Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinnh trưởng, phát triển ]và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu trên đất Gia Lâm - Hà Nội: Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinnh
trưởng, phỏt triển
]và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu
trờn đất Gia Lõm - Hà Nội
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 23-31 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ đến sinh tr−ởng, phát triển
và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu
trên đất Gia Lâm - Hà Nội
Effect of covered materials on growth, development and yield of groundnut variety L14
in condition autumn season at Gia Lam district, Hanoi city
Vũ Ngọc Thắng1, Vũ Đình Chính1
SUMMARY
An experiment was conducted to compare the effect of different mulching materials on
growth and yield of L14 groundnut cultiavr. The mulching materials included plastic,, rice
husks, rice straws and maize stalks. Among the mulching materials used, rice husks was able
to retain soil moisture better at the first growth stages while in later stages plastic appeared
superior. In general, mulching ac...
11 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinnh trưởng, phát triển ]và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu trên đất Gia Lâm - Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinnh
trưởng, phỏt triển
]và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu
trờn đất Gia Lõm - Hà Nội
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 23-31 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ đến sinh tr−ởng, phát triển
và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu
trên đất Gia Lâm - Hà Nội
Effect of covered materials on growth, development and yield of groundnut variety L14
in condition autumn season at Gia Lam district, Hanoi city
Vũ Ngọc Thắng1, Vũ Đình Chính1
SUMMARY
An experiment was conducted to compare the effect of different mulching materials on
growth and yield of L14 groundnut cultiavr. The mulching materials included plastic,, rice
husks, rice straws and maize stalks. Among the mulching materials used, rice husks was able
to retain soil moisture better at the first growth stages while in later stages plastic appeared
superior. In general, mulching accelerate the rate of field emergence and improve growth and
physiological characteristics and yield traits, especially plastic mulch, in comparioson with
the control. In effect, mulching brought about higher net income, particularly rice husks,
followed by plastic mulch.
Key words: Groundnut, mulching materials, growth, yield.
1. ĐặT VấN Đề
Để tăng năng suất lạc, ngoài công tác
chọn tạo giống áp dụng một số biện pháp kỹ
thuật tiên tiến cũng góp phần mang lại nhiều
thành công. Cheng Dong Wean (1990) cho biết
ở các tỉnh miền Bắc Trung Quốc kỹ thuật trồng
lạc che phủ nilon đ< mở ra thời vụ trồng lạc
xuân sớm khi nhiệt độ còn thấp, mặt khác kỹ
thuật này đ< tăng năng suất lạc lên 36,6%. ở ấn
Độ, nhiều công trình nghiên cứu đ< khẳng
định năng suất lạc trong các thí nghiệm che
phủ nilon đ< đạt từ 5,4 đến 9,5 tấn/ha trong
khi đó năng suất trung bình trồng đại trà
không áp dụng kỹ thuật che phủ chỉ đạt 2,6
tấn/ha (IAN, 1977). Tại Hàn Quốc, nhờ kết hợp
giống mới cùng với các biện pháp kỹ thuật canh
tác, đặc biệt kỹ thuật che phủ nilon. Đầu năm
1990 năng suất lạc của Hàn Quốc đ< tă ng gấp 4
lần so với năm 1960. Hiện nay, trên những nông
trại lớn sử dụng các giống lạc mới và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật canh tác đ< đ−a năng suất lạc đạt trên
6 tấn/ha (Ngô Thế Dân, 2000). Khi nghiên cứu về
kỹ thuật che phủ nilon cho lạc, tá c giả Duan
Shufen (1999) đ< khẳng định kỹ thuật che phủ
nilon làm tăng nhiệt độ đất, duy trì độ ẩm, cải
thiện kết cấu đất, tạo môi tr−ờng thuận lợi cho
vi sinh vật hoạt động, hạn chế sự thoát hơi
n−ớc và dinh d−ỡng, tăng khả năng phát triển
của hệ thống rễ, làm cho cây lạc sinh tr−ởng
phát triển tốt cho năng suất cao. Ngoài ra tác
giả Trần Đình Long và cộng sự (1999) cũng
khẳng định: Lạc trồng có che phủ nilon, cây
mọc nhanh, phân cành sớm, sinh tr−ởng khoẻ,
tỷ lệ chín cao, rút ngắn thời gian sinh tr−ởng
8-10 ngày, năng suất tăng từ 30-60%, trên
diện tích hẹp có thể tới 80% so với không che
phủ nilon.
