng 5. Trung bình bình ph−ơng bé nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của tiêu tốn thức ăn đối với các loại con lai qua các tháng nuôi (kg thức ăn/kg tăng trọng) Tháng nuôi D x(LxY) ♣(n=8) LSM ± SE P x (LxY) (n=8) LSM ± SE Tháng nuôi thứ 1 2,45a ± 0,03 2,40a ± 0,03 Tháng nuôi thứ 2 2,74a ± 0,03 2,74a ± 0,03 Tháng nuôi thứ 3 3,21a ± 0,10 3,11a ± 0,10 Tháng nuôi thứ 4 3,81a ± 0,04 3,73a± 0,04 Trung bình trong 4 tháng nuôi 3,05a ± 0,03 3,00a ± 0,03 Ghi chú: Các giá trị trong cùng hàng có mang chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Mức tiêu tốn thức ăn của hai loại con lai t−ơng đ−ơng nhau và không có sự sai khác (P>0,05) (bảng 5). Kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002), Nguyễn Thiện (2002) cho biết mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ở con lai Dx(LxY) là 2,98 kg nuôi tại Thuỵ Ph−ơng, nuôi ở Tam Đảo là 3,38 kg, ở con lai Dx(YxL) là 2,95 kg. Nguyễn Thị Viễn (2001) công bố trong 4 tháng nuôi con lai Dx(YxL) có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng từ 3,12 đến 3,28 kg. Kết quả của Tr−ơng Hữu Dũng (2004) cho thấy tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng ở con lai Dx(LxY) từ 2,85 đến 3,11 kg, ở con lai Dx(YxL) từ 2,90 đến 3,00 kg. 3.3. Khả năng cho thịt và chất l−ợng thịt Tỷ lệ thịt móc hàm của hai loại con lai ch−a có sự sai khác (P>0,05), tỷ lệ thịt xẻ của con lai Px(LxY) cao hơn so với con lai Dx(LxY) và có sự sai khác (P<0,05). Có sự sai khác về tỷ lệ nạc, tỷ lệ mỡ (P<0,05) nh−ng không có sự sai khác về tỷ lệ x−ơng và tỷ lệ da giữa hai con lai (P>0,05). Độ dày mỡ l−ng và dài thân thịt của con lai Dx(LxY)] cao hơn so với con lai Px(LxY) nh−ng ch−a có sự sai khác (P>0,05). Con lai Px(LxY) có diện tích “mắt thịt” cao hơn so với con lai Dx(LxY), tuy nhiên ch−a có sự sai khác về chỉ tiêu này giữa hai loại con lai (P>0,05). Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ nạc/thịt xẻ của con lai Dx(LxY) trong nghiên cứu này nằm trong phạm vi của nhiều kết quả đ công bố. Cụ thể, Phùng Thị Vân và cộng sự (2002) cho biết tỷ lệ thịt xẻ ở con lai Dx(LxY) ở lần thí nghiệm thứ nhất là 70,91 %, ở lần thí nghiệm thứ hai là 72,70%, t−ơng ứng của con lai Dx(YxL) là 70,83 và 73,38%. Tỷ lệ nạc/thịt xẻ con lai Dx(LxY) từ 57,00 đến 61,81% (Phùng Thị Vân và cộng sự, 2002); 59,40% (Tr−ơng Hữu Dũng, 2004) ; 59,42% (Phạm Thị Kim Dung, 2005). Diện tích cơ thăn của con lai Dx(LxY) trong nghiên cứu này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cộng sự (2002). Các tác giả cho biết con lai Dx(LxY) có diện tích cơ thăn từ 43,36 cm2 đến 46,30 cm2. Kết quả ở bảng 6 cho thấy con lai Px(LxY) có có diện tích cơ thăn cao hơn con lai D x(LxY). