Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của phương pháp không bón lót đến chất khô tích lũy và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần: Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của phương phỏp khụng bún lút đến chất
khụ tớch lũy và năng suất hạt của một số giống lỳa lai
và lỳa thuần
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 3-10 Đại học Nông nghiệp I
1
ảnh h−ởng của ph−ơng pháp không bón lót n đến chất khô tích lũy
và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần
Affection of free nitrogen basal-dressing on dry matter production and grain yield in F1
hybrid and inbred cultivars of rice (Oryza Sativa L.)
Phạm Văn C−ờng1, Uông Thị Kim Yến
SUMMARY
The experiment was conducted with two methods of applying nitrogen (N) fertilizer,
which were N basal dressing (conventional cultivation) and free N basal-dressing under
two N levels (60 and 120 kg N ha-1) for two F1 hybrid rice cultivars (Boi Tap Son Thanh
and Viet Lai 20) and inbred cultivar (CR203) in Spring cropping season, 2005 at Ha Noi
Agriculture University. The parameters about growth and development such as,
chlorophyll content (SPAD readin...
10 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1071 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của phương pháp không bón lót đến chất khô tích lũy và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của phương phỏp khụng bún lút đến chất
khụ tớch lũy và năng suất hạt của một số giống lỳa lai
và lỳa thuần
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 3-10 Đại học Nông nghiệp I
1
ảnh h−ởng của ph−ơng pháp không bón lót n đến chất khô tích lũy
và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần
Affection of free nitrogen basal-dressing on dry matter production and grain yield in F1
hybrid and inbred cultivars of rice (Oryza Sativa L.)
Phạm Văn C−ờng1, Uông Thị Kim Yến
SUMMARY
The experiment was conducted with two methods of applying nitrogen (N) fertilizer,
which were N basal dressing (conventional cultivation) and free N basal-dressing under
two N levels (60 and 120 kg N ha-1) for two F1 hybrid rice cultivars (Boi Tap Son Thanh
and Viet Lai 20) and inbred cultivar (CR203) in Spring cropping season, 2005 at Ha Noi
Agriculture University. The parameters about growth and development such as,
chlorophyll content (SPAD reading), tiller number, leaf area index (LAI) and dry matter
accumulation (DM) were estimated at the active-tilling, flowering and dough-ripe stages.
At the early growth stage, all above characters of all cultivars were not different between
two methods of N applying. However, these characters were significantly increased as
increasing N from 60 to 120 kg N per ha. In contrast at the later growth stage, these
characters of all cultivars with the N- free basal dressing method were higher than those
with the N basal dressing under both N levels.
Grain yield of rice cultivars in the free N basal-dressing were significantly higher than
those in the basal dressing under both N levels, due to the higher chlorophyll content, the
higher LAI and the larger DM at the flowering and dough-ripen stages. The larger grain yield
was mainly contributed by both the higher percentage of filled-grain and the higher 1000-
grain weight. The fact indicated that the N-free basal dressing can be the best method for
improving both nitrogen use efficiency and grain yield of rice cultivars, especially hybrid rice
in the first cropping in Vietnam.
Key words: Dry matter production, free N-basal dressing, Hybrid rice, Grain yield, LAI.
1. ĐặT VấN Đề1
Lúa lai F1 có −u thế hơn dòng bố mẹ và
cả lúa thuần về l−ợng nitơ (N) hấp thụ và
hiệu suất sử dụng N (Yang và cs, 1999; Pham
Van Cuong và cs, 2003). Năng suất hạt đ−ợc
quyết định bởi một phần hydrate carbon (HC)
dự trữ trong thân lá là sản phẩm của quá trình
quang hợp tr−ớc trỗ và một phần HC là sản
phẩm của quá trình quang hợp sau trỗ
(Yoshida, 1981; Song và cs, 1990). Quang
1 Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp I.
hợp thời kỳ sau trỗ đ−ợc xác định là phụ
thuộc nhiều vào hàm l−ợng N trong lá (Pham
Van Cuong và cs, 2003). Với ph−ơng pháp
bón N truyền thống, một l−ợng N lớn dùng
để bón lót nhằm giúp cho cây lúa sinh tr−ởng
mạnh ở giai đoạn đầu. Mặc dù vậy việc bón
nhiều N ở giai đoạn đầu có thể là nguyên
nhân dẫn đến sinh tr−ởng kém ở giai đoạn
sau nh− tỷ lệ hạt chắc thấp và giảm chất
l−ợng gạo (Satoih và cs, 2000; Hasegawa,
2001). Hơn nữa việc bón nhiều N ở giai đoạn
đầu còn là nguyên nhân dẫn đến sâu bệnh
hại, ô nhiễm môi tr−ờng và giảm khả năng
Phạm Văn C−ờng, Uông Thị Kim Yến
chịu đựng trong điều kiện bất thuận của cây
lúa ở giai đoạn sau (Yoshida, 1981).
