Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của khoảng cách gieo trồng vỡ phân bón đến sinh trương cua cây moringa oleifera

Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của khoảng cách gieo trồng vỡ phân bón đến sinh trương cua cây moringa oleifera: Bỏo cỏo khoa học ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH GIEO TRồNG Vỡ PHÂN BểN ĐẾN SINH TRƯƠNG CUA CÂY MORINGA OLEIFERA ảnh h−ởng của khoảng cách gieo trồng và phân bón... ảNH HƯởNG CủA KHOảNG CáCH GIEO TRồNG Và PHÂN BóN ĐếN SINH TRƯởNG CủA CÂY MORINGA OLEIFERA Effect of planting density and fertilizer on growth of Moringa oleifera Đặng Thúy Nhung* SUMMARY In order to use Moringa oleifera as a forage for domestic animals, an experiment was conducted to determine effect of planting density and level of fertilizer application on growth rate of the plant in the Autumn of 2004 in Hanoi Agricultural University. Three planting densities (40x20, 40x40 and 60x50cm) were applied. For each planting density there were 2 groups: a control group (without fertilizer) and an experimental group (with fertilizer). Parameters observed included plant height and number of leaves per branch. It was observed that M. oleifera seeds sprouted after 7 days of treatment. The lowest height was 90....

pdf8 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của khoảng cách gieo trồng vỡ phân bón đến sinh trương cua cây moringa oleifera, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH GIEO TRồNG Vỡ PHÂN BểN ĐẾN SINH TRƯƠNG CUA CÂY MORINGA OLEIFERA ảnh h−ởng của khoảng cách gieo trồng và phân bón... ảNH HƯởNG CủA KHOảNG CáCH GIEO TRồNG Và PHÂN BóN ĐếN SINH TRƯởNG CủA CÂY MORINGA OLEIFERA Effect of planting density and fertilizer on growth of Moringa oleifera Đặng Thúy Nhung* SUMMARY In order to use Moringa oleifera as a forage for domestic animals, an experiment was conducted to determine effect of planting density and level of fertilizer application on growth rate of the plant in the Autumn of 2004 in Hanoi Agricultural University. Three planting densities (40x20, 40x40 and 60x50cm) were applied. For each planting density there were 2 groups: a control group (without fertilizer) and an experimental group (with fertilizer). Parameters observed included plant height and number of leaves per branch. It was observed that M. oleifera seeds sprouted after 7 days of treatment. The lowest height was 90.45cm in 120 days while the highest height was 145.20 cm. Leaf number per branch varied from 13 to 21.6. The planting density of 40x40cm was the best for the growth of M. oleifera. Within the same planting density for the whole duration of 120 days of growing, fertilized plants had a higher growth rate and the number of leaves per branch than non-fertilized plants. Key words: Moringa oleifera, planting density, fertilizer, growth. 