Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thế lai về hiệu suất sử dụng đạm của lúa lai f1: Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thế lai về hiệu suất
sử dụng đạm của lỳa lai f1
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 7-12 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của thời vụ trồng đến −u thế lai về hiệu suất sử dụng đạm
của lúa lai f1
Effect of cropping season on heterosis for nitrogen efficiency in F1 hybrid rice
Phạm Văn C−ờng1, Nguyễn Thị Kim Liên và Tăng Thị Hạnh1
SUMMARY
This study was conducted to determine the effect of cropping season (Spring and
Autumn) on the heterosis performance for physiological traits, viz., SPAD reading (an
indicator of leaf chlorophyll content), leaf area index (LAI), crop growth rate (CGR), agronomic
characters and nitrogen-use efficiency (NUE) of the F1 hybrid (Vietlai 20) under different
nitrogen fertilizer levels (0, 60 and 120 kg N ha-1). With increasing N level in both growth period
transplanting- active tillering and active tillering- flowering, the heterosis value for CGR
increased much higher i...
8 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thế lai về hiệu suất sử dụng đạm của lúa lai f1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thế lai về hiệu suất
sử dụng đạm của lỳa lai f1
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 7-12 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của thời vụ trồng đến −u thế lai về hiệu suất sử dụng đạm
của lúa lai f1
Effect of cropping season on heterosis for nitrogen efficiency in F1 hybrid rice
Phạm Văn C−ờng1, Nguyễn Thị Kim Liên và Tăng Thị Hạnh1
SUMMARY
This study was conducted to determine the effect of cropping season (Spring and
Autumn) on the heterosis performance for physiological traits, viz., SPAD reading (an
indicator of leaf chlorophyll content), leaf area index (LAI), crop growth rate (CGR), agronomic
characters and nitrogen-use efficiency (NUE) of the F1 hybrid (Vietlai 20) under different
nitrogen fertilizer levels (0, 60 and 120 kg N ha-1). With increasing N level in both growth period
transplanting- active tillering and active tillering- flowering, the heterosis value for CGR
increased much higher in spring season than that in Autumn season due to the increase in both
LAI and SPAD value. However, during period from flowering to dough-ripen stage the heterosis
value for this trait was higher in autumn season than that in spring season. As increasing N
level (0-120kgN/ha), the heterosis over male parent for grain yield also increased much higher in
spring season (from -9.08 to 0.67%) than that in autumn season (from 3.37 to 9.15%). Under low
N level (60kgN/ha) the F1 hybrid failed to show heterosis for NUE, whereas under high N level
(120 kg N/ha) the F1 hybrid exhibited substantial heterosis over the male parent for NUE in
autumn season (231.7%) and spring season (62.33%). Among the yield components, the
strengthening of heterosis for number of grains per panicle was the major cause of greater
heterosis for grain yield in the F1 hybrid at high N level in autumn, whereas the filled grain rate
was the main cause in spring season.
Key words: Crop growth rate, cropping season, nitrogen use efficiency, SPAD reading,
yield components.
1. ĐặT VấN Đề
Ưu thế lai (ƯTL) về năng suất hạt ở lúa
lai F1 đ−ợc xác định là do ƯTL về khối l−ợng
chất khô tích luỹ (Yang và cs, 1999; Pham
Van Cuong và cs, 2003). Khác với lúa thuần,
bộ rễ lúa lai phát triển rất mạnh và nhanh. Khả
năng đẻ nhánh khoẻ, vị trí đẻ nhánh thấp, đẻ
liên tục, lá đứng, hàm l−ợng diệp lục trong lá
cao, khả năng quang hợp tốt, và điều này góp
phần làm tăng hiệu quả sử dụng đạm (Yang và
cs, 1999; Bùi Đình Dinh và Nguyễn Văn Bộ,
1998). Môi tr−ờng ảnh h−ởng đến sử dụng N
của cây lúa (Yoshida, 1976; Jing và cs, 1998).