Ưu thế lai về năng suất hạt của lúa lai
F1 đ−ợc xác định là chủ yếu do số
bông/khóm và số hạt/bông trong đó số hạt
và tỷ lệ hạt chắc đóng vai trò quan trọng
hơn (Pham Van Cuong và cs, 2004). Hơn
nữa khối l−ợng 1000 hạt của lúa lai cũng
lớn hơn so với lúa thuần. Do vậy việc giảm
l−ợng N bón ở giai đoạn đầu và tăng l−ợng
N bón ở giai đoạn sau trỗ có thể là ph−ơng
pháp hiệu quả cho lúa lai nhằm nâng cao
hiệu suất bón N, giảm sâu bệnh hại và ô
nhiễm môi tr−ờng.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành trong vụ xuân
năm 2005 tại Khoa Nông học, Tr−ờng Đại học
Nông nghiệp I- Hà Nội, với 2 giống lúa lai là
Bồi Tạp Sơn Thanh và Việt Lai 20, và 1 giống
lúa thuần là CR203.
Bố trí thí nghiệm
Các công thức thí nghiệm
Thời kỳ bón
Loại phân
Tổng l−ợng N
(kgN/ha)
lót
(%)
Thúc đẻ nhánh
(sau cấy 15-20 ngày)
(%)
Thúc đòng
(tr−ớc trỗ 20-15 ngày)
(%)
Nuôi hạt (tr−ớc
trỗ 2-3 ngày) (%)
N1P1 60 30 50 20 0
N1P2 60 0 50 30 20
N2P1 120 30 50 20 0
N2P2 120 0 50 30 20
Trong đó, N1P1: 60N có bón lót- không
bón nuôi hạt; N1P2: 60N không bón lót- bón
nuôi hạt; N2 P1: 120N có bón lót- không bón
nuôi hạt và N2P2: 120N không bón lót- bón
nuôi hạt.
ở tất cả các công thức đều bón giống
nhau l−ợng 90 kg P205 và 90 kg K2O/ha. Trong
đó l−ợng lân bón lót 100%, kali bón thúc đẻ
nhánh 50% và bón thúc đòng 50%.
Thí nghiệm đ−ợc bố trí theo khối ngẫu
nhiên hoàn chỉnh (RDCB), nhắc lại 3 lần.
(Gomez và Gomez, 1984). Diện tích mỗi ô thí
nghiệm 15 m2.
Các chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu sinh tr−ởng phát triển
Số nhánh đẻ đ−ợc theo dõi ngẫu nhiên ở
10 khóm mỗi ô thí nghiệm (2 tuần 1 lần). Tại
giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu, trỗ 50% và giai
đoạn chín sáp, lấy ngẫu nhiên mỗi ô 10 cây
để tiến hành đo đếm các chỉ tiêu nh−: Hàm
l−ợng chlorophyll (d−ới dạng chỉ số SPAD)
đo bằng máy SPAD-502, (đo ở 2 lá trên cùng
mở hoàn toàn hoặc lá đòng). Diện tích lá đo
bằng máy ANA-GA-5 Nhật Bản để tính chỉ
số diện tích lá (LAI). Những cây đo diện tích
lá đ−ợc sấy ở 80oC trong 48 giờ để cân trọng
l−ợng chất khô (DM).
Các chỉ tiêu năng suất
Tại giai đoạn chín lấy 10 khóm trên mỗi ô
tiến hành đo đếm các chỉ tiêu nh−: Số
bông/khóm, số hạt/bông, tỷ lệ hạt chắc và khối
l−ợng 1000 hạt. Khi thu hoạch, tuốt quạt sạch
cân riêng từng ô rồi quy về năng suất thực thu
(NSTT) ở độ ẩm 14%.
Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu đ−ợc xử lý thống kê theo ph−ơng
pháp phân tích ph−ơng sai ANOVA bằng
ch−ơng trình IRRISTAT 4.0.
