Tài liệu Báo cáo Khoa học Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng: Bỏo cỏo khoa học:
Khả năng sản xuất của một số cụng thức lai của đàn
lợn nuụi tại Xớ nghiệp Chăn nuụi Đồng Hiệp – Hải
Phũng
Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn
nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng
Reproductive performances of several crossbred sows raised at Dong Hiep
enterprise
Đặng Vũ Bình+, Nguyễn Văn T−ờng++,
Đoàn Văn Soạn+++, Nguyễn Thị Kim Dung++++
Mathematical models were applied using the SAS package for analysis of factor affecting
reproductive traits of 41 Landrace sows, 19 Yorshire sows, 232 F1 (LY) sows and 158 F1(YL) raised
at Dong Hiep enterprise in HaiPhong. It was found that year and litte were the two main factors
affecting most reproductive traits. Least square means (LSM) standard errors (SE) of different
reproductive traits were computed for year and litter. For most of the reproductive traits, F1(LY) sows
showed higher heterosises compared to F1 (YL) sows. Both F1 (YL) and F1 (LY) sows were bred
wi...
7 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1133 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Khả năng sản xuất của một số cụng thức lai của đàn
lợn nuụi tại Xớ nghiệp Chăn nuụi Đồng Hiệp – Hải
Phũng
Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn
nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng
Reproductive performances of several crossbred sows raised at Dong Hiep
enterprise
Đặng Vũ Bình+, Nguyễn Văn T−ờng++,
Đoàn Văn Soạn+++, Nguyễn Thị Kim Dung++++
Mathematical models were applied using the SAS package for analysis of factor affecting
reproductive traits of 41 Landrace sows, 19 Yorshire sows, 232 F1 (LY) sows and 158 F1(YL) raised
at Dong Hiep enterprise in HaiPhong. It was found that year and litte were the two main factors
affecting most reproductive traits. Least square means (LSM) standard errors (SE) of different
reproductive traits were computed for year and litter. For most of the reproductive traits, F1(LY) sows
showed higher heterosises compared to F1 (YL) sows. Both F1 (YL) and F1 (LY) sows were bred
with Durok and L19 sires. The resultant pigs of the crosses were raised for evaluation of growh and
slaughtering traits. The D (LY) crossbred pigs had the highest average daily gain (ADG), highest
dressing percentage and lowest feed conversion ratio (FCR).
Key words: reproduction trait, crossbred pig, Landdrace sow, Yorshire sow
1. đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, sản xuất chăn nuôi lợn ở n−ớc ta tuy đã có những tiến bộ, nh−ng so
với một số n−ớc tiên tiến trong khu vực, chúng ta vẫn còn ở mức độ năng suất, chất l−ợng sản phẩm
ch−a cao.
Để đạt đ−ợc mục tiêu tăng nhanh tổng sản l−ợng thịt lợn, đồng thời nâng cao chất l−ợng thịt
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, việc nghiên cứu xác định những cặp lai phù hợp cho từng
vùng sinh thái, quy mô và hình thức chăn nuôi đang là yêu cầu cấp thiết đối với sản xuất hiện nay.
Tr−ơng Hữu Dũng (2004), Phạm Thị Kim Dung (2005) đã nghiên cứu các công thức lai giữa đực
Duroc với nái lai F1bố Yorkshire, mẹ Landrace và bố Landrace, mẹ Yorkshire. Nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả nuôi lợn ngoại trong điều kiện chăn nuôi của Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải
Phòng, chúng tôi tiến hành đề tài: "Khả năng sản xuất của một số công thức lai đối với đàn lợn nuôi
tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp - Hải Phòng".
2. Nguyên liệu và ph−ơng pháp nghiên cứu
Số l−ợng lợn nái theo dõi năng suất sinh sản nh− sau: Landrace: 41, Yorshire: 19, F1(bố
Landrace x mẹ Yorkshire) ký hiệu F1(LY): 232 và F1(bố Yorkshire x mẹ Landrace) ký hiệu F1(YL):
158.
