Tài liệu Báo cáo Khái quát về sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam: MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và ...
45 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 979 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Khái quát về sở giao dịch I - Ngân hàng công thương Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển:
Trước năm 1998, ngân hàng công thương Việt nam là một bộ phận của ngân hàng Nhà nước có chức năng thực hiện nhiệm vụ tín dụng với các đơn vị kinh doanh công thương nghiệp. Sau năm 1998, hệ thống ngân hàng việt nam chuyển từ một cấp sang hệ thống ngân hàng hai cấp, tách bạch chức năng quản lý và kinh doanh và theo nghị định 59/CP năm 1998, bộ phận này trở thành một ngân hàng quốc doanh độc lập hoạt động như một ngân hàng thương mại mang tên ngân hàng công thương việt nam. Ngân hàng công thương việt nam được chính thức thành lập theo quyết định số 42/CT ngày14/11/1990 của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng(nay là Thủ tướng chính phủ) và được Thống đốc ngân hàng nhà nước ký quyết định số 285/QĐ-nh5 ngày 21/09/1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty nhà nước, theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ, tại quyết định số 90/TTG ngày 07/03/1994 nhằm tăng cường tập trung,phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống ngân hàng công thương Vịêt Nam đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Đến nay, hệ thống ngân hàng công thương Việt nam gồm: 1 trụ sở chính, 3 Sở giao dịch, 156 chi nhánh (trong đó có 93 chi nhánh trực thuộc và 63 chi nhánh phụ thuộc), gần 200 Phòng giao dịch, 99 Cửa hàng kinh doanh vàng bạc, 507 quỹ tiết kiệm và có quan hệ với 560 Ngân hàng tại hơn 52 quốc gia. Tính riêng trên địa bàn Hà Nội có 7 chi nhánh trực thuộc là:Ngân hàng công thương (NHCT) Khu vực I Hai Bà Trưng , NHCT Khu vực II Hai Bà Trưng, NHCT Hoàn Kiếm, NHCT Ba Đình, NHCT Chương Dương, NHCT Gia Lâm và 1 sở giao dịch là Sở giao dịch số I Sở giao dịch I NHCT-Việt Nam là một chi nhánh NHTM lớn, là đơn vị hạch toán phụ thuộc của NHCT-Việt Nam, được thành lập lại theo quyết định 134-HĐQT về việc sắp xếp lại tổ chức và hoạt động kinh doanh của SGD-I. Trong những năm: từ 1988 đến tháng 7 năm 1993, Sở giao dịch có tên là trung tâm giao dịch NHCT thành phố. Sau pháp lệnh ngân hàng, thực hiện điều lệ của NHCT-Việt Nam ngày 1/7/1993, Trung tâm giao dịch NHCT thành phố được giải thể và đổi thành Sở giao dịch NHCT-Việt Nam như ngày nay. Từ đó Sở giao dịch I có quyền tự chủ trong kinh doanh, có con dấu riêng và được phép mở tài khoản của ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng khác.
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT-Việt Nam, đồng thời được NHCT-Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard...
Trong hoạt động kinh doanh của mình, Sở giao dịch số I luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lượng kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, đổi mới phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng với phương châm: ”Vì sự thành đạt của mọi người,mọi nhà và mọi doanh nghiệp”.
II. Cơ cấu tổ chức của hệ thống NHCT và Sở giao dịch I NHCTVN
1. Hệ thống tổ chức của toàn ngân hàng
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy điều hành của trụ sở chính
3. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I NHCTVN
Ban giám đốc
Khối quản lý rủi ro
Khối kinh doanh
Khối tác nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng quản lý rủi ro.
Phòng khách hàng số1.
Phòng khách hàng số 2.
Phòng khách hàng cá nhân.
Phòng kế toán giao dịch
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán tài chính.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng tổng hợp.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng thông tin điện toán.
III. Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban
Để đảm bảo tính chất chuyên môn hóa cũng như sự liên kết về nghiệp vụ và các hoạt động, mỗi phòng ban đều có một nhiệm vụ và chức năng riêng như sau:
Phòng khách hàng số 1:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp lớn (các tổng công ty, tập đoàn lớn, tập đoàn đa quốc gia…) để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
Phòng khách hàng số 2:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các cá nhân, các tổ sản xuất… để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân…
Phòng quản lý rủi ro:
Là phòng tham mưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro và quản lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro. Quản lý giám sát thưc hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN. Là đầu mối khai thác và quản lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước.
Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo lại tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo bệ, an ninh an toàn tài chính.
Phòng kế toán giao dịch:
Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc lien quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp cá dịch vụ ngân hàng lien quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý kho tiền và quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT VN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân hàng.
Phòng kế toán tài chính:
Là phòng nghiệp vụ giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính đồng thời thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT VN.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN.
Phòng tiền tệ kho quỹ:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT VN, ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng thông tin điện toán:
Là phòng thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tổng hợp:
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
IV. Lĩnh vực hoạt động chính
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân cư trong nước và nước ngoài bằng VNĐ và ngoại tệ.
Cung cấp các dịch vụ chứng khoán như môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán….
Phát hành các loại thẻ thanh toán trong nước và quốc tế, như các loại thẻ ATM, thẻ E-partner, thẻ Master và Visa card..
Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế tín dụng của ngân hàng nhà nước và qui định của NHCT-VN.
Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước và NHCT-VN.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như thanh toán nhờ thu, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo L/C xuất khẩu, bảo lãnh thanh toán, kinh doanh ngoại tệ theo qui định của NHCT-VN.
Thực hiện các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước, chi trả kiều hối, thanh toán séc.
Thực hiện chế độ an toàn kho quỹ, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán và các ấn chỉ quan trọng, đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh toán chính xác kịp thời.
Thực hiện các dịch vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu tư phát triển theo yêu cầu của khách hàng.
Theo dõi kiểm tra kho ấn chỉ của NHCT-VN, đảm nhận xuất kho ấn chỉ quan trọng cho các chi nhánh NHCT phía Bắc.Thực hiện một số nhiệm vụ khác do NHCT-VN giao.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NHCT VIỆT NAM
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh
1. Tình hình hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch I NHCT VN trong những năm vừa qua là tương đối tốt , đa phần các năm đều có lãi tuy nhiên cũng có những sự biến động nhất định. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng kết quả kinh doanh năm 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Phòng Tổng hợp
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong giai đoạn từ năm 2005-2007 tình hình hoạt động kinh doanh của sở I có nhiều khởi sắc, lợi nhuận tăng đều qua các năm và phần lớn đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Doanh thu chủ yếu đạt được là do phần điều hòa vốn chiếm 85%, thu từ hoạt động tín dụng chiếm 10% và thu từ các hoạt động khác như dịch vụ hay đầu tư tài chính… chiếm 5%. Các khoản chi phí chủ yếu là khoản chi trả lãi tiền gửi chiếm gần 90% các loại chi phí, các khoản chi phí khác như mua sắm thiết bị, marketing, đào tạo… thường chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ. Năm 2008 do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới cũng như cơn bão tín dụng vào hồi giữa năm cũng đã gây ra ảnh hưởng phần nào đến tình hình kinh doanh của Sở I. Lợi nhuận năm 2008 giảm tương đối so với năm 2007 phần lớn là do lãi suất bình quân đầu vào tăng cao cũng như các ngân hàng phải chờ các tín hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất để giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên phần giảm là không đáng kể đã chứng tỏ sự nỗ lực rất lớn của tập thể ban lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên Sở giao dịch I trong việc khắc phục khó khăn của nền kinh tế để tiếp tục giữ vững sự phát triển ổn định, cố gắng đạt lại sự tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
2. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn luôn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, nó thể hiện được uy tín cũng như là căn cứ để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ở Sở giao dịch I cũng vậy vấn đề huy động vốn luôn được quan tâm đúng mức và tình hình huy động vốn trong những năm vừa qua đều ở mức cao.