3. KếT QUả Và THảO LUậN
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 3-10 Đại học Nông nghiệp I
3
3.1. ảnh h−ởng của các ph−ơng pháp bón
đạm đến số nhánh đẻ của các giống lúa thí
nghiệm ở các mức N khác nhau
Bảng 1. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bón N đến số nhánh đẻ của các giống lúa thí nghiệm (nhánh/khóm)
Tuần sau cấy (TSC)
Giống Công thức
2 4 6 8 10 12 Số nhánh hữu hiệu
N1P1 2,1ab 3,4a 8,3a 10,4bc 8,9c 7,0a 6,8ab
N1P2 2,1ab 3,0b 6,4c 8,8de 7,9de 6,8abc 6,7ab
N2P1 2,2a 3,3ab 6,9bc 13,8a 10,6a 7,4a 6,9a
Bồi
Tạp
Sơn
Thanh
N2P2 2,2a 3,0b 7,3b 8,7de 7,8de 6,7abc 6,7ab
N1P1 1,9b 2,5cd 5,7cde 7,6e 6,9g 6,6abc 6,1c
N1P2 2,3a 3,0b 5,9cde 7,0ef 6,8g 6,8abc 6,4abc
N2P1 2,1ab 3,1d 6,6bcd 11,0b 8,2d 7,0ab 6,2b
Việt Lai
20
N2P2 2,1ab 2,6c 6,4c 8,4de 7,9de 7,0ab 6,4abc
N1P1 2,1ab 2,3cde 5,1e 7,2ef 7,4f 6,9ab 5,9c
N1P2 2,1ab 2,1d 4,3ef 7,1ef 6,9g 6,9ab 6,6ab
N2P1 2,1ab 2,5cd 5,7cde 10,3bc 9,5b 7,4a 6,7ab
CR
203
N2P2 2,1ab 2,3cde 5,1e 9,9bcd 8,2d 7,3ab 6,9a
ở giai đoạn sau cấy từ 2-4 tuần không có
sự sai khác về số nhánh đẻ của các giống lúa ở
các nền N và ph−ơng pháp bón. ở công thức
có bón lót (P1) với cả 2 mức phân đạm đều có
−u thế hơn về khả năng đẻ nhánh và số nhánh
tối đa (8 tuần sau cấy) so với ở công thức
không bón lót- bón nuôi hạt (P2). Điều này
đặc biệt thể hiện rõ hơn ở lúa lai, do lúa lai có
ƯTL về sử dụng đạm và khả năng đẻ nhánh
(Pham Van Cuong và cs, 2003). Tuy nhiên,
ph−ơng pháp bón đạm không làm sai khác ở
mức có ý nghĩa số nhánh hữu hiệu của cả 3
giống trên cả 2 mức N (Bảng 1). Số nhánh hữu
hiệu ở các công thức bón N1P1; N1P2; N2P1
và N2P2 của giống Bồi Tạp Sơn Thanh lần
l−ợt là 6,8; 6,7; 6,9 và 6,7 nhánh/khóm; của
giống Việt Lai 20 lần l−ợt là 6,1; 6,4; 6,2 và
6,4 nhánh/khóm và của giống CR203 lần l−ợt
là 5,9; 6,0; 6,7 và 6,9 nhánh/khóm.
3.2. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bón đạm
đến chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống
lúa thí nghiệm ở các mức N khác nhau
ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu (ĐNHH)
số nhánh của cả hai giống Bồi Tạp Sơn Thanh
và CR203 với hai ph−ơng pháp bón trên cả hai
nền N đều không khác nhau ở mức ý nghĩa. ở
thời kỳ này giống Việt Lai 20 với P2 có số
nhánh thấp hơn so với P1 trên cả 2 nền N.
Nguyên nhân có sự khác biệt này có thể do
thời gian sinh tr−ởng rất ngắn của Việt Lai 20
nên cần nhiều N cho quá trình đẻ nhánh. Thời
kỳ trỗ, LAI của cả 3 giống không có sự khác
biệt giữa công thức P1 và P2. Tuy nhiên ở thời
kỳ chín sáp, LAI của Bồi Tạp Sơn Thanh ở các
công thức N1P1, N1P2, N2P1 và N2P2 lần
l−ợt là 2,8; 3,2; 3,4 và 3,6, của giống Việt Lai
20 lần l−ợt là 2,9; 3,1; 3,0 và 3,5 và của giống
CR203 lần l−ợt là 2,9; 3,4; 3,2 và 4,0. Nh− vậy
bón theo P2 thì sẽ còn lại một l−ợng N để
cung cấp cho bộ lá sau trỗ và đây là nguyên
nhân để LAI của cả 3 giống với P2 đều cao
hơn P1 trên cả hai nền N.
