Tài liệu Báo cáo Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty Quan
hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ
pháp lý và thực tiễn áp dụng
Đề tài :Hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty
Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT),
chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
Lời nói đầu
ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, pháp luật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là
tiêu chuẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Trong hệ thống pháp luật đó có
pháp luật về hợp đồng kinh tế, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động kinh tế.
Hiện nay, khi đã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN thì pháp luật về hợp
đồng kinh tế đã và đang là một vấn đề hết sức phức tạp . Nền kinh tế càng phát triển thì các
quan hệ kinh tế càng đa dạng và phức tạp hơn nhiều, nó không chỉ dừng lại ở các quan hệ
k...
66 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty Quan
hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ
pháp lý và thực tiễn áp dụng
Đề tài :Hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty
Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT),
chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng
Lời nói đầu
ở bất kỳ giai đoạn phát triển nào, pháp luật luôn đóng một vai trò rất quan trọng. Nó là
tiêu chuẩn pháp lý cho mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Trong hệ thống pháp luật đó có
pháp luật về hợp đồng kinh tế, nó điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động kinh tế.
Hiện nay, khi đã chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành
theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN thì pháp luật về hợp
đồng kinh tế đã và đang là một vấn đề hết sức phức tạp . Nền kinh tế càng phát triển thì các
quan hệ kinh tế càng đa dạng và phức tạp hơn nhiều, nó không chỉ dừng lại ở các quan hệ
kinh tế trong nớc mà còn có sự tham gia bởi các nhân tô nớc ngoài.
Song cho đến nay, pháp luật hiện hành về chế độ hợp đồng kinh tế của chúng ta vẫn là
pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 cùng với các văn bản cụ thể hoá và hớng dẫn thi
hành pháp lệnh. Thực tế cho thấy pháp lệnh này còn có nhiều điểm cha phù hợp với yêu cầu
và đòi hỏi của nền kinh tế hiện nay. Những hạn chế và thiếu sót đó đã gây khó khăn cho các
chủ thể kinh doanh trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế và đồng thời cũng
gây trở ngại cho h của các cơ quan quản lý về hợp đồng kinh tế.
Bên cạnh đó, trong điều kiện nớc ta hiện nay, Bộ luật dân sự và Luật thơng mại là hai
văn bản rất quan trọng đã đợc thông qua và có hiệu lực đã đáp ứng đợc những đòi hỏi trong
đời sống xã hội. Trong khi đó pháp lệnh hợp đồng kinh tế sau mọt thời gian dài không còn
phù hợp, không còn đáp ứng đợc yêu cầu thực tiễn sôi động của nền kinh tế thị trờng. Vì vậy,
việc nghiên cứu tìm ra những điểm hạn chế và đa ra phơng hớng sửa đổi bổ sung là rất cần
thiết.
Xuât phát từ những đòi hỏi đó, bằng những kiến thức đã đợc trang bị cùng với nhận
thức về thực tiễn trong quá trình thực tập tại Công ty quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI),
tôi chọn đề tài : "Hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất
(CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng" để làm đề tài chuyên đề thực tập cho mình,
nhằm nghiên cứu và góp phần vào công cuộc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Đề tài đợc kết cấu thành 3 chơng :
Chơng I : Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế.
Chơng II : Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế áp dụng với việc thuê nhà
xởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI)
Chơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hợp đồng kinh tế về việc thuê
nhà xởng tại công ty quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI)
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin chân thành cảm ơn
sâu sắc các anh chị trong công ty quan hệ quốc tế - đầu t sản xuất cùng với các thầy cô giáo
trong Bộ môn Luật kinh tế, đặc biệt chất lợng là thầy giáo TS. Nguyễn Hợp Toàn và cô giáo
Phạm Thị Phơng Thuỷ đã nhiệt tình giúp đỡ và hớng dẫn tôi hoàn thành bài viết này.
Chơng I
Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế
I. Đặc điểm hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế
Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc điểm hình thành và
phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai đoạn sau :
1. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và cải tạo xã hội chủ
nghĩa nền kinh tế quốc dân (1954 - 1959)
Thời kỳ này nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan xen lẫn nhau. Vì
thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế đợc thực hiện theo nghị định số 738/TTg ngày
10/4/1956 của Thủ tớng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về lập hợp đồng kinh doanh,
qui định mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh của
Nhà nớc, hợp tác xã, công ty hợp doanh và t doanh.
Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự nguyện, bình đẳng,
thật thà, cùng có lợi của các đơng sự tham gia hợp đồng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nớc nh : hợp đồng phải đăng ký tại cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị hạn chế.v.v....
2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974)
Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn bản hoàn thành. Nhà
nớc chủ trơng phát triển nền kinh tế theo kế hoạch , chịu sự điều hành của Nhà nớc. Vì thế,
chế độ hợp đồng kinh doanh cũng đợc thay đổi. Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế
do Chính phủ ban hành theo Nghị định số 004/TTg ngày 4/1/1960 quy định một kiểu hợp
đồng mới, hợp đồng đợc ký kết trên cơ sở kế hoạch Nhà nớc.
Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cờng mối quan hệ kinh tế giữa các xí
nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nớc. Coi ký kết hợp đồng kinh tế là kỷ luật Nhà nớc
trong quan hệ kinh tế và chỉ đợc ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nớc, đồng thời cũng không đợc tự ý thơng lợng điều chỉnh hợp đồng kinh tế nếu không
có sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.... Do đó, chế độ hợp đồng kinh tế đợc
chia làm hai loại : hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng cụ thể.
Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng trọng tài với t
cách là cơ quan tài phán Nhà nớc có chức năng giải quyết các tranh chấp trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng kinh tế.
Nh vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thờng kỳ này là công cụ pháp lý của việc thực hiện
kế hoạch Nhà nớc, với bản chất mang đậm yếu tố kế hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu.
3. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trơng cải tiến quản lý kinh tế
(1975 - 1988)
Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phơng thức kinh doanh xã hội
chủ nghĩa. Để tơng ứng với nó chính phủ đã ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế
kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp
đồng kinh tế mới, thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trớc đó.
Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế đợc ký kết ngay
sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó đợc điều chỉnh lại khi Nhà nớc gao chỉ tiêu kế
hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phơng hớng, nhiệm vụ , kế hoạch
hoặc văn bản chỉ đạo, hớng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nớc cấp trên, bên cạnh đó các đơn
vị kinh tế còn có thể ký kết các hợp đồng kinh tế ngoài chỉ tiêu pháp lệnh, vì thế mà chủ thể
của hợp đồng kinh tế đợc mở rộng hơn, thể loại hợp đồng cũng đợc đa dạng hơn nhiều....
4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế (từ năm 1989
đến nay)
Sau đại hội VI, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý
kinh tế cũng đợc chuyển đổi hoàn toàn theo nền kinh tế. Chính vì thế, chế độ hợp đồng kinh
tế - cũng đợc chuyển đổi. Tren cơ sở đó, pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nớc ,
thông qua ngày 25/9/1989 đợc ban hành.
Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm :
+ Hợp đồng kinh tế đợc xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ,
cùng có lợi và không trái pháp luật.
+ chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh
doanh, ngoài ra còn đợc mở rộng trong một số trờng hợp đặc biệt
+ Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
+ Thể loại hợp đồng kinh tế đợc đa dạng hoá, bên cạnh đó còn qui định một số hợp
đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động
theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nớc giao và chính phủ cũng có văn bản qui định riêng (Quyết
định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng)
Nh vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này đã đáp ứng yêu
cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, bớc đầu xây dựng nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế ngày 25/9/1989.
II. Khái quát về hợp đồng kinh tế
1. Khái niệm hợp đồng kinh tế
Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ đợc các bên thoả thuận thiết lập nhằm
mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền và nghĩa vụ - giữa các bên với nhau.
Những mối quan hệ thuộc loại này đợc gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng nh vậy quan hệ
hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế đợc gọi là quan hệ hợp đồng kinh tế . Trong khoa học pháp
lý, hợp đồng kinh tế thờng đợc hiểu theo hai nghĩa. Đó là nghĩa khách quan và chủ quan.
- Theo nghĩa khách quan (tức là dới góc độ ý chí Nhà nớc ) : hợp đồng kinh tế là tổng
hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát
sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau (còn gọi là
chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Chế độ hợp đồng kinh tế của n-
ớc ta mang đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa nó bao gồm các quy phạm pháp luật về
nguyên tắc ký kết t cách chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế; các
điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng nh các nguyên tắc và nội dung thực hiện; các điều
kiện và cách thức giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ và thanh lý hợp đồng
kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế; trách nhiệm
vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của quan hệ kinh tế, chế độ hợp
đồng kinh tế cũng đợc thay đổi và phát triển.
- Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng) : "Hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về thực hiện
công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (Điều 1 - Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các chủ
thể hợp đồng kinh tế.
Nh vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng nh các loại hợp đồng khác, đều là sự
thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các
chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy nhiên, có một số điểm khác nhau giữa hợp đồng kinh
tế với các loại hợp đồng khác về t các chủ thể, mục đích, hình thức ký kết, thực hiện....
2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế
Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng nh chế độ quản lý kinh tế theo sự thay
đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế để phù hợp với tình hìh diễn biến mới trong
các quan hệ kinh tế. Vì thế, những qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế hiện nay có
các đặc điểm để chúng ta phân biệt với những qui định hợp đồng kinh tế trớc đây. Đồng thời
cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác. Những đặc điểm đó là :
2.1 Đặc điểm về mục đích của hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích này đợc thể hiện
trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong hợp đồng nh là : thực hiện hoạt động
sản xuất , trao đổi hàng hoá, dịch vụ.... Điều đó có nghĩa là hợp đồng kinh tế phải gắn với
quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một bên ký hợp
đồng phải có mục đích kinh doanh còn bên kia có thể không có mục đích kinh doanh nhng
không có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt. Đặc điểm này dùng để phân biệt
hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân sự, hơn nữa mục đích kinh doanh là đặc trng của các
quan hệ kinh tế.
2.2 Đặc điểm về chủ thể hợp đồng kinh tế :
Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các
bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định
của pháp luật. Nh vậy theo qui định này thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là chủ thể
có điều kiện tổ chức, phải là pháp nhân và luôn phải là một bên ký kết, còn bên kia có thể là
cá nhân có đăng ký kinh doanh.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh đợc hiểu là cá nhân đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2.3 Đặc điểm về hình thức hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dới hình thức văn bản hợp đồng hoặc tài liệu giao dịch
(nh công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng). Ngoài ra các bên có thể ký kết các văn bản
phụ lục hợp đồng cụ thể hoá các điều kiện trong hợp đồng hoặc biên bản bổ sung những điều
khoản mới thoả thuận vào văn bản hợp đồng. Phụ lục hợp đồng và biên bản bổ sung có giá trị
pháp lý nh hợp đồng kinh tế.
3. Phân loại hợp đồng kinh tế
Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế đợc phân thành nhiều loại khác
nhau.
3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau:
* Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù :
Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tơng xứng nhau (quyền
của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngợc lại). Trong quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa
vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đã thoả thuận, bên kia có nghĩa
vụ nhận hàng hoá hoặc kết quả đó và thanh toán tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ
hàng hoá - tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và đợc sử dụng trong các lĩnh vực nh la
trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hoá.....
* Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức :
Là loại hợp đồng đợc xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế - kỹ thuật
mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này không phản ánh quan hệ hàng hoá tiền tệ,
không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao
động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có t cách pháp
nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, hợp đồng không chỉ có 2 bên chủ thể mà có
nhiều bên cùng tham gia.
3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 loại :
* Hợp đồng kinh tế dài hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực hiện kế
hoạch dài hạn
* Hợp đồng kinh tế ngắn hạn :
Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp đồng
năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm.
Nh vậy, tuỳ theo đối tợng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị trờng....
mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn.
3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm:
* Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh :
Là những hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan
Nhà nớc có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Việc ký kết hợp đồng kinh tế
giữa những đơn vị kinh tế đợc giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nớc.
Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể
của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng này không còn đợc áp
dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích mới thực hiện
nhiệm vụ kế hoạch Nhà nớc giao.
* Hợp đồng kinh tế thông thờng :
Loại hợp đồng này đợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có
lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ chức
hay cá nhân nào đợc áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế mới
này, loại hợp đồng này đợc áp dụng rất phổ biến.
3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm:
* Hợp đồng mua bán hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu
đối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng, còn bên
mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ
trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền tệ
* Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá nhất
định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa
vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cớc phí vận chuyển.
* Hợp đồng xây dựng cơ bản :
Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên
giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nh đã thoả thuận trong hợp
đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu t
xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên
nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù.
* Hợp đồng dịch vụ :
Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi nhất
định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê dịch vụ và đợc h-
ởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận
kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê dịch vụ phí nh đã thoả thuận.
Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể đợc áp dụng phổ biến trong thực
tiễn đời sống kinh tế của nớc ta hiện nay.
4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế
1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng kinh doanh.
2- Nghị định 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng
kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nớc.
3- Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế
4- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989
5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng qui định chi tiết thi
hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế
6- Quyết định 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng về việc ký kết và thực
hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh.
Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế
III. Chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế
1. Chế độ ký kết về hợp đồng kinh tế
1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế
Theo điều 3 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ chính đáng
của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, bảo vệ lợi ích của xã hội, việc ký kết hợp đồng kinh
tế đợc pháp luật quy định, phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đợc quy định trong chế
độ pháp lý về hợp đồng kinh tế" thì ký kết hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc sau
:
1.1.1 Nguyên tắc tự nguyện
Nguyên tắc này là quyền tự do ý chí (tự do khế ớc) của các chủ thể kinh doanh đợc
pháp luật cho phép để làm phát sinh quan hệ hợp đồng kinh tế mà không có sự áp đặt ý chí
của các bên với nhau hoặc của tổ chức, cá nhân khác nhau. Việc tham gia hợp đồng hay
không là do các bên toàn quyền định đoạt. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên
này đối với bên kia - đều làm cho hợp đồng kinh tế vô hiệu.Do đó, tự nguyện là nguyên tắc
bắt buộc phải có và cũng là nguyên tắc của hầu hết các loại hợp đồng. Theo nguyên tắc này ,
việc ký kết hợp đồng kinh tế phải là mong muốn thực sự của các bên tham gia nhằm đạt đợc
mục đích nhất định. Theo đó, các bên có quyền lựa chọn bạn hàng, lựa chọn địa chỉ cung ứng
vật t, thời điểm ký kết hợp đồng cũng nh nội dung ký kết.... Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ đ-
ợc coi là hình thành và có giá trị pháp lý nếu có sự thoả thuận giữa các bên đợc thực hiện trên
cơ sở tự nguyện của các bên.