Khảo sát sinh tr−ởng và chất l−ợng thịt xẻ của các công thức lai: ♂Duroc x ♀F1(YL) ký hiệu
D(YL), ♂Duroc x ♀F1(LY) ký hiệu D(LY), ♂L19 x ♀F1(YL) ký hiệu L19(YL) và ♂L19 x ♀F1(LY)
ký hiệu L19(LY). Số cá thể lợn thịt th−ơng phẩm thuộc mỗi một công thức lai: 42, số cá thể giết mổ
thuộc mỗi một công thức lai: 6.
Lợn thí nghiệm đ−ợc nuôi trong điều kiện sản xuất của Xí nghiệp. Các chỉ tiêu theo dõi đối với
các tính trạng sinh sản gồm: số con đẻ ra, số con để nuôi, số con cai sữa, ngày cai sữa, khối l−ợng sơ
sinh và cai sữa. Đối với các tính trạng sinh tr−ởng gồm: tuổi bắt đầu và kết thúc nuôi vỗ béo, khối
l−ợng ban đầu và kết thúc nuôi vỗ béo, tăng trọng/ngày tuổi, tăng trọng trong thời gian nuôi, tỷ lệ móc
hàm,dày mỡ l−ng.
Mô hình phân tích các yếu tố ảnh h−ởng tới năng suất sinh sản nh− sau :
Yijklmn = à + Mi + Fj + Yk + Sl + Lm + εijklmn
Trong đó: Yijklmn : năng suất sinh sản của lợn nái
à : trung bình quần thể
Mi : ảnh h−ởng của loại đực
Fj : ảnh h−ởng của loại nái
Yk : ảnh h−ởng của năm
Sl : ảnh h−ởng của mùa vụ
Lm : ảnh h−ởng của lứa đẻ
εijklmn : ảnh h−ởng của yếu tố ngẫu nhiên
Các số liệu đ−ợc xử trên máy vi tính với các ch−ơng trình EXCEL và SAS tại phòng vi tính khoa
Chăn nuôi thú y Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả xác định mức độ ảnh h−ởng của các nhân tố ảnh h−ởng tới năng suất sinh sản đ−ợc trình
bày ở bảng 1.
Bảng 1. ảnh h−ởng của một số yếu tố đến các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái
Đực Nái Năm Mùa Lứa
Số con đẻ ra/ổ NS NS ** NS ***
Số con để nuôi/ổ NS NS *** NS ***
Số con cai sữa/ổ ** NS *** NS NS
Khối l−ợng sơ sinh/ổ NS NS *** NS ***
Khối l−ợng sơ sinh/con *** ** ** NS **
Khối l−ợng cai sữa/ổ NS NS *** *** ***
Khối l−ợng cai sữa/con NS NS *** *** ***
Ghi chú : NS : P>0,05 ; * : P<0,05 ; ** : P<0,01 ; *** : P<0,001
Các yếu tố đực giống, nái, mùa vụ ít ảnh h−ởng tới năng suất sinh sản. Đực giống chỉ ảnh
h−ởng có ý nghĩa thống kê đối với số con cai sữa/lứa và khối l−ợng sơ sinh/con. Loại nái chỉ ảnh h−ởng
có ý nghĩa thống kê đối với khối l−ợng sơ sinh/con. Yếu tố mùa vụ cũng chỉ ảnh h−ởng có ý nghĩa
thống kê đối với các tính trạng khối l−ợng cai sữa/ổ và khối l−ợng cai sữa/con. Hai yếu tố ảnh h−ởng
rất rõ rệt đến hầu hết tất cả các tính trạng năng suất sinh sản (P<0,01 và P<0,001) là năm và lứa đẻ.
Đặng Vũ Bình (1998) khi phân tích các yếu tố ảnh h−ởng tới năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của
lợn nái ngoại cũng có nhận xét t−ơng tự. Giá trị trung bình bình ph−ơng bé nhất và sai số tiêu chuẩn
của các tính trạng năng suất sinh sản phụ thuộc vào hai yếu tố năm và lứa đẻ đ−ợc nêu trong bảng 2.
