Báo cáo Khoa học Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội

Tài liệu Báo cáo Khoa học Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội: Bỏo cỏo khoa học: Kết quả xỏc định một số đặc điểm hỡnh thỏi của cỏc giống ong (Apis mellifera) nhập nội Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 11-16 Đại học Nông nghiệp I kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội Morphological characteristics of some introduced Apis mellifera bee varieties Đồng Minh Hải1, Phùng Hữu Chính1, Đinh Văn Chỉnh2 SUMMARY This study was conducted to estimate morphological characteristics of several introduced varieties of Apis mellifera bee in compared with A. mellifera bees, a check vietnamese variety. At the most developing, 3 stocks of each varietty were selected and 60 bees were randomly collected of each bee stocks variety for measuring morphologiucal characteristis viz., wing size, spout size and body size. The result showed that some morphological indexes of the introduced Italy bees were significantly different and higher than those of the Vietnamese A. mellifera. After t...

pdf8 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: Kết quả xỏc định một số đặc điểm hỡnh thỏi của cỏc giống ong (Apis mellifera) nhập nội Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 11-16 Đại học Nông nghiệp I kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội Morphological characteristics of some introduced Apis mellifera bee varieties Đồng Minh Hải1, Phùng Hữu Chính1, Đinh Văn Chỉnh2 SUMMARY This study was conducted to estimate morphological characteristics of several introduced varieties of Apis mellifera bee in compared with A. mellifera bees, a check vietnamese variety. At the most developing, 3 stocks of each varietty were selected and 60 bees were randomly collected of each bee stocks variety for measuring morphologiucal characteristis viz., wing size, spout size and body size. The result showed that some morphological indexes of the introduced Italy bees were significantly different and higher than those of the Vietnamese A. mellifera. After three years keeping in Vietnam, some sub-species showed the defferent in morphological characteristics to each of original ones. Some indexes of morphology of A. mellifera ligustica L. (introduced from Italia and Newzealand) and Apis mellifera carnica P (original in Germany) were reduced but Apis mellifera carnica P (original in Austria) was increased. Key words: A. mellifera bees, estimation, introduced variety, morphological characteritics. 1. ĐặT VấN Đề Sự khác nhau về các đặc điểm hình thái của ong mật là một trong những cơ sở quan trọng để xác định sự đa dạng sinh học và chất l−ợng của các giống. Ong thợ của mỗi giống ong khác nhau có màu sắc và kích th−ớc các bộ phận cơ thể khác nhau. Giống ong (Apis mellifera ligustica) đ−ợc nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 1960 đã đ−ợc nuôi thành công, nh−ng với số l−ợng ít chỉ khoảng 200 đàn (Tạ Thành Cấu, 1986). Năm 1983, Công ty ong