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Urbanczyk và cộng sự (2000). Các tác giả cho biết: con lai Px(Polish LWxPolish L) có diện tích cơ thăn đạt 55,80 cm2, trong khi đó con lai (Polish LWxPolish L) chỉ đạt 49,40 cm2. Không có sự sai khác về tỷ lệ mất n−ớc sau khi giết thịt 24 giờ giữa hai loại con lai (P>0,05). Không có sự sai khác về màu sắc thịt giữa hai con lai ở giá trị L* và a*, có sai khác về giá trị b* (P<0,05). Không có sự sai khác về độ pH sau khi giết thịt 45 phút nh−ng có sự sai khác về độ pH sau khi giết thịt 24 giờ ở cơ thăn và cơ mông giữa hai loại con lai (P<0,05). Tuy nhiên căn cứ vào cách phân loại chất l−ợng thịt dựa vào tỷ lệ mất n−ớc của Lengerken và cộng tác viên (1987), dựa vào giá trị L* của màu sắc thịt của Van Laack, Kauffman (1999, trích từ Kuo và cộng sự, 2003) và ph−ơng pháp phân loại chất l−ợng thịt dựa vào giá trị pH thịt của Barton-Gate và cộng tác viên (1995) thì thịt của hai loại con lai đều đạt chất l−ợng bình th−ờng. Bảng 6. Trung bình bình ph−ơng bé nhất (LSM) và sai số tiêu chuẩn (SE) của các chỉ tiêu chất l−ợng thân thịt Chỉ tiêu D x(LxY) (n = 10) P x (LxY) (n = 10) LSM ± SE LSM ± SE Khối l−ợng giết thịt (kg) 93,89a ± 1,91 92,08a ± 2,02 Tỷ lệ thịt móc hàm (%) 78,10a ± 0,47 79,53a ± 0,50 Tỷ lệ thịt xẻ (%) 69,00a ± 0,51 70,95b ± 0,53 Tỷ lệ nạc (%) 61,78a ± 0,81 65,73b ± 0,86 Tỷ lệ mỡ (%) 19,71a ± 0,85 15,82b ± 0,89 Tỷ lệ x−ơng (%) 11,25a ± 0,13 10,97a ± 0,14 Tỷ lệ da (%) 7,18a ± 0,11 7,11a ± 0,11 Độ dày mỡ l−ng (cm) 2,50a ± 0,11 2,20a ± 0,12 Dài thân thịt (cm) 92,49a ± 1,16 91,87a ± 1,22 Diện tích “mắt thịt” (cm2) 51,23a ± 2,56 56,34a ± 2,70 Tỷ lệ mất n−ớc sau giết thịt 24 giờ (%) 3,78a ± 0,49 3,53a ± 0,51 L* (Lightness) 48,05a ± 0,53 47,94a ± 0,41 a* (Redness) 6,70a ± 0,63 6,99a ± 0,49 b* (Yellowness) 8,03a ± 0,32 11,27b ± 0,25 pH m. longissimus. dorsi sau mổ 45 phút 6,48a ± 0,04 6,51a ± 0,04 pH m. longissimus. dorsi sau mổ 24 giờ 5,98a ± 0,02 5,90b ± 0,03 pH m. semimembranosus sau mổ 45 phút 6,44a ± 0,03 6,41a ± 0,03 pH m. semimembranosus sau mổ 24 giờ 6,01a ± 0,02 5,82b ± 0,03 * Ghi chú: Các giá trị trong cùng hàng có mang chữ khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). 4. Kết luận Đực giống ảnh h−ởng có ý nghĩa thống kê đối với khối l−ợng sơ sinh/con và khối l−ợng cai sữa/con. Năm chỉ ảnh h−ởng đến khối l−ợng sơ sinh/con, lứa đẻ là yếu tố ảnh h−ởng rõ rệt tới tất cả các chỉ tiêu sinh sản. Trại chăn nuôi, mùa vụ không ảnh h−ởng có ý nghĩa thống kê tới năng suất sinh sản. Công thức lai Px(LxY) có khối l−ợng sơ sinh/con và khối l−ợng cai sữa/con cao hơn Dx(LxY). Tốc độ tăng trọng trung bình trong thời gian nuôi của con lai Px(LxY) đạt 628,86 g/ngày, con lai Dx(LxY) chỉ đạt 609,11 g/ngày. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trong thời gian nuôi của con lai Px(LxY) thấp hơn con lai Dx(LxY). Không có sự sai khác về tỷ lệ thịt móc hàm (P<0,05) nh−ng có sự sai khác về tỷ lệ thịt xẻ giữa hai con lai. Tỷ lệ nạc so với thịt xẻ của con lai Px(LxY) đạt 65,73 %, con lai Dx(LxY) chỉ đạt 61,78 %. Các chỉ tiêu chất l−ợng thịt của hai con lai đều nằm ở giới hạn cho phép và chất l−ợng thịt của hai con lai đều đạt chất l−ợng bình th−ờng. Sử dụng con lai Px(LxY) nuôi thịt có tác dụng nâng cao năng suất và tỷ lệ nạc, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ng−ời