Bảng tình hình huy động vốn năm 2005 – 2008
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
S N vốn huy động
16.071
17.448
18.826
17.864
I. Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN
10.399
9.859
13.735
12.538
1.1:- VNĐ
- Ntệ quy VNĐ
10.229
170
9.721
138
13.332
403
12.332
206
1.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
9.226
1.173
3.362
6.497
3.624
10.111
2.271
10.267
2. Tiền gửi TK
3.220
3.370
3.744
3.584
2.1: - VNĐ
- Ttệ quy VNĐ
1.165
2.055
1.336
2.034
1.581
2.163
1.542
2.042
2.2: K kỳ hạn
Có kỳ hạn
6
3.214
7
3.363
58
3.686
46
3.538
3. Chứng từ có giá
T.đó: kỳ phiếu
Trái phiếu
Chứng chỉ
688
331
220
137
620
241
379
268
4
264
310
10
300
4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác)
1.764
3.599
1079
1432
II. Phân theo loại TTệ
1.VNĐ
13.709
14.953
15.270
14.890
2. Ntệ quy VNĐ
2.362
2.495
3.556
2.974
III. Phân theo kỳ hạn
1.Không kỳ hạn
9.231
3.369
3.789
3.207
2.Có kỳ hạn
6.840
14.079
15.037
14.657
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I NHCT VN có xu hướng tăng dần lên qua các năm. Tốc độ tăng vốn huy động bình quân khoảng xấp xỉ 5%/ năm. Từ 16.071 tỷ VND nguồn vốn huy động năm 2005 đã tăng lên 17.864 tỷ VND năm 2008. Năm 2008 nguồn vốn huy động cũng có sự sụt giảm về số tuyệt đối so với năm 2007 và không đạt được đúng kế hoạch đặt ra do ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế.
Về tỷ trọng các nguồn vốn thì vốn huy động từ các doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các nguồn vốn ( từ 60-80%) sau đó đến nguồn vốn huy động từ tiết kiệm tư nhân chiếm 10-15% còn lại là nguồn vốn huy động từ các nguồn khác như chứng từ có giá hay các tiền gửi khác. Đây được coi là một cơ cấu vốn hợp lý đối với sự phát triển của các Ngân hàng thương mại nói riêng cũng như đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Sở giao dịch I là đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, tiếp thị nhiều hơn đối vơi các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, tăng tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng huy động vì đây là một nguồn vốn lớn.
Đối với loại tiền huy động, ta thấy nguồn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với VNĐ và tốc độ tăng trưởng nguồn huy động là chậm, thậm chí trong năm 2008 còn giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong các năm này, lãi suất huy động của đồng ngoại tệ thấp còn lãi suất của đồng Việt Nam cao, ổn định, vì thế tốc độ tăng trưởng huy động bằng VNĐ là cao cả về số tuyệt đối lẫn tương đối ( năm 2005 là 13.709 chiếm 85 % thì đến năm 2008 là 14.890 chiếm tới gần 95%) . Đối với kỳ hạn huy động vốn, năm 2005 nguồn vốn huy động không kỳ hạn cao hơn nguồn vốn huy động có kỳ hạn do các doanh nghiệp và tư nhân chưa lên được kế hoạch chính xác cho các nguồn vốn cần sử dụng, tuy nhiên điều này đã có sự thay đổi rõ ràng trong năm 2006, nguồn vốn có kỳ hạn tăng nhanh từ 6.840 lên 14.079 đã cho thấy việc lên kế hoạch sử dụng vốn của các tổ chức kinh tế và tư nhân ngày càng được cải thiện. Nguồn vốn có kỳ hạn còn tiếp tục tăng qua các năm 2007 và 2008, năm 2008 tuy có sự sụt giảm đôi chút nhưng không đáng kể và vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối so với nguồn vốn không kỳ hạn ( nguồn vốn có kỳ hạn chiếm đến 85% trên tổng nguồn vốn huy động ).
3. Tình hình sử dụng vốn
Với nguồn vốn lớn huy động được trên 15.000 tỷ đồng mỗi năm thì vấn đề sử dụng vốn luôn được coi là vấn đề thiết yếu của Sở giao dịch I, nó là yếu tố quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Số liệu thống kê tình hình dư nợ cho vay và đầu tư được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng hoạt động sử dụng vốn của Sở Giao Dịch I
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.940
4.499
4.559
4.328
Đầu tư
1.152
1.723
1.458
1.372
Dư nợ tín dụng
2.788
2.876
3.101
2.956
A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
987
945
1.008
1.150
- Trung và dàI hạn
1.801
1.931
2.093
1.806
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
2.066
2.081
2.341
2.254
- Kinh tế ngoài Qdoanh
722
795
760
702
C/ Phân theo ngành SXKD
- Công nghiệp
1.430
1.460
1630
1570
- Tiêu dựng
38
40
46
39
Thương nghiệp
963
970
1100
985
- Dịch vụ
54
60
65
57
Ngành khác
303
346
260
305
D/ Chất lượng tín dụng
Dư nợ trong hạn
2.780,8
2.774,5
3.101
2956
- Dư nợ quá hạn
7,2
1,5
0
0
+ KTQD
4,9
+ KTNQD
2,3
E/ Chỉ tiêu hiệu quả
- Tổng doanh số cho vay
5.193
6.960
7.380
7.270
- Tổng doanh số thu nợ
4.819
6.971
7.056
6.962
Nguồn: Phòng Tổng hợp
3.1. Dư nợ tín dụng
Tình hình dư nợ tín dụng ở Sở giao dịch I luôn đạt ở mức cao trung bình trên 2500 tỷ VND mỗi năm và có sự tăng trưởng đều đặn qua mỗi năm với tốc độ tăng khoảng xấp xỉ 10%/năm. Ngoài ra do tính ổn định của VND nên các doanh nghiệp vẫn vay bằng VND là chủ yếu( khoảng 85%) còn lượng ngoại tê vay là rất ít ( chỉ chiếm khoảng 15%).
Trong tổng số dư nợ tín dụng thì dư nợ trung và dài hạn vẫn chiếm ưu thế hơn so với dư nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ Sở giao dịch I vẫn luôn là một trong những chi nhánh lớn nhất của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, các dự án được Sở giao dịch I thông qua thường là những dự án lớn với thời gian thu hồi vốn dài tuy nhiên các dự án cũng sẽ đem lại những nguồn lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh. Tuy nhiên năm 2008 do có cuộc khủng hoảng kinh tế và đặc biệt là cơn bão tín dụng vào đợt giữa năm nên dư nợ ngắn hạn đã có sự tăng lên rõ rệt, các doanh nghiệp thường vay với thời hạn ngắn để chờ các tín hiệu từ Ngân hàng Nhà nước trong việc điều chỉnh lãi suất, có như vậy các doanh nghiệp mới đảm bảo tìm kiếm được lợi nhuận trong thời buổi kinh tế khó khăn này.
Nếu như một số chi nhánh khác thì tình hình dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang ngày càng được quan tâm do sự năng động của bộ phận kinh tế này thì ở Sở giao dịch I vẫn chú trọng cho vay đối với thành phần quốc doanh và đặc biệt là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, thường là các tổng công ty hay các tập đoàn lớn trong các lĩnh vực then chốt như công nghiệp hay thương nghiệp… Điều này được thể hiện rất rõ qua cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành, trong đó ngành công nghiệp và thương nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu ( xấp xỉ 80% so với tổng số các ngành).Với đối tượng khách hàng có uy tín như vậy nên công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của Sở giao dịch I là rất tốt, thường các khoản nợ đều được thanh toán đúng hạn hoặc trong thời gian cho phép. Có thể nói tình hình dư nợ tín dụng của Sở giao dịch I là tương đối tốt, việc tập trung vào những khách hàng quốc doanh truyền thống đi kèm với công tác kiểm soát rủi ro chặt chẽ sẽ là những điều kiện cần cho sự phát triển trong tương lai của sở giao dịch I nói riêng cũng như hệ thống Ngân hàng Công Thương nói chung
3.2. Hoạt động đầu tư
Bên cạnh hoạt động cho vay là hoạt động chủ chốt của các ngân hàng thương mại thì cũng không thể không nhắc đến các hoạt động đầu tư, những hoạt động cũng đem lại một nguồn lợi nhuận đáng kể. Hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I chủ yếu bao gồm các hoạt động như mua các loại chứng khoán như trái phiếu chính phủ, các công trái, các cổ phiếu…. và quan trọng nhất là hoạt động đầu tư liên ngân hàng.
