Báo cáo Khoa học Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng Sông Hồng

Tài liệu Báo cáo Khoa học Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng Sông Hồng: Bỏo cỏo khoa học Lợi thế so sỏnh của sản phẩm thịt lợn tại vựng đồng bằng sụng hồng Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 81-86 Đại học Nông nghiệp I Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng sông hồng Comparative Advantage of pork production in the Red River Delta Vũ Đình Tôn*, Nguyễn Thị Thu Huyền** và cộng sự SUMMARY Pig production plays an important position in the agricultural household’s economy in the Red River Delta and serves both domestic and foreign market. The study evaluated pork’s comparative advantage in Red River Delta during the period 2003-2005, sampling in four representative provinces (Ha Tay, Hung Yen, Nam Dinh and Hai Duong). The results showed that with moderate variation of some factors (5%-15% decrease in export price of cut meat, or decrease in import price of pig’s feedstuffs, or 5%-15% improved productivity, other things remained constant), pork production in the Red River Delta had comparative advantage. Ke...

pdf7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng Sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học Lợi thế so sỏnh của sản phẩm thịt lợn tại vựng đồng bằng sụng hồng Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 81-86 Đại học Nông nghiệp I Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng sông hồng Comparative Advantage of pork production in the Red River Delta Vũ Đình Tôn*, Nguyễn Thị Thu Huyền** và cộng sự SUMMARY Pig production plays an important position in the agricultural household’s economy in the Red River Delta and serves both domestic and foreign market. The study evaluated pork’s comparative advantage in Red River Delta during the period 2003-2005, sampling in four representative provinces (Ha Tay, Hung Yen, Nam Dinh and Hai Duong). The results showed that with moderate variation of some factors (5%-15% decrease in export price of cut meat, or decrease in import price of pig’s feedstuffs, or 5%-15% improved productivity, other things remained constant), pork production in the Red River Delta had comparative advantage. Key words: Pig, economic efficiency, and comparative advantage 1. ĐặT VấN Đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn n−ớc ta liên tục phát triển từ 20,19 triệu con năm 2000 tăng lên 27,34 triệu con năm 2005, trong đó đàn lợn vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) đạt 7,42 triệu con chiếm 27,1% tổng đàn lợn cả n−ớc (Niên giám thống kê, 2006). Hiện nay, mặc dù có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển chăn nuôi lợn theo h−ớng sản xuất hàng hoá, nh−ng chăn nuôi lợn trong vùng vẫn tập trung chủ yếu ở các nông hộ qui mô nhỏ, chất l−ợng sản phẩm còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, thị tr−ờng thịt lợn trên thế giới gần đây đang có nhiều biến động đã có những ảnh h−ởng không nhỏ đến tình hình phát triển chăn nuôi lợn của vùng. