Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi: Bỏo cỏo khoa học
Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung
d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn
gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40
tuần tuổi
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 39-44 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của khẩu phần protein thấp đ−ợc bổ sung d,l-metionin
và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown th−ơng phẩm
giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi
Effects of low-protein diets supplemented with D, L-methionine and L-lysine
on performance of commercial ISA Brown laying hens during the period
from 23rd to 40th week of age
Đặng Thái Hải1
SUMMARY
An experiment was undertaken to determine effects of low-protein diets with
supplementation of D, L-methionine and L- lysine on performance of ISA Brown laying hens
during the period from 23rd to 40th week of age. Three diets containing 17% (control), 16%, and
15% CP were fed. The lower protein diets were supplemented with D, L-methionine and L-
l...
8 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học
Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung
d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn
gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40
tuần tuổi
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 3: 39-44 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của khẩu phần protein thấp đ−ợc bổ sung d,l-metionin
và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown th−ơng phẩm
giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi
Effects of low-protein diets supplemented with D, L-methionine and L-lysine
on performance of commercial ISA Brown laying hens during the period
from 23rd to 40th week of age
Đặng Thái Hải1
SUMMARY
An experiment was undertaken to determine effects of low-protein diets with
supplementation of D, L-methionine and L- lysine on performance of ISA Brown laying hens
during the period from 23rd to 40th week of age. Three diets containing 17% (control), 16%, and
15% CP were fed. The lower protein diets were supplemented with D, L-methionine and L-
lysine according to the standard of the Commission of Farm Animal Nutrition, Czech
Academy of Sciences. Results showed that compared to the control the low-protein diets
supplemented with D, L-methionine and L-lysine had the same effects on the laying rate, egg
production, egg weight, and egg quality of the hens (P>0.05). There were no differences in
feed consumption per 10 eggs among the three groups (P>0.05), but the low-protein diets
reduced the cost of feed/10 eggs by 3.9% and 5.1%, respectively, in comparison with the
control (P<0.05).
Key words: Low-protein diets, laying hens, methionine, lysine, egg production.
1. ĐặT VấN Đề
Thức ăn chiếm tới 70-75% tổng chi phí
trong chăn nuôi gia cầm. Giá thành các loại
nguyên liệu thức ăn, đặc biệt là các loại
cung cấp protein, tăng cao trong những năm
gần đây đã thúc đẩy các nhà sản xuất tìm
cách giảm chi phí thức ăn. Giảm tỷ lệ
protein khẩu phần, đồng thời bổ sung axít
amin giới hạn là một trong những biện pháp
nhằm mục đích trên.
Bùi Đức Lũng và cộng sự (1995) cũng
cho biết: để giảm l−ợng protein động vật (quí
hiếm) và giảm hàm l−ợng protein thô trong
khẩu phần thức ăn, có thể bổ sung hai loại axít
amin đầu bảng là D,L-metionin và L-lyzin để
cân bằng sự thiếu hụt hai axit amin này.
Theo AWT (1998), có nhiều −u điểm khi
bổ sung axít amin tổng hợp, song đáng quan
tâm nhất là những thuận lợi sau đây: 1) Có thể
thoả mãn nhu cầu các axít amin không thay
thế một cách hiệu quả nhất và 2) có thể giảm
mức protein khẩu phần, làm hạn chế các hợp
chất chứa nitơ trong chất thải gia cầm.
Tại Cộng hoà Slovakia, Kociova và cộng
sự (1992) đã bổ sung Met và Lys vào khẩu
phần protein thấp (15,1% CP) cho gà đẻ trứng
th−ơng phẩm Hisex Brown. Các tác giả đã
thông báo rằng loại khẩu phần này đã hạ đ−ợc
giá thành thức ăn hỗn hợp, không ảnh h−ởng
đến tỷ lệ đẻ, năng suất trứng cũng nh− hiệu
quả chuyển hoá thức ăn. ở Việt Nam, tại Viện
khoa học kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Lã
Văn Kính và cộng sự (1997) thông báo rằng
các đàn gà Hy-line đẻ trứng th−ơng phẩm
nhận khẩu phần 18% CP và 16% CP đ−ợc bổ
sung metionin có tỷ lệ đẻ và năng suất trứng
t−ơng đ−ơng nhau.