Tại điều 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký kết hợp đồng kinh tế là quyền
của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đợc áp đặt ý chí của mình
cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Không một đơn vị nào đợc phép lợi dụng ký kết hợp
đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật". Đây là một quy định thể hiện sự đổi mới rõ rệt của
chế độ hợp đồng kinh tế , nhằm đảm bảo thực sự quyền tự chủ, tự do ký kết hợp đồng, đó là
"quyền của các chủ thể - chứ không phải là "nghĩa vụ" của họ nh trớc đây.
Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nớc, bởi vì theo loại hợp đồng này bị chỉ tiêu pháp lệnh chi phối rất cao. Và hiện nay,
quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế chỉ bị giới hạn bởi các điều kiện sau :
- Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải phục vụ hoạt động kinh doanh đã đăng ký, tức là
các chủ thể chỉ đợc hoạt động kinh doanh trong phạm vi chức năng của mình.
- Các bên không đợc lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái
pháp luật , có nghĩa các bên không đợc làm những gì mà pháp luật cấm.
- Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là bắt buộc, tức là các đơn
vị kinh tế Nhà nớc giao cho chỉ tiêu pháp lệnh thì có nghĩa vụ ký kết hợp đồng kinh tế để
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đó.
Nh vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nhà nớc chỉ can thiệp vào các quan hệ hợp đồng
kinh tế bằng pháp luật chứ không dùng mệnh lệnh hành chính nh trớc đây nữa.
1.1.2 Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi
Theo nguyên tắc này, khi ký kết hợp đồng kinh tế , các chủ thể hợp đồng có quyền và
nghĩa vụ ngang nhau mà pháp luật qui định để thoả thuận những vấn đề mà các bênquan tâm
nhằm đạt đợc mục đích cuối cùng là thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế, hay nói cách khác ,
các chủ thể có vai trò nh nhau dù họ có địa vị pháp lý khác nhau.
Biểu hiện của nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện
ngay trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế. Các bên đều có quyền đa ra yêu cầu
của mình và cũng có quyền chấp nhạn hay không chấp nhận ý kiến của bên kia. Thực hiện
nguyên tắc này không phụ thuộc quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của các chủ thể hợp
đồng, bát kể họ thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý, thì khi ký hợp đồng điều
bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu
trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ đợc coi
là hình thành khi các bên thống nhất ý chí với nhau về tất cả các điều khoản trong hợp đồng.
Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ở đây phải song hành với t tởng hai bên
cùng có lợi nhng không nhất thiết các bên phải lợi ích nh nhau mà mỗi bên đều có lợi ích
riêng theo mục đích của mình, đồng thời, nó đòi hỏi các bên phải biết tôn trọng lợi ích của
nhau, không thể để lợi ích của bạn hàng lấn át lợi ích của mình và ngợc lại không để lợi ích
của mình lấn át lợi ích của bạn hàng. Vì thế, đây chính là t tởng giúp cho quan hệ đợc làm ăn
lâu dài.
1.1.3 Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và không trái pháp luật
- Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là nếu có vi phạm hợp đồng kinh tế, thì
bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thờng thiệt hại (nếu có thiệt
hại xảy ra) cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ quan,
tổ chức, cá nhân có lỗi đã gây ra vi phạm đó, trừ các trờng hợp miễm giảm trách nhiệm vật
chất. Có nghĩa là, khi hợp đồng kinh tế đợc ký kết thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện
đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc này đợc qui định trong Điều
29 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Điều 21 Nghị định 17/HĐBT đã dẫn. Đây là một điểm
mới của hợp đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành. Trớc đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung,
bao cấp, nếu trong quan hệ hợp đồng kinh tế mà có vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm không
chịu trách nhiệm với bên kia mà chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc nh là một hình thức vi phạm
kỷ luật Nhà nớc.
- Nguyên tắc không trái pháp luật đòi hỏi chủ cụ thể, hình thức thủ tục ký két và nội
dung hợp đồng kinh tế phải hợp pháp (tuân thủ đúng các quy định của pháp luật). Mọi vấn đề
kể trên mà trái vơi squy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng đó trở thành vô hiệu và có
thể gây ra thiệt hại về mặt vật chất cho các bên và cho cả Nhà nớc. Đây là nguyên tắc có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cơng pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý
của Nhà nớc trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế. Các bên đợc tự do thoả thuận ý chí nhng điều
đó không có nghĩa các bên muốn thoả thuận với nhau về điều gì cũng đợc. í chí đó phải phù
hợp với pháp luật
1.2 Chủ thể hợp đồng kinh tế
Những tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tham gia hợp đồng kinh tế có
quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ thể hợp đồng kinh tế. Theo điều 2 pháp lệnh hợp
đồng kinh tế , chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp
nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nh vậy, trong quan hệ
hợp đồng kinh tế pháp nhân là một bên chủ thể ký kết hợp đồng, còn ben kia có thể là cá
nhân có đăng ký kinh doanh.
Pháp nhân phải là tổ chức có các điều kiện sau :
+ Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận.
+ Có cơ cấu tổ chức thống nhất.
+ Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật môt cách độc lập (điều 94, Bộ luật
dân sự)
Cá nhân có đăng ký kinh doanh đợc hiểu là cá nhân đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đó là các hộ kinh doanh cá thẻ đợc qui định
tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ, hoặc các doanh nghiệp t
nhân, công ty hợp doanh theo quy định của luật doanh nghiệp 12/6/1999.
Nh vậy, những hợp đồng đợc ký kết giữa các cá nhân với nhau không đợc gọi là hợp
đồng kinh tế và nếu tranh chấp xẩy ra sẽ đợc giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, theo qui định tại điều 42 , 43 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và thông t số
11/TT/PL ngày 25/5/1992 của Trọng tài kinh tế Nhà nớc hớng dẫn ký kết và thực hiện hợp
đồng kinh tế mở rộng điều kiện cho phép pháp nhân có thể xác lập hợp đồng kinh tế với tổ
chức, cá nhân nớc ngoài có vốn đầu t ở Việt Nam, các doanh nghiệp không có t cách pháp
nhân (doanh nghiệp t nhân, công ty hợp doanh) , hộ kinh doanh cá thể, ngời làm công tác
khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nông dân, ng dân ca thể nếu nội dung của hợp
đồng không nhằm mục đích sinh hoạt tiêu dùng, thuê lao động.