Tuy nhiên kỹ thuật che phủ bằng nilon còn
có nhiều nh−ợc điểm khó khắc phục nh−: Giá
thành còn cao, kỹ thuật áp dụng khó đặc biệt
1 Khoa Nông học, Đại học Nông nghiệp I- Hà Nội.
Vũ Ngọc Thắng, Vũ Đình Chính
gây ô nhiễm môi tr−ờng. Do đó nhằm tăng
năng suất cho lạc ngoài biện pháp che phủ
nilon trong những năm gần đây đ< có nhiều
công trình công bố áp dụng biện pháp che phủ
bằng một số vật liệu khác nh− trấu, xác thực
vật,... đ< mang lại hiệu quả kinh tế cao và tránh
đ−ợc ô nhiễm môi tr−ờng. Viện Cây l−ơng thực
cây thực phẩm cho biết che phủ bằng rơm rạ
cho lạc có −u điểm tận dụng đ−ợc phụ phẩm
trong sản suất nông nghiệp, giảm đầu t− so với
ph−ơng pháp che phủ nilon, trong khi vẫn bảo
đảm năng suất lạc và không ảnh h−ởng tới ô
nhiễm môi tr−ờng. Trong năm 2006, Trung tâm
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ Bắc
Giang triển khai thử nghiệm mô hình trồng lạc
vụ thu đông bằng ph−ơng pháp che phủ xác
thực vật (rơm, rạ, trấu, thân cây ngô, đỗ, lạc)
cũng khẳng định ph−ơng pháp này có nhiều −u
điểm nh− tận dụng nguyên liệu sẵn có, tiết
kiệm chi phí và tránh ô nhiễm môi tr−ờng hơn
so với ph−ơng pháp che phủ bằng nilon.
Mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá
chính xác khả năng sinh tr−ởng, phát triển và
năng suất của giống lạc L14 trên một số vật
liệu che phủ khác nhau từ đó góp phần xây
dựng quy trình thâm canh tăng năng suất lạc ở
Việt Nam.
2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN
CứU
Các vật liệu đ−ợc sử dụng trong thí
nghiệm là nilon trắng, trấu, rơm rạ và thân
lá ngô.
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành trên giống lạc
L14 tại đồng ruộng của khoa Nông học, Đại
học Nông nghiệp I Hà Nội. Thí nghiệm bố trí
theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh 3 lần nhắc
lại. Diện tích ô thí nghiệm là 10m2 với tổng
diện tích khu thí nghiệm là 150m2 (ch−a kể
dải bảo vệ).
Thí nghiệm gồm có 5 công thức:
CT1: Trồng lạc trong điều kiện bình
th−ờng không che phủ (Đ/C).
CT2: Trồng lạc che phủ bằng nilon
CT3: Trồng lạc che phủ bằng trấu
CT4: Trồng lạc che phủ bằng rơm rạ
CT5: Trồng lạc che phủ bằng thân lá ngô
Xác định độ ẩm đất tại các thời điểm sau
gieo 10 ngày, cây bắt đầu ra hoa, cây ra hoa rộ
và quả vào chắc, tại 5 điểm theo đ−ờng chéo
vuông góc, bằng máy đo độ ẩm đất Aquater
Instruments T300 (USA), mỗi công thức trong
1 lần nhắc lại.
Các chỉ tiêu quang hợp đ−ợc xác định tại
các thời điểm cây bắt đầu ra hoa, cây ra hoa rộ
và quả vào chắc. Mỗi công thức trong 1 lần
nhắc lại lấy 5 cây mỗi cây lấy 1 lá chét của lá
kép thứ 3 tính từ trên xuống để đo c−ờng độ
quang hợp, c−ờng độ thoát hơi n−ớc và hiệu
suất sử dụng n−ớc bằng máy PP Systems trong
điều kiện nhiệt độ 300C, c−ờng độ ánh sáng là
35.000 lux với nồng độ CO2
là 370 ppm.
Ngoài ra, tiến hành theo dõi các chỉ tiêu
nông học nh− thời gian sinh tr−ởng, chỉ số
diện tích lá và các yếu tố cấu thành năng suất.