tiêu dùng trong n−ớc và xuất khẩu. Tài liệu tham khảo Barton-Gate P., Warriss P. D., Brown S. N. and Lambooij B. (1995). “Methods of improving pig welfare and meat quality by reducing stress and discomfort before slaughter-methods of assessing meat quality”, Proceeding of the EU- Seminar, Mariensee, 22-33. Buczyncki J. T., Szulc K., Fajfer E., Panek A. (1998). “The results of crossbreeding Zlotniki WhitePolish LW sows with P, PPolish L or PZloniki Pied boar”, Animal Breeding Abstracts, 66(12), ref., 8317. Grzeskowiak E., Bonzuta K., Strzelecki J. (2000). “Slaughter value and meat quality of carcasses of commercial fatteners from crossings of hybrid sows (Polish Large White x Polish Landrace) with Pietrain and Duroc boars”, Anim Breeding Abstracts, 68(8), ref., 4692. Grzeskowiak E. (2000). “Sensory properties and texture parameters of meat and raw smoked loin of crossbreds from the crossing of (Polish Large White x Polish Landrace) sows and Hampshire and Pietrain boars”, Anim Breeding Abstracts, 68(12), ref., 7522. Kalashnikova G. (2000). “An evaluation of different variants of rotational crossbreeding in pigs”, Anim Breeding Abstracts, 68(9), ref., 5347. Kuo C. C., Chu C. Y. (2003). “Quality characteritics of Chinese Sausages made from PSE pork”, Meat Sciennce, 64, 441-449. Lenartowiez P., Kulisiewicz J. (1998). “effect of supplementing the died with feed lard on carcass meatiness and lipid composition of meat in pigs of different breed types”, Animal Breeding Abstracts, 66(12), ref., 8325. Liu Xiaochun, Chen Bin, Shi Qishun (2000). “Effect of Duroc, Large White and Landrace crosses on growth and meat production traits”, Animal Breeding Abstracts, 68(12), ref., 7529. Lyczynski A., Pospiech E., urbaniak M., Bartkowiak., Rzosinska E., Szalata M., Medynski A. (2000), “Carcass value and meat quality of crossbreds pigs (Polish Large White x Polish Landrace) and (Polish Large White x Polish Landrace) x Pietrain”, Animal; Breeding Abstracts, 68(12), ref., 7514. Rothschild M. F., Bidanel J. P. (1998). “Biology and genetics of reproduction”, The genetics of the pig, Rothchild M. F. và Ruvinsky A., (Eds), CaB international, 313-344. Urbanczyk J., Hanczakowska E., Swiatkiewic M. (2000). “Effect of P boars on fattening and slaughter traits and on blood biochemical indices in pigs”, Animal Breeding Abstracts, 68(12), ref., 7536. Statistical analysis system institute, SAS/STAT user guide, version 6, fourth edition. SAS institute Inc: Carry, NC, 1996, 846 pages. Wuensch U., Niter G., Beryfelt U., Schueler L. (2000). “Genetic and economic evaluation of genetic improment schemes pigs, II: Comparison of selection strategies a three-way crossbreeding scheme”, Animal Breeding Abstracts, 68(8), ref., 4708. Clinquart A. (2004). “instruction pour la mesure du pH dans la viande de porc”, Département des Sciences des Denrees Alientaires, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, 1-11. Clinquart A (2004). “instruction pour la