Để hình thành quan hệ hợp đồng kinh tế thì phải có sự tham gia ký kết của các bên chủ
thể hợp đồng kinh tế . Thay mặt cho các bên chủ thể hợp đồng kinh tế đó cần phải có một ng-
ời đại diện để ký kết hợp đồng kinh tế. Theo điều 9 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì đại diện
ký kết hợp đồng kinh tế có hai loại :
* Đại diện thơng nhân :
Đó là ngời đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đứng tên đăng ký kinh doanh .
Đối với pháp nhân, đại diện hợp pháp của pháp nhân là ngời đợc bổ nhiệm hay đợc bầu vào
chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và hiện đang giữ chức vụ gì đó (Điều 52 Nghị định
17/HĐBT ) . Đối với doanh nghiệp t nhân là chủ doanh nghiệp hoặc ngời đợc doanh nghiệp
thuê làm giám đốc. Đối với cá nhân là chính ngời đó, đối với hộ kinh doanh cá thể, hộ kinh
tế gia đình là chủ hộ.
Ngời đứng tên đăng ký kinh doanh là ngời đứng tên xin cấp giấy phép đăng ký kinh
doanh , đợc cấp giấy kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có tên.
* Đại diện theo uỷ quyền
Là ngời đợc đại diện đơng nhiên uỷ quyền thay mình ký kết hợp đồng kinh tế theo quy
định của pháp luật . Việc uỷ quyền này phải đợc thể hiện bằng văn bản. Trớc khi ký kết hợp
đồng kinh tế , ngời đợc uỷ quyền phải trình giấy uỷ quyền cho bên đối tác kiểm tra uỷ quyền
có thể theo vụ việc hoặc thờng xuyên. Ngời uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về việc uỷ quyền
của mình. Ngời đợc uỷ quyền chỉ đợc hành động trong phạm vi uỷ quyền và không đợc uỷ
quyền lại cho ngời thứ ba.
1.3. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế
Để tuân thủ pháp luật, đảm bảo sự quảnlý của Nhà nớc, đảm bảo lợi ích của các bên ký
kết hợp đồng, theo Điều 10 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì việc ký kết hợp đồng kinh tế phải
dựa vào các căn cứ sau :
1.3.1 Định hớng kế hoạch Nhà nớc, các chính sách , chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ
thuật hiện hành.
Đây là những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoặc
từng ngành kinh tế kỹ thuật hoặc cho từng địa phơng xác định cho từng thời kỳ, và cũng là
căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hay nói cách khác
đây là căn cứ mang tính pháp lý thể hiện sự tuân thủ pháp luật của hợp đồng kinh tế.
1.3.2. Nhu cầu thị trờng, đơn chào hàng, đơn đặt hàng của bạn hàng
Các hoạt động kinh tế , quan hệ kinh tế trong nền kinh tế bị quy luật giá trị, quy luật
cung cầu chi phối. Điều đó đòi hỏi hợp đồng kinh tế phải luôn luôn phù hợp với thị trờng thì
mới phát huy đợc vai trò của nó. Là cái cầu nối giữa sản xuất với thị trờng; giúp cho sản xuất
đáp ứng nhu cầu thị trờng tức là giúp cho cung cầu gặp nhau. Vì vậy, đòi hỏi các chủ thể hợp
đồng kinh tế khi ký kết hợp đồng kinh tế phải lấy nhu cầu thị trờng để làm căn cứ nội dung
hợp đồng cũng nh quyền và nghĩa vụ của các bên. Đây là căn cứ mang tính thực tiễn thể hiện
nhu cầu thực sự của việc ký kết hợp đồng kinh tế, bảo đảm tính khả thi của hợp đồng.
1.3.3 Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mình.
Nhà nớc qui định căn cứ khả năng phát triển sản xuất kinh doanh để tránh tình trạng
các chủ thể kinh doanh ký kết hợp đồng kinh tế chỉ vì lợi ích riêng mà bất chấp pháp luật, bất
chấp khả năng và thực lực của mình . Đây cũng là căn cứ vào khả năng về vốn, vật t, năng
suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ để làm cơ sở quyết định cho những cam
kết trong hợp đồng đợc thực hiện.
Căn cứ vào chức năng hoạt động kinh tế tức là căn cứ vào nội dung hoạt động trong
các ngành nghề , lĩnh vực mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh.
- Nh vậy, đây là căn cứ để chứng minh địa vị pháp lý hợp pháp của các tổ chức kinh
tế, đồng thời khẳng định tính thực tiễn bảo đảm của hợp đồng.
1.3.4. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm bảo tài sản
của cac bên cùng ký kết.
Căn cứ này chứng minh hoạt động của các bên chủ thể tiến hành không trái với quy
định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc trực tiếp, chịu trách nhiệm tài sản theo qui định
của pháp luật. Đây là căn cứ rất quan trọng đối với việc đảm bảo hiệu lực của hợp đồng kinh
tế , tránh tình trạng vi phạm hợp đồng, chiếm dụng vốn của nhau.
1.4. Nội dung của hợp đồng kinh tế
Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những gì mà hai bên thoả thuận, thể hiện và
nghĩa vụ của các bên ràng buộc với nhau trong quan hệ hợp đồng.
Thông thờng về mặt pháp lý, nội dung của hợp đồng kinh tế đợc thể hiện ở ba loại điều
khoản.
Một là, điều khoản thờng lệ - Là những điều khoản mà nội dung đã đợc pháp luật qui
định mà nếu các bên không ghi vào hợp đồng thì coi nh mặc nhiên thừa nhận và phải có trách
nhiệm thực hiện các qui định đó nh đã thoả thuận . Ngợc lại nếu ghi vào hợp đồng thì không
đợc thoả thuận trái với quy định đó. Ví dụ : Điều khoản về khung phạt vi phạm hợp đồng
kinh tế, về bồi thờng thiệt hại.v.v....
Nh vậy, các bên tham gia có thể thoả thuận hay không thoả thuận các điều khoản th-
ờng lệ thì hợp đồng vẫn hình thành khi đã có đủ các điều khoản chủ yếu.
Hai là, điều khoản chủ yếu : Là những điều khoản cơ bản quan trọng nhất của hợp
đồng mà bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng, nếu không thì hợp đồng sẽ
không có giá trị pháp lý. Theo điều 12 pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) các điều khoản
chủ yếu của hợp đồng kinh tế bao gồm :
- Ngày, tháng, năm ký hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao
dịch của các bên; họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh.
Điều khoản này gọi là điều khoản hình thức của hợp đồng, là điều khoản chủ yếu mà
thiếu nó thì văn bản hợp đồng không có giá trị pháp lý, mà vấn đề pháp lý nổi bật nhằm đảm
bảo cho hợp đồng các bên ký kết tuân theo chế độ hợp đồng kinh tế đó là điều kiện về địa vị
pháp lý của các bên tham gia hợp đồng kinh tế.
- Đối tợng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lợng, khối lợng hoặc giá trị quy ớc đã
thoả thuận: Điều khoản này nhằm trả lời câu hỏi cái gì? và bao nhiêu? khi các bên tham gia
ký kết hợp đồng kinh tế.
- Chất lợng, chủng loại, qui cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu
kỹ thuật của công việc, theo các quy định về quản lý chất lợng sản phẩm thì chất lợng sản
phẩm bao gồm các mặt nh phẩm chất, qui cách , chủng loại, bao bì đóng gói kể cả màu sắc.
