Tài liệu Báo cáo Khoa học giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bò đực giống holstein friesian sử dụng tại Mộc Châu và Tuyên Quang: PHẠM VĂN GIỚI – Giỏ trị giống ước tớnh về sản lượng sữa của ủàn bũ ủực giống…
1
GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ SẢN LƯỢNG SỮA CỦA ðÀN Bề ðỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN SỬ DỤNG TẠI MỘC CHÂU VÀ TUYấN QUANG
Phạm Văn Giới, Lờ Bỏ Quế, Trần Minh ðỏng, Trần Trung Thụng, Trần Trọng Thờm và Nguyễn Văn ðức
Bộ mụn Di truyền Giống vật nuụi, Viện Chăn Nuụi
ðịa chỉ liờn hệ: Phạm Văn Giới, Viện Chăn Nuụi; ðT: 0978925421; Email: Gioikhiet@yahoo.com.vn,
ABSTRACT
Estimated breeding value for milk yield per lactation of dairy bulls used in Moc Chau and Tuyen Quang
dairy farms
The objective of this study was to calculate the estimated breeding values for milk yield per lactation of dairy
bulls used in Moc Chau and Tuyen Quang dairy farms. 907 dairy bulls and their relatives’ cows were used in this
study. Data were collected from 2000 to 2009 in both locations. SAS (1999) was utilized to determine the fixed
effects for the traits and single trait models in VCE5 were applied to estimate g...
7 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bò đực giống holstein friesian sử dụng tại Mộc Châu và Tuyên Quang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẠM VĂN GIỚI – Giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bị đực giống…
1
GIÁ TRỊ GIỐNG ƯỚC TÍNH VỀ SẢN LƯỢNG SỮA CỦA ðÀN BỊ ðỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN SỬ DỤNG TẠI MỘC CHÂU VÀ TUYÊN QUANG
Phạm Văn Giới, Lê Bá Quế, Trần Minh ðáng, Trần Trung Thơng, Trần Trọng Thêm và Nguyễn Văn ðức
Bộ mơn Di truyền Giống vật nuơi, Viện Chăn Nuơi
ðịa chỉ liên hệ: Phạm Văn Giới, Viện Chăn Nuơi; ðT: 0978925421; Email: Gioikhiet@yahoo.com.vn,
ABSTRACT
Estimated breeding value for milk yield per lactation of dairy bulls used in Moc Chau and Tuyen Quang
dairy farms
The objective of this study was to calculate the estimated breeding values for milk yield per lactation of dairy
bulls used in Moc Chau and Tuyen Quang dairy farms. 907 dairy bulls and their relatives’ cows were used in this
study. Data were collected from 2000 to 2009 in both locations. SAS (1999) was utilized to determine the fixed
effects for the traits and single trait models in VCE5 were applied to estimate genetic and environmental
variances for the traits. PEST software (2003) was used for calculating the estimated breeding values for milk
yield per lactation of dairy bulls.
The results were shown that average estimated breeding values for milk yield per of dairy bulls used in Moc
Chau and Tuyen Quang were low (-0.27 kg in the first lactation and +1.96 kg in the second lactation and +0.89
kg in the third lactation. The dairy bulls should be selected and ranked for future use. The dairy bulls, whose
semen imported from Europe, America, and Australia had a genetically high potential for milk yield. Six best
dairy bulls based on their estimated breeding values should be widely used in breeding programs to enhance the
milk yield per lactation of HF in Moc Chau and Tuyen Quang and some other dairy farms.
Key words: Holstein Friesian bulls, milk yield, for milk yield per lactation, EBV.
ðẶT VẤN ðỀ
Trong mơ hình chọn và nhân giống đại gia súc nĩi chung và bị sữa nĩi riêng, việc chọn tạo và
sử dụng đực giống đĩng vai trị rất quan trọng, quyết định sự thành bại trong chương trình
giống. ðể đàn con cĩ năng suất sữa cao, cần chọn tạo được những đực giống đạt tiêu chuẩn,
mang tiềm năng di truyền về sữa tốt và khả năng truyền đạt cao tiềm năng năng suất sữa cho
đời sau. Chính vì vậy, cần phải quan tâm đến việc chọn tạo và sử dụng các cá thể đực giống
tốt để nhân giống thành cơng trong cơng tác giống.