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho sản phẩm thịt lợn của vùng. Cùng với việc tận dụng những −u thế có sẵn, cần phân tích tìm ra những −u nh−ợc điểm của ngành chăn nuôi lợn nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn trong vùng. Vì vậy với mục đích trên nhóm tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này. 2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Nghiên cứu này đ−ợc tiến hành tại 4 tỉnh: Hải Phòng, Hải D−ơng, H−ng Yên và Nam Định trong thời gian từ 2003-2005. Đây là các tỉnh có truyền thống lâu đời về chăn nuôi lợn của vùng đồng bằng sông Hồng. Các số liệu mô tả tình hình sản xuất chung của vùng nghiên cứu đ−ợc thu thập từ các tạp chí, sách báo và số liệu thống kê của phòng ban các tỉnh nói trên. Số liệu sơ cấp đ−ợc thu thập thông qua hình thức đặt sổ theo dõi 1080 hộ chăn nuôi, 30-33 trang trại có quy mô từ nhỏ đến lớn trên 4 tỉnh Hải Phòng, Hải D−ơng, H−ng Yên và Nam Định. Ngoài ra, chúng tôi đã phỏng vấn trực tiếp 48 hộ thu gom, 72 hộ giết mổ và 4 xí nghiệp chế biến lợn choai và lợn sữa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Hải D−ơng và Hải Phòng. Nghiên cứu sử dụng ph−ơng pháp hạch toán, so sánh và phân tích lợi thế so sánh (thông qua các chỉ số DRC, DRC/SER, lợi nhuận thực tế và lợi nhuận xã hội…). Lợi thế so sánh của chăn nuôi lợn xuất khẩu vùng đồng bằng sông Hồng đ−ợc xác định thông qua chỉ tiêu chi phí các nguồn lực trong n−ớc (DRC). Lợi thế so sánh của sản xuất thịt lợn xuất khẩu đ−ợc xem xét thông qua tỷ số DRC/SER. Để đảm bảo tính xác thực của các kết quả tính toán, nghiên cứu đ−a ra một số bảng tính nh− sau: Tỷ giá hối đoái chính thức là OER=15,75/1US$; Tỷ giá hối đoái bóng (tỷ * Khoa Chăn nuôi - Nuôi trồng thủy sản, Đại học Nông nghiệp I. ** Trung tâm Nghiên cứu liên ngành, Đại học Nông nghiệp I. 81 Vũ Đình Tôn, Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự giá hối đoái mờ) là SER=1,2*OER. 3. KếT QUả NGHIÊN CứU 3.1 Tình hình chăn nuôi lợn của đồng bằng sông Hồng Sản xuất nông nghiệp của vùng ĐBSH đã có sự phát triển nhanh trong quá trình thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Đặc biệt là sự thay đổi đáng kể của ngành chăn nuôi, trong đó có sự đóng góp rất lớn của ngành chăn nuôi lợn. Bởi vì chăn nuôi lợn luôn chiếm một phần rất quan trọng ở vùng ĐBSH. Hơn nữa, đàn lợn của vùng luôn chiếm 26 - 27% trong tổng đàn lợn của cả n−ớc. Những điều này cho thấy, chăn nuôi lợn rất quan trọng trong xu h−ớng phát triển nông nghiệp của vùng. Ngoài đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ng−ời dân trong vùng, sản phẩm thịt lợn vùng ĐBSH còn đ−ợc chế biến phục vụ xuất khẩu. Giai đoạn 1991-1997, xuất khẩu thịt lợn của ĐBSH phát triển khá mạnh. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 17% (Tổng công ty Chăn nuôi Việt Nam, 2001). Trong khi đó, xuất khẩu thịt lợn của cả n−ớc có chiều h−ớng suy giảm. Rõ ràng, trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu thịt lợn của ĐBSH đang chiếm giữ vị thế chủ đạo của cả n−ớc. Năm 1995, tỷ trọng xuất khẩu thịt lợn của ĐH so với cả n−ớc đạt gần 76%, sau đó giảm, song vẫn chiếm hơn 50% tổng l−ợng thịt lợn xuất khẩu của cả n−ớc. Sản l−ợng xuất khẩu của vùng đạt cao nhất −ớc khoảng 17.000 tấn vào năm 2001, sau đó giảm mạnh vào năm 2002 và 2003 (Cục Nông nghiệp, 2004).Gần đây, hoạt động xuất khẩu thịt lợn của ĐBSH đang vấp phải nhiều khó khăn. Bên cạnh vấn đề tiêu chuẩn sản phẩm, một nguyên nhân khá quan trọng là sản phẩm thịt lợn xuất khẩu của vùng ĐBSH chủ yếu là thịt đông lạnh (chiếm trên 80%), còn lại là thịt lợn choai và lợn sữa. Các sản phẩm xuất khẩu thịt lợn chủ yếu ở dạng sơ chế nên sức hấp dẫn kém, kim ngạch xuất khẩu thấp. Đây cùng chính là những khó khăn chung của chăn nuôi lợn xuất khẩu trong cả n−ớc. 3.2. Hiệu quả kinh tế của các hộ điều tra * Các hộ nuôi lợn thịt Kết quả tính toán đã cho biết tổng thu và mức đầu t− của các hộ ở các tỉnh không có sự sai lệch lớn. Chi phí trung gian tính bình quân cho 100 kg lợn hơi xuất chuồng của các hộ điều tra là 1.288,6 ngàn đồng. Trong đó, chi phí thức ăn chiếm gần 70%. Tổng thu bình quân tính cho 100 kg lợn hơi xuất chuồng đạt 1.512,07 ngàn đồng. Sau khi trừ đi tất cả các chi phí đầu t−, thu nhập thuần của các hộ nuôi lợn thịt đạt 192,4 ngàn đồng trên 100 kg lợn hơi xuất chuồng. Trong 4 tỉnh điều tra, thu nhập từ chăn nuôi lợn thịt ở tỉnh H−ng Yên là lớn nhất nh−ng với chi phí trung gian cao nhất nên giá trị gia tăng tạo ra lại thấp nhất chỉ đạt 189,1 ngàn đồng/100 kg lợn hơi xuất chuồng, giá trị gia tăng cao nhất là các hộ chăn nuôi ở Hà Tây đạt 236,6 ngàn đồng/100 kg lợn hơi xuất chuồng. * Các hộ nuôi lợn nái Không giống nh− các hộ nuôi lợn thịt, sản phẩm cuối cùng của hộ nuôi lợn nái là lợn con xuất chuồng. Mức đầu t− và giá trị sản phẩm cho các hộ này cũng có sự khác biệt lớn hơn so với hộ nuôi lợn thịt. Giá trị gia tăng của các hộ nuôi lợn nái bình quân của 4 tỉnh nghiên cứu chiếm tỷ lệ 38,2% tổng thu (giá trị gia tăng bình quân 4 tỉnh đạt 662,1 ngàn đồng/100 kg lợn con hơi xuất chuồng). Giá trị VA đạt cao nhất tại Nam Định, do đa số các hộ sử dụng nhiều nguồn thức ăn tận dụng làm cho chi phí thức ăn giảm (732,4 ngàn đồng/100 kg lợn con hơi xuất chuồng), giá trị VA thấp nhất ở các hộ nuôi lợn nái tại Hải Phòng (567,5 ngàn đồng/100 kg lợn con hơi xuất chuồng). Nếu so sánh giữa hộ nuôi lợn thịt với hộ nuôi lợn nái, thu nhập thuần của hộ nuôi lợn nái cao gấp gần 3 lần so với nuôi lợn thịt nếu tính trên 100 kg lợn hơi. * Các trang trại nuôi lợn thịt Nhìn chung, hiệu quả kinh tế của các trang trại cao hơn so với các nông hộ. Nguyên nhân là các trang trại chủ yếu nuôi lợn ngoại thuần có năng suất và chất l−ợng cao. Tuy nhiên, mức đầu t− về thức ăn, chuồng trại, con giống ở các trang trại đều cao hơn so với các nông hộ. Bình quân thu nhập thuần ở 4 tỉnh là 309.600 đồng/100kg lợn hơi, chiếm tỷ lệ 90,5% giá trị gia tăng, cao hơn so với nông hộ 117,2 ngàn đồng/100kg lợn hơi. * Các trang trại nuôi lợn nái 82 Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng sông Hồng Hầu hết các trang trại nuôi lợn nái đều nuôi lợn thịt. Do vậy, phần lớn lợn con sản xuất ra đều đ−ợc giữ lại nuôi thịt. Kết quả điều tra cho thấy, các đầu t− về giống, chuồng trại, thức ăn và kỹ thuật ở các trang trại cao hơn nhiều so với chăn nuôi qui mô nhỏ nông hộ. Giá trị gia tăng bình quân của 100kg lợn con tại các trang trại thuộc 4 tỉnh điều tra đạt 586.000 đồng, cao nhất tại các trang trại ở Hải Phòng (661.400 đồng/100kg lợn con). Nếu so sánh với nông hộ nuôi nái, thu nhập thuần của trang trại thấp hơn (93,7 ngàn đồng/100 kg lợn con). 