mesure de la couleur de la viande de porc par spectrocolorimetrie”, Département des Sciences des Denrees Alientaires, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, 1-7. Pascal Leroy, Prédéric Farnir, Michel Georges (1995-1996). Amélioration génétique des productions animales, Département de Génétique, Faculté de Médecine Véterinaire, Université de Liège, Tom I, 123-150. Lengerken G. V., Pfeiffer H. (1987). “Stand und enhvieklungstendezen der anwendung von methoden zur erkennung der stressempfinddlichkeit und flieshqualitar beim schwein”, inter-symp, Zur schweinezucht, Leipzig, 172-179. Đặng Vũ Bình, Nguyễn Văn T−ờng, Đoàn Văn Soạn, Nguyễn Thị Kim Dung (2005). Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại xí nghiệp chăn nuôi Đồng Hiệp-Hải Phòng, Tạp chí KHKT Nông nghiệp- Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, tập III, số 4, tr. 301-306. Phạm Thị Kim Dung (2005). Nghiên cứu các yếu tố ảnh h−ởng tới một số tính trạng về sinh tr−ởng, cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội. Tr−ơng Hữu Dũng (2004). Nghiên cứu khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa ba giống lợn ngoại Landrace, Yorkshire và Duroc có tỷ lệ nạc cao ở miền Bắc Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi, Hà Nội. Lê Thanh Hải và cộng sự (2001). Nghiên cứu chọn lọc, nhân thuần chủng và xác định công thức lai thích hợp cho heo cao sản để đạt tỷ lệ nạc từ 50-55%, Báo cáo tổng hợp đề tài cấp nhà n−ớc KHCN 08-06. Nguyễn Thiện (2002). “Kết quả nghiên cứu và phát triển lợn lai có năng suất và chất l−ợng cao ở Việt Nam”, Viện Chăn Nuôi 50 năm xây dựng và phát triển 1952-2002, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 81- 91. Phùng Thị Vân, Hoàng H−ơng Trà, Lê Thị Kim Ngọc, Tr−ơng Hữu Dũng (2001). “Nghiên cứu khả năng cho thịt giữa hai giống Landrace, Yorkshire, giữa ba giống Landrace, Yorkshire và Duroc, ảnh h−ởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt của lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52 %”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y (1999-2000), phần chăn nuôi gia súc, TP Hồ Chí Minh, tr. 207-219. Phùng Thị Vân, Hoàng H−ơng Trà, Trần Thị Hồng và CTV(2002). “Nghiên cứu khả năng sinh sản, cho thịt của lợn lai và ảnh h−ởng của hai chế độ nuôi tới khả năng cho thịt cuả lợn ngoại có tỷ lệ nạc trên 52%”, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn-Vụ khoa học công nghệ và chất l−ợng sản phẩm, Kết quả nghiên cứu KHCN trong nông nghiệp và phát triển nông thôn giai đoạn 1996-2000, Hà Nội, trang: 482-493. Nguyễn Thị Viễn (2001). “Xác định −u thế lai thành phần và di truyền cộng gộp từ các tổ hợp lai heo th−ơng phẩm”, Báo cáo khoa học Chăn nuôi Thú y (1999-2000), phần chăn nuôi gia súc, TP Hồ Chí Minh, tr. 252-260.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Năng suất sinh sản, sinh tr-ởng và chất l-ợng thân thịt của các công thức lai giữa lợn nái F1(Landrace x yorkshire) Phối giống với lợn đực Duroc và pietrain.pdf
Tài liệu liên quan