Tài liệu Báo cáo Kế toán nguyên vật liệu công ty xây lắp và thương mại Hợp Lực: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HƠP LỰC
Giảng viên hướng dẫn : ....................................
Sinh viên thực hiện : ....................................
Lớp : ....................................
MSSV : ....................................
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là phương tiện sản suất của doanh nghiệp , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác, quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công ...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 998 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Kế toán nguyên vật liệu công ty xây lắp và thương mại Hợp Lực, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HƠP LỰC
Giảng viên hướng dẫn : ....................................
Sinh viên thực hiện : ....................................
Lớp : ....................................
MSSV : ....................................
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là phương tiện sản suất của doanh nghiệp , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác, quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong sản xuất bảo đảm sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của nhà chủ công trình.Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập của em tại Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực được trình bày thành 4 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chương II : Tổng quan về công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chương III : Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chương IV: Một số nhận xét kiến nghị về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực.
Thời gian thực tập tại Công ty, căn cứ vào lý thuyết học tại trường cộng với sự vận dụng thực tế tại Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực em đã trình bày một số hoạt động lao động sản xuất và quản lý tại Công ty. Nhưng do yếu tổ chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập, vì vậy chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định vậy em mong muốn nhận được sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn cùng các cô các chú trong phòng kế toán tại Công ty giúp bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL).
I.1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL
- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để chế tạo ra sản phẩm mới.
- Đặc điểm:
Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu quản lý NVL:
Phải căn cứ vào chứng từ, vào các loại sổ sách chi tiết từ các thời điểm nhập, xuất, tồn kho.
Tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra, xác định số liệu trên sổ kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng, trong phân xưởng sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất, để cung cấp NVL ngay khi cần.
I.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL
Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển,bảo quản,nhập,xuất,tồn kho NVL về số lượng,chất lượng,chủng loại,giá cả,thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao.Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản xuất kinh doanh.
I.3. PHÂN LOẠI NVL
NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.
NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ, các chất phụ gia, xúc tác trong sản xuất hóa chất…
Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi gỗ, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các phụ tùng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu…
Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi vốn.
Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các doanh nghiệp sản xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở doanh nghiệp này lại là vật liệu phụ ở doanh nghiệp khác và ngược lại…
Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập sổ danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ chi tiết. Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất tên gọi, kí hiệu mã số cho từng nhóm, từng vật liệu.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Loại vật tư: Kí hiệu: 152…
KÍ HIỆU
Tên nhãn hiệu,quy cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm NVL
1
2
3
4
5
6
I.4. TÍNH GIÁ NVL
I.4.1. TÍNH GIÁ NVL NHẬP KHO.
Trường hợp NVL.
Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trong hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế
- khoản giảm giá triết khấu thương mại .
Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào giá gốc. Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua NVL cũng tính vào giá gốc.
Trường hợp NVL tự chế biến.
Giá gốc của NVL= Giá thực tế của vật liệu tự chế + Chi phí chế biến
Trường hợp NVL thuê ngoài gia công.
Giá gốc của vật liệu=Giá thực tế của vật liệu xuất gia công + Tiền công gia công + Chi phí vận chuyển…
Trường hợp NVL nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế của vật liệu=Giá thống nhất của hội đồng các bên tham gia liên doanh+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ .
Trường hợp NVL do ngân sách nhà nước cấp.
Giá gốc của vật liệu=Giá do đơn vị cấp thông báo+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Trường hợp NVL được biếu tặng.
Giá gốc của vật liệu=Giá trị hợp lí ban đầu+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác .
Trường hợp NVL được thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo thực tế
I.4.2.TÍNH GIÁ NVL XUẤT KHO.
Để tính giá vật liệu xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế Tổng giá thực
vật tư tồn + tế vật tư nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá nhập bình quân = ────────────────────────
Số lượng vật tư + Tổng số lượng
tồn đầu kỳ vật tư nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế x n lượng xuất trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng.Sử dụng phương pháp này, nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể, nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
I.5. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL
I.5.1. CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
I.5.1.1. CHỨNG TỪ
- Phiếu nhập kho.
-Phiếu xuất kho.
-Biên bản kiểm kê vật tư.
-Thẻ kho.
I.5.1.2. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho.
I.5.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT.
Để quản lí chặt chẽ quá trình nhập xuất, tồn vật liệu kế toán chi tiết NVL thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư
I.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT KHO NVL
I.6.1. THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng
tồn kho = tồn kho đầu + nhập kho trong + xuất kho
cuối kỳ kỳ kỳ trong kỳ
I.6.1.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để hạch toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 151: “Hàng mua đang di đường”.Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ:
SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ
Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ
SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ
Bên có:
- Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
TK 152: Nguyên vật liệu
Kết cấu:
Bên nợ:
SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
Bên có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại
Trị giá NVL trả lại người bán
I.6.1.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TĂNG NVL
Mua NVL trong nước:
Hàng mua và hóa đơn cùng về
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153 : Giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153 : Giá thanh toán
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán
2. Hóa đơn về nhưng hàng chưa về
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Nếu NVL không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
3. Hàng về nhưng hóa đơn chưa về
Nợ TK 152,153 : Giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế trên giá tạm tính
Có TK 111,112,331: Giá tạm tính có thuế
Khi hóa đơn về:
- Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133
- Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
NHẬP KHẨU NVL
Nợ TK 152,153 :Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331:Tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
- Nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
-Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ TK 152,153
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL để chế biến hoặc mua ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152,153
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư, hàng hóa
Nợ TK 152,153
Có TK 411
Có TK 222,228
- NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trường hợp NVL của đơn vị khác
Khi phát hiện thừa thì ghi đơn: Nợ TK 002
Khi trả lại thì ghi: Có TK 002
- Trường hợp NVL của đơn vị mà chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152,153
Có TK 3381
Xử lý:
Nợ TK 3381
Có TK 411,711
KẾ TOÁN GIẢM NVL
Kế toán giảm NVL
Xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 241: Dùng cho XDCB, sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 154: Xuất vật tư gia công chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Xuất kho vật liệu nhượng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152
Xuất kho NVL góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128, 222: Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152: Giá xuất kho
Có TK 412: Mức chênh lệch
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128, 222: Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 412 : Mức chênh lệch
Có TK 152: Giá xuất kho
Khi kiểm kê phát hiện thiếu
- Chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 1381:
Có TK 153:
- Khi xử lý:
Nợ TK 1388,334,111
Nợ TK 632
Có TK 153
I.6.2.THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
I.6.2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương phap hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa. Từ đó, tính giá trị vật tư của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư hàng hóa không phản ảnh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản: Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê để xác định giá trị vật tư
hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và cuối kỳ kế toán
Phương pháp này áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh nhiều loại hàng hóa, vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Tuy nhiên, độ chính xác về giá trị vật tư hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lí tại kho, cửa hàng, quầy hàng.
I.6.2.2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
TK 611: Mua hàng
Kết cấu: Đây là tài khoản chi phí nên không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
Bên nợ:
Kết chuyển trị giá NVL còn tồn kho ở thời điểm đầu kỳ
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
Bên có:
Trị giá NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ vào các tài khoản liên quan như: TK 152,153,156…
I.6.2.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK 611
Có TK 152,153
Mua NVL nhập kho.
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 152,153
NVL mua về không đúng quy cách, phẩm chất, đề nghị giảm giá được người bán chấp nhận.
Nợ TK 111,112, 331
Có TK 611
- Nếu trả lại hàng cho người bán
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611
Có TK 133
Nhận góp vốn liên doanh, được cấp trên cấp phát.
Nợ TK 611
Có TK 411, 128
Giá trị NVL hao hụt mất mát.
