Báo cáo Khoa học Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu đậu tương và đậu tương nguyên dầu khi sử dụng làm thức ăn gà thịt

Tài liệu Báo cáo Khoa học Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu đậu tương và đậu tương nguyên dầu khi sử dụng làm thức ăn gà thịt: HỒ Lấ QUỲNH CHÂU – ðỏnh giỏ giỏ trị dinh dưỡng trong khụ dầu ủậu tương... 1 ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG TRONG KHễ DẦU ðẬU TƯƠNG VÀ ðẬU TƯƠNG NGUYấN DẦU KHI SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN NUễI GÀ THỊT Hồ Lờ Quỳnh Chõu1, Hồ Trung Thụng1, Vũ Chớ Cương2 và ðàm Văn Tiện1 1Khoa Chăn nuụi - Thỳ y, Trường ðại học Nụng Lõm, ðại học Huế, 102 Phựng Hưng – Tp. Huế 2Viện Chăn nuụi – Thụy Phương – Từ Liờm – Hà Nội *Tỏc giả liờn hệ: Hồ Trung Thụng -1Khoa Chăn nuụi - Thỳ y, Trường ðại học Nụng Lõm, ðại học Huế, 102 Phựng Hưng – Tp. Huế Tel: (054)3525439 / 0914285308, Fax: (054)3524923; Email: hotrungthong@yahoo.com ABSTRACT Nutritional evaluation of soybean meal and full-fat soybean for broiler The aim of this study was to evaluate the nutritional value of soybean meal and full-fat soybean for broiler. Full- fat soybeans were processed by roasting, boiling and extrusion to remove the anti-nutritional factors before they can be used as feed ingredients. Luong Phuong chickens at 35 d...

pdf9 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu đậu tương và đậu tương nguyên dầu khi sử dụng làm thức ăn gà thịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – ðánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu ñậu tương... 1 ðÁNH GIÁ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG TRONG KHÔ DẦU ðẬU TƯƠNG VÀ ðẬU TƯƠNG NGUYÊN DẦU KHI SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN NUÔI GÀ THỊT Hồ Lê Quỳnh Châu1, Hồ Trung Thông1, Vũ Chí Cương2 và ðàm Văn Tiện1 1Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế, 102 Phùng Hưng – Tp. Huế 2Viện Chăn nuôi – Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội *Tác giả liên hệ: Hồ Trung Thông -1Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế, 102 Phùng Hưng – Tp. Huế Tel: (054)3525439 / 0914285308, Fax: (054)3524923; Email: hotrungthong@yahoo.com ABSTRACT Nutritional evaluation of soybean meal and full-fat soybean for broiler The aim of this study was to evaluate the nutritional value of soybean meal and full-fat soybean for broiler. Full- fat soybeans were processed by roasting, boiling and extrusion to remove the anti-nutritional factors before they can be used as feed ingredients. Luong Phuong chickens at 35 days of age were used in the trials. A total of 05 diets including 01 basal diet and 04 test diets were used in this study. The 04 test diets were obtained through replacing 20% of basal diet by 04 kinds of soybean. The values of MEN and digestibility coefficients in soybeans were calculated by difference method. Results of study showed that in despite of no significant variation in chemical compositions, a remarkable difference on MEN values between roasted and boiled full-fat soybean meals was observed. The MEN values varied from 11.95 MJ/kg as-fed basis in roasted batch to 17.30 MJ/kg as- fed basis in extruded batch. Meanwhile, the MEN value of soybean meal was only 7.46 MJ/kg as-fed basis. Besides, the apparent digestibility coefficients of nutrients in soybean meal and extruded full-fat soybean were evaluated. The results showed that nutrients in the test ingredients were well digested. The ileal CP digestibility coefficients of soybean meal and extruded full-fat soybean were 84.07% and 83.64%, respectively. With regarding ether extractives, crude fiber and nitrogen-free extractives, the apparent digestibility coefficients determined in ileum were lower than in excreta. The total digestibility coefficients of EE, CF and NfE of extruded full-fat soybean were higher than those of soybean meal. Key words: Soybean, broiler, nitrogen-corrected metabolizable energy (MEN), digestibility ðẶT VẤN ðỀ Các khẩu phần cho gia cầm ñược xây dựng dựa trên 2 yếu tố là giá trị dinh dưỡng của thức ăn và nhu cầu dinh dưỡng của con vật. Việc ñánh giá chính xác giá trị năng lượng trao ñổi và hàm lượng các chất dinh dưỡng trong thức ăn là rất quan trọng, phục vụ cho việc thiết lập khẩu phần tối ưu cho gia cầm. Từ năm 1989, Furuya và Kaji ñã chỉ ra rằng việc thiết lập khẩu phần dựa trên thành phần các chất dinh dưỡng tiêu hóa sẽ cho kết quả chính xác hơn so với thành phần các chất dinh dưỡng tổng số. Thành phần các chất dinh dưỡng tiêu hóa trong thức ăn có thể ñược xác ñịnh bằng phương pháp in vivo. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng của thức ăn cho gia cầm ñược xác ñịnh bằng cách phân tích dịch hồi tràng (tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng) hoặc chất thải (tỷ lệ tiêu hóa toàn phần). Tuy nhiên, ñối với protein và amino acid, việc ñánh giá tỷ lệ tiêu hóa toàn phần sẽ không chính xác do hoạt ñộng lên men của vi sinh vật ở ruột già. Vì vậy, phân tích dịch hồi tràng là một phương pháp ñáng tin cậy nhằm ñánh giá tiêu hóa amino acid và protein ở gia cầm (Ravindran và Bryden,1999). Với hàm lượng protein có giá trị sinh học cao, ñậu tương là nguồn protein thực vật quan trọng trong chăn nuôi. ðậu tương có thể ñược sử dụng trong các khẩu phần cho gia súc, gia cầm ở dạng nguyên dầu hoặc khô dầu. Do có chứa protein và lipid tổng số với tỷ lệ cao, ñậu tương nguyên dầu ñược xem là loại nguyên liệu thích hợp, có thể sử dụng thay thế một phần cho ngũ cốc khi thiết lập các khẩu phần giàu năng lượng (Varga-Visi và cs, 2006). Tuy nhiên, trong hạt ñậu tương có chứa các yếu tố kháng dinh dưỡng làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu amino acid ở ñộng vật. Do ñó, việc bất hoạt các yếu tố kháng dinh dưỡng là rất cần thiết trước khi sử dụng ñậu tương nguyên dầu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Theo Palić và cs (2008), VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011 2 các yếu tố kháng dinh dưỡng trong ñậu tương có thể bị phá hủy bằng phương pháp xử lý nhiệt hoặc tác ñộng cơ học. Nghiên cứu này ñã ñược thực hiện nhằm xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng tổng số trong khô dầu ñậu tương và ñậu tương nguyên dầu (ñã ñược xử lý các chất kháng dinh dưỡng theo 03 phương pháp khác nhau) khi sử dụng làm thức ăn cho gà, từ ñó góp phần phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu thức ăn và lập khẩu phần tối ưu cho gia cầm ở nước ta. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ðộng vật và thức ăn thí nghiệm Tổng số 150 con gà Lương Phượng 35 ngày tuổi có trọng lượng ñồng ñều (trung bình: 514 g/con) ñược bố trí ngẫu nhiên vào 75 cũi trao ñổi chất, tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là 1/1. Các khẩu phần ñược sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 01 khẩu phần cơ sở (KPCS) và 04 khẩu phần chứa thức ăn thí nghiệm. Mỗi thí nghiệm ñược tiến hành trên 30 con gà với 5 lần lặp lại. Thức ăn thí nghiệm bao gồm 01 mẫu khô dầu ñậu tương và 03 mẫu ñậu tương nguyên dầu. Hạt ñậu tương ñược mua trên ñịa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Sau khi ñược trộn ñều, hạt ñậu tương ñược xử lý các chất kháng dinh dưỡng theo 02 phương pháp khác nhau (rang và luộc). ðậu tương nguyên dầu ép ñùn ñược mua ở Việt Nam. Các thông tin về thức ăn thí nghiệm ñược trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Nguồn gốc và phương pháp xử lý các mẫu ñậu tương thí nghiệm TT Mẫu ñậu tương Ký hiệu Nguồn gốc Phương pháp xử lý 1 Khô dầu ñậu tương SBM Ấn ðộ - 2 ðậu tương 1 (nguyên dầu) ðN1 Huế Rang thủ công bằng than cho ñến khi hạt ñậu chuyển sang màu vàng, giòn và có mùi thơm 3 ðậu tương 2 (nguyên dầu) ðN2 Huế Luộc ở 100 oC trong 40 phút (Eheukwumere và cs, 2008) 4 ðậu tương 3 (nguyên dầu) ðN3 Việt Nam Ép ñùn Khẩu phần cơ sở ñược thiết kế ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu của gà thịt theo khuyến cáo của NRC (1994) và TCVN (1994) (Viện Chăn nuôi, 2001) (bảng 2). Các khẩu phần chứa thức ăn thí nghiệm ñược thiết lập bằng cách thay thế 20% khẩu phần cơ sở bằng thức ăn thí nghiệm. Celite (Celite® 545RVS, Nacalai Tesque, Japan) ñược bổ sung vào các khẩu phần với tỉ lệ 1,5% ñể làm chất chỉ thị. Sau khi trộn ñều các nguyên liệu, các khẩu phần thí nghiệm ñược ép viên và sấy khô ở 60oC, sau ñó ñược lấy mẫu ñể phân tích thành phần các chất dinh dưỡng tổng số. Bảng 2. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần cơ sở TT Thành phần nguyên liệu Tỉ lệ (%) TT Thành phần nguyên liệu Tỷ lệ (%) 1 Cám gạo 5,50 6 Premix vitamin* 0,20 2 Bột ngô 60,27 7 Premix vi khoáng** 0,25 HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – ðánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu ñậu tương... 3 3 Bột cá cơm 7,50 8 Bột CaCO3 0,74 4 Bột sắn 2,00 9 Methionine 0,03 5 Khô dầu ñậu tương 23,00 10 DCP 0,51 * Bio-pharmachemie (Bio-ADE+B.complex premix), 1kg chứa: 3.100.000 UI vitamine A, 1.100.000 UI vitamine D3, 300 UI vitamine E, 320 mg B1, 140 mg B2 1.000 mg niacinamide, 600 mg B6, 1.200 mcg B12, 1.000 mg vitamine C, 130 mg acid folic. ** Bio-pharmachemie (Bio-chicken minerals); 1 kg chứa: 10.800 mg Mn, 2.160 mg Fe, 7.200 mg Zn, 1.260 mg Cu, 144 mg Iodine, 21,6 mg Co, 14,4 mg Se, 40 mg acid folic, 4.800 mcg biotin, 20.000 mg Choline chloride Nuôi gà và thu mẫu Thí nghiệm kéo dài trong 7 ngày, trong ñó 4 ngày ñầu tiên là giai ñoạn thích nghi và 3 ngày sau là giai ñoạn thu mẫu. Chế ñộ cho ăn ñược áp dụng là cho ăn tự do. Trong giai ñoạn thu gom mẫu, chất thải ở từng cũi trao ñổi chất ñược thu 2 lần/ ngày, cho vào hộp ñựng bảo quản mẫu, vặn chặt nắp và bảo quản ở nhiệt ñộ -20oC. Khi kết thúc giai ñoạn thu mẫu, trộn ñều mẫu chất thải của gà ở 3 cũi trao ñổi chất (pooled mẫu) trong cùng 1 lần lặp lại ñã thu ñược trong 3 ngày và bảo quản ở -20oC cho ñến khi phân tích. Vào ngày thứ 8 của thí nghiệm, toàn bộ gà ñược giết mổ. Xác ñịnh vị trí hồi tràng và thu mẫu hồi tràng ñược tiến hành theo phương pháp ñược mô tả bởi Bryden và Li (2004). Hồi tràng ñược xác ñịnh từ túi thừa Meckel ñến ñiểm cách van hồi – manh tràng 4 cm. Dịch tiêu hóa ở phần nửa sau hồi tràng của 6 con gà ở 3 cũi trao ñổi chất trong cùng 1 lần lặp lại (do pooled mẫu) ñược cho vào cùng một hộp ñựng mẫu, vặn chặt nắp và giữ ở -20oC ngay sau khi thu mẫu. Phân tích hóa học và tính kết quả Mẫu chất thải và mẫu dịch hồi tràng ñược sấy khô ở 60oC. Mẫu thức ăn, mẫu chất thải và dịch hồi tràng ñược nghiền qua sàng 0,5 mm trước khi ñem phân tích. Tất cả các phân tích ñều ñược tiến hành tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường ðại học Nông Lâm Huế theo các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và AOAC (1990). Mẫu thức ăn, mẫu dịch hồi tràng và mẫu chất thải ñược phân tích vật chất khô (DM), protein thô (CP), lipid tổng số (EE), xơ thô (CF), khoáng tổng số (Ash), khoáng không tan trong acid (AIA). Năng lượng tổng số (GE) trong mẫu thức ăn và chất thải ñược xác ñịnh bằng hệ thống bomb calorimeter bán tự ñộng (Parr 6300). Do việc xác ñịnh tỷ lệ tiêu hóa toàn phần NDF chỉ ñược thực hiện ñối với mẫu khô dầu ñậu tương và mẫu ñậu tương nguyên dầu ép ñùn, các mẫu thức ăn khẩu phần cơ sở, các khẩu phần chứa 20% ñậu tương (khô dầu hay nguyên dầu ép ñùn) và mẫu chất thải của gà khi cho ăn bằng các khẩu phần tương ứng ñược sử dụng ñể phân tích hàm lượng NDF. Hàm lượng nitơ trong mẫu chất thải và mẫu dịch hồi tràng ñược phân tích trên mẫu tươi. Hàm lượng AIA trong mẫu thức ăn, mẫu chất thải và mẫu dịch hồi tràng ñược xác ñịnh theo phương pháp của Vogtmann và cs (1975). Giá trị năng lượng trao ñổi biểu kiến (ME) của các khẩu phần thí nghiệm ñược tính theo các công thức sau: MEd = GEd – GEe × AIAd/AIAe (Scott và Hall, 1998). Trong ñó, MEd là giá trị năng lượng trao ñổi biểu kiến của khẩu phần (kcal/kg DM), GEd là năng lượng tổng số của khẩu phần (kcal/kg DM), GEe là giá trị năng lượng tổng số của chất thải (kcal/kg DM), AIAd là hàm lượng khoáng không tan trong acid trong khẩu phần (%DM), AIAe là hàm lượng khoáng không tan trong acid trong chất thải (%DM). Giá trị năng lượng trao ñổi biểu kiến ñược hiệu chỉnh bằng lượng nitơ tích lũy với hệ số f = 8,22 kcal/g theo công thức sau: MEN = ME - 8,22 × NR; với NR = (Nd – Ne × AIAd/AIAe) × 1000/100 (Lammers và cs, 2008). Trong ñó, MEN là năng lượng trao ñổi ñược tính bằng kcal/kg DM; 8,22 là năng lượng của uric acid (kcal/g) (Hill và Anderson, 1958), NR là lượng VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011 4 nitơ tích lũy (g/kg), Nd là lượng nitơ trong khẩu phần (%DM), Ne là lượng nitơ trong chất thải (%DM). Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong một khẩu phần ñược tính theo công thức: DD = (1 - [(ID × AF) / [(IF × AD)] ) × 100 (Huang và cs, 2005). Trong ñó, DD là tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng (hoặc toàn phần) biểu kiến của chất dinh dưỡng trong khẩu phần (%), ID là hàm lượng AIA trong khẩu phần (mg/kg), AF là hàm lượng chất dinh dưỡng trong dịch hồi tràng (hoặc chất thải) (mg/kg), IF là hàm lượng AIA trong dịch hồi tràng (hoặc chất thải) (mg/kg), AD là hàm lượng chất dinh dưỡng trong khẩu phần (mg/kg). Giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ (MEN) và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong thức ăn thí nghiệm ñược tính theo phương pháp sai khác (Villamide và cs, 1997; Robbins và Firman, 2005; Oryschak và cs, 2010). Xử lý thống kê Số liệu thí nghiệm ñược xử lý sơ bộ bằng Microsoft Excel và phân tích thống kê theo phương pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm SPSS 15.0. Kết quả thí nghiệm ñược trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số của số trung bình (SEM). Tukey test ñược sử dụng ñể so sánh giá trị trung bình với ñộ tin cậy 95%. Các giá trị trung bình ñược coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thành phần các chất dinh dưỡng tổng số của các mẫu ñậu tương thí nghiệm ðậu tương là nguồn thức ăn protein thực vật quan trọng trong dinh dưỡng ñộng vật. Ngoài hàm lượng protein cao có giá trị sinh học, chất béo từ ñậu tương nguyên dầu còn góp phần cung cấp năng lượng cho quá trình sinh tổng hợp protein (Varga-Visi và cs, 2006). Kết quả phân tích ở bảng 3 cho thấy việc sử dụng các phương pháp xử lý các yếu tố kháng dinh dưỡng khác nhau (rang và luộc) không gây tác ñộng lớn ñến thành phần các chất dinh dưỡng tổng số trong ñậu tương. Không có sự biến ñộng ñáng kể về hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số trong 03 mẫu ñậu tương nguyên dầu thí nghiệm. Hàm lượng protein tổng số của 03 mẫu ñậu tương nguyên dầu dao ñộng từ 37,45 - 38,34% DM. Hàm lượng chất béo trong ñậu tương nguyên dầu chiếm từ 20,96% DM ñến 21,54% DM. Trong khi ñó hàm lượng protein tổng số và chất béo trong khô dầu ñậu tương lần lượt là 49,85% DM và 8,00% DM. Trong các mẫu ñậu tương thí nghiệm, giá trị năng lượng tổng số thấp nhất ở khô dầu ñậu tương (4475,80 kcal/kg DM) và cao nhất ở ñậu tương nguyên dầu xử lý bằng cách luộc ở 100oC trong 40 phút (5688,93 kcal/kg DM). Tuy nhiên, sự chênh lệch về hàm lượng năng lượng tổng số trong 03 mẫu ñậu tương nguyên dầu là rất thấp. Bảng 3. Thành phần dinh dưỡng của các mẫu ñậu tương thí nghiệm Thành phần dinh dưỡng TT Mẫu ñậu tương DM (%) CP (%DM) EE (%DM) Ash (%DM) CF (%DM) NfE (%DM) GE (kcal/kg DM) 1 SBM 92,25 49,85 8,00 1,48 6,35 34,32 4475,80 2 ðN1 90,68 37,45 20,96 5,46 6.83 29,29 5555,07 3 ðN2 88,68 37,77 21,35 5,40 6,77 28,70 5688,93 4 ðN3 93,12 38,34 21,54 5,44 6,58 28,11 5666,57 HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – ðánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu ñậu tương... 5 (SBM: khô dầu ñậu tương; ðN1: ñậu tương rang; ðN2: ñậu tương luộc; ðN3: ñậu tương ép ñùn; DM: vật chất khô; CP: protein thô; EE: lipid tổng số; Ash: khoáng tổng số; CF: xơ thô; NfE: dẫn xuất không nitơ; GE: năng lượng tổng số) Bảng 4. Thành phần dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm Thành phần dinh dưỡng TT Khẩu phần DM (%) CP (%DM) EE (%DM) Ash (%DM) CF (%DM) NDF (%DM) GE (kcal/kg DM) AIA (%DM) 1 KPCS 86,38 23,59 4,92 6,91 3,14 12,70 4512,88 2,10 2 KSBM 87,10 27,89 5,56 6,36 3,89 15,32 4530,93 2,17 3 KðN1 88,71 25,11 8,42 7,17 4,30 - 4690,98 2,12 4 KðN2 92,63 25,98 8,59 7,08 4,05 - 4732,59 1,97 5 KðN3 87,93 26,21 8,69 7,12 3,81 13,19 4750,68 1,91 (KPCS: khẩu phần cơ sở; KSBM: khẩu phần chứa 20% khô dầu ñậu tương; KðN1: khẩu phần chứa 20% ñậu tương rang; KðN2: khẩu phần chứa 20% ñậu tương luộc; KðN3: khẩu phần chứa 20% ñậu tương ép ñùn; DM: vật chất khô; CP: protein thô; EE: lipid tổng số; Ash: khoáng tổng số; CF: xơ thô; GE: năng lượng tổng số; AIA: khoáng không tan trong acid; -: không phân tích) Giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ trong ñậu tương Kết quả ở bảng 5 cho thấy giá trị ME của các khẩu phần chứa các loại ñậu tương thí nghiệm biến ñộng từ 2808,97 – 3300,76 kcal/kg DM. Sự sai khác về hàm lượng nitơ tích lũy từ các khẩu phần thí nghiệm là không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ của các khẩu phần chứa 20% ñậu tương dao ñộng từ 2675,09 kcal/kg DM (KSBM) ñến 3176,79 kcal/kg DM (KðN3). Bảng 5. Giá trị MEN của các khẩu phần chứa ñậu tương Chỉ số ðơn vị tính KPCS KSBM KðN1 KðN2 KðN3 ME Kcal/kg DM 2974,87 a ± 53,33 2808,97b ± 21,66 3032,36a ± 31,07 3228,42c ± 19,95 3300,76c ± 16,87 Nitơ tích lũy g/kg DM 13,896 a ± 1,243 16,287a ± 1,449 13,884a ± 1,752 14,196a ± 0,243 15,082a ± 0,533 Kcal/kg DM 2860,65 a ± 45,33 2675,09b ± 11,28 2918,23a ± 19,37 3111,73c ± 18,44 3176,79c ± 15,98 MJ/kg DM 11,97 a ± 0,19 11,19b ± 0,05 12,21a ± 0,08 13,02c ± 0,08 13,29c ± 0,07 Kcal/kg NT 2471,04 a ± 39,15 2330,02b ± 9,83 2588,64c ± 17,18 2882,41d ± 17,08 2793,36d ± 14,06 MEN MJ/kg NT 10,34 a ± 0,16 9,75b ± 0,04 10,83c ± 0,07 12,06d ± 0,07 11,69d ± 0,06 (KPCS: khẩu phần cơ sở; KSBM: khẩu phần chứa 20% khô dầu ñậu tương; KðN1: khẩu phần chứa 20% ñậu tương rang; KðN2: khẩu phần chứa 20% ñậu tương luộc; KðN3: khẩu phần chứa 20% ñậu tương ép ñùn; DM: vật chất khô, NT: nguyên trạng; Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05) Bảng 6. Giá trị MEN của khô dầu ñậu tương và ñậu tương nguyên dầu Chỉ số ðơn vị tính Khô dầu ñậu tương ðậu tương rang ðậu tương luộc ðậu tương ép ñùn MEN Kcal/kg DM 1932,87a ± 56,41 3148,56b ± 96,84 4116,05c ± 92,22 4441,36c ± 79,72 VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011 6 MJ/kg DM 8,09a ± 0,24 13,17b ± 0,41 17,22c ± 0,39 18,58c ± 0,33 Kcal/kg NT 1783,04a ± 52,04 2855,03b ± 87,81 3650,06c ± 81,78 4135,77d ± 74,42 MJ/kg NT 7,46a ± 0,22 11,95b ± 0,37 15,27c ± 0,34 17,30d ± 0,31 MEN* Kcal/kg DM 2913,43 - - - MEN** Kcal/kg DM - 3666,73 3695,03 3718,12 DM: vật chất khô, NT: nguyên trạng; MEN * : giá trị MEN ước tính từ công thức của Janssen và cs (1979)(tdt NRC, 1994): MEN (kcal/kg DM) = 2702 – 57,4 × CF + 72,0 × EE; MEN ** : giá trị MEN ước tính từ công thức của Janssen (1989) (tdt NRC, 1994): MEN (kcal/kg DM) = 2769 - 59,1 × CF + 62,1 × EE; Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05) Giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ của các mẫu ñậu tương thí nghiệm ñược tính bằng phương pháp sai khác. Kết quả ở bảng 6 cho thấy giá trị MEN ở khô dầu ñậu tương là 1932,87 kcal/kg DM hay 1783,04 kcal/kg nguyên trạng (NT). Giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ trong 03 mẫu ñậu tương nguyên dầu dao ñộng từ 3148,56 kcal/kg DM (ñối với ñậu tương rang) ñến 4441,36 kcal/kg DM (ñối với ñậu tương ép ñùn). Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy ñộ chênh lệch về giá trị MEN trong 02 mẫu ñậu tương nguyên dầu xử lý bằng phương pháp rang và luộc lên ñến 23,51% (3148,56 kcal/kg DM so với 4116,05 kcal/kg DM). Trong khi ñó, xét theo trạng thái vật chất khô, sự sai khác về giá trị MEN trong mẫu ñậu tương nguyên dầu ñược xử lý bằng phương pháp luộc ở 100oC trong 40 phút và mẫu ñậu tương ñược xử lý bằng phương pháp ép ñùn là không có ý nghĩa về mặt thống kê (p = 0,059). Như vậy, có thể thấy rằng việc xử lý các chất kháng dinh dưỡng bằng phương pháp rang thủ công ñã làm giảm giá trị năng lượng trao ñổi trong ñậu tương khi so với phương pháp luộc. ðiều này có thể là do việc xử lý nhiệt bằng phương pháp rang ñã thúc ñẩy phản ứng Maillard giữa nhóm amino của amio acid và ñường khử, từ ñó làm giảm giá trị năng lượng trong thức ăn (Qin và cs, 1998). Ngược lại, phương pháp ép ñùn với nguyên lý sử dụng nhiệt ñộ cao trong thời gian ngắn là phương pháp rất có hiệu quả trong việc gây biến tính các chất kháng dinh dưỡng trong thức ăn. Áp lực ñược tạo ra trong quá trình ép ñùn còn làm thay ñổi kết cấu của thức ăn, tăng ñộ ổn ñịnh của chất béo và giá trị sinh học của protein trong ñậu tương (Loon, 1997). Trong khi ñó, theo Viện Chăn nuôi (2001) và Lã Văn Kính (2003), giá trị năng lượng trao ñổi của khô dầu