1 Khoa Chăn nuôi - Thuỷ sản, Đại học Nông nghiệp - Hà Nội.
Đặng Thái Hải
Vì vậy nghiên cứu này đ−ợc tiến hành
nhằm tìm hiểu ảnh h−ởng của khẩu phần
protein thấp đ−ợc bổ sung một số axit amin
không thay thế nh− Met và Lys đến sức sản
xuất của đàn gà đẻ trứng th−ơng phẩm, góp
phần làm giảm giá thành thức ăn hỗn hợp và
giảm chi phí thức ăn.
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành trên đàn gà đẻ
trứng th−ơng phẩm Isa Brown giai đoạn 23-40
tuần tuổi, tại trại Quang Trung, tr−ờng Đại
học Nông nghiệp I; thời gian từ tháng 1 đến
tháng 5 năm 2006.
Thức ăn nguyên liệu đ−ợc phân tích để
xác định hàm l−ợng vật chất khô và protein
thô, những số liệu này đ−ợc dùng để tính hàm
l−ợng các axít amin không thay thế theo
Degussa (1996). Khẩu phần ăn đ−ợc xây dựng
nhờ phần mềm Optimix. Các khẩu phần
protein thấp đ−ợc bổ sung D,L-metionin (Met)
và L- lyzin (Lys) cho đủ nhu cầu theo tiêu
chuẩn CAZV (1993).
Thí nghiệm đ−ợc tiến hành theo ph−ơng
pháp phân lô so sánh; 450 gà Isa Brown bắt
đầu có tỷ lệ đẻ cao đ−ợc chia thành 9 ô (mỗi ô
50 con), cứ 3 ô là 1 lô (3 lô). Mỗi lô nhận 1
loại thức ăn hỗn hợp t−ơng ứng chứa 17; 16 và
15% CP.
Bảng 1. Cấu trúc khẩu phần thí nghiệm
Nguyên liệu TĂ (%) Lô 1 Lô 2 Lô 3
Ngô 63,47 64,50 63,62
Cám gạo - 1,23 6,66
Khô đậu t−ơng 43% CP 25,45 23,67 19,17
Bột cá 60% CP 0,86 - -
D,L- Metionin 0,11 0,14 0,16
Lyzin.HCl - - 0,10
Muối ăn 0,28 0,35 0,37
DCP 1,93 2,22 1,73
Bột đá nghiền 7,65 7,64 7,94
Premix 0,25 0,25 0,25
Giá thành TĂHH (đ/kg) 3 484,5 3 393,8 3 334,3
Gà thí nghiệm đ−ợc nuôi trên nền có lớp
độn chuồng bằng trấu. Thức ăn và n−ớc uống
đ−ợc cung cấp tự do. Mật độ nuôi, nhiệt độ, thời
gian chiếu sáng theo quy trình nuôi d−ỡng gà đẻ.
Cấu trúc và giá trị dinh d−ỡng của các khẩu phần
thí nghiệm đ−ợc trình bày ở bảng 1 và 2.
Bảng 2. Thành phần dinh d−ỡng của khẩu phần
thí nghiệm (g/kg)
Thành phần dinh
d−ỡng Lô 1 Lô 2 Lô 3
ME (MJ/kg) 11,5 11,5 11,5
Protein thô 170 160 150
Xơ thô 32,13 32,24 34,12
Arg 10,75 10,05 9,27
Lys 8,76 8,0 8,0
Met 3,95 4,05 4,15
Thr 6,5 6,07 5,6
Trp 1,87 1,74 1,59
Met + Cys 6,8 6,8 6,8
P tiêu hoá 4,55 5,0 5,0
Ca 35 35 35
Na 1,5 1,5 1,5
Các chỉ tiêu theo dõi nh− tỷ lệ nuôi sống;
tỷ lệ đẻ và năng suất trứng; sự thu nhận và
hiệu quả chuyển hóa thức ăn; giá thành thức
ăn hỗn hợp, chi phí thức ăn và một số chỉ tiêu
về chất l−ợng trứng đ−ợc xác định theo các
ph−ơng pháp th−ờng qui. Giá thành thức ăn
hỗn hợp và chi phí thức ăn đ−ợc xác định nhờ
giá các loại thức ăn nguyên liệu và hiệu quả
chuyển hoá thức ăn.