Mộc Châu và Tuyên Quang là hai cơ sở chăn nuơi bị sữa Holstein Friesian (HF) thuần Việt
Nam, quy mơ lớn, cơ sở hạ tầng và cơng nghệ chăn nuơi áp dụng hiện đại. Hàng năm, lượng
tinh dịch của các bị đực giống ứng dụng phối tinh cho đàn bị cái ở đây khá phong phú về
chủng loại, đa dạng về nguồn gốc, song chất lượng chưa thực sự được kiểm sốt. Với yêu cầu
của việc nâng cao chất lượng đàn bị HF thuần tại hai cơ sở này để xây dựng thành vùng chăn
nuơi bị HF thuần đạt tiêu chuẩn cao cần đánh giá giá trị di truyền về sản lượng sữa của các
đực giống đang sử dụng nhằm chọn lọc một số cá thể cĩ tiềm năng tốt và loại thải các đực
giống cĩ chất lượng thấp.
ðể cĩ cơ sở chọn lọc chính xác các đực giống cĩ tiềm năng di truyền tốt nhằm cải thiện năng
suất sữa đàn con của chúng ở tính trạng sản lượng sữa (SLS) các lứa 1, lứa 2 và lứa 3 tại hai
khu vực chăn nuơi bị sữa tại Mộc Châu và Tuyên Quang chúng tơi tiến hành đề tài: “Ước
tính giá trị giống về sản lượng sữa của đàn bị đực giống Holstein Friesian sử dụng tại Mộc
Châu và Tuyên Quang” nhằm 3 mục tiêu:
- Ước tính được Giá trị giống (GTG) của tính trạng SLS lứa 1, lứa 2 và lứa 3 của đàn bị con
gái của các đực giống đã và đang sử dụng phối giống cho đàn bị cái HF tại Mộc Châu và
Tuyên Quang.
- Tìm chọn được một số con đực tốt sử dụng cho kế hoạch phối giống để nâng cao năng suất
sữa của đàn con.
VIỆN CHĂN NUƠI - Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Chăn nuơi - Số 29 - Tháng 04 - 2011
2
- Xác định được nguồn đực giống tốt nhất để phục vụ định hướng nhập và sử dụng nguồn gen
của chúng.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu: Số liệu theo dõi năng suất sữa lứa 1, 2, 3 của 4894 bị cái con gái của 907 bị đực HF
đã và đang sử dụng tinh phối giống tại Mộc Châu và Tuyên Quang từ năm 2000 đến 2008.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu của các bị cái tại hai cơ sở Mộc Châu và Tuyên Quang theo mẫu: Số hiệu,
ngày sinh, bố, mẹ, ngày đẻ các lứa 1, 2 và 3, năng suất sữa 305 ngày các lứa 1, 2 và 3. Thời
gian thu số liệu: Các lứa đẻ từ năm 2000 đến 2008 và số liệu thu đến 2009. Chuẩn bị số liệu:
xắp xếp, loại bỏ số liệu bất hợp lý, mã hĩa số liệu theo quy định cho phù hợp với các phần
mềm VCE5 và PEST (2003).
Phân tích số liệu: Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tham số thống kê cơ bản dùng chương
trình SAS.1999. Xác định các tham số di truyền, phương sai di truyền và mơi trường của các
tính trạng SLS lứa 1, lứa 2 và lứa 3 dùng chương trình VCE5 và dùng mơ hình con vật 1 tính
trạng để ước tính. Ước tính giá trị giống của các tính trạng SLS các lứa 1, lứa 2 và lứa 3 của
các con vật bằng chương trình PEST.2003, với mơ hình con vật 1 tính trạng. Mơ hình sử dụng
để ước tính cĩ dạng như sau:
Y = Xb+Zu+e
Trong đĩ:
- Y là Véc tơ giá trị quan sát của các tính trạng (SLS1, SLS2 và SLS3) của các bị cái thu số
liệu
- X là Ma trận tần xuất của các ảnh hưởng ổn định.
