Tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ tương được làm từ natri caseinat: Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ
tương được làm từ natri caseinat
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006 Tập IV, số 6: 81-88 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ t−ơng
đ−ợc làm từ natri caseinat
Effect of calcium on coalescence stability of sodium caseinate-stabilised emulsions
Nguyễn Đức Doan1, Paul vander Meeren2
SUMMARY
The stability of sodium caseinate-stabilized oil/water emulsions that were produced from
0.1wt% sodium caseinate dispersed in 50 mM acetate buffer pH 6.0 and 20 wt% commercial
sunflower oil was affected by calcium ion. Whether addition of calcium chloride after or before
homogenization influenced the coalescence stability of the emulsions was investigated by
measuring the time-dependent change in droplet size distribution. Under quiescent storage
conditions at room temperature, CaCl2 added after or before emulsification resulted in bimodal
droplet size distribution after 24 hours. Wh...
9 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1427 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Ảnh hưởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ tương được làm từ natri caseinat, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học:
Ảnh hưởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ
tương được làm từ natri caseinat
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2006 Tập IV, số 6: 81-88 Đại học Nông nghiệp I
ảnh h−ởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ t−ơng
đ−ợc làm từ natri caseinat
Effect of calcium on coalescence stability of sodium caseinate-stabilised emulsions
Nguyễn Đức Doan1, Paul vander Meeren2
SUMMARY
The stability of sodium caseinate-stabilized oil/water emulsions that were produced from
0.1wt% sodium caseinate dispersed in 50 mM acetate buffer pH 6.0 and 20 wt% commercial
sunflower oil was affected by calcium ion. Whether addition of calcium chloride after or before
homogenization influenced the coalescence stability of the emulsions was investigated by
measuring the time-dependent change in droplet size distribution. Under quiescent storage
conditions at room temperature, CaCl2 added after or before emulsification resulted in bimodal
droplet size distribution after 24 hours. When increasing the concentration of calcium chloride
up to 20 mM before emulsification, the average droplet size markedly increased during
homogenization and storage. On the other hand, the interfacial tension and interfacial modulus
at the n-hexandecane/water interface were determined by automatic drop tensiometer. The
experimental data that represented the interfacial tension and modulus depended on the
concentration of calcium chloride.
Key words: Sodium caseinate, coalescence, interfacial tension, interfacial dilatation
modulus
1. ĐặT VấN Đề
Natri caseinat là hỗn hợp bao gồm αs1,
αs2, β và κ-casein đ−ợc sử dụng rộng r!i trong
sản xuất các nhũ t−ơng thực phẩm. Nó đ−ợc
sản xuất bằng cách axit hóa toàn bộ casein có
trong sữa đến pH 4,6 rồi sau đó điều chỉnh pH
đến 6,7 để thu đ−ợc huyền phù đem thanh
trùng và sấy phun. Quá trình xử lý nh− vậy sẽ
loại bỏ hầu hết canxi photphat keo có trong
casein sữa. Tính chất nhũ hóa tốt của natri
caseinat có thể là do vai trò của từng casein,
đặc biệt là αs1 và κ-casein (Dickinson và
Golding, 1998). Các casein này có khả năng
làm giảm sức căng bề mặt dị thể trong khi nhũ
hóa và bảo vệ các hạt dầu nhỏ mới đ−ợc hình
thành khỏi kết tụ hoặc liên hợp trở lại bằng sự
kết hợp của lực đẩy không gian và lực đẩy tĩnh
điện (Dickinson và Davies, 1999). Tuy nhiên
các nhũ t−ơng đ−ợc sản xuất từ casein này lại
bị kết tụ rất nhanh khi có mặt của ion canxi.
