Tài liệu Báo cáo Khoa học Hệ cộng dồn mùi cải tiến trong tối ưu hóa bầy kiến: Bỏo cỏo khoa học
Hệ cộng dồn mựi cải tiến trong tối ưu húa bầy kiến
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 60-66 Đại học Nông nghiệp I
Hệ CộNG DồN “MùI” CảI TIếN TRONG TốI ƯU HóA BầY KIếN
An Improved Aggregation Pheromone System in the Ant Colony Optimization
Nguyễn Hoàng Huy*, Nguyễn Hải Thanh*
SUMMARY
As a bio-inspired computational paradigm, Ant colony optimization (ACO) has been
applied with great success to a large number of discrete optimization problems. However, up to
now, there are few adaptations of ACO to continuous optimization problems, whereas these
problems are frequent occurrence. Moreover, almost all of the adaptations use marginal
distribution models and the pheromone update rules used are quite different than those of the
original ACO algorithms. In some recent papers, Shigeyoshi Tsutsui and colleagues have
proposed two algorithms for continuous optimization called the Aggregation Pheromone
System (APS) and the enhanced APS (eAPS). The...
8 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Hệ cộng dồn mùi cải tiến trong tối ưu hóa bầy kiến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học
Hệ cộng dồn mựi cải tiến trong tối ưu húa bầy kiến
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 4: 60-66 Đại học Nông nghiệp I
Hệ CộNG DồN “MùI” CảI TIếN TRONG TốI ƯU HóA BầY KIếN
An Improved Aggregation Pheromone System in the Ant Colony Optimization
Nguyễn Hoàng Huy*, Nguyễn Hải Thanh*
SUMMARY
As a bio-inspired computational paradigm, Ant colony optimization (ACO) has been
applied with great success to a large number of discrete optimization problems. However, up to
now, there are few adaptations of ACO to continuous optimization problems, whereas these
problems are frequent occurrence. Moreover, almost all of the adaptations use marginal
distribution models and the pheromone update rules used are quite different than those of the
original ACO algorithms. In some recent papers, Shigeyoshi Tsutsui and colleagues have
proposed two algorithms for continuous optimization called the Aggregation Pheromone
System (APS) and the enhanced APS (eAPS). These algorithms apply the same pheromone
update rule in a way similar to those of the original ACO algorithms, and as a result the
aggregation pheromone density eventually becomes a mixture of multivariate normal
probability density functions. However, both of the above algorithms do not guarantee to find
out a solution converging to an optimal solution. Based on an insight into the mathematical
techniques used to prove convergence of ACO algorithms on the discrete domain, we propose
an improved APS (iAPS). iAPS inherits APS’s ant-colony based approaches and allows a
stronger exploration of better solutions found and at the same time; it can prevent premature
stagnation of the search. Consequently, iAPS has a higher probability of finding out an optimal
solution. We hope iAPS will be applied for realistic optimization problems in agricultural fields.
Keywords: Aggregation pheromone system, Ant colony optimization (ACO), approximation
algorithm, metaheuristics.
1. ĐặT VấN Đề
Trong các nghiên cứu về nông nghiệp và
sinh học, chúng ta gặp nhiều bài toán tối −u.
Nhiệm vụ chính của các bài toán này là phải
xây dựng một ph−ơng pháp hiệu quả để tìm ra
những giải pháp tối −u nhất. Vấn đề này, thực
chất đ−ợc đ−a về bài toán tìm giá trị nhỏ nhất
của một hàm số ( )f x trên miền nX R⊂ .
Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu
(Bilchev G. and Parmee I. C., 1995; Dreo J.
and Siarry P., 2002; Pourtakdoust S.H. and
Nobahari H., 2004; Socha K., 2004; Tsutsui S.,
2006; Wodrich M. and Bilchev G., 1997) đã
triển khai một số ph−ơng pháp tiếp cận ph−ơng
pháp tối −u hóa bầy kiến (ACO) để giải bài
toán tối −u liên tục trên.