Thời gian sinh tr−ởng đ−ợc xác định sau mọc
100 ngày, 110 ngày, 120 ngày. Xác định quả
già/tổng số quả chắc >80% số quả/cây thì các
công thức đó đ< chín và có thể thu hoạch. Các
chỉ tiêu diện tích lá; chỉ số diện tích lá; khả năng
hình thành nốt sần; khả năng tích luỹ chất khô
và hiệu suất quang hợp thuần đ−ợc xác định tại
các thời điểm (cây bắt đầu ra hoa; ra hoa rộ; sau
ra hoa rộ 20 ngày; quả chắc) trên 5 cây theo
đ−ờng chéo vuông góc của 1 công thức trong 1
lần nhắc lại. Các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất đ−ợc xác định tại mỗi công thức
trong 1 lần nhắc lại lấy 10 cây ngẫu nhiên tại
thời điểm thu hoạch để theo dõi các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất nh− tổng số quả
trên cây; tổng số quả chắc trên cây; khối
l−ợng 100 quả; khối l−ợng 100 hạt; tỷ lệ nhân;
năng suất cá thể.
Số liệu đ−ợc phân tích theo ph−ơng pháp
thống kê bằng phần mềm IRRISTAT và
EXCEL.
ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ đến sinh tr−ởng, phát triển...
3. KếT QUả NGHIÊN CứU Và THảO LUậN
3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu tại Gia Lâm
trong vụ thu năm 2006
Độ ẩm không khí biến động từ 72 - 83%.
Tháng 9 là tháng có ẩm độ không khí thấp
nhất. Chế độ nhiệt có xu h−ớng giảm dần từ
tháng 7 đến tháng 10, biến động từ 27,4 - 300C
(Hình 1), t−ơng đối thuận lợi cho cây lạc sinh
tr−ởng và phát triển. Tuy nhiên, nhiệt độ thời
kỳ đầu khá cao dẫn đến giai đoạn sinh tr−ởng
sinh d−ỡng của cây diễn ra nhanh, không đảm
bảo thời gian cho cây tích luỹ đủ sinh khối để
tạo năng suất cao, cuối vụ nhiệt độ lại có xu
h−ớng giảm xuống ảnh h−ởng rất lớn đến quá
trình vận chuyển và tích lũy vật chất về quả.
Đây cũng là nh−ợc điểm của vụ lạc thu và vụ
lạc thu đông ở miền Bắc n−ớc ta. Khi đ−ợc che
phủ thì nhiệt độ đất cũng đ−ợc tăng lên 4 - 50C
tạo điều kiện cho quá trình vận chuyển và tích
luỹ vật chất về quả (Ngô Thế Dân, 2000). Bên
cạnh đó, l−ợng m−a tại Gia Lâm qua các tháng
(tháng 7, tháng 8) t−ơng đối cao đạt 7,89
mm/ngày và 11,41 mm/ngày. Tuy nhiên cuối
vụ l−ợng m−a lại giảm xuống d−ới 1 mm/ngày
không thuận lợi cho sinh tr−ởng, phát triển của
cây lạc. Giai đoạn đầu m−a nhiều, tập trung
m−a lớn vào một số ngày nên đất bị bí dí gây
ảnh h−ởng rất lớn đến sinh tr−ởng, phát triển
của cây nhất là ở công thức trồng không đ−ợc
che phủ.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
7 8 9 10 Tháng
ẩ
m
đ
ộ,
n
h
iệ
t đ
ộ,
l−
ợn
g
m
−
a
ẩm độ
Nhiệt độ
L−ợng m−a
Hình 1. Diễn biến một số yếu tố khí t−ợng trong thời gian tiến hành thí nghiệm
Nguồn số liệu khí t−ợng trạm Láng - Hà Nội.
3.2. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến độ ẩm đất qua một số thời kỳ
Bảng 1. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
ẩm độ đất qua một số thời kỳ (%)
Công
thức
Gieo-mọc
Bắt đầu ra
hoa
Ra hoa rộ Quả chắc
1 86,45 75,48 60,79 46,79
2 90,12 85,35 74,36 68,25
3 92,78 82,14 73,89 65,96
4 89,23 80,69 70,71 59,13
5 87,18 79,24 68,38 58,17
ở thời kỳ gieo đến mọc do có những trận
m−a lớn dẫn đến độ ẩm đất của các công thức
che phủ đều t−ơng đối cao biến động từ 86,45
- 92,78% (Bảng 1). Với độ ẩm nh− vậy t−ơng
đối thuận lợi cho quá trình nẩy mầm của hạt.
độ ẩm đất ở các công thức thời kỳ này không
có sự khác biệt nhiều. Các giai đoạn sau, độ
ẩm đất có xu h−ớng giảm xuống và giảm rõ
rệt vào thời kỳ quả chắc. ở các thời kỳ trên,
công thức che phủ nilon vẫn là công thức có
độ ẩm đất đạt giá trị cao nhất, tiếp đến là công
thức che phủ bằng trấu (Bảng 1).