Hàm l−ợng VCK trong các loại thức ăn
nguyên liệu đ−ợc xác định theo TCVN-4326-
86. Hàm l−ợng protein thô d−ợc xác định theo
TCVN-4327-86.
Số liệu thu đ−ợc trong thí nghiệm đ−ợc xử
lý bằng ph−ơng pháp thống kê sinh học nhờ
phần mềm Excel và Minitab.
3. KếT QUả Và THảO LUậN
3.1. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà
Tỷ lệ nuôi sống trong cả giai đoạn thí
nghiệm (23 - 40 tuần tuổi) của lô 1, lô 2 và lô
3 t−ơng ứng 94; 96 và 94%. Lô 2 nhận khẩu
phần 16% CP có tỷ lệ sống cao nhất, cao hơn
2% so với lô 1 và lô 3 (Bảng 3). Tuy nhiên, sự
sai khác giữa các lô là không có ý nghĩa, việc
giảm protein khẩu phần và bổ sung đầy đủ
Đặng Thái Hải
Met và Lys không ảnh h−ởng đến tỷ lệ nuôi sống của đàn gà (P > 0,05).
Bảng 3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về sức sản xuất của các lô thí nghiệm
Chỉ tiêu
Lô 1
17% CP
Lô 2
16% CP
Lô 3
15% CP
Tỷ lệ nuôi sống (%) 94,00 ± 1,15 96,00 ± 1,99 94,00 ± 1,15
Tỷ lệ đẻ (%) 89,87 ± 0,24 90,60 ± 0,29 90,16 ± 0,32
Năng suất trứng (quả/mái) 113,23 114,16 113,60
Khối l−ợng trứng (g/quả) 59,90 ± 0,26 57,70 ± 0,22 59,50 ± 0,15
TĂ thu nhận (g/con/ngày) 122,50 ± 0,19 121,90 ± 0,02 121,80 ± 0,28
TTTĂ/10 trứng (g) 1363,80 ±3,94 1346,10± 1,61 1352,10 ± 8,33
Tiêu tốn protein/10 trứng (g) 231,8a ±0,87 215,40b ±0,33 202,50c ±1,62
Chi phí TĂ/10 trứng (đ) 4752,2a ±13,3
(100%)
4568,2 b ± 5,2
(96,1%)
4508,3 b ± 26,9
(94,9%)
a; b; c (P<0,05): trong cùng một hàng, sự sai khác giữa các giá trị trung bình có một chữ cái khác nhau là có ý nghĩa.
3.2. Tỷ lệ đẻ, năng suất và khối l−ợng trứng
Tỷ lệ đẻ
Kết quả theo dõi cho thấy, tỷ lệ đẻ ở 3 lô
thí nghiệm t−ơng đối ổn định giữa các tuần.
Bảng 3 cho thấy tỷ lệ đẻ trung bình đạt
89,87%; 90,60% và 90,16% t−ơng ứng ở các
lô nhận khẩu phần 17% CP, 16% CP và 15%
CP. Không có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ
đẻ trung bình giữa các lô (P>0,05). Việc bổ
sung đủ Met và Lys vào các khẩu phần protein
thấp đã duy trì đ−ợc năng suất của đàn gà.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với công
bố của Lã Văn Kính và cộng sự (1997) khi
nuôi gà đẻ Hubbard bằng những khẩu phần
17%; 16%; 15% CP đ−ợc bổ sung đầy đủ các
axit amin không thay thế trong giai đoạn cao
của kỳ sinh sản (từ tuần tuổi 31 đến tuần 42).