Ph−ơng pháp ACO là một ph−ơng pháp
tính toán hiệu quả trong lĩnh vực tính toán tự
nhiên mới mẻ hiện nay: trí tuệ bầy đàn (swarm
intelligence) (Engelbrecht A.P., 2005). Mục
đích của những mô hình tính toán trí tuệ bầy
đàn là mô phỏng tập quán đơn giản và những
tác động cục bộ đối với môi tr−ờng xung quanh
của từng cá thể, từ đó thu đ−ợc những tập quán
của bầy đàn phức tạp hơn có thể đ−ợc sử dụng
để giải quyết những bài toán khó trong thực tế,
chủ yếu là những bài toán tối −u. Ph−ơng pháp
ACO mô phỏng tập quán tìm đ−ờng đi ngắn
nhất của bầy kiến khi kiếm ăn. Khi đi đến
nguồn thức ăn, từng con kiến tiết ra “mùi”
(pheromone) trên đ−ờng đi và thích chọn
những đ−ờng đi có nồng độ “mùi” cao. Do đó,
những đ−ờng đi ngắn nhất có nhiều khả năng
càng ngày nồng độ “mùi” càng tăng và đ−ợc
nhiều kiến lựa chọn hơn.
Ph−ơng pháp ACO, về nghiên cứu thực
nghiệm, đã đ−ợc áp dụng rất thành công trong
* Khoa Công nghệ thông tin, Đại học Nông nghiệp I .
66
Hệ cộng dồn “mùi” cải tiến trong tối −u hóa bầy kiến
nhiều bài toán tối −u rời rạc NP-khó. Tuy
nhiên, về cơ sở lý thuyết toán học, chỉ có một
số thuật toán trong những nghiên cứu đó đảm
bảo sẽ tìm đ−ợc lời giải tối −u toàn cục
(Engelbrecht A.P., 2005). Một số nghiên cứu
thực nghiệm về ph−ơng pháp ACO cho những
bài toán tối −u liên tục cũng bắt đầu đ−ợc công
bố trong những năm gần đây, trong đó có hai
thuật toán APS và eAPS (Tsutsui S., 2006). APS
và eAPS thay thế dấu vết “mùi” trong ACO cổ
điển bằng hàm cộng dồn “mùi”, còn quy luật
cập nhật hàm cộng dồn “mùi" hoàn toàn t−ơng
tự với quy luật cập nhật dấu vết “mùi” trong
ACO đã đ−ợc áp dụng cho các bài toán tối −u
rời rạc. Lúc này, hàm mật độ cộng dồn “mùi”
trở thành tổ hợp tuyến tính của những hàm mật
độ phân phối chuẩn nhiều chiều. APS cũng nh−
eAPS có thể giải quyết thành công một số bài
toán tối −u liên tục NP-khó. Tuy nhiên, hai
thuật toán trên cũng nh− tất cả các thuật toán
áp dụng ph−ơng pháp ACO cho những bài toán
tối −u liên tục khác (Bilchev G. and Parmee I.
C., 1995; Dreo J. and Siarry P., 2002;
Pourtakdoust S.H. and Nobahari H., 2004;
Socha K., 2004; Wodrich M. and Bilchev G.,
1997) do quá chú trọng vào tìm kiếm “sâu” nên
không đảm bảo luôn tìm đ−ợc lời giải tối −u
toàn cục (theo các tài liệu chúng tôi thu thập
đ−ợc cho tới nay).
Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một
lớp thuật toán iAPS cải tiến của thuật toán APS
cho những bài toán tối −u liên tục. Lớp thuật
toán iAPS là lớp thuật toán xấp xỉ với thuật
toán APS. Hơn nữa, nhờ sự cân bằng giữa tìm
kiếm “rộng” và tìm kiếm “sâu” mà lớp thuật
toán này có khả năng tìm kiếm đ−ợc lời giải tối
−u toàn cục tốt hơn so với hai thuật toán APS
và eAPS đặc biệt trong những bài toán tối −u
liên tục có nhiều cực trị địa ph−ơng. Các mục
tiếp theo của bài báo đ−ợc sắp xếp nh− sau.
Mục 2 giới thiệu mô hình cơ bản hệ cộng dồn
“mùi” APS. Trên cơ sở mục 2, mục 3 trình bày
những cải tiến của lớp thuật toán iAPS. Mục 4
kết luận bài báo này.
2. MÔ HìNH CƠ BảN Hệ CộNG DồN “MùI”
APS
Thuật toán APS đ−ợc S. Tsutsui, M.
Peklikan, A. Ghosh đ−a ra lần đầu tiên vào
năm 2005 và sau đó, đ−ợc S. Tsutsui nâng cấp
thành thuật toán eAPS vào năm 2006 (Tsutsui
S., 2006).
