Tài liệu Báo cáo Khoa học Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus terrestris) trong ẩm thực và y học: Bỏo cỏo khoa học
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus
terrestris) trong ẩm thực và y học
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 2, số 3/2004
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus terrestris)
trong ẩm thực và y học
A scientific basis for use of Bumble bees (Bombus terrestris) for food and medicine
Nguyễn Thị Vân Thái1, Ngô Xuân Mạnh2
Summary
An experiment was undertaken to reveal the scientific ground behind the traditional of using
Bumble bees (Bombus terrestris) and their bio-products for food and medicine. The one
trial learning avoidance test was applied for the study. Results showed that the extract from
bumble bees improved the learning and memory process of the rat. Amino acids, especially the
essential ones, were found in the extract. This evidence indicated a scientific basis behind the
use of insects in traditional nutrition and medical practices.
Keywords: Bombus terrestris, avoidance test, learning and memory, amino acids
1. Đặt vấ...
7 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus terrestris) trong ẩm thực và y học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus
terrestris) trong ẩm thực và y học
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 2, số 3/2004
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus terrestris)
trong ẩm thực và y học
A scientific basis for use of Bumble bees (Bombus terrestris) for food and medicine
Nguyễn Thị Vân Thái1, Ngô Xuân Mạnh2
Summary
An experiment was undertaken to reveal the scientific ground behind the traditional of using
Bumble bees (Bombus terrestris) and their bio-products for food and medicine. The one
trial learning avoidance test was applied for the study. Results showed that the extract from
bumble bees improved the learning and memory process of the rat. Amino acids, especially the
essential ones, were found in the extract. This evidence indicated a scientific basis behind the
use of insects in traditional nutrition and medical practices.
Keywords: Bombus terrestris, avoidance test, learning and memory, amino acids
1. Đặt vấn đề1
Từ xa x−a ong, sáp ong và ấu trùng ong đã
đ−ợc sử dụng trong chăm sóc sức khoẻ ban
đầu tại cộng đồng. Song còn quá hiếm những
công trình nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa
học của việc sử dụng ong và sinh phảm của nó
trong ẩm thực và y học. Gần đây một số công
trình nghiên cứu khoa học xác định hàm
l−ợng axít amin, các nguyên tố vi l−ợng,
hormone sinh dục trong mối và trứng kiến
(Nguyễn Thị Vân Thái a, 2003), đánh giá về
tiềm năng sử dụng côn trùng trong y học cổ
truyền (Trần Thuý và cs, 2001), đã góp phần
khẳng định vai trò cũng nh− khả năng tiềm ẩn
còn ch−a đ−ợc khai thác của côn trùng đối với
y học cổ truyền trong việc bảo vệ và chăm sóc
sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng. Để góp phần
chứng minh cơ sở khoa học của kinh nghiệm
dân gian sử dụng ong và sinh phẩm của chúng
trong ẩm thực và y học, chúng tôi tiến hành
xác định hàm l−ợng axít amin trong cơ thể
1 Viện Y học cổ truyền Việt Nam
2Tr−ờng ĐH Nông Nghiệp I
ong và ấu trùng ong, nghiên cứu tác dụng tăng
c−ờng trí nhớ của dịch chiết ong đất và ấu
trùng ong đất trên động vật thí nghiệm.
2. Nguyên liệu, đối t−ợng và
ph−ơng pháp nghiên cứu
2.1. Nguyên liệu: Ong đất và ấu trùng ong
đ−ợc sấy khô ở nhiệt độ 400C và chiết trong
cồn 50%, chế phẩm Ginko Giloba của Thái
Lan đ−ợc chiết xuất từ cây bạch quả có tác
dụng tăng c−ờng trí nhớ.
2.2. Đối t−ợng nghiên cứu
Chuột cống trắng tr−ởng thành (13 tuần),
có trọng l−ợng trung bình 100-110g, phát
triển bình th−ờng, không phân biệt đực, cái.
Động vật thí nghiệm đ−ợc chia ngẫu nhiên
thành 4 lô : 3 lô đ−ợc uống cùng một thể tích
các dịch nghiền ong đất, ấu trùng ong, Ginko
Giloba và 1 lô đối chứng uống n−ớc.
