Báo cáo kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB10

Tài liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB10: Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 351 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB10 Lưu Ngọc Quyến, Lê Quốc Doanh, Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Toàn, Bùi Thị Chuyên, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Thị Vân, Doãn Hương Giang, Lưu Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Chinh, Lê Khải Hoàn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc TÓM TẮT Giống lúa thuần PB10 được lai tạo từ tổ hợp lai N46 và BT13, qua chọn lọc phả hệ từ năm 2008 đến 2010. Đây là giống lúa có các đặc điểm tốt: thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, năng suất cao, chất lượng tốt. PB10 có khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: đục thân, rầy nâu, đạo ôn, bạc lá. Đặc biệt từ kết quả thí nghiệm trong các năm 2011-2015 cho thấy, giống lúa PB10 cho năng suất cao và ổn định trong điều kiện sinh thái vùng Trung du miền núi phía Bắc. Qua kết quả khảo nghiệm VCU năm 2013-2014, PB10 đã được đánh giá là giống lúa có triển vọng, c...

pdf10 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 351 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG LÚA THUẦN PB10 Lưu Ngọc Quyến, Lê Quốc Doanh, Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Văn Niên, Nguyễn Văn Toàn, Bùi Thị Chuyên, Nguyễn Thị Nhài, Nguyễn Thị Vân, Doãn Hương Giang, Lưu Thị Thanh Huyền, Nguyễn Văn Chinh, Lê Khải Hoàn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc TÓM TẮT Giống lúa thuần PB10 được lai tạo từ tổ hợp lai N46 và BT13, qua chọn lọc phả hệ từ năm 2008 đến 2010. Đây là giống lúa có các đặc điểm tốt: thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, năng suất cao, chất lượng tốt. PB10 có khả năng chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: đục thân, rầy nâu, đạo ôn, bạc lá. Đặc biệt từ kết quả thí nghiệm trong các năm 2011-2015 cho thấy, giống lúa PB10 cho năng suất cao và ổn định trong điều kiện sinh thái vùng Trung du miền núi phía Bắc. Qua kết quả khảo nghiệm VCU năm 2013-2014, PB10 đã được đánh giá là giống lúa có triển vọng, có đặc điểm nông sinh học tốt, thời gian sinh trưởng ngắn (100 ngày vụ Xuân và 122 ngày vụ Mùa), năng suất thực thu cao, trung bình đạt 69 tạ/ha trong vụ Xuân và 65 tạ/ha trong vụ Mùa. Từ khóa: phả hệ, thời gian sinh trưởng, bệnh hại, vùng miền núi phía Bắc, sâu hại, giống, năng suất. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Miền núi phía Bắc là vùng khó khăn nhất của Việt Nam, phát triển kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, trong đó cây lúa đóng vai trò chính. Trong những năm gần đây, năng suất và sản lượng lúa toàn vùng đã tăng lên đáng kể nhờ sự phát triển của các giống lúa lai được đưa vào sản xuất. Tuy nhiên, qua một số năm gieo cấy lúa lai cũng bộc lộ những hạn chế nhất định trong sản xuất nông nghiệp của các tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB): Đòi hỏi đầu tư cao, chất lượng gạo thấp, không chủ động giống, giá giống cao, chưa phù hợp với tập quán để giống hàng vụ của