Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của mưa và các loại hình sử dụng đất đến quá trình suy thoái đất trong lưu vực nhỏ ở Tân Minh - Đà Bắc - Hoà Bình: Bỏo cỏo khoa học
Ảnh hưởng của mưa và cỏc loại hỡnh sử dụng đất đến
quỏ trỡnh suy thoỏi đất trong lưu vực nhỏ
ở tõn minh - đà bắc - hoà bỡnh
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003
133
ảnh h−ởng của m−a và các loại hình sử dụng đất đến quá
trình suy thoái đất trong l−u vực nhỏ
ở tân minh - đà bắc - hoà bình
Effects of rainfall and land use types on soil degradation at micro watershed in
Tan Minh commune of Da Bac district, Hoa Binh province
Nguyễn Văn Dung1, Trần Đức Viên2, Phạm Tiến Dũng2, Nguyễn Thanh Lâm2
Summary
Surfaced water run-off and soil erosion in slope land mainly depend on the intensity
of rainfall and vegetation cover. The effects of rainfall and land use types on soil
degradation were conducted from 2000 to 2002 at micro watershed in Tan Minh, Da
Bac, Hoa Binh. Soil erosion was closely related to the intensity of rainfall and soil loss
varied with land use types. In general, the farming system on slope land led to depletion
of soil ...
6 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của mưa và các loại hình sử dụng đất đến quá trình suy thoái đất trong lưu vực nhỏ ở Tân Minh - Đà Bắc - Hoà Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học
Ảnh hưởng của mưa và cỏc loại hỡnh sử dụng đất đến
quỏ trỡnh suy thoỏi đất trong lưu vực nhỏ
ở tõn minh - đà bắc - hoà bỡnh
Tạp chí KHKT Nông nghiệp, Tập 1, số 2/2003
133
ảnh h−ởng của m−a và các loại hình sử dụng đất đến quá
trình suy thoái đất trong l−u vực nhỏ
ở tân minh - đà bắc - hoà bình
Effects of rainfall and land use types on soil degradation at micro watershed in
Tan Minh commune of Da Bac district, Hoa Binh province
Nguyễn Văn Dung1, Trần Đức Viên2, Phạm Tiến Dũng2, Nguyễn Thanh Lâm2
Summary
Surfaced water run-off and soil erosion in slope land mainly depend on the intensity
of rainfall and vegetation cover. The effects of rainfall and land use types on soil
degradation were conducted from 2000 to 2002 at micro watershed in Tan Minh, Da
Bac, Hoa Binh. Soil erosion was closely related to the intensity of rainfall and soil loss
varied with land use types. In general, the farming system on slope land led to depletion
of soil nutrients and thus it is necessary to identify suitable land use practices to reduce
soil degradation.
Key words: Surfaced water, cover of land use and soil loss.
1. Đặt vấn đề1
Xói mòn đất, dòng chảy bề mặt, và sự
can thiệp của con ng−ời là những nguyên
nhân chính làm cho đất suy thoái nhanh.
Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1991)
nghiên cứu tại Hoà Bình đC kết luận dinh
d−ỡng trên đất dốc trồng lúa giảm đáng kể
trong mùa m−a: mùn tổng số từ 7,93 %
giảm còn 3,7 %, đạm tổng số từ 0,46 %
xuống 0,05 % sau 2 vụ trồng lúa. Nguyễn
Văn Bộ (1997), Bùi Đình Dinh (1995),
Tôn Thất Chiểu (1997) cũng có kết luận
t−ơng tự.
Theo Rambo và Terry (1998) với đất
dốc 27o, l−ợng đất mất trên đất trống đồi
núi trọc là 130 tấn/ha/năm, nếu trồng cọ
dầu, xói mòn trên mặt chỉ còn 107
tấn/ha/năm.
1 Bộ môn Thuỷ nông - Canh tác, Khoa Đất và Môi
tr−ờng
2 Trung tâm Sinh thái Môi tr−ờng
Trồng trọt trên đất dốc là hình thức
canh tác phổ biến ở vùng núi Tây Bắc của
Việt Nam, do đó việc nghiên cứu ảnh
h−ởng của các loại hình sử dụng đất khác
nhau đến quá trình suy thoái đất là cần
thiết. Mục đích của nghiên cứu này nhằm
xác định l−ợng đất và dinh d−ỡng mất bởi
xói mòn, dòng chảy mặt, thấm sâu do m−a
và sử dụng đất khác nhau dẫn đến suy
thoái đất.