2.3. Ph−ơng pháp nghiên cứu
Học cách tránh thụ động một lần (one trial
learning avoidance test) đã đ−ợc nhiều tác giả
(Trần L−u Vân Hiền và cs, 2001; Ngô ứng
long và cs, 1995; Nguyễn Thị Vân Thái b;
2003; Trần Yên, 1992) sử dụng trong nghiên
cứu đánh giá tác dụng của thuốc thử lên quá
218
trình học và n
hành theo các b
Đặt từng ch
bằng bóng đi
nhiên, chuột ch
tối (đã cài đặt
giật và ngay lậ
sáng cùng vớ
(shock điện) tạ
trí nhớ của chu
điểm: 1, 3, 7, 1
Test kiểm tra
huấn luyện ch
kích thích điện
vẫn còn nhớ m
Test kiểm tra
buồng tối hoặ
giây. Chỉ số ng
lại buồng sán
dụng tăng c−ờn
) của thời gian
gọi là thời gian
lô đối chứng.
eo ph−ơng pháp
axít amin bằng
ộng HP-Amino
rd, Mỹ).
g d−ợc lý đ−ợc
c nghiệm, Bệnh
ng.
u và thảo
trong ong đất
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất...
hớ. Test huấn luyện đ−ợc tiến
−ớc nh− sau:
uột vào buồng đ−ợc chiếu sáng
ện 100W. Theo thói quen tự
ui ngay qua lỗ nhỏ sang buồng
sẵn dòng điện 0,8mA), bị điện
p tức phải quay trở lại buồng
i sự ghi nhớ mối nguy hiểm
i buồng tối. Các test kiểm tra
ột đ−ợc tiến hành vào các thời
4, 21 ngày sau test huấn luyện.
đ−ợc tiến hành t−ơng tự test
ỉ khác là buồng tối không có
. Chuột sẽ ở lại buồng sáng vì
ối nguy hiểm trong buồng tối.
kết thúc khi chuột chạy sang
giá bằng mức chênh lệch (%
l−u lại buồng sáng hay còn
dập tắt phản xạ “sợ tối” so với
Số liệu thu đ−ợc xử lý th
thống kê y sinh học.
Xác định hàm l−ợng các
máy phân tích axit amin tự đ
Quant Series II (Hewlett Packa
Việc nghiên cứu tác dụn
tiến hành tại Khoa y học thự
viện Y học cổ truyền trung −ơ
3. Kết quả nghiên cứ
luận
3.1. Hàm l−ợng các axít amin
và ấu trùng ong c l−u lại buồng sáng trên 200
hiên cứu là thời gian chuột l−u
g của các lô thí nghiệm. Tác
g trí nhớ của thuốc đ−ợc đánh
Kết quả xác định hàm l−ợng các axít
amin (Bảng 1, Hình 1) cho thấy trong cơ thể
ấu trùng ong và ong tr−ởng thành rất giàu các
các axit amin, bao gồm các axit amin không
thay thế và axit amin thay thế.
Bảng 1. Thành phần và hàm l−ợng các axít amin trong ong
và ấu trùng ong đất (g/100 g mẫu)
Axít amin ấu trùng ong Ong đất
Aspartic acid 5,18 3.17
Glutamic acid 8,79 5.18
Serine 2,11 2,52
Histidine 1,05 0,79
Glycine 3,05 6,38
Threonine 2,42 3,13
Alanine 2,72 5,10
Arginine 2,09 2,30
Tyrosine 3,07 2,39
Cysteine + Cystine 0,65 0,46
Valine 2,47 2,42
Methionine 1,00 1,02
Phenylalanine 1,68 1,31
Isoleucine 2,11 2,06
Leucine 3,29 3,79
Lysine 4,71 5,82
Proline 0,99 1,08
Tổng số 47,38 49,37
219
Nguyễn Thị Vân Thái, Ngô Xuân Mạnh
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
sp
ar
tic
S
er
in
e
G
ly
ci
ne
A
la
ni
ne
Ty
ro
si
ne
V
al
in
e
P
he
ny
la
ln
in
e
Le
uc
in
e
P
ro
lin
e
%
Nhộng ong
Ong đất
- Các axit amin không thay thế gồm:
Lysine có hàm l−ợng cao nhất trong số
các axit amin không thay thế. Trong ấu trùng
có 4,71g/100 g mẫu, lysin nhiều hơn trong
ong tr−ởng thành (3,82g). Hàm l−ợng leucine
chứa trong ong tr−ởng thành cao hơn trong ấu
trùng (3,79g so với 3,29g ). Không thấy sự
chênh lệch nhiều hàm l−ợng của isoleucin
chứa trong ấu trùng và ong tr−ởng thành
(2,11g - 2,06g). Valin chứa trong ấu trùng
(2,47g) xấp xỉ hàm l−ợng trong ong tr−ởng
thành (2,42g). Hàm l−ợng threonin 3,13g so
với 2,42g. Không thấy khác biệt nhiều về
hàm l−ợng phenylalanin trong ấu trùng
(1,68g) và trong ong tr−ởng thành (1,31g).