ñậu tương Ấn ðộ là 2361,7 kcal/kg và 2534 kcal/kg tính theo nguyên trạng, cao hơn lần lượt là 32,45% và 42,12% so với kết quả trong nghiên cứu này. Tương tự ñối với ñậu tương rang, giá trị năng lượng trao ñổi tham khảo từ Viện Chăn nuôi (2001) và Lã Văn Kính (2003) cao hơn từ 18,04 – 36,11% so với kết quả của chúng tôi. Ngược lại, theo Lã Văn Kính (2003), giá trị năng lượng trao ñổi trong ñậu tương ép ñùn là 3484 kcal/kg nguyên trạng, thấp hơn 15,76% so với kết quả trong nghiên cứu này. ðiều này có thể giải thích là do sự sai khác giữa kết quả xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi bằng phương pháp thí nghiệm in vivo và phương pháp ước tính. Kết quả ở Bảng 6 cũng chỉ ra sự sai khác ñáng kể giữa giá trị MEN ước tính và giá trị MEN thu ñược từ thí nghiệm in vivo cũng như sự sai khác giữa các kết quả MEN ước tính khi sử dụng các công thức khác nhau. Khoảng chênh lệch giữa giá trị MEN trong nghiên cứu này so với giá trị ước tính từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số theo các công thức của Janssen (1989) (tdt NRC, 1994) dao ñộng từ -33,66% ñến +19,45%. Mặt khác, ngay cả trong trường hợp cùng sử dụng phương pháp in vivo ñể xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi của thức ăn cũng cho kết quả khác nhau giữa các nhóm tác giả. Theo Longo và cs (2004), giá trị MEN của HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – ðánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu ñậu tương... 7 khô dầu ñậu tương là 2085 kcal/kg NT (hay 8,72 MJ/kg NT), cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu này (7,46 MJ/kg NT). Một số nhóm nghiên cứu khác như De Avila và cs (2006), Nouri-Emamzadeh và cs (2008), Donkoh và Attoh-Kotoku (2009) thông báo rằng, giá trị năng lượng trao ñổi trong khô dầu ñậu tương lên ñến 8,91 – 10,05 MJ/kg NT. ðối với ñậu tương nguyên dầu, kết quả nghiên cứu Zonta và cs (2004) cho thấy giá trị MEN của ñậu tương rang là 4296 kcal/kg DM, cao hơn kết quả trong nghiên cứu này (3148,56 kcal/kg DM). Ngược lại, theo nhóm tác giả trên, năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ trong ñậu tương ép ñùn chỉ khoảng 3674 kcal/kg DM, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi (4441,36 kcal/kg NT). Kết quả nghiên cứu của Kan và cs (1988) trên gà broiler cũng chỉ ra rằng giá trị năng lượng trao ñổi của ñậu tương nguyên dầu trong khoảng từ 3251 - 3692 kcal/kg DM hay từ 13,60 – 15,45 MJ/kg DM. Tỉ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khô dầu ñậu tương và ñậu tương ép ñùn Bảng 7. Tỉ lệ tiêu hóa biểu kiến các chất dinh dưỡng của các khẩu phần thí nghiệm Chỉ số KPCS KSBM KðN3 Khô dầu ñậu tương ðậu tương ép ñùn CP (%) 62,25 ± 0,69 66,61 ± 0,31 65,53 ± 0,20 84,07 ± 1,55 83,64 ± 1,02 EE (%) 63,00 ± 1,22 63,96 ± 0,09 64,91 ± 0,47 67,81 ± 0,43 72,56 ± 2,33 CF (%) 6,65 ± 0,42 17,93 ± 0,24 18,10 ± 0,32 63,05 ± 1,24 63,93 ± 1,62 TLTH hồi tràng NfE (%) 74,09 ± 0,60 73,47 ± 0,67 77,65 ± 0,15 71,01 ± 1,25 91,90 ± 0,77 EE (%) 69,22 ± 3,90 69,28 ± 0,10 71,30 ± 0,45 69,49 ± 0,52 79,64 ± 2,23 CF (%) 13,85 ± 0,31 25,56 ± 0,26 25,95 ± 0,30 72,43 ± 1,28 74,36 ± 1,51 NDF (%) 27,63 ± 0,90 40,46 ± 0,20 38,68 ± 0,38 91,77 ± 1,01 82,86 ± 1,92 TLTH toàn phần NfE (%) 81,94 ± 0,66 83,63 ± 0,36 84,79 ± 0,21 90,40 ± 1,79 96,20 ± 1,07 (KPCS: khẩu phần cơ sở; KSBM: khẩu phần chứa 20% khô dầu ñậu tương; KðN3: khẩu phần chứa 20% ñậu tương ép ñùn; CP: protein thô; EE: lipid tổng số; CF: xơ thô; NfE: dẫn xuât không nitơ) Tỉ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng tổng số của khô dầu ñậu tương và ñậu tương ép ñùn ñược xác ñịnh ở 2 mức ñộ là hồi tràng (tỉ lệ tiêu hóa hồi tràng) và toàn bộ ñường tiêu hóa (tỉ lệ tiêu hóa toàn phần) bằng phương pháp sai khác. Do hoạt ñộng của vi sinh vật tập trung ở ruột sau và các vị trí hấp thu chính của amino acid là ở không tràng và hồi tràng, từ năm 1968, Payne và cs ñã cho rằng phân tích hồi tràng là phương pháp ñáng tin cậy hơn so với phân tích chất thải khi ñánh giá tiêu hóa protein và amino acid (tdt Bryden và Li, 2004). Kết quả ở bảng 7 cho thấy sự chênh lệch về tỷ lệ tiêu hóa CP hồi tràng trong khô dầu ñậu tương và ñậu tương nguyên dầu ép ñùn là không ñáng kể (84,07% so với 83,64%). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Bryden và Li (2004), Huang và cs (2007). Theo các nhóm tác giả trên tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến CP hồi tràng trong khô dầu ñậu tương ở gà broiler là khoảng 85 – 86%. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Kan và cs (1988) cho thấy tỷ lệ tiêu hóa CP trong ñậu tương nguyên dầu ở gà broiler dao ñộng từ 87 – 91%, cao hơn kết quả trong nghiên cứu này. Kết quả ở bảng 7 cũng cho thấy tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng các chất dinh dưỡng tổng số trong các thức ăn thí nghiệm có xu hướng thấp hơn so với tỷ lệ tiêu hóa toàn phần. ðiều này hoàn toàn hợp lý do các chất dinh dưỡng ñược tiếp tục tiêu hóa và hấp thu ở ruột già nhờ hoạt ñộng của vi sinh vật. Tuy nhiên, mức ñộ tiêu hóa các chất dinh dưỡng ở ruột già là không giống nhau. Lipid chủ yếu ñược tiêu hóa và hấp thu ở ruột non. Chính vì vậy, không có sự chênh lệch lớn giữa tỷ lệ tiêu hóa lipid tổng số khi ñánh giá ở hồi tràng so với tỷ lệ tiêu hóa toàn phần ở cả hai loại thức ăn thí nghiệm (bảng 7). Ngược lại, do sự phân giải xơ xảy ra chủ yếu ở manh VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011 8 tràng nhờ hoạt ñộng của các vi sinh vật nên tỷ lệ tiêu hóa xơ trong các thức ăn thí nghiệm ở hồi tràng thấp hơn ñáng kể so với tỷ lệ tiêu hóa toàn phần. Tỷ lệ tiêu hóa xơ thô toàn phần trong 02 loại ñậu tương thí nghiệm chênh lệch không ñáng kể (72,43% ñối với khô dầu ñậu tương và 74,36% ñối với ñậu tương ép ñùn). Trong khi ñó, tỷ lệ tiêu hóa NDF toàn phần ở khô dầu ñậu tương cao hơn so với ở ñậu tương nguyên dầu ép ñùn (91,77% so với 82,86%). Tỷ lệ tiêu hóa NfE toàn phần ở ñậu tương nguyên dầu ép ñùn là khoảng 96,20%, cao hơn so với hệ số tiêu hóa NfE toàn phần trong khô dầu ñậu tương (90,40%). KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ Giá trị MEN của ñậu tương nguyên dầu ñạt cao nhất ở ñậu tương ép ñùn (17,30 MJ/kg NT) và thấp nhất ở ñậu tương rang (11,95 MJ/kg NT). Trong khi ñó, giá trị MEN trong khô dầu ñậu tương chỉ ñạt 7,46 MJ/kg NT. Tính chung cho cả 04 mẫu ñậu tương thí nghiệm, khoảng chênh lệch giữa giá trị MEN trong nghiên cứu này so với giá trị ước tính từ thành phần các chất dinh dưỡng tổng số dao ñộng từ -33,66% ñến +19,45% (khi áp dụng các công thức của Janssen, 1989). Các chất dinh dưỡng trong khô dầu ñậu tương và ñậu tương ép ñùn ñược tiêu hóa tốt. Tỷ lệ tiêu hóa biểu kiến CP ở hồi tràng của khô dầu ñậu tương và ñậu tương ép ñùn lần lượt là 84,07% và 83,64%. Tỷ lệ tiêu hóa toàn phần ñối với lipid tổng số, xơ tổng số và dẫn xuất không nitơ trong ñậu tương nguyên dầu ép ñùn cao hơn so với trong khô dầu ñậu tương. TÀI LIỆU THAM KHẢO AOAC, (1990). Official methods of analysis. Fifteenth edition. Published by the Association of Official Analytical Chemists, Inc., Arlington-Virginia-USA. Bryden WL and Li X, (2004). Utilisation of digestible amino acids by broilers. RIRDC Publication No 04/030. De Avila VS, Paula A, De Brum PAR, Júnior WB, Maier JC, (2006). Uso da metodologia de coleta total de excretas na determinação da energia metabolizável em rações para frangos de corte ajustadas ou não quanto aos níveis de vitaminas e minerais. R Bras Zootec. 35(4): pp.1691-1695 (supl.) Donkoh A and Attoh-Kotobu V, (2009). Nutritive value of feedstuffs for poultry in Ghana: chemical composition, aparent metabolizable energy and ileal amino acid digestibility. Livestock Res Rural Dev. 21(3): Eheukwumere FC, Ndubisi EC, Mazi FA, and Etusim PE, (2008). Growth, carcass and gut morphology of broiler finisher chickens fed raw and processed soybean seed meal. Res J Poult Sci. 2(3): pp. 49-52. Furuya S and Kaji Y, (1989). Estimation of the true ileal digestibility of amino acids and nitrogen from the apparent values for growing pigs. Anim Feed Sci Technol. 26: pp. 271 – 285. Hill FW and Anderson DL, (1958). Comparison of metabolizable energy and productive determinations with growing chicks. J Nutr. 64: pp. 587–603. Huang KH, Ravindran V, Li X, Ravindran G, and L Bryden W, (2007). Apparent ileal digestibility of amino acids in feed ingredients determined with broilers and layers. J Sci Food Agric. 