Hoạt động đầu tư cũng có sự tăng trưởng đều đặn qua các năm, từ mấy trăm tỷ đồng các năm 2000 nay đã tăng lên xấp xỉ 1.500 tỷ đồng, tuy nhiên cũng giống như một số hoạt động khác thì hoạt động đầu tư cũng có những biến động giảm trong năm 2008, khi mà các cổ phiếu liên tục giảm giá, lãi suất thì tăng cao....đã làm cho hoạt động đầu tư tại Sở giao dịch I có phần chững lại tuy nhiên rất có thể hoạt động này sẽ còn tăng trưởng mạnh trong các năm tiếp theo đặc biệt là hoạt động liên ngân hàng, một trong những hoạt động rất được chú trọng ở các ngân hàng nước ngoài, đấy có thể sẽ là xu hướng phát triển trong tương lai của các ngân hàng ở Việt Nam.
4. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng
4.1. Phân loại các khoản nợ
Hàng năm các ngân hàng có rất nhiều dự án cho vay đối với nhiều đối tượng khác nhau, có các đối tượng là các doanh nghiệp lớn đáng tin cậy, có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cũng có cả các khách hàng cá nhân. Tuy nhiên các loại nợ tại sở giao dịch I thường được phân chia thành 5 loại khác nhau theo mức độ rủi ro tăng dần như sau:
Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ thuộc diện an toàn, khoản nợ thường được trả đúng hạn hoặc trước hạn và trả đủ cả gốc và lãi.
Nợ cần chú ý: là các khoản nợ trả thường chậm hơn hạn định trong khoảng từ 0-90 ngày, đây là các khoản nợ vẫn được coi là thuộc diện an toàn cao.
Nợ nghi ngờ: là các khoản nợ bắt đầu được đưa vào diện nghi ngờ, thời hạn trả nợ chậm hơn hạn định từ 90-180 ngày, các khoản nợ này có độ rủi ro từ trung bình trở lên.
Nợ khó đòi: là các khoản nợ khó có khả năng thu hồi được , thời hạn trả nợ chậm dài trong khoảng 180-360 ngày , các khoản nợ này có độ rủi ro rất cao, các khoản nợ thu hồi được trong phân loại này là rất ít
Nợ có khả năng mất vốn: là các khoản nợ có thời hạn trả nợ chậm từ 360 ngày trở lên, những khoản nợ này gần như không thể thu hồi được, thường do có các biến cố nhất định như làm ăn thua lỗ nặng, phạm pháp hay phá sản….
4.2. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
Trong hệ thống chi nhánh NHCT Việt Nam, sở giao dịch I luôn đi đầu trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng. Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê, nhìn vào bảng hoạt động sử dụng vốn chúng ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Năm 2005 dư nợ quá hạn là 7,2 tỷ đồng đến năm 2006 giảm xuống còn 1,5 tỷ và 2 năm gần đây thì gần như đã không còn có các khoản nợ quá hạn. Trong các khoản nợ quá hạn thì các khoản nợ của các doanh nghiệp quốc doanh chiếm 60% tổng số, tuy nhiên đa phần các khoản nợ của đơn vị là do chậm trả lãi do một số lý do khách quan nào đó nên thế vẫn được đưa vào các loại nợ và không phải do các doanh nghiệp đi vay hoạt động thua lỗ. Để có được kết quả tốt như vậy là do công tác thẩm định dự án đầu tư cũng như đánh giá các khách hàng ở sở giao dịch I là khá tốt. Các khách hàng đa phần đều được đánh giá là có độ tin cậy cao, các khách hàng chủ yếu của đơn vị đa phần là các tổng công ty, các tập đoàn lớn, dư nợ tín dụng đối với bộ phận này chiếm đến 85% tổng số dư nợ tín dụng, các dự án đã qua thẩm định chủ yếu là các dự án có độ khả thi cao, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính tốt và thời gian thu hồi vốn hợp lý. Đi kèm với đó là công tác quản lý và kiểm soát tốt. Ở tại đơn vị có một phòng nghiệp vụ kiểm soát rủi ro chuyên đánh giá rủi ro của các dự án vay vốn, phòng này luôn đóng vai trò tham mưu cho các phòng khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay cuối cùng. Bên cạnh đó hàng năm hệ thống NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng luôn có các khoản trích lập dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ không có khả năng thu hồi do các nguyên nhân bất khả kháng. Tổng hợp tất cả các yếu tố trên đã cho ta thấy một bức tranh tổng quan về khả năng kiểm soát rủi ro tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam, công tác kiểm soát rủi ro tốt là điều kiện quan trọng và cần thiết cho việc thúc đẩy hoạt động phát triển kinh doanh tài các ngân hàng.
II. Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư phát triển thường được chú trọng ở các doanh nghiệp sản xuất hơn là các tổ chức tài chính tuy nhiên cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới thì các hoạt động này ngày càng được chú trọng ở tất cả các tổ chức, các doanh nghiệp nói chung trong tất cả các lĩnh vực khác nhau. Điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng chi phí cho hoạt động đầu tư phát triển
Đơn vị: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Tổng hợp
1. Đầu tư tài sản cố định
Hàng năm Sờ giao dịch I luôn tập trung đầu tư mọi nguồn lực để chi nhánh luôn là chi nhánh cấp một hàng đầu của ngân hàng Công thương, và được chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai hiện đại hóa đầu tiên. Bên cạnh đó cùng với kết quả hoạt động kinh doanh luôn có lãi trong những năm vừa qua, Sở giao dịch I đã tập trung nhiều vốn để cải tạo và đổi mới hệ thống máy móc thiết bị để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chúng ta có thể thấy được sự đầu tư này qua bảng chi phí hoạt động ở trên. Trong số những máy móc thiết bị được đầu tư thì thiết bị điện, điện tử tin học được tập trung đầu tư nhiều nhất( chiếm khoảng 80%) chủ yếu là các loại máy tính, máy in, máy soi tiền, máy đếm tiền... Điều đó cho thấy Sở giao dịch I đã rất chú trọng đến việc đưa tin học vào hoạt động để đáp ứng với yêu cầu hiện đại hóa ngày càng cao, phù hợp với xu thế chung của hoạt động ngân hàng trước điều kiện hội nhập.
2. Đầu tư nguồn nhân lực
Với xác định ngay từ ban đầu luôn coi con người là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thành công, Sở giao dịch I đã tập trung đào tạo từng cán bộ nhân viên về cả năng lực chuyên môn lẫn phẩm chất đạo đức. Đơn vị luôn bảo đảm những quyền lợi hợp pháp của người lao động, không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người có thể có được môi trường làm việc tốt nhất, có thể hết sức vì sự phát triển của đơn vị. Sở giao dịch I luôn khuyến khích động viên các cán bộ công nhân viên đi học thêm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Ngoài ra, đơn vị cũng thường xuyên cử các cán bộ đi học các khóa đào tạo do đơn vị đứng ra hoặc do hội sở chính NHCT VN đứng ra tổ chức như: đào tạo quản trị ngân hàng cao cấp, đào tạo theo chuyên đề nghiệp vụ, đào tạo ngoại ngữ tin học, đào tạo theo thỏa thuận hợp tác với nước ngoài... Năm 2005 chi nhánh đã đầu tư tới 80 triệu đồng để mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ. Các khóa đào tạo đã được đặc biệt chú trọng tới việc thiết kế nội dung, chương trình và áp dụng các phương thức đào tạo phù hợp với từng đối tượng để nâng cao trình độ quản lý kỹ năng nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức về cơ chế thị trường, năng lực tiếp thu công nghệ mới thông qua hính thức cả cán bộ, mở các khóa đào tạo sau đại học, chuyển đổi các lớp tập huấn, hội thảo theo chuyên đề trong và ngoài nước. Thông qua các chương tình đào tạo, trình độ và tri thức của các càn bộ đã từng bước nâng lên, cập nhật những kiến thức mới đáp ứng ngay cho công việc kể cả các nghiệp vụ mới phát sinh, lấp dần lỗ hổng kiến thức và kỹ năng trong quá trình chuyển đổi. Chi phí cho đào tạo qua các năm ngày một tăng lên chứng tỏ việc chú trọng vào yếu tố con người ngày càng được coi trọng và đây chính là một chiến lược phát triển đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT VN.