Trong ấu trùng và ong tr−ởng thành
methionine chứa 1,00 - 1,06 g. Histidin có
hàm l−ợng thấp nhất trong số các axit amin
không thay thế, trong ấu trùng là 1,05g và
ong tr−ởng thành là 0,79g.
Hình 1. Sự khác biệt của hàm l−ợng các axit amin trong ong đất và ấu trùng ong
- Các axit amin thay thế gồm:
Axít glutamic có hàm l−ợng cao nhất
trong số axit amin thay thế: 8,79g trong ấu
trùng và 5,18g trong ong tr−ởng thành.
Tyrosin trong ấu trùng cao hơn hẳn ong
tr−ởng thành (3,07g so với 2,39g). Hàm l−ợng
arginine trong ong tr−ởng thành cao hơn so
với ấu trùng (2,30g so với 2,09g). Một số axit
amin thay thế khác chứa trong ấu trùng cao
hơn ong tr−ởng thành là proline 1,08g so với
0,99g. Ng−ợc lại, hàm l−ợng glycine trong
ong tr−ởng thành nhiều gấp đôi trong ấu trùng
(6,38g so với 3,05g).
3.2. Thời gian l−u lại buồng sáng của chuột
cống trắng
220
Kết quả kiểm tra
trình bày trong b
Bảng 2. Thời gian
Dung dịch cho
chuột uống
Thời
gian sau
test huấn
luyện (ngày)
1
3
7
14
21
Ghi chú: Tỷ lệ (%)
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
Tdt(s)
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất...
sau test huấn luyện đ−ợc
ảng 2 và hình 2.
dập tắt phản xạ “sợ tối” của các lô chuột đ−ợc uống các dịch khác nhau (s)
Thời gian dập tắt phản xạ ”sợ tối” (s)
Dịch chiết
ấutrùng ong
Dịch chiết
ong đất Ginco Giloba
N−ớc
(đối chứng)
184,28 ± 39,54
100%
189,66 ± 20,41
100%
190,13 ± 3,23
100%
159,36 ± 18,27
100%
164,50 ± 23,49
89,27%
176,66 ± 32,65
91,15%
185,61 ± 5,30
97,62%
135,24 ± 18,40
84,86%*
135,83 ± 29,67
73,71%*
160,35 ± 40,82
81,62%*
167,29 ± 16,21
87,99%
98,21 ± 11,32
61,62%*
100,00 ± 26,45
54,27%**
116,44 ± 23,25
61,39%*
130,35 ± 20,44
68,56%*
61,15± 14,17
38,37%**
71,66 ± 6,33
38,89%**
79,80 ± 2,29
42,08%**
94,77 ± 13,74
49,84%**
35,43 ± 5,56
22,23%**
so với ngày thứ nhất sau test huấn luyện *P<0,05, **P<0,001
1 3 7 14 21
T (Ngày)
ấu trùng ong
Ong tr−ởng thành
Ginko Giloba
Đối chứng
Hình 2. Đồ thị biểu diễn thời gian dập tắt phản xạ sau test huấn luyện
ở các lô chuột uống các dịch chiết thử nghiệm.
221
Nguyễn Thị Vân Thái, Ngô Xuân Mạnh
Kết quả kiểm tra sau test huấn luyện thu
đ−ợc cho thấy: sau test huấn luyện một ngày
thời gian l−u lại buồng sáng (thời gian dập tắt
phản xạ) của các lô nghiên cứu trong khoảng
184-190 s cao hơn so với lô đối chứng (150 s).