Trung −ơng nhập 150 ong chúa Apis mellifera caucasica, 150 ong chúa Apis mellifera carpatica từ Liên Xô cũ và 150 ong chúa Apis mellifera từ Cu Ba. Tuy nhiên sau một vài năm nuôi, các giống ong trên bị chết do ve ký sinh Varroa và đặc biệt là do Tropilaelaps gây hại (Trần Đức Hà, 1991). Sau vài thập kỷ tồn tại và thích nghi, ong A. m. ligustica Việt Nam đã phát triển thành vài trăm nghìn đàn. Tuy nhiên, chúng có một số biểu hiện không đồng nhất về hình thái, màu sắc và có tỷ lệ cận huyết cao 10-12%, sức đẻ trứng trung bình thấp 846 trứng/ngày đêm, năng suất mật không cao 25-30 kg/đàn/năm (Phạm Xuân Dũng, 1996). Do vậy, để nâng cao chất l−ợng giống ong phục vụ sản xuất, ngoài việc chọn lọc giống ong A. m. ligustica trong n−ớc thì cần thiết nhập một số giống ong có chất l−ợng cao để nuôi thuần, bổ sung nguồn gen, lai tạo với giống ong đã có. Trên cơ sở đó, từ năm 2001 đến 2002, Trung tâm nghiên cứu ong đã nhập các ong chúa thuộc các giống ong Apis mellifera carnica (từ Đức và áo), Apis mellifera ligustica (từ Niu Di Lân và ý). Các ong chúa trên đã đ−ợc nuôi cách ly bệnh tại đảo Cái Bầu, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh từ 6 đến 9 tháng, sau đó đ−ợc đ−a 1 Trung tâm Nghiên cứu Ong. 2 Khoa Chăn nuôi Thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp I. Đồng Minh Hải, Phùng Hữu Chính, Đinh Văn Chỉnh vào đất liền để nuôi thích nghi, theo dõi và làm vật liệu lai tạo. Mục đích của nghiên cứu này là xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong thuần nhập nội và đời con của chúng, kết quả thu đ−ợc là cơ sở quan trọng để phân loại và đánh giá chất l−ợng giống ong. 2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng các giống ong nhập nội (thế hệ xuất phát): Giống ong Apis mellifera carnica nhập từ Đức; Giống ong Apis mellifera ligustica nhập từ Niu Di Lân; Giống ong Apis mellifera carnica nhập từ áo; Giống ong Apis mellifera ligustica nhập từ ý. Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng giống ong Apis mellifera ligustica của Việt Nam (A. m. Ligustica Việt Nam) làm đối chứng. 2.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Ph−ơng pháp thu thập mẫu Ong thợ của các giống ong nhập nội đ−ợc thu thập vào thời điểm đàn ong phát triển tốt nhất. Mỗi giống ong thu 180 mẫu ong thợ từ 3 đàn, mỗi đàn 60 con. Dùng n−ớc nóng (khoảng 900C) giết chết ong để cho vòi duỗi thẳng ra. Sau đó bảo quản mẫu trong lọ nút nhám 50 ml đã có sẵn cồn 70%. Trên lọ có nhãn ghi ngày thu mẫu, ký hiệu đàn, giống ong nhập nội. 2.2.2. Ph−ơng pháp xác định các đặc điểm hình thái Các chỉ tiêu về kích th−ớc các bộ phận cơ thể ong đ−ợc xác định theo ph−ơng pháp của Anpatob B. B. (1948) và Ruttner (1988). Tính chỉ số cubital theo ph−ơng pháp của Goetze (1964) (trích dẫn của Ruttner, 1988). Kích th−ớc các chỉ tiêu đ−ợc tính bằng milimet (mm), số móc cánh đ−ợc tính theo số tự nhiên. Ph−ơng pháp đo cụ thể nh− sau: Đo chiều dài vòi bằng cách chọn những con ong có vòi duỗi dài. Dùng kẹp nhọn đ−a sâu vào phần phụ miệng ong để gỡ nguyên vẹn toàn