Báo cáo Khoa học Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của người dân xã Thượng Hà - Bảo Yên - Lào Cai

Tài liệu Báo cáo Khoa học Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của người dân xã Thượng Hà - Bảo Yên - Lào Cai: Bỏo cỏo khoa học: Kiến thức bản địa trong canh tỏc trờn đất dốc của ng-ời dõn xó Thượng Hà - Bảo Yờn - Lào Cai Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 57-61 Đại học Nông nghiệp I Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của ng−ời dân xã Th−ợng Hà - Bảo Yên - Lào Cai Indigenous knowledge for upland farming in Thuong Ha commune - Bao Yen district - Lao Cai province Trần Sỹ Hải1, Nguyễn Hữu Thành2 SUMMARY Recently, indigenous knowledge has adapted local conditions from generation to generation and it’s understanding is highly considered to develop the appropriate farming system. Therefore, the purpose of this research is to investigate indigenous knowledge of Thuong Ha people, Bao Yen district, Lao Cai province. The methodologies were applied such as field surveys, interviews farmers, participatory analysis, synthesis and comparison. The results show that indigenous knowledge of Thuong Ha people in their traditional shifting cultivation is very di...

pdf7 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1283 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của người dân xã Thượng Hà - Bảo Yên - Lào Cai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Kiến thức bản địa trong canh tỏc trờn đất dốc của ng-ời dõn xó Thượng Hà - Bảo Yờn - Lào Cai Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 57-61 Đại học Nông nghiệp I Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của ng−ời dân xã Th−ợng Hà - Bảo Yên - Lào Cai Indigenous knowledge for upland farming in Thuong Ha commune - Bao Yen district - Lao Cai province Trần Sỹ Hải1, Nguyễn Hữu Thành2 SUMMARY Recently, indigenous knowledge has adapted local conditions from generation to generation and it’s understanding is highly considered to develop the appropriate farming system. Therefore, the purpose of this research is to investigate indigenous knowledge of Thuong Ha people, Bao Yen district, Lao Cai province. The methodologies were applied such as field surveys, interviews farmers, participatory analysis, synthesis and comparison. The results show that indigenous knowledge of Thuong Ha people in their traditional shifting cultivation is very diversified, profound and suitable to farming conditions of upland areas. For instance, for protecting soils, local people have many experiences in developing farming calendar, soil erosion control, crop rotation, field plot selections, forest plantation. The findings reveal that new technology and economic development should be based on indigenous knowledge for livelihood sustainability in the uplands. Key words: indigenous knowledge, uplands, Thuong Ha commune, Lao Cai, Vietnam. 