Bảng 2. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bón N đến
LAI của các giống lúa thí nghiệm (m2 lá/m2 đất)
Giai đoạn sinh tr−ởng
Giống
Công
thức Đẻ nhánh
hữu hiệu
Trỗ
Chín
sáp
N1P1 1,7cd 3,9de 2,8cd
N1P2 1,6d 3,7e 3,2b
N2P1 2,1ab 4,6bc 3,4abc
Bồi Tạp Sơn
Thanh
N2P2 1,9bc 4,1cd 3,6ab
N1P1 1,8c 4,2cd 2,9cd
N1P2 1,5de 4,3bcd 3,1bc
N2P1 2,3a 5,3a 3,0c
Việt Lai 20
N2P2 2,0bc 5,2a 3,5ab
CR 203 N1P1 1,3e 4,1cd 2,9cd
Phạm Văn C−ờng, Uông Thị Kim Yến
N1P2 1,3e 4,2cd 3,4bc
N2P1 1,6de 5,0ab 3,2b
N2P2 1,4de 4,6bc 4,0a
3.3. ảnh h−ởng của các ph−ơng pháp bón
đạm đến hàm l−ợng Chlorophyll (SPAD)
trong lá của các giống lúa thí nghiệm ở các
mức N khác nhau
Kết quả bảng 3 cho thấy ở giai đoạn
ĐNHH và giai đoạn trỗ, chỉ số SPAD của cả 3
giống ở các công thức bón khác nhau trên cả
hai nền N là không khác nhau ở mức ý nghĩa.
Kết quả này cho thấy ở giai đoạn đầu l−ợng N
cung cấp cho lúa chủ yếu cho đẻ nhánh và ra
lá còn l−ợng N để hình thành diệp lục giữa các
công thức bón không có sự sai khác. Ng−ợc lại
tại giai đoạn chín sáp, P2 đã làm tăng chỉ số
SPAD của cả 3 giống trên cả hai nền N. Theo
ph−ơng pháp P2, SPAD của giống Bồi Tạp Sơn
Thanh tăng từ 40,2 lên 42,2 (trên mức N1) và
từ 41,6-44,1 (N2), của giống Việt Lai 20 từ
38,5 lên 41,0 (N1) và từ 40,4 lên 43,4 (N2),
của giống CR203 từ 38,5 lên 41,0 (N1) và từ
39,1 lên 42,8 (N2). Nh− vậy, bón nuôi hạt
không những duy trì LAI của các giống lúa thí
nghiệm sau trỗ mà còn làm tăng hàm l−ợng
đạm trong lá và tăng hàm l−ợng chlorophyll ở
giai đoạn sau trỗ. Đây là cơ sở để tăng sản
phẩm quá trình quang hợp thời kỳ sau trỗ tăng
khả năng vận chuyển và tích lũy tạo năng suất
hạt (Yoshida, 1981; Song và cs, 1990).
Bảng 3. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bón N đến
SPAD của các giống lúa thí nghiệm
Giai đoạn sinh tr−ởng
Giống Công thức Đẻ nhánh
hữu hiệu
Trỗ 50%
Chín
sáp
N1P1 33,6abc 43,5ab 40,2cd
N1P2 33,5abc 43,8a 42,2b
N2P1 36,9a 43,4ab 41,6c
Bồi Tạp
Sơn
Thanh
N2P2 34,9ab 43,7a 44,1a
N1P1 34,0ab 42,3abc 38,5e
N1P2 33,3abc 43,5ab 41,0c
N2P1 34,8ab 43,3abc 40,4cd
Việt Lai
20
N2P2 33,8abc 43,9a 43,4ab
N1P1 33,2abc 40,2d 38,5e
N1P2 32,7b 41,3bc 41,0c
N2P1 34,6ab 42,6abc 39,1de
CR 203
N2P2 33,2abc 42,5abc 42,8bc
3.5. ảnh h−ởng của các ph−ơng pháp bón
đạm đến chất khô tích lũy của các giống lúa
thí nghiệm ở các mức N khác nhau
Khi tăng l−ợng N bón, chất khô tích lũy
(DM) của cả 3 giống đều tăng với cả hai
ph−ơng pháp bón (Bảng 4). ở giai đoạn
ĐNHH tại cùng một mức N, DM của cả 3
giống lúa ở công thức P1 đều không cao hơn ở
mức ý nghĩa so với ở công thức P2. Riêng DM
của giống Việt Lai 20 ở mức 120 N với công
thức P1 cao hơn ở mức ý nghĩa so với ở P2.