Sở dĩ xảy ra nh− vậy là do sự có mặt của các
phosphoseryl trên phân tử αs1 và κ-casein, các
casein này có xu h−ớng liên kết mạnh mẽ với
các ion canxi (Dickinson và Davies, 1999; Ye
và Singh, 2001). Sự liên kết của các ion canxi
với các casein làm giảm lực đẩy tĩnh điện dẫn
đến sự hình thành các kết tụ. Sự thay đổi trạng
thái kết tụ của casein nh− vậy sẽ ảnh h−ởng
đến khả năng hấp thụ của nó trên bề mặt dị thể
dầu/n−ớc và độ bền của nhũ t−ơng (Ye và
Singh, 2001). Mật độ điện tích trên bề mặt của
hạt dầu giảm cũng gây ra sự đứt g!y của các
lớp protein đ! đ−ợc hấp thụ xung quanh hạt
dầu, và vì vậy làm giảm độ bền không gian
(Dickinson và Davies, 1999).
1 Khoa Công nghệ thực phẩm, Đại học Nông nghiệp I
2Faculty of Bioengineering, Gent University, Belgium
Theo Mitidieri và Wagner (2002),
protein có khả năng tạo và làm bền nhũ
t−ơng phụ thuộc vào hai yếu tố: (1) Đó là
khả năng làm giảm sức căng bề mặt dị thể
và (2) là khả năng tạo một lớp màng mà nó
sinh ra lực đẩy mạnh giữa các hạt do kết hợp
sự t−ơng tác tĩnh điện và không gian. Lớp
màng này chịu đ−ợc sự đứt g!y do nó có độ
nhớt đàn hồi cao.
Trong sản xuất nhũ t−ơng dầu/n−ớc từ
natri caseinat, độ bền của nó có thể bị ảnh
h−ởng bởi nhiều yếu tố. Mục đích của nghiên
cứu này là đánh giá sự ảnh h−ởng của canxi
clorua đến độ bền của nhũ t−ơng bằng cách
phân tích kích th−ớc hạt. Ngoài ra, ảnh h−ởng
của nồng độ canxi clorua đến sức căng bề mặt
và suất bề mặt cũng đ−ợc nghiên cứu.
2. Vật liệu LIệU Và PHƯƠNG PHáP
NGHIÊN CứU
2.1 Nguyên liệu
Natri caseinat đ−ợc cung cấp bởi Armor
Proteins. Tất cả các hóa chất khác đạt chất
l−ợng phân tích trong đó canxi clorua đ−ợc
sản xuất bởi công ty hóa chất MERCK,
Germany, n-hexandecane đ−ợc sản xuất bởi
công ty hóa chất Sigma. Dầu hóa h−ớng d−ơng
đ−ợc mua tại siêu thị. N−ớc đ−ợc sử dụng là
n−ớc tinh khiết.
2.2 Chuẩn bị dịch protein phân tán
Cân 100 mg natri caseinat (độ chính xác
0,0001 mg) cho phân tán trong 100 ml dung
dịch đệm acetat pH 6,0 bằng cách khuấy nhẹ
bằng máy khuấy từ trong 1 giờ. Sau đó dịch
đ−ợc lọc qua giấy lọc whatman N01 để thu
đ−ợc dịch phân tán có nồng độ protein 1
mg/ml dùng chuẩn bị nhũ t−ơng.
Để thu đ−ợc dịch phân tán có nồng độ
protein là 0,01 mg/ml và có chứa 1, 10 và 20
mM CaCl2 để xác định các tính chất bề mặt,
lấy 2 ml dịch phân tán 1mg/ml ở trên đem pha
lo!ng đến 100 ml bằng dung dịch đệm acetate
pH 6,0. Rồi sau trộn đều với dung dịch đệm
acetate pH 6,0 có chứa 2, 20, 40 mM CaCl2 với
tỷ lệ 1:1.
2.3 Chuẩn bị nhũ t−ơng
Nhũ t−ơng đ−ợc chuẩn bị bằng cách trộn
đều 80 ml dịch phân tán protein 1mg/ml ở trên
và 20 g dầu hóa h−ớng d−ơng. Sau đó đồng
hóa bằng thiết bị Ultra-Turrax ở tốc độ 8000
vòng/phút trong thời gian 1 phút. Nhũ t−ơng
có chứa các nồng độ canxi clorua khác nhau
đ−ợc điều chỉnh bằng cách cho thêm canxi
clorua tr−ớc hoặc sau khi nhũ hóa.