2.1. Sự cộng dồn “mùi”
Trong thực tế, sự cộng dồn “mùi” đ−ợc
sinh bởi một số loài côn trùng để chia sẻ thông
tin về nguồn thức ăn, nơi ẩn nấp an toàn, sự thu
hút giới tính hoặc kẻ thù. Ng−ời ta đã quan sát
đ−ợc rất nhiều chức năng của hành động cộng
dồn “mùi” nh− đánh dấu nguồn thức ăn, tìm
kiếm nơi ẩn nấp, kết bạn hoặc tự vệ. Khi một
con gián thấy một chỗ ẩn nấp an toàn, nó sẽ
tiết ra một loại “mùi” đặc biệt trong phân của
nó để thu hút những con gián khác. Sự khác
biệt giữa ACO và APS chính là ở chức năng của
“mùi” trong không gian tìm kiếm. Trong ACO
nồng độ “mùi” đ−ợc xác định là dấu vết trên
mỗi đỉnh hoặc trên mỗi cạnh giữa các đỉnh của
đồ thị tìm kiếm. Còn trong APS, hàm mật độ
cộng dồn “mùi” đ−ợc xác định là hàm mật độ
trong không gian tìm kiếm nX R⊂ . Mỗi vòng
lặp của APS gồm hai b−ớc cơ bản:
Cập nhật hàm mật độ cộng dồn “mùi”
Sinh ra “các kiến” mới nhờ vào hàm mật
độ cộng dồn “mùi” tại thời điểm hiện tại.
2.2. Cập nhật hàm mật độ cộng dồn “mùi”
Đặt ( ),t xτ là hàm mật độ (density) cộng
dồn “mùi” trong vòng lặp t . APS khởi
tạo ( )min(0, )= 0,x = cxτ τ . Do đó, “kiến”
mới ban đầu đ−ợc sinh ra ngẫu nhiên theo phân
phối đều trên toàn bộ không gian tìm kiếm
m
X .
Để đảm bảo “kiến” đ−ợc sinh ra nhiều hơn tại
những vị trí có mật độ cộng dồn “mùi” cao,
trong vòng lặp , các “kiến” mới đ−ợc sinh ra
ngẫu nhiên theo phân phối xác suất
t
( , )p t xτ
xác định nh− sau:
( )
( )
,
( , )
,
X
t x
p t x
t x dxτ
τ
τ= ∫ (1)
Sau khi đ−ợc sinh ra, mỗi “kiến” mới sẽ
phát ra “mùi” trong lân cận của nó. Để đảm
bảo nồng độ (intensity) “mùi” càng tăng khi
càng gần mỗi “kiến”, đặc biệt là với các “kiến”
tốt nhất, cũng nh− để giảm bớt những biến đổi
tuyến tính trong không gian tìm kiếm, có thể
cập nhật “mùi” cho “kiến” ,t rx nh− sau:
67
Nguyễn Hoàng Huy, Nguyễn Hải Thanh
( ) 2' , ,
1
, ; ; ( ; ; )t r t r tm
k
Ct r x x r N x x
k
α
τ
α
β
=
∆ =
∑
∑
(2)
Trong đó là số điểm đạt đ−ợc của
“kiến” trong vòng lặp (số điểm r của “kiến”
r
t
,t rx càng tăng khi giá trị của hàm số
( )f x càng nhỏ, “kiến” tốt nhất trong kiến ở
vòng lặp này đ−ợc điểm còn kiến tồi nhất
đ−ợc 1 điểm).