Nh vậy, các hàng hoá, công việc trong hợp đồng đã đợc xác định bởi các tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lợng sản phẩm, qui cách và chủng loại của Nhà nớc thì các bên tham gia phải lấy
đó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải lấy đó làm cơ sở của việc ký kết,
nếu thấy khác thì cần phải sửa đổi còn đối với các sản phẩm, hàng hoá, công việc trong hợp
đồng mà cha có tiêu chuẩn chất lợng cụ thể thì nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng việc
thoả thuận về chất lợng hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật công việc.
- Giá cả: Điều khoản này là điều khoản mà các bên thoả thuận về đơn giá, các phụ phí,
tỷ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thuận điều khoản này các bên có thể thoả thuận cả khả
năng điều chỉnh giá khi đó biến động giá cả của thị trờng.
Trừ trờng hợp, sản phẩm, hàng hoá đó do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc đã quy
định giá hoặc khung giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
- Phơng thức thanh toán :
Đây là điều khoản các b ên cần thoả thuận về các hình thức và thể thức thanh toán
cũng nh thời hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế.
Ngoài ra, các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại hợp đồng
kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế đó.
Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế, đặc biệt là điều khoản về chất lợng sản
phẩm, hàng hoá, công việc và về giá cả phải đợc ghi rõ ràng, cụ thể theo quy định của pháp
luật.
Ba là, điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau
khi cha có quy định của pháp luật hoặc đã có quy định nhng các bên đợc vận dụng một cách
linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp luật. Chẳng hạn, điều khoản về
bảo hành đối với những sản phẩm, hàng hoá, công việc cha có quy định của Nhà nớc về bảo
hành; điều khoản về điều kiện nghiệm thu, giao nhận sản phẩm, công việc; điều khoản trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế; điều khoản có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.... Điều
khoản tuỳ nghi là điều khoản phụ nó không ảnh hởng đến việc hình thành hợp đồng kinh tế
mà chỉ là các điều khoản nhằm kích thích hoàn thiện về nghĩa vụ hợp đồng kinh tế.
Nh vậy, nội dung của hợp đồng kinh tế thể rhiện ý chí tự nguyện của các bên nhng
không đợc trái với quy định của pháp luật. Những hợp đồng kinh tế rơi vào trờng hợp sau
đây là hợp đồng trái pháp luật và coi là vô hiệu
- Nội dung của hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật
- Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế không có đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật để thực hiện công việc và thoả thuận trong hợp đồng.
- Ngời ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo.
1.5. Hình thức của hợp đồng kinh tế
Theo Điều I và Điều II pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng phải đợc ký kết bằng
văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Những văn bản, tài liệu giao dịch này có chữ ký xác
nhận của các bên về nội dung thoả thuận, thể hiện dới dạng công văn điện báo, đơn chào
hàng, đơn đặt hàng, pháp luật chỉ công nhận và bảo vệ cho những hợp đồng kinh tế đợc ký
kết dới hình thức văn bản, tài liệu giao dịch, nhằm để ghi nhận một cách đầy đủ rõ ràng các
cam kết của các bên bằng "giấy trắng mực đen". Đây là cơ sở pháp lý để các bên tiến hành
thực hiện các cam két trong hợp đồng. Cũng đồng thời để các cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra tính hợp pháp của hợp đồng , giải quyết các tranh chấp , xử lý các vi phạm nếu có.
Cùng với văn bản chính là hợp đồng, các bên còn có thể ký kết các văn bản phụ lục
hợp đồng để cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế ký kết hoặc có thể là ký kết biên
bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận vào bản hợp đồng. Phụl ục hợp đồng và văn
bản bổ sung có giá trị kinh tế chính.
Theo quy định tại Điều 7 khoản ghi trong Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 quy
định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì những loại hợp đồng mà pháp luật qui
định phải đăng ký hoặc công chứng thì các bên phải thực hiện những quy định đó. Khi đó các
bên sẽ đợc cấp chứng th hợp đồng kinh tế, là sự xác nhận các bên đã ký kết hợp đồng kinh tế
tại một cơ quan công chứng Nhà nớc (nếu không có cơ quan công chứng thì làm chứng th cơ
quan có đăng ký kinh doanh). Hợp đồng kinh tế đợc ký kết mà pháp luật đòi hỏi phải có đăng
ký thì không đợc ký kết theo sự uỷ quyền.
Nh vậy, đây cũng là một điểm khác so với hợp đồng dân sự (không bắt buộc phải ký
bằng văn bản)
1.6. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế :
Trình tự , thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế đợc hiểu là cách thức các bớc mà các bên
tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế. Các bên có
thể lựa chọn một trong hai cách ký kết sau:
* Cách ký kết trực tiếp : là cánh mà theo đó ngời đại diện có thẩm quyền của các bên
trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí về xác định nội dung của hợp đồng
là cùng ký tên các văn bản hợp đồng. Hợp đồng kinh tế đợc coi là hình thành và có hiệu lực
pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản, trừ trờng hợp hợp đồng kinh tế phải đăng ký
thì mới có hiệu lực. Hợp đồng đợc ký theo cách này đợc hình thành một cách nhanh chóng
và có hiệu quả hơn.
* Cách ký kết gián tiếp : là cách mà theo đó các bên thoả thuận với nhau những vấn
đề về nội dung hợp đồng bằng cách gửi cho nhau dự thảo hợp đồng hoặc tài liệu giao dịch có
chứa đựng nội dung cần giao dịch. Theo cách này việc ký kết hợp đồng thông thờng phải
theo hai bớc sau :
Bớc 1 : Đề nghị lập hợp đồng : Bên đề nghị đa ra những điều khoản chủ yếu của hợp
đồng (hàng hoá, hoặc dịch vụ, số lợng , chất lợng, thời gian, giá cả....), thời hạn trả lời và ký
trớc vào bản dự thảo hợp đồng sau đó gửi cho bên kia xem xét và có quyết định lập hợp đồng
hay không. Thời hạn lập hợp đồng ràng buộc pháp lý đối với bên đề nghị: trong thời hạn đó
bên đề nghị không đợc đề nghị lập hợp đồng với một ngời thứ ba nếu đề nghị đợc chấp nhận
thì bên đề nghị không đợc thay đổi ý kiến.
Bớc 2 : Chấp nhận đề nghị : Bên đợc đề nghị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
bên đề nghị trong thời gian đề nghị. Nếu thống nhất hoàn toàn với bên đề nghị thì gọi là chấp
nhận đề nghị và hợp đồng kinh tế đợc hình thành và có hiệu lực pháp lý từ khi bên đợc đề
nghị thể hiện sự thoả thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
Trờng hợp bên đợc đề nghị đa kèm theo những đề nghị khác thì coi nh bên đó từ chối
đề nghị và trở thành ngời đề nghị mới. Đề nghị mới phải đợc ngời đề nghị trớc đó đồng ý thì
mới hình thành hợp đồng.
Vì thế, lựa chọn phơng thức nào để ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các bên trên
cơ sở điều kiện thực tế của mỗi bên.