bộ các phần của vòi và cho vào chén nhỏ có ít n−ớc. Sau đó xếp 10 vòi duỗi thẳng lên một lam kính, dùng tấm kính khác đè lên và đo d−ới kính đo ở độ phóng đại 12 x 2 lần. Đo chiều dài, chiều rộng cánh tr−ớc, chiều dài các đoạn gân cubital và số móc cánh: Dùng kẹp gỡ cánh tr−ớc bên phải của từng con ong thợ. Khi gỡ chú ý lấy đ−ợc cả phần gốc cánh và không làm rách chúng. Các cánh đ−ợc xếp lên lam kính, dùng lam kính khác đậy lên. Chiều dài cánh tr−ớc đ−ợc đo từ gốc tới cuối mép cánh, chiều rộng đ−ợc đo ở chỗ rộng nhất của cánh, số móc cánh đ−ợc đếm ở phía sau cánh. Độ dài các gân cubital a và cubital b đ−ợc đo ở độ phóng đại 12 x 4 lần. Chỉ số cubital đ−ợc xác định theo công thức sau: b CI a = Trong đó: CI là chỉ số cubital a là độ dài đoạn gân cubital a b là độ dài đoạn gân cubital b Đo chiều dài và chiều rộng đốt bàn: Dùng kẹp tách chân sau bên phải ra khỏi ngực ong. Tách đốt ống và đốt đùi khỏi đốt bàn. Tách đốt thứ nhất đốt bàn ra khỏi các đốt còn lại và đặt lên tiêu bản. Cách làm tiêu bản để đo cũng giống nh− làm tiêu bản với vòi và cánh ong. Đo chiều ngang, chiều dọc của các tấm l−ng, tấm bụng và g−ơng sáp ở đốt bụng thứ 3: Tách đốt bụng thứ 3 ra khỏi phần bụng ong, sau đó tách riêng tấm l−ng và tấm bụng. Đối với tấm l−ng, tiêu bản đ−ợc làm sau khi gỡ ra và đo ngay. Tấm bụng do dính nhiều cơ nên đ−ợc ngâm trong dung dịch xút 10% (KOH hoặc NaOH) trong 1- 2 giờ để tẩy sạch, sau đó rửa sạch bằng n−ớc lã và làm tiêu bản để đo. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: Chiều dài vòi hút, chiều dài và chiều rộng cánh tr−ớc, Chiều dài đoạn gân a và gân b của ô cubital 3, số l−ợng móc cánh, chiều dài và chiều rộng đốt bàn thứ nhất của bàn chân sau, chiều ngang và chiều dọc tấm l−ng và đốt bụng thứ 3, chiều ngang và chiều dọc g−ơng sáp. 2.3. Ph−ơng pháp xử lý số liệu Các số liệu đ−ợc xử lý bằng ph−ơng pháp thống kê sinh vật học, sử dụng ch−ơng trình Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội Excel các tham số cần tính: giá trị trung bình (X ), độ lệch chuẩn (SD). 3. KếT QUả Và THảO LUậN 3.1. Đánh giá một số đặc điểm hình thái của các giống ong nhập nội Kết quả xác định đặc điểm hình thái và xếp hạng các chỉ tiêu hình thái đối với các giống ong nhập nội và ong A. m. ligustica Việt Nam cho thấy giá trị trung bình của chiều dài vòi giống ong ý đạt 6,61±0,097 mm là lớn nhất xếp thứ 1, thứ đến giống ong A. m. ligustica Việt Nam, rồi đến giống ong áo và cuối cùng là giống ong Niu Di Lân (Bảng 1 và bảng 2). Giá trị trung bình của chiều dài cánh tr−ớc giống ong Đức đạt 9,55 ± 0,114 mm là lớn nhất, thứ đến giống ong Niu Di Lân và cuối cùng là giống ong A. m. ligustica Việt Nam. Tiếp tục đánh giá các chỉ tiêu khác ta đ−ợc các giá trị xếp hạng t−ơng ứng. Sau đó ta tính đ−ợc trung bình xếp hạng của từng giống ong. Trong đó giống ong Đức có trung bình xếp hạng = 1,67 ± 0,888 là nhỏ nhất, nên giống ong Đức có chỉ tiêu hình thái lớn nhất, thứ đến giống ong Niu Di Lân và sau cùng là giống ong A. m. ligustica Việt Nam. Các giống ong mới đ−ợc nhập về