nông dân miền núi. Trong khi đó giống lúa thuần lại giải quyết được khá triệt để những hạn chế của giống lúa lai, như người dân có thể tự duy trì nguồn giống từ 2-3 năm, chủ động giống và giá thành giống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó diện tích gieo cấy 3 vụ trong năm của nhiều vùng trong những năm qua không ngừng tăng lên, để đảm bảo gieo cấy được 3 vụ, rất cần có những giống lúa có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. [1] Mặt khác, yêu cầu của sản xuất hiện nay về những giống lúa thuần có chất lượng gạo cao cho tiêu dùng và sản xuất gạo hàng hóa cũng đang là những đòi hỏi cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu đó Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành chọn tạo giống lúa theo hướng này. Qua thời gian nghiên cứu chọn tạo, đã xác định được giống lúa thuần PB10 với những ưu điểm: Thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng thích ứng rộng với các tiểu vùng sinh thái khác nhau của vùng miền núi phía Bắc, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu trên của sản xuất [1] [2] II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Vật liệu ban đầu cho chọn tạo: Giống lúa N46 và BT13 - Giống đối chứng cho các khảo nghiệm: Bắc thơm 7, Hương thơm số 1, Khang dân 18. - Giống đối chứng cho đánh giá tính chống chịu sâu bệnh: B40, Tẻ tép, TN 1, Ptb33. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp lai tạo và chọn lọc phả hệ trong quá trình tạo và phân lập dòng thuần. - Khảo nghiệm Quốc gia: Theo quy phạm khảo nghiệm VCU giống lúa 10TCN 590-2004. - Khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm sản xuất: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ, với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệm 20 m2/ô. [3] - Đánh giá tính chống chịu sâu bệnh: + Trong nhà lưới: Các giống lúa được đánh giá ở giai đoạn VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 352 mạ dựa theo phương pháp tiêu chuẩn của Viện Lúa Quốc tế IRRI (Standard Evaluation System for rice) tại Viện Bảo vệ Thực vật. Rầy nâu được thu thập từ đồng ruộng tại Nam Định được nhân nuôi trong nhà lưới trên giống TN1. Các giống thí nghiệm được gieo cấy trong khay gỗ theo kiểu ngẫu nhiên nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc 20 cây. Thả rầy tuổi 2-3 giai đoạn mạ 7-10 ngày tuổi, mật độ trung bình 5-7 con/cây. Đánh giá sau 7, 9, 11 ngày sau thả khi giống chuẩn nhiễm TN1 đã cháy hết. Thang điểm: - 0 : Không bị hại - 1 : Bị hại rất nhẹ - 3 : Lá thứ nhất và thứ 2 hầu hết biến vàng bộ phận - 5 : Biến vàng và lùn rõ rệt khoảng 10- 25% - 7 : Hơn nửa số cây héo hoặc chết, các cây còn lại bị lùn nặng hay héo dần - 9: Tất cả cây bị chết. Số liệu được quy ra trị số bình quân, xử lý và thống kê theo chương trình Excel và IRRISTAT 4.0. - Đối với bệnh đạo ôn: Cấp Triệu chứng 0 Không thấy vết bệnh xuất hiện trên lá. 1 Vết bệnh màu nâu hình kim châm hay lớn hơn, vết bệnh chưa xuất hiện bào tử. 3 Vết bệnh nhỏ tròn hơi dài, đường kính 1-2mm, vết hoại sinh ở giữa có sinh bào tử, đường viền xung quanh vết bệnh màu nâu hoặc vàng rõ rệt. 5 Vết bệnh điển hình có hình elip, rộng 1-2mm có viền xung quanh