2. Chế độ thực hiện hợp đồng kinh tế
2.1. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế
Sau khi hợp đồng kinh tế đợc ký kết và đã có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình này các bên phải tuân thủ theo những
nguyên tắc do pháp luật quy định . Theo điều 288 - Bộ luật dân sự ngày 28/10/1995 và điều
22 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) những nguyên tắc chỉ đạo việc thực hiện hợp đồng
kinh tế bao gồm :
- Nguyên tắc chấp hành thực hiện : là các bên phải thực hiện đúng những điều đã cam
kết trong hợp đồng: đúng đối tợng, chất lợng, số lợng, chủng loại, thời hạn, phơng thức và
các thỏa thuận khác, không đợc tự ý thay đổi đối tợng trong hợp đồng.
- Nguyên tắc chấp hành đúng: là nguyên tắc thực hiện một cách trung thực , đầy đủ,
chính xác nghĩa vụ đã cam kết tỏng hợp đồng, nhằm đảm bảo tính hợp tác và tin cậy lẫn nhau
.
- Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác cùng có lợi :
Là nguyên tắc đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác
chặt chẽ, thờng xuyên theo dõi , giúp đỡ lẫn nhau để khắc phcụ các khó khăn nhằm thực hiện
nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi có tranh chấp xẩy ra các bên đều phải
chủ động gặp gỡ để bàn bạc, cùng nhau tìm ra phơng án giải quyết tối u . Các bên tôn trọng
lợi ích của nhau, lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác.
2.2. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế
Trong trờng hợp , hợp đồng đã ký kết mà một bên (ben có nghĩa vụ) không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi của bên kia (bên có quyền).
Do vậy yêu cầu đặt ra cần phải có những biện pháp bảo đảm quyền lợi của các bên trong quá
trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Theo điều 324 Bộ luật dân sự và điều 5 - Pháp lệnh hợp
đồng kinh tế, các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bao gồm : cầm cố tài sản,
thế chấp tài sản, bảo lãnh...
2.2.1 Cầm cố tài sản :
Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế; nếu tài sản cầm cố
có đăng ký quyền sở hữu thì có thể thoả thuận để bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho
ngời thứ ba giữ. Việc cầm cố tài sản đợc lập thành văn bản, có thể lập riêng hoặc ghi trong
hợp đồng chính. Văn bản cầm cố phải có chứng nhận của công chứng Nhà nớc hoặc chứng
thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Đối với tài sản mà pháp luật qui định phải
đăng ký quyền sở hữu thì việc cầm cố tài sản đó cũng phải đợc đăng ký.
Ngời giữ vật cầm cố bảo đảm nguyên giá trị của hiện vật cầm cố; không đợc chuyển
dịch sở hữu vật cầm cố cho ngời khác trong thời gian văn bản có hiệu lực.
Khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong, việc cầm cố tài sản chấm dứt thì tài
sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đợc hoàn trả cho bên cầm cố.
2.2.2. Thế chấp tài sản:
Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ hợp đồng kinh tế dùng tài sản là bất động sản
thuộc sở hữu cua rmình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền.
Việc thế chấp tài sản đợc lập thành văn bản (văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính) và phải có chứng nhận của công chứng Nhà nớc hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
. Nếu bất động sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc thế chấp phải đợc đăng ký.
Ngời thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không
đợc chuyển dịch quyền sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho ngời khác trong thời gian văn
bản thế chấp còn có hiệu lực.
Khi đã thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng thì bên nhận thế chấp có
quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế.
Thế chấp tài sản chấm dứt trong trờng hợp nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện
xong; lúc đó cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đã đăng ký việc thế chấp xác nhận việc giải trừ
thế chấp.
2.2.3. Bảo lãnh tài sản :
Là biện pháp bảo đảm hợp đồng trong đó có cá nhân hay tổ chức (ngời bảo lãnh) có
sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để chịu trách nhiệm tài sản thay thế
cho ngời đợc bảo lãnh khi ngời này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngời nhận bảo lãnh
phải có số tài sản bảo lãnh không ít hơn số tài sản mà ngời đó nhận bảolãnh.
Việc bảo lãnh phải đợc lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà
nớc và xác nhận về giá trị tài sản của ngân hàng nơi ngời đợc bảo lãnh giao dịch.
Việc bảo lãnh chấm dứt khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đợc bảo lãnh đã hoàn thành.
2.3. Thực hiện hợp đồng kinh tế
Thực hiện hợp đồng kinh tế là các bên thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp
đồng. Nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm :
2.3.1. Thực hiện đúng điều khoản về đối tợng của hợp đồng
Thực hiện đúng điều khoản về đối tợng của hợp đồng kinh tế là một trong những điều
khoản chủ yếu của hợp đồng. Bên có nghĩa vụ giao đầy đủ số lợng, trọng lợng, khối lợng
hàng hoá hoặc khối lợng công việc cho bên có quyền theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
Nếu sản phẩm là hàng hoá giao không đúng số lợng, công việc không thực hiện đúng
khối lợng thì bên nhận chỉ nhận và thanh toán theo số lợng thực nhận, số còn lại sẽ yêu cầu
bên có nghĩa vụ giao tiếp sau đó, ngoài ra có quyền đòi phạt phần thiếu và đòi đền bù thiệt
hại (nếu có)
Đối với trờng hợp sản phẩm đợc giao không đồng bộ và không sử dụng đợc thì bên
nhận có quyền từ chối tiếp nhận và từ chối thanh toán cho tới khi hoàn thành đồng bộ. Trờng
hợp giao hàng hoá không đồng bộ , bên nhận có quyền lựa chọn một trong hai cách xử lý sau
:
- Yêu cầu bên vi phạm phải hoàn thành đồng bộ rồi mới tiếp nhận. Bên vi phạm phải
bị phạt giao hàng chậm.
- Nhận sản phẩm hàng hoá, công việc cha đồng bộ với điều kiện bên vi phạm chịu phạt
vi phạm hợp đồng vì không hoàn thành đồng bộ và trả các chi phí cần thiết để hoàn thành
đồng bộ.
Trong khi giao nhận hàng hoá, các bên phải kiểm tra về mặt khối lợng, số lợng và phải
nộp biên bản, chứng từ bàn giao để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp xảy ra (nếu có)
2.3.2. Thực hiện đúng điều khoản về chất lợng
Điều khoản về chất lợng cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Bên có
nghĩa vụ giao hàng phải giao hàng đúng chất lợng , có nghĩa là hàng hoá đợc giao phải đảm
bảo khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn chất lợng, bảo đảm đúng phẩm chất, bao bì, đóng gói,
quy cách, chủng loại theo quy định của Nhà nớc. Của ngành, của đơn vị cơ sở hoặc theo sự
thoả thuận của hai bên. Khi giao nhận các bên phải tiến hành kiểm tra chất lợng sản phẩm
hàng hoá , công việc.
Trong trờng hợp hàng hoá, công việc đợc giao không đúng chất lợng, bên bị vi phạm
có quyền :
- Không nhận hàng hoá, công việc đợc giao không đúng chất lợng, đòi tiền phạt vi
phạm và bồi thờng thiệt hại.
- Nhận hàng hoá , công việc nhng yêu cầu giảm giá hoặc sửa chữa sai sót trớc khi nhận
và đòi bồi thờng thiệt hại.