Trong nghiên cứu tr−ớc đV đề cập tới những
ảnh h−ởng của yếu tố môi tr−ờng đến biểu
hiện −u thế lai của lúa lai F1 (Pham Van
Cuong và cs, 2005), tuy nhiên ch−a có nhiều
nghiên cứu về ảnh h−ởng của môi tr−ờng đến
biểu hiện của −u thế lai về sử dụng đạm của
lúa lai F1. Việc đánh giá ảnh h−ởng của thời
vụ đến ƯTL về hiệu suất sử dụng đạm của lúa
lai F1 là việc làm có ý nghĩa, góp phần cung
cấp thông tin cho các nhà chọn giống chọn lọc
những tổ hợp lai có khả năng sử dụng đạm tốt
đồng thời cung cấp thêm thông tin để canh tác
lúa lai đạt năng suất cao.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN
CứU
Vật liệu thí nghiệm: Vật liệu thí nghiệm
gồm giống lúa lai hai dòng Việt lai 20 và dòng
bố (R20), mẹ (TGMS103S).
Ph−ơng pháp bố trí thí nghiệm: Thí
nghiệm đ−ợc tiến hành trong vụ xuân và mùa
1 Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội
Phạm Văn C−ờng, Nguyễn Thị Kim Liên và Tăng Thị Hạnh
năm 2006, tại khoa Nông học, tr−ờng Đại học
Nông nghiệp I - Hà Nội. Thí nghiệm đ−ợc bố
trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) với 9 công
thức và 3 lần nhắc lại, diện tích một ô thí
nghiệm 10m2, thí nghiệm gồm 3 mức phân
bón 0, 60 và 120 kg N/ha trên nền lân và kali
đồng nhất: 90kg P2O5/ha + 90kg K2O/ha. Bón
lót (tr−ớc khi cấy 1 ngày) 30% N + 100%
P2O5. Bón thúc lần 1 (sau cấy 7- 10 ngày) với
l−ợng 40%N + 50% K2O. Bón thúc lần 2 (sau
cấy 10 - 17 ngày) với 20% N. Bón nuôi đòng
(tr−ớc trỗ 18 - 20 ngày) với l−ợng 10%N +
50% K2O.
Ph−ơng pháp theo dõi: Tại giai đoạn đẻ
nhánh hữu hiệu, trỗ 10% và chín sáp lấy ngẫu
nhiên mỗi ô 5 khóm để đo đếm các chỉ tiêu
sau: Diện tích lá đo bằng máy GA-45 Nhật
Bản. Mỗi khóm chọn 2 lá trên cùng đV mở
hoàn toàn để đo hàm l−ợng chlorophyll d−ới
dạng chỉ số SPAD bằng máy SPAD 502 (Nhật
Bản), mỗi lá đo tại 3 vị trí. Những cây lấy mẫu
đ−ợc sấy khô ở 80oC trong 48 giờ để cân khối
l−ợng chất khô (DM). Tốc độ tích lũy chất khô
(CGR) (g chất khô/m2 đất/ngày) đ−ợc tính
theo công thức:
(DM lần 2- DM lần1) ì số khóm/m2
CGR =
Thời gian giữa hai lần lấy mẫu
Tại thời kỳ chín mỗi ô thí nghiệm lấy
ngẫu nhiên 5 khóm để đo đếm các chỉ tiêu về
năng suất nh− số bông/khóm, số hạt/bông,
khối l−ợng 1000 hạt. Thu hoạch riêng từng ô
thí nghiệm tuốt hạt, quạt sạch và tính năng
suất hạt ở độ ẩm 14%.
Ph−ơng pháp phân tích và xử lý số liệu:
Số liệu đ−ợc xử lý thống kê theo ph−ơng pháp
ANOVA bằng ch−ơng trình thống kê sinh học
IRRISTART 4.0.