Nhìn chung, các tính trạng năng suất sinh sản năm 2003 thấp nhất trong 3 năm. Những vấn đề
liên quan tới công tác tổ chức, quản lý của Xí nghiệp đã ảnh h−ởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh sản
của đàn nái. Năm 2004, các tính trạng khối l−ợng toàn ổ và khối l−ợng trung bình lợn cai sữa thấp hơn
các năm tr−ớc là do Xí nghiệp đã thực hiện thời gian cai sữa sớm hơn so với hai năm tr−ớc. Hầu hết các
chỉ tiêu năng suất sinh sản đều tăng dần từ lứa 1 tới lứa thứ 4. So với các lứa khác, năng suất sinh sản
lứa 1 luôn thấp nhất (P<0,05). Chênh lệch năng suất sinh sản giữa các lứa 2, 3 và 4 không ở mức độ sai
khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Bảng 3. −u thế lai về khả năng sinh sản của 2 tổ hợp lai: đực Y x nái L và đực L x nái Y
Y thuần
L
thuần F1(YL) F1(LY)
Ưu thế
lai F1
(%)
Ưu thế lai
F1(YL)
(%)
Ưu thế lai
F1(LY)
(%)
Số con đẻ ra/ổ (con) 9,90 9,94 9,51 11,65 6,65 -4,13 17,44
Số con để nuôi/ổ (con) 9,24 8,85 8,49 10,35 4,15 -6,14 14,43
Số con cai sữa/ổ (con) 9,48 8,44 8,68 9,35 0,61 -3,13 4,35
Khối l−ợng sơ sinh/ổ (kg) 13,24 12,90 13,00 14,21 4,09 -0,54 8,72
Khối l−ợng sơ sinh/con (kg) 1,48 1,50 1,57 1,39 -0,67 5,37 -6,71
Khối l−ợng cai sữa/ổ (kg) 56,06 51,87 54,45 54,69 1,12 0,90 1,34
Khối l−ợng cai sữa/con (kg) 5,95 6,17 6,22 5,75 -1,24 2,64 -5,12
Bảng 2. Trung bình bình ph−ơng nhỏ nhất và sai số tiêu chuẩn của các tính trạng năng suất sinh sản theo theo lứa đẻ và năm
Năm Lứa
2002 2003 2004 1 2 3 4
Số con đẻ ra (con) 11,60a ± 0,41 10,53b ± 0,20 10,80ab ± 0,41 10,05a ± 0,24 11,02b ± 0,26 11,33b ± 0,32 11,50b ± 0,39
Số con để nuôi (con) 10,19a ± 0,38 9,09b ± 0,18 9,80ab ± 0,38 8,80a ± 0,22 9,86b ± 0,24 9,94b ± 0,29 10,18b ± 0,36
Số con cai sữa (con) 9,44a ± 0,19 8,76b ± 0,09 9,31a ± 0,18 9,02a ± 0,11 9,27a ± 0,12 9,24a ± 0,14 9,16a ± 0,17
Ngày cai sữa (ngày) 26,85a ± 0,36 23,87b ± 0,17 18,62c ± 0,35 23,29a ± 0,21 23,16a ± 0,23 23,04a ± 0,27 22,97a ± 0,33
Khối l−ợng sơ sinh/ổ (kg) 14,73a ± 0,51 13,03b ± 0,25 14,97a ± 0,51 12,53a ± 0,30 14,50b ± 0,33 14,80b ± 0,39 15,15b ± 0,48
Khối l−ợng sơ sinh/con (kg) 1,47ab ± 0,03 1,46a ± 0,01 1,56b ± 0,03 1,44a ± 0,02 1,51b ± 0,02 1,52b ± 0,02 1,52b ± 0,03
Khối l−ợng cai sữa/ổ (kg) 59,99a ± 1,54 52,74b ± 0,75 51,86b ± 1,53 49,99a ± 0,90 56,22b ± 0,98 56,39b ± 1,18 56,86b ± 1,45
Khối l−ợng cai sữa/con (kg) 6,31a ± 0,13 6,01b ± 0,06 5,55c ± 0,13 5,50a ± 0,08 6,05b ± 0,08 6,09b ± 0,10 6,18b ± 0,12
Ghi chú: Các giá trị cùng yếu tố trong cùng một hàng không mang ký tự giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Có thể nhận thấy, −u thế lai của con lai F1 giữa hai giống Yorkshire và Landrace đ−ợc biểu hiện
ở hấu hết các tính trạng: cao nhất là số con đẻ ra/ổ, tiếp đó là số con để nuôi/ổ và khối l−ợng sơ sinh/ổ.