- b là Véc tơ của các yếu tố ảnh hưởng ổn định
- Z là ma trận tần xuất do ảnh hưởng ngẫu nghiên của con vật gây ra (ma trận của hệ phả).
- u là Véc tơ ảnh hưởng ngẫu nhiên của con vật (Giá trị giống).
- e là Véc tơ ảnh hưởng của sai số ngẫu nhiên
Sử dụng phương sai di truyền và mơi trường để ước tính giá trị giống của các con vật lấy từ
xử lý chương trình VCE5 và kết quả đĩ ở Bảng 1.
Bảng 1. Phương sai giá trị di truyền và mơi trường sử dụng để ước tính giá trị giống.
SLS1 SLS2 SLS3
VA 214584 268194 228664
VE 294446 407801 677699
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Sản lượng sữa 3 lứa đầu của đàn bị con gái
Bảng 2. Năng suất sữa 3 lứa đầu của đàn bị con gái cĩ đủ số liệu
Chỉ tiêu n Xtb SE
SLS1 3909 4440,81 12,43
SLS2 2716 4810,30 17,16
SLS3 1978 4990,57 23,90
Kết quả thể hiện ở Bảng 2 cho biết đàn bị cái được thu số liệu để ước tính giá trị giống cho
các đực giống đang sử dụng cĩ sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày lứa 1 (SLS1) đạt trung bình
4440,81kg/con, tăng lên ở lứa 2 đạt 4810,30kg/con và tăng tiếp ở lứa 3 đạt 4990,57kg/con.
PHẠM VĂN GIỚI – Giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bị đực giống…
3
Kết quả trong nghiên cứu này cao hơn so với SLS của 3 lứa đầu của đàn HF trong nghiên cứu
của Phạm Văn Giới (2008) (SLS1: 4420,26 kg, SLS2: 4799,08 kg, SLS3: 4981,66kg). Sự sai
khác này cĩ thể do khác nhau về thời gian nên yếu tố mơi trường bị thay đổi. Kết quả này thấp
hơn kết quả của Nguyễn Hữu Lương và cs. (2009) (SLS1: 4867kg, SLS2: 5032kg, SLS3:
5377kg) nghiên cứu trên đàn bị HF nuơi ở Mộc Châu.
Giá trị giống chung của cả đàn đực giống ở cả 3 tính trạng
Bảng 3. Giá trị giống các tính trạng SLS1, SLS2 và SLS3 của đàn đực giống sử dụng phối
giống tại Mộc Châu và Tuyên Quang.
Tham số N (ðực) GTGtb SE Min Max
SLS1 907 -0,27 7,28 -882,89 817,73
ðộ tin cậy SLS1 907 0,44 0,01 0,17 0,96
SLS2 693 1,96 8,56 -962,25 979,36
ðộ tin cậy SLS2 693 0,41 0,01 0,16 0,95
SLS3 584 0,89 6,71 -755,94 676,50
ðộ tin cậy SLS3 584 0,33 0,01 0,12 0,90
Kết quả thể hiện ở Bảng 3 cho biết trong tổng số các đực giống đã và đang sử dụng tại hai cơ
sở trên cĩ đầy đủ số liệu để ước tính giá trị giống về các tính trạng SLS1, SLS2 và SLS3 cho
thấy giá trị giống ước tính (GTG) trung bình của chúng đạt -0,27 kg, +1,96 kg và +0,89 kg,
tương ứng. Ngồi ra, kết quả cũng cho biết GTG của các đực giống này biến động rất lớn, từ -
882,89kg đến +817,73kg đối với tính rạng SLS1; từ -962,25kg đến +979,36kg đối với tính
trạng SLS2 và -755,94 kg đến +676,50 kg đối với tính trạng SLS3. Mức biến động này cũng
tương tự như đàn bị HF của Iran từ -265kg đến +1287kg (Mashhadi và cs., 2008); trên đàn
đực HF của Tunisia từ -295,79kg đến 554,58kg (Hammami và cs., 2008). Kết quả này cho
biết cần phải chọn lọc các đực giống tốt sử dụng cho phối giống để cải thiện, nâng cao SLS1,
SLS2 và SLS3 trên đàn bị đời sau vì các đực giống này cĩ giá trị trung bình quá thấp, hơn
nữa mức độ phân ly của chúng rất mạnh, vì vậy chọn lọc dễ đem đến hiệu quả cao.