Thời gian l−u lại buồng sáng giảm dần sau
test huấn luyện. Sau 3 ngày, thời gian dập tắt
phản xạ của chuột ở các lô thí nghiệm giảm
ch−a đạt ý nghĩa thống kê trừ lô đối chứng
uống n−ớc. Sau 7 ngày thời gian dập tắt phản
xạ “sợ tối” của chuột thí nghiệm giảm đáng
kể ở tất cả các lô nghiên cứu. Cụ thể là: ở lô
chuột đ−ợc uống dịch ấu trùng ong còn
73,71%, lô uống dịch ong tr−ởng thành còn
81,62%, lô uống Giloba còn 87,99%, giảm
nhiều nhất ở lô đối chứng còn 61,62%. Thời
gian dập tắt phản xạ giảm rõ rệt và khác biệt
giữa các giữa các lô nghiên cứu tại ngày thứ
14 sau test huấn luyện: lô chuột thí nghiệm
đ−ợc uống dịch chiết toàn phần ấu trùng ong
giảm còn 54,27% thấp hơn so với uống dịch
chiết ong đất (61,39%) và uống Giloba
(68,56%), song cao hơn so với lô đối chứng
uống n−ớc (38,37%). Sự chênh lệch này càng
rõ hơn sau 3 tuần kể từ khi thực hiện test huấn
luyện. So với thời điểm 24 giờ sau test huấn
luyện, thời gian l−u lại buồng sáng của lô đối
chứng giảm còn 22,23% (thấp nhất trong các
lô nghiên cứu), lô uống Giloba giảm còn
49,84%. Trong hai lô uống chế phẩm nghiên
cứu, lô uống dịch chiết ong tr−ởng thành có
thời gian l−u lại buồng sáng cao hơn so với lô
uống dịch chiết ấu trùng ong (42,08% so với
38,89%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả về
tác dụng tăng c−ờng trí nhớ bằng thuốc y học
ph−ơng đông (Trần L−u Vân Hiền và cs,
2001; Ngô ứng long và cs, 1995; Nguyễn Thị
Vân Thái b; 2003; Trần Yên, 1992; Ohta và
cs,1993).
Nh− vậy, dịch nghiền toàn phần ấu trùng
ong và ong tr−ởng thành có tác dụng tăng
c−ờng trí nhớ ở chuột thí nghiệm thử test một
lần gây phản xạ “sợ tối” thụ động (one trial
learning avoidance test). Tác động của shock
điện đã gây cho chuột thí nghiệm phản xạ
ng−ợc lại với tập tính sinh học −a bóng tối của
chúng. Tại các thời điểm kiểm tra trí nhớ sau
test huấn luyện 1, 3, 7, 14, 21 ngày, thời gian
l−u lại buồng sáng giảm dần. Mặc dù buồng
tối không có dòng điện, song chuột vẫn l−u lại
ở buồng sáng vì phản xạ “sợ tối” vẫn còn
đ−ợc giữ lại trong bộ nhớ. Dịch nghiền ấu
trùng ong và ong đất tr−ởng thành liều 10g/kg
khối l−ợng cơ thể có tác dụng l−u giữ thông
tin về shock điện tại buồng tối bền vững hơn
so với lô chứng uống n−ớc, song kém hơn lô
uống Giloba liều 40mg/kg. Kết quả xác định
thành phần hoá học của ấu trùng ong và ong
tr−ởng thành cho thấy trong các dịch chiết này
chứa các axit amin xấp xỉ nh− trong kiến và
mối (Nguyễn Thị Vân Thái a, 2003). Ngoài ra
còn xác định thêm hàm l−ợng các nguyên tố
vi l−ợng, trong đó có hàm l−ợng kẽm khá cao:
250 mg/kg chất khô (trong ong đất) và 220
mg/kg chất khô (trong ấu trùng ong). Có thể
những yếu tố này có tác dụng làm cho quá
trình ghi nhớ trong não chuột tốt hơn so với
các chuột bình th−ờng. Đây là cơ sở khoa học
giúp chúng ta càng hiểu thêm lý do tại sao từ
xa x−a ông cha ta đã sử dụng côn trùng trong
ẩm thực và trong y học
3. Kết luận
1. Dịch chiết toàn phần ong đất tr−ởng
thành và ấu trùng ong liều 10g/kg khối l−ợng
cơ thể thể hiện rõ tác dụng tăng c−ờng trí nhớ
trên động vật thí nghiệm: gây tăng thời gian
dập tắt phản xạ “sợ tối” so với lô đối chứng
uống n−ớc (có ý nghĩa thống kê).