Nh− vậy, các công thức có che phủ luôn
giữ đ−ợc ẩm độ cao và ổn định hơn so với
không che phủ. Độ ẩm đất khi đ−ợc che phủ
phù hợp cho lạc sinh tr−ởng và phát triển. Khi
đ−ợc che phủ đ< làm giảm đáng kể l−ợng n−ớc
bốc hơi qua bề mặt của đất và các vật liệu che
Vũ Ngọc Thắng, Vũ Đình Chính
phủ đ< làm giảm nhiệt độ của ánh sáng mặt
trời khi chiếu xuống đất. Trong các vật liệu
che phủ thì nilon có khả năng giữ đ−ợc độ ẩm
tốt nhất tiếp đến là trấu.
3.3. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
sinh tr−ởng phát triển của giống lạc L14
3.3.1. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến thời gian qua các giai đoạn sinh tr−ởng
và tỷ lệ mọc mầm của giống lạc L14
Bảng 2. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian
qua các giai đoạn sinh tr−ởng
Công
thức
Tỷ lệ
mọc
mầm(%)
Từ gieo -
mọc
(ngày)
Từ mọc -
ra hoa
(ngày)
Thời gian
sinh tr−ởng
(ngày)
1 85,1 10 23 115
2 92,7 9 21 108
3 93,5 8 22 110
4 91,8 9 22 112
5 88,7 9 22 112
Thời gian từ gieo đến mọc dài nhất ở công
thức không che phủ (10 ngày), công thức che
phủ bằng trấu có thời gian từ gieo - mọc ngắn
nhất (8 ngày). Tỷ lệ mọc ở các công thức có
che phủ đều cao hơn công thức không che phủ
(Bảng 2). Với đặc điểm khí hậu, thời tiết của
các tỉnh đồng bằng trung du Bắc bộ hay gặp
các trận m−a lớn kéo dài, làm cho đất bị rửa
trôi, xói mòn, đất gieo lạc bị dí chặt, đóng váng
làm cho hạt lạc dễ bị thối, mầm khó đội lên
khỏi mặt đất, sức sống cây con giảm. Tuy nhiên
với các công thức có che phủ đ< khắc phục
đ−ợc nh−ợc điểm này. So với các vật liệu che
phủ khác, trấu có thời gian mọc mầm nhanh và
tỷ lệ mọc mầm cao hơn cả, chứng tỏ trấu có
khả năng giữ ẩm tốt trong thời kỳ này.
ở các công thức có che phủ, thời gian
sinh tr−ởng của các giai đoạn sinh tr−ởng đều
ngắn hơn so với công thức không che phủ,
trong đó công thức che phủ nilon là ngắn nhất,
tiếp đến là công thức che phủ bằng trấu (Bảng
2). Nh− vậy, tại các công thức đ−ợc che phủ,
các chất dinh d−ỡng đ−ợc tập trung ngay từ
đầu, nhiệt độ và ẩm độ thích hợp làm cho cây
sinh tr−ởng, phát triển tốt, phân cành sớm,
thúc đẩy quá trình ra hoa sớm, tập trung, khả
năng tích luỹ sinh khối nhanh, làm rút ngắn
thời gian sinh tr−ởng. Điều này có ý nghĩa cho
việc bố trí thời vụ cho cây trồng sau.
3.3.2. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
chiều cao thân chính của giống lạc L14
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
27 41 55 69 83 97 Ngày sau mọc
cm
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
Hình 2. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến động thái tăng tr−ởng chiều cao cây
của giống lạc L14
ở tất cả các thời điểm theo dõi, chiều cao
thân chính của các công thức có che phủ đều cao
hơn công thức không che phủ. Trong các công
thức có che phủ thì công thức che phủ bằng nilon
có sự tăng tr−ởng chiều cao là lớn nhất, tiếp đến là
công thức che phủ bằng trấu (Hình 2).
ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ đến sinh tr−ởng, phát triển...