Điều này xảy ra do giống VL20 có thời gian
sinh tr−ởng ngắn hơn nên giai đoạn sinh
tr−ởng đầu rút ngắn và số nhánh vô hiệu nhiều
ở giai đoạn này đã làm tăng chất khô tích lũy.
Tại giai đoạn trỗ, nhìn chung DM của cả
3 giống lúa ở P1 và P2 trên cả 2 mức N đều
không chênh lệch nhau ở mức có ý nghĩa. Tuy
nhiên ở giai đoạn chín sáp, DM của cả 3 giống
ở các công thức P2 đều cao hơn so với ở công
thức P1 trên cả 2 mức N. ở các công thức
N1P1, N1P2, N2P1 và N2P2, DM của giống
Bồi Tạp Sơn Thanh lần l−ợt là 22,0; 23,7; 23,1
và 24,7, của giống Việt Lai 20 lần l−ợt là 24,5;
25,4; 25,1 và 26,8, của giống CR203 lần l−ợt
là 26,0; 26,8; 27,1 và 29,9 g/khóm. Điều này
có thể giải thích do ở công thức P2 không bón
lót và có bón nuôi hạt do vậy bộ lá xanh hơn,
khả năng quang hợp thời kỳ sau trỗ tốt hơn
làm tăng quá trình tích lũy và vận chuyển các
hydratcacbon về hạt.
Bảng 4. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bón N đến
khối l−ợng chất khô tích lũy (DM) của các giống
lúa thí nghiệm (g/khóm)
Giai đoạn sinh tr−ởng
Giống
Công
thức Đẻ nhánh
hữu hiệu Trỗ Chín sáp
N1P1 3,0bc 16,0cde 22,0g
N1P2 2,8bcd 14,9g 23,7e
N2P1 3,1b 18,8bc 23,2deg
Bồi Tạp
Sơn
Thanh
N2P2 3,0bc 18,3bc 24,7cde
N1P1 3,2b 17,9bcd 24,5cde Việt Lai
20 N1P2 2,5cd 18,1bc 25,4cd
ảnh h−ởng của ph−ơng pháp không bón lót n...
5
N2P1 3,9a 20,0ab 25,1cd
N2P2 3,1b 19,3b 26,8bc
N1P1 2,3d 18,7bc 26,0cd
N1P2 2,2de 19,1b 28,0b
N2P1 2,6cde 21,9a 27,1bc
CR 203
N2P2 2,4d 20,1ab 29,9a
3.7. ảnh h−ởng ph−ơng pháp bón phân
đạm đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống lúa thí nghiệm ở
các mức N khác nhau
Kết quả Bảng 5 cho thấy số bông/khóm và
số bông/m2 của hai 2 giống lúa lai với các
ph−ơng pháp bón khác nhau không khác nhau ở
mức có ý nghĩa trên cả hai mức N. Khi tăng
l−ợng đạm bón từ 60N lên 120N, số bông/khóm
của hai giống này cũng không chênh lệch nhau.
Giữa các công thức thí nghiệm, số bông/khóm
của giống Bồi Tạp Sơn Thanh dao động trong
phạm vi từ 6,7 - 6,9 của Việt Lai 20 dao động từ
6,1 - 6,4 bông/khóm. Với giống CR203, ph−ơng
pháp không bón lót làm tăng số bông/khóm ở
mức 60N (từ 5,9 lên 6,6) nh−ng không tăng ở
mức ý nghĩa tại mức 120N.
Số hạt/bông ở các công thức bón N1P1;
N1P2; N2P1 và N2P2 của giống Bồi Tạp
Sơn Thanh lần l−ợt là: 148,8; 140,6; 148,4
và 146,5, của giống Việt Lai 20 lần l−ợt là
139,3; 133,7; 136,3 và 142,1 của giống
CR203 lần l−ợt là 131,4; 144,3; 145,6 và
145,9 hạt/bông (Bảng 5). Nhìn chung với
mức đạm 120N, số hạt/bông của các giống
lúa thí nghiệm ở các công thức P1 và P2 là
không khác nhau ở mức ý nghĩa. Số liệu đó
cho thấy số hạt/bông của giống Bồi Tạp Sơn
Thanh ở các công thức P1 cao hơn ở mức ý
nghĩa so với công thức P2 tại mức 60N.