từ các n−ớc có điều kiện khí hậu lạnh hơn nên ong có kích th−ớc lớn hơn. Bảng 1. Kết quả về một số chỉ tiêu hình thái của các giống ong nhập nội và ong A. m. ligustica Việt Nam Các giống ong nhập (n = 180) Đức (A. m. carnica) Niu Di Lân (A. m. ligustica) áo (A. m. carnica) ý (A. m. ligustica) Ong A. m. ligustica Việt Nam (180) Các chỉ tiêu ±X SD ±X SD ±X SD ±X SD ±X SD Chiều dài vòi (mm) 6,54 ± 0,094 6,53 ± 0,092 6,55 ± 0,083 6,61 ± 0,097 6,59 ± 0,014 Chiều dài cánh tr−ớc (mm) 9,55 ± 0,114 9,47 ± 0,181 9,44 ± 0,104 9,40 ± 0,117 9,36 ± 0,018 Chiều rộng cánh tr−ớc (mm) 3,32 ± 0,058 3,30 ± 0,067 3,27 ± 0,045 3,27 ± 0,050 3,27 ± 0,008 Cubital b/a 0,40 ± 0,070 0,49 ± 0,067 0,49 ± 0.061 0,50 ± 0,063 0,49 ± 0,066 Số móc cánh (chiếc) 21,4 ± 1,368 20,4 ± 1,648 20,3 ± 1,881 20,5 ± 1,756 20,5 ± 1,722 Chiều dài đốt bàn (mm) 2,20 ± 0,037 2,18 ± 0,055 2,17 ± 0,042 2,16 ± 0,041 2,18 ± 0,027 Chiều rộng đốt bàn (mm) 1,25 ± 0,031 1,33 ± 0,040 1,25 ± 0,032 1,20 ± 0,034 1,25 ± 0,016 Chiều ngang tấm l−ng 3 (mm) 9,66 ± 0,175 9,84 ± 0,275 9,42 ± 0,160 9,38 ± 0,160 9,25 ± 0,033 Chiều dài tấm l−ng 3 (mm) 2,28 ± 0,039 2,31 ± 0,065 2,23 ± 0,031 2,24 ± 0,045 2,19 ± 0,029 Chiều ngang tấm bụng 3 (mm) 5,45 ± 0,102 5,55 ± 0,106 5,28 ± 0,076 5,31 ± 0,075 5,19 ± 0,062 Chiều dài tấm bụng 3 (mm) 2,78 ± 0,052 2,74 0,072 2,69 ± 0,046 2,73 ± 0,055 2,57 ± 0,038 Chiều ngang g−ơng sáp (mm) 2,35 ± 0,060 2,38 ± 0,062 2,26 ± 0,057 2,27 ± 0,061 2,34 ± 0,037 Chiều dài g−ơng sáp (mm) 1,29 ± 0,040 1,27 ± 0,042 1,25 ± 0,035 2,22 ± 0,067 1,24 ± 0,027 Đồng Minh Hải, Phùng Hữu Chính, Đinh Văn Chỉnh Bảng 2. Thứ tự xếp hạng một số chỉ tiêu hình thái của các giống ong nhập nội và ong A. m. mellifera Việt Nam Các giống ong nhập nội Các chỉ tiêu Đức Niu Di Lân áo ý Ong A. m. ligustica Việt Nam Chiều dài vòi 4 5 3 1 2 Chiều dài cánh tr−ớc 1 2 3 4 5 Chiều rộng cánh tr−ớc 1 2 3 3 3 Số móc cánh 1 3 4 2 2 Chiều dài đốt bàn 1 2 3 4 2 Chiều rộng đốt bàn 2 1 2 3 2 Chiều ngang tấm l−ng 3 2 1 3 4 5 Chiều dọc tấm l−ng 3 2 1 4 3 5 Chiều ngang tấm bụng 3 2 1 4 3 5 Chiều dọc tấm bụng 3 1 2 4 3 5 Chiều ngang g−ơng sáp 2 1 5 4 3 Chiều dọc g−ơng sáp 1 2 3 5 4 Trung bình xếp hạng 1,67 1 1,92 2 3,42 4 3,25 3 3,58 5 Trung bình xếp hạng của giống ong càng nhỏ thì kích th−ớc trung bình của giống đó càng lớn. Thứ tự 1, 2, 3, 4, và 5 là sự giảm dần về kích th−ớc. Qua đó thấy đ−ợc các giống ong nhập khẩu vào Việt Nam trong những năm 2001-2002 đạt tiêu chuẩn chất l−ợng về mặt hình thái, lớn hơn so với giống ong A. m. ligustica Việt Nam đã có tr−ớc đó. 3.2. Đánh giá một số đặc điểm hình thái của đời con các giống ong nhập nội và ong A. m. ligustica Việt Nam Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và xếp hạng các chỉ tiêu này của đời con các giống ong nhập nội và ong A. m. ligustica Việt Nam cho kết quả giá trị trung bình và thứ tự xếp hạng của các giống ong đã có sự thay đổi (Bảng 3). Trong đó chiều dài vòi của giống ong áo đạt 6,66 mm là lớn nhất và xếp thứ 1, tiếp đến giống ong A. m. ligustica Việt Nam xếp thứ 2 và sau