Giá trị giống của các đực giống cĩ nguồn gốc khác nhau
Kết quả thể hiện ở Bảng 4 và Sơ đồ 1 cho biết ở cả ba tính trạng SLS1, SLS2 và SLS3, các
đực giống cĩ nguồn gốc châu Âu-Mỹ cĩ trung bình GTG đạt cao nhất sau đĩ đến nhĩm đực
cĩ nguồn gốc châu Úc và thấp nhất là nhĩm đực ở châu Á. Ví dụ: ở SLS1 giá trị giống trung
bình của nhĩm đực cĩ nguồn gốc châu Âu-Mỹ đạt trung bình là 2,36kg, cao hơn nhĩm đực
châu Úc là -1,18 kg và thấp nhất ở nhĩm đực châu Á đạt -15,70 kg. Mặt khác kết quả cịn cho
biết GTG của nhĩm đực châu Âu-Mỹ luơn cĩ giá trị dương, biến động từ +2,36 kg ở SLS1
đến +4,62 kg ở SLS2 và +6,89 ở SLS3; nhĩm đực cĩ nguồn gốc châu Á ở cả 3 tính trạng đều
cĩ giá trị âm từ -15,70kg ở SLS1 đến -72,70 kg ở SLS2 và thấp nhất ở SLS2 cĩ giá trị là -
82,80kg. Kết quả này cho biết các đực giống cĩ nguồn gốc châu Âu-Mỹ cĩ tiềm năng năng
suất tốt, nên chọn lọc các cá thể xuất sắc ở các nhĩm này để lập kế hoạch ghép phối, các đực
giống cĩ nguồn gốc châu Úc và Á cĩ tiềm năng kém hơn. Ngồi ra kết quả cũng chỉ ra rằng
khi nhập khẩu đực giống nên xem xét đến các đực giống cĩ nguồn gốc châu Âu-Mỹ hoặc châu
Úc, nên hạn chế nhập khẩu và sử dụng các đực giống cĩ nguồn gốc châu Á, vì tiềm năng năng
suất kém hơn các nguồn khác.
Kết quả nghiên cứu này cũng cĩ phần giống với tác giả Powell và cs. (1990, 1991) trên các
cơng trình nghiên cứu về đàn bị đực giống của Mỹ và Ecuador sử dụng phối giống trên đàn
bị cái ở Ecuador, các tác giả này cho biết bị đực giống của Mỹ cĩ GTG trung bình đạt +130
kg trong khi đĩ trung bình GTG của bị đực giống của Ecuador đạt -268 kg; các tác giả này
cũng nghiên cứu trên đàn bị đực HF của Mỹ, Canada và Mexico tất cả các con đực này đều
VIỆN CHĂN NUƠI - Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Chăn nuơi - Số 29 - Tháng 04 - 2011
4
được sinh ra trong năm 1976 hoặc 1977 phối giống trên đàn bị cái ở Mexico kết quả thể hiện
GTG về sản lượng sữa trung bình của các con bị đực cĩ nguồn gốc ở Mỹ đạt +314 kg, trung
bình của các bị đực ở Canada đạt -624 kg và trung bình các con đực của Mexico đạt -668 kg.