3.3. Phân tích lợi thế so sánh và cơ hội của sản phẩm thịt lợn vùng đồng bằng sông Hồng * Lợi nhuận thực tế và xã hội của ngành hàng sản xuất thịt lợn xuất khẩu Quá trình sản xuất lợn xuất khẩu có thể phân làm 2 công đoạn chính, gồm: Chăn nuôi lợn tại nông hộ và trang trại Thu gom, chế biến thịt lợn choai, lợn sữa và bán sản phẩm ra n−ớc ngoài Để có đ−ợc một phân tích tổng quát, đã kết hợp 2 công đoạn trên và các số liệu tính toán đ−ợc thể hiện trên bảng 1. Bảng 1. Lợi nhuận thực tế và xã hội của ngành hàng sản xuất lợn xuất khẩu (Tính cho 1 tấn lợn hơi) Chỉ tiêu Lợn choai (1.000 đ/tấn) Tỷ lệ (%) Lợn sữa (1.000 đ/tấn Tỷ lệ (%) Lợi nhuận thực tế I.Tổng chi phí thực tế 18.003,88 100,00 19.592,99 100,00 Chi phí sản xuất thực tế 15.693,90 87,17 16.449,35 83,96 Chi phí marketing thực tế 2.309,98 12,83 3.143,64 16,04 II. Giá trị sản phẩm 20.130,00 100,00 24.380,00 100,00 III. Lợi nhuận II - I 2126,12 4787,01 Lợi nhuận xã hội I.Tổng chi phí xã hội 15.784,22 100,00 17.195,58 100,00 Chi phí sản xuất 13.782,53 87,32 14.547,16 84,60 Chi phí marketing 2001,69 12,68 2648,42 15,40 II. Giá trị sản phẩm 20.029,80 100,00 24.277,58 100,00 III. Lợi nhuận II - I 4.245,58 7.081,99 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra hộ và cơ sở chế biến lợn xuất khẩu, 2004. Kết quả phân tích kết hợp cả hai công đoạn trên cho thấy: Lợi nhuận thực tế của chuỗi ngành hàng lợn choai xuất khẩu đạt đ−ợc là 2.126,12 ngàn đồng/tấn còn lợi nhuận thực tế của lợn sữa xuất khẩu đạt đ−ợc là 4.787,01 ngàn đồng /tấn (Bảng 1). Nh− vậy, lợi nhuận thực tế của ngành hàng lợn sữa cao hơn lợi nhuận thực tế của ngành hàng lợn choai. Kết quả cũng chỉ ra rằng, lợi nhuận xã hội của chuỗi ngành hàng lợn sữa cao hơn so với lợi nhuận xã hội của ngành hàng lợn choai xuất khẩu. * Lợi thế so sánh của chăn nuôi lợn xuất khẩu vùng đồng bằng sông Hồng Bảng 2. Chi phí nguồn lực cho sản xuất lợn choai và lợn sữa xuất khẩu Loại sản phẩm Chỉ tiêu Lợn choai Lợn sữa 1.Giá trị sản phẩm (1.000 đồng/tấn) 19.530,00 23.766,67 (USD/ tấn) 1.240,00 1.508,99 2. Tổng chi phí a. Trong n−ớc (1000đ/tấn) 11.278,14 15.107,04 b. N−ớc ngoài (USD/tấn) 254,37 105,58 3. DRC 11,44 10,76 4. DRC/SER 0,61 0,57 SER 18,9 18,9 Nguồn: Số liệu điều tra hộ và cơ sở chế biến lợn xuất khẩu, 2004. 83 Vũ Đình Tôn, Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự Hệ số chi phí nguồn lực của sản xuất và chế biến lợn choai và lợn sữa xuất khẩu đều nhỏ hơn 1 (DRC/SER) (Bảng 2). Điều này chứng tỏ 2 loại sản phẩm trên đều có lợi thế so sánh trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Nói một cách khác, chăn nuôi lợn choai và lợn sữa đều mang lại hiệu quả trong việc tạo ra ngoại tệ thông qua xuất khẩu. Kết quả cho thấy lợi thế so sánh của sản xuất lợn sữa (DRC/SER=0,57) cao hơn so với sản xuất lợn choai (DRC/SER = 0,61). 