Nợ TK 1388
Có TK 611
Đánh giá tăng NVL
Nợ TK 611
Có TK 412
- Đối với NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152,153
Có TK 611
- Đối với NVL dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611
I.7. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ NVL
Phân bổ chi phí mua NVL xuất kho
CP phân bổ NVL = Tổng cp thu mua x từng tiêu thức cần phân bổ
Thuế đầu vào: TK 133
Thuế đầu vào = Giá mua NVL x Tỉ suất thuế
- Đối với hàng nhập khẩu
Thuế đầu vào= {giá trị hàng NK+thuế NK+thuế TTĐB} x tỉ suất thuế
Kế toán NVL thừa, thiếu:
Xử lý hàng thừa, thiếu:
- Xử lý hàng thừa:
Khi hàng thừa trong khâu mua:
Nợ TK 152,153: Giá mua
Có TK 3381:
Khi xác định hàng thừa trong khâu dự trữ
Nợ TK 152,153: Giá vốn
Có TK 3381: Hàng thừa chờ xử lý
Xử lý hàng hóa
Nợ TK 3381:
Có TK 711:Thừa không rõ nguyên nhân
Có TK 331:Thừa do người bán xuất nhầm
Nếu mua hàng phát sinh thừa, Doanh nghiệp giữ hộ bên bán: Nợ TK 002
- Xử lý hàng thiếu:
Khâu mua: Nợ TK 1381:
Có TK 111,112,331:
Khâu dự trữ: Nợ TK 1381:
Có TK 152,153,142,242:
Khi xử lý: Nợ TK 1388: Bắt bồi thường
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1562: Thiếu từ khâu mua trong định mức
Có TK 1381
Kế toán đánh giá lại NVL
- TK sử dụng : 412
Khi đánh giá tăng: Nợ TK 152,153 :
Có TK 412 :
Khi đánh giá giảm: Nợ TK 412 :
Có TK 152,153 :
Xử lý chênh lệch cuối kỳ:
Nợ TK 412 :
Có TK 411
Nợ TK 411 :
Có TK 412
Dự phòng giảm giá NVL: Nợ TK 623
Có TK 159
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HỢP LỰC
II.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
II.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây lắp và Thương mại Hợp Lực
- Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Thạch Hà-huyện Thạch Hà-tỉnh Hà Tĩnh
- Được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 28.03.000 343 Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 14/12/2006.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế số: 3000 394 416 Do cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 29/12/2006.
- Vốn điều lệ là 11,5 tỷ đồng (VND)
- Tổng số cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của công ty có 50 người
- Số điện thoai: 0393.845.315 - 0393.845.254 - 0393.845.232 - 0393.845.545
- Mã số thuế: 3000 394 416
- Số Telex (Fax): 0393.845315
- Số tài khoản: 52010 000 012 777. Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh
- Số tài khoản: 020 1000 441 806. Tại Ngân hàng TM CP Ngoại Thương Hà Tĩnh
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình giao thông,công nghiệp và dân dụng
Cho thuê máy móc, phương tiện vận tải, CCDC,TSCĐ…
Thời gian hoạt động: Vô thời hạn.
II.1.2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực được thành lập ngày 28 tháng 07 năm 2009 và giấy phép kinh doanh số:5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/07/2009,là nền tảng phát triển của xây dựng Phổ Yên.
Công ty có tư cách pháp nhân,thực hiện chế độ hạch toan kinh tế độc lập,có con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay,công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể do biết vận dụng,nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu.
Khi bắt đầu đi vào sản xuất,công ty chỉ có những khách hàng nhỏ,với số lượng đơn đặt hàng rất khiêm tốn nhưng chỉ với một thời gian ngắn công ty đã thu hút được số lượng khách hàng lớn và ổn định.
Những năm gần đây,kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động nhưng công ty vẫn hoạt động ổn định,cụ thể qua bảng tổng hợp sau:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu thuần
Đồng
3.976.651.726
4.542.279.681
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
670.461.229
765.825.782
Thuế thu nhập DN
Đồng
253.294.347
313.876.237
Thu nhập LĐBQ
Đồng/tháng
1.450.000
1.650.000
Nhận xét:
Doanh thu thuần: Năm 2010 đạt 4.542.279.681 đồng tăng 565.627.955 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
Lợi nhuận sau thuế: Năm 2010 đạt 765.825.782 tăng hơn 95.364553 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước năm 2010 là: 313.876.237 đồng, nhiều hơn năm 2009 là 60.581.890 đồng.
Thu nhập lao động bình quân: lương công nhân năm 2010 là 1.650.000 đồng tăng 200.000 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
Công ty cổ phần Xây lắp và Thương mại Hợp Lực, tiền thân là Xí nghiệp xây lắp Hợp Lực được thành lập năm 1994 theo Quyết định số: 1215/QĐ- UBND ngày 8/9/1994 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh. Để phù hợp với cơ chế mới trong thời kỳ hội nhập. Nên tháng 12 năm 2006 Công ty cổ phần Xây lắp và Thương mại Hợp Lực đã được thành lập.
Từ ngày thành lập lại nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đã đạt được một số thành tích sau đây:
- Hai năm liền (Năm 2007 và 2008) Được Hội chữ thập đỏ tặng bằng khen; Được Tổng cục thuế Việt Nam tặng bằng khen ; Được Chính phủ tặng bằng khen; Được bộ tài chính tặng bằng khen.
- Ngoài ra năm 2008 được UBND Tỉnh tặng Danh hiệu đơn vị tiên tiến xuất sắc, được Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạng 3.
- Tham gia tích cực tham gia trong các hoạt động lĩnh vực từ thiện do địa phương và các đoàn thể đề ra như: Xây nhà tình nghĩa, mái ấm tình thương, ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng họ đồng bào bị lũt lụt.....
- Về mặt nhân lực, công ty đã có được đội ngũ công nhân viên có trình độ cao với 10 có trình độ Đại học, 15 người có trình độ cao đẳng, và 20 có trình độ trung cấp và một lượng lớn đội ngũ cán bộ lành nghề. Ngoài ra công ty còn tạo việc làm cho hơn 150 lao động nông nhàn tại đại phương.
Là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tuy có cán bộ công nhân viên nằm trong biên chế của Doanh nghiệp không nhiều, song cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên và sự chỉ đạo kịp thời, đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty cộng với sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên môn với tổ chức công đoàn cơ sở. Trong những năm qua Công ty đã nhận thi công nhiều công trình lớn nhỏ ở trong và ngoài tỉnh. Đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, được Chủ đầu tư và các ngành đánh giá thi công đúng tiến độ đảm bảo chất lượng kỹ thuật và thẩm mỹ. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty đã và đang thi công như:
+ Đường bao phía Tây, kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị 2 bên đường bao phía Tây Thành phố Hà Tĩnh gói thầu HT 11B, gói thầu 09, gói thầu 08 với tổng giá trị: 22 tỷ đồng;
+ Đường Cẩm Nam đi Vĩnh Phước xã Cẩm Xuyên có giá trị gần 6 tỷ
+ Đường giao thông trung tâm cụm xã Thạch Xuân có giá trị 4,5 tỷ
+ Đường điện mỏ sắt Thạch Khê có giá trị: 3, 5 tỷ
+ Hồ chứa nước đập bún có giá trị: 3,5 tỷ
+ Nâng cấp đường tỉnh lộ 9 Đoạn Cầu Hồ Độ có giá trị: 11 tỷ.
+ Trường mần non phường Trần Phú thành phố Hà Tĩnh có giá trị: 4 tỷ
+ Nhà làm việc trung tâm sốt sét Tỉnh Hà Tĩnh có giá trị 6,2 tỷ.
+ Hạ tầng kỹ thuật cụm trung tâm CN xã Thạch Đồng có giá trị: 4,3 tỷ...
Qua nhận xét trên có thể thấy được quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực đang được mở rộng, do vậy yêu cầu quản lý lao động và sản xuất tại công ty phải được tổ chức chặt chẽ hiệu quả ở từng khâu sản xuất,từng bộ phận.
II.1.3.CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Căn cứ giấy CNĐKKD, công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực có những chức năng và nhiệm vụ như:
+ Chức năng: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Hợp Lực là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trên phạm vi giới hạn ngành nghề kinh doanh năng lực của mình:
+ Nhiệm vụ:
Tìm kiếm các công trình mới, tìm nguồn đầu tư....
Thi công các công trình, hạng mục công trình theo đúng đồ án, thiết kế đã được phê duyêt, áp dụng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo công trình, hạng mục công trình đạt chất lượng tốt, bền, đẹp, thẩm mỹ.
Kê khai và nộp thuế đúng, đủ, kịp thời theo luật, quy định của Nhà nước đề ra.
Thực hiện các chỉ tiêu mà công ty đã đề ra và các cơ quan có liên quan.
Đảm bảo đời sống cho công nhân viên chứ trong công ty
Phối hợp với các ngành chức năng giữ vững an ninh chính trị và xã hội trong khu vực
- Các ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
a. Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
b. Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, hồ đập, thuỷ điện nhỏ
c. Xây dựng đường dây và trạm biến áp 35KV trở xuống
d. Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đô thị và dân dụng
e. Kinh doanh nhà nghỉ, dịch vụ ăn uống.