2. ph−ơng pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành tại bản Tát,
xC Tân Minh, huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà
Bình với 4 hình thức sử dụng đất khác
nhau: đất rừng, lúa n−ơng, trồng sắn, bỏ
hoá. Độ dốc thay đổi từ 29,30 đến 36,44
độ. Thời gian nghiên cứu trong 3 năm
(2000- 2002).
ảnh h−ởng của m−a và các loại hình sử dụng đất...
134
Số liệu l−u trữ l−ợng m−a trong 10 phút
và 30 phút đ−ợc tự động cập nhật tại trạm
khí t−ợng (hình 1).
Đo xói mòn bằng ô tiêu chuẩn có kích
th−ớc là 100 m2 (20 ì 5 m).
Mẫu đất, n−ớc thu đ−ợc sau mỗi trận
m−a, đ−a về phòng thí nghiệm phân tích
để tính l−ợng đất bị xói mòn và dinh
d−ỡng bị rửa trôi (hình 2)
Dựa vào năng suất của các giống lúa và
các giống sắn đ−ợc trồng qua 3 năm
nghiên cứu để xác định ảnh h−ởng của suy
thoái đất đến năng suất cây trồng.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Đặc điểm m−a và xói mòn đất
3.1.1. Đặc điểm m−a và dòng chảy bề mặt
Trong 3 năm, m−a từ tháng 5 và tăng
dần vào tháng 7, tháng 8 và tháng 9, sau
giảm dần đến tháng 12 (hình 3).
Ngoài ra, trong một năm, cùng một
l−ợng m−a, nh−ng dòng chảy bề mặt khác
nhau tuỳ theo hình thức sử dụng đất: năm
2000, tổng l−ợng m−a từ tháng 5 đến
tháng 10 là 1756 mm, dòng chảy mặt trên
đất rừng chỉ có 493 mm, tăng lên 678 mm
trên đất trồng lúa n−ơng. Năm 2002, tổng
l−ợng m−a từ tháng 5 đến tháng 10 là
Bảng 1. Dòng chảy mặt và xói mòn đất trên các hình thức sử dụng đất khác nhau
Hình thức sử dụng đất Năm M−a
(mm)
Dòng chảy
mặt (mm)
L−ợng đất xói
mòn (t/ha)
Rừng 493 2,94
Lúa n−ơng năm đầu
2000 1756
678 10,07
Rừng 817 1,41
Lúa n−ơng năm thứ hai 1100 30,07
Bỏ hoá năm đầu (băng chè tái sinh) 1074 6,99
Sắn năm thứ nhất
2001 2262
1118 25,57
Rừng 400 0,97
Bỏ hoá năm thứ hai 655 1,32
Sắn năm thứ hai
2002 2045
765 9,64
Hình 1. Trạm khí t−ợng Hình 2. Ô đo xói mòn đất
Nguyễn Văn Dung, Trần Đức Viên,Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Lâm
135
2045 mm, nh−ng dòng chảy bề mặt lại
giảm dần theo mức độ che phủ thực vật,
trên đất trồng sắn, bỏ hoá và rừng t−ơng
ứng là: 765 mm; 655 mm và 406 mm.
Ngoài ra, sự phục hồi của thảm thực vật
trong canh tác n−ơng rẫy cũng là nguyên
nhân chính giảm dòng chảy mặt, đặc biệt
ở loại hình sử dụng có cây trồng lâu năm.
Ví dụ trên đất trồng sắn có xoan, cọ và bồ
đề phát triển, độ che phủ đất tăng lên dẫn
đến dòng chảy mặt giảm từ 1118 mm
(2001) xuống 765 mm (2002) (bảng 1).
3.1.2. Xói mòn đất
- ảnh h−ởng của m−a: Vào mùa m−a,
do lúa mới bắt đầu gieo và sắn còn nhỏ,
nên độ che phủ đất không đủ để giảm tác
hại của m−a do đó ở đầu mùa m−a l−ợng
đất xói mòn lớn. Ví dụ: năm 2001, trên đất
trồng lúa trong tháng 6 l−ợng đất xói mòn
là 11,48 và tháng 7 là 9,92 tấn/ha; trên đất
trồng sắn tháng 6 là 9,75 tấn/ha, và tháng
7 là 7,55 tấn/ha). Nh− vậy, đất trồng sắn bị
xói mòn ít hơn đất trồng lúa n−ơng trong
cùng một giai đoạn thời gian (hình 4).