3. Đầu tư các hoạt động Marketing
Hàng năm Sở giao dịch I cũng thường chi một khoản tiền lớn cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm khi đơn vị khai trương quỹ mới, đưa ra thị trường các loại thẻ mới hay thưởng cho những khách hàng có số dư tài khoản lớn, chương trình tiết kiệm dự thưởng và một số hoạt động từ thiện....Chi phí cho hoạt động này ngày càng được chú trọng qua các năm, năm 2005 là 240 triệu đồng; đến năm 2008 là 615 triệu đồng, tăng gần 3 lần. Điều đó chứng tỏ đơn vị đang cố gắng nỗ lực từng ngày để thu hút hơn nữa khách hàng, giữ quan hệ vũng chắc với các khách hàng truyền thống lâu năm và tạo dựng dần các mối quan hệ với các khách hàng mới, tạo niềm tin cho các khách hàng, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tạo đà tăng cường vị thế của mình trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
III. Thực trạng hoạt động thẩm định dự án
1. Quy trình thẩm định dự án
Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng khách hàng
Cán bộ thẩm định
Trưởng phòng thẩm định
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ
Hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm định
Thẩm định
Lập báo cáo thẩm định
Lưu hồ sơ, tài liệu
Kiểm tra, kiểm soát
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
§¹t
Chưa đạt yêu cầu
Bổ sung, giải trình
Chưa
râ
Chưa đủ điều kiện thẩm định ®Þnh
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung hoàn thiện cho đến khi đầy đủ. Nhận hồ sơ khách hàng có phiếu giao nhận.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thu thập thông tin từ CIC: thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng tinh đến thời điểm gần nhất.
Hồ sơ khách hàng được gửi đến phòng quản lý rủi ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng giám đốc, các tài liệu gửi đến phòng quản lý rủi ro bao gồm: hồ sơ pháp lý khách hàng, hồ sơ dự án đầu tư, hồ sở tài sản đảm bảo, các báo cáo tài chính.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
Cán bộ tín dụng kiểm tra tính xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ khách hàng.
Về mục đích vay vốn: cần kiểm tra nhu cầu vay vốn có thuộc đối tượng cho vay của ngân hàng không. Tính hợp pháp của mục đích vay vốn, mặt hàng kinh doanh có thuộc diện cấm lưu hành theo quy định của Chính phủ không? Đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ cần kiểm tra xem có phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành không?
Bước 3: Kiểm tra xác minh thông tin
Thu thập thông tin về khách hang: ban lãnh đạo của khách hang vay vốn, tình hình nhà xưởng, tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính….
Các thông tin trên có thể được thu thập từ chính hồ sơ khách hang, hoặc bằng cách đi thực tế tại cơ sở và từ các nguồn khác như: trung tâm thông tin tín dụng NHNN ( CIC ), phòng thông tin Kinh tế - Tài chính – Ngân Hàng NHCT Việt Nam. Thông qua các bạn hang, đối tác làm ăn, các nhà cung cấp dịch vụ, thiết bị, nguyên vật liệu, các ngân hang mà khách hàng hiện đang vay vốn hoặc đã vay vốn trước đó
Bước 4: Phân tích ngành
Phân tích ngành là bước quan trọng trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn của ngân hàng. Thực chất phân tích ngành là xem xét đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với tình hình thị trường hiện tại, các nội dung chủ yếu trong phân tích ngành là:
Xem xét tốc độ phát triển của ngành trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai
Sự phát triển của các doanh nghiệp lớn trong ngành, các chính sách của chính phủ, những thay đổi về điều kiện lao động.
Về vị trí của doanh nghiệp trong ngành, sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, tính cạnh tranh khả năng thích nghi với sự thay đổi của thị trường.
Đề đánh giá được những tiêu chí trên cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin về sự chuyển đổi trong ngành: sự thay đổi về giá cả, cung cầu sản phẩm, các sản phẩm có khả năng thay thế. Vị trí của sản phẩm trong ngành: doanh số, sự tin tưởng của khách hàng, trình độ kỹ thuật, tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ngoài ra còn phải thu thập ý kiến của bên thứ ba: nhận định của bạn hàng, các doanh nghiệp cùng ngành và từ phía khách hàng.
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
Dựa trên hồ sơ vay vốn của khách hàng va các thông tin liên quan, cán bộ tín dụng sẽ thẩm định khách hàng vay vốn:
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và hiện tại.
Bước 6: Thẩm định dự án đầu tư
Trên cơ sở là dự án đầu tư, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tính khả thi của dự án, hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra nhằm phục vụ cho việc ra quyết định có nên cho vay hay không. Quá trình thẩm định cũng là lúc cán bộ tín dụng góp ý cho khách hàng, tạo tiền đề cho việc đảm bảo hiệu quả cho vay, trả nợ đúng hạn, phòng ngừa rủi ro. Qua đó xác định số tiền cho vay, thời hạn vay, tiến độ giải ngân hợp lý đảm bảo hiệu quả đầu tư của ngân hàng.
Bước 7: Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
Việc tính toán có cơ sở dựa trên đơn xin vay của khách hàng: số tiền giải ngân thời hạn, lãi suất dự tính cán bộ tín dụng tiến hành tính toán lãi phí và các lợi ích có thể thu được nếu khoản vay được phê duyệt, các lợi ích không chỉ do khoản vay trực tiếp mang lại mà phải xem xét tổng thể cả các lợi ích lâu dài khác khi thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài với doanh nghiệp.
8: Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay, thẩm định rủi ro tín dụng độc lập
Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay tùy thuộc vào biện pháp nhận bảo đảm.
Cán bộ phòng quản lý rủi ro sẽ tiến hành thẩm định rủi ro tín dụng. Từ hồ sơ khách hàng sẽ phát hiện dấu hiệu rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro tương ứng và chịu trách nhiệm về các đề xuất của mình.
Bước 9: Lập tờ trình thẩm định
Cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định dựa trên các nội dung thẩm định ở trên và trình lên lãnh đạo phòng xem xét và kiểm tra.
Bước 10: Trưởng phòng tín dụng đánh giá, kiểm tra và nhận xét, sau đó trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt lần cuối.
Quy trình thẩm định được tiến hành trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng đối với những dự án vay vốn ngắn hạn và không quá 30 ngày với những dự án vay vốn trung và dài hạn.
2. Phương pháp thẩm định dự án
a. Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng trong công tác thẩm định ở hâu hết các ngân hàng. Thẩm định theo trình tự là quá tình xem xét dự án từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định tổng quát: trước tiên các cán bộ thẩm định sẽ xem xét khái quát các nội dung của dự án để đưa ra những đánh giá, nhận định chung của dự án như sự đầy đủ của hồ sơ, tư cách pháp lý của chủ đầu tư và của dự án từ đó cán bộ thẩm định có thể nắm được quy mô và tầm quan trọng của dự án.
Thẩm định chi tiết: sau khi có cái nhìn tổng thể về dự án các cán bộ thẩm định sẽ xem xét tỉ mỉ từng nội dung của dự án. Công tác thẩm định đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quyết định cho vay vốn của ngân hàng vì vậy việc xem xét các kỹ lưỡng các nội dung là vô cùng cần thiết. Việc thẩm định được tiến hành theo quy trình ở trên, mỗi nội dung đều được đưa ra phân tích kỹ lưỡng để cho kết luận chính xác nhất. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án không đạt yêu cầu và bị bác bỏ thì không cần đi vào thẩm định các nội dung tiếp theo.
Phương pháp này được áp dụng để thẩm định nội dung pháp lý của dự án, xem xét hồ sơ dự án đã đầy đủ chưa rồi kiểm tra tính hợp pháp của dự án.
b. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp cơ bản trong thẩm định dự án, các nội dung của dự án sẽ được đối chiếu với các chuẩn mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông lệ trong nước và quốc tế. Ngoài ra các nội dung của dự án cũng được so sánh với các dự án khác trong cùng ngành cùng lĩnh vực hay các dự án tương tự. Các nội dung thường được đưa ra để so sánh đối chiếu:
Tiêu chuẩn về thiết kế, xây dựng do Nhà nước quy định.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị.