87: pp. 47–53. Huang RL, Yin YL, Wu GY, Zhang YG, Li TJ, Li LL, Li MX, Tang ZR, Zhang J, Wang B, He JH, and Nie XZ, (2005). Effect of dietary oligochitosan supplementation on ileal digestibility of nutrients and performance in broilers. Poult Sci. 84: pp.1383-1388. Kan CA, Scheele CW and Janssen WMMA, (1988). The energy content of full-fat soya beans in meal and pelleted feeds for adult cocks and broilers. Anim Feed Sci Technol. 19: pp. 97-104. Lã Văn Kính, (2003). Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn gia súc Việt Nam. NXB Nông nghiệp TPHCM. Lammers PJ, Kerr BJ, Honeyman MS, Stalder K, Dozier III WA, Weber TE, Kidd MT, and Bregendahl K, (2008). Nitrogen-corrected apparent metabolizable energy value of crude glycerol for laying hens. Poult Sci. 87: pp.104-107. HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – ðánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu ñậu tương... 9 Longo FA, Menten JFM, Pedroso AA, Figueiredo AN, Racanicci AMC, Gaiotto JB, and Sorbara JOB, (2004). Determination of the energetic value of corn, soybean meal and micronized full fat soybean for newly hatched chicks. Braz J Poult Sci. 6(3): pp. 147-151. Loon CY, (1997). Fullfat soybean meal production and utilization. In: Proceedings: 5th Regional ASA feed technology and nutrition workshop, 25-29 May 1997, The Westin Chiangmai, Thailand. MITA (P) No. 044/11/96. Nouri-Emamzadeh A, Yaghobfar A, Sadeghi AA, Mirhadi SA, and Chamani M, (2008). Determination of metabolizable energy in soybean, sunflower and canola meals using caecectomised and intact adult cockerels. J Anim Vet Adv. 7(3): pp. 235-238. NRC, (1994). Nutrition requirements of poultry. Ninth revised edition. National Academy Press, Washington D.C. Oryschak M, Korver D, Zuidhof M, Meng X, and Beltranena E, (2010). Comparative feeding value of extruded and nonextruded wheat and corn distillers dried grains with solubles for broilers. Poult Sci. 89: pp.2183- 2196. Palić DV, Lević JD, Sredanović SA and ðuragić OM, (2008). Quality control of full-fat soybean using urease activity: Critical assessment of the method. APTEFF. 39: pp.47-53. Qin GX, Verstegen MWA, and Van der Poel AFB, (1998). Effect of temperature and time during steam treatment on the protein quality of full-fat soybean from different origins. J. Sci. Food Agric. 77: pp.393–398. Ravindran V and Bryden WL, (1999). Amino acid availability in poultry - in vitro and in vivo measurements. Aust J Agric Res. 50(5): pp.889 – 908. Robbins DH and Firman JD, (2005). Evaluation of the metabolizable energy of meat and bone meal for chickens and turkeys by various methods. Int J Poult Sci. 4 (9): pp.633-638. Scott TA and Hall JW, (1998). Using acid insoluble ash marker ratio (diet:digesta) to predict digestibility of wheat and barley metabolizable energy and nitrogen retention in broiler chicks. Poult Sci. 77: pp.674- 679. Varga-Visi É, Albert Cs, Lóki K, and Csapó J, (2006). Evaluation of the inactivation of heat sensitive antinutritive factors in fullfat soybean. Krmiva. 48(4): pp. 201-205. Viện Chăn nuôi, (2001). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam. NXB Nông nghiệp Hà Nội. Villamide MJ, Fuente JM, Perez de Ayala P, and Flores A, (1997). Energy evaluation of eight barley cultivars for poultry: Effect of dietary enzyme addition. Poult Sci. 76: pp.834-840. Vogtmann H, Pfirter HP, and Prabucki AL (1975). A new method of determining metabolisability of energy and digestibility of fatty acids in broiler diets. Br Poult Sci. 16(5): pp.531-534. Zonta MCM, Rodrigues PB, Zonta A, De Freitas RTF , Bertechini AG, Fialho ET, Pereira CR, (2004). Energia metabolizável de ingredientes protéicos determinada pelo método de coleta total e por equações de predição. Ciênc. agrotec., Lavras. 28(6): pp. 1400-1407. *Người phản biện : TS. Trần Quốc Việt ; TS. ðỗ Thị Thanh Vân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học - Đánh giá giá trị dinh dưỡng trong khô dầu đậu tương và đậu tương nguyên dầu khi sử dụng làm thức ăn gà thịt.pdf
Tài liệu liên quan