- ảnh h−ởng của các hình thức sử dụng
đất:
Trong năm 2000, tỷ lệ che phủ đất của
lúa n−ơng thấp không đủ hạn chế tác động
của m−a, l−ợng đất bị mất do xói mòn là
10,07 tấn/ha; trong khi đất rừng chỉ bị mất
2,94 tấn/ha.
Năm 2001, có 4 hình thức sử dụng đất:
lúa n−ơng gieo vào tháng 6 năm 2001, đất
bỏ hoá, đất trồng sắn và đất rừng. Trên đất
rừng và đất bỏ hoá, là nơi có cây lâu năm
tái sinh cùng cây bụi, có tỷ lệ che phủ lớn
và không chịu sự tác động canh tác của
con ng−ời nên l−ợng đất bị mất do xói
mòn là ít nhất (1,41tấn/ha); Trên đất bỏ
hoá: 6,99 tấn/ha; Trên đất lúa: 30,07 và
trên đất trồng sắn: 25,57 tấn/ha. Năm
2002, còn lại 3 hình thức sử dụng đất: bỏ
hoá, trồng sắn và rừng. L−ợng đất bị xói
mòn trong năm 2002 cũng diễn ra theo xu
h−ớng t−ơng tự nh− hai năm đầu (đất trồng
sắn là 9,64 tấn/ha, đất bỏ hoá là 1,32
tấn/ha). Tuy nhiên do ảnh h−ởng của xói
mòn đất trong năm 2001 và nguyên nhân
chính là chất hữu cơ đC bị mất do canh tác
của vụ tr−ớc, nên còn lại chủ yếu là cấp
hạt sét có khả năng kết bám lớn hơn, cộng
với khả năng che phủ của cây trồng lâu
0
100
200
300
400
500
600
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
m
m
/t
h
án
g
2000 2001 2002
Hình 3. Tổng l−ợng m−a tháng qua các năm
ảnh h−ởng của m−a và các loại hình sử dụng đất...
136
năm (xoan, cọ) đC làm cho đất bị xói mòn
ít hơn các năm đầu (bảng 1).
3.2. Đặc tính lý hoá học đất sau 3 năm
thí nghiệm
Trên đất canh tác, tỷ lệ che phủ đất
giảm, đất bị xói mòn do m−a và tác động
của con ng−ời (làm đất). Mùn giảm từ
5,01 % (năm 1999) xuống còn 3,10 %
(năm 2001). Trên đất trồng sắn hàm l−ợng
mùn của đất còn 3,56 %. Các chỉ tiêu
đạm, lân và kali cũng thay đổi, trong đó
kali là yếu tố có biến đổi nhiều nhất đặc
biệt trên đất trồng sắn. Trên đất rừng, mùn
và các chất dinh d−ỡng thay đổi không
nhiều so với tr−ớc khi thí nghiệm (bảng 2).
3.3. ảnh h−ởng suy thoái đất đến năng
suất cây trồng
Do xói mòn, chất hữu cơ, đạm, lân, kali
giảm dẫn đến năng suất lúa giảm đáng kể.
Năng suất giống Khau Khìn giảm từ 1020
kg/ha (năm 2000) xuống chỉ còn 135
kg/ha (năm 2001). Năng suất giống Trạm
L−ợng của năm 2001 giảm xuống chỉ còn
20,69% so với năm 2000. Kết quả sau 2
năm trồng lúa, ng−ời dân phải chuyển
sang trồng sắn do dinh d−ỡng đất không
đủ cung cấp cho vụ lúa thứ 3. Năng suất
Bảng 2. Một số đặc tính hoá học đất sau 3 năm thí nghiệm
Tổng số (%) Dễ tiêu (mg/100g) Hình thức sử
dụng đất pHKCl
Mùn
(%) N P2O5 K2O N P2O5 K2O
Tr−ớc thí nghiệm (1999) 3,84 5,01 0,16 0,050 2,77 7,96 1,50 17,92
Sau hai vụ lúa (2001) 3,70 3,10 0,17 0,042 1,36 10,50 1,50 5,78
1lúa + bỏ hoá 2001 3,70 3,50 0,16 0,033 1,00 6,50 1,50 8,80
1 lúa + 1 vụ sắn 2001 3,50 3,80 0,13 0,042 3,15 10,80 1,80 8,60
1 lúa + 2 vụ sắn 2002 3,86 3,56 0,13 0,040 3,99 6,23 2,17 15,13
Rừng 2002 3,65 4,40 0,16 0,030 3,59 9,05 2,10 9,40
Hình 4. L−ợng đất mất hàng tháng năm 2001
0
2
4
6
8
10
12
14
Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10Đ
ấ
t
m
ấ
t
d
o
x
ó
i m
ò
n
2
0
0
1
(t
/h
a
)
Rừng Lúa n−ơng Bỏ hoá Sắn
Nguyễn Văn Dung, Trần Đức Viên,Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Lâm
137
sắn chuối đạt 29,3 tấn/ha, sắn xanh đạt
23,52 tấn/ha (năm 2001). Năng suất sắn
cũng giảm đáng kể vào năm 2002 (với sắn
chuối chỉ còn 21,95 tấn/ha, giảm 25,09%
và sắn xanh còn 13,24 tấn/ha, giảm
43,69% so với năm 2001) (hình 5).