1. ĐặT VấN Đề Moringa Oleifera Lamk là một loại cây họ đậu, tầm vóc trung bình, sinh tr−ởng nhanh, chống chịu khô hạn tốt, có nguồn gốc từ phía Bắc ấn Độ (Ramachandran, 1980), nh−ng đ−ợc trồng phổ biến ở nhiều n−ớc trên thế giới. Lá, hoa và quả của M. oleifera không những có hàm l−ợng các chất dinh d−ỡng cao mà còn có tính ngon miệng. Do đó, M. oleifera đã đ−ợc sử dụng làm thức ăn, thuốc chữa bệnh và nhiều công dụng khác cho ng−ời và động vật (Anwar, 2007). Thử nghiệm đầu tiên ở Nicaragua cho thấy sinh khối của cây M. oleifera rất cao. Sau 8 tháng gieo trồng với mật độ là 1.000.000 hạt/ha với chu kỳ thu hoạch 50 - 60 ngày/lần sản l−ợng của cây đạt 120 tấn chất khô/ha/năm (Berker và Makker, 2003). ở n−ớc ta, hạt M. Oleifera đã đ−ợc thử nghiệm để xử lý n−ớc bẩn (Nguyễn Hữu Thành, 2004). Mục đích của nghiên cứu này là thử nghịêm gieo trồng cây M. oleifera để có thể sử dụng M. oleifera nh− một cây thức ăn gia súc của Việt Nam. 2. VậT LIệU Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU Cây M. oleifera đ−ợc trồng thử nghiệm và đ−ợc theo dõi khả năng sinh tr−ởng tại Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. Hạt M. oleifera do Tr−ờng Đại học Hoheheim (Cộng hòa liên bang Đức) cung cấp, đ−ợc xử lý nứt nanh, gieo vào ngày 18/08/2004. Đất đ−ợc làm kỹ, cày sâu 25cm, cày bừa ba lần đảm bảo đất nhỏ tơi xốp, sạch cỏ dại, lên luống dài 16m rộng 1,6m cao 30cm. Thực nghiệm trồng gồm 3 công thức: mỗi công thức trồng trên 2 luống liền nhau, một luống bón phân và 1 luống làm đối chứng không bón phân. Công thức 1: Trồng hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 20cm Công thức 2: Trồng hàng cách hàng 40cm, cây cách cây 40cm Công thức 3: Trồng hàng cách hàng 60cm, cây cách cây 50cm Công thức bón phân cho một hecta: bón lót 130kg N: 65kg P: 65kg; sau gieo hạt 2 tháng bón: 140kg N: 70kg P2O5: 70kg K2O. 22 * Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp I Đặng Thúy Nhung Theo dõi sinh tr−ởng bằng cách đo chiều cao cây và đếm số lá tr−ởng thành/thân ở các ngày thứ 15, 30, 45, 60, 75, 90, 105, 120 tính từ khi cây mọc khỏi mặt đất. Mỗi luống đo, đếm tại 5 điểm khác nhau (4 điểm tại 4 góc và giao điểm của hai đ−ờng chéo); mỗi điểm đo, đếm 4 cây; tính giá trị trung bình của luống. 3. KếT QUả Và THảO LUậN 3.1. ảnh h−ởng của khoảng cách gieo trồng và phân bón đến sinh tr−ởng chiều cao cây M. oleifera Cây M. oleifera trong giai đoạn 0 - 30 ngày tuổi có tốc độ sinh tr−ởng chậm ở hầu hết các công thức. Sau 1 tháng, cây có chiều cao thấp nhất là 7,50 cao nhất là 10,58cm. T−ơng ứng với khoảng cách cây 40 ì 20, 40 ì 40 và 60 ì 50, chênh lệch giữa đối chứng và bón phân là 1,94; 2,08 và 2,88cm. Một nguyên nhân của tốc độ sinh tr−ởng chậm này là do cây gieo trồng vào mùa thu, l−ợng m−a và ẩm độ thấp. Sau 2 tháng, cây có chiều cao thấp