Tiêu chuẩn với sản phẩm của dự án.
Các chỉ tiêu về tổng vốn đầu tư, suất vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư.
Các chỉ tiêu về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên nhiên liệu theo định mức của ngành hoặc các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phương pháp này thường được các ngân hàng áp dụng trong thẩm định khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh tài chính hay kinh tế xã hội của dự án.
c. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy là phương pháp được các ngân hàng sử dụng nhiều trong thẩm định tài chính dự án, sử dụng để đánh giá tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư. Trong phân tích độ nhạy các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được xem xét ( thu nhập thuần, thời gian thu hồi vốn đầu tư, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, điểm hòa vốn…) sẽ thay đổi như thế nào khi các yếu tố liên quan đến nó thay đổi. Một dự án được coi là vững chắc về mặt tài chính khi các chỉ tiêu tài chính cơ bản vẫn đạt yêu cầ trong trường hợp các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó thay đổi. Trong trường hợp ngược lại cần xem xét lại khả năng phát sinh những thay đổi và có biện pháp xử lý thích hợp.
d. Phương pháp dự báo:
Để đánh giá tính khả thi của một dự án đầu tư cần sử dụng đến phương pháp dự báo, đặc biệt với những dự án mang tính trung và dài hạn. Dự án tiền hành trong một thời gian tương đối dài, các yếu tố liên quan đến dự án thường xuyên thay đổi như giá cả, chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, các đầu vào khác ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của dự án. Để đánh giá hiệu quả của dự án một cách chính xác thì cán bộ thẩm định phải dự báo được những thay đổi trong tương lai, dự báo về nhu cầu của thị trường, dự báo về giá cả , thị hiếu người tiêu dung. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng trong các ngân hàng là lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp định mức…
Phương pháp dự báo cũng được sử dụng nhiều trong thẩm định tài chính dự án đặc biệt là trong dự báo thị trường, giúp dự tính chi phí và giá bán sản phẩm chính xác hơn. Ngoài ra phương pháp này còn được sử dụng để dự toán vốn đầu tư, dự báo theo tỷ phần doanh thu. Dự báo doanh thu cho năm tới sẽ phản ánh xu hướng của doanh thu mà người ta kỳ vọng vẫn có giá trị trong năm tới và ảnh hưởng của các sự kiện có thể tác động vào xu thế đó, dự báo các biến tài chính lấy doanh thu làm nhân tố cơ bản và dự báo tác động của nó lên chi phí, tài sản và nợ khác nhau của doanh nghiệp nếu thực hiện dự án.
e. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Đối với các dự án trung và dài hạn, thời gian hoạt động của dự án thường khá dài điều đó đồng nghĩa với việc có rất nhiều biến động phức tạp xảy ra, trong đó có những rủi ro. Để đảm bảo hiệu quả của dự án và để chắc chắn hơn trong các quyết định cho vay, các ngân hàng thường phải dự đoán trước một số các rủi ro có thể xảy ra và có các biện pháp ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực đến mức tối đa. Để thực hiện phương pháp này cần nhận diện, phân loại và đánh giá rủi ro để có biện pháp xử lý thích hợp.
Phương pháp này được sử dụng trong việc thẩm định khía cạnh thị trường, kỹ thuật và tài chính của dự án và cũng có vai trò vô cùng quan trọng tron việc ước tính lãi vay, một dự án có rủi ro cao thì thường lãi vay của dự án đó sẽ cao và ngược lại lãi vay thường thấp đối với các dự án có rủi ro thấp hơn.
3. Nội dung thẩm định
a. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Cán bộ tín dụng sẽ xem xét sự phù hợp của dự án, các hồ sơ dự án với quy hoạch phát triển của xã hội, của ngành và quy hoạch xây dựng trên các văn bản quy định của nhà nước. Bên cạnh đó cần xem xét đến tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư trên các khía cạnh sau:
Quyết định thành lập của các doanh nghiệp nhà nước hoặc giấy phép hoạt động đối với các thành phần kinh tế khác.
Người đại diện chính thức, địa chỉ liên hệ, giao dịch.
Năng lực kinh doanh được thể hiện ở uy tín kinh doanh nghiệp.
Năng lực tài chính bao gồm: nguồn vốn tự có, điều kiện thế chấp khi vay vốn...
b. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư:
Kiểm tra cân đối cung cầu về sản phẩm của dự án.
Cán bộ thẩm định phải tuỳ theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự án mà lập bảng cân đối về nhu cầu thị trường hiện tại và khả năng đáp ứng các nguồn cung cấp hiện có ( kể cả sản phẩm tương tự được nhập khẩu)và xu hướng phát triển của các nguồn cung cấp. Từ đó đánh giá mức độ tham gia thi trường mà dự án có thể đạt được. Nếu kết quả phân tích cho thấy triển vọng thị trường chỉ mang tính chất nhất thời hay đang dần bị thu hẹp lại cần thận trọng trong việc xem xét đầu tư cho dự án.
Xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án.
Để xem xét khả năng cạnh tranh sản phẩm cần đánh giá sản phẩm trên các các khía cạnh: chất lượng, giá thành, quy cách, điều kiện lưu thông và tiêu thụ, kinh nghiệm và uy tín của doanh nghiệp….Đối với các sản phẩm dành để xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu ngoài các nội dung cần phải thẩm định trên thì phương pháp kiểm tra hiệu quả nhất là kiểm tra khả năng tiêu thụ thực tế của sản phẩm căn cứ vào tương quan giữa hàng xuất khẩu và hàng ngoại về chất lượng, mẫu mã; khả năng giao hàng….
c. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án:
Xem xét địa điểm mặt bằng xây dựng dự án.
Các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất luôn cần có phương án lựa chọn địa điểm thích hợp. Sau đây là một số tiêu chuẩn để xem xét địa điểm tối ưu: tuân thủ các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc, thuận lợi về giao thông, gần nguồn cung cấp nguyên liệu, tận dụng được cơ sở hạ tầng sẵn có trong vùng.Các cán bộ thẩm định phải căn cứ vào đó để đưa ra sự đánh giá đúng đắn.
Đánh giá dây chuyền công nghệ và lựa chọn thiết bị.
Trong quá trình này phải xem xét rõ ưu điểm và hạn chế của công nghệ được các doanh nghiệp lựa chọn. Phải đánh giá sự phù hợp với sản xuất trong nước, nếu là công nghệ mới được áp dụng thì cần tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia. Quá trình đánh giá thiết bị công nghệ cần kiểm tra xem xét tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, khả năng cung ứng phụ tùng.
Xem xét đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, bán thành phẩm và các yếu tố đầu vào.
Kiểm tra cung ứng các yếu tố đầu vào cho việc xây dựng dự án và khi dự án đi vào hoạt động. Ngoài ra cán bộ thẩm định cần căn cứ vào công nghệ các định mức tiêu chuẩn xây dựng để đánh giá giải pháp xây dựng của dự án.
d. Thẩm định phương diện tổ chức:
Các cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá các đơn vị thiết kế thi công: tư cách pháp nhân, năng lực hành nghề, giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, xem xét về đơn vị cung ứng thiết bị công nghệ, xem xét năng lực của chủ dự án, xem xét khả năng thực tế của người tiêu thụ sản phẩm.
e. Thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn: cán bộ tín dụng cần xem xét tổng vốn đầu tư đã hợp lý chưa, các chi phí cần thiết đã được đưa vào tính toán đầy đủ chưa. Xem xét đánh giá tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn, khă năng đáp ứng nhu cầu vốn ứng với từng giai đoạn, rà soát lại từng nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án.