màu nâu rõ rệt. 7 Vết bệnh điển hình lớn hình thoi có viền màu vàng hoặc nâu tím. 9 Trên lá có rất nhiều các vết bệnh liên kết với nhau thành từng đám có màu nâu ngà hay xám hoặc phớt xanh, viền vết bệnh không còn nhìn rõ. - Đối với bệnh bạc lá lúa: Lây nhiễm và đánh giá theo hệ thống đánh giá chuẩn của IRRI dành cho các thí nghiệm lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới. Cấp bệnh % diện tích lá bị bệnh Mức độ chống chịu Ký hiệu 1 0-3 Kháng cao KC 2 4-6 Kháng K 3 7-12 Kháng K 4 13-25 Kháng trung bình Ktb 5 26-50 Kháng trung bình Ktb 6 51-75 Nhiễm TB NV 7 76-87 Nhiễm N 8 88-94 Nhiễm nặng NN 9 95-100 Nhiễm nặng NN Lây nhiễm và đánh giá theo hệ thống đánh giá chuẩn của IRRI dành cho các thí nghiệm lây nhiễm ngoài đồng ruộng. Cấp bệnh % diện tích lá bị bệnh Mức độ chống chịu Ký hiệu 1 1-5 Kháng cao KC 3 6-12 Kháng trung bình Ktb 5 13-25 Nhiễm TB NV 7 26-50 Nhiễm N 9 51-100 Nhiễm nặng NN Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 353 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Quá trình chọn lọc giống PB10 Giống lúa PB10 được lai tạo từ tổ hợp N46 và BT13 vụ xuân năm 2008. Từ vụ mùa năm 2008 được PGS. TS. Nguyễn Thanh Tuyền và các cán bộ của Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc chọn lọc theo các mục tiêu: Thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận khá. Vụ xuân 2008 Lai giữa ♀N46 x ♂ BT13 Vụ mùa 2008 Gieo 15 cá thể F1 thu cá thể F2 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tiến hành chọn dòng ưu tú từ các cá thể phân ly từ F2-F7 Chọn dòng thuần 17.40T, hạt thuần trắng, đẻ nhánh khỏe, bông to, hạt chắc nhiều, thời gian sinh trưởng ngắn, thấp cây, giữ được bộ lá xanh khi chín. Tiến hành khử âm, thu mẫu giống và đặt lại tên là PB10 Năm 2013 Năm 2013 Năm 2016 Khảo nghiệm tác giả Khảo nghiệm Quốc gia Xây dựng mô hình sản xuất thử 3.2. Đặc điểm nông sinh học giống PB10 PB10 là giống lúa ngắn ngày với thời gian sinh trưởng trong vụ mùa biến động từ 100-110 ngày, kiểu hình thấp cây (105-110 cm), cứng cây (điểm 1), số hạt chắc trên bông nhiều (160-170 hạt), trọng lượng 1000 hạt cao biến động 23-24 (g). Cũng theo kết quả nghiên cứu cho thấy PB10 là giống lúa có hàm lượng Amyloza 18,38%, cơm mềm, thời gian giữ dẻo lâu, có mùi thơm khi nấu chín. Bảng 1: Đặc điểm nông sinh học giống PB10 TGST (ngày) Vụ mùa 100-110 Độ thoát cổ bông (điểm) 1 Vụ xuân 125-130 Góc đẻ nhánh Chụm Chiều cao cây (cm) 105-110 Màu sắc lá Xanh Sức sinh trưởng mạ (điểm) 5 Hạt chắc/bông 165-175 Độ cứng cây (điểm) 1 P1000 hạt (g) 23-24 Độ dài giai đoạn trỗ (điểm) 5 Màu sắc hạt thóc Vàng Độ tàn lá (điểm) 5 Amyloza (%) 18,38 Nguồn: Bộ môn Cây lương thực và CTP, phòng Phân tích đất và CLNS-Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc 3.3. Kết quả khảo nghiệm Năm 2013, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm tác giả giống lúa PB10 tại khu ruộng thí nghiệm Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, kết quả đạt được: - Khả năng chống chịu sâu bệnh trên đồng ruộng: Khả năng chống chịu của PB10 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 354 với các loại sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng biến động từ nhẹ (điểm 0-1) với rầy nâu, sâu đục thân, khô vằn và bệnh bạc lá, nhiễm trung bình điểm 3 với sâu cuốn lá. Bảng 2: Khả năng chống chịu sâu bệnh trên đồng ruộng giống PB10 (điểm) Giống Rầy nâu Sâu cuốn lá Sâu đục thân Khô vằn Đạo ôn Bạc lá Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa Vụ xuân Vụ mùa PB10 1 1 3 1 1 1 1 1 1 0 1 1 BT7 1 3 3 1 1 3 1 1 3 0 1 3 KD18 3 1 5 3 5 5 1 3 1 0 1 3 - Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất PB10 năm 2013 tại khu thí nghiệm Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc thu được ở bảng 3. Bảng 3: Kết quả khảo nghiệm lúa PB10 tại Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc năm 2013 Giống TGST (ngày) Bông hữu hiệu/m2 Số hạt/bông Tỷ lệ hạt lép (%) KL1.000 hạt (g) NSTT (tạ/ha) Vụ Xuân 2013 PB10 122 168 206 15,8 24,4 69 BT7 126 208 149 13,8 18,9 48 KD18 127 188 170 12,3 20,1 59 CV% LSD0,05 9,7 6,66 Vụ Mùa 2013 PB10 100 208 175 16,2 23,1 65 BT7 115 288 145 14,6 18,2 50 KD18 112 208 171 13,7 20,2 52 CV% LSD0,05 7,5 7,98 Để đáp ứng nhu cầu tăng vụ/năm/diện tích, chúng tôi đặt chỉ tiêu thời gian sinh trưởng lên hàng đầu. Giống PB10 có thời gian sinh trưởng ngắn (122 ngày vụ Xuân và 100 ngày vụ mùa), chín sớm hơn hai giống đối chứng từ 4-5 ngày vụ xuân và từ 12-15 ngày vụ mùa. Bông hữu hiệu/m2 của giống PB10 tương đối cao, đạt 168-208 bông/m2, không cao hơn giống đối chứng. Tuy nhiên, với xu thế chuyển từ cây lúa có kiểu hình cũ (nhiều bông/khóm và ít hạt/bông) sang kiểu hình mới NPT (New plant Type) (số bông/khóm hợp lý và số hạt/bông nhiều) PB10 cho số hạt/bông khá cao đạt 175-206 hạt/bông, cao hơn giống đối chứng từ 4-57 hạt/bông. Tỷ lệ hạt lép PB10 ở mức trung bình khoảng 15,8-16,2%, kiểu hạt thon dài với khối lượng 1000 hạt từ 23-24g. PB10 cho năng suất thực thu cao hơn Bắc thơm 7 từ 15-21 tạ/ha, tương đương với 30-43,8%, cao hơn Khang dân 18 từ 10-13 tạ/ha, tương đương với 16,9-25,0% ở mức độ tin cậy 95%. 3.4. Kết quả đánh giá phản ứng của giống PB10 với sâu bệnh hại Để đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa PB10, chúng tôi tiến hành lây nhiễm nhân tạo trong nhà lưới và ngoài đồng ruộng với các chủng nấm đạo ôn, bạc lá Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 355 và rầy nâu do Viện Bảo vệ Thực vật thực hiện. Kết quả đánh giá phản ứng với sâu bệnh hại được thể hiện ở bảng 4, 5 và 6: - Kết quả đánh giá phản ứng đối với rầy nâu: Bảng 4: Phản ứng của giống PB10 đối với rầy nâu TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 1 PB10 6,0 Nhiễm nhẹ Check nhiễm TN 1 9,0 Nhiễm nặng Check Kháng Ptb33 3,0 Kháng cao - Kết quả đánh giá phản ứng đối với bệnh đạo ôn: Bảng 5: Phản ứng của giống PB10 đối với bệnh đạo ôn trên đồng ruộng TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 1 PB10 Cấp 4 Nhiễm nhẹ Check nhiễm B40 Cấp 7 Nhiễm nặng Check Kháng Tẻ tép Cấp 1 Kháng cao - Kết quả đánh giá phản ứng đối với bệnh bạc lá Bảng 6: Phản ứng của giống PB10 đối với bệnh bạc lá trên đồng ruộng TT Tên giống Cấp hại Mức kháng 1 PB10 Cấp 5,4 Nhiễm nhẹ Check nhiễm B40 Cấp 9,0 Nhiễm nặng Check Kháng Tẻ tép Cấp 1,0 Kháng cao Nguồn: Viện Bảo vệ Thực vật, 2014 Từ kết quả các bảng trên cho thấy giống PB10 nhiễm nhẹ với rầy nâu và qua theo dõi mức độ nhiễm đạo ôn trên đồng ruộng tại Nam Định và trong nhà lưới Viện Bảo vệ Thực vật cho thấy giống lúa PB10 nhiễm bệnh nhẹ với bệnh đạo ôn đạt cấp 4 và nhiễm nhẹ với bệnh bạc lá đạt cấp hại 5,4. 