3.4. Các kịch bản khi hội nhập kinh tế thế giới Hiện nay, ngành hàng thịt lợn là một trong những ngành hàng nông nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là thịt lợn chế biến xuất khẩu đang có nguy cơ mất dần thị tr−ờng do gặp phải sự cạnh tranh rất mạnh về giá xuất khẩu của các n−ớc khác nh− Trung Quốc, Braxin,… Nguyên nhân là chi phí thức ăn cho chăn nuôi cao. Thêm vào đó, hầu hết các thiết bị dành cho chế biến thịt lợn của các nhà máy đều lạc hậu, sản phẩm chủ yếu chỉ là thịt đông lạnh và tập trung xuất khẩu cho 2 thị tr−ờng chính là Nga và Hồng Kông. Trên cơ sở phân tích lợi thế so sánh của ngành hàng lợn xuất khẩu, trong bối cảnh chung của quá trình hội nhập chúng tôi đ−a ra một số kịch bản giả định nh− sau: Kịch bản 1: Giá sản phẩm thịt lợn choai và lợn sữa xuất khẩu giảm (các yếu tố khác không đổi) thì lợi thế so sánh của ngành chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu sẽ thay đổi nh− thế nào? Kịch bản 2: Thuế nhập khẩu nguyên liệu dành cho chế biến thức ăn đ−ợc miễn hoàn toàn (thuế nhập khẩu = 0) và giá thành sản xuất giảm kéo theo chi phí trung bình của chăn nuôi giảm (các yếu tố khác không đổi) thì điều gì sẽ xảy ra đối với ngành chăn nuôi lợn xuất khẩu của vùng nghiên cứu? Kịch bản 3: Giả sử ng−ời chăn nuôi ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất làm cho năng suất chăn nuôi tăng lên (các yếu tố khác không đổi) thì điều gì sẽ xảy ra đối với ngành hàng lợn xuất khẩu của vùng nghiên cứu? trong khi các chi phí marketing và các chi phí khác giữ nguyên nh− kịch bản ban đầu. Kịch bản 1 Giả sử giá thịt lợn choai nguyên con và lợn sữa xuất khẩu giảm (các yếu tố khác không đổi) lợi thế so sánh của ngành chăn nuôi lợn tại vùng nghiên cứu thay đổi nh− thế nào? Giá xuất khẩu FOB giảm 5% so với giá ban đầu Giá xuất khẩu FOB giảm 10% so với giá ban đầu Giá xuất khẩu FOB giảm 15% so với giá ban đầu Bảng 3. Lợi thế so sánh của ngành hàng lợn xuất khẩu theo kịch bản 1 Tính cho 1 tấn lợn hơi Lợn choai Lợn sữa 1. Giá trị sản phẩm (USD/tấn hơi) 1.240,00 1.508,99 Giá xuất khẩu giảm 5% 1.178,00 1.433,54 Giá xuất khẩu giảm 10% 1.116,00 1.358,10 Giá xuất khẩu giảm 15% 1.054,00 1.282,65 2. Tổng chi phí (1.000đ/tấn) 15.284,42 16.770,0 3. DRC 11,44 10,76 Khi giá xuất khẩu giảm 5% 12,21 11,38 Khi giá xuất khẩu giảm 10% 13,09 12,06 Khi giá xuất khẩu giảm 15% 14,10 12,83 4. DRC/SER 0,61 0,57 Khi giá xuất khẩu giảm 5% 0,65 0,60 Khi giá xuất khẩu giảm 10% 0,69 0,64 Khi giá xuất khẩu giảm 15% 0,75 0,68 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra. Theo kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy, khi giá sản phẩm xuất khẩu giảm 5%, 10%, 15% so với giá ban đầu, thịt lợn xuất khẩu vẫn có lợi thế so sánh, mặc dù lợi thế này bị giảm đi rất nhiều. Nh− vậy, trong quá trình hội nhập, nếu giảm giá sản phẩm xuất khẩu cao nhất là 15% so với hiện nay thì chúng ta vẫn có lợi thế so sánh với các