3.3.3. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
Bảng 3. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến diện tích lá và chỉ số diện tích lá
Thời kỳ bắt đầu ra hoa Thời kỳ ra hoa rộ Thời kỳ sau ra hoa rộ 20 ngày Thời kỳ quả chắc
Công
thức DT lá
(dm2/cây)
LAI
(m2lá/m2đất)
DT lá
(dm2/cây)
LAI
(m2lá/m2đất)
DT lá
(dm2/cây)
LAI
(m2 lá/m2đất)
DT lá
(dm2/cây)
LAI
(m2lá/m2đất)
1 1,79 0,81 5,77 2,60 6,09 2,74 7,60 3,42
2 1,93 0,87 6,12 2,75 6,62 2,98 8,17 3,68
3 1,87 0,84 5,93 2,67 6,59 2,96 8,04 3,62
4 1,85 0,83 5,86 2,64 6,46 2,91 7,71 3,47
5 1,84 0,83 5,92 2,66 6,43 2,89 7,66 3,45
ở cả 4 thời kỳ theo dõi diện tích lá và chỉ
số diện tích lá ở các công thức có che phủ đều
cao hơn so với công thức không che phủ. Công
thức che phủ bằng nilon vẫn là công thức có
diện tích lá và chỉ số diện tích lá đạt cao nhất,
cao hơn so với đối chứng không che phủ, tiếp
đến là công thức che phủ bằng trấu (Bảng 3).
Điều này khẳng định kỹ thuật trồng lạc có che
phủ ảnh h−ởng tích cực, làm tăng diện tích lá
và chỉ số diện tích lá của lạc. Đây là cơ sở tạo
tiền đề cây lạc đạt năng suất cao.
3.3.4. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến khả năng tích luỹ chất khô
Bảng 4. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến khả năng tích luỹ chất khô (gam/cây)
TK bắt đầu ra hoa TK ra hoa rộ Sau ra hoa rộ 20 ngày TK quả chắc
Công thức
Thân lá Rễ Thân lá Rễ Thân lá Rễ Thân lá Rễ
1 2,02 0,24 6,80 0,39 11,84 0,49 17,09 0,47
2 2,32 0,30 7,41 0,44 13,06 0,61 19,43 0,56
3 2,17 0,28 7,26 0,42 12,85 0,55 19,03 0,53
4 2,13 0,26 7,04 0,40 12,37 0,52 18,11 0,50
5 2,08 0,27 7,02 0,41 12,41 0,53 17,95 0,51
ở giai đoạn bắt đầu ra hoa, l−ợng chất
khô tích luỹ ở cả thân lá và rễ còn thấp. Các
công thức che phủ đều có l−ợng chất khô tích
luỹ cao hơn công thức không che phủ và cao
nhất là ở công thức che phủ nilon (0,30g/cây).
Sang thời kỳ ra hoa rộ, l−ợng chất khô tích
luỹ ở thân lá và rễ tăng đều ở tất cả các công
thức. Công thức che phủ bằng nilon vẫn là
công thức có khối l−ợng chất khô ở thân lá và
rễ đạt cao nhất. Sau khi ra hoa rộ 20 ngày,
l−ợng chất khô tích luỹ tăng lên ở cả thân lá
và rễ. Đến thời kỳ quả chắc, l−ợng chất khô
tích luỹ vào thân lá tăng mạnh, trong khi đó
l−ợng chất khô tích luỹ vào rễ lại giảm so với
thời kỳ tr−ớc. ở giai đoạn này l−ợng chất khô
tạo thành chủ yếu tập trung vào quả và hạt
(Bảng 4).
Vũ Ngọc Thắng, Vũ Đình Chính
3.3.5. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến số l−ợng và khối l−ợng nốt sần của giống
lạc L14
Bảng 5. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến số l−ợng và khối l−ợng nốt sần của giống lạc L14
Bắt đầu ra hoa Ra hoa rộ Sau ra hoa rộ 20 ngày Quả chắc Giai đoạn sinh tr−ởng
Công thức Số l−ợng
(nốt/cây)
Khối
l−ợng
(g/cây)
Số l−ợng
(nốt/cây)
Khối
l−ợng
(g/cây)
Số l−ợng
(nốt/cây)
Khối l−ợng
(g/cây)
Số
l−ợng
(nốt/cây)
Khối
l−ợng
(g/cây)
1 27,52 0,04 61,21 0,21 80,87 0,32 82,68 0,33
2 33,26 0,07 82,59 0,42 97,74 0,45 115,13 0,54
3 35,64 0,09 79,46 0,39 102,45 0,49 108,92 0,51
4 30,15 0,06 70,12 0,32 90,47 0,40 94,65 0,43
5 29,32 0,05 67,23 0,27 87,68 0,36 91,98 0,41
Thời kỳ bắt đầu ra hoa, số l−ợng nốt sần
còn ít biến động. ở công thức che phủ bằng
trấu, số l−ợng nốt sần cao nhất. ở công thức
không che phủ, số l−ợng nốt sần thấp nhất.