3.5. Kết quả khảo nghiệm sản xuất Vụ Xuân năm 2014, 2015, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm sản xuất giống lúa PB10 tại các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ và Điện Biên, kết quả đạt được: - Tình hình sâu bệnh hại: Nhìn chung lúa PB10 bị hại nhẹ bởi sâu đục thân và sâu cuốn lá nhỏ (điểm 0-1 và 1-3) ở giai đoạn đẻ nhánh rộ. Bệnh khô vằn xuất hiện ở giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng (điểm 0-1 và 1). So với khảo nghiệm tác giả, bệnh bạc lá gây hại lúa (điểm 1-3) trên cả 3 điểm khảo nghiệm sản xuất ở giai đoạn lúa vào chắc. - Thời gian sinh trưởng: Cả 3 điểm khảo nghiệm sản xuất, giống lúa PB10 đều có thời gian sinh trưởng <130 ngày trong vụ xuân, đây là giống lúa ngắn ngày, có thể gieo cấy ở trà xuân muộn, mùa sớm trong cơ cấu cây trồng 2 vụ lúa + 1 vụ cây màu vụ đông vùng miền núi phía Bắc. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 356 Bảng 7: Thời gian sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất lúa PB10 tại các điểm khảo nghiệm sản xuất Địa điểm TGST (ngày) Số bông/m2 Số hạt/ bông Tỷ lệ hạt lép (%) KL1.000 hạt(g) NSTB (tạ/ha) Vụ xuân 2014 Phú Thọ 120 251 172 13,5 24,0 65,7 Yên Bái 123 245 167 13,2 24,5 66,7 Điện Biên 125 244 172 9,8 24,1 70,3 Trung bình 122,7 246,7 170,3 12,2 24,2 67,6 Vụ Xuân 2015 Phú Thọ 132 260 158 10,4 23,8 63,0 Yên Bái 128 255 162 11,2 23,8 65,0 Trung bình 130,0 257,5 160,0 10,8 23,8 64,0 Nguồn: Bộ môn Cây lương thực và Cây thực phẩm, Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc - Các yếu tố cấu thành năng suất: Với ưu điểm đẻ nhánh sớm và đẻ nhánh tập trung, lúa PB10 khi cấy với mật độ 40 khóm/m2 và cấy 1- 2 dảnh/khóm, số bông hữu hiệu/khóm đạt 6,1- 6,4 bông và số hạt/bông đạt 160-170 hạt/bông tại các điểm khảo nghiệm. Khối lượng 1000 hạt đạt 23,8 - 24,2 gram. - Năng suất thực thu: Tại 3 điểm khảo nghiệm sản xuất, lúa PB10 có năng suất khá cao, trung bình đạt 64,0-67,6 tạ/ha. Đây là mức năng suất cao, tương đương với một số giống lúa lai có triển vọng tại địa phương và vượt hơn hẳn các giống lúa thuần như Khang Dân 18, Bắc thơm 7, từ 10 - 15 tạ/ha. 3.6. Kết quả khảo nghiệm Quốc gia Năm 2013, giống lúa PB10 khảo nghiệm Quốc gia tại 8 tỉnh, kết quả đạt được: Bảng 8: Một số đặc điểm sinh trưởng của giống lúa PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia Stt Tên giống Sức sống của mạ (điểm) Độ dài GĐ trỗ (điểm) Độ thoát cổ bông (điểm) Độ cứng cây (điểm) Độ tàn lá (điểm) Độ rụng hạt (điểm) Chiều cao cây (cm) TGST (ngày) I Vụ Xuân năm 2013 1 HT1 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 106 139 2 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 101 139 3 PB10 1 5 1 1 5 5 100 136 II Vụ Mùa năm 2013 1 HT1 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 109,9 105 2 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 108,5 107 3 PB10 5 5 1 1 5 5 108,4 101 III