Các tính trạng có −u thế lai thấp là: khối l−ợng cai sữa/ổ và số con cai sữa/ổ. Hai tính trạng không có
biếu hiện của −u thế lai là: khối l−ợng sơ sinh/con và số l−ợng cai sữa/con. Khi số con/ổ có biểu hiện
−u thế lai, do mối t−ơng quan kiểu hình nghịch giữa số con/ổ và khối l−ợng trung bình/con (Đặng Vũ
Bình, 200) mà khối l−ợng/con không có biểu hiện của −u thế lai.
Nếu bỏ qua ảnh h−ởng của mẹ, so sánh −u thế lai giữa hai công thức F1(LY) và F1(YL) có thể
nhận biết rõ ràng là F1(LY) có nhiều −u điểm hơn: hầu hết các tính trạng có biểu hiện −u thế lai. Các
tính trạng số con đẻ ra/ổ, số con để nuôi/ổ, khối l−ợng sơ sinh/ổ có −u thế lai cao ; −u thế lai thấp hơn
là các tính trạng số con cai sữa/ổ và khối l−ợng cai sữa/ổ; các tính trạng không có biểu hiện của −u thế
lai là: khối l−ợng sơ sinh/con và khối l−ợng cai sữa/con. Biểu hiện −u thế lai của F1(YL) là trái ng−ợc
lại so với biểu hiện của −u thế lai của F1(LY).
Kết quả nuôi thịt và mổ khảo sát một số chỉ tiêu thịt xẻ của các công thức lai đ−ợc nêu trong
bảng 4. Các số liệu cho thấy: tuổi bắt đầu nuôi thịt, tuổi kết thúc nuôi thịt và thời gian nuôi thịt của các
công thức lai t−ơng đ−ơng nhau (P>0,05). Khối l−ợng bắt đầu nuôi thịt của các công thức lai cũng
t−ơng đ−ơng nhau, trừ tr−ờng hợp công thức lai D(YL) có khối l−ợng thấp hơn một chút (P>0,05). Kết
thúc nuôi thịt, công thức lai D(LY) có khối l−ợng cao hơn các công thức lai khác (P<0,05). Công thức
lai D(LY) có mức tăng trọng trung bình hàng ngày trong thời gian nuôi cao hơn rõ rệt so với các công
thức lai khác (P<0,05). Chênh lệch về mức tăng trọng trung bình hàng ngày trong thời gian nuôi thịt
của các công thức lai khác không rõ rệt (P>0,05). Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của hai công
thức lai sử dụng lợn đực Duroc là thấp nhất, của công thức L19(YL) là cao nhất. Dùng đực Duroc hoặc
L19 phối giống với nái F1 (LY) đều cho lợn thịt th−ơng phảm có tỷ lệ móc hàm cao hơn rõ rệt so với
khi phối giống với nái F1(YL). Tuy nhiên độ dày mỡ l−ng của các công thức lai sử dụng nái F1(LY) lại
cao hơn so với các công thức lai sử dụng nái F1(YL).
4. Kết luận
Trên cơ sở các kết quả thu đ−ợc, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Các yếu tố lứa đẻ và năm ảnh h−ởng có ý nghĩa đến các tính trạng năng suất sinh sản của đàn
lợn nái. Năm 2003, do những hạn chế về công tác quản lý, năng suất sinh sản của đàn nái bị giảm sút.