nhất là 24,20 cao nhất là 45,00cm. T−ơng ứng với khoảng cách cây 40 ì 20, 40 ì 40 và 60 ì 50, chênh lệch giữa đối chứng và bón phân là 10,80; 15,20 và 13,20cm. Sau 3 tháng, cây có chiều cao thấp nhất là 63,15 cao nhất là 102,60cm. T−ơng ứng với khoảng cách cây 40 ì 20, 40 ì 40 và 60 ì 50, chênh lệch giữa đối chứng và bón phân là 20,45; 27,40 và 23,60cm. Tới 90 ngày, cây đạt độ cao 1 mét ứng với công thức hàng cách hàng và cây cách cây 40cm và đ−ợc bón phân. Sau 4 tháng, cây có chiều cao thấp nhất là 90,45 cao nhất là 145,20cm. T−ơng ứng với khoảng cách cây 40 ì 20, 40 ì 40 và 60 ì 50, chênh lệch giữa đối chứng và bón phân là 28,55; 40,20 và 27,40cm. Đối với công thức 1, không có sai khác có ý nghĩa thống kê giữa đối chứng và bón phân (P>0,05) ở tất cả các thời điểm theo dõi. Đối với công thức 2 và công thức 3, sai khác giữa bón phân và đối chứng là có ý nghĩa thống kê (P<0,01) ở tất cả các thời điểm theo dõi (Bảng 1 và Hình 1). Bảng 1. Chiều cao cây M.oleifera với ba công thức khác nhau (cm) Công thức 1 (40x20) Công thức 2 (40x40) Công thức 3 (60x50) Thời gian theo dõi (NSM)* Đối chứng ( )± xX m Bón phân ( )± xX m Đối chứng ( )± xX m Bón phân ( )± xX m Đối chứng ( )± xX m Bón phân ( )± xX m 15 3,62±0,11 3,84±0,12 4,08±0,12 4,44±0,14 3,76±0,12 4,74±0,13 30 7,50±0,21 9,44±0,30 8,42±0,28 10,50±0,29 7,70±0,24 10,58±0,33 45 15,20±0,37 20,80±0,61 17,40±0,74 24,80±0,79 16,70±0,53 23,5±0,99 60 24,20±0,55 35,00±1,19 29,80±1,24 45,00±1,29 27,20±0,85 40,40±1,21 75 37,50±0,79 53,10±2,14 46,40±1,40 67,40±2,54 41,00±1,91 59,80±2,42 90 63,15±1,57 83,60±2,39 75,20±2,15 102,60±2,53 70,00±2,56 93,60±2,78 105 78,75±2,15 104,00±3,21 91,40±2,36 127,2±3,28 87,00±2,63 111,40±3,22 120 90,45±2,71 119,00±2,99 105,00±3,29 145,20±3,66 101,00±2,84 128,40±3,70 * NSM: ngày sau mọc. 160 0 20 40 60 80 100 120 140 15 30 45 60 75 90 105 120 Thời gian (ngày) ĐC 1 BP1 ĐC 2 BP 2 ĐC 3 BP 3 Ch iề u ca o (c m ) Hình 1. Sinh tr−ởng của M.oleifera 23 ảnh h−ởng của khoảng cách gieo trồng và phân bón... Khoảng cách hàng và khoảng cách cây cũng ảnh h−ởng rõ rệt đến tốc độ sinh tr−ởng. Công thức thứ hai (40x40) cho khả năng sinh tr−ởng tốt nhất, sau 4 tháng có chiều cao cây 105,00 ± 3,29 và 145,20 ± 3,66cm, t−ơng ứng với không bón phân và bón phân. Sinh tr−ởng của cây gồm quá trình dinh d−ỡng khí và dinh d−ỡng đất. Cây ở công thức 1, do mật độ dầy, thiếu ánh sáng nên khả năng quang hợp kém, nên sinh tr−ởng chậm. Cây ở công thức 3, do khoảng cách quá th−a ảnh h−ởng đến ẩm độ của đất, nên sinh tr−ởng bị kìm hãm. Chênh lệch giữa công thức 2 và công thức 1 luôn ở mức độ sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,01) đối với cả đối chứng và bón phân ở tất cả các thời điểm theo dõi. Chênh lệch giữa công thức 2 và 3 chỉ có ý nghĩa thống kê (P<0,01) đối với lô đ−ợc bón phân kể từ ngày theo dõi thứ 