- 7 ngày sau test huấn luyện, thời gian l−u lại
buồng sáng của các lô thí nghiệm giảm còn
73,71% (lô uống dịch ấu trùng ong); 81,62%
(lô uống dịch ong tr−ởng thành); 87,99% (lô
uống Giloba) và 61,62% (lô đối chứng).
222
Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất...
- 14 ngày sau test huấn luyện thời gian l−u lại
buồng sáng của lô đối chứng giảm còn
38,37%, thấp hơn so với lô uống dịch ấu trùng
ong (54,27%), lô uống dịch ong tr−ởng thành
(61,39%) và lô uống Giloba (68,56%).
- 21 ngày sau test huấn luyện, dịch chiết ong
tr−ởng thành thể hiện rõ tác dung tăng c−ờng
trí nhớ ở chuột mạnh hơn ấu trùng ong: thời
gian l−u lại buồng sáng của lô chuột uống
dịch chiết ong tr−ởng thành giảm còn 42,08%
cao hơn lô uống dịch chiết ấu trùng ong
(38,89%) và lô đối chứng (22,23%), song thấp
hơn lô uống Giloba (49,84%).
2. Hàm l−ợng cao các axít amin trong cơ thể
ấu trùng (47,38%) và ong tr−ởng thành
(49,37%) là cơ sở khoa học của những kinh
nghiệm dân gian sử dụng ong và sinh phẩm
của chúng trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu
tại cộng đồng.
Lời cám ơn: Xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ
kinh phí của ch−ơng trình
“Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa
học sự sống”.
Tài liệu tham khảo
Trần L−u Vân Hiền, Nguyễn Thị Vân Thái, Trịnh
Hữu Hằng và cộng sự (2001). “Nghiên cứu
thực nghiệm về tác dụng tăng c−ờng trí nhớ
của bài thuốc TCTN1”. Tạp chí nghiên cứu y
d−ợc học cổ truyền, số 6, tr.33-36.
Ngô ứng Long, Nguyễn Khắc Viện (1995). “Một
số kết quả nghiên cứu b−ớc đầu tác dụng của
đinh lăng lên trí nhớ”. Tạp chí d−ợc học, Số
1, tr.17-20.
Nguyễn Thị Vân Thái (2003). Xác định hàm l−ợng
axit amin, hormon sinh dục và nguyên tố vi
l−ợng trong cơ thể côn trùng. Những vấn đề
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống,
Nxb Khoa học và kỹ thuật. Hội nghị khoa
học toàn quốc lần thứ hai, Huế, 25-
26/7/2003, trang 509-511.
Nguyễn Thị Vân Thái (2003). Nghiên cứu ảnh
h−ởng của Macrotermes Anandelei và
Polyrachis Dives lên quá trình học và nhớ.
Tạp chí d−ợc liệu, tập 8, số 6, tr. 183-186.
Trần Thuý, Nguyễn Thị Vân Thái, Nguyễn Minh
Phúc (2001).” Côn trùng - Những vị thuốc
quí trong y học cổ truyền”. Tạp chí sinh lý
học, tập 5, số 2, tr. 52-59.
Trần Yên (1992). Tác dụng tăng c−ờng trí nhớ của
cao rễ đinh lăng trên động vật sau
scopolamin và sau shock điện, Hội nghị khoa
học Học viện quân y, tr.35-40.
H. Ohta, H. Watanabe, K. Matsumoto (1993).
Panax ginseng extract improves Scopolamin-
inđuced Deficets in Working memory
performance in the T-maze delaye alternation
task in rats. Phytotherapy, Vol.7. pp. 42-52.
223
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Cơ sở khoa học của việc sử dụng ong đất (Bombus terrestris) trong ẩm thực và y học.pdf