Các tính trạng năng suất sinh sản của đàn nái đẻ lứa 1 luôn thấp nhất, chênh lệch giữa các lứa 2,3 và 4
về năng suất sinh sản ch−a có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4. Kết quả nuôi thịt các tổ hợp lai D(YL), D(LY), L19(YL) và L19(LY)
D(YL) D(LY) L19(YL) L19(LY)
X ± mX Cv% X ± mX Cv% X ± mX Cv% X ± mX Cv%
Khối l−ợng bắt đầu nuôi (kg) 14,87a ± 0,44 19,17 16,34b ± 0,43 14,32 15,80b ± 2,71 17,15 16,28b ± 0,34 14,74
Tuổi bắt đầu nuôi (ngày) 62,76a ± 0,22 2,25 61,45a ± 0,25 2,16 60,40a ± 1,57 2,60 61,06a ± 0,18 2,08
Khối l−ợng kết thúc (kg) 76,24a ± 1,48 12,59 81,78b ± 0,49 3,20 76,35a ± 7,93 10,38 77,57a ± 0,83 7,55
Tuổi kết thúc nuôi (kg) 157,26a ± 0,44 1,83 155,69a ± 0,52 1,80 157,60a ± 2,21 1,40 157,00a ± 0,33 1,46
Tăng trọng/ngày tuổi (g) 485,15a ± 9,82 13,12 525,42b ± 3,62 3,71 484,65a ± 5,18 10,69 494,43a ± 5,84 8,35
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg) 2,40 - 2,40 - 2,61 - 2,56 -
Tỷ lệ móc hàm (%) 78,14a ± 0,60 2,38 79,70ab ± 0,55 1,54 78,60a ± 0,60 2,26 80,02b ± 0,61 2,17
Dày mỡ l−ng (mm) 12,83a ± 0,34 17,30 13,76b ± 0,26 10,25 12,73a ± 0,32 16,81 13,40ab ± 0,31 13,43
Ghi chú: Các giá trị cùng yếu tố trong cùng một hàng không mang ký tự giống nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
2. Khi sử dụng nái lai F1 giữa hai giống Landrace và Yorkshire, −u thế lai biểu hiện rõ nét nhất
ở các tính trạng số con đẻ ra/ổ, số con để nuôi/ổ, khối l−ợng sơ sinh/ổ, sau đó là các tính trạng số con
cai sữa/ổ và khối l−ợng cai sữa/ổ. Các tính trạng năng suất sinh sản của nái lai F1(LY) có biểu hiện −u
thế lai cao hơn rõ rệt so với nái lai F1(YL).
3. Lợn thịt thuộc công thức lai D(LY) có mức tăng trọng trung bình hàng ngày cao hơn rõ rệt so
với các công thức lai khác). Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng của hai công thức lai sử dụng lợn đực
Duroc là thấp nhất. Dùng đực Duroc hoặc L19 phối giống với nái F1 (LY) đều cho lợn thịt th−ơng
phẩm có tỷ lệ móc hàm cao hơn rõ rệt so với khi phối giống với nái F1(YL). Tuy nhiên độ dày mỡ l−ng
của các công thức lai này lại cao hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số nhân tố ảnh h−ởng tới các tính trạng năng suất sinh
sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại.Kết quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật – Khoa Chăn nuôi thú y
(1996-1998). NXB Nông nghiệp. Tr. 5-8.
2. Phạm Thị Kim Dung. Nghiên cứu các yếu tố ảnh h−ởng tới một số tính trạng về sinh tr−ởng,
cho thịt của lợn lai F1(LY), F1(YL), D(LY) và D(YL) ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ nông
nghiệp.
3. Tr−ơng Hữu Dũng (2005). Nghiên cứu khả năng sản xuất của các tổ hợp lai giữa ba giống lợn
ngoại Yorkshire, Landrace và Duroc có tỷ lệ nạc cao ở miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ nông
nghiệp.
+ Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I
++ Tr−ờng Trung cấp Nông nghiệp Nghệ An
+++ Tr−ờng Cao đẳng Nông Lâm
++++ Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp Hải Phòng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Khả năng sản xuất của một số công thức lai của đàn lợn nuôi tại Xí nghiệp Chăn nuôi Đồng Hiệp – Hải Phòng.pdf