m
m
2
,( ; ; )t r tN x x β ∑ là hàm mật độ phân
phối xác suất của biến ngẫu nhiên chuẩn
chiều:
n
( ) ( ) ( )2 1, ,1/ 21/ 2
1 1; ; exp ( )
22
T
t r t t r t t r
t
N x x x x x xβ π
−
,
⎧ ⎫∑ = − − ∑ −⎨ ⎬⎩ ⎭∑
t∑ là ma trận hiệp ph−ơng sai của mẫu { }
1
; ,,
m
rt r
x α β
=
là các tham số điều khiển
. ( ), 0α β >
C là tổng nồng độ “mùi” trên toàn không gian tìm kiếm . X
Khi đó, cộng dồn mật độ “mùi” tiết ra bởi tất cả “kiến” ở vòng lặp thứ t sẽ có: m
( ) ( )' ,
1
, ; ;
m
t r
r
t x t r x xτ τ
=
∆ = ∆∑ ; với (3) và đặt 1t ≥ (0, )x cτ∆ = (4)
Với cách xây dựng nh− trên, thuật toán APS luôn đảm bảo
( ) ( )min 0, 0, (0, )
X X X X
x dx x dx x dx cdx Cττ τ= = ∆ =∫ ∫ ∫ ∫ = (5) và ( ),
X
t x Cτ∆ =∫ (6)
Điều này rất quan trọng trong quá trình
sinh ngẫu nhiên “kiến” mới. Sự cộng dồn mật
độ “mùi’ đ−ợc cập nhật trong công thức sau:
( ) ( ) (1, , ,t x t x t xττ ρτ+ = + ∆ )
)1
(7)
Trong đó hằng số là tỷ lệ
bay hơi của “mùi”.
(0ρ ρ≤ <
2.3. Sinh ngẫu nhiên “các kiến” mới
Từ quy luật cập nhật mật độ “mùi” trong
ph−ơng trình (7), hàm mật độ cộng dồn “mùi”
của APS đ−ợc xác định bởi công thức sau:
( ) ( )1
0
1, 0, ( , )
t
t h
h
t x x t h xττ ρ τ ρ+
=
+ = + ∆ −∑
(8)
Để thực hiện quá trình sinh ngẫu nhiên
“các kiến” mới, cần phải có hàm mật độ phân
phối xác suất ( )1,p t xτ + từ hàm mật độ cộng
dồn “mùi” ( )1, .t xτ + Từ ph−ơng trình (1),
(5), (6), (8) ta có:
( ) ( ) ( )11 1
0
0 0
, 0
1, . .
h tt
t t
k kh
k t
t h x x
p t x
C C
τ
τ
τρ ρ
ρ ρ
+
+ +
=
= =
∆ −+ = +∑∑ ∑
,
(9)
Xét hàm mật độ phân phối xác suất ( )f x
tổng quát d−ới dạng tổ hợp tuyến tính của các
hàm mật độ phân phối xác suất
( ) ( ) ( )1 1 2 2( ) .... s sf x p f x p f x p f x= + + + . (10)
68
Hệ cộng dồn “mùi” cải tiến trong tối −u hóa bầy kiến
Với thì quá trình sinh ngẫu
nhiên “các kiến” mới theo hàm mật độ phân
phối xác suất
1
1
s
i
i
p
=
=∑
( )f x đ−ợc tiến hành nh− sau:
Chọn thành phần ( )if x với xác suất ip .
Sinh ngẫu nhiên “các kiến” mới theo hàm
mật độ phân phối xác suất ( )if x vừa chọn.
Chú ý rằng ( 1, )p t xτ + là tổ hợp tuyến
tính của phân phối chuẩn nhiều chiều và
một phần phối đều. Do đó “các kiến” mới có
thể đ−ợc sinh ngẫu nhiên bằng cách sử dụng
thủ tục vừa nêu trong đó xác suất chọn thành
phần thứ là:
1t +
i
1
0
t
i
i
k
p kρ ρ+
=
= ∑ (11)
và thành phần thứ là: i
( ) (0, ) 1
( , )i
x C khi i t
f x
t i x C khi i tτ
τ = +⎧= ⎨∆ − ≤⎩ (12)
Quá trình sinh ngẫu nhiên “các kiến” mới
theo thành phần cuối cùng 1( )tf x+ là đơn giản
vì 1( )tf x+ là hàm hằng, nên nó là hàm mật độ
của phân bố đều trên toàn không gian tìm
kiếm. Những thành phần còn lại ( )if t với
i t≤ là tổ hợp tuyến tính của m thành phần:
( ) ( 2,
1
1
,
. ; ;
m
t i r t im
r
k
t i x r N x x
C k
α
τ
α
β−
=
=
∆ − =∑∑ )−∑ (13)
Do đó, việc sinh ngẫu nhiên “các kiến”
mới theo hàm mật độ phân phối xác suất ( )if t
với có thể đ−ợc làm t−ơng tự nh− trên với
xác suất chọn thành phần thứ r
là :
i t≤
2
t-i,rN(x, x , )t iβ −∑
1
m
r
k
p r kα α
=
= ∑ (14)
Do mỗi thành phần thứ của vế phải
(13) là hàm mật độ phân phối chuẩn, việc sinh
“các kiến” mới có thể sinh ngẫu nhiên nhờ
phân hoạch Cholesky (Suli E. and Mayers
D.F., 2003).