1. ĐặT VấN Đề 1 Kiến thức bản địa là sản phẩm lao động của nhân dân trong hàng thế kỷ. Chúng đ−ợc tích lũy, hoàn thiện và truyền bá qua nhiều thế hệ của cả cộng đồng tại các địa ph−ơng (Michael Warren, 1995). Kiến thức bản địa chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và những hoạt động cụ thể, vì vậy nó có thể trái ng−ợc với kiến thức hàn lâm do các tr−ờng đại học, viện nghiên cứu hay các hãng t− nhân phát triển dựa trên các ph−ơng pháp khoa học chính thống. Vì kiến thức bản địa luôn thay đổi theo thời gian nên đôi khi rất khó xác định đ−ợc kỹ thuật hay kinh nghiệm đó là kiến thức bản địa hay du nhập từ bên ngoài hoặc là sự pha trộn giữa hai yếu tố đó (Walker et al, 1995). Tuy nhiên, đối với một dự án phát triển, kỹ thuật 1 Viện Nông hoá thổ nh−ỡng. 2 Khoa Đất & Môi tr−ờng, Đại học Nông nghiệp I. đó có hoàn toàn là kiến thức bản địa hay không hay đã bị pha trộn với những kiến thức đ−ợc giới thiệu từ bên ngoài, điều đó cũng không quan trọng. Điều quan trọng hơn là thay vì tìm kiếm những công nghệ và giải pháp từ bên ngoài, tr−ớc tiên chúng ta hãy thử xem trong cộng đồng có những kiến thức gì. Sau đó, chúng ta sẽ sử dụng kiến thức nào hiệu quả hơn hoặc kết hợp chúng một cách tốt nhất. Đất dốc chiếm ba phần t− lãnh thổ n−ớc ta và có vị trí quan trọng trong phát triển nông nghiệp của cả n−ớc (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm, 1998). Bảo vệ đất dốc để sản xuất nông lâm nghiệp bền vững, ổn định đời sống định canh định c− cho đồng bào các dân tộc là một giải pháp −u tiên hàng đầu trong chính sách an toàn l−ơng thực đối với các tỉnh miền núi. Xã Th−ợng Hà huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai có những nét đặc tr−ng của vùng miền núi phía Bắc Việt Nam. Theo thống kê của xã năm 2005, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là Trần Sỹ Hải, Nguyễn Hữu Thành 7442ha, gồm 1020.84ha đất nông nghiệp; 2559.5ha đất lâm nghiệp. Toàn xã có 1006 hộ gia đình bao gồm 5 dân tộc: Kinh, Tày, Hmông, Dao, Nùng cùng chung sống. Trong đó dân tộc Hmông và Dao chiếm tới 90% dân số. Ng−ời dân Th−ợng Hà từ lâu đã có tập quán canh tác n−ơng rẫy. Trải qua một thời gian canh tác lâu dài với các điều kiện tự nhiên của địa ph−ơng, họ đã tích lũy đ−ợc nhiều kinh nghiệm quý báu và đ−ợc truyền qua nhiều thế hệ kế tiếp nhau. Điều này đã ăn sâu vào trong tiềm thức và ảnh h−ởng rõ nét trong đời sống của ng−ời dân ở đây. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này là tìm hiểu vai trò của loại hình canh tác này trong mối liên hệ với điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa đồng thời quản lý những tài nguyên thiên nhiên bao gồm cả kiến thức bản địa. 2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Điều tra kiến thức bản địa tại địa bàn xã Th−ợng Hà - Bảo Yên - Lào Cai theo ph−ơng pháp KIP (Cục Khuyến Nông và Khuyến Lâm, 1998). Thông qua sự giới thiệu của địa ph−ơng chọn 15 ng−ời bao gồm những ng−ời cao tuổi, tr−ởng bản, nông dân, cán bộ khuyến nông là những ng−ời có am hiểu về kiến thức bản địa. Phỏng vấn họ về những vấn đề liên quan đến tập quán sản xuất (lịch gieo trồng, quan sát thời tiết...), kinh nghiệm