n−ớc cùng xuất khẩu các mặt hàng trên. Kịch bản 2 Giả sử thuế nhập khẩu các nguyên liệu dành cho chế biến thức ăn đ−ợc miễn giảm hoàn toàn (thuế nhập khẩu =0) và giá thành sản xuất giảm kéo theo chi phí trung bình của chăn nuôi giảm (các yếu tố khác không đổi), điều gì 84 Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng sông Hồng sẽ xảy ra đối với ngành chăn nuôi lợn thịt xuất khẩu của vùng nghiên cứu? Thuế nhập khẩu nguyên liệu = 0 và giá nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn giảm 5% so với giá thực tế ban đầu Thuế nhập khẩu nguyên liệu = 0 và giá nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn giảm 10% so với giá thực tế ban đầu Thuế nhập khẩu nguyên liệu = 0 và giá nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn giảm 15% so với giá thực tế ban đầu Bảng 4. Lợi thế so sánh của ngành hàng lợn xuất khẩu theo kịch bản 2 Tính cho 1 tấn lợn hơi Lợn choai Lợn sữa 1.Giá trị sản phẩm (US$/tấn hơi) 1.240,00 1.508,99 2. Tổng chi phí a. Trong n−ớc (1000đ/tấn) 11.278,14 15.103,38 b. N−ớc ngoài (US$/tấn) 238,77 101,33 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 5% 227,46 96,21 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 10% 217,12 89,28 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 15% 206,78 79,92 3. DRC 11,44 10,76 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 5% 11,14 10,69 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 10% 11,03 10,64 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 15% 10,92 10,57 4. DRC/SER 0,61 0,57 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 5% 0,589 0,566 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 10% 0,583 0,563 Thuế = 0 & giá nguyên liệu chế biến TĂ giảm 15% 0,578 0,559 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra. Theo kết quả bảng trên, nếu giảm giá nguyên liệu thức ăn, chi phí cấu thành 1 tấn lợn hơi xuất chuồng giảm đáng kể. Để giải quyết vấn đề này, nhà n−ớc cần khuyến khích các nhà sản xuất nguyên liệu trong n−ớc tăng c−ờng đầu t− mở rộng diện tích sản xuất, tăng năng suất và chất l−ợng các nguyên liệu chính. Ngoài ra, cần −u tiên khuyến khích các doanh nghiệp trong n−ớc đầu t− công nghệ sản suất các nguyên liệu yêu cầu kỹ thuật cao, hạn chế sự đầu t− hoàn chỉnh của các doanh nghiệp n−ớc ngoài. Tóm lại, ngành hàng lợn xuất khẩu muốn phát triển, không có con đ−ờng nào khác là phải tìm mọi cách hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi để có đ−ợc −u thế của mình trên tr−ờng quốc tế. Kịch bản 3 Giả sử ng−ời chăn nuôi ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất làm cho năng suất chăn nuôi tăng lên (các yếu tố khác không đổi), điều gì sẽ xảy ra đối với ngành hàng lợn xuất khẩu ở vùng nghiên cứu? - Giá thành sản xuất giảm 5% so với giá thành sản xuất ban đầu nhờ tăng năng suất. - Giá thành sản xuất giảm 10% so với giá thành sản xuất ban đầu nhờ tăng năng suất - Giá thành sản xuất giảm 15% so với giá thành sản xuất ban đầu nhờ tăng năng suất Bảng 5. Lợi thế so sánh của ngành hàng lợn xuất khẩu theo kịch bản 3 Tính cho 1 tấn lợn hơi