Trong tr−ờng hợp canxi clorua đ−ợc cho
thêm vào sau khi nhũ hóa, cân 200 mg natri
caseinat (độ chính xác 0,0001 mg) cho phân
tán đều trong 100ml dung dịch đệm acetate
pH 6,0. Nhũ t−ơng ban đầu đ−ợc chuẩn bị nh−
trên bằng cách trộn đều 80 ml dịch protein
1mg/ml và 40 g dầu hoa h−ớng d−ơng. Sau đó
cho thêm 80 ml dung dịch đệm acetate chứa
CaCl2 với nồng độ là 2, 4, 10, 20 và 40 mM
vào nhũ t−ơng ban đầu và trộn đều rất nhẹ
bằng máy khuấy từ.
Trong tr−ờng hợp canxi clorua đ−ợc cho
thêm vào tr−ớc khi nhũ hóa, natri caseinat
đ−ợc phân tán trong dung dịch đệm acetate pH
6,0 có chứa canxi clorua với các nồng độ là 1,
2, 5, 10 và 20 mM. Sau đó trộn đều với dầu
hoa h−ớng d−ơng và tiến hành chuẩn bị nhũ
t−ơng nh− trên. Các thí nghiệm đ−ợc thực hiện
ít nhất 3 lần.
2.4 Xác định kích th−ớc hạt và sự phân bố
kích th−ớc hạt
Tr−ớc khi xác định kích th−ớc hạt, nhũ
t−ơng đ−ợc pha lo!ng bằng dung dịch SDS
(sodium dodecyl sulfate) 0,5% với tỷ lệ 1:20 để
tách các hạt dầu kết tụ ra khỏi nhau. Đ−ờng
kính trung bình bề mặt-thể tích (d32) của hạt
đ−ợc xác định bằng thiết bị Mastersizer S long
bed (version 2.15, Malvern Instruments Ldt,).
Các thông số của máy sử dụng để đo kích th−ớc
hạt đ−ợc thiết lập là loại mô hình quang học
code 30 FD, nó t−ơng đ−ơng với hệ số khúc xạ
thực là 1,5295, hệ số khúc xạ ảo là 0,01.
2.5 Xác định sức căng bề mặt dị thể
Sức căng bề mặt dị thể đ−ợc xác định
bằng thiết bị đo sức căng bề mặt hạt tự động
(Tracker, IT-Concept, Saint-Clementes Places,
France). Tr−ớc khi tiến hành thí nghiệm, hệ
thống máy đ−ợc kiểm tra độ sạch bằng cách
đo sức căng bề mặt của bề mặt dị thể n-
hexadecane/n−ớc tinh khiết. Nếu trong thời
gian đo 30 phút, sức căng bề mặt đo đ−ợc là
50 mN/m và giá trị này không thay đổi thì hệ
thống máy có độ sạch đảm bảo. Sau đó tiến
hành đo các thí nghiệm trong thời gian 60
phút.
2.6. Xác định suất co giãn bề mặt dị thể
Suất co gi!n bề mặt dị thể cũng đ−ợc thực
hiện trên thiết bị đo sức căng bề mặt hạt tự
động (Tracker, IT-Concept, Saint-Clementes
Places, France). Sau khi tiến hành đo sức căng
bề mặt đạt đến trạng thái cân bằng (60 phút),
tiến hành đo suất bề mặt dị thể trong thời gian
5 phút. Các thông số của phép đo đ−ợc thực
hiện bao gồm biên độ dao động là 1,5 àl và
tần số là 0,1Hz.
3. KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1 Sự phân bố kích th−ớc hạt và đ−ờng
kính trung bình của hạt
Trong tr−ờng hợp canxi clorua đ−ợc thêm
vào sau khi nhũ hóa, ảnh h−ởng của canxi
clorua đến đ−ờng kính trung bình bề mặt-thể
tích (d32) của các hạt dầu đ−ợc thể hiện ở đồ
thị 1. Qua đồ thị 1 cho thấy rằng sự thay đổi
kích th−ớc của hạt dầu xảy ra rất ít sau các
thời gian bảo quản khác nhau. Tuy nhiên
đ−ờng kính trung bình d32 tăng nhẹ từ 9,16 àm
đến 11 àm đối với các nhũ t−ơng có chứa 0 và
20 mM CaCl2 sau 3 ngày bảo quản và tăng từ
9,16àm đến 10,14 àm đối với nhũ t−ơng có
chứa 10 mM sau 5 ngày bảo quản. Sự phân bố
kích th−ớc hạt dầu của nhũ t−ơng đ−ợc thể
hiện ở đồ thị 2. ở đồ thị 2 cho chúng ta thấy
rằng sự phân bố kích th−ớc các hạt dầu trong
nhũ t−ơng ngay sau khi nhũ hóa không bổ
sung canxi clorua có ph−ơng thức đơn với hầu
hết các hạt có kích th−ớc từ 0,4-300 àm. Kết
quả này giống với kết quả của Singh và Ye
(2000). Sau các thời gian bảo quản nhũ t−ơng
khác nhau kích th−ớc hạt dầu có sự thay đổi.
Cũng ở đồ thị 2 cho thấy rằng, sau 1 ngày bảo
quản thì sự phân bố kích th−ớc hạt dầu có
ph−ơng thức đơn đối với hầu hết các nhũ
t−ơng có chứa các nồng độ canxi clorua khác
nhau. Tuy nhiên sau 5 ngày bảo quản thì sự
phân bố kích th−ớc hạt có ph−ơng thức kép với
các pic nhỏ đ−ợc hình thành ở nồng độ canxi
clorua cho thêm vào là 0, 1, 2 và 10 mM (đồ
thị 2A, B, C và E).
Đồ thị 1. ảnh h−ởng của canxi clorua đ−ợc cho thêm sau khi nhũ hóa đến độ bền của nhũ t−ơng
D
0
5
10
15
0.1 10 1000
C
0
5
10
15
0.1 10 1000
B
0
5
10
15
0.1 10 1000
Đ−ờng kính hạt ( m)à
A
0
5
10
15
0.1 10 1000
S
ự
ph
ân
b
ố
kí
ch
th
−
ớc
h
ạt
(%
)
S
ự
ph
ân
b
ố
kí
ch
th
−
ớc
h
ạt
(%
)
S
ự
ph
ân
b
ố
kí
ch
th
−ớ
c
hạ
t (
%
)
S
ự
ph
ân
b
ố
kí
ch
th
−ớ
c
hạ
t (
%
)
Đ−ờng kính hạt ( m)à
Đ−ờng kính hạt ( m)àĐ−ờng kính hạt ( m)à
Đồ thị 2. Sự phân bố kích th−ớc hạt dầu của các nhũ t−ơng có cho thêm canxi clorua sau khi nhũ
hóa và bảo quản ở thời gian khác nhau: 0 (A), 1 (B), 2 (C), 5 (D), 10 (E) và 20 mM (F) CaCl2
Trong tr−ờng hợp canxi clorua đ−ợc
thêm vào nhũ t−ơng tr−ớc khi nhũ hóa, ảnh
h−ởng của nó đến kích th−ớc hạt trong khi
đồng hóa và trong thời gian bảo quản đ−ợc
thể hiện ở đồ thị 3. Khi tăng nồng độ canxi
clorua từ 0 đến 20 mM làm tăng kích th−ớc
(d32) của các hạt dầu từ 8,8 àm đến 13,16
àm ngay sau khi đồng hóa. Đồ thị 3 cho
thấy rằng d32 hầu nh− thay đổi rất ít trong
quá trình bảo quản khi nồng độ CaCl2 cho
thêm vào từ 0-10 mM. Nh−ng d32 tăng mạnh
từ 13,49 àm đến 19,47 àm trong 5 ngày bảo
quản đối với nhũ t−ơng có chứa 20 mM
CaCl2.
Đồ thị 3. ảnh h−ởng của canxi clorua đ−ợc cho thêm vào tr−ớc khi nhũ hóa
đến độ bền của nhũ t−ơng
Sự phân bố kích th−ớc hạt trong thời gian
bảo quản đ−ợc thể hiện ở đồ thị 4. Đồ thị 4 B
và 4 C có ph−ơng thức kép đối với nhũ t−ơng
có chứa 1 và 2 mM CaCl2 sau 5 ngày bảo
quản. Mặc dầu không tạo ra ph−ơng thức kép
nh−ng sự thay đổi kích th−ớc hạt xảy ra rất rõ
ràng đối với nhũ t−ơng có chứa 20 mM CaCl2
sau 3 ngày bảo quản.