Bảng 4. Giá trị giống của các đực giống theo nguồn gốc của chúng
Chỉ tiêu Nguồn đực N GTGtb SE Min Max
Châu Á 9 -15,70 73,50 -479,70 207,60
Châu Âu-Mỹ 269 2,36 14,50 -882,90 674,30
SLS1
Châu Úc 629 -1,18 8,42 -840,67 817,73
Châu Á 4 -82,80 127,00 -371,00 220,00
Châu Âu-Mỹ 200 4,62 17,70 -962,30 788,70
SLS2
Châu Úc 489 1,56 9,69 -921,93 979,36
Châu Á 2 -72,70 74,80 -147,50 2,13
Châu Âu-Mỹ 193 6,89 12,40 -512,60 555,70
SLS3
Châu Úc 389 -1,71 7,97 -755,94 676,50
Sơ đồ 1: Giá trị giống của các nguồn đực khác nhau
-15.70
-82.80
-72.70
2.36
4.62 6.89
-1.18
1.56
-1.71
-90
-80
-70
-60
-50
-40
-30
-20
-10
0
10
20
SLS1 SLS2 SLS3
GTG (kg)
C.A
C.Au-My
C.Uc
Giá trị giống của các đực giống theo các nhĩm chọn lọc
Kết quả thể hiện ở Bảng 5 cho biết với tính trạng SLS1 nếu chọn các con đực cĩ GTG từ 200
kg trở lên thì sẽ chọn được 143 con và GTG trung bình của chúng đạt 339,10kg, và nếu dùng
các con đực này để phối giống thì đời con của chúng dự kiến cĩ năng suất cao hơn trung bình
tồn đàn khoảng 170 kg (nếu GTG trung bình của nhĩm cái phối với các con đực này cĩ GTG
bằng 0). Bên cạnh đĩ, nhĩm khơng được chọn lọc cĩ GTG rất thấp (-63,80 kg).
Với tính trạng SLS2 nếu chọn tồn bộ các đực giống cĩ GTG đạt trên 200 kg sẽ chọn được
111 con và GTG trung bình của chúng đạt 341,90 kg, nếu sử dụng chúng để phối trên đàn cái
kết quả sẽ cĩ đời con sinh ra từ các con đực này cĩ năng suất sữa lứa 2 cao hơn so với trung
bình tồn đàn khoảng 171 kg (nếu đàn cái phối với chúng cĩ GTG bằng 0).
ðối với tính trạng SLS3 nếu chọn tồn bộ các con đực cĩ GTG từ 200 kg trở lên sẽ chọn được
57 con và GTG trung bình của nhĩm đĩ đạt 298,80 kg và nếu sử dụng các con đực này để
phối giống thì năng suất sữa lứa 3 của đàn con cũng sẽ cao hơn trung bình quần thể khoảng
149,40 kg (Giả sử đàn cái được phối cĩ GTG=0).
Bảng 5. GTG của nhĩm đực giống được chọn lọc cĩ GTG trên 200 kg sữa
PHẠM VĂN GIỚI – Giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bị đực giống…
5
Chỉ tiêu Nhĩm N Mean SE Min Max
SLS1 Khơng chọn lọc 764 -63,80 6,06 -882,89 199,60
GTG trên 200kg 143 339,10 11,30 200,40 817,70
ðộ tin cậy SLS1 Khơng chọn lọc 764 0,43 0,01 0,00 0,96
GTG trên 200kg 143 0,49 0,01 0,28 0,92
SLS2 Khơng chọn lọc 582 -62,88 7,15 -962,25 199,06
GTG trên 200kg 111 341,90 14,60 202,60 979,40
ðộ tin cậy SLS2 Khơng chọn lọc 582 39,37 0,01 0,00 0,95
GTG trên 200kg 111 0,47 0,02 0,20 0,94
SLS3 Khơng chọn lọc 527 -31,33 5,75 -755,94 199,62
GTG trên 200kg 57 298,80 13,20 200,50 676,50
ðộ tin cậy SLS3 Khơng chọn lọc 527 0,32 0,01 0,00 0,90
GTG trên 200kg 57 0,40 0,03 0,21 0,90
Kết quả nghiên cứu này cũng tương đương với cơng bố của tác giả Powell và cs. (1990, 1991)
trên đàn bị đực giống HF của Mỹ và Ecuador được sử dụng phối giống trên đàn bị cái ở
Ecuador, các tác giả này cho biết nếu chọn 10% bị đực giống cĩ giá trị giống cao nhất thì giá
trị giống của bị đực của Mỹ đạt được 760 kg cịn bị đực của Ecuador chỉ đạt 576 kg. Kết quả
này cho biết để nâng cao năng suất sữa các lứa 1, lứa 2 và lứa 3 thì cĩ thể chọn các con đực
trong nhĩm trên để xây dựng và lập kế hoạch phối giống thích hợp, cải tạo những con cái cĩ
tiềm năng di truyền thấp, nâng cao chất lượng di truyền ở các cá thể cĩ tiềm năng di truyền ở
mức trung bình trên đàn bị cái tại Mộc Châu và Tuyên Quang. Bên cạnh đĩ, cũng cĩ thể sử
dụng chúng để chọn lọc ghép phối thích hợp nhằm tạo ra đàn đực giống, cái giống hạt nhân sử
dụng cho 2 khu vực trên và các khu vực khác nuơi bị HF thuần của nước ta.