60 trở đi. Hình 2 và Bảng 2 đã cho biết tốc độ sinh tr−ởng của cây trong tháng thứ nhất là rất thấp ở hầu hết các công thức, chỉ đạt 0,25 đến 0,36 cm/ngày. Trong tháng thứ hai, tốc độ sinh tr−ởng đã tăng gấp 2 - 3 lần so với tháng thứ nhất. Trong tháng thứ ba, tốc độ sinh tr−ởng khá nhanh ở cả ba công thức, cao nhất ở công thức 2: đối chứng 1,52cm/ngày, bón phân 1,92cm/ngày, chậm nhất là công thức 1: đối chứng 1,30cm/ngày, bón phân 1,62cm/ngày. Trong tháng thứ t− tốc độ sinh tr−ởng giảm hơn một chút so với tháng thứ ba, thấp nhất là công thức 1: đối chứng 0,91, bón phân 1,18 cm/ngày; cao nhất vẫn là công thức 2: đối chứng 0,99, bón phân 1,42 cm/ngày. Lúc này, cây M. oleifera vẫn ch−a đạt chiều cao tối đa và vẫn ch−a tích lũy chất dinh d−ỡng cho quá trình ra hoa và kết quả. So sánh tốc độ sinh tr−ởng của cây trong cùng một công thức nhận thấy, so với không bón phân, bón phân luôn cho tốc độ sinh tr−ởng nhanh hơn ở hầu hết các giai đoạn, cũng nh− tất cả các công thức. Trung bình trong 4 tháng, so với đối chứng, bón phân tăng đ−ợc tốc độ sinh tr−ởng t−ơng ứng với 3 công thức là: 32,0; 37,5 và 27,4%. 0 0,5 1 1,5 2 2,5 0-30 31-60 61-90 91-120 Thời gian (ngày) T ốc đ ộ si nh tr −ở ng ( cm /n gà y) ĐC 1 BP1 ĐC 2 BP2 ĐC 3 BP3 Hình 2. Tốc độ sinh tr−ởng của cây M.oleifera 24 Đặng Thúy Nhung Bảng 2. Tốc độ sinh tr−ởng của cây M.oleifera ở ba công thức (cm/ngày) Công thức 1 (40 ì 20) Công thức 2 (40 ì 40) Công thức 3 (60 ì 50) Thời gian theo dõi (NSM)*(ngày) Đối chứng Bón phân Đối chứng Bón phân Đối chứng Bón phân 1-15 0,24 0,26 0,27 0,3 0,25 0,32 16-30 0,26 0,37 0,29 0,40 0,26 0,39 TB tháng thứ 1 0,25±0,02 0,32±0,08 0,28±0,02 0,35±0,07 0,26±0,04 0,36±0,05 31-45 0,51 0,76 0,60 0,95 0,60 0,86 46-60 0,60 0,95 0,85 1,35 0,70 1,13 TB tháng thứ 2 0,56±0,06 0,86±0,13 0,72±0,09 1,15±0,28 0,65±0,07 1,00±0,19 61-75 0,89 1,21 1,11 1,49 0,92 1,29 76-90 1,71 2,03 1,92 2,35 1,93 2,25 TB tháng thứ 3 1,30±0,58 1,62±0,59 1,52±0,58 1,92±0,60 1,43±0,72 1,77±0,68 91-105 1,04 1,36 1,08 1,64 1,13 1,19 106-120 0,78 1,00 0,906 1,20 0,93 1,13 TB tháng thứ 4 0,91±0,18 1,18±0,35 0,99±0,03 1,42±0,31 1,16±0,14 1,16±0,04 TB 4 tháng 0,75±0,18 0,99±0,22 0,88±0,20 1,21±0,25 0,84±0,21 1,07±0,23 * NSM: ngày sau mọc 3.2. ảnh h−ởng của khoảng cách gieo trồng và phân bón đến số lá/cây M. oleifera Bảng 3. Số lá của cây M. oleifera ở ba công thức (số lá/ thân non) Công thức 1 (40 ì 20) Công thức 2 (40 ì 40) Công thức 3 (60 ì 50) Thời gian theo dõi (NSM) Đối chứng Bón phân Đối chứng Bón phân Đối chứng Bón phân 30 5,20 ± 0,42 6,00 ± 0,50 6,00 ± 0,35 7,20 ± 0,65 5,20 ± 0,65 6,20 ± 0,65 60 8,20 ± 0,42 10,40 ± 0,91 9,20 ± 0,65 9,60 ± 0,91 8,20 ± 0,82 9,60 ± 0,57 90 11,20 ± 0,96 12,60 ± 1,20 13,20 ± 0,65 16,40 ± 0,97 11,20 ± 0,96 13,20 ± 0,89 120 14,60 ± 2,02 17,00 ± 2,55 15,40 ± 2,42 21,60 ± 3,43 13,40 ± 1,9 