phân loại, đánh giá đất, sử dụng và cải tạo đất. Thông tin sau khi thu thập sẽ đ−ợc tổng hợp lại và trình bày trong hội thảo có sự tham gia của ng−ời dân. Đánh giá lại những kiến thức thu thập đ−ợc đã đại diện cho kiến thức của ng−ời dân ch−a? Những thông tin sau khi đã đ−ợc kiểm chứng mới đ−ợc đ−a vào báo cáo. Thu thập thông tin từ Trung tâm Nông, Lâm nghiệp Lào Cai, Phòng Nông nghiệp huyện Bảo Yên, kết hợp điều tra, phân tích với kết quả của các mô hình canh tác để đ−a ra sự so sánh về ảnh h−ởng của các hình thức và biện pháp canh tác đến sự bền vững của đất. 3. KếT QUả NGHIÊN CứU 3.1. Kiến thức bản địa trong việc tính lịch thời vụ Lịch thời vụ đ−ợc ng−ời dân Th−ợng Hà tính dựa trên sự thay đổi về thời tiết và khí hậu địa ph−ơng từng ngày, tháng và mùa vụ cây trồng. Do đặc điểm của canh tác n−ơng rẫy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên nên lịch thời vụ đóng vai trò rất quan trọng, nó quyết định kết quả của thu hoạch. Sau đây là lịch mùa vụ 12 tháng trong năm. Bảng 1. Lịch mùa vụ theo từng tháng Tháng Tên địa ph−ơng Kinh nghiệm Hoạt động chính 1 Y Ly M−a rét Các hoạt động vui chơi giải trí 2 Au Ly Bắt đầu có nắng ấm Tìm kiếm, chọn n−ơng làm rẫy, gieo ngô, trồng khoai lang, tổ chức c−ới hỏi 3 Pi ly Nắng ấm và có nhiều ong Phát quang rẫy, làm cỏ cho ngô và trồng sắn 4 Plau Ly Nắng ấm và có nhiều ong, lúa ra hoa Đốt rẫy, gieo lúa n−ơng, thu hoạch ngô 5 Tru Ly Th−ờng có m−a bão Gieo lúa n−ơng, làm cỏ sắn 6 Trau Ly Nắng nóng Làm cỏ cho lúa n−ơng, làm nhà 7 Seng Ly Có nhiều kiến Chăm sóc lúa, làm rào ngăn gia súc 8 Gi Ly Có nhiều chim Thu hoạch lúa n−ơng, làm cỏ cho lúa mùa 9 Chua Ly Mùa m−a Thu hoạch lúa, sửa nhà 10 Cau Ly Nhiều mây, có m−a Thu hoạch lúa mùa, măng tre, nứa 11 Cau Y Ly Lạnh Phơi và cất trữ thóc Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 57-61 Đại học Nông nghiệp I 12 Cau Au Ly Rét buốt Lễ hội mừng gạo mới Lịch thời vụ của ng−ời dân Th−ợng Hà đã cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa công việc làm và thời tiết trong năm (Bảng 1). Đây là những đúc rút từ kinh nghiệm thực tế qua một thời gian lâu dài và đ−ợc các thế hệ truyền cho nhau từ đời này qua đời khác. Chẳng hạn nh− việc đi lấy mật ong th−ờng đ−ợc tiến hành vào tháng 4 và tháng 5, bởi vì vào thời gian này có nhiều hoa rừng, thời tiết khô hanh nên mật ong th−ờng nhiều và có thời gian bảo quản lâu hơn. Bên cạnh đó, ng−ời dân sắp xếp thời vụ canh tác dựa trên sự thay đổi của các hiện t−ợng tự nhiên, đặc biệt là sự thay đổi của ánh sáng trăng trong tháng. Đây là một trong những yếu tố ảnh h−ởng rất lớn đến cây trồng. Họ chia một năm làm 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày với hai thời kỳ trăng lên và trăng lặn t−ơng ứng với hai giai đoạn những ngày tốt và những ngày xấu. Theo quan niệm của ng−ời dân ở đây, tuần trăng là biểu t−ợng của sự phát triển cây trồng và vật nuôi. Dựa vào sự thay đổi của tuần trăng, họ sắp xếp lịch thời vụ gieo trồng để có thể thu đ−ợc năng suất cao nhất. Bảng 2. Ngày gieo trồng phù hợp với từng loại