T−ơng tự, khối l−ợng nốt sần cũng thấp ở
công thức không che phủ và cao ở công thức
che phủ bằng trấu. ở các thời kỳ sau, số
l−ợng và khối l−ợng nốt sần tăng và đạt cực
đại vào giai đoạn quả vào chắc (Bảng 5).
Trong đó, công thức không che phủ vẫn là
công thức có số l−ợng và khối l−ợng nốt sần
thấp nhất, còn ở công thức che phủ nilon và
trấu có xu h−ớng v−ợt trội so với các công
thức khác chứng tỏ nilon và trấu là các vật
liệu có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn nốt sần hoạt động.
3.4. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến hiệu suất quang hợp thuần của giống
lạc L14
Bảng 6. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
hiệu suất quang hợp thuần của giống lạc L14
(g/m2lá/ngày đêm)
CT
Thời kỳ bắt
đầu ra hoa
Thời kỳ ra
hoa rộ
Thời kỳ quả
vào chắc
1 6,52 4,33 3,82
2 6,67 4,62 4,27
3 6,55 4,51 4,20
4 6,54 4,42 4,04
5 6,56 4,46 3,92
ở thời kỳ bắt đầu ra hoa, các công thức có
che phủ đều có hiệu suất quang hợp thuần cao
hơn công thức không che phủ. Trong đó, cao
nhất là công thức che phủ nilon, tiếp đến công
thức che phủ trấu. Vào thời kỳ ra hoa rộ, hiệu
suất quang hợp thuần giảm xuống. Đến thời
kỳ quả vào chắc, hiệu suất quang hợp thuần
thấp nhất, tuy nhiên hiệu suất quang hợp thuần
ở công thức che phủ nilon đạt cao nhất, thấp
nhất là công thức không che phủ (Bảng 6).
3.5. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
một số chỉ tiêu sinh lý của giống lạc L14
C−ờng độ thoát hơi n−ớc tăng dần từ thời
kỳ bắt đầu ra hoa, đạt cực đại vào thời kỳ ra
hoa rộ, đến thời kỳ quả chắc c−ờng độ thoát
hơi n−ớc có xu h−ớng giảm xuống. Trong đó,
công thức che phủ nilon có c−ờng độ thoát hơi
n−ớc lớn nhất, thấp nhất là công thức không
che phủ. Đến thời kỳ ra hoa rộ c−ờng độ thoát
hơi n−ớc tăng lên rõ rệt. B−ớc vào thời kỳ quả
chắc c−ờng độ thoát hơi n−ớc giảm xuống
đáng kể (Bảng 7).
C−ờng độ quang hợp tăng dần ở thời kỳ
bắt đầu ra hoa đến ra hoa rộ và giảm dần khi
cây b−ớc vào thời kỳ quả chắc. ở các công
thức có che phủ đều có c−ờng độ quang hợp
cao hơn so với công thức không đ−ợc che phủ
và cao nhất là công thức che phủ bằng nilon,
tiếp đến là công thức che phủ bằng trấu. Đến
thời kỳ ra hoa rộ c−ờng độ quang hợp có xu
ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ đến sinh tr−ởng, phát triển...
h−ớng tăng lên và thời kỳ quả chắc, c−ờng độ
quang hợp có xu h−ớng giảm xuống (Bảng 7).
Khả năng sử dụng n−ớc của cây có xu
h−ớng tăng dần từ thời kỳ bắt đầu ra hoa đến
thời kỳ ra hoa rộ và giảm dần vào thời kỳ quả
chắc. Khả năng sử dụng n−ớc của các công
thức che phủ đều cao hơn công thức không
che phủ. Trong các vật liệu che phủ thì nilon
có khả năng giữ ẩm độ tốt hơn nên khả năng
sử dụng n−ớc cũng cao hơn, đây là tiền đề để
tạo năng suất sau này (Bảng 7).