Ng−ợc lại ở giống Việt Lai 20 sự chênh lệch
về số hạt/bông chỉ xảy ra ở mức 120N. Với
mức bón 60N, số hạt/bông của giống CR203
với công thức P2 cao hơn ở mức ý nghĩa so
với ở công thức P1, còn ở mức 120N sự
chênh lệch này là không ý nghĩa. Nh− vậy
việc bón lót N và không bón lót mà bón nuôi
hạt không làm ảnh h−ởng tới quá trình hình
thành số bông và số hạt/bông.
Tỷ lệ hạt chắc của cả 3 giống lúa ở các
công thức P2 cao hơn ở các công thức P1 ở cả
hai mức N. Do tỷ lệ hạt chắc đ−ợc quy định ở
thời kỳ tr−ớc trỗ và sau trỗ, và các công thức
không bón lót mà bón nuôi hạt đ−ợc cung cấp
thêm l−ợng đạm giai đoạn sau làm tăng c−ờng
độ quang hợp sau trỗ, tăng khả năng vận
chuyển các hydratcacbon vào hạt làm tăng tỷ
lệ hạt chắc (Song và cs, 1990). Trong 3 giống
lúa thì tỷ lệ hạt chắc ở giống Việt Lai 20 cao
hơn, biến động từ 89,8 - 92,4%, nó quyết định
rất lớn đến năng suất thu hoạch cuối cùng của
giống Việt Lai 20.
Khối l−ợng 1000 hạt cao nhất ở giống Việt
Lai 20 (biến động từ 27,3 - 28,8 g) tiếp đến là
giống Bồi Tạp Sơn Thanh và CR203 (20,1-
22,3g). ở các công thức P2, khối l−ợng 1000
hạt của cả 3 giống lúa cao hơn ở các công thức
P1, tuy nhiên sự chênh lệch này chỉ có ý nghĩa
ở mức phân 60N. Khối l−ợng 1000 hạt ở các
công thức N1P1; N1P2; N2P1 và N2P2 của
giống Bồi Tạp Sơn Thanh lần l−ợt là 20,1g;
22,1g; 21,0g và 22,3g; của giống Việt Lai 20
lần l−ợt là 27,3g; 28,6g; 28,1g và 28,8g và ở
giống CR203 lần l−ợt là 20,9g; 22,3g; 21,7g và
21,1g. Nh− vậy khối l−ợng 1000 hạt là chỉ tiêu
đặc tr−ng cho giống và khá ổn định. Tuy nhiên
nó cũng có thể thay đổi khi điều kiện dinh
d−ỡng thay đổi. Kết quả này thống nhất với các
nghiên cứu tr−ớc đây (Yoshida, 1981; Nagata
và cs, 2001) cho rằng khi sử dụng phân đạm
hợp lý, năng suất lúa đ−ợc tăng lên nhờ tăng số
dảnh hữu hiệu, tăng chiều dài bông, tăng số
hạt/bông và tăng khối l−ợng 1000 hạt.
Bảng 5. ảnh h−ởng của ph−ơng pháp bón N đến các yếu tố cấu thành năng suất
và năng suất của các giống lúa thí nghiệm
Giống Công thức
Số
bông/khóm
Số bông/m2
Số
hạt/bông
Tỉ lệ hạt
chắc (%)
M
1000 hạt (g)
Năng suất thực
thu (tạ/ha)
N1P1 6,8a 272,0 148,8a 86,2 20,1e 51,0e
N1P2 6,8a 272,0 140,6bc 87,6 22,1c 56,2d
N2P1 6,9a 276,0 148,4a 86,3 21,0cd 56,8d
Bồi Tạp
Sơn Thanh
N2P2 6,7ab 268,0 146,5ab 87,9 22,3c 66,9ab
N1P1 6,1cd 244,0 139,3abc 91,1 27,3b 59,9cd
N1P2 6,4abc 256,0 133,7cde 92,4 28,6a 67,4ab
N2P1 6,2bc 248,0 136,3cd 89,8 28,1a 64,8bc
Việt Lai
20
N2P2 6,4abc 256,0 142,1ab 91,8 28,8a 71,0a
Phạm Văn C−ờng, Uông Thị Kim Yến
N1P1 5,9cd 236,0 131,4de 84,9 20,9de 48,8e
N1P2 6,6ab 264,0 144,3abc 85,2 22,3c 56,4d
N2P1 6,7ab 268,0 145,6ab 88,1 21,7cd 57,9cd CR 203
N2P2 6,9a 276,0 145,9ab 89,0 21,1de 59,0cd
ở mức 60N, năng suất thu của cả 3 giống
ở công thức P2 cao hơn một cách rõ rệt so với
công thức P1, thậm chí khi giảm l−ợng đạm
xuống còn một nửa nh−ng nếu bón theo
ph−ơng pháp mới thì không giảm năng suất.