Bên cạnh đó cần đánh giá hiệu quả về mặt tài chinh: dựa trên các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và các phân tích các cán bộ tín dụng sẽ đưa ra giả định để tính toán , dựa trên các giả định để lập bảng tính hiệu qua tài chính dự án phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. Hiệu quả tài chính của dự án được dựa trên các nhóm chỉ tiêu cụ thể về khả năng trả nợ hay khả năng sinh lời của dự án.
f. Thẩm định về các chỉ tiêu kinh tế xã hội:
Thông qua các chỉ tiêu so sánh các lợi ích mà nền kinh tế xã hội thu được với các đóng góp mà nền kinh tế xã hội phải bỏ ra để thấy được tác động của dự án đối với nền kinh tế. Những so sánh này có thể xem xét một cách định tính như: tăng thu ngoại tệ, mức gia tăng việc làm, tăng thu ngân sách… Từ đó các cán bộ thẩm định có thể đánh giá được tính hiệu quả về mặt xã hội của dự án cũng như để đánh giá mức độ ưu đãi của Nhà nước đối với các dự án.
IV. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư
1. Những kết quả đạt được
Về hoạt động kinh doanh:
Trong những năm qua SGD-I luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch của NHCT-VN giao, nộp đủ ngân sách nhà nước, có lợi nhuận đứng đầu trong các chi nhánh trong hệ thống. SGD-I cũng đã chú trọng khơi tăng nguồn vốn. Tổng doanh số cho vay và tổng doanh số thu nợ tăng dần qua các năm, đặc biệt là dư nợ bình quân tăng qua các năm, đến năm 2008 đã là 2.956 tỷ VND. Điều này chứng tỏ hiệu quả của hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của Sở GD - I ngày càng được nâng cao.
Ban lãnh đạo NHCT-VN đã có những quyết định kịp thời và phù hợp trong việc phát triển các nghiệp vụ về kinh doanh đối ngoại trong đó có thanh toán quốc tế (TTQT). Bên cạnh đó các nghiệp vụ thu hút vốn ngoại tệ từ hoạt động TTQT ngày càng hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sự phát triển của các nghiệp vụ khác trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như hoạt động tín dụng, thanh toán L/C nhập khẩu, bảo lãnh, chuyển tiền thanh toán cho các đối tác nước ngoài….Từ đó tạo điều kiện tăng khả năng thu tiền hàng hóa dịch vụ xuất khẩu cho khách hàng, tăng uy tín của SGD-I trong việc thực hiện tốt quá trình thanh toán, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay luân chuyển vốn, giúp doanh nghiệp có thêm khả năng đầu tư vào các thương vụ khác nhằm tăng lợi nhuận doanh nghiệp cũng như tăng các khoản thu nhập từ các khoản phí dịch vụ cho chính bản thân SGD-I NHCT-VN. Với những đóng góp đó SGD-I đã cùng với các chi nhánh khác trong NHCT-VN đưa thị phần của NHCT-VN đứng thứ hai trong bốn NHTM Nhà nước ở Việt Nam hiện nay và chỉ xếp thứ hai sau Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – một ngân hàng có bề dày truyền thống về hoạt động TTQT.
Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm các nghiệp vụ của SGD-I là những cán bộ được tuyển chọn và đào tạo một cách nghiêm túc, có khả năng xử lý công việc độc lập, có khả năng tiếp thu các kiến thức mới, có trình độ cả về chuyên môn và ngoại ngữ. Ban lãnh đạo luôn quan tâm tạo điều kiện với nhiều hình thức để cán bộ nâng cao trình độ, khả năng của mình sẵn sàng đảm đương tốt công việc được giao.
Về hoạt động đầu tư phát triển
Các tài sản cố định đặc biệt là hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình nghiệp vụ đã ngày càng được quan tâm đúng mức hơn, đầu tư mua mới,cập nhật những công nghệ tiên tiến nhất đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ để thích ứng với những công nghệ hiện đại là một bước đi đúng đắn của Sở giao dịch I trong những năm vừa qua. Bên cạnh đó không thể không kể đến các chi phí cho các hoạt động marketing ngày được nâng cao, nếu trước đây chỉ chủ yếu truyền thông qua các loại báo chí và truyền hình ( những cách thức truyền thống) thì này đơn vị đã chuyển mình theo xu thế thời đại và ngày càng có các hoạt động khuyếch trương thương hiệu của mình như tham gia tài trợ cho các chương trình, các hoạt động từ thiện hay các hình thức khuyến mại tặng thượng ngày càng nhiều. Những con số thông kê cụ thể với mức bình quân tầm 500 triệu VND cho các hoạt động marketing đã cho ta thấy rõ sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với hình ảnh thương hiệu của đơn vị. Với những sự đầu tư đó khách hàng đến giao dịch ở Sở giao dịch I ngày càng tăng lên, khách hàng truyền thống vẫn được duy trì và các khách hàng mới như các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các khách hàng cá nhân thì tăng lên đáng kể.
Về hoạt động thẩm định:
Ngân hàng tiến hành thẩm định theo đúng quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh đề ra và đang ngày càng hoàn thiện dần quy trình đó.
Các phương pháp thẩm định được vận dụng một cách linh hoạt tùy vào từng khía cạnh thẩm định cụ thể các cán bộ đã biết lựa chọn các phương pháp phù hợp. Bên cạnh đó điều tra thông tin về khách hàng khá kỹ càng để có các quyết định chính xác hơn cũng được quan tâm ngày một nhiều.
Trong quá trình thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính luôn được phân tích một cách kỹ càng, đặc biệt các chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần, điểm hòa vốn hay thời gian thu hồi vốn vay, vốn đầu tư … những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án cũng như khả năng trả nợ của dự án. Trong thẩm định tài chính dự án có quan tâm rất lớn tới quan hệ tín dụng của công ty với các tổ chức tín dụng khác.
2. Những mặt còn hạn chế
Trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế. Do là một đơn vị lâu năm nên tuổi đời bình quân của cán bộ nhân viên là khá cao do đó việc tiếp xúc với các công nghệ mới còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra các lớp học đào tạo thêm về nghiệp vụ chưa được tổ chức một cách thường xuyên đều đặn và chưa có kế hoạch cụ thể, rõ ràng khiến nhiều cán bộ nhân viên chưa bắt nhịp và tiếp thu được hết các kiến thức từ các khóa học đó, đặc biệt là các cán bộ nhân viên trẻ còn ít kinh nghiệm.
Nguồn vốn huy động tuy tăng nhanh nhưng cơ cấu chưa hoàn toàn hợp lý, nguồn vốn dài hạn chiếm tỷ trọng chưa cao; Dư nợ đầu tư, cho vay còn có sự chênh lệch khá lớn, chủ yếu là dư nợ tín dụng đóng góp tới hơn 85% trong tổng số vốn. Cơ cấu cho vay cũng chưa cân đối, cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối trong khi rất nhiều các doanh nghiệp quốc doanh không có các tài sản thế chấp và như vậy sẽ kéo theo rủi ro tín dụng cao. Cho vay đối với thành phần ngoài quốc doanh trong những năm qua đã có sự chú trọng hơn tuy nhiên tỉ lệ vẫn còn khá thấp.
Công tác điều tra, theo dõi, diễn biến thị trường để nắm bắt xu hướng phát triển của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu của khách hàng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thường xuyên, việc chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư vốn, tiếp cận với khách hàng đã có nhưng chưa mạnh để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách.
Hoạt động dịch vụ được tăng cường nhưng chưa đa dạng, phong phú. Tỷ trọng thu phí dịch vụ trong tổng thu nhập còn thấp, chủ yếu vẫn là khoản thu từ hoạt động tín dụng đầu tư.
Các tiêu chí thẩm định vẫn chưa rõ ràng, đôi khi vẫn còn ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố chủ quan của các cán bộ thẩm định. Một số chỉ tiêu tài chính vẫn chưa được đề cập tới khi tiến hành thẩm định làm ảnh hưởng tới độ chính xác của kết quả thẩm định. Bên cạnh đó nguồn thông tin cho công tác thẩm định tư cách khách hàng vẫn còn chưa đáp ứng được đầy đủ.