Ưu thế lai thực (Hb):
Giá trị F1 - dòng bố (mẹ)
có số đo cao nhất
Hb (%) =
Giá trị dòng bố(mẹ)
có số đo cao nhất
ì 100
- Ưu thế lai giả định (Hm):
Giá trị F1 - trung bình bố mẹ Hm (%) =
Giá trị trung bình bố mẹ
ì 100
Trung bình bố mẹ = (giá trị dòng bố + giá
trị dòng mẹ)/2
- Hiệu suất sử dụng N (NUE): (kg
thóc/kgN bón
Năng suất (NS) bón N - NS không bón N
NUE =
L−ợng N bón
3. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
3.1. ảnh h−ởng của mùa vụ trồng đến −u
thế lai về chỉ số diện tích lá (LAI) của tổ
hợp lúa lai F1 ở các mức đạm
ở cả hai vụ trồng tại giai đoạn đẻ nhánh
hữu hiệu con lai F1 cho ƯTL giả định (Hm) về
LAI, giá trị cao nhất ở mức 60N là 30,74%
trong vụ xuân và 28,52% trong vụ mùa (Bảng
1). ở giai đoạn trỗ, F1 không biểu hiện ƯTL
d−ơng về LAI trừ ở mức 60 và 120 N vụ xuân.
Tại giai đoạn chín sáp, F1 không có ƯTL
d−ơng về LAI ở tất cả các mức N trong vụ
xuân, ng−ợc lại trong vụ mùa khi tăng l−ợng
N, ƯTL d−ơng về LAI tăng từ 35,7-44,2%.
Điều này do diện tích lá của dòng bố trong vụ
mùa bị suy giảm nhanh sau thời kỳ trỗ, l−ợng
đạm bón tăng làm tăng tỷ lệ nhiễm bạc lá và
sâu cuốn lá. Kết quả này còn cho thấy khả
năng chịu đạm rất tốt của con lai. Trong vụ
mùa chỉ số diện tích lá của F1 luôn cao hơn vụ
xuân, sự duy trì bộ lá sau trỗ của vụ mùa tốt
hơn vụ xuân điều này liên quan tới nhiệt độ ở
hai vụ trồng.
3.2. ảnh h−ởng của mùa vụ đến −u thế lai
về hàm l−ợng chlorophyll (SPAD) của tổ
hợp lúa lai F1 ở các mức đạm.
ở cả hai vụ trồng chỉ số SPAD của con lai
F1 đạt cao nhất ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu,
và tăng khi l−ợng đạm bón tăng. Tại giai đoạn
đầu của quá trình sinh tr−ởng, con lai không
cho ƯTL giả định ở mức ý nghĩa về chỉ số
SPAD, điều này xảy ra do trong giai đoạn đầu
ƯTL của con lai F1 chủ yếu là ƯTL về đẻ
nhánh và diện tích lá. Trong cả hai vụ, tại giai
đoạn trỗ khi tăng l−ợng đạm từ 0N lên 60N,
giá trị Hm về chỉ số SPAD tăng ở mức ý nghĩa
từ -0,99 lên 7,83% (vụ xuân) và -3,12 lên
ảnh h−ởng của thời vụ trồng đến −u thế lai...
1,18% (vụ mùa). Điều này cho thấy ƯTL về
khả năng sử dụng đạm về hàm l−ợng
chlorophyll thời kỳ trỗ. L−ợng đạm tăng từ 60
lên 120N, hàm l−ợng chlorophyll tiếp tục tăng
ở con lai F1, nh−ng giá trị ƯTL không tăng
đáng kể. Kết quả này cho thấy cần bón thêm
l−ợng đạm lớn hơn cho F1 thời kỳ trỗ. Trong
cả hai vụ, tại giai đoạn chín sáp khi tăng l−ợng
N bón, giá trị Hb đều tăng từ -11,55 đến -
2,27% (vụ xuân) và -7,99 dến 12,58% (vụ
mùa). Trong vụ mùa ƯTL d−ơng về SPAD chỉ
đ−ợc thể hiện ở giai đoạn chín sáp tại mức
đạm 120N (12,58%) (Bảng 2). Điều này có
thể do thời gian sinh tr−ởng của con lai F1
ngắn hơn nhiều so với dòng bố mẹ, do vậy ở
giai đoạn sau trỗ bộ lá của con lai F1 còn đ−ợc
cung cấp dinh d−ỡng đầy đủ.