r
Khi đủ lớn, việc tính t ( 1, )p t xτ + theo
ph−ơng trình (9) đòi hỏi phải l−u trữ một số
l−ợng lớn các dữ liệu . Trong
tr−ờng hợp này, với t và đủ
lớn, nên để khắc phục điều đó thuật toán APS
xấp xỉ
2
, ;t h r t hx β− ∑ −
)
0tρ ≈ H≥ H
( 1,p t xτ + trong (9) bởi:
( ) ( )1 1
0
0
,
1, .
hH
H
kh
k
t h x
p t x
C
τ
τ
ρ
ρ
−
−
=
=
∆ −+ = ∑∑
(15)
2.4. Sơ đồ thuật toán APS
Các b−ớc của thuật toán APS
Khởi tạo vòng lặp của APS: . : 0t =
Khởi tạo hàm mật độ cộng dồn “mùi”
(0, )x cτ = , (0, )x cτ∆ = và khởi tạo sinh
ngẫu nhiên m “kiến” mới theo phân phối
đều.
( )P t
Đánh giá và đ−a ra số điểm r của
mỗi “kiến”.
( )P t
Tính ma trận t∑ của m “kiến” . ( )P t
Cập nhật hàm mật độ cộng dồn “mùi”
( )1,t xτ + theo ph−ơng trình (7).
L−u trữ “kiến” vào . m ( )E t
Sinh ngẫu nhiên “kiến” mới theo
hàm mật độ phân phối xác suất xác định ở
ph−ơng trình (9) đối với t , trong ph−ơng
trình (15) tới t H
m ( )P t
H<
≥
Chọn “kiến” nhân tạo tốt nhất từ
“kiến”
m 2m
( ) ( ){ }N t E t+ để sinh ra m “kiến’
mới trong ( 1P t )+ .
: 1t t= +
69
Nguyễn Hoàng Huy, Nguyễn Hải Thanh
Nếu điều kiện kết thúc thoả mãn thì dừng
thuật toán, nếu không quay lại b−ớc 4.
3. MÔ HìNH CƠ BảN Hệ CộNG DồN “MùI”
iAPS
Do hoàn toàn tập trung vào tìm kiếm “sâu”
nên APS rất dễ “hội tụ nhanh” tới lời giải tối −u
địa ph−ơng đủ tốt. Để khắc phục những nh−ợc
điểm trên của APS, bài báo này xin đề xuất một
lớp thuật toán cải tiến của thuật toán APS, đó là
lớp thuật toán iAPS. Lớp thuật toán này không
làm mất đi “bản chất bầy kiến” của APS cũng
nh− của ph−ơng pháp ACO nói chung. Hơn
nữa, về mặt thực nghiệm, iAPS là lớp thuật toán
xấp xỉ với thuật toán APS và khá linh hoạt
trong việc điểu chỉnh tìm kiếm “rộng” và tìm
kiếm “sâu”. D−ới đây là những điều chỉnh của
lớp thuật toán iAPS so với thuật toán APS.