cây trồng Cây trồng Ngày thích hợp trong tháng Ghi chú Sắn Từ mùng 1 đến mùng 3, 4 Từ 27 đến 30 Trăng mờ Lúa 18 Chuối 14,16,17 Trăng sáng Tre, mía 17, 18 Dứa 14, 15 Khoai lang 16, 17 Tập trung vào tháng giêng, hai và ba 3.2. Những kinh nghiệm trong dự báo thời tiết Canh tác n−ơng rẫy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên (Trần Đức Viên, 1996), do đó việc quan sát những sự thay đổi của thời tiết, khí hậu đóng một vai trò quan trọng trong kỹ thuật sản xuất của bà con dân tộc thiểu số ở xã Th−ợng Hà. Sau đây là kinh nghiệm của ng−ời dân tộc Dao, nếu quan sát thấy các tổ ong đ−ợc làm ở trên cây cao, đây là dấu hiệu không có bão lớn. Ng−ợc lại, nếu tổ ong đ−ợc làm ở d−ới những cây thấp, đó là dấu hiệu sắp có những trận bão lớn. Nếu số măng tre mọc h−ớng vào trong bụi tre nhiều hơn h−ớng ra ngoài thì năm đó sẽ có nhiều bão lớn. Nếu mặt trời có màu đỏ khi lặn thì thời tiết trong các ngày tới sẽ khô và nóng. Nếu giun chui lên khỏi mặt đất thì sắp có m−a. Đặc biệt ng−ời dân tộc Hmông có rất nhiều kinh nghiệm dự báo thời tiết dựa trên sự quan sát màu sắc của những con ếch. Bằng cách quan sát các hiện t−ợng thiên nhiên gắn liền với những thay đổi về thời tiết, những nhóm ng−ời dân tộc thiểu số ở xã Th−ợng Hà đã rút ra đ−ợc những kinh nghiệm quí báu trong việc dự đoán thời tiết để bố trí hợp lý công việc canh tác của mình. 3.3. Kiến thức bản địa về đánh giá phân loại và sử dụng đất 3.3.1. Những kinh nghiệm trong việc phân loại và chọn đất Chọn đất là khâu đầu tiên trong quá trình đốt n−ơng làm rẫy, đây là một trong những yếu tố chính ảnh h−ởng đến năng suất của cây trồng. Những ng−ời dân tộc thiểu số ở Th−ợng Hà đã tiến hành chọn lựa và phân loại đất dựa trên sự quan sát về màu sắc, đặc tính, hệ thảm thực vật và đặc biệt là so sánh sự phát triển của cây trồng trên những loại đất khác nhau. Bảng 3. Các cách nhận biết đất xấu và đất tốt Chỉ thị Đất tốt (Ang Dong) Đất xấu (Ang Pay) Cây tự nhiên Cây phát triển tốt Chủ yếu là cây bụi và cỏ tranh Màu sắc Đất màu nâu hoặc đen Đất bạc màu Đặc tính lý học Đất xốp, mềm, giữ n−ớc tốt Đất cứng, khô, khả năng giữ n−ớc kém Những đặc tính khác Có tầng thảm mục dày, nhiều phân giun Tầng thảm mục hầu nh− không có, không thấy phân Trần Sỹ Hải, Nguyễn Hữu Thành giun. Các hệ thống cây trồng Phát triển nhanh Phát triển chậm Sự phân biệt đất xấu và đất tốt của ng−ời dân Th−ợng Hà dựa vào sự quan sát trực tiếp. Tuy nhiên, khi so sánh đối chiếu với kiến thức khoa học thì giữa chúng có nhiều điểm t−ơng đồng. Ví dụ, khi thực hiện việc phân loại đất dựa trên những đặc tính lý học (Bảng 4). Bảng 4. Phân loại đất Tên địa ph−ơng Đặc tính nổi bật Tên khoa học Ang Do Đất xốp, màu vàng Đất phù sa Ang pay Dẻo dính, màu nâu đỏ Đất sét Ang To Đất khô, có nhiều đá lẫn Đất có nhiều đá lẫn Để nhận biết, phân biệt các loại đất xấu và tốt, ng−ời dân dựa vào màu sắc đất, lớp phủ thực vật. Đất có màu đen và có nhiều ổ giun th−ờng thích hợp với mọi loại cây trồng. Họ không chọn những khu vực có nhiều đá lẫn, cây phát triển còi cọc. Một số