Kociova và cộng (1992) cũng thông báo rằng
gà đẻ Hisex Brown nhận khẩu phần 16,7%
(đối chứng) và 15,1% CP + 0,03% Met (thí
nghiệm) cho tỷ lệ đẻ trung bình gần nh− nhau
(82,7 và 83,1%).
Năng suất trứng
Trong giai đoạn 23- 40 tuần tuổi, năng
suất trứng cộng dồn ở lô 1, lô 2 và lô 3 lần l−ợt
là 113,23; 114,16 và 113,60 quả/gà mái. Nh−
vậy, gà ở 2 lô nhận khẩu phần thấp đều đạt
năng suất trứng cao hơn lô đối chứng. Tuy
nhiên, sự sai khác này không có ý nghĩa
(P>0,05).
Kết quả này cũng phù hợp với công bố
của của Lã Văn Kính và cộng sự (1997) trên
gà đẻ trứng th−ơng phẩm Hyline giai đoạn từ
24-40 tuần tuổi. Các tác giả cho biết năng suất
trứng của gà nhận khẩu phần 16% CP, 17%
CP đ−ợc bổ sung đầy đủ các axít amin không
thay thế không sai khác với nhóm nhận khẩu
phần 18% CP.
Khối l−ợng trứng
Khi so sánh khối l−ợng trứng giữa các lô
thí nghiệm đã cho thấy ở các tuần tuổi khối
l−ợng trứng của 3 lô thí nghiệm t−ơng đối
đồng đều nhau. Khối l−ợng trứng trung bình
ở lô 1, lô 2, lô 3 lần l−ợt là: 59,9; 59,7 và
59,5 g/quả. Không có sự sai khác có ý nghĩa
giữa 3 lô (P>0,05). Điều này có nghĩa là khẩu
phần protein thấp đ−ợc bổ sung Met và Lys
đã không ảnh h−ởng tới khối l−ợng trứng.
Kết quả này cũng phù hợp với công bố của
Kocí (1991). Tác giả cho biết: gà nhận khẩu
phần 14,6% CP, 13,8% CP đ−ợc bổ sung đầy
đủ các axit amin không thay thế trong giai
đoạn đẻ 22-75 tuần tuổi đạt khối l−ợng trứng
Đặng Thái Hải
t−ơng đ−ơng so với khẩu phần đối chứng
(17,2% CP).
3.3. Sự thu nhận và hiệu quả chuyển hoá
thức ăn
Thức ăn vừa là nguồn cung cấp nguyên
liệu để duy trì sự sống, vừa là nguồn nguyên
liệu cung cấp cho quá trình sinh tr−ởng phát
triển tạo ra sản phẩm. Do đó, việc xác định
l−ợng thức ăn thu nhận là rất cần thiết đối với
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói
riêng. Nó không chỉ cho ng−ời chăn nuôi biết
đ−ợc tình trạng sức khỏe của đàn gà mà còn
giúp họ tính toán đ−ợc chi phí thức ăn cho một
đơn vị sản phẩm. Điều này rất có ý nghĩa
trong thực tiễn sản xuất. Hơn nữa, l−ợng thức
ăn thu nhận còn phản ánh chất l−ợng của thức
ăn cũng nh− trình độ nuôi d−ỡng chăm sóc
đàn gà của ng−ời chăn nuôi.
Thu nhận thức ăn
L−ợng thức ăn thu nhận của gà ở tất cả
các lô đều tăng dần theo các tuần đẻ. Điều này
hoàn toàn phù hợp với quy luật, vì ở giai đoạn
này khối l−ợng cơ thể gà còn tăng. Hơn nữa,
khi tỷ lệ đẻ tăng thì nhu cầu về các chất dinh
d−ỡng cũng tăng. Do đó gà sẽ thu nhận thức
ăn nhiều hơn để đáp ứng cho cả nhu cầu sinh
tr−ởng, duy trì và sản xuất. ở lô 1 l−ợng thức
ăn thu nhận tăng từ tuần 23-40 là 118,2-
123,9g/con/ngày. T−ơng tự ở lô 2 và lô 3 lần
l−ợt là 117,9-123,8 và 117,8-124,1g/con/ngày.