3.1. Cập nhật hàm mật độ cộng dồn “mùi”
Sau khi “kiến” ,t rx đ−ợc sinh ra iAPS cập
nhật “mùi” cho “kiến” ,t rx nh− sau:
( ) ( )( )min 2' , ,
1
1 1,
, ; ; . ( ; ; )t r t r tm
k
C t x r
t r x x N x x
k
α
τ
α
τ β
=
− +∆ =
∑
∑ (2’)
( )min ,t xτ đ−ợc chọn sao cho ( )min , logt
ct x
t
τ = khi đủ lớn và . t N≥ 0ttlimc a→∞ = >
Khi đó, cộng dồn mật độ “mùi” tiết ra bởi
tất cả “kiến” ở vòng lặp thứ sẽ có: m t
( ) ( )' ,
1
, ; ;
m
t r
r
t x t r x xτ τ
=
∆ = ∆∑ ; (3’)
Để đảm bảo sự tìm kiếm “rộng” ta xác
định mật độ “mùi” thêm vào không gian tìm
kiếm trong vòng lặp thứ là: t
( ) ( ) ( )min, , 1,t x t x t x cττ τ∆ = ∆ + + . (3’’)
3.2. Sinh ngẫu nhiên “các kiến” mới
Từ quy luật cập nhật mật độ “mùi” trong
ph−ơng trình (7) ta có hàm mật cộng dồn
“mùi” trong iAPS là:
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
1 1
0 0
1
min min
0 0 0
1, 0, ; 0, ,
1 , . 1 ,
t t
t h t h
h h
t t t
h h h
h h h
t x x t h x x t h x
t h x t h t h x
ττ
τ
τ ρ τ ρ ρ τ ρ
ρ τ ρ ρ τ
+ +
= =
+
= = =
+ = + ∆ − = + ∆ −
+ + − = ∆ − + + −
∑ ∑
∑ ∑ ∑
(8’)
Để thực hiện quá trình sinh ngẫu nhiên
“các kiến” mới trong iAPS, cần phải có hàm
mật độ phân phối xác suất ( 1, )p t xτ + từ hàm
mật độ cộng dồn “mùi” ( )1, .t xτ + Từ ph−ơng
trình (1), (5), (6), (8’) ta có:
( ) ( )( ) ( )( )( )
( ) ( )
min
1
0 min
0
1
min
1
0
0
1 1 , ,
1, .
1 1 ,
. 1 , 0,
. .
ht
t
kh
k
ht
t
kh
k
t h x t h x
p t x
C t h
t h x x
C
τ
τ
ρ τ
τρ
ρ τ τ
ρ
+
=
=
+
+
=
=
− + − ∆ −+ = − + −
+ −+
∑ ∑
∑ ∑
x
(9’)
70
Hệ cộng dồn “mùi” cải tiến trong tối −u hóa bầy kiến
Chú ý rằng ( 1, )p t xτ + là tổ hợp tuyến
tính của phân phối chuẩn nhiều chiều và
một phân phối đều. Do đó, “các kiến” mới có
thể đ−ợc sinh ngẫu nhiên bằng cách sử dụng
thủ tục vừa nêu trong đó xác suất chọn thành
phần thứ là:
1t + i
( )
( )
min
1
0
1
min
0
1 1
0
1 1 ,
0,1,2,...,
. 1 ,
i
i t
k
k
t
h
h
t t
k
k
t i x
p i t
t h x
p
ρ τ
ρ
ρ τ
ρ
+
=
+
=
+ +
=
⎧ − + −⎡ ⎤⎣ ⎦= =⎪⎪⎪⎪⎨ + −⎪⎪ =⎪⎪⎩
∑
∑
∑
(11’)
và thành phần thứ là: i
( )
( )
( )
( )( )min
0,
1
,
1 1 ,
i
x
khi i t
C
f x
t i x
khi i t
C t i x
τ
τ
τ
⎧ = +⎪⎪= ⎨ ∆ −⎪ ≤⎪ − + −⎩
(12’)
Quá trình sinh ngẫu nhiên “các kiến” mới
theo thành phần cuối cùng 1( )tf x+ là đơn giản
vì 1( )tf x+ là hàm hằng, nên nó là hàm mật độ
của phân phối đều trên toàn không gian tìm
kiếm. Những thành phần còn lại ( )if t với
i t≤ là tổ hợp tuyến tính của m thành phần:
( )
( )( ) ( 2,1min
1
,
. ; ;
1 1 ,
m
t i r t im
r
k
t i x r N x x
C t i x k
ατ
α
βτ −=
=
∆ − =− + − ∑∑ )−∑ (13’)
Do đó, việc sinh ngẫu nhiên “các kiến”
mới theo hàm mật độ phân phối xác suất ( )if t
với có thể đ−ợc làm t−ơng tự nh− trong
APS.
i t≤
Khi t đủ lớn, iAPS xấp xỉ:
( ) ( ) ( )
( ) ( )( )
1
min1
0
0
1
min1
0 min
0
0,
1, 1 , .
,
1 1 , .