loại cây cỏ có khả năng là chỉ thị phản ánh một cách khá chính xác chất l−ợng độ phì của đất. Ví dụ, khi độ phì của đất tốt thì có nhiều cây phát triển xanh tốt, đặc biệt khi có sự xuất hiện của nhiều cây mây. Sự xuất hiện của cỏ tranh (imperata) cho thấy độ phì của đất đã giảm. Nếu có sự xuất hiện của cây xấu hổ (mimosa) điều đó có nghĩa là đất đã bị xói mòn và thoái hóa. Ngoài ra, ng−ời dân còn có kinh nghiệm phân loại đất dựa vào điều kiện địa hình. Trên thực tế, địa hình canh tác của họ th−ờng ở những nơi có độ dốc. Theo kinh nghiệm, họ th−ờng chọn những khu vực có độ dốc khoảng 25 đến 30%. Việc phân loại này giúp họ có thể bố trí những loại cây trồng phù hợp. ở những nơi có độ dốc cao, họ th−ờng trồng những loại cây lấy gỗ, ở những thung lũng gần sông và suối là nơi thích hợp để trồng các cây l−ơng thực nh− lúa, ngô, khoai. 3.3.2. Kinh nghiệm sử dụng đất canh tác Với điều kiện trình độ dân trí còn thấp và canh tác phần lớn dựa vào thiên nhiên, ng−ời dân th−ờng ít chú ý đến việc cải thiện kỹ thuật canh tác, thay vào đó, họ chú ý đến thời vụ và tính phù hợp của cây trồng đối với từng loại đất khác nhau. ở những khu vực đất tốt, ng−ời nông dân trồng những cây l−ơng thực chính nh− lúa, ngô và sắn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về l−ơng thực. Cây trồng đ−ợc −u tiên hàng đầu là cây lúa. Những cây trồng xen là sắn, ngô, đậu đỗ. Ng−ợc lại, ở những khu vực đất xấu, ng−ời dân th−ờng trồng sắn, chuối. Sự sắp xếp cây trồng dựa trên đặc tính đất và địa hình cùng với kỹ thuật trồng xen đã khai thác hiệu quả tiềm năng của đất, mặt khác còn làm tăng độ che phủ, giảm xói mòn và cải thiện độ phì cho đất. 3.3.3. Kinh nghiệm trong việc chống xói mòn và giữ độ phì cho đất Do địa hình ở miền núi nên canh tác n−ơng rẫy rất dễ bị xói mòn đất khi có m−a lớn xảy ra, mặt khác ng−ời dân tộc thiểu số không có tập quán bón phân hữu cơ trong khi hầu hết cây trồng đều cần chất hữu cơ cho sự phát triển. Để giải quyết vấn đề này, ng−ời dân không canh tác liên tục trên một mảnh đất mà tiến hành bỏ hóa để đất khôi phục lại độ phì, thời gian th−ờng từ 3 đến 5 năm. Trong thời gian đó, cây rừng phát triển và tạo một lớp mùn hữu cơ mới do các thân, cành, lá rơi rụng và rễ cây chết hàng năm, đến khi canh tác trở lại, ng−ời dân phát quang và đốt toàn bộ cây, l−ợng tro của các cây này cũng là một nguồn phân bón hiệu quả cho các cây trồng tiếp theo (tất nhiên, việc đốt rẫy ch−a phải là biện pháp tối −u). Một vụ trồng cây l−ơng thực ngắn ngày theo tập quán của nông dân xã Th−ợng Hà đ−ợc tiến hành theo các b−ớc: đầu tiên phát sạch cỏ bằng các dụng cụ chủ yếu là cuốc và dao (th−ờng vào tháng 4 d−ơng lịch), sau đó thu gọn các tàn d− thực vật, cỏ rác đem phơi Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc... 7-10 ngày, gom lại trên bề mặt n−ơng rẫy thành từng đống và đốt. Theo quan niệm của ng−ời dân, càng đốt kỹ càng tốt (đốt cho lửa cháy to, cháy hoàn toàn thành tro, màu đất tầng mặt chuyển thành màu gạch non). B−ớc tiếp theo, tiến hành chọc lỗ bỏ hạt đối với lúa n−ơng hoặc đào hốc tra hạt với ngô, lạc, thời gian th−ờng vào tháng 5 d−ơng lịch. Thu hoạch lúa n−ơng là vào tháng 10 d−ơng lịch, ng−ời dân chỉ lấy từ cổ bông, toàn bộ phần còn lại của cây lúa đ−ợc để lại trên n−ơng rẫy. Thu hoạch các loại cây lấy củ nh− cây sắn, dong riềng, khoai sọ.... đ−ợc thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 12. Dùng phế phụ phẩm: Đây là tập quán sử dụng các loại cỏ và một số loại cây trồng nh− lúa, lạc, đậu... để làm phân bón. Ng−ời dân để các phần còn lại của cây sau khi đã thu hoạch, sau đó đốt hoặc vùi vào đất để làm phân bón. Ngoài ra, để giảm mức độ xói mòn, ng−ời dân không chọn canh tác những nơi có độ dốc quá lớn, họ sử dụng ph−ơng pháp trồng trọt đơn giản là chọc lỗ bỏ hạt, mặc dù rất đơn giản nh−ng biện pháp này rất hiệu quả trong việc giữ độ phì và chống xói mòn đất. 4. KếT LUậN Kiến thức bản địa của ng−ời dân tộc thiểu số ở Th−ợng Hà trong canh tác n−ơng rẫy là rất đa dạng và nhìn chung phù hợp với điều kiện khu vực đất dốc. Những kiến thức này đ−ợc tích lũy trong một thời gian dài và đ−ợc truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Khi nhận thức của ng−ời dân còn thấp, chủ yếu dựa vào việc quan sát thực tế trong tự nhiên để rút ra quy luật trong sản xuất thì kiến thức bản địa đóng một vai trò rất quan trọng. Những kiến thức quí báu đó cần đ−ợc bảo tồn và phổ biến. Kiến thức bản địa phải đ−ợc coi nh− “một nguồn tài nguyên” quí cần đ−ợc thu thập, cải tiến hoặc phối hợp với kỹ thuật hiện đại để áp dụng cho các ch−ơng trình phát triển nông thôn, nhằm phát triển hệ thống canh tác mới dựa trên những kinh nghiệm quí báu của ng−ời dân nh− sử dụng lịch thời vụ, ngăn xói mòn đất, chọn lựa đất, kỹ thuật luân canh cây trồng và trong vấn đề bảo vệ môi tr−ờng gắn liền với việc canh tác trên đất dốc. Giải quyết những vấn đề này là thúc đẩy phát triển kinh tế trong môi tr−ờng bền vững cho ng−ời dân Th−ợng Hà. TàI LIệU THAM KHảO Cục Khuyến nông và Khuyến lâm (1998). Ph−ơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có ng−ời dân tham gia (PRA) trong hoạt động khuyến nông, khuyến lâm. Nhà xuất bản Nông nghiệp, trang 50- 75. D. Michael Warren (1995). Sử dụng kiến thức địa ph−ơng cổ truyền trong phát triển nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, page 7-25. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998). Canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà nội, page 80- 100. Trần Đức Viên (1996). Canh tác n−ơng rẫy với vấn đề môi tr−ờng và phát triển nông nghiệp bền vững trên đất dốc. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Walker, D H; Thapa, B and Sinclair, F L. (1995). Incorporation of indigenous knowledge and perspectives in agroforestry development. Part One: Review of methods and their application. Agroforestry Systems, 30: 235-248. Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 104 Đại học Nông nghiệp I

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Kiến thức bản địa trong canh tác trên đất dốc của ng-ời dân xã Thượng Hà - Bảo Yên - Lào Cai.pdf