Bảng 3 cho thấy l−ợng thức ăn thu nhận trung
bình trong cả giai đoạn thí nghiệm ở lô 1, lô 2
và lô 3 lần l−ợt là 122,5; 121,9 và
121,8g/con/ngày. Sự sai khác giữa các lô thí
nghiệm không rõ rệt (P>0,05).
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn
ở những tuần đầu theo dõi có tỷ lệ đẻ
thấp nên tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
cao. Các tuần tiếp theo tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng giảm và đạt thấp nhất khi tỷ lệ đẻ
cao nhất. Sau khi đạt tỷ lệ đẻ đỉnh, tiêu tốn
thức ăn cho 10 quả trứng có xu h−ớng tăng
dần. Điều này hoàn toàn phù hợp vì tiêu tốn
thức ăn/10 quả trứng tỷ lệ nghịch với tỷ lệ đẻ
và năng suất trứng.
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng trung
bình là 1366,8; 1346,1 và 1352,1g t−ơng ứng
với lô 1, lô 2 và lô 3 (Bảng 3). Không có sự sai
khác giữa các lô về tiêu tốn thức ăn cho 10
quả trứng (P>0,05). Điều đó có nghĩa các
khẩu phần protein thấp đ−ợc bổ sung Met
và Lys đã không ảnh h−ởng rõ rệt đến hiệu
quả chuyển hoá thức ăn của các đàn gà.
Trong thực tiễn sản xuất, những khẩu phần
cho gà đ−ợc phối hợp chủ yếu bằng ngô và đỗ
t−ơng th−ờng mất cân đối axit amin do thiếu
tr−ớc hết là Met và sau đó là Lys. Grigorev
(1981) còn cho biết khi cung cấp protein
cho gà thì điều quan trọng nhất là phải cân
đối đ−ợc các axit amin không thay thế. Nh−
vậy, có thể thấy các khẩu phần 16 và 15%
CP đ−ợc bổ sung Met và Lys đã có sự cân
đối về axit amin và đ−ợc các dàn gà lợi
dụng thức ăn tốt.
Tiêu tốn protein/10 quả trứng
Dựa vào hàm l−ợng protein trong khẩu
phần và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của các
lô gà thí nghiệm, chúng tôi đã tính toán tiêu
tốn protein cho 10 trứng.
Kết quả cho thấy có sự sai khác về tiêu
tốn protein/10 trứng giữa các lô ở tất cả các
tuần đẻ đ−ợc theo dõi (P<0,05). Các khẩu
phần protein thấp đ−ợc bổ sung metionin và
lyzin đều đạt tiêu tốn protein cho 10 quả trứng
thấp hơn so với đối chứng. ở lô 1, chỉ tiêu này
dao động trong khoảng từ 228,5-240,9g, t−ơng
tự ở lô 2, lô 3 lần l−ợt là 210,8-223,6g; 197-
211,4g.
Bảng 3 cho thấy qua 18 tuần theo dõi (23-
40 tuần tuổi), trung bình tiêu tốn protein cho
10 quả trứng là 231,8; 215,4 và 202,5g t−ơng
ứng với các lô nhận khẩu phần 17% CP, 16%
CP và 15% CP. Tiêu tốn protein/10 quả trứng
ở lô 2, lô 3 đã giảm đ−ợc 14,6; 23,9g so với lô
1. Sự sai khác giữa các lô là rõ rệt (P<0,05).
Việc giảm mức protein khẩu phần làm
giảm tiêu tốn protein/10 quả trứng. Điều này
ảnh h−ởng tích cực đến giá thành sản phẩm vì
ảnh h−ởng của khẩu phần protein thấp đ−ợc bổ sung D,L-metionin và L-Lyzin.HCl...
tiêu tốn protein/10 quả trứng tỷ lệ thuận với
giá thành sản phẩm.