3.2 ảnh h−ởng của canxi clorua đến các
tính chất bề mặt dị thể
Để loại bỏ sự ảnh h−ởng của các
monoglyceride và diglyceride có trong dầu
hoa h−ớng d−ơng đến các tính chất bề mặt dị
thể, thí nghiệm này đ! sử dụng n-hexandecane
là pha dầu để nghiên cứu.
ảnh h−ởng của canxi clorua đến các tính
chất bề mặt dị thể đ−ợc thể hiện ở đồ thị 5 và
bảng 1. Khi tăng nồng độ canxi clorua trong
dịch natri caseinat không gây ra sự thay đổi
sức căng bề mặt dị thể so với so với dịch natri
caseinat không chứa canxi clorua (đồ thị 5)
nh−ng nó làm giảm suất co gi!n bề mặt dị thể
(bảng 1). Sức căng bề mặt dị thể giảm mạnh
từ khoảng 50 mN/m đến 18,5 mN/m trong
những phút đầu và đạt đến trạng thái cân
bằng sau 15 phút.
ở các nồng độ canxi clorua khác nhau thì
suất co gi!n bề mặt dị thể khác nhau
(P=0,038<0,05). Khi cho thêm 1, 10 và 20
mM CaCl2 vào dịch natri caseinat thì suất co
gi!n bề mặt dị thể giảm t−ơng ứng từ 13,51 ±
0,44 mN/m đến 10,39 ± 2,21 mN/m và 9,62 ±
1,49 mN/m (bảng 1).
D
0
5
10
15
0.1 10 1000
C
0
5
10
15
0.1 10 1000
B
0
5
10
15
0.1 10 1000
A
0
5
10
15
0.1 10 1000
Đ−ờng kính hạt ( m)à
S
ự
p
hâ
n
bố
k
íc
h
th
−ớ
c
hạ
t (
%
)
S
ự
p
hâ
n
bố
k
íc
h
th
−ớ
c
hạ
t (
%
)
S
ự
ph
ân
b
ố
kí
ch
th
−ớ
c
hạ
t (
%
)
S
ự
ph
ân
b
ố
kí
ch
th
−ớ
c
hạ
t (
%
)
Đ−ờng kính hạt ( m)à
Đ−ờng kính hạt ( m)àĐ−ờng kính hạt ( m)à
Đồ thị 4. Sự phân bố kích th−ớc hạt dầu của nhũ t−ơng có cho thêm canxi clorua tr−ớc khi ngũ hóa
và bảo quản ở thời gian khác nhau: 0 (A), 1 (B), 2 (C), 5 (D), 10 (E) và 20 mM (F) CaCl2
Đồ thị 5. ảnh h−ởng của canxi clorua đến sức căng bề mặt dị thể
n-hexandecane/dung dịch natri clorua
Bảng 1. ảnh h−ởng của canxi clorua đến suất co giãn bề mặt của bề mặt dị thể
n-hexandecane/dung dịch natricasseinat
Dịch protein chứa nồng độ CaCl2 khác nhau (mM)
Suất co giãn bề mặt dị thể
(mN/m)
0 12,16 ± 0,83ab
1 13,51 ± 0,44a
10 10,39 ± 2,21ab
20 9,62 ± 1,49b
(Các chữ cái khác nhau ở phía trên thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở độ tin cậy 95% ở các nồng độ
CaCl2 khác nhau).
Về nguyên tắc khi tăng nồng độ CaCl2
làm giảm điện tích trên phân tử protein. Khi
đó lực đẩy tĩnh điện giữa các phân tử kế cận
giảm, sự hấp thụ và t−ơng tác kế cận tăng lên.
Chính vì điều này làm giảm sức căng bề mặt
dị thể và tăng suất co gi!n bề mặt dị thể.