3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan:
Tuổi đời bình quân cao
Đây là một vấn đề có ảnh hưởng không nhỏ đến trình độ của cán bộ nhân viên, đến việc tiếp cận các kiến thức mới, đó là những cán bộ có kinh nghiệm và năng lực về khả năng chuyên môn tuy nhiên trong thời buồi công nghệ thông thông tin ngày một hiện đại ngày nay thì ở những ngưỡng tuổi đó họ thường chậm hơn so với giới trẻ trong việc tiếp xúc với những công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Nguồn thông tin chưa đầy đủ và chất lượng thông tin còn thấp không đảm bảo cho công tác thẩm định :
Có rất nhiều luồng thông tin khác nhau để các cán bộ có khai thác và sử dụng tuy nhiên chất lượng các nguồn thông tin thì không có cơ sở đảm bảo
Đối với những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, do trong nhiều trường hợp chi nhánh thiếu các thông tin để đối chiếu so sánh nên chấp nhận sử dụng mà không đánh giá mức độ tin cậy của thông tin.
Nguồn thông tin khai thác được từ Trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng Nhà nước cũng còn nhiều bất cập. Thực tế hiện nay là nhiều tổ chức tín dụng thành viên hoặc tìm cách trốn tránh không cung cấp thông tin hoặc cung cấp không đầy đủ, sai lệch vì lo ngại chi tiết thông tin về khách hàng sẽ mất vị thế cạnh tranh thậm chí còn bị ngân hàng khác lôi kéo, mất khách hàng. Tâm lý thận trọng đó dẫn đến việc thông tin từ CIC càng ngày càng hạn chế, không đảm đương được nhiệm vụ ban đầu đề ra, gây khó khăn cho chính các ngân hàng thành viên khi muốn tìm hiểu về một khách hàng mới.
Hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác thẩm định còn nhiều bất cập:
Hoạt động thẩm định nói chung và hoạt động tín dụng nói chung liên quan chặt chẽ với nhiều văn bản pháp luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật đối với các TCTD, các Nghị định, Thông tư quy định hướng dẫn thực hiện các quy định về tín dụng…Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này ở Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng và sửa đổi nên còn chồng chéo, rườm rà, đôi chỗ chưa đầy đủ gây khó khăn cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thiếu trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng phục vụ các công tác nghiệp vụ:
Các công tác nghiệp vụ trong ngân hàng thường xuyên phải tính toán rất nhiều như công tác thẩm định, giao dịch, kiểm soát rủi ro… trong đó việc tính toán các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về doanh nghiệp vay vốn, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định tín dụng…. đôi khi rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, nếu không có các trang thiết bị cần thiết hỗ trợ, các cán bộ sẽ dễ mắc sai lầm. Hiện nay, có rất nhiều phần mềm chuyên dụng hỗ trợ cho công tác thẩm định tuy nhiên phần mềm Excel vẫn đang được sử dụng như một công cụ chủ đạo. Nếu công nghệ hiện đại thì tốc độ thu thập xử lý thông tin sẽ nhanh chóng hơn và đương nhiên hiệu quả cũng sẽ cao hơn.
Công tác tập huấn cán bộ:
Do chưa được tổ chức thường xuyên nên nhiều cán bộ nhân viên đặc biệt là các cán bộ trẻ họ phải tự tìm tòi, học hỏi lẫn nhau và học hỏi những người có kinh nghiệm chính vì vậy đã gây ra tình trạng chung là mất nhiều thời gian và đôi khi dẫn đến tình trạng các cán bộ mắc những thiếu sót giống nhau. Ngoài ra cũng gián tiếp gây ra sự lãng phí chi phí đối với các công tác này.
Bên cạnh những nguyên nhân kể trên còn một Còn một số các nguyên nhân khác như định hướng phát triển đôi lúc còn chưa đúng đắn hay phát triển, tiếp cận với các dịch vụ mới còn tương đối chậm…..tuy nhiên những nguyên nhân này là không đáng kể và điều quan trọng hơn là ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên của Sở giao dịch I đang ngày một khắc phục tốt hơn các hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý cũng như trong các hoạt động nghiệp vụ. Điều này sẽ được thể hiện rõ hơn ở trong phần III của bản báo cáo.
PHẦN III: GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
I. Giải pháp chung
1. Nâng cao trình độ nhân viên
Con người là nhân tố trung tâm, là động lực cho sự phát triển. Vì vậy, muốn có sự thay đổi về chất trong bất kể một vấn đề gì thì cần tác động ngay tới nhân tố con người. Và để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của sự phát triển kinh tế nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng thì yếu tố con người luôn cần có sự quan tâm thích đáng.
Về trình độ chuyên môn:
Các cán bộ phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ của phòng ban mình làm việc, thường xuyên trau dồi kiến thức và hộc hỏi thểm kinh nghiệm từ những người xung quanh đặc biệt là những người có nhiều kinh nghiệm. Các cán bộ cao tuổi cần chia sẻ những kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm đối với những cán bộ trẻ hơn và ngược lại những cán bộ trẻ lại có ưu thế đối với việc tiếp cận những công nghệ kỹ thuật mới cần phải giúp đỡ các cán bộ lớn tuổi trong việc sử dụng máy móc kỹ thuật để giảm bớt khối lượng công việc.
Về tuyển dụng cán bộ :
Trong công tác tuyển dụng cán bộ cần chọn được người đáp ứng được yêu cầu công việc, tối thiểu phải đáp ứng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành liên quan và thành thạo Tiếng anh cũng như vi tính, tuổi đời bình quân phù hợp với từng vị trí tuyển dụng, việc lựa chọn tốt sẽ giúp Ngân hàng giảm bớt chi phí đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Chi nhánh cần có chính sách thu hút các chuyên gia, cán bộ giỏi, dần dần nâng cao chất lượng, trình độ cán bộ của chi nhánh. Khi tuyển dụng xong cần có sự bố trí và phân công công việc một cách hợp lý có như vậy mới tận dụng được hiệu quả nguồn nhân lực.
Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ:
Đây là công tác nên được tiến hành một cách thường xuyên vì ngành Ngân hàng - Tài Chính đòi hỏi phải có sự năng động cao hơn so với các ngành khác. Hàng năm, Ngân hàng nên tổ chức lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cán bộ nhân viên với sự tham gia của các cán bộ cấp cao, nếu có điều kiện có thể cử cán bộ đi học tập kinh nghiệm ở nước ngoài rồi về truyền đạt lại kinh nghiệm đã tiếp thu được. Ngân hàng nên có sự khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ tự đào tạo, nâng cao trình độ. Và vấn đề không thể thiếu là cần có chế độ khen thưởng, ưu đãi cho các cán bộ có năng lực và hoàn thành tốt công tác của mình, ngược lại cũng cần phải phê bình xử lý nghiêm khắc các cán bộ vi phạm, gây tổn thất vốn của Ngân hàng.
2. Nâng cao chất lượng thông tin
Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại. Một nhà kinh tế từng nói rằng người chiến thắng là người nắm được thông tin sớm hơn đối thủ của mình. Các hoạt động của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin thu thập được đặc biệt là công tác thẩm định dự án. Thông tin có thể được thu thập từ nguồn bên trong cũng có thể từ nguồn bên ngoài. Nâng cao chất lượng thông tin tức là tăng cường hai hệ thống thông tin này.
Hệ thống thông tin nội bộ:
Những thông tin liên quan tới dự án cần phải được cung cấp nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và thông suốt trong toàn hệ thống. Ngân hàng cần phải khai thác hệ thông máy tính nối mạng của mình. Cần có một bộ phân chuyên xử lý thông tin, phân loại thông tin, đánh giá độ tin cậy của thông tin, điều phối thông tin trong nội bộ. Những thông tin có sự biến động như: thông tin kinh tế xã hội chung, thông tin văn bản pháp luật,thông tin thị trường,…càng phải đòi hỏi cập nhật hàng ngày và xử lý thường xuyên.
Hệ thống thông tin từ bên ngoài:
Ngân hàng cần tăng thêm nguồn thu thập số liệu này từ nhiều nguồn khác như: từ các báo chí chuyên ngành, từ các tổ chức tín dụng cùng có quan hệ tín dụng với khách hàng, từ các công ty kiểm toán để đánh giá một cách chính xác số liệu mà doanh nghiệp cung cấp. Hiện nay, ở nước ta trung tâm thông tin tín dụng CIC, chuyên cung cấp các thông tin cho ngân hàng về khách hàng trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, tuy thực tế có nhiều ngân hàng không cung cấp thông tin đầy đủ lên trung tâm này tuy nhiên những số liệu ở đó vẫn là những số liệu cần thiết phải lưu tâm tuy nhiên phải kết hợp thêm thông tin từ các nguồn khác để có được thông tin cụ thể, chính xác.