Vụ Xuân năm 2014 1 HT1 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 103,3 134 2 BT7 (đ/c) 5 5 1 1 5 5 99,1 133 3 PB10 1 5 1 1 5 5 98,4 131 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Thời gian sinh trưởng: Kết quả khảo nghiệm Quốc gia tại các vùng sinh thái khác nhau cho thấy, giống lúa PB10 là giống lúa ngắn ngày (vụ mùa 105 ngày), có thể gieo cấy trà mùa sớm hoặc mùa chính vụ để tăng thêm cây màu vụ đông trên các diện tích chủ động tưới tiêu. Độ dài giai đoạn trỗ, độ thoát cổ bông, độ cứng cây, độ tàn lá và độ rụng hạt của giống PB10 được đánh giá tương đương với hai giống đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm số 7. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 357 Sức sống của mạ: Giống PB10 được đánh giá có sức sống hơn hẳn hai giống đối chứng, đạt điểm 1 trong 2/3 vụ khảo nghiệm. Độ thoát cổ bông và độ cứng cây đều được đánh giá tốt (điểm 1). Độ dài giai đoạn trỗ, độ tàn lá và độ rụng hạt ở mức trung bình (điểm 5). Bảng 9: Độ thuần đồng ruộng và các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa PB10 Stt Tên giống Độ thuần (điểm) Số bông/khóm (bông) Số hạt/bông (hạt) Tỷ lệ lép (%) KL 1.000 hạt (g) I Vụ Xuân năm 2013 1 HT1 (đ/c) 1 4,7 147,5 9,6 24,0 2 BT7 (đ/c) 1 4,9 147,4 7,4 19,0 3 PB10 3 4,1 202,2 16,7 24,7 II Vụ Mùa năm 2013 1 HT1 (đ/c) 1 4,9 148 26,8 23,6 2 BT7 (đ/c) 1 4,9 139 18,2 18,6 3 PB10 3 4,5 147 23,4 23,3 III Vụ Xuân năm 2014 1 HT1 (đ/c) 1 4,3 150 10,5 24,2 2 BT7 (đ/c) 1 4,6 149 10,3 19,5 3 PB10 1 4,2 169 10,0 24,4 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Các yếu tố cấu thành năng suất: Vụ xuân và vụ mùa năm 2013, mặc dù lúa PB10 có số bông/khóm thấp hơn 2 giống đối chứng 0,1 - 0,8 bông/khóm trong vụ xuân và thấp hơn 0,4 bông/khóm trong vụ mùa. Nhưng lúa PB10 có số hạt/khóm vượt hơn hẳn 2 giống đối chứng 24 - 136 hạt/khóm trong vụ xuân, đây là yếu tố quan trọng giúp lúa PB10 cho năng suất thực thu tại các vùng khảo nghiệm Quốc gia vượt hơn so với giống đối chứng Hương thơm số 1 và Bắc thơm 7. Bảng 10: Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống tham gia khảo nghiệm. Stt Tên giống Bệnh đạo ôn hại lá Bệnh đạo ôn cổ bông Bệnh bạc lá Bệnh khô vằn Bệnh đốm nâu Sâu đục thân Sâu cuốn lá Rầy nâu I Vụ Xuân năm 2013 1 HT1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 2 BT7 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 3 PB10 1-2 0-1 0-1 1-3 0-1 0-1 0-1 0-1 II Vụ Mùa năm 2013 1 HT1 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 2 BT7 (đ/c) 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 1-3 3 PB10 1-2 0-1 1-3 1-3 0-1 1-3 1-3 1-3 III Vụ Xuân năm 2014 1 HT1 (đ/c) 0-1 0-1 0-1 3-5 1-3 0-1 1-3 0-1 2 BT7 (đ/c) 2-3 0-1 0-1 3-5 1-3 0-1 1-3 0-1 3 PB10 2-3 0-1 1-3 3-5 0-1 0-1 1-3 0-1 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 358 Đánh giá về tình hình nhiễm sâu bệnh: Giống lúa PB10 bị nhiễm một số loại sâu bệnh như sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu, bệnh khô vằn và bệnh đạo ôn, mức độ nhiễm nhẹ, tương đương với giống đối chúng Hương thơm 1 và Bắc thơm 7. Như vậy, qua 2 vụ khảo nghiệm tại các vùng sinh thái khác nhau, giống PB10 đều cho độ thuần ổn định, năng suất cao và ít biến động ở các vụ khảo nghiệm, được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc gia đánh giá giống lúa có triển vọng qua 2 vụ khảo nghiệm. - Năng suất thực thu: Vụ Xuân năng suất trung bình của lúa PB10 tại 8 điểm khảo nghiệm đạt 58,94 tạ/ha, vượt hơn giống đối chứng Hương thơm 1 là 3,4 tạ/ha và giống Bắc thơm 7 là 9,4 tạ/ha. Vụ Mùa, năng suất trung bình lúa PB10 đạt 45,92 tạ/ha, vượt hơn giống đối chứng Bắc thơm 7 là 5,4 tạ/ha và tương đương với Hương thơm 1. Tại điểm khảo nghiệm Thái Bình và Hà Tĩnh, lúa PB10 cho năng suất > 65 tạ/ha trong vụ Xuân 2013. Bảng 11: Kết quả năng suất thực thu của giống PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ Xuân 2013 Stt Tên giống Điểm khảo nghiệm Bình Quân Hưng Yên Hải Dương Bắc Giang Thái Bình Vĩnh Phúc Yên Bái Thanh Hóa Hà Tĩnh 1 HT1(Đ/c) 56,77 58,11 55,67 59,57 52,67 54,57 49,90 57,27 55,57 2 BT7(Đ/c) 50,20 56,04 53,33 44,73 41,67 52,93 46,00 51,23 49,52 3 PB10 59,50 62,04 61,00 66,37 50,00 58,20 49,07 65,30 58,94 CV (%) 5,4 5,3 7,9 6,8 8,1 7,9 8,1 8,5 LSD.05 5,13 5,47 7,11 6,38 6,93 7,00 6,39 7,40 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Bảng 12: Kết quả năng suất thực thu của giống PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ Mùa 2013 Stt Tên giống Điểm khảo nghiệm Bình Quân Hưng Yên Hải Dương Bắc Giang Thái Bình Vĩnh Phúc Hòa Bình Thanh Hóa Hà Tĩnh 1 HT1(Đ/c) 54,00 50,17 42,33 47,81 40,67 45,40 41,27 44,63 45,79 2 BT7(Đ/c) 45,60 48,70 33,33 37,22 31,00 44,70 40,90 42,37 40,48 3 PB10 48,23 48,47 42,33 47,86 33,67 48,37 52,03 46,40 45,92 CV (%) 4,8 8,7 5,0 8,5 2,6 4,8 4,3 4,3 LSD.05 3,67 7,07 3,22 7,04 1,55 3,67 2,95 3,24 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 Kết quả khảo nghiệm VCU qua 3 vụ tại 8 tỉnh miền bắc cho thấy, năng suất lúa PB10 trung bình vượt Hương thơm số 1 ≥ 5% và Bắc thơm số 7 ≥ 10%. Cụ thể PB10 cho năng suất trung bình đạt 55,29 tạ/ha, vượt đ/c có ý nghĩa ở mức LSD (0,05) tại điểm Hưng Yên, Bắc Giang, Thanh Hóa và Nghệ An. Giống PB10 có TGST 131 ngày, ngắn hơn đ/c 2-3 ngày, chiều cao cây tương đương Bắc thơm số 7, các chỉ tiêu sinh trưởng tương đương Hương thơm số 1; Số bông/khóm 4,2 bông, số hạt/bông 169 hạt, tỷ lệ lép 10%, P1.000 hạt 24,4gr; nhiễm nhẹ các loại sâu bệnh hại; Cơm trắng, mềm, dính, bóng, thơm nhẹ và ngon vừa tương đương với đối chứng. 358 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 359 Bảng 13: Kết quả năng suất thực thu của giống PB10 tại các điểm khảo nghiệm Quốc gia vụ Xuân 2014 Stt Tên giống Điểm khảo nghiệm Bình Quân (tạ/ha) Hưng Yên Hải Dương Thái Bình Bắc Giang Hòa Bình Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh 1 HT1(Đ/c) 50,98 54,96 55,23 45,67 54,67 51,50 55,70 48,75 52,18 2 BT7(Đ/c) 44,48 48,39 49,95 38,67 53,33 43,67 52,67 43,30 46,81 3 PB10 58,96 55,27 54,51 50,00 59,67 47,80 64,47 51,65 55,29 CV (%) 5,9 8,4 7,3 4,0 7,3 6,2 5,2 7,1 LSD.05 5,08 7,20 6,78 3,16 7,07 5,64 5,11 5,41 Nguồn: TT Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia năm 2013, 2014 - Kết quả đánh giá chất lượng cơm: Bảng 14: Kết quả đánh giá chất lượng cơm của các giống khảo nghiệm Đơn vị tính: Điểm TT Tên giống Mùi Độ mềm Độ dính Độ trắng Độ bóng Độ ngon 1 Hương thơm số 1 2 4 4 5 4 3 2 Bắc thơm số 7 2 4 4 5 3 3 3 PB10 2 4 4 5 3 3 (Nguồn: Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón quốc gia, vụ Xuân 2014) Cả hai giống đ/c đều được đánh giá hơi thơm, cơm mềm, dính, trắng, bóng và ngon vừa. Các giống khảo nghiệm hầu hết được đánh giá cơm mềm, dính, trắng và bóng. Mùi thơm ở mức không thơm (điểm 1) đến hơi thơm (điểm 2). Độ ngon từ mức hơi ngon (điểm 2) đến ngon vừa (điểm 3). Kết quả cụ thể: Giống PB61 được xếp vào nhóm 3 với chất lượng cơm hơi ngon đến ngon vừa, không có mùi thơm. Giống PB69 và PB10 được xếp vào nhóm 5 với chất lượng cơm hơi ngon đến ngon vừa, có mùi thơm (tương đương đ/c). IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua quá trình chọn tạo, đánh giá và khảo nghiệm chúng tôi nhận thấy: - PB10 là giống lúa ngắn ngày có thời gian sinh trưởng vụ mùa từ 100-110 ngày, vụ Xuân 122-136 ngày, thấp cây (100-110 cm), cứng cây, hạt dài. - PB10 có tính kháng khá cao đối với các loại sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: Khô vằn, đạo ôn, bạc lá, đục thân, sâu cuốn lá. - PB10 cho năng suất cao và ổn định tại các vùng sinh thái khác nhau: vụ Xuân đạt trên 63 tạ/ha; - PB10 được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm Giống, Sản phẩm cây trồng và Phân bón Quốc gia đánh giá là giống có nhiều triển vọng qua 3 vụ khảo nghiệm. 4.2. Đề nghị Xây dựng mô hình khảo nghiệm sản xuất thử giống PB10 tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, từ đó làm căn cứ đánh giá khả năng thích nghi của giống cũng như khả năng mở rộng diện tích gieo cấy của giống tại các tỉnh trên. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 360 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Lưu Ngọc Quyến và cs năm 2015: Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lúa thuần PB53. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 5, tr 121-127. 2) Nguyễn Phụ Chu, 2007. Chọn lọc giống lúa thơm LT3 từ nguồn gen lúa sẵn có. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 2, tr 43-48. 3) Standard evaluation system for rice, IRRI, 1996 4) cay-lua.482270.html. ABSTRACT Selection and breeding of inbred rice PB10 Inbred rice PB10 was crossed from N46 and BT13 via pedigree selection from 2008 to 2010. The rice genotype exhibited short growth duration, short plant type, high yielding, high grain quality properties. PB10 also exhibited its relative resistance to stem borer, brown plamt hopper, blast, bacterial blight. Especially, 2011-2015 yield trials noticed that PB10 obtained high and stable yield under the North mountainous region of Vietnam. VCU test (2013-2014) showed that PB10 is a promising rice variety with high phenotypical acceptability (PA), short growth duration of 100 and 122 days in Spring and Monsoon season, respectively; grain yield of 6.9 ton / ha (Spring season) and 6.5 ton/ha (Monsoon season). Keywords: grain yield, growth duration, North mountainous region, pedigree Người phản biện: GS. TSKH. Trần Duy Quý

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_150_8107_2130468.pdf
Tài liệu liên quan