Nh−ng trong thực tế các kết quả thí nghiệm lại
cho thấy sự trái ng−ợc về suất co gi!n bề mặt
dị thể. Hiện t−ợng này có thể đ−ợc giải thích
rằng khi cho thêm 1 mM CaCl2 vào trong dịch
protein thì ch−a đủ để làm tăng sự hấp thụ các
phân tử protein lên bề mặt hạt dầu. Tuy nhiên
khi nồng độ CaCl2 cho thêm vào v−ợt quá
nồng độ tới hạn (10 mM) thì nó gây ra sự kết
tụ của các phân tử protein. Sự kết tụ này làm
giảm số l−ợng phân tử protein hấp thụ lên bề
mặt hạt dầu. Mặt khác sự liên kết giữa Ca+2
với casein sẽ làm g!y một phần lớp casein đ!
hấp thụ quanh hạt dầu, mặc dầu bề dầy của
lớp hấp thụ đó tăng lên (Dalgleish, 1997).
4. KếT LUậN
Ph−ơng pháp phân tích kích th−ớc hạt đ!
chứng minh rằng ion canxi có ảnh h−ởng đến
độ bền của nhũ t−ơng khi nó đ−ợc cho thêm
vào tr−ớc hoặc sau khi nhũ hóa.
Hàm l−ợng canxi clorua cho thêm vào
càng tăng thì độ bền của nhũ t−ơng càng
giảm và nồng độ tới hạn là 10 mM đủ để làm
cho nhũ t−ơng không ổn định trong thời gian
bảo quản. Tuy nhiên khi CaCl2 cho vào sau
khi nhũ hóa thì độ bền của nhũ t−ơng ít bị
ảnh h−ởng hơn so với CaCl2 cho vào tr−ớc khi
nhũ hóa.
Độ bền của nhũ t−ơng đ−ợc quyết định
bởi các tính chất bề mặt dị thể: Sức căng bề
mặt dị thể và suất co gi!n bề mặt dị thể. Sức
căng bề mặt dị thể giảm theo thời gian không
bị ảnh h−ởng nhiều bởi canxi nh−ng suất co
gi!n bề mặt thì giảm mạnh khi nồng độ canxi
clorua cho vào dịch protein tăng. Chúng ta đ!
biết rằng độ bền của nhũ t−ơng đ−ợc xác định
bởi sự bền vững của lớp màng bao quanh hạt
dầu, đặc biệt với nhũ t−ơng thực phẩm đ−ợc
làm từ protein thì sự bền vững của lớp màng
này bị ảnh h−ởng bởi ion canxi. Trong thực tế
sản xuất thực phẩm, canxi là thành phần có
giá trị dinh d−ỡng rất quan trọng. Cho nên
việc loại bỏ canxi ra khỏi các sản phẩm thực
phẩm là không thể. Vấn đề ở chỗ là chúng ta
bổ sung chúng vào thực phẩm nh− thế nào để
vừa đảm bảo đ−ợc nhu cầu dinh d−ỡng cho
con ng−ời và vừa đảm bảo đ−ợc độ bền của
nhũ t−ơng.
Tài liệu tham khảo
Dalgleish, D.G. (1997). Adsorption of protein
and the stability of emulsions. Trends in
Food Science and Technology 8 (1), 1-6.
Dickinson, E. and Davies, E. (1999). Influence
of ionic calcium on stability of sodium
caseinate emulsions. Colloids and
Surfaces B: Biointerfaces 12, 203-212
Dickinson, E. and Golding, M. (1998).
Influence of calcium ions on creaming
and rheology of emulsions containing
sodium caseinate. Colloids and
Surfaces A. Physicochemical and
engineering aspects 144, 167-177
Mitidieri, F.E. and Wagner, J.R. (2002).
Coalescence of O/W emulsions
stabilized by whey and isolate soybean
proteins. Influence of thermal
denaturation, salt addition and
competitive interfacial adsorption. Food
Research International 35, 547-557
Ye, A. and Singh, H. (2000). Influence of
calcium chloride addition on the
properties of emulsions stabilized by
whey protein concentrate. Food
Hydrocolloids 14, 337-346.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo khoa học- Ảnh hưởng của canxi đến độ bền kết hợp của nhũ tương được làm từ natri caseinat.pdf