Bảng 7. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
một số chỉ tiêu sinh lý
Thời
kỳ
CT
Ithn
(mmol/m2/s)
Iqh
(àmol/m2/s)
Hssdn
(gCO2/kgH2O)
1 6,32 18,24 7,05
2 6,45 18,75 7,11
3 6,40 18,63 7,12
4 6,37 18,45 7,08
Bắt
đầu
Ra
hoa
5 6,35 18,34 7,06
1 7,82 23,31 7,29
2 8,14 24,62 7,39
3 8,12 24,23 7,29
4 7,98 23,95 7,34
Ra
hoa
rộ
5 7,94 23,86 7,35
1 5,45 14,25 6,39
2 5,75 15,68 6,67
3 5,62 15,12 6,58
4 5,54 14,95 6,59
Quả
chắc
5 5,58 14,78 6,48
Hssdn: Hệ số sử dụng
n−ớc (gCO2/kgH2O)
Iqh: C−ờng độ quang
hợp (àmol/m2/s)
Ithn: C−ờng độ thoát hơi
n−ớc (mmol/m2/s)
3.6. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống lạc L14
3.6.1. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống
lạc L14
Bảng 8. ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ
đến các yếu tố cấu thành năng suất của giống
lạc L14
Công
thức
TS
quả/cây
(quả)
Tỷ lệ quả
chắc (%)
KL 100
hạt (g)
Tỷ lệ
nhân (%)
1 8,47 72,44 50,27 69,85
2 11,60 87,37 52,49 71,32
3 10,67 80,94 51,98 71,01
4 9,13 75,91 51,25 70,64
5 9,10 76,92 51,36 70,96
ở các công thức có che phủ có thời gian
bắt đầu ra hoa sớm và quá trình ra hoa tạo quả
dài hơn so với công thức không che phủ, do đó
số hoa nhiều hơn và số hoa hữu hiệu cũng cao
hơn. Vì vậy số quả trên cây và tỷ lệ quả chắc
trên cây của các công thức có che phủ luôn
cao hơn. Trong số các công thức, công thức
không che phủ có tổng số quả/cây ít nhất
(8,47), công thức che phủ nilon có tổng số quả
đạt cao nhất (11,60 quả/cây), tiếp đến là công
thức che phủ bằng trấu (10,67 quả/cây) (Bảng
8). T−ơng tự, tỷ lệ quả chắc, khối l−ợng 1000
hạt, tỷ lệ nhân của giống lạc L14 ở công thức
che phủ bằng nilon là cao nhất, tiếp đến là
công thức che phủ bằng trấu và thấp nhất ở
công thức không che phủ (Bảng 8).
3.6.2. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ
đến năng suất của giống lạc L14
Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và
năng suất thực thu của giống lạc L14 ở công
thức không che phủ đạt thấp nhất, thấp hơn
nhiều so với các công thức có che phủ và cao
nhất là công thức che phủ nilon, tiếp đến là
công thức che phủ bằng trấu (Bảng 9).
Bảng 9. ảnh h−ởng của các vật liệu che phủ đến
năng suất của giống lạc L14
Công
thức
Năng suất cá
thể (gam/cây)
Năng suất lý
thuyết (tạ/ha)
Năng suất
thực thu
(tạ/ha)
1 8,14 36,63 27,12
2 10,45 47,03 35,64
3 10,02 45,09 33,36
4 8,69 39,11 30,78
5 9,24 41,58 31,24
CV(%) 3,8
LSD(5%) 2,2
Vũ Ngọc Thắng, Vũ Đình Chính
3.7. Hiệu quả kinh tế của các vật liệu che phủ khác nhau trên giống lạc L14
Bảng 10. Hiệu quả kinh tế của các vật liệu che phủ khác nhau
(Đơn vị tính: đồng/ha)
Công thức
Nội dung
1 2 3 4 5
1.Tổng chi phí (đ) 11.053.333 12.495.000 10.003.333 10.253.333 10.253.333
Giống (đ) 2.333.333 2.333.333 2.333.333 2.333.333 2.333.333
Phân bón (đ) 2.270.000 2.270.000 2.270.000 2.270.000 2.270.000
Làm đất (đ) 500.000 500.000 500.000 500.000 500.000
Chi phí BVTV (đ) 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000
Vật liệu che phủ (đ) - 1.666.667 500.000 500.000 500.000
Công lao động (đ) 5.500.000 5.275.000 3.950.000 4.200.000 4.200.000
Điện n−ớc t−ới (đ) 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000
2. Tổng thu (đ) 21.696.000 28.512.000 26.688.000 24.624.000 24.992.000
Năng suất (tạ/ha) 27,12 35,64 33,36 30,78 31,24
Giá bán (đ/kg) 8.000 8.000 8.000 8.000 8.000
3. Lãi thuần (đ) 10.642.667 16.017.000 16.684.667 14.370.667 14.738.667
Với mức chi phí vật t−, giá nhân công lao
động, giá bán sản phẩm trên thị tr−ờng nội địa
nh− hiện nay thì 1 ha lạc trồng có che phủ đều
thu đ−ợc l<i thuần cao hơn so với công thức
đối chứng (không che phủ). Trong khi công
thức đối chứng (không che phủ) chỉ đạt
10.642.667đ/ha thì các công thức có che phủ
có l<i thuần từ 14.370.667 - 16.684.667đ/ha.