cùng là giống ong Niu Di Lân xếp thứ 5. Giá trị trung bình của chiều dài cánh tr−ớc của giống ong áo = 9,56 mm là lớn nhất xếp thứ 1, sau đó là giống ong Đức xếp thứ 2 và sau cùng là giống ong ý. Phân tích các chỉ tiêu khác, thứ tự xếp hạng đ−ợc chỉ ra ở bảng 4. Trong đó trung bình xếp hạng của giống ong Niu Di Lân đạt 2,00 là nhỏ nhất. Nh− vậy các giá trị trung bình của một số chỉ tiêu hình thái giống ong Niu Di Lân từ vị trí thứ 2 (thế hệ xuất phát) lên thứ nhất (đời con), t−ơng tự giống ong áo từ thứ 4 lên thứ 2, giống ong Đức từ thứ nhất xuống thứ 3, giống ong ý từ thứ 3 xuống thứ 5 và giống ong A. m. ligustica Việt Nam từ vị trí thứ 5 lên thứ 4. Trong sự biến đổi giá trị trung bình của một số chỉ tiêu hình thái giống ong nhập nội, sự giảm về hình thái của giống ong Đức (Bảng 5) có thể do có sự phân ly ở đời con, bởi đây là giống A. m. carnica lai tạo theo h−ớng năng suất mật cao. Còn giống A. m. carnica áo đ−ợc chọn lọc thuần. Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội Bảng 3. Giá trị trung bình một số chỉ tiêu hình thái của đời con các giống ong nhập nội và ong A. m. ligustica Việt Nam Các giống ong nhập nội (n = 180) Đức (A. m. carnica) Niu Di Lân (A. m. ligustica) áo (A. m. carnica) ý (A. m. ligustica) Ong A. m. ligustica Việt Nam (180) Các chỉ tiêu ±X SD ±X SD ±X SD ±X SD ±X SD Chiều dài vòi (mm) 6,54 ± 0,088 6,51 ± 0,081 6,66 ± 0,084 6,53 ± 0,096 6,57 ± 0,034 Chiều dài cánh tr−ớc (mm) 9,47 ± 0,132 9,46 ± 0,149 9,56 ± 0,122 9,30 ± 0,098 9,39 ± 0,048 Chiều rộng cánh tr−ớc (mm) 3,29 ± 0,058 3,29 ± 0,067 3,28 ± 0,038 3,24 ± 0,049 3,26 ± 0,028 Cubital b/a 0,37 ± 0,054 0,47 ± 0,063 0,46 ± 0,056 0,53 ± 0,062 0,48 ± 0,046 Số móc cánh (mm) 20,7 ± 1,532 20,6 ± 1,611 20,1 ± 1,943 19,6 ± 1,278 20,4 ± 1,122 Chiều dài đốt bàn (mm) 2,21 ± 0,048 2,20 ± 0,057 2,19 ± 0,042 2,18 ± 0,041 2,18 ± 0,026 Chiều rộng đốt bàn (mm) 1,23 ± 0,034 1,24 ± 0,035 1,29 ± 0,031 1,19 ± 0,027 1,26 ± 0,018 Chiều ngang tấm l−ng 3 (mm) 9,39 ± 0,167 9,76 ± 0,198 9,67 ± 0,199 9,22 ± 0,147 9,27 ± 0,053 Chiều dài tấm l−ng 3 (mm) 2,28 ± 0,046 2,32 ± 0,053 2,30 ± 0,044 2,22 ± 0,044 2,20 ± 0,026 Chiều ngang tấm bụng 3 (mm) 5,37 ± 0,104 5,54 ± 0,102 5,34 ± 0,106 5,28 ± 0,093 5,21 ± 0,067 Chiều dài tấm bụng 3 (mm) 2,77 ± 0,054 2,79 ± 0,046 2,75 ± 0,042 2,71 ± 0,052 2,63 ± 0,035 Chiều ngang g−ơng sáp (mm) 2,34 ± 0,063 2,29 ± 0,059 2,37 ± 0,056 2,25 ± 0,056 2,34 ± 0,036 Chiều dài g−ơng sáp (mm) 1,25 ± 0,052 1,28 ± 0,037 1,26 ± 0,043 1,23 ± 0,043 1,24 ± 0,029 Bảng 4. Thứ tự xếp hạng một số chỉ tiêu hình thái của đời con các giống ong nhập nội và ong A. m. ligustica Việt Nam Các giống ong nhập nội Chỉ tiêu Đức Niu Di Lân áo ý Ong A. m. ligustica Việt Nam Chiều dài vòi 3 5 1 4 2 Chiều dài cánh tr−ớc 2 3 1 5 4 Chiều rộng cánh tr−ớc 1 1 2 4 3 Số móc cánh 1 2 4 5 3 Chiều dài đốt bàn 1 2 3 4 4 Chiều rộng đốt bàn 4 3 1 5 2 Chiều ngang tấm l−ng 3 3 1 2 5 4 Chiều dọc tâm l−ng 3 3 1 2 4 5 Chiều ngang tấm bụng 3 2 1 3 4 5 Chiều dọc tấm bụng 3 2 1 3 4 5 Chiều ngang g−ơng sáp 2 3 1 4 2 Chiều dọc