3.3 ảnh h−ởng của mùa vụ đến −u thế lai
về tốc độ sinh tr−ởng cây trồng (CGR) của
tổ hợp lúa lai F1 ở các mức đạm
Kết quả bảng 3 cho thấy giai đoạn từ cây -
đẻ nhánh hữu hiệu (ĐNHH) và giai đoạn từ
ĐNHH- trỗ, CGR của tất cả con lai F1 và dòng
bố mẹ ở các mức N trong vụ mùa đều cao hơn
trong vụ xuân. Ng−ợc lai ở giai đoạn từ trỗ-
chín sáp, giá trị này trong vụ xuân đều cao hơn
vụ mùa. Điều này do ảnh h−ởng của nhiệt độ
trong vụ mùa làm sức sinh tr−ởng của con lai
và dòng bố mẹ luôn cao hơn chính nó khi trồng
trong vụ xuân. ở cả hai thời vụ, CGR của cả
con lai F1 và dòng bố mẹ đều đạt cao nhất ở
giai đoạn từ ĐNHH đến trỗ. Nhìn chung ở tất
cả các công thức thí nghiệm, gịá ƯTL về CGR
trong vụ mùa đều cao hơn vụ xuân. Giai đoạn
từ sau cấy đến ĐNHH khi tăng l−ợng N bón từ
0-60 N giá trị Hm tăng từ -10,19 đến 25, 70%
(vụ xuân) và từ 16,05 đến 31,41% (vụ mùa),
trong khi tăng l−ợng N từ 60-120 N giá trị này
tiếp tục tăng trong vụ xuân nh−ng giảm trong
vụ mùa. Điều này có thể là do ƯTL về khả
năng chịu rét và ƯTL về khả năng quang hợp
trong điều kiện thiếu ánh sáng của F1 trong giai
đoạn đầu của vụ xuân (Phạm Văn C−ờng và cs,
2005). Trong giai đoạn từ ĐNHH đến trỗ, khi
tăng l−ợng N bón từ 0-120 N thì Hm về CGR
tăng từ -4,58 lên 5,63% (vụ xuân) nh−ng lại
giảm trong vụ mùa (75,79-57,69%). Kết quả
này xảy ra do nhiệt độ và ánh sáng mạnh trong
vụ xuân ở giai đoạn này rất thích hợp cho lúa
lai phát triển. ở giai đoạn từ trỗ đến chín sáp
khi tăng l−ợng N thì Hm về CGR giảm trong vụ
xuân (-11,45- -28,63%) nh−ng lại tăng trong vụ
mùa (-27,0-101%). Tại mức đạm 120N, F1 cho
giá trị ƯTL về CGR lớn nhất (101,1%).
Nguyên nhân chính ở đây là do ở l−ợng đạm
cao dòng bố bị sâu bệnh phá hại nặng, l−ợng
chất khô tiêu hao lớn dẫn đến con lai thể hiện
ƯTL v−ợt trội.