3.8. T−ơng quan giữa khối l−ợng chất khô
tích lũy (DM), các yếu tố cấu thành năng
suất với năng suất thực thu (NSTT)
- T−ơng quan giữa chất khô tích lũy và
năng suất thực thu (NSTT)
Ay = 3,156x + 49,161
r=0,51*
40
50
60
70
80
2 3 4 5
BTST; r=0.26
VL20; r=-0,27
CR203; r=0,41
By = 0,9127x + 41,12
R = 0,48*
40
50
60
70
80
10 15 20 25 30
BTST; r=0,94
VL20; r=0,93
CR203; r=0,79
Cy = 1,0879x + 30,296
R = 0,31
40
50
60
70
80
20 25 30 35 40
DM(g/khúm)
BTST; r=0,96
VL20; r=0,99
CR203; r=0,79
N
S
T
T
(
tạ
/h
a
)
DM(g/khúm)
DM(g/khúm)
N
S
T
T
(
tạ
/h
a)
N
S
T
T
(
tạ
/h
a
)
Đồ thị 1. T−ơng quan giữa chất khô tích lũy (DM và năng suất thực thu (NSTT)
Ghi chú:
- A: giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu; B: giai đoạn trỗ và C: giai đoạn chín sáp;
□, ○, ◊ và ∆ lần l−ợt là các công thức N1P1, N1P2, N2P1 và N2P2.
Biểu t−ợng đen; trắng và xám t−ơng ứng là các giống Bồi Tạp Sơn Thanh; Việt Lai 20 và CR203.
*: ý nghĩa ở mức xác suất 0,05.
Khi tính chung số liệu năng suất thực thu
của các giống lúa thí nghiệm t−ơng quan với
DM ở giai đoạn đẻ nhánh hữu hiệu (r = 0,51)
và giai đoạn trỗ (r = 0,48) nh−ng không ở
t−ơng quan ở mức ý nghĩa tại giai đoạn chín
sáp. Tuy nhiên khi tách riêng số liệu cho từng
giống thì năng suất thực thu t−ơng quan chặt
với khối l−ợng chất khô tích lũy ở cả thời kỳ
trỗ (r = 0,79- 0,94) và chín sáp (r = 0,79-
0,99). DM ở thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu tăng
do số nhánh tăng nh−ng tỷ lệ nhánh hữu hiệu
không tăng. Tuy nhiên DM ở thời kỳ đẻ
nhánh hữu hiệu tăng cũng là tiền đề tạo năng
suất về sau. Sự t−ơng quan chặt giữa DM và
năng suất ở giai đoạn sau trỗ do có LAI,
chlorophyll, quang hợp thời kỳ sau trỗ tốt
hơn quyết định trực tiếp đến l−ợng
hydratcacbon vận chuyển về hạt (Song và cs,
1990; Nagata và cs, 2001).
- T−ơng quan giữa các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất thực thu (NSTT):
ảnh h−ởng của ph−ơng pháp không bón lót n...
7
Khi xét chung các giống lúa thí nghiệm
ở tất cả các công thức, năng suất thực thu
không t−ơng quan với cả số bông/m2 hay số
hạt/bông. Năng suất hạt t−ơng quan chặt với
tỷ lệ hạt chắc (r = 0,74) và khối l−ợng 1000
(r = 0,68). Điều này cho thấy bón đạm nuôi
hạt đã làm tăng LAI, tăng hàm l−ợng
chlorophyll, tăng tích lũy sản phẩm quang
hợp thời kỳ sau trỗ vào hạt đồng thời thúc
đẩy sự vận chuyển các hydratcacbon tích lũy
từ thân lá thời kỳ tr−ớc trỗ vào hạt lúc chín.
Chính điều này làm tăng tỷ lệ hạt chắc và
khối l−ợng 1000- hạt (Nagata và cs, 2001).