3. Cải thiện cơ cấu tổ chức điều hành
Một cơ cấu tổ chức điều hành hợp lý, gọn nhẹ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Để làm được điều đó trước tiên cần phải củng cố năng lực lãnh đạo, đó luôn là bộ phận nòng cốt của đơn vị. Đó là những người có năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tiếng nói và cần có sự phân công công việc giữa những cán bộ quản lý sao cho phải phát huy tối đa ưu điểm từng người đồng thời có sự bổ sung hỗ trợ cho nhau, tránh tình trạng chồng chéo, bộ máy cồng kềnh. Trong các đội ngũ lãnh đạo nên đưa một số người trẻ có năng lực lên để có sự cân bằng, có những đường hướng đổi mới và bắt kịp hơn với sự phát triển chung.
Ngoài ra cũng cần củng cố vai trò quan trọng của phòng tín dụng đặc biệt của bộ phận thẩm định dự án. Đó là bộ phận tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay.
4. Hoàn thiên về trang thiết bị
Trong thời buổi công nghệ thông tin hiện nay thì trang thiết bị kỹ thuật đang ngày một thay dần sức lao động của con người cũng như làm tăng hiệu quả trong việc tính toán, giảm thiểu sai sót và giảm bớt khối lượng công việc cho người lao động vì thế cơ sơ vật chất cũng như trang thiết bị máy móc cần phải được sự đầu tư ngày một nhiều hơn nữa. Các công tác nghiệp vụ với trang thiết bị hiện đại sẽ giúp việc khai thác, xử lý, lưu trữ thông tin được tốt hơn cũng như giúp nâng cao hiệu quả thẩm định, rút ngắn thời gian khách hàng phải chờ đợi, tăng tính cạnh tranh. Ngân hàng cũng phải thường xuyên cập nhật các phần mềm hiện đại để quản lý và phục vụ cho các công tác nghiệp vụ.
5. Điều chỉnh cơ cấu huy động và cho vay hợp lý
Sở giao dịch I luôn là chi nhánh đi đầu trong hệ thống chi nhánh của NHCT Việt Nam về số vốn huy động và tổng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên để các nguồn vốn đó thực sự hiệu quả thì trong thời gian tới nên có những sự điều chỉnh sao cho phù hợp hơn với xu thế phát triển của thời đại. Cụ thể là đối với nguồn vốn huy động, cần đẩy cao hơn nữa các nguồn vốn huy động dài hạn để phục vụ cho các hoạt động đầu tư, cho vay trung dài hạn, như vậy sẽ đem lại nguồn lợi nhuận lớn hơn tuy nhiên đi liền với đó là phải nâng cao được chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng để đảm bảo đem lại khoản lợi nhuận chắc chắn, Ngoài ra về cơ cấu cho vay, việc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đang ngày một phát triển, năng động hơn và trưởng thành hơn là một thực tế của nền kinh tế nước ta chính vì vậy để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thành phần kinh tế này cũng như tìm đến những khoản lợi nhuận mà các doanh nghiệp này đem lại cho ngân hàng trong tương lai nên có một cơ cấu cho vay hợp lý hơn, tăng tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và giảm tỷ trọng đối với các doanh nghiệp quốc doanh sẽ là một chiến lược đúng đắn trong thời gian tới.
II. Giải pháp đối với hoạt động thẩm định dự án
1. Hoàn thiện quy trình thẩm định
Về thẩm định tổng vốn đầu tư: ngoài nội dung thẩm định như trình bày trên cần phải có sự tham khảo, so sánh với các dự án tương tự, với trình độ kỹ thuật, tránh tình trạng như hiện nay là chỉ dựa vào kế hoạch chủ đầu tư trình lên. Ngoài ra, vì các dự án là trung và dài hạn vì thế vốn thường bỏ ra trong nhiều năm nên Ngân hàng cần phải phân tích sự biến động của tổng vốn đầu tư với tình trạng lạm phát và biến động tỷ giá
Về thẩm định doanh thu và chi phí: cần phải thấy rằng đây là các dữ liệu quan trọng và đầu tiên trong việc xác định dòng tiền dự án. Sự chính xác của số liệu này phụ thuộc nhiều vào việc phân tích thị trường đầu ra, đầu vào của sản phẩm. Đặc biệt về chi phí sản xuất, các loại chi phí như chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi vay vốn lưu động Ngân hàng không nên mặc nhiên chấp nhận cách tính toán của doanh nghiệp mà cần phải có sự tính toán lại, so sánh với các dự án tương tự, cần tham khảo các dịnh mức kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh. Với các dự án lớn việc thẩm định có những khó khăn nhất định về thẩm định thị trường đầu ra, đầu vào, thẩm định công nghệ, nếu thấy cần thiết thì Ngân hàng nên thuê tư vấn thẩm định.
Việc xây dựng bảng xếp hạng tín dụng: cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của các cán bộ tín dụng, các Phòng ban liên quan đặc biệt là cán bộ chủ chốt của các phòng khách hàng doanh nghiệp, các thành viên của Hội đồng tín dụng, phòng kiểm soát rủi ro … Ngoài ra, có thể kết hợp mời một số chuyên gia kinh tế có uy tín cùng tham gia với điều kiện mọi thông tin phải được giữ bí mật bằng việc ký các văn bản cam kết chính thức không tiết lộ thông tin ra bên ngoài.
Không ngừng hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp:
Việc tính toán các chỉ tiêu cần thực hiện cẩn thận, kĩ lưỡng, chú ý loại bỏ các khoản mục cần thiết để chỉ tiêu được chính xác hơn như loại trừ các khoản phải thu khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi ra khỏi tử số của chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành hay kỳ thu tiền bình quân … Việc tính toán cần được vi tính hoá, cán bộ thẩm định chỉ cần nhập các số liệu cần thiết lấy từ báo cáo tài chính của đơn vị qua các năm, máy sẽ tự tính ra hệ thống chỉ tiêu theo yêu cầu. Như thế vừa tiết kiệm thời gian lại đảm bảo chính xác, tránh những sai sót chủ quan trong tính toán thủ công của cán bộ tín dụng. Đồng thời máy tính sẽ tính ra các chỉ tiêu của từng năm và cho phép so sánh chúng một cách triệt để. Phần mềm tính chỉ tiêu tài chính có thể được liên kết với bảng xếp hạng tín dụng để tự động tính điểm cho khách hàng. Tuy nhiên, một đòi hỏi quan trọng với công tác này là sự bảo mật cao, tránh sự xâm nhập của các đối tượng khác (trong hoặc ngoài ngân hàng nhưng không có thẩm quyền, trách nhiệm phân tích tài chính khách hàng) để lấy cắp hoặc sửa chữa thông tin với ý đồ không tốt, làm sai lệch kết quả đánh giá tài chính khách hàng.
2. Lựa chọn phương pháp thẩm định hợp lý
Ngân hàng phải luôn có sự thay đổi, tích cực áp dụng các phương pháp thẩm định mới, hiện đại trên cơ sở tham khảo, học hỏi của các Ngân hàng hiện đại trong nước và trên thế giới. Các phương pháp thẩm định hiện đại rất sẵn có trong nhiều tài liệu khác nhau nhưng vấn đề là lựa chọn những phương pháp nào và có sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của chi nhánh ra sao, lựa chọn những chỉ tiêu nào, coi trọng chỉ tiêu nào hơn. Trong công tác thẩm định tài chính chú trọng nhất là phương pháp phân tích độ nhạy và phân tích tình huống vì hai phương pháp này đem lại độ chính xác cao và có thể khắc phục được những nhược điểm của nhau. Việc sử dụng chỉ tiêu để đánh giá tài chính: hệ thống chỉ tiêu là nội dung của phương pháp thẩm định. Ngân hàng nên coi trọng hơn các chỉ tiêu liên quan có tính đến giá trị thời gian của tiền như NPV, IRR…Đối với các khía cạnh khác như khía cạnh pháp lý, khía cạnh thị trường, kỹ thuật…phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp còn lại để đạt được kết quả thẩm định tốt nhất.
ề
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1.doc