g−ơng sáp 3 1 2 5 4 Trung bình xếp hạng 2,25 3 2,00 1 2,08 2 4,42 5 3,58 4 Đồng Minh Hải, Phùng Hữu Chính, Đinh Văn Chỉnh Bảng 5. Sự biến đổi giá trị trung bình một số chỉ tiêu hình thái của đời con các giống ong nhập nội so với thế hệ xuất phát (mm) Các giống ong nhập nội Đức (A. m. carnica) Niu Di Lân (A. m. ligustica) áo (A. m. carnica) ý (A. m. ligustica) Các chỉ tiêu Xuất phát Đời con Thay đổi Xuất phát Đời con Thay đổi Xuất phát Đời con Thay đổi Xuất phát Đời con Thay đổi Chiều dài vòi (mm) 6,54 6,54 0 6,53 6,51 - 0,02 6,55 6,66 +0,11 6,61 6,53 - 0,08 Chiều dài cánh tr−ớc (mm) 9,55 9,47 - 0,18 9,47 9,46 - 0,01 9,44 9,56 +0,12 9,40 9,30 - 0,1 Chiều rộng cánh tr−ớc (mm) 3,32 3,29 - 0,03 3,30 3,29 - 0,01 3,27 3,28 +0,01 3,27 3,24 - 0,03 Số móc cánh (mm) 21,4 20,7 - 0,7 20,4 20,6 +0,02 20,3 20,1 - 0,2 20,5 19,6 - 0,9 Chiều dài đốt bàn (mm) 2,20 2,21 +0,01 2,18 2,20 +0,02 2,17 2,19 +0,02 2,16 2,18 +0,02 Chiều rộng đốt bàn (mm) 1,25 1,23 - 0,02 1,33 1,24 - 0,09 1,25 1,29 +0,04 1,20 1,19 - 0,01 Chiều ngang tấm l−ng 3 (mm) 9,66 9,39 - 0,27 9,84 9,76 - 0,08 9,42 9,67 +0,25 9,38 9,22 - 0,16 Chiều dài tấm l−ng 3 (mm) 2,28 2,28 0 2,31 2,32 +0,01 2,23 2,30 +0,07 2,24 2,22 - 0,02 Chiều ngang tấm bụng 3 (mm) 5,45 5,37 - 0,08 5,55 5,54 - 0,01 5,28 5,34 +0,06 5,31 5,28 - 0,03 Chiều dài tấm bụng 3 (mm) 2,78 2,77 - 0,01 2,74 2,79 +0,05 2,69 2,75 +0,06 2,73 2,71 - 0,02 Chiều ngang g−ơng sáp (mm) 2,35 2,34 - 0,01 2,38 2,29 - 0,09 2,26 2,37 +0,11 2,27 2,25 - 0,02 Chiều dài g−ơng sáp (mm) 1,29 1,25 - 0,04 1,27 1,28 +0,01 1,25 1,26 +0,01 2,22 1,23 +0,01 Thay đổi TB - 0,1108 - 0,0167 + 0,0550 - 0,1117 4. KếT LUậN Một số chỉ tiêu hình thái chính của các giống ong nhập nội có các kích th−ớc trung bình và thứ tự xếp hạng cao hơn giống ong A. m. ligustica Việt Nam. Giống ong A. m. carnica Đức là giống có giá trị trung bình của một số chỉ tiêu hình thái cao và thứ tự xếp hạng đứng đầu các giống ong nhập nội. Trong quá trình nuôi thích nghi, giá trị trung bình của một số chỉ tiêu hình thái chính của đời con các giống ong nhập nội đã có sự thay đổi. Thứ tự xếp hạng, đứng đầu là giống ong Niu Di Lân sau đó đến ong áo và thấp nhất ở ong ý. Tài liệu tham khảo Anpatob B. B. (1948). Biogeography and Taxonomy of honeybees. Agr. Pub. Moscow, pp. 39 - 42. Tạ Thành Cấu (1986). Kỹ thuật nuôi ong mật. Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh Phạm Xuân Dũng (1996). Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của phân loài ong ý (A. m. ligustica. Spinola), nhập nội vào Việt Nam, góp phần chọn lọc và nhân giống chúng. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. Trần Đức Hà (1991). Theo dõi thích nghi, chọn lọc, nhân thuần các chủng ong nhập nội. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà n−ớc, 1991. Ruttner F. (1988). Biogeography and Taxonomy of honeybees. Springer Verlag. Berlin, 1988. Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- Kết quả xác định một số đặc điểm hình thái của các giống ong (Apis mellifera) nhập nội.pdf
Tài liệu liên quan