Trờng hợp mà hợp đồng có điều khoản bảo hành thì trong thời hạn, nếu bên nhận hàng
phát hiện có sai sót về chất lợng thì phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên kia biết để
cùng xác minh. Nếu do lỗi của bên bảo hành thì phải sửa chữa sai sót về chất lợng hoặc các
bên có thể thoả thuận thay thế việc sửa chữa sai sót bằng cách giảm giá hoặc đổi lấy hàng
hoá khác.
2.3.3. Thực hiện đúng điều khoản về thời hạn
Thời hạn giao nhận hàng hoá có thể là thời hạn hoặc thời điểm nhất định do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng. Vì việc giao nhận hàng hoá, công việc đúng thời gian là yếu tố
rất quan trọng để các bên thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình.
Nếu một bên giao thực hiện không đúng thời gian qui định thì bên nhận có quyền nhận
hoặc không nhận hàng hoá công việc nhng buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm tài sản
(nếu giao hàng hoá hoặc thực hiện công việc chậm trễ so với thời gian quy định); hoặc cha
tiếp nhận hay tiếp nhận với điều kiện bên giao phải chịu các khoản phí tổn bảo quản trong
thời gian cha đến thời điểm giao nhận theo thoả thuận (nếu giao hàng hoá hoặc thực hiện
công việc trớc thời hạn).
Nếu bên tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá hoặc công việc vi phạm điều khoản thời hạn
tiếp nhận thì bên giao có quyền đòi bên tiếp nhận phải chịu trách nhiệm tài sản về vi phạm
nghĩa vụ tiếp nhận hoặc đòi bên vi phạm trả các khoản chi phí về chuyên chở, bảo quản, ....
do vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận.
2.3.4. Thực hiện đúng điều khoản về địa điểm, phơng thức
Địa điểm giao nhận hàng hoá, dịch vụ là nơi mà tại đó bên giao hàng thực hiện nghĩa
vụ giao hàng. Địa điểm giao nhạn do các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định
của pháp luật đối với từng loại hợp đồng cụ thể.
Việc xác định địa điểm giao nhận có vai trò rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí
vận chuyển và rủi ro khi vận chuyển.
Phơng thức giao nhận là cách để các bên tiến hành giao nhận hàng hoá.
Địa điểm và phơng thức giao nhận do các bên thoả thuận sao cho có lợi cho các bên.
Nếu một trong các bên thực hiện không đúng điều khoản này thì coi nh vi phạm hợp đồng
kinh tế và phải chịu trách nhiệm tài sản đối với bên còn lại
2.3.5. Thực hiện đúng điều khoản về giá cả thanh toán
Giá cả hàng hoá, dịch vụ do hai bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng. Vì thế, các bên
phải có nghĩa vụ thực hiện đúng những gì đã thoả thuận. Đối với những sản phẩm, hàng hoá
do cơ quan Nhà nớc có từng quy định giá trị giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế phải phù
hợp với quy định của pháp luật.
Thanh toán là nghĩa vụ trả tiền theo phơng thức và thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng. Phơng thức thanh toán có thể bằng tiền mặt hoặc séc, uỷ nhiệm thu...
Về thời hạn thanh toán, nếu không ghi trong hợp đồng thì thời hạn đó là 15 ngày kể từ
ngày nhận đợc hoá đơn, giấy đòi tiền.
Nghĩa vụ trả tiền đợc coi là hoàn thành từ khi chuyển đủ tiền lên tai khoản của mình
tại ngân hàng cho bên đòi hoặc khi bên đòi trực tiếp nhận đủ số tiền mặt theo hoá đơn hoặc
bên đòi tiền chấp nhận trả bằng hiện vật, hoặc tài sản thế chấp, cấm cố, bảo lãnh có giá trị t-
ơng đơng với số tiền phải trả. Và việc trả đó đã đợc thực hiện xong.
Nếu bên có nghĩa vụ thanh toán mà vi phạm điều khoản này thì bị phạt vi phạm hợp
đồng theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc mức lãi suất tín dụng quá hạn của
ngân hàng Nhà nớc kể từ ngày hết hạn thanh toán.
2.4. Sửa đổi, đình chỉ , thanh lý hợp đồng kinh tế
2.4.1. Sửa đổi, đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế
Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế, do sự biến động của thị trờng, của kinh tế
xã hội, sự thoả thuận trớc đó trong hợp đồng không còn phù hợp nữa, các bên có quyền thoả
thuận để sửa đổi, huỷ bỏ hoặc đình chỉ việc thực hiện hợp đồng kinh tế. Sự thoả thuận đó
phải đợc lập bằng văn bản và ghi rõ hậu quả pháp lý của việc sửa dổi, huỷ bỏ, đình chỉ thực
hiện hợp đồng gây ra . Hậu quả pháp lý đó nh lãi suấtà : phí tổn không thu hồi đợc do việc
thực hiện hợp đồng kinh tế, phí tổn về nguyên vật liệu bị hao hụt trong quá trình chuẩn bị
thực hiện hợp đồng kinh tế; tiền phạt hay tiền bồi thờng thiệt hại do việc vi phạm hợp đồng,
hoặc thay đôỉ, huỷ bỏ , đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế.
Ngoài việc sửa đổi nội dung hợp đồng kinh tế thì có thể thay đổi chủ thể của hợp đồng.
Tức là trong trờng hợp một bên chủ thể vì một lý do nào đó mà phải chuyển giao toàn bộ
hoặc một phần nghĩa vụ thực hiện hợp đồng kinh tế hco một chủ thể thứ ba khác. Ngời đợc
nhận chuyển giao phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đợc chuyển giao.
Nếu ngời nhận chuyển giao không đủ điều kiện để thực hiện hợp đồng kinh tế đợc
chuyển giao thì yêu cầu ngời chuyển giao thanh lsy hợp đồng trớc khi nhận chuyển giao.
Một bên có quyền đơn phơng đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế khi có đủ các điều
kiện sau :
- Có sự vi phạm hợp đồng kinh tế của bên cùng ký kết và bên đó đã thừa nhận
thôngqua chứng từ, văn bản hoặc đợc cơ quan Nhà nớc có kết luận bằng văn bản.
- Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng kinh tế đó không đem lại lợi ích bên bị vi phạm nh
mực đích ký kết hợp đồng kinh tế.
2.4.2. Thanh lý hợp đồng kinh tế
Thanh lý hợp đồng kinh tế là hành vi pháp lý của cá bên để chấm dứt các quan hệ hợp
đồng kinh tế. Khi thanh lý hợp đồng kinh tế các bên phải gựp nhau để giải quyết những vấn
đề còn tồn đọng, đánh giá những kết quả đạt đợc và cha đạt đợc, trên cơ sở đó xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian kế tiếp.
Theo điều 28 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các bên thanh lý hợp đồng kinh tế đợc giải
quyết.
- Hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong, nhng còn có hậu quả cha đợc giải quyết.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế đã hết và không có thoả thuận kéo dài thời
gian đó.
- Hợp đồng kinh tế bị đình chỉ thực hiện hoặc huỷ bò.