Sau hơn 3 năm hoạt động, Công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Ta có thể khái quát một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm nay gần như sau:
Bảng 1.1- Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả HĐKD của Công ty trong 3 năm gần đây (2009-2011)
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1. Tổng Tài sản
17.600.768.010
24.619.267.225
25.106.675.387
2. Tổng vốn chủ sở hữu
9.549.850.000
13.077.281.604
15.183.493.502
3. Tổng nợ phải trả
6.830.411.684
11.541.985.621
10.223.181.885
4. Tổng doanh thu
18.719.177.823
33.336.572.786.
37.631.296.168
5. Tổng chi phí
18.101.580.000
32.386.475.602
36.514.951.861
6. Tổng lợi nhuận sau thuế
617.597.823
950.097.184
1.116.344.307
7. Tổng số thuế nộp Ngân sách NN
1.512.924.252
2.500.00.000
2.712.000.000
8. Tổng số lao động
100
150
170
9. Thu nhập bình quân đầu người (đồng/tháng)
1.500.000
1.750.000
2.100.000
Từ bảng số liệu ta thấy, tất cả các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh đều tăng qua các năm, sự tăng đồng loạt này chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khẳng định các định hướng chiến lược của công ty hoàn toàn là đúng đắn.
II.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
II.2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY
Tuy mới được thành lập nhưng đến nay Công ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị trường, có năng lực và chuyên môn, quản lý giỏi và làm việc có hiểu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty phân bố theo mô hình trực tuyến chức năng, được phân thành 2 cấp:
Giám đốc, các Phó giám đốc, các phòng ban chỉ chuẩn bị các kế hoạch, đưa ra Quyết định và chỉ đạo các đội thi công. Các đội thi công nhận và thực hiện các quyết định trực tiếp của Giám đốc hoặc phó Giám đốc chức năng. Các Phòng chức năng cũng có thể giao lệnh cho các đội thi công nhưng chỉ giới hạn trong những vấn đề nhất định.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HĐQT KI ÊM GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH TC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KH-KT
ĐỘI SX1
ĐỘI SX2
ĐỘI SX3
ĐỘI SX4
ĐỘI SX5
II.2.2. NHIỆM VỤ CHỨC NĂNG CỦA CÁC BỘ PHẬN
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quản lý cao nhất, bộ phận này bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, quản lý và kiểm soát mọi hoạt động của công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến, mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.Hội đồng quản trị gồm 6 người: Ông Nguyễn Hữu Lý; Ông Nguyễn Hữu Sơn, Ông Nguyễn Hữu Hải, Ông Nguyễn Đình Lệ, Ông Dương Đình Nuôi, Ông Nguyễn Văn Tình.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định chiến lược phát triển của Công ty
+ Bổ nhiệm, miễm nhiệm cách chức Giám đốc và các cán bộ quản lý quan trọng khác của Công ty; quyết định mức lương và lợi ích khác của cán bộ quản lý đó.
+ Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý cơ cấu nội bộ Công ty, quyết định thành lập Công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của Doanh nghiệp khác.
+ Trình báo cáo Quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông.
+ Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xữ lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
+ Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định.
+ Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
+ Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng cách biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác thích hợp do hoàn cảnh và vấn đề cụ thể. Mỗi thành viên của Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết.
- Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra, có 3 thành viên do Ông Dương Đình Nuôi làm trưởng ban.
Ban kiểm soát có các chức năng và các nhiệm vụ sau:
+ Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
+ Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính bằng văn bản.
+ Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội cổ đông.
+ Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, Phó giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty quy tại điều lệ Công ty thì phải thông báo bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
+ Thực hiện chức năng giám sát nội bộ về tình hình tài chính quản trị và kế toán tài chính tại Công ty
- Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc: Hội đồng quản trị bầu ra Chủ tịch Hội đồng quản trị (Giám đốc công ty)
Giám đốc công ty là Ông: Nguyễn Hữu Sơn, là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có chức năng và các quyền sau:
+ Quyết định các vấn dề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết đinh của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty.
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, lãnh đạo tập thể cán bộ nhân viên thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao.
+ Chỉ đạo xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng sản phẩm của Công ty.
+ Phối hợp với các phó giám đốc để điều hành và giải quyết các vấn đề của công ty.
+Tổ chức chỉ đạo bổ sung thiết bị, cải tiến thiết bị và xây dựng chương trình tiến bộ kỹ thuật hàng năm.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: : Do giám đốc bổ nhiệm (do Ông Nguyễn Đình Lệ đảm nhận) là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kỹ thuật thi công công trình, các dự án, chỉ đạo các đội sản xuất, đội thi công, các công trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật thi công, an toàn máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã được phê duyệt, điều hành hoạt động phòng kỹ thuật của công ty:
+ Tổ chức chỉ đạo xây dựng tiến độ sản xuất hàng ngày, tháng cho toàn Công ty, cho từng công trình đã được ký kết.
+ Chỉ đạo, theo dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao động.
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và tổ chức cung ứng vật tư, nhiên liệu, dụng cụ từ ngoài về Công ty. Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, đồng bộ, liên tục.
+ Bố trí máy móc, thiết bị, phương thiện vận tải phục vụ cho từng công trình.
+ Tổ chức tốt việc vận chuyển vật tư, thủ tục kiểm tra vật tư nhập vào Công ty, quản lý các kho tàng, tổ chức thực hiện chế độ xuất nhập kho, có kế hoạch quản lý vật tư khi chuyển về công trình chống tham ô mất mát. Hàng quý, năm tổ chức kiểm kê thanh toán vật tư, chỉ đạo các phòng chức năng về định mức tiêu hao vật tư, xác định vật tư thừa thiếu không để ứ đọng.
- Phó giám đốc phụ trách tài chính: Do Giám đốc bổ nhiệm (do Ông Nguyễn Hứu Hải đảm nhận), là người giúp việc cho giám đốc, giải quyết các vấn đề về tài chính trong và ngoài công ty
Các phòng ban tham mưu cho Giám đốc theo đúng chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của từng phòng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
+ Bố trí tổ chức sắp xếp lao động cho hợp lý.
+ Xây dựng và quản lý quỹ tiền lương.
+ Xây dựng định mức lao động, theo dõi thực hiện và điều chỉnh định mức khi phát hiện thấy bất hợp lý.
+ Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ nhân viên
- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
+ Giúp Giám đốc điều hành mọi công việc thuộc phạm vi hành chính trong nội bộ Công ty.
+ Tổ chức thực hiện tốt công tác văn thư, đánh máy, photô, theo dõi đôn đốc các phòng, các đội sản xuất thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh của Giám đốc.
+ Quản lý việc sử dụng con dấu và tổ chức bộ phận lưu trữ, công văn, giấy tờ.
+ Thường trực công tác thi đua của Công ty.
+ Tiếp khách và bố trí giao dịch với cơ quan bên ngoài công ty.
- Phòng Tài chính- kế toán:
+ Giúp Giám đốc về lĩnh vực tài chính, đồng thời có trách nhiệm trước Nhà nước, theo dõi kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, các chế độ chính sách tài chính trong Công ty.
+ Có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phần phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có nhiệm vụ sau:
+ Nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ.
+ Phát hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung.
+ Giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện pháp an toàn lao đông.
+ Bốc vật tư, định mức từng công trình mà công ty thi công cho phòng kế toán, cho các tổ trưởng của các đội sản xuất.
+ Làm hồ sơ nghiệm thu của các công trình, hồ sơ hoàn công...
- Các đội sản xuất, thi công:
+ Tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên phòng kỹ thuật, giám đốc về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm được giao
+ Tổ chức, điều hành quản lý các nhân viên, cán bộ thuộc đội của mình thi công đúng theo thiết kế và hoàn thành.
+ Chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng chức năng trong công ty, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.
Trong đội sản xuất có 1 người làm đội trưởng có trách nhiệm tổ chức thi công các công trình, phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trạch nhiệm trước ban lãnh đạo công ty.