3.4. Giá thành thức ăn hỗn hợp và chi phí
thức ăn cho 10 trứng
Việc giảm tỷ lệ protein khẩu phần và bổ
sung Met và Lys đã làm giảm giá thành thức
ăn hỗn hợp (Bảng 1). Giá các loại thức ăn hỗn
hợp là 3484,5; 3393,8 và 3334,3 đồng/kg
t−ơng ứng với khẩu phần 17; 16 và 15% CP.
Nh− vậy, giá thành thức ăn hỗn hợp hạ đ−ợc
2,6%; 4,3% t−ơng ứng với khẩu phần chứa 16;
15% CP so với lô đối chứng. Nguyên nhân là
do khi giảm tỷ lệ protein khẩu phần và bổ
sung Met và Lys đã làm giảm đ−ợc tỷ lệ các
loại thức ăn giàu protein nh− bột cá, đậu t−ơng
đắt tiền. Mặt khác, tỷ lệ các axit amin bổ sung
vào khẩu phần lại rất ít. Chính vì vậy, việc
giảm hàm l−ợng protein trong khẩu phần luôn
tỷ thuận với việc giảm giá thành thức ăn.
Trong chăn nuôi công nghiệp, những con số
này có ý nghĩa không nhỏ.
Chi phí thức ăn/10 quả trứng trung bình là
4,752; 4,568 và 4,508 nghìn đồng t−ơng ứng
với khẩu phần 17; 16 và 15% CP (Bảng 3).
Nh− vậy, chi phí thức ăn/10 quả trứng trung
bình của lô gà nhận khẩu phần 16 và 15% CP
t−ơng ứng giảm đ−ợc 3,9 và 5,1% so với lô đối
chứng. Không có sự sai khác có ý nghĩa về chi
phí thức ăn/10 quả trứng giữa lô 2 và lô 3
(P>0,05). Tuy nhiên sự sai khác giữa lô 1 với
lô 2 và lô 1 với lô 3 là rõ rệt (P<0,05).
Bảng 4. Một số chỉ tiêu về chất l−ợng trứng
Chỉ tiêu Đơn vị
Lô 1
17% CP
Lô 2
16% CP
Lô 3
15% CP
Khối l−ợng trứng g 60,30 ± 0,28 60,11 ± 0,21 60,09 ± 0,36
Chỉ số hình dạng - 1,32 ± 0,01 1,32 ±0,01 1,32± 0,02
Chỉ số lòng trắng - 0,09 ± 0,001 0,09 ± 0,001 0,09 ± 0,001
Tỷ lệ lòng trắng % 60,10 ± 0,32 60,49 ± 0,35 60,54 ± 0,29
Chỉ số lòng đỏ - 0,44 ± 0,005 0,45 ± 0,004 0,45 ± 0,005
Tỷ lệ lòng đỏ % 28,44 ± 0,33 28,96 ± 0,27 28,92 ± 0,25
Tỷ lệ vỏ % 10,56 ± 0,10 10,53 ± 0,11 10,55 ± 0,09
Độ dày vỏ mm 0,33 ± 0,005 0,33 ± 0,006 0,34 ± 0,005
Đơn vị Haugh 81,52 ± 0,96 81,75 ± 0,71 82,03 ± 0,83
3.5. Một số chỉ tiêu vầ chất l−ợng trứng
Chất l−ợng trứng phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nh−: giống, dòng, dinh d−ỡng thức ăn,
chăm sóc, bệnh tật... ở tuần thứ 30, các khẩu
phần protein thấp đ−ợc bổ sung Met và
Lys đã không ảnh h−ởng đến các chỉ tiêu
chất l−ợng trứng gà Isa Brown (P>0,05)
(Bảng 4).