1 1 ,
hH
H
kh
k
hH
H
kh
k
x
p t x t h x
C
t h x
t h x
C t h
τ
τ
τρ τ
ρ
ρ τ τρ
−
−
=
=
−
−
=
=
+ = + −
∆ −+ − + −⎡ ⎤⎣ ⎦ − + − x⎡ ⎤⎣ ⎦
∑∑
∑∑
(15’)
3.3. Sơ đồ lớp thuật toán iAPS
Sơ đồ lớp thuật toán iAPS gồm các b−ớc
t−ơng tự sơ đồ thuật toán APS. iAPS khác APS
ở b−ớc cập nhật hàm mật độ cộng dồn “mùi”
và b−ớc sinh ngẫu nhiên “các kiến” mới. Trong
iAPS, điều kiện kết thúc có thể là: số vòng lặp
v−ợt quá một số cho phép, số vòng lặp liên tiếp
mà không cải thiện đ−ợc lời giải v−ợt quá số
lần cho phép… Hơn nữa, trong lớp thuật toán
71
Nguyễn Hoàng Huy, Nguyễn Hải Thanh
iAPS, ngoài các điều kiện kết thúc nh− trên còn
có bổ sung một điều kiện kết thúc khác. Do khi
lớp thuật toán iAPS hội tụ đến lời giải tối −u
toàn cục, nồng độ “mùi” hầu nh− tập trung
xung quanh lời giải đó nên thuật toán iAPS có
thể kết thúc khi tổng nồng độ “mùi” trong một
lân cận của lời giải tốt nhất v−ợt quá một số
cho phép.
4. KếT LUậN
So với hai thuật toán APS và eAPS, lớp
thuật toán iAPS cân bằng đ−ợc sự tìm kiếm
“sâu” và tìm kiếm “rộng” một cách hiệu quả.
Do đó, khi áp dụng lớp thuật toán iAPS, khả
năng tìm đ−ợc lời giải tối −u toàn cục là cao
hơn APS và eAPS. Trong khi đó, do chỉ chú
trọng đến khả năng tìm kiếm “sâu”, nên các
thuật toán APS và eAPS rất dễ bị “mắc cạn” tại
lời giải tối −u địa ph−ơng.
Chúng tôi đề xuất tiếp tục hoàn thành
những định lý về cơ sở lý thuyết toán học nhằm
chỉ ra những điều kiện làm cho thuật toán APS
và eAPS không hội tụ tới lời giải tối −u toàn
cục. Đồng thời, tiếp tục hoàn thành chứng
minh tính hội tụ của lớp thuật toán iAPS cũng
nh− đánh giá về độ phức tạp của lớp thuật toán
này nhằm cải tiến lớp thuật toán iAPS có tốc độ
hội tụ tốt hơn. Hơn nữa, cũng cần có những
nghiên cứu tính toán so sánh lớp thuật toán này
với các thuật toán tối −u khác trên các bài toán
tối −u mẫu.
Hy vọng lớp thuật toán iAPS sớm đ−ợc cài
đặt, khai thác sử dụng để giải quyết các bài
toán tối −u trong những lĩnh vực khác nhau
trong đó có các bài toán tin sinh học.
TàI LIệU THAM KHảO
Bilchev G., I. C. Parmee (1995). The ant
colony metaphor for searching
continous design spaces. Proc. of the
AISB Workshop on Evo. Comp, p. 24 -
39.
Dreo J., P. Siarry (2002). A new ant colony
algorithm using the heterarchical
concept aimed at optimization of
multiminima continuous functions. Proc.
of the Third Int. Workshop on Ant
Algorithms, p. 216 - 221.
Engelbrecht A.P. (2005). Fundamentals of
Computational Swarm Intelligence. John
Wiley & Sons, Chichester, p. 361-510.
Pourtakdoust S.H., H. Nobahari (2004). An
extension of ant colony system to
continuous optimization problems. Proc.
of Fourth Int. Workshop on Ant Colony
Optimization and Swarm Intelligence, p.
294-301.
Socha K. (2004). ACO for continuous and
mixed-variable optimization. Proc. of
Fourth Int. Workshop on Ant Colony
Optimization and Swarm Intellgence, p.
25-36.
Suli E., D. F. Mayers (2003). An Introduction
to Numerical Analysis. Cambridge
University press, Cambridge, p. 39-91.
Tsutsui S. (2006). An Enhanced Aggregation
Pheromone System for Real-Prameter
Optimization in the ACO Metaphor.
Proc. of the Fifth Int. Workshop on Ant
Colony Optimization and Swarm
Intelligence, p. 60-71.
Wodrich M., G.Bilchev (1997). Cooperative
distribution search: the ant’s way.
Control Cybernetics 3, p. 413-446.
72
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Hệ cộng dồn mùi cải tiến trong Hệ cộng dồn mùi cải tiến.pdf