Tuyển chọn các đực giống tốt dựa vào GTG của tính trạng SLS1, SLS2 và SLS3
Kết quả thể hiện ở bảng 6 cho biết trong tổng số các đực giống được tính GTG của 3 tính
trạng SLS1, SLS2 và SLS3 cho thấy nếu chọn các con đực cĩ đồng thời GTG của cả 3 tính
trạng đều đạt từ 200 kg sữa trở lên chỉ cĩ 16 đực giống đáp ứng yêu cầu chọn lọc, chiếm
1,76% trong tổng số 907 đực giống được đưa vào ước tính GTG. Mặc dầu vậy, trong tổng số
16 bị đực giống cĩ GTG tốt ở trên nhưng nếu truy tìm chúng để tiếp tục sử dụng hiện nay chỉ
cĩ 11 đực giống cĩ thể tìm và sử dụng được. Nếu tính trung bình GTG và độ tin cậy của ba
tính trạng trên, ta cĩ thể xếp cấp được các đực giống đĩ để thuận lợi cho quyết định chọn lọc.
Trong tổng số 11 đực giống đĩ cĩ 6 con cĩ chỉ số GTG và mức tin cậy cao (trên 50%) đĩ là
7069, 12372, 6381, 5541, 6589 và 12886, cịn lại 5 đực giống mặc dầu cĩ chỉ số GTG cao
nhưng độ tin cậy thấp dưới 50% (Bảng 7). Thơng thường để chọn lọc đực giống đưa vào sử
dụng, các đực giống ngồi việc cĩ được chỉ số giá trị cao nhưng kết hợp với nĩ phải cĩ độ tin
cậy cao thì việc sử dụng mới cĩ kết quả tốt. So sánh với kết quả đánh giá cùng thời gian với
các kết quả đánh giá khác của các đực giống trong nghiên cứu này tại Úc và Mỹ, kết quả đánh
giá trong nghiên cứu này cĩ phần phù hợp và cùng xu hướng về chỉ số giá trị của các đực
giống ở thứ tự xếp cấp 1, 2, 5, 6, 8 và 9, mặc dù cĩ sai lệch một chút về giá trị. Theo kết quả,
6 đực giống được quyết định chọn lọc trong nghiên cứu này cĩ phẩm chất tốt về tiềm năng
năng suất sữa cả ba lứa đầu và cĩ thể sử dụng đem lại kết quả tốt. Cần sử dụng các con đực
giống này để phối tinh mở rộng trong sản xuất và để nâng cao năng suất sữa 3 lứa đầu trên
VIỆN CHĂN NUƠI - Tạp chí Khoa học Cơng nghệ Chăn nuơi - Số 29 - Tháng 04 - 2011
6
đàn bị HF tại Mộc Châu và Tuyên Quang, và cĩ thể mở rộng ra một số khu vực chăn nuơi bị
sữa khác.