Bảng 1. ảnh h−ởng của mùa vụ trồng đến ƯTL về LAI của tổ hợp lúa lai F1
qua các giai đoạn sinh tr−ởng tại các mức đạm
ƯTL về LAI qua các giai đoạn sinh tr−ởng
Đẻ nhánh hữu hiệu Trỗ Chín sáp
Mức đạm
(kgN/ha)
F1 & dòng bố
mẹ
Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa
VL20 1,8 2,7 2,4 3,5 1,9 3,4
103S 1,6 2,3 2,3 3,2 -
R20 2,0 2,4 3,3 4,0 2,5 2,5
Hb (%) -9,32 13,57 -25,75 -14,5 -23,18 35,70
0
Hm (%) 0,45 15,40 -12,93 -4,25 - -
VL20 2,8 4,1 4,0 5,1 2,0 5,1
103S 2,0 3,1 3,0 4,1
R20 2,4 3,3 4,4 6,5 3,4 3,7
Hb (%) 19,57 25,22 -8,79 -20,7 -38,96 36,06
60
Hm (%) 30,74 28,52 8,14 -3,47 - -
VL20 3,2 3,8 4,5 5,5 2,5 5,7
103S 2,3 3,9 4,0 5,1 - -
R20 3,1 3,3 4,7 7,0 3,8 3,9
Hb (%) 0,91 -1,16 -4,65 -22,2 -33,30 44,21
120
Hm (%) 16,23 6,47 2,92 -10,19 - -
LSD5% 0,7 0,7 1,3 1,3 1,3 0,7
Ghi chú: Hb: ƯTL so với dòng bố hoặc mẹ tốt nhất
Hm: ƯTL so với trung bình bố mẹ.
Phạm Văn C−ờng, Nguyễn Thị Kim Liên và Tăng Thị Hạnh
Bảng 2. ảnh h−ởng của thời vụ trồng đến ƯTL về chỉ số SPAD của tổ hợp lúa lai F1 qua các giai
đoạn sinh tr−ởng tại các mức đạm
ƯTL về chỉ số SPAD qua các giai đoạn sinh tr−ởng
Đẻ nhánh hữu hiệu Trỗ Chín sáp
Mức đạm
kgN/ha
F1 & dòng bố
mẹ
Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa Vụ Xuân Vụ Mùa
VL20 35,0 36,6 35,9 35,9 26,4 32,8
103S 35,1 35,6 35,9 36,5 - -
R20 35,9 38,0 36,7 37,6 29,9 35,6
Hb (%) -2,58 -3,62 -2,15 -4,61 -11,55 -7,99
0
Hm (%) -1,48 -0,43 -0,99 -3,12 - -
VL20 37,6 38,7 39,1 38,8 26,7 37,4
103S 39,0 37,7 36,0 37,8 - -
R20 37,3 39,7 36,5 38,9 28,6 37,4
Hb (%) -3,79 -2,45 7,06 -0,22 -6,85 -0,12
60
Hm (% ) -1,55 0,01 7,83 1,18 - -
VL20 39,4 39,5 39,8 39,3 31,5 38,9
103S 39,6 37,3 36,8 36,6 - -
R20 39,1 41,3 36,9 39,6 32,2 34,6
Hb (%) -0,43 -4,47 7,86 -0,84 -2,27 12,58
120
Hm (%) 0,07 0,09 8,02 0,75 - -
LSD5% 3,5 1,3 4,6 3,2 4,7 3,1
3.4. ảnh h−ởng của vụ trồng đến ƯTL về
các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của tổ hợp lúa lai F1 ở các mức đạm
Kết quả bảng 4 cho thấy giá trị Hm về số
bông/khóm ở vụ mùa (2,16-10,81%) cao hơn so
với vụ xuân (-47,16 đến 20,74%). Trong cả hai
vụ, khi tăng l−ợng N bón, giá trị Hm đều tăng,
điều này cho thấy lúa lai F1 cần N cho đẻ nhánh
nhiều hơn so với dòng bố mẹ. Trong vụ xuân ở
các nền N con lai F1 không cho ƯTL về số
bông/khóm là do F1 có thời gian sinh tr−ởng
ngắn hơn bố mẹ. Khi tăng l−ợng N bón, giá trị
Hm về số hạt trên bông biến động từ -21,17 đến
24,62% (vụ xuân) và -11,2 đến 2,29% 8 (vụ
mùa)., Điều này cho thấy lúa lai F1 không những
yêu cầu l−ợng N lớn hơn dòng bố mẹ cho đẻ
nhánh mà còn cần nhiều hơn cho việc phân hóa
số hoa. Trong vụ mùa, do thời gian sinh tr−ởng
ngắn nên l−ợng N bón ở giai đoạn đầu của lúa
lai cho hiệu quả lớn hơn so với vụ xuân.