Kết quả này phù hợp với công bố của
Kociova và cộng sự (1992). Các tác giả trên
cho biết gà nhận khẩu phần 16,7% CP (đối
chứng) và 15,1% CP đ−ợc bổ sung 0,03% Met
cho chất l−ợng trứng t−ơng đ−ơng nhau: Tỷ lệ
vỏ đều là 10,4%; đơn vị Haugh đạt 81,2 và
82,3 t−ơng ứng với khẩu phần 16,7% CP và
15,1% CP đ−ợc bổ sung 0,03% Met.
4. KếT LUậN
Các khẩu phần 16%; 15% CP đ−ợc bổ
sung Met và Lys không ảnh h−ởng tới tỷ lệ
nuôi sống; tỷ lệ đẻ, năng suất và khối l−ợng
trứng; hiệu quả chuyển hoá thức ăn; các chỉ
tiêu về chất l−ợng trứng của gà Isa Brown đẻ
trứng th−ơng phẩm (P>0,05). Tuy nhiên, tiêu
tốn protein cho 10 quả trứng thấp hơn rõ rệt so
với đối chứng (P<0,05).
Việc giảm protein khẩu phần và bổ sung
Met và Lys đã làm giảm giá thành thức ăn hỗn
hợp 2,6% và 4,3%; giảm 3,9% và 5,1% chi phí
Đặng Thái Hải
thức ăn cho 10 trứng t−ơng ứng khẩu phần
16% CP và 15% CP so với đối chứng
(P<0,05).
TàI LIệU THAM KHảO
AWT (1988). Amino acids in Animal
Nutrition, Boonstrabe 5, D - 5300 Bonn
2, 41.
CAZV, Komise Vyzivy Hospodarskych Zvirat
(1993). Potreba zivin a tabulky
výzivnne hodnoty krmiv pro drubez,
Brno, Str. 14.
Degussa (1996). The amino acid composition
of feedstuffs, Degussa Feed Additives.
Grigorev N. G. (1981). Dinh d−ỡng axit amin
của gia cầm (Phí Văn Ba dịch), NXB
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Lã Văn Kính, Trần Văn Liễu, Tạ Văn Tính
(1997). Nghiên cứu khẩu phần protein
thấp đ−ợc cân bằng amino acid cho gà
thịt và gà đẻ trứng th−ơng phẩm, Báo
cáo khoa học CNTY, 1996 - 1997, Phần
chăn nuôi gia cầm, Trang 254 - 265.
Kocí S. (1991). Nízkobílkovinová výziva
hydiny s doplnkami aminokyselin -
zootechnické, ekonomické a ekologické
aspekty. Hydina, XXXIII, c. 2, Str. 117
- 128.
Kociova Z.; Koci S.; Horovsky S. (1992).
Nizkobielkovinová výziva stredne
tezkých nosníc v prvom a druhom cycle
znásky, Krmívárství a sluzby 1-2/1992.
Odborovy Mesicnik - Pecky a Ivanka
Pri Dunaji.
Bùi Đức Lũng, Vũ Duy Giảng, Hoàng Văn
Tiến, Bùi Văn Chính (1995). Thức ăn
và dinh d−ỡng gia súc, Giáo trình cao
học nông nghiệp, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội.
Đỗ Văn Quang, Nguyễn Thị Lê, Nguyễn Thị
Viễn (1997). Nghiên cứu bổ sung D,L -
metiomin vào khẩu phần có tỷ lệ
protein thấp nuôi gà thịt và gà đẻ”, Báo
cáo khoa học CNTY 1996 - 1997, Phần
chăn nuôi gia cầm, trang 266-280.
Tiêu chuẩn Việt Nam.TCVN - 4326 - 86
(1986), NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Tiêu chuẩn Việt Nam. TCVN - 4327 - 86
(1986), NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Xu h−ớng biến động dân số - lao động nông nghiệp, đất canh tác, sản l−ợng lúa...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Ảnh hưởng của khẩu phần protein thấp được bổ sung d,l-metionin và l-lyzin.hcl đến sức sản xuất của đàn gà đẻ isa brown thương phẩm giai đoạn từ 23 đến 40 tuần tuổi.pdf