Bảng 6. Các đực giống cĩ GTG của SLS1, SLS2 và SLS3 đều đạt trên 200kg sữa
Số hiệu SLS1 Rti1 SLS2 Rti2 SLS3 Rti3 Nguồn Tên đực giống Herdbook ID
13920 213,97 0,64 643,47 0,63 544,14 0,54 CAN - -
14903 674,26 0,32 740,61 0,31 508,12 0,25 USA - -
5541 545,25 0,61 468,88 0,50 445,91 0,46 CAN A Mark CJ Gilbrook Grand CAN393207
12372 521,05 0,84 625,89 0,68 390,46 0,61 AUS Inglewood Maida Luke AUS905286
14904 467,65 0,34 479,54 0,33 356,16 0,27 USA - -
6043 254,24 0,35 218,80 0,32 318,44 0,25 USA SPEC-GEN DIRECTION USA2232338
14887 237,40 0,28 368,69 0,26 302,24 0,21 USA - -
6551 817,73 0,44 430,32 0,31 293,05 0,25 AUS GLOMAR DIGGER AUS1008992
7069 320,55 0,92 979,36 0,87 287,61 0,79 AUS Elite Mountain Donor
IMP-ET
AUS668474
6589 595,37 0,82 253,26 0,70 275,03 0,61 AUS All View Maizewood AUS1089524
7220 566,48 0,61 323,09 0,42 267,59 0,34 AUS Carenda Frasier AUS1000114
6381 367,38 0,69 850,24 0,55 257,53 0,34 AUS Wongalea Pledge AUS808264
6513 323,28 0,56 260,64 0,50 251,57 0,34 AUS Clinton Park Rudolph Raven AUS960287
14807 259,18 0,34 300,43 0,31 248,51 0,25 AUS - -
12886 396,39 0,69 281,03 0,59 219,70 0,46 AUS Woodside Park Vortex-ET AUS929276
6196 353,86 0,34 314,51 0,31 209,91 0,25 NLD Mascotte NLD55158868
Chú thích: Rti1, Rti2, Rti3: ðộ tin cậy của giá trị giống của tính trạng sản lượng sữa lứa 1, lứa 2 và lứa 3 (%);
SLS1, SLS2, SLS3 là giá trị giống sản lượng sữa lứa 1, lứa 2 và lứa 3 (kg).
Bảng 7. So sánh kết quả đánh giá của Australia – Mỹ vào tháng 8 năm 2010 và kết quả đánh
giá 3 lứa đầu của đề tài
Số hiệu Herd-book ID GTGtb của 3 lứa1
Xếp
cấp 3
Kết quả đánh giá EBV 8/20101,2
7069 AUS668474 529 (86) 1 1041 (99)
6551 AUS1008992 514 (33) 2* 220 (85)
12372 AUS905286 512 (71) 3 -534 (48)
6381 AUS808264 492 (53) 4 -95 (73)
5541 CAN393207 487 (52) 5 271 (99)
7220 AUS1000114 386 (46) 6* 312 (88)
6589 AUS1089524 375 (71) 7
12886 AUS929276 299 (58) 8 266 (58)
6196 NLD55158868 293 (30) 9* 329 (64)
6513 AUS960287 278 (47) 10* -360 (95)
6043 USA2232338 264 (31) 11* PTA. -1433 (95)
Chú thích: 1 Giá trị giống (kg), trong ngoặc đơn là độ tin cậy của giá trị giống %. 2 Kết quả đánh giá của Úc và
Mỹ (PTA). 3 các cá thể cĩ ký hiệu * là các cá thể khơng dự định được chọn lọc do độ tin cậy thấp dưới 50%.
PHẠM VĂN GIỚI – Giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bị đực giống…
7
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
- Các đực giống sử dụng phối giống tại Mộc Châu và Tuyên Quang cĩ giá trị giống về sản
lượng sữa 3 lứa đầu thấp, từ -0,27 kg (SLS1), +1,96 kg (SLS2) và +0,89 kg (SLS3). Cần phải
xếp cấp và chọn lọc theo giá trị giống các con bị đực HF đã và đang sử dụng phối giống tại
Mộc Châu và Tuyên Quang, để lập kế hoạch phối giống nhằm nâng cao năng suất sữa đàn bị
HF tại hai khu vực này
- Các đực giống cĩ nguồn gốc châu Âu - Mỹ và Úc cĩ tiềm năng di truyền về năng suất sữa
tốt, cĩ thể tìm chọn và nhập khẩu một số đực giống cĩ tiềm năng di truyền về năng suất sữa
tốt để tạo đàn bị sữa cao sản.