Khi tăng l−ợng N bón, giá trị Hb về tỷ lệ
hạt chắc tăng từ 4,8 lên 17,12% (vụ xuân) và
từ -11,55 đến 6,56% (vụ mùa). Điều này cho
thấy với số hạt nhiều, ánh sáng mạnh thời kỳ
sau trỗ làm cho hiệu suất bón N cho lúa ở thời
kỳ này khi vụ xuân có ý nghĩa hơn so với vụ
mùa. ở tất cả các công thức con lai F1 không
cho giá trị ƯTL d−ơng về khối l−ợng 1000 hạt
và giá trị này cũng ít biến động khi thay đổi
mức N bón.
Bảng 3. ảnh h−ởng của mùa vụ trồng đến ƯTL về CGR của tổ hợp lúa lai F1
qua các giai đoạn sinh tr−ởng tại các mức đạm
Ưu thế lai về CGR qua các giai đoạn sinh
Cấy - Đẻ nhánh hữu hiệu Đẻ nhánh hữu hiệu - Trỗ Trỗ - Chín sáp
Mức đạm
kgN/ha
F1 & dòng bố
mẹ
Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa
VL20 1,8 4,6 14,5 28,9 10,4 1,2
103S 1,6 4,4 15,0 14,6 -
R20 2,4 3,5 15,4 18,3 11,8 1,7
Hb (%) -24,68 4,08 -5,86 58,25 -11,54 -27,0
0
Hm (%) -10,19 16,05 -4,58 75,79 - -
VL20 2,9 7,8 19,0 27,3 6,2 -3,2
103S 2,1 6,2 18,6 16,5 - -
R20 2,5 5,6 21,8 19,8 9,7 -3,9
Hb (%) 15,96 24,95 -12,93 38,20 -36,35 18,5
60
Hm (%) 25,70 31,41 -5,88 50,50 - -
VL20 3,6 8,4 19,9 29,4 7,2 0,1
103S 2,2 6,5 17,8 18,3 - -
R20 3,1 6,6 20,0 18,9 10,1 -7,0
Hb (%) 18,06 27,51 -0,15 55,14 -28,63 101,1
120
Hm (%) 37,17 28,55 5,63 57,69 - -
LSD5% 1,2 1,2 4,6 0,7 46,0 19,8
ảnh h−ởng của thời vụ trồng đến −u thế lai...
Bảng 4. ảnh h−ởng của mùa vụ trồng đến ƯTL về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
của tổ hợp lúa lai F1 tại các mức đạm
ƯTL về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Số bông/khóm Số hạt/bông Tỷ lệ hạt chắc (%)
Khối l−ợng 1000 hạt
(g)
Mức đạm
kgN/ha
F1 & dòng
bố mẹ
Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa
VL20 5,0 4,7 108,4 141,7 86,6 76,6 30,2 30,36
103S 13,3 4,2 144,7 165,1 - - - -
R20 5,5 5,1 130,4 153,8 82,6 76,6 30,4 32,17
Hb (%) -62,56 -6,58 -25,06 -14,15 4,80 0,00 -0,72 -5,64
0
Hm (%) -47,16 2,16 -21,17 -11,12 - - - -
VL20 5,6 5,5 124,6 156,6 84,2 64,8 30,8 29,05
103S 11,6 5,5 163,4 177,4 - - - -
R20 5,6 4,4 131,3 147,8 78,8 73,3 31,6 30,88
Hb (%) -51,72 0,00 -23,72 -11,73 6,85 -11,55 -2,54 -5,93
60
Hm (%) -34,88 10,81 -15,40 -3,68 - - - -
VL20 7,1 6,2 114,5 169,8 92,1 71,5 28,7 29,46
103S 11,3 6,4 158,9 179,6 - - - -