II.3. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Quy tình công nghệ sản xuất là dây truyền sản xuất sản phẩm của các doanh
nghiệp.Mỗi loại doanh nghiệp có 1 loại sản phẩm thì sẽ có quy trình công nghệ riêng của loại sản phẩm đó.Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực là công ty sản xuất và nhập khẩu các loại vật liệu xây dựng,đấu thầu các công trình xây dựng.Các công trình mà công ty xây dựng thường có quy mô lớn,rộng khắp lại mang tính trọng điểm,liên hoàn nên quy trình công nghệ sản xuất của công ty không chỉ là những máy móc thiết bị hay dây truyền sản xuất tự động,mà nó bao gồm cả những công trình đấu thầu,thi công,bàn giao các công trình xây dựng một cách liên hoàn.
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực như sau:…
Giai đoạn đấu thầu công trình: Giai đoạn dự thầu,chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu đến công ty,công ty sẽ mua hồ sơ dự thầu mà chủ đầu tư đã bán.Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ thuật,lao động,tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác công ty phải làm các thủ tục sau:
Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công.
Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu.
Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng.
Cam kết cung ứng tín dụng.
Giai đoạn trúng thầu công trình: Khi trúng thầu công trình,chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công ty đã trúng.
Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng.
Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết.
Thực hiện bảo lãnh_ thực hiện hợp đồng của ngân hàng.
Tạm ứng vốn theo hợp đồng và luật xây dựng quy định.
Giai đoạn thi công công trình:
Lập và báo cáo các biện pháp tổ chức thi công,trình bày tiến độ thi công trước chủ đầu tư và được chủ đầu tư chấp nhận.
Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng.
Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập.
Giai đoạn nghiệm thu công trình:
Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết.Vì vậy công ty và chủ đầu tư thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn.Công ty cùng chủ đầu tư xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào văn bản nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn đã
đăng ký trong hợp đồng,thường thì khi nghiệm thu từng giai
đoạn chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp
theo của công trình.
Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng tiến độ và giá trị khối lượng trong hợp đòng,công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt.
Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá trị công trình cho công ty,giữ lại 5% giá trị bảo hành công trình .
Giai đoạn thanh lý hợp đồng: Là thời gian bảo hành công trình đã hết,công trình đảm bảo giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa 2 bên.Lúc này công ty nhận 5% giá trị công trình còn lại và 2 bên là : chủ đầu tư và công ty ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật,chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có hiệu lực.
II.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HỢP LỰC
II.4.1.BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
- Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến,hạch toán vừa tập trung vừa phân tán
- Phòng kế toán công ty có chức năng tham mưu cho ban giám đốc tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính,thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty,đồng thời kiểm tra,kiểm soát mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng pháp luật.Phòng kế toán bao gồm 5 người: 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm chi phí giá thành
Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ
Kế toán lương kiêm thanh toán
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt trong hoạt động kinh tế của công ty,có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác hạch toán ở đơn vị,đồng thời kế toán trưởng có nhiệm vụ thiết kế phương án tự chủ tài chính,đảm bảo khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết,tìm mọi biện pháp giảm chi phí,tăng lợi nhuận cho công ty.
Kế toán tổng hợp kiêm giá thành: chịu trách nhiệm toàn bộ trong việc nhập số liệu từ các chứng từ vào sổ sách và máy tính.Theo dõi trên tổ tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng tài khoản.Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh,tính giá thành cho từng công trình.Thực hiện phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán và lập báo cáo tài chính kế toán,đồng thời phụ trách việc thanh toán với đối tác và vay vốn của các tổ chức tín dụng.Ngoài ra còn thay mặt cho kế toán trưởng trong trường hợp đặc biệt.
Kế toán vật tư kiêm tài sản cố định: theo dõi sự biến động,tình hình nhập,xuất,tồn của các loại vật tư.Đề ra các biện pháp tiết kiệm vật tư dùng vào thi công,khắc phục và hạn chế các trường hợp hao hụt,mất mát.Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định,tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng theo đúng chế độ.
Kế toán tiền lương kiêm thanh toán: kiểm tra việc tính lương của các xí nghiệp theo đúng phương pháp và thời gian làm việc thực tế,theo dõi và trả lương cho bộ phận lao động gián tiếp tại công ty,theo dõi các khoản trích theo lương cho cán bộ,công nhân theo đúng chế độ cũng như việc thanh toán các khoản trợ cấp,bảo hiểm xã hội cho người lao động trong công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán các khoản công nợ,cũng như theo dõi việc sử dụng các nguồn lực của công ty, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, rà soát các dự trù chi tiêu đảm bảo đúng mục đích,đúng yêu cầu và chính xác,đảm bảo độ tin cậy cho các quyết định, báo cáo thanh toán.
Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ: Thực hiện các phần việc liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng ở ngân hàng, kiêm công tác thanh toán với người tạm ứng, viết phiếu thu, chi hàng ngày. Theo dõi doanh thu bán hàng.
Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu xuất:công ty tính giá nguyên vật liệu xuất theo phương pháp thực tế đích danh.
II.4.2.HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG.
II.4.2.1.HÌNH THỨC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG.
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực áp dụng hình thức sổ kế toán: “Chứng từ ghi sổ”.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự, thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ: do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại,có cùng nội dung kinh tế.
Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung,tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.Từ 2 đến 5 ngày, căn cứ vào chứng từ gốc,kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.Các chứng từ gốc sau khi được dùng làm chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết.Cuối quý đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Theo hình thức này, kế toán sử dụng 2 loại sổ tổng hợp là: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian . Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài khoản kinh tế được quy định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ cái của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang hoặc tùy theo số lượng ghi cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít cuả từng tài khoản. Số liệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra, đối chiếu với số liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Các sổ kế toán chi tiết được mở bao gồm:
Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
Thẻ kho.
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả.
Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công.
Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.
Sổ chi tiết chi phí bán hàng.
Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Sổ chi tiết tiền vay, tiền gửi.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, với ngân sách nhà nước, thanh toán nội bộ…
Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán.
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh.
Mỗi đối tượng kinh tế có yêu cầu quản lý và phân tích khác nhau, do đó nội dung kết cấu các loại sổ và thẻ kế toán chi tiết được quy định mang tính hướng dẫn. Căn cứ để ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết là chứng từ gốc sau khi sử dụng để lập chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ kế toán tổng hợp
Cuối tháng hoặc cuối quý phải lập bảng tổng hợp chi tiết trên cơ sở các sổ và thẻ kế toán chi tiết để làm căn cứ đối chiếu với sổ cái.
II.4.2.2. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN CÔNG TY ÁP DỤNG.
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực là doanh nghiệp hoạt động cả trong lĩnh vực xây lắp và thương mại nên chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp. Do vậy, công tác kế toán của công ty được thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do bộ tài chính ban hành.
Cụ thể như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
II.4.2.3.TÀI KHOẢN CÔNG TY SỬ DỤNG
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty,kế toán đã sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau để hạch toán NVL tại công ty:
Tài khoản loại 1:
TK: 111, 112, 113, 128, 131, 133,136,138,141,142,151,152,153, 154, 155…
Tài khoản loại 2:
TK: 211,212,213,214,221,222,228,241…
Tài khoản loại 3:
TK: 311,315,331,333,334,338,341…
Tài khoản loại 4:
TK: 411,412,414,415,421,441,461,466…
Tài khoản loại 5:
TK: 511,521,531,532…
Tài khoản loại 6:
TK: 611,621,622,623,627,641,642,635,632,631…
Tài khoản loại 7: TK 711
Tài khoản loại 8: TK 811
Tài khoản loại 9: TK 911
Tài khoản loại 10: TK 001,002,004,008…
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HỢP LỰC
III.1. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI, VAI TRÒ NVL CỦA CÔNG TY.
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực là nền một doanh nghiệp lớn ở Hà Tĩnh, vì vậy NVL tại công ty chiếm tỷ trọng rất lớn, mà ta đã biết một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động mà ngành nghề trọng điểm của công ty là xây dựng vì vậy NVL chủ yếu của công ty đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như: gạch, cát, sỏi, sắt, thép, xi măng…các loại vật liệu sử dụng trong quá trình thi công,chế biến, sản xuất…Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất,dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản phẩm.
Tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực không chỉ được mua mà còn được bán, đi vay của công ty khác mà còn cho vay, vì vậy công cụ dụng cụ tại công ty rất đa dạng và phong phú cả về chủng loại và số lượng,mặt khác các kho và bến bãi để cất trữ và bảo quản NVL là rất quan trọng nếu không NVL sẽ thất thoát, hỏng hóc không thể sử dụng được gây lãng phí tiền của.