4. Kết luận
Dòng chảy bề mặt và xói mòn đất phụ
thuộc chủ yếu vào c−ờng độ m−a, thời
gian m−a và mức độ che phủ thực vật.
L−ợng m−a, hình thức sử dụng đất khác
nhau ảnh h−ởng khác nhau đến xói mòn
đất và l−ợng đất bị mất do xói mòn trên
đất lúa n−ơng và đất trồng sắn lớn hơn so
với trên đất rừng (10,07tấn/ha so với 2,94
tấn/ha trong năm 2000 và 30,07 và 25,57
tấn/ha so với 1,41 tấn/ha trong năm 2001;
9,64 tấn/ha so với 0,97 tấn/ha trong năm
2002).
Xói mòn mạnh do canh tác n−ơng rẫy
của ng−ời dân dẫn đến suy thoái dinh
d−ỡng đất làm cho năng suất cây trồng
giảm nhanh chóng.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Bộ (1997), "Quản lý dinh d−ỡng
và n−ớc cho cây trồng trên đất dốc miền
Bắc Việt Nam", Hội thảo về quản lý dinh
d−ỡng và n−ớc cho cây trồng trên đất dốc
miền Bắc Việt Nam, Viện Thổ nh−ỡng
Nông hoá, Viện kali và lân bắc Mỹ, 13-14
Jannuary 1997, Hà Nội, Tr. 3-5.
Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt (1997), "Đất dốc
và sản xuất lâu bền"; Hội thảo về quản lý
dinh d−ỡng và n−ớc cho cây trồng trên đất
dốc miền Bắc Việt Nam, Viện Thổ nh−ỡng
Nông hoá, Viện kali và lân bắc Mỹ, 13-14
tháng 1, 1997, Hà Nội, Tr. 30-37.
Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1991), "Đất
bị xói mòn và rửa trôi ở Việt Nam và biện
pháp quản lý", Khoa học kỹ thuật và quản
lý kinh tế, số 3.
Bùi Đình Dinh (1995), "Yếu tố dinh d−ỡng
hạn chế năng suất cây trồng và chiến l−ợc
quản lý dinh d−ỡng để phát triển nông
nghệp bền vững". Đề tài KN-01-04. Viện
Thổ nh−ỡng Nông hoá. Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, tr5-32.
Rambo, A. Terry (1998), "The compiste
swiddenning agroecosystem of the Tay
Ethnic Minority of the Northwestern
Mountains of Vietnam", In: A. Patanothai
(ed), Land degradation and agricultural
sustainability: case studies from Southeast
and East Asia, Regional Secretariat The
Southeast Asia Universities Agroecosystem
Network (SUAN) Khon Kaen University,
Khon Kaen, Thailand, pp: 43-64.
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
1.20
Khau khìn Trạm l−ợng
Giống lúa
N
ăn
g
su
ất
(
t/
h
a)
2000 2001
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
Sắn chuối Sắn xanh
Giống sắn
N
ăn
g
su
ất
(
t/
h
a)
2001 2002
Hình 5. ảnh h−ởng xói mòn và suy thoái đất đến năng suất cây trồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học-Ảnh hưởng của mưa và các loại hình sử dụng đất đến quá trình suy thoái đất trong lưu vực nhỏ ở tân minh - đà bắc - hoà bình.pdf