R20 6,7 5,0 144,9 152,3 78,6 67,1 31,2 30,09
Hb (%) -37,06 -3,12 -27,95 -5,50 17,12 6,56 -8,12 -2,10
120
Hm (%) -20,74 8,77 -24,62 2,29 - - - -
LSD5% 3,1 0,9 19,5 18,4 13,7 8,1 2,1 2,7
Bảng 5. Ưu thế lai về năng suất và hiệu quả bón đạm qua các mùa vụ trồng
NSTT (tạ/ha) NSTL (kg/ha/ngày)
Hiệu suất bón đạm (kg
thóc/kg N bón) Mức đạm
kgN/ha
F1 & dòng
bố mẹ
Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa
VL20 42,0 44,9 36,5 49,9 - -
R20 46,2 43,2 34,5 39,3 - - 0
Hb (%) -9,08 3,77 5,94 26,83 - -
VL20 48,6 44,5 42,2 49,4 9,5 -0,8
R20 56,5 47,8 42,1 43,5 12,7 7,0 60
Hb (%) -13,99 -7,08 0,22 13,57 -25,59 -111,3
VL20 58,3 48,8 50,7 54,2 11,8 3,6
R20 57,9 44,7 43,2 40,6 7,3 1,1 120
Hb (%) 0,67 9,15 17,31 33,40 62,33 231,7
LSD5% 4,5 3,1 4,5 3,1 19,5 18,4
Ghi chú: NSTT: Năng suất thực thu; NSTL: Năng suất tích lũy.
3.5. ảnh h−ởng mùa vụ trồng đến −u thế lai
về năng suất và hiệu suất sử dụng đạm của
lúa lai F1 ở các mức đạm
Giá trị −u thế lai v−ợt dòng bố mẹ tốt nhất
(Hb) về năng suất thực thu, biến động từ -13,99
đến 0,67% (vụ xuân) và -7,08- 9,15% (vụ mùa)
(Bảng 5). Tuy nhiên do con lai F1 có thời gian
sinh tr−ởng ngắn hơn dòng bố mẹ nên F1 có Hb
d−ơng về năng suất tích luỹ trong cả vụ xuân
(0,22-17,31%) và vụ mùa (13,57-33,4%). Khi
tăng l−ợng N bón từ 0-60 N thì giá trị Hb về
năng suất thực thu và năng suất tích lũy đều
không tăng trong cả hai vụ, tuy nhiên khi tăng
Phạm Văn C−ờng, Nguyễn Thị Kim Liên và Tăng Thị Hạnh
l−ợng N từ 60-120 N thì giá trị Hb về cả hai đặc
tính này đều tăng có ý nghĩa. F1 cho giá trị
ƯTL về hiệu suất sử dụng N ở mức có ý nghĩa
trên cả cả hai mức đạm 0N và 120N. Điều này
có thể là do ƯTL về khả năng sử dụng mạ của
F1 trong điều kiện thiếu dinh d−ỡng cũng nh−
điều kiện thuận lợi về mặt dinh d−ỡng. ở mức
120N, hiệu suất bón đạm cho cả F1 và dòng bố
mẹ ở vụ xuân cao hơn vụ mùa song giá trị ƯTL
trong vụ mùa (231,7%) lại cao hơn so với vụ
xuân (62,33%). Kết quả này có thể lý giải rằng:
ở giai đoạn đầu của quá trình sinh tr−ởng lúa lai
F1 cần một l−ợng N lớn đồng thời ở giai đoạn
sau trỗ lúa lai cũng cần một l−ợng N để phục
vụ cho quang hợp trong khi đó dòng bố có thời
gian sinh tr−ởng, quang hợp ở thời kỳ sau trỗ
gặp điều kiện không thuận lợi.