Do hoạt động tại địa bàn khá rộng, thi công các công trình khắp mọi nơi cho nên NVL thường được mua sắm tại chỗ phục vụ cho công tác thi công, điều này giúp công ty giảm được chi phí vận chuyển và hao hụt khi vận chuyển, giảm thiểu hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Tuy nhiên, do điều kiện như vậy công ty thiếu kho bãi để bảo quản và cất trữ NVL vì vậy khó tránh khỏi những hỏng hóc, mất mát.
Tùy theo đặc thù của NVL mà công ty phân loại chúng ra thành từng nhóm để tiện cho quá trình quản lý và công tác hạch toán NVL.
NVL chính: là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái căn bản của sản phẩm trong quá trình sản xuất.
NVL phụ: là những NVL tham gia vào quá trình hoàn thiện sản phẩm.
Nhiên liệu: là những loại dùng trợ giúp cho hoạt động của máy móc như: xăng, dầu, khí ga, bình oxy…
Phụ tùng thay thế: là chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng để thay thế như: phụ tùng thay thế cho các loại máy cẩu, máy ủi, máy trộn bê tông, máy nghiền…và phụ tùng thay thế cho các loại xe…
Thiết bị xây dựng cơ bản: là những hóa chất chuyên dụng dùng trong thi công và xây dựng các công trình kiên cố.
Các loại vật liệu khác: là các thiết bị đặc chủng của máy móc thi công dùng trong quá trìn sửa chữa, thay thế không có trong nước hoặc không phổ biến trên thị trường khó có thể mua được phải đặt nhà cung cấp.
III.2. QUẢN LÝ NVL TẠI CÔNG TY
Nhận thấy tầm quan trọng của NVL đối với quá trình sản xuất và kinh doanh nên công ty rất chú trọng đến công tác bảo quản và cất trữ NVL. Tại các kho của công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác công tác quản lý và bảo vệ NVL và các thủ tục xuất, nhậpcũng được quản lý chặt chẽ và liên hoàn.
Do điều kiện thi công các công trình ở xa nên công ty thường thuê các kho bãi tại nơi công ty xây dựng và tại đó công ty cũng tiến hành cử người trông coi và quản lý chúng, có bảo vệ thường trực canh giữ, trông coi, có người chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL.
Tại đây, mọi thủ tục tiến hành nhập và xuất kho cũng được thực hiện đầy đủ như tại kho của công ty, thủ kho tại đây cũng thực hiện ghi thẻ kho,sổ số
dư, bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn và hàng tuần sẽ được chuyển lên phòng vật tư tại công ty.Kế toán và các phòng có liên quan theo dõi NVL chi tiết thông qua phòng vật tư.
III.3.TÍNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
Tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực NVL được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này giá trị NVL xuất kho đúng theo giá NVL nhập kho của chúng, vì vậy kế toán phải luôn theo dõi chặt chẽ giá của từng lô hàng để tính giá vốn hàng xuất hoặc bán và giá trị vật tư xuất dùng.
Ví dụ: theo hóa đơn GTGT của công ty ngày 02 tháng 01 năm 2010 công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực mua của một công ty kinh doanh và xây dựng 204,1 tấn cọc ván thép 400 x 170 x 15,5 với đơn giá 4.523.809,52đ / tấn.
Giá chưa thuế: 923.309.523
Tiền thuế GTGT 5%: 46.165.477
Tổng cộng tiền thanh toán: 969.475.000
Vậy giá nhập kho và xuất kho của lô hàng cọc ván thép ngày 02/01/2010 là : 969.745.000.
Đối với NVL tự gia công chế biến thì giá nhập kho và xuất kho được tính như sau:
Giá thực tế = giá xuất vật liệu đem đi gia công + chi phí gia công chế biến + chi phí vận chuyển bốc dỡ
Ví dụ: ngày 06/01/2010 công ty nhập kho 1000 cọc bê tông đúc sẵn vậy giá nhập kho và xuất kho của 1000 cọc bê tông này được tính như sau:
Khối lượng sắt: 30 tấn x đơn giá 4.825.000 đ/tấn = 144.750.000 đ
Xi măng 50 tấn x đơn giá 675.000 đ/tấn = 33.750.000 đ
Đá: 36.325.000 đ
Cát: 45.480.000 đ
Nhân công: 200 công x 80.000 = 16.000.000 đ
Điện nước: 3.000.000 đ
Chi phí vận chuyển bốc dỡ: 6.000.000 đ
Tổng giá nhập kho của 1000 cọc bê tông: 410.055.000 đ
III.4.HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HỢP LỰC
III.4.1.CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC NHẬP KHO
Mua NVL nhập kho: quy trình luân chuyển phiếu nhập kho: phòng kế toán thị trường có nhiệm vụ lên kế hoạch sản xuất, xác định mức tiêu hao NVL và định mức dự trữ NVL. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng thiết bị vật tư cử cán bộ vật tư đi thu mua NVL . Khi NVL về đến công ty, thủ kho cùng hội đồng kiểm nhập của công ty tiến hành kiểm tra về chất lượng vật liệu, số lượng, quy cách, đơn giá vật liệu, nguồn mua và tiến độ thực hiện hợp đồng rồi lập biên bản kiểm nghiệm. Sau đó, phòng thiết bị vật tư lập phiếu nhập kho, cán bộ phụ trách cung ứng vật tư ký vào phiếu nhập kho, chuyển cho thủ kho nhập NVL, ghi thẻ kho rồi chuyển lên kho cho kế toán vật tư ghi sổ và bảo quản.
Mỗi phiếu lập kho được lập thành 3 liên:
1 liên được lưu ở tập hồ sơ chứng từ gốc ở phòng thiết bị vật tư
1 liên chuyển cho kế toán NVL hạch toán
1 liên được dùng để thanh toán
Phiếu nhập kho tại phòng vật tư được lập thành 3 liên:
liên 1 lưu tại phòng vật tư
liên 2 giao cho thủ kho để vào thẻ kho
liên 3 giao cho kế toán
Định kỳ thủ kho sẽ chuyển phiếu nhập kho(liên 2) cho kế toán vật tư,phiếu nhập kho ghi đầy đủ các thông tin theo quy định.Căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán có thể biết được tình hình NVL hiện có và các thông tin như số lượng,chủng loại,giá thành,ngày tháng nhập kho,…
Ví dụ: ngày 16 tháng 01 năm 2010, công ty đã mua NVL của công ty cung ứng vật liệu Viết Hải. Căn cứ theo hóa đơn của công ty Viết Hải, phòng vật tư của công ty lập phiếu nhập kho, kiểm tra hàng hóa trước khi nhập vào kho như chủng loại, mẫu mã, số lượng, chất lượng đúng theo thỏa thuận theo hóa đơn GTGT
Hóa đơn(GTGT) Mẫu số:01 GTKT – 3LL
Liên 2 giao khách hàng
Ngày 16 tháng 01 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM & DV Viết Hải
Địa chỉ : Tân Trung- Thạch Trung- Hà Tĩnh
Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ tên người mua hàng: Lại Văn Minh
Tên đơn vị: Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà-huyện Thạch Hà-tỉnh Hà Tĩnh
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hóa dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Giàn giáo
Chiếc
500
185.000
92.500.000
Cộng tiền hàng: 92.500.000
Thuế suất GTGT : 5% Tiền thuế GTGT : 4.625.000
Tổng tiền thanh toán: 97.125.000
Số tiền viết bằng chữ:chín mươi bảy triệu một trăm hai mươi lăm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký,ghi rõ họ tên) (ký,ghi rõ họ tên) (ký,đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Lại Văn Minh Hoàng Thanh Huy Nguyễn Anh Tú
Đơn vị: Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà-huyện Thạch Hà-tỉnh Hà Tĩnh
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 16 tháng 01 năm 2010
Họ và tên người giao hàng: Hoàng Thanh Huy
Theo hóa đơn GTGT số 186 ngày 16 tháng 01 năm 2010
Nhập tại kho: Hà Tĩnh
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Giàn giáo
Chiếc
500
500
180.000
90.000.000
Cộng tiền hàng
90.000.000
Thuế GTGT
4.500.000
Tổng cộng
94.500.000
Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người giao hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu
vị
Trần M.Hùng Hoàng T.Lanh Hoàng T.Huy Lê Thị Vui Nguyễn C.Sơn
III.4.2. CHỨNG TỪ VÀ THỦ TỤC XUẤT KHO
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho là:khi có nhu cầu sử dụng NVL, các xí nghiệp lập phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kế hoạch thị trường. Phòng kế hoạch thị trường xem xét kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao NVL của mỗi loại sản phẩm duyệt phiếu yêu cầu xin lĩnh vật tư. Nếu vật liệu có giá trị lớn thì phải qua ban giám đốc công ty xét duyệt. Nếu là vật liệu xuất theo định kỳ thì không phải qua kiểm duyệt của lãnh đạo công ty. Sau đó, phòng thiết bị vật tư sẽ lập phiếu xuất kho chuyển cho thủ kho. Thủ kho xuất NVL , ghi thẻ kho, ký phiếu xuất kho, chuyển cho kế toán NVL ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.
Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Một liên lưu ở phòng sản xuất
Một liên giao cho người lĩnh NVL mang xuống kho để lĩnh NVL
Một liên giao cho kế toán NVL để hạch toán
Ví dụ: ngày 26 tháng 01 năm 2010 công ty tiến hành xuất NVL cho công trình thi công nâng cấp tỉnh lộ 9 đoạn cầu Hộ Độ:
Đơn vị : Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Địa chỉ : Kho thị trấn Cày
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 26 tháng 01 năm 2010
Họ và tên người nhận hàng: Vũ Văn Lâm
Lý do xuất kho : Phục vụ thi công Nhà làm việc trung tâm sốt sét Tỉnh Hà Tĩnh
Xuất tại kho : thị trấn Cày
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Xi măng
Tấn
5
5
1150000
5750000
2
Thép
kg
8000
8000
16500
132000000
Tổng cộng
137750000
Thủ trưởng ĐV KT trưởng Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách cung tiêu
vị
Trần M.Hùng Hoàng T.Lanh Vũ Văn Lâm Lê T.Vui Nguyễn C.Sơn
Ví dụ: Ngày 28 tháng 01 năm 2010 do công trình đang thi công tại Tp Hà Tĩnh thiếu NVL để thi công, công ty điều chuyển NVL từ kho tại TT Cày do vậy công ty đã sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Đơn vị : Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Địa chỉ : Kho TT Cày
PHIẾU XUẤT KHO
(Kiêm vận chuyển nội bộ)
Ngày 26 tháng 01 năm 2010
Liên 2 : Dùng để vận chuyển
Họ và tên người vận chuyển: Hà Chí Hiếu Hợp đồng số: 21
Phương thức vận chuyển: Ôtô
Xuất tại kho : TT Cày
Nhập kho tại: Tp Hà Tĩnh
STT
Tên nhãn hiệu,quy cách,phẩm chất vật tư,hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thực xuất
Thực nhập
1
Thép
kg
7000
7000
16500
115500000
2
Que hàn
kg
200
200
15200
3040000
Tổng cộng
118540000
Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập
Đã ký Đã ký Đã ký Đã ký
III.4.3.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL
III.4.3.1.HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL theo đó việc hạch toán chi tiết nhập, xuất, tồn kho NVL được theo dõi cả ở phòng kế toán và ở kho
Tại kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Số liệu lấy từ các chứng từ nhập, xuất hàng ngày. Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng và được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong công tác kiểm tra,đối chiếu số liệu và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ kế toán về nhập, xuất, tồn kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho. Sau khi sử dụng các chứng từ để ghi vào thẻ kho, thủ kho sắp xếp lại chứng từ, chuyển chứng từ đó cho phòng kế toán.
Tại phòng kế toán:
Hàng tuần, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất và chuyển các chứng từ nhập, xuất cho kế toán NVL , thủ kho và kế toán NVL cùng ký vào phiếu giao nhận này. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất, sau khi kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, kế toán NVL ghi sổ chi tiết NVL. Sổ chi tiết NVL theo dõi NVL cả về số lượng và giá trị. Cuối kỳ, kế toán NVL đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết NVL với thẻ kho, từ đó lấy số liệu lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho.
Có thể khái quát quy trình hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song tại công ty như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
Đơn vị: Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Địa chỉ : Kho tại TT Cày
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 01/02/2010
Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: xi măng
Đơn vị tính : kg
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
1
2
3
Tồn đầu kỳ
100.000
1
2
01/01
Xuất đúc cọc bê tông
50.000
50.000
2
4
02/01
Mua nhập kho
150.000
200.000
3
7
05/01
Xuất thi công
20.000
180.000
4
8
08/01
Xuất thi công
30.000
150.000
5
10
12/01
Xuất thi công
50.000
100.000
6
13
16/01
Xuất đúc rầm cầu
80.000
20.000
7
19
22/01
Mua nhập kho
100.000
120.000
8
22
23/01
Xuất kho thi công
62.000
58.000
Cộng
250.000
292.000
Tồn cuối kỳ
58.000
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 01 năm 2010
TK : 152
Kho : TT Cày
STT
Diễn giải
ĐV tính
Tồn đầu kỳ
Nhập
Xuất
Tồn cuối kỳ
sl
Tiền
sl
Tiền
sl
Tiền
sl
Tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
I
Nhiên liệu
1
Mỡ L4
kg
30
750000
76
1900000
45
1125000
61
1525000
2
Dầu diezel
lít
600
180000
1000.
3000000.
800
2400000
800.
2400000
3
Nhớt
lít
120
5160000
2000
8600000
150
6450000
170
7310000
……...
II
Thép
1
Thép
kg
9500
52250000
15000
82500000
12000
66000000
12500
68750000
2
Thép
kg
5000
16500000
8000
26400000
7000
23100000
6000
19800000
……
III
Xi măng
1
Tấn
100
32500000
250
81250000
292
94900000
58
18850000
III.5. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL
III.5.1. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG ĐỂ HẠCH TOÁN
Với TK 152 - “Nguyên vật liệu” được chi tiết
+ 1521 “Nguyên liệu, vật liệu chính ”.
+ 1522 “Vật liệu phụ”.
+ 1523 “Nhiên liệu”.
+ 1524 “Phụ tùng thay thế”.
+ 1526 “Thiết bị XDCB”.
+ 1528 “Vật liệu khác”
Bên nợ :
+ Giá trị thực tế NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công,
huặc nhập từ các nguồn khác.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có :
+ Giá thực tế NVL xuất kho để sản xuất, để bán, để gia công chế biến.
+ Trị giá NVL được giảm giá huặc trả lại người bán
+ Trị giá NVL phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Với TK 151 “ Hàng mua đang đi đường”
Bên nợ :
+ Giá trị hàng hoá, vật tư đang đi đường
Bên có :
+ Giá trị hàng hoá , vật tư nhập kho hay chuển giao cho các đối tượng sử
dụng như hay khách hàng, hay các công trường.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau:
- TK 111 : tiền mặt
- TK 112 : tiền gửi ngân hàng
- TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 333 : Thuế và các khonả phảI nộp cho nhà nước
- TK 331 : phải trả người bán
- TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
III.5.2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP KHO NVL
Trong việc nhập kho NVL doanh nghiệp sử dụng 2 loại chứng từ bắt buộc “ Hoá đơn giá trị gia tăng” và phiếu nhập kho. Hoá đơn GTGT do bên bán gửi cho công ty, phiếu nhập kho do kế toán vật tư của Công ty lập. Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt Công ty còn phải lập các chứng từ như biên bản kiểm nghiệm vật tư, biên bản xử lý vật tư thiếu.
+ Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ có liên quan kế toán ghi khi
hàng mua về cùng hoá đơn:
Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 : Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112, 311 : Thanh toán với người bán
+ Khi hàng mua đang đi đường : Kế toán chỉ nhận hoá đơn mà chưa nhận
được phiếu nhập kho thì lưu hoá đơn vào hồ sơ hàng hoá đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi như trên nếu cuối tháng hàng chưa về thì căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan kế toán ghi :
Nợ TK 151 : Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Chưa thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 , 311 thanh toán với người bán
+ Khi hàng về kế toán ghi theo phiếu nhập kho
Nợ TK 152 : Nguyên liệu nhập kho
Có TK : 151
+ Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Nợ TK 152 : Giá trị NVL nhập kho
Có TK 331 Chưa thanh toán với nguòi bán
+ Khi có hoá đơn kế toán ghi
Nợ TK 331 : Tổng giá thanh toán với người bán
Có TK 111, 112 : Tổng giá thanh toán
Ví dụ : : Ngày 02 tháng 01 năm 2010 Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực mua của Công ty xây dựng và kinh doanh vật tư Hoàng Long 1 tấn cọc ván thép 400x170x15,5
với đơn giá 4523809,52đ/tấn
Giá chưa có thuế : 923309523
Tiền thuế GTGT 5% : 46165477
Tổng cộng tiền thanh toán là : 969475000
Theo ví dụ trên khi có hoá đơn và hàng đã nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 923309523
Nợ TK 133 : 46165477
Có TK 111 : 969475000
Nếu như chưa có hoá đơn mà hàng đã nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 923309523
Nợ TK 133 : 46165477
Có TK 331 : 969475000
Nếu như có hoá đơn mà hàng chưa về kho kế toán ghi :
Nợ TK 151: 923309523
Nợ TK 133: 46165477
Có TK 111 : 969475000
Khi hàng nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 152 : 923309523
Có TK 151 : 923309523
Cuối quý kế toán lập chứng từ ghi sổ như sau :
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Số CTGS :05
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Nguyên vật liệu chính
152
923.309.523
Thuế GTGT
133
46.165.477
Phải trả người bán
111
969.475.000
Cộng
969.475.000
969.475.000
Kèm theo các chứng từ gốc ngày 30 tháng 03 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
III.5.3.KẾ TOÁN TỔNG HỢP XUẤT NVL
NVL tại Công ty xây dựng xuất kho để sản xuất, thi công , bán ,
cho vay, trả lại . Khi nhận được giấy tờ hợp lệ thủ kho làm thủ tục xuất kho NVL theo yêu cầu, rồi chuyển các chứng từ về cho kế toán vật tư, kế toán vật tư phân loại theo từng đối tượng cuối quý định khoản và lập chứng từ ghi sổ. Khi xuất kho NVL để xản suất kế toán ghi :
Nợ TK 621 : giá thực tế
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL để phục vụ cho bộ phận sản xuất kế toán ghi :
Nợ TK 627 : Giá thực tế NVL dùng cho thi công
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL dùng cho bộ phận bán hàng kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Giá thực tế
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất các sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng kế toán phải tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình gia công, hoặc tự chế NVL kế
toán ghi :
Nợ TK 154
Nợ TK 133 :Nếu có
Có TK 334, 338 : chi phí nhân viên
Có TK 331 : Tiền thuê gia công
Khi xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi :
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152 : Giá thực tế NVL xuất kho
Tiền thu được từ việc bán NVL kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131 : Số tiền thực thu
Nợ TK 721 : Thu nhập bất thường
Có TK 333 : Thuế GTGT phải nộp
Khi NVL xuất kho để tra lại người bán do chất lượng kém thì căn cứ vào hoá đơn,kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 152 : Giá thực tế mua
Có TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Ví dụ : Khi xuất kho NVL theo phiếu xuất kho của Công ty Ngày 06 /01 /2010 tại kho Đại Từ xuất 100 cọc ván thép loại 400x170x15,5 theo đơn giá là 4121417đ/cọc
Nếu xuất kho để thi công công trình
Nợ TK 621 : 412141700
Có Tk 152 : 412141700
Nếu xuất kho để dùng cho bộ phân sản xuất
Nợ TK 627 : 412141700
Có TK 152 : 412141700
Nếu xuất kho dùng cho quản lý doanh nghiệp Quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 642 : 412141700
Có TK 152 : 412141700
Nếu xuất kho NVL để bán
NV 1
Nợ TK 632 : 412141700
Có TK : 152 :412141700
NV 2
Nợ TK 111: số tiền thực thu
Có TK 721 : Thu nhập bất thường
Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp
Nếu xuất kho NVL để trả lại
Nợ TK 111 : 432748785
Có TK 152 : 412141700
Có TK 133 : 20607085
Mẫu chứng từ ghi sổ nghiệp vụ xuất NVL dùng cho tho công công trình
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 03 năm 2010
Số CTGS : 12
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Chi phí nvl trực tiếp
621
412.141.700
Nguyên vật chính
152
412.141.700
Cộng
412.141.700
412.141.700
III.5.4. KẾ TOÁN NVL THỪA, THIẾU KHI KIỂM KÊ TẠI CÔNG TY
Định kỳ một năm một lần Công ty tổ chức kiểm kê kho để kiểm tra tình hình tồn kho NVL kịp thời phát hiện và xử lý những chênh lệch tại tại kho, trên sổ sách và trên thực tế. Khi có lệnh kiểm kê của cấp trên thì phòng vật tư của Công ty cùng phòng kế huạch thành lập ban kiểm kê gồm 01 trưởng ban và các uỷ viên và làm việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành khi phát hiện các trờng hợp thừa và thiếu trong kiểm kê.
Kiểm kê khi phát hiện thấy thiếu NVL thì căn cứ vào biên bản kiểm kê và biên bản sử lý kế toán ghi :
Nợ TK 138 : Chờ sử lý
Nợ TK 111, 138 , 334 : Yêu cầu bồi thường
Có TK 642 :Thiếu trong định mức
Có TK 152 : Giá thực tế của NVL thiếu
Kiểm kê khi phát hiện thừa NVL so với sổ sách nếu la thừa của Công ty thì kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực tế NVL thừa
Có TK 721 : Thu nhập bất thường
Nếu phát hiện thừa của Công tu khác thi kế toán ghi :
Nợ TK 152 : Giá thực theo hoá đơn
Có TK 338 : Phải trả khác
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ (trích)
Năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
NT
SH
NT
1
2
3
1
2
3
………..
………..
……….
………..
………..
…………
2
30/06
46.564.000
………..
………..
……….
………..
………..
…………
5
30/06
27.652.000
………..
………..
……….
………..
………..
…………
Cộng
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Người lập Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
Mẫu sổ cái tài khoản 152
SỔ CÁI
Năm 2010
Tên tài khoản : Nguyên Vật Liệu
Số hiệu : TK 152
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
………
…………
Số phát sinh trong tháng 6
……..
…..
…….
…………..
……
………
…………
30/06
11
30/06
Xuất kho NVL
627
21.672.500
……..
…..
…….
…………..
……
………
………….
30/06
16
30/06
Xuất kho NVL
642
12.513.900
…….
…..
……
……………
……
………
…………
Cộng phát sinh trong tháng
Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ đầu kỳ
Ngày 30 tháng 06 năm 2010
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Đã ký Đã ký
CHƯƠNG IV
MỘT SỐ NHẬN XÉT KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HỢP LỰC
IV.1. NHẬN XÉT CHUNG
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình phân tán. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và báo cáo tổng hợp của công ty, tại các nhà máy và trung tâm trực thuộc công ty không mở sổ sách và không hình thành bộ máy kế toán riêng mà chỉ có những nhân viên tập hợp số liệu ban đầu gửi lên phòng kế toán tài chính - thống kê. Mô hình kế toán tập trung này phù hợp với cơ chế quản lý của công ty vì nó không tạo ra sự phân tán quyền lực trong sản xuất kinh doanh cũng như trong hoạt động tài chính tạo ra một bộ máy quản lý gọn nhẹ và thống nhất. Mặt khác, do số lượng sản phẩm sản xuất ra rất đa dạng, phong phú, khối lượng công việc hạch toán lớn nên lao động kế toán được phân công theo các phần hành kế toán. Việc phân công lao động kế toán như vậy cũng rất phù hợp, tạo điều kiện cho kế toán viên chuyên môn hoá trong công việc, tích luỹ kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành của mình một cách nhanh chóng. Hơn nữa, giữa các kế toán viên luôn có quan hệ tác nghiệp trong công việc nên việc cung cấp, trao đổi thông tin giữa các phần hành rất nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện cung cấp số liệu, các báo cáo cho ban lãnh đạo công ty khi cần thiết.
Có thể nói, mô hình kế toán mà công ty đang áp dụng đã phát huy vai trò
của nó, góp phần quan trọng vào việc phân công lao động một cách hợp lý, cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
IV.1.1. ƯU ĐIỂM
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực trong thời gian qua đã có nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện, đổi mới trong công tác tổ chức hạch toán kế toán tại đơn vị mình. Vì vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty đã đạt được những thành tựu, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của Công ty trong thời kỳ mới.
Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ: Công ty đã sử dụng đầy đủ các chứng từ bắt buộc theo quy định và thực hiện nghiêm túc các bước trong quy trình luân chuyển chứng từ, tạo điều kiện cho công tác hạch toán ban đầu được chính xác và công tác hạch toán sau này thuận lợi hơn. Việc tổ chức, bảo quản, lưu trữ chứng từ khoa học, đầy đủ, dễ kiểm tra, kiểm soát, tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác khi cần đến.