- 11 đực giống cĩ giá trị giống tốt ở cả 3 tính trạng, 6 con đực giống đã chọn lọc ở trên cĩ
phẩm chất tốt ở cả ba tính trạng SLS1, SLS2 và SLS3 cần sử dụng chúng trong phối giống để
tạo đàn hạt nhân cĩ SLS cao và trong phối giống mở rộng để nâng cao năng suất sữa 3 lứa đầu
tại Mộc Châu, Tuyên Quang và một số khu vực khác. Số hiệu của 6 bị đực giống là 5541,
12372, 7009, 6589, 6381 và 12886.
ðề nghị
- Tiếp tục nghiên cứu để chọn các đực giống cĩ phẩm chất di truyền tốt về năng suất sữa, và
phù hợp với hiện trang chăn nuơi.
- Cần triển khai tính giá trị giống của các tính trạng kinh tế khác như tỷ lệ mỡ sữa, protein sữa
và vật chất khơ.
- Sử dụng 6 đực giống trên trong nhân giống để nâng cao năng suất sữa 3 lứa đầu của đàn bị
cái đời sau.
- Phát triển phương pháp ước tính giá trị giống tổng hợp nhiều tính trạng trên bị sữa để chọn
được đàn bị sữa cĩ hiệu quả kinh tế cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Văn Giới (2008), Nghiên cứu đặc điểm di truyền và giá trị giống về sản lượng sữa của bị Holstein
Friesian nuơi ở Mộc Châu và Tuyên Quang, Luận án tiến sỹ Nơng nghiệp, Viện Chăn Nuơi, Hà Nội.
Hammami. H., B. Rekik, H. Soyeurt, C. Bastin, J. Stoll, and N. Gengler (2008), Genotype × Environment
Interaction for Milk Yield in Holsteins Using Luxembourg and Tunisian Populations, Journal of Dairy
Science Vol. 91 No. 9, pp: 3661–3671.
Nguyễn Hữu Lương, Phạm Hải Nam, Trần Sơn Hà, Nguyễn Hùng Sơn và Nguyễn Văn ðức (2009), “Tuổi đẻ,
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ và sản lượng sữa của bị Holstein Friesian (HF) nhập nội từ Cu Ba, Mỹ, Úc
nuơi tại Mộc Châu”. Báo cáo khoa học năm 2008 của Viện Chăn Nuơi, Phần Di truyền – Giống vật
nuơi: 10/2009. Trang 9-14.
Mashhadi M.H., Kashan N.E.J., Nassiry M.R., Torshizi R.V. (2008), Prediction Breeding value and Genetic
Parameter in Iranian Holstein Bulls for Milk Production traits, Pakistan. Journal of biological Science,
Vol. 11(1): 108-112.
Powell R. L.,Wiggans R., Plowman R. D. (1990), “Evaluations of Holstein Bulls and Cows in Ecuador”, Journal
of Dairy Science Vol. 73 (11): 3330-3335.
Powell R. L.,Wiggans R., Plowman R. D. (1991), “Animal Model Evaluations for Mexican Holsteins”, Journal
of Dairy Science, Vol. 74 (4): 1420-1427.
Milena Kovac and Eildert Groenevld (2003), VCE-5, User’s Guide and Reference Manual, Version 5.1.
Groeneveld Eildert. (2006), PEST user’s manual, Institute of Animal Science, Holtystrabe 10, Germany.
SAS institute Inc. Getting Started with the SAS System Using SAS/ASSIST Software.Version 6, First Edition.
Người phản biện: TS. Tạ Thị Bích Duyên; TS. ðỗ Thị Kim Cúc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÁO CÁO KHOA HỌC Giá trị giống ước tính về sản lượng sữa của đàn bò đực giống Holstein Friesian sử dụng tại Mộc Châu và Tuyên Quang.pdf