KếT LUậN
Giai đoạn từ cấy đến đẻ nhánh hữu hiệu,
khi tăng mức N từ 0-60 kg N/ha giá trị ƯTL
v−ợt trung bình bố mẹ về CGR giá trị này
tăng nhiều hơn trong vụ xuân (-10,19-
25,70%) so với vụ mùa (16,05-31,41%) do
ƯTL về cả chỉ số diện tích lá và hàm l−ợng
chlorophyll. Ng−ợc lại, ở giai đoạn từ trỗ
đến chín sáp, khi tăng mức N từ 0-120N giá
trị UTL v−ợt trung bình bố mẹ về CGR và
tăng nhiều hơn trong vụ mùa (-27,0- 101%)
so với trong vụ xuân (-11,54 đến 28,63%).
ở vụ xuân khi tăng l−ợng đạm bón từ 0
đến 120N, giá trị ƯTL v−ợt dòng bố mẹ tốt
nhất về năng suất hạt tăng nhiều hơn trong vụ
xuân (-9,08 đến 0,67%) so với vụ mùa (3,37
đến 9,15%) về năng suất tích lũy t−ơng tự
trong vụ xuân (5,94-17,31%) và vụ mùa
(26,83-33,40%).
ở mức N thấp (60 kgN/ha) con lai F1
không biểu hiện ƯTL d−ơng về hiệu suất bón
N, nh−ng khi tăng từ 60-120 N thì ƯTL về
hiệu suất bón N trong tăng nhiều hơn trong vụ
mùa (-111,3-231,7%) so với vụ xuân (-25,59-
62,33%).
Khi tăng l−ợng N bón, giá trị ƯTL về năng
suất hạt và năng suất tích lũy tăng trong vụ xuân
chủ yếu là do tăng tốc độ tích lũy chất khô
(CGR) ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu (r = 0,97)
và trỗ (r = 0,89), trong khi vụ mùa chủ yếu là do
CGR ở giai đoạn sau trỗ (r = 0,74).
Lời cảm ơn: Công trình này là kết quả của đề
tài nghiên cứu cơ bản do Bộ Khoa học và
Công nghệ tài trợ
TàI LIệU THAM KHảO
Pham Van Cuong., Murayama, S. and
Kawamitsu, Y. (2003). Heterosis for
photosynthesis, dry matter production
and grain yield in F1 hybrid rice (Oryza
sativa L.) from thermo-sensitive genic
male sterile line cultivated at different
soil nitrogen levels. Journal of
Environment Control in Biology. 41 (4):
335-345.
Pham Van Cuong, Nguyen The Hung, Tang
Thi Hanh and, Takuya Araki (2005).
Influence of Light Intensity and Diurnal
change on Heterosis for Photosynthetic
Characters in F1 hybrid Rice (Oryza
sativa L.). Bulletin of the Institute of
Tropical Agriculture, Kyushu
University, Japan (28). P25-34.
Bùi Đình Dinh, Nguyễn Văn Bộ (1995). Phân
bón cho lúa lai trên thế giới và một số
loại đất trồng lúa ở Việt Nam. Viện
nông hóa thổ nh−ỡng, Tr 5-8.
Yang, X., Zhang, W. and Ni, W. (1999).
Characteristics of nitrogen nutrition in
hybrid rice. In Hybrid Rice. IRRI, Los
Banos. 5-8.
Ying, J., Peng, S., Yang, G., Zhou, N., Visperas,
R.M. and Cassman, K.G. (1998).
Comparison of high-yield rice in tropical
and subtropical environments. II. Nitrigen
accumulation and utilization efficiency.
Field crop Research. 57: 85-93.
Yoshida, S. and Parao, F.T. (1976). Climatic
influence on yield and yield components
of low land rice in the tropics. In
Climate and Rice. IRRI, Los Banos.
471-494.
Xu h−ớng biến động dân số - lao động nông nghiệp, đất canh tác, sản l−ợng lúa...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Ảnh hưởng của thời vụ trồng đến ưu thế lai về hiệu suất sử dụng đạm của lúa lai f1.pdf