Lợn choai Lợn sữa 1.Giá trị sản phẩm (US$/tấn hơi) 1.240,00 1.508,99 2. Tổng chi phí a. Trong n−ớc (000đ/tấn) 11.278,14 15.107,04 Giảm giá thành sản xuất 5% 10.714,23 14.351,69 Giảm giá thành sản xuất 10% 10.150,32 13.596,33 Giảm giá thành sản xuất 15% 9.586,42 12.840,98 b. N−ớc ngoài (US$/tấn) 254,4 105,6 3. DRC 11,44 10,76 Giảm giá thành sản xuất 5% 10,87 10,23 Giảm giá thành sản xuất 10% 10,30 9,69 Giảm giá thành sản xuất 15% 9,73 9,15 4. DRC/SER 0,61 0,57 Giảm giá thành sản xuất 5% 0,58 0,54 Giảm giá thành sản xuất 10% 0,54 0,51 Giảm giá thành sản xuất 15% 0,51 0,48 Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra. 85 Vũ Đình Tôn, Nguyễn Thị Thu Huyền và cộng sự áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất là h−ớng đi rất khả quan nhằm tăng năng suất sản xuất và chất l−ợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất và điều đó sẽ dẫn đến tăng sức cạnh tranh trên thị tr−ờng xuất khẩu. Từ kết quả tính toán cho thấy, khi giá thành sản xuất lợn xuất khẩu giảm sẽ làm tăng lợi thế so sánh lên khá nhiều thông qua các chỉ tiêu DRC và DRC/SER. Nh− vậy, qua chỉ tiêu DRC cho thấy, chúng ta sẽ mất ít đồng nội tệ hơn để thu đ−ợc một đồng ngoại tệ thông qua hoạt động xuất khẩu cho cả 2 loại sản phẩm lợn choai và lợn sữa. 4. KếT LUậN ĐBSH có truyền thống chăn nuôi lợn lâu đời với đặc tr−ng của kiểu canh tác nông nghiệp lúa - lợn, việc tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp cho chăn nuôi lợn đã làm giảm đáng kể chi phí cho nông hộ. Hình thức chăn nuôi lợn theo h−ớng trang trại b−ớc đầu đạt đ−ợc kết quả khá tốt, đặc biệt là trang trại chăn nuôi lợn nái. Sản phẩm thịt lợn xuất khẩu có lợi thế so sánh về nhân công, nguồn giống chủ động… Bên cạnh những −u thế, chăn nuôi lợn vùng ĐBSH còn gặp một số trở ngại lớn nh− giá thức ăn công nghiệp cao, thiếu vốn đầu t−, kỹ thuật chăn nuôi còn hạn chế, quy mô nhỏ lẻ, thiếu thông tin về thị tr−ờng, chính sách hỗ trợ của Nhà n−ớc còn nhiều bất cập… Để thấy đ−ợc khả năng cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn vùng ĐBSH đề tài đã đ−a ra ba kịch bản: Giá FOB của sản phẩm xuất khẩu giảm 5%-10%-15%; Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi giảm 5%-10%-15%; Giá thành sản xuất giảm 5%-10%-15% so với ban đầu nhờ tăng năng suất. Kết quả cho thấy, với mỗi kịch bản độc lập, sản phẩm thịt lợn vẫn có lợi thế so sánh. Từ những −u thế và hạn chế trên, để chăn nuôi lợn vùng ĐBSH phát triển theo h−ớng sản xuất hàng hoá và sử dụng tốt lợi thế so sánh của mặt hàng thịt lợn xuất khẩu, cần giải quyết triệt để những hạn chế nêu trên. Tài liệu tham khảo Niên giám thống kê (2006). NXB Thống kê - 2005 Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam (2001). Báo cáo “Tình hình thị tr−ờng thịt lợn Hồng Kông, Trung Quốc và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thịt lợn sang Hồng Kông, Trung Quốc từ 2001-2010”. Báo cáo của Cục Nông nghiệp-Bộ NN&PTNT, 2003-2004. 86

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Lợi thế so sánh của sản phẩm thịt lợn tại vùng đồng bằng sông hồng.pdf
Tài liệu liên quan