Về hệ thống tài khoản: Công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản khá chi tiết, cụ thể, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng hạch toán của công ty, tạo điều kiện vừa theo dõi tổng hợp, vừa theo dõi chi tiết các đối tượng hạch toán một cách chính xác.
Về việc vận dụng hình thức sổ CTGS: Hiện nay, Công ty đang áp dụng ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức ghi sổ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của Công ty. Nó giúp giảm bớt công việc ghi chép, thuận lợi cho việc làm báo
cáo tài chính và rút ngắn thời gian quyết toán. Bên cạnh hệ thống sổ tổng hợp theo quy định của Bộ tài chính, Công ty còn mở hệ thống sổ chi tiết để theo dõi chi tiết, lập các bảng biểu theo yêu cầu quản lý, giúp kế toán dễ theo dõi, tìm và cung cấp thông tin một cách kịp thời.
Về việc lập và thời gian lập các báo cáo tài chính: Công ty thực hiện theo đúng chế độ quy định ( thường là 06 tháng một lần ). Các báo cáo tài chính được nộp cho cơ quan thuế, ngân hàng. Ngoài các báo cáo tài chính, Công ty còn lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý giúp ban Giám đốc Công ty có thể đưa ra những quyết định kịp thời, chính xác.
Về công tác tổ chức các phần hành kế toán: Công ty tổ chức công tác kế toán theo các phần hành là phù hợp với quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phương thức quản lý của Công ty. Việc áp dụng hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song giúp cho việc ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán và thủ kho, phát hiện sai sót sớm, đồng thời cung cấp thông tin về nhập, xuất, tồn kho của từng mã vật tư kịp thời, chính xác. Hơn nữa, việc tổ chức nhân viên kế toán theo các phần hành giúp cho kế toán có thể chuyên sâu về công việc của mình. Đội ngũ kế toán đều có trình độ đại học trở lên và là những người nhiệt tình với công việc.
Về áp dụng phần mềm kế toán: Hiện nay, công ty đang áp dụng kế toán máy cho tất cả các phần hành kế toán, vì vậy giảm nhẹ công việc ghi chép.
Về việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu: hiện nay, công ty đang áp dụng tính giá NVL xuất kho theo giá thực tế đích danh. Tuy nhiên, với số lượng NVL đa dạng, số lần nhập xuất nhiều thì việc tính giá theo phương pháp này là chưa hợp lý vì không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, nhất là khi giá NVL trên thị trường luôn có những biến động.
IV.1.2. CÁC TỒN TẠI
Trong những năm qua, mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm hoàn thiện
và nâng cao hiệu quả công tác kế toán tuy nhiên không phải công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty không có những điểm hạn chế.
Về phân công lao động kế toán: Hiện nay, do số lượng nhân viên kế toán còn ít nên một nhân viên kế toán thường đảm nhận hai hoặc ba phần hành. Hơn nữa, trong quá trình công tác vì một lý do nào đó nhân viên phải nghỉ làm một thời gian, người thay thế sẽ phải tìm hiểu từ đầu về phần hành đó. Điều đó có thể làm cho áp lực công việc
dồn lên những người còn lại. Việc luân chuyển công việc sang vị trí khác đôi khi gây khó khăn cho cả người đến và người đi vì chưa chuẩn bị kỹ về việc bàn giao công việc nên không thể không có sai sót.
Về việc luân chuyển chứng từ: Việc luân chuyển chứng từ của Công ty được áp dụng theo đúng quy định. Tuy nhiên, do Công ty hoạt động trên địa bàn cách xa nhau mà công tác kế toán lại tập trung ở một nơi nên việc kiểm tra là rất khó khăn, thông tin được cập nhật hàng ngày là chưa đầy đủ, vì vậy việc luân chuyển chứng từ còn chậm trễ. Nhiều khi chứng từ ở các xí nghiệp được luân chuyển dồn dập vào cuối niên độ hoặc cuối quý, một cách không hợp lý .
IV.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN NVL
IV.2.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN NVL
Do Công ty thi công các công trình ở xa vì vậy kho bãi cất trữ và bảo quản VNL thường không bảo đảm yêu cầu, vì vậy rất khó quản lý và bảo vệ NVL.
- Công ty thực hiện lập sổ danh điểm vật tư trong công tác quản lý NVL
IV.2.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Trong sản xuất kinh doanh, một doanh nghiệp muốn mang lại hiệu quả tối đa thì cần phải giảm chi phí từ khâu bắt đầu cho đến khâu kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, cần phải giảm chi phí ngay từ khi bắt đầu thi công cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao, nhưng công trình vẫn đảm bảo chất lượng, kỹ thuật. Trong đó chi phí NVL là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá sản phẩm. Để thực hiện được điều này cần phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các khâu từ thu mua, dự trữ, bảo quản, và đưa vào sản xuất.
Hiện nay hàng hóa trên thị trường rất phong phú và đa dạng, nhà cung cấp nhiều, cạnh tranh bình đẳng, vì thế công ty cần lựa chọn nhà cung cấp nào đảm bảo chất lượng, giá cả, giảm chi phí vận chuyển, cũng như phù hợp với điều kiện thanh toán của công ty.
Khi dự trữ NVL không nên dự trữ quá nhiều, phải tính toán thời gian dự trữ cho phù hợp, tránh trường hợp ứ đọng vốn của công ty nhưng vẫn đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Để phục vụ nhu cầu quản lý và kiểm soát chi phí được chặt chẽ, cũng như do đặc điểm sản xuất nên NVL của công ty có nhiều chủng loại, khối lượng nghiệp vụ kế toán lớn, phức tạp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần ghi chép các Sổ Danh Điểm Vật Tư.
Về vấn đề sổ sách ghi sổ, đối với một công ty có nhiều nghiệp vụ phát sinh như công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực, theo em để tiện cho việc vào sổ và giảm khối lượng chứng từ ghi sổ, công ty nên sử dụng loại bảng sau “Bảng kê ghi Nợ (Có) tài khoản ... ”. Căn cứ vào bảng này kế toán có thể xây dựng kế hoạch nhập xuất NVL hợp lý.
Mẫu Bảng kê như sau:
Đơn vị:
Địa chỉ:
BẢNG KÊ GHI NỢ (CÓ) TÀI KHOẢN
Tháng:
Chứng từ
Số tiền
Ghi Nợ (Có) các tài khoản
Số
Ngày
TK
TK
TK
TK
TK
TK
Kế toán trưởng
Người lập
Sau đó căn cứ bảng kê, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Sử dụng các biện pháp như chế độ thưởng phạt để khuyến khích, tạo điều kiện tốt cho cán bộ công nhân viên nâng cao trách nhiệm đối với nhiệm vụ được giao giúp cho công nhân viên phát huy hết năng lực với công việc.
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động và phát triển, Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực đang từng bước lớn mạnh và khẳng định ưu thế của mình trong lĩnh vực xây dựng, thi công các hạng mục công trình. Những kết quả đạt được trong 5 năm qua đã chứng tỏ hướng đi mà Công ty đã và đang lựa chọn là hoàn toàn đúng đắn.
Trong thời gian tới Công ty sẽ chú trọng hơn nữa vào trang bị thiết bị, máy móc phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm để Công ty trở thành một doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xây lắp.
Để đạt được những thành tựu đó, Công ty đã thực hiện nhiều cải cách trong
tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty trong 5 năm qua đã góp phần tích cực vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có thể nói, tổ chức bộ máy kế toán hiện nay đã giúp cho hoạt động tài chính của Công ty rõ ràng, minh bạch, phản ánh một cách chính xác và kịp thời tình hình hoạt động của Công ty, cung cấp thông tin đáng tin cậy cho ban lãnh đạo Công ty từ đó giúp cho ban lãnh đạo Công ty có những quyết định kịp thời trong tổ chức sản xuất và kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán kế toán NVL . Đợt thực tập đã giúp em nhận thức rõ ràng hơn về công tác hạch toán NVL tại Công ty. Tuy nhiên, do thời gian thực tập chưa lâu và kiến thức còn hạn chế nên dù đã có nhiều cố gắng chuyên đề thực tập của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các anh, chị phòng tài chính kế toán Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo Trần Nữ Hồng Dung và các anh, chị phòng tài chính kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 21.doc