Trong các vật liệu che phủ thì trấu cho hiệu
quả kinh tế cao nhất, với mức l<i thuần đạt
16.684.667 đ/ha, cao hơn đối chứng 6.292.000
đ/ha. Bên cạnh trấu, nilon cũng cho hiệu quả
kinh tế cao đạt 16.017.000đ/ha, cao hơn đối
chứng 5.374.333 đ/ha.
4. KếT LUậN
Trong các vật liệu che phủ, trấu có khả
năng giữ ẩm đất tốt trong giai đoạn đầu, tuy
nhiên đến giai đoạn sau nilon có khả năng giữ
ẩm tốt hơn.
Các công thức che phủ đều có thời gian
mọc mầm ngắn hơn và tỷ lệ mọc mầm cao hơn
so công thức không che phủ. Trong các vật
liệu che phủ trấu là thích hợp nhất.
Động thái tăng tr−ởng chiều cao thân
chính, diện tích lá và chỉ số diện tích lá, khả
năng tích luỹ chất khô, số l−ợng và khối l−ợng
nốt sần ở các công thức có che phủ đều cao
hơn công thức không che phủ.
Thời gian từ mọc đến ra hoa và thời gian
sinh tr−ởng của giống ở các công thức có che
phủ đều ngắn hơn công thức không che phủ.
Trong đó công thức che phủ nilon có thời gian
từ mọc đến ra hoa và thời gian sinh tr−ởng là
ngắn nhất.
C−ờng độ thoát hơi n−ớc, c−ờng độ quang
hợp, hiệu suất sử dụng n−ớc của giống có sử
dụng vật liệu che phủ đều cao hơn công thức
không che phủ. Các chỉ tiêu này đạt cao nhất ở
tất cả các thời kỳ theo dõi ở công thức có vật
liệu che phủ nilon.
Tổng số quả/cây, tỷ lệ quả chắc, khối
l−ợng 100 hạt, tỷ lệ nhân ở các công thức che
ảnh h−ởng của một số vật liệu che phủ đến sinh tr−ởng, phát triển...
phủ đều cao hơn công thức không che phủ và
đạt cao nhất ở công thức che phủ nilon.
Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết,
năng suất thực thu ở các công thức có che phủ
cao hơn công thức không che phủ và đạt cao
nhất ở công thức che phủ nilon.
Các công thức có che phủ đều có l<i thuần
cao hơn công thức không che phủ. Trong đó
che phủ bằng trấu có thu nhập thuần cao nhất
đạt đạt 16.684.667đ/ha, cao hơn đối chứng
6.292.000 đ/ha, tiếp đến là công thức che phủ
bằng nilon.
Tài liệu tham khảo
Chen Dong Wean (1990). Review of
groundnut production development in
Shang Dong province. Peanut Science
and technique, tr. 12-14.
International Arachis New sletter (1977). New
and View IRISAT. Patancheru, 502324.
Andhra pradesh India N0 17, tr.4
Ngô Thế Dân (2000). Kỹ thuật đạt năng suất
lạc cao ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp
Hà Nội.
Lê Song Dự, Nguyễn Thế Côn (1979). Giáo
trình cây lạc. NXB Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 5-68.
Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Vũ
Quang Sáng (2006). Giáo trình sinh lý
thực vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
default.asp?Newid=1576
nhsachkinhte.4253.qdnd. trích dẫn
30/9/2006
Trần Đình Long, Nguyễn Thị Chinh, Nguyễn
Văn Thông, Hoàng Minh Tâm (1999).
Tổng quan tình hình nghiên cứu và phát
triển kỹ thuật tiến bộ trồng lạc ở Việt
Nam trong thời gian qua và ph−ơng
h−ớng trong thời gian tới. Hội thảo về
kỹ thuật trồng lạc tổ chức tại Thanh
Hoá từ 2-4/6/1999.
Nguyễn Văn Song, Đỗ Thị Diệp, Trần Tất Nhật
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinnh trưởng, phát triển ]và năng suất của giống lạc l14 trong điều kiện vụ thu trên đất Gia Lâm - Hà Nội.pdf