Ph−ơng pháp không bón lót mà tập trung
vào bón thúc đẻ và nuôi hạt là ph−ơng pháp
cải tiến có hiệu quả đặc biệt với lúa lai cần
đ−ợc mở rộng ứng dụng.
y = 0,01x + 55,52
r = 0,06
40
50
60
70
80
100 200 300 400 500
Số bụng/m2
NS
T
T
(tạ
/h
a
)
BTST; r=-0,74
VL20; r=0,82
CR203; r=0,79
y = 1,53x - 77,14
r = 0,74**
40
50
60
70
80
70 80 90 100 110
Tỷ lệ hạt chắc(% )
NS
T
T
(tạ
/h
a
)
BTST;r=0,85
VL20; r=0,4
CR203; r=0,78
y = 1,30x + 27,25
r = 0,68**
40
50
60
70
80
10 20 30 40 50
M 1000 hạt (g)
BTST; r=0,84
VL20; r=0,88
CR203; r=0,44
y = 0.17x + 32.39
r = 0,12
40
50
60
70
80
120 140 160 180 200
Số hạt/bụng
BTST; r=0,5
VL20; r=0,47
Đồ thị 2. T−ơng quan giữa các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu (NSTT)
Ghi chú: **: ý nghĩa ở mức xác suất 0,01.
4. KếT LUậN
Trong giai đoạn đẻ nhánh, số nhánh/khóm
của các giống lúa thí nghiệm tăng khi tăng
l−ợng N bón, tuy nhiên chỉ tiêu này không
khác nhau ở mức ý nghĩa giữa các ph−ơng
pháp bón trên cả hai nền N.
ở giai đoạn trỗ và chín sáp, ph−ơng pháp
bón N cải tiến (công thức N1P2 và N2P2) làm
tăng tất cả các chỉ tiêu sinh tr−ởng nh− SPAD,
LAI, DM của các giống lúa thí nghiệm so với
ph−ơng pháp bón thông th−ờng trên cả hai nền N.
ở mức 60N, ph−ơng pháp bón N cải tiến
làm tăng năng suất cả lúa lai và lúa thuần
(tăng từ 5,2- 7,5 tạ/ha), tuy nhiên ở mức 120 N
ph−ơng pháp cải tiến làm tăng năng suất lúa
lai (6,2-10,1 tạ/ha) mà không tăng năng suất
lúa thuần.
Năng suất hạt của các giống lúa ở các
công thức thí nghiệm có t−ơng quan thuận với
Phạm Văn C−ờng, Uông Thị Kim Yến
tỷ lệ hạt chắc (r = 0,80) và khối l−ợng 1000-
hạt (r = 0,77).
5. TàI LIệU THAM KHảO
Gomez, K.A. and Gomez, A.A (1984).
Statistical Procedure for Agricultural
Research. Second Edition. John Wiley &
Sons, New York. 1-680.
Hiroshi Hasegawa (2000). High-Yielding Rice
cultivars perform best even at reduced
nitrogen fertilizer rate. Crop Science. 43.
921-926.
Nagata, K., Yoshinaga, S., Takanashi, J. and
Terao, T (2001). Effect of dry matter
production, translocation of
nonstructural carbonhydrates and
nitrogen application on grain filling in
rice cultivar Takanari, a cultivar
bearing a large number of spikelets.
Plant Prod. Sci. 4: 173-183.
Pham Van Cuong., Murayama, S. and
Kawamitsu, Y. (2003). Heterosis for
photosynthesis, dry matter production
and grain yield in F1 hybrid rice (Oryza
sativa L.) from thermo-sensitive genic
male sterile line cultivated at different
soil nitrogen levels. Journal of
Environment Control in Biology. 41 (4):
335-345.
Pham Van Cuong., Murayama, S., Ishimine,
Y., Kawamitsu, Y., Motomura, K. and
Tsuzuki, E. (2004). Sterility of TGMS
line, heterosis for grain yield and related
characters in F1 hybrid rice (Oryza
sativa L.). Plant Prod. Sci. 1 (4): 22-29.
Saitoh, K., Doi,T. and Kuroda, T. (2000). Effects
of nitrogen fertilization on dark respiration
and growth efficiency of field grow rice
plants. Plant Pro Sci. 3: 238-242.
Song, X., Agata, W. and Kawamitsu, Y.
(1990). Studies on dry matter and grain
production of F1 hybrid rice in China.
II. Characteristics of grain production.
Jpn. J. Crop Sci. 59: 29-33.
Yang, X., Zhang, W. and Ni, W. (1999).
Characteristics of nitrogen nutrition in
hybrid rice. In Hybrid Rice. IRRI, Los
Banos. 5-8.
Yoshida, S. (1981). Fundamentals of rice crop
science. Intl. Rice Res. Inst. 269.
ảnh h−ởng của ph−ơng pháp không bón lót n...
9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Ảnh hưởng của phương pháp không bón lót đến chất khô tích lũy và năng suất hạt của một số giống lúa lai và lúa thuần.pdf