17,40 ± 2,79 * NSM: ngày sau mọc 0 5 10 15 20 25 30 60 90 120 ĐC 1 BP1 ĐC 2 BP2 ĐC 3 BP3 Số lá /th ân Thời gian (ngày) Hình 3. Tốc độ ra lá của cây M.oleifera 25 ảnh h−ởng của khoảng cách gieo trồng và phân bón... Trong thời kỳ 30 ngày đầu tiên, số lá trên thân t−ơng đối ít và hầu nh− không có sự khác biệt nhiều giữa các công thức, dao động trong khoảng 5,2 tới 7,2 lá/thân. Đây là thời kỳ tốc độ sinh tr−ởng cũng nh− tốc độ ra lá đều chậm. Từ tháng thứ hai trở đi, tốc độ ra lá nhanh hơn, cho tới tới 120 ngày, công thức 2 luôn có số lá cao nhất: cao hơn công thức 1 là 5,48 và 27,06% t−ơng ứng với đối chứng và bón phân, cao hơn công thức 3 là 14,93 và 24,14% t−ơng ứng với đối chứng và bón phân (Bảng 3 và Hình 3). So sánh số lá giữa đối chứng và bón phân trong từng công thức: lúc 120 ngày, bón phân tăng so với đối chứng lần l−ợt là 16,44; 40,26 và 29,85%, t−ơng ứng với các công thức 1, 2 và 3. Hình 4. Cây M. Oleifera sau 30 ngày Hình 5. Cây M. Oleifera trong thời gian sinh tr−ởng mạnh 4. KếT LUậN Hạt M. olefeira đ−ợc xử lý nứt nanh, sau 7 ngày cây mọc nhô khỏi mặt đất. Trong tháng đầu tiên, cây sinh tr−ởng chậm. Từ tháng thứ hai trở đi, tốc độ sinh tr−ởng tăng lên. Tới 90 ngày, cây đạt độ cao 1 mét ứng với công thức hàng cách hàng và cây cách cây 40cm và đ−ợc bón phân. Tới 120 ngày, cây có chiều cao thấp nhất là 90,45 cao nhất là 145,20cm, có từ 13,4 đến 21,6 lá/thân. Tốc độ sinh tr−ởng bình quân trong 4 tháng từ 0,75 tới 1,21cm/ngày tùy thuộc vào khoảng cách gieo trồng và có bón phân hay không. Trong 3 công thức về khoảng cách gieo trồng 40 ì 20, 40 ì 40 và 60 ì 50, công thức hàng cách hàng và cây cách cây 40 ì 40cm cho tốc độ sinh tr−ởng cao nhất. Trong cùng công thức khoảng cách gieo trồng nh− nhau, từ lúc bắt đầu gieo trồng tới 120 ngày, bón phân cho tốc độ tăng tr−ởng nhanh hơn đáng kể so với không bón phân về chiều cao cây, tốc độ sinh tr−ởng và số lá/thân. TàI LIệU THAM KHảO Anwar F, Latif S, Ashraf M, Gilani AH (2007). Moringa oleifera: a food plant with multiple medicinal uses. Phytother Res. 2007 Jan; 21(1):17-25. Becker K., H.P.S. Makker (2005). Utilisation of Moringa - oleifera leaves as animal feed. Bài giảng tại Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I. Ramachandran C., Peter K.V., Gopalakrishnan P.K. (1980). Drumstik (Moringa oleifera): A multipurpose Indian vegetable”, Economic botany, 1980, 34, 3, 276-283. Nguyễn Hữu Thành (2004): “Dùng hạt M. oleifera (cây cải ngựa) để xử lý n−ớc bẩn cho sinh 26 Đặng Thúy Nhung hoạt ở nông thôn ngoại thành”. Sở khoa học và công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh ( 27 28

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo khoa học- ẢNH HƯỞNG CỦA KHOẢNG CÁCH GIEO TRồNG Vỡ PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯƠNG CUA CÂY MORINGA OLEIFERA.pdf
Tài liệu liên quan