- Hợp đồng kinh tế không đợc tiếp tục thực hiện khi thay đổi chủ thể mà không chuyển
giao đợc nghĩa vụ hợp đồng kinh tế cho chủ thể mới. Nh vậy, trong trờng hợp hợp đồng kinh
tế đã đợc thực hiện và các bên đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thoả thuạn của
hợp đồng thì hợp đồng kinh tế đó coi nh đã đợc thanh lý.
Thời hạn quy định để các bên thanh lý hợp đồng kinh tế là 10 ngày kể từ ngày phát
sinh các sự kiện bắt buộc phải thanh lý hợp đồng kinh tế. Việc thanh lý hợp đồng kinh tế phải
đợc làm thành văn bản riêng. Tại điều 20 khoản 2 - Nghị định số 17/HĐKINH Tế (đã dẫn)
thì văn bản thanh lý hợp đồng kinh tế phải có những nội dung chủ yếu sau:
- Xác nhận mức dộ thực hiện nội dung công việc đã thoả thuận trong hợp đồng của các
bên, từ đó xác định nghĩa vụ của các bên khi thanh lý.
- Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản, hậu quả pháp lý của các bên trong
quan hệ hợp đồng (nếu có) do phải thanh lý trớc khi hợp đồng kinh tế hết hiệu lực. Kể từ thời
điểm các bên ký vào biên bản thanh lý, quan hệ hợp đồng coi nh chấm dứt. Riêng quyền và
nghĩa vụ của các bên đợc xác nhận khi thanh lý vẫn có hiệu lực cho đến khi mỗi bên hoàn
thành nghĩa vụ của mình.
3. Trách nhiệm pháp lý trong hợp đồng kinh tế
3.1. Khái niệm và căn cứ xác định
3.1.1. Khái niệm trách nhiệm tài sản
Trách nhiệm tài sản là biện pháp pháp lý áp dụng cho các hành vi vi phạm hợp đồng
kinh tế đã quy định sẵn trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế và các văn bản hớng dẫn thi hành.
Điều 19 pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định: "Các bên phải chịu trách nhiệm tài sản trực
tiếp với nhau về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hợp đồng kinh tế. Bên vi
phạm phải trả cho bên bị vp tiền phạt vp hợp đồng và trong trờng hợp có thiệt hại thì phải bồi
thờng thiệt hại theo quy định của pháp luật".
Về mặt khách quan: Trách nhiệm tài sản trong hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy
định pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội phát sinh của các chủ thể tham gia hợp
đồng kinh tế do vi phạm chế độ hợp đồng kinh tế.
Về mặt chủ quan: Trách nhiệm tài sản đợc hiểu là sự gánh chịu hậu quả vật chất bất lợi
cho bên có hành vi vi phạm hợp đồng.
3.1.2. Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm tài sản
Bên vi phạm hợp đồng kinh tế phải chịu trách nhiệm tài sản khi việc vi phạm hội đủ
các căn cứ mà pháp luật quy định: Có hành vi trái pháp luật, hành vi vi phạm là có lỗi, viẹc
vi phạm hợp đồng đã gây ra thiệt hại cho bên bị vi phạm.v.v...
Bên bị vi phạm và toà án cũng dựa trên căn cứ này để áp dụng trách nhiệm tài sản đối
với bên vi phạm.
Căn cứ này bao gồm:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế. Đó là hành vi vi phạm thoả thuận trong hợp
đồng. Các hành vi này thông thờng là không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đầy
đủ, không đúng với các cam kết trong hợp đồng.
- Có thiệt hại xẩy ra những thiệt hại này phải là thiệt hại vật chất tính toán đợc và thiệt
hại phải có thực. Nội dung thiệt hại vật chất bao gồm: Những khoản mất mát hao hụt về mặt
vật chất; những khoản chi phí bên bị thiệt hại bỏ ra ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại; những
khoản thất thu. Ben vi phạm phải chứng minh đợc bên vi phạm đã gây thiệt hại cho mình.
- Bên vi phạm có lỗi: Lỗi là thái độ chủ quan của bên vi phạm hợp đồng kinh tế, thể
hiện ở sự vô ý hoặc cố ý trong việc thực hiện hành vi vi phạm. Bên bị vi phạm phải chứng
minh đợc bên vi phạm có lỗi. Nếu hành vi vi phạm hoàn toàn do nguyên nhân khách quan thì
bên vi phạm không phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm của mình.
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xẩy ra: Đây là mối quan
hệ biện chứng giữa hành vi vi phạm với thiệt hại xẩy ra. Thiệt hại xẩy ra phải là hậu quả của
hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế.
3.1.3. Căn cứ miễn, giảm trách nhiệm tài sản
Nh đã trình bày ở trên, bên vi phạm hợp đồng kinh tế chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản
khi lỗi dù là lỗ vô lý hay cố ý. Còn việc vi phạm hợp đồng kinh tế hoàn toàn là do khách
quan không thể khắc phục đợc thì bên vi phạm hợp đồng không phải chịu trách nhiệm.
Theo pháp luật hiện hành, để đợc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản thì bên vi phạm
hợp đồng kinh tế phải có căn cứ để chứng minh đợc những vi phạm đó là do:
- Gặp thiên tai, địch hoạ hoặc trở lực khách quan khác không thể lờng trớc đợc và đã
thi hành mọi biện pháp để khắc phục;
- Phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền do Thủ tớng Chính
phủ, trởng ban chỉ huy chống bão lụt trung ơng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng ra lệnh.
- Do bên thứ ba vi phạm hợp đồng kinh tế với bên vi phạm nhng bên thứ ba không
phải chịu trách nhiệm tài sản do các trờng hợp trên (thiên tai, địch hoạ... và thi hành lệnh
khẩn cấp). Việc vi phạm hợp đồng kinh tế của một bên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự
vi phạm hợp đồng của bên kia.
3.2. Nội dungtn tài sản
Trách nhiệm tài sản (hay trách nhiệm vật chất phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp
đồng kinh tế. Trách nhiệm tài sản bao gồm:
3.2.1. Phạt vi phạm hợp đồng
Phạt vi phạm hợp đồng là chế tài phạt bằng tiề áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng.
Phạt vi phạm mang tính chất trừng phạt vật chất đối với bên vi phạm. Phạt vi phạm hợp đồng
đợc áp dụng cho tất cả các hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng kinh tế mà không cần chứng
minh có hoặc cha có thiệt hại xẩy ra.
Tiền phạt vi phạm hợp đồng do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng kinh tế dựa
trên cơ sở khung tiền phạt do pháp luật quy định. Tại điều 29 pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy
định mức phạt chung đối với các loại vi phạm hợp đồng kinh tế từ 2% đến 12% giá trị phần
hợp đồng bị vi phạm. Ngoài ta, tại điều 13 Nghị định 17/HĐKT (đã dẫn) quy định cụ thể
khung hình phạt riêng cho từng loại vi phạm hợp đồng.
3.2.2. Bồi thờng thiệt hại
Bồi thờng thiệt hại là chế t ài vật chất đợc dùng nhằm mục đích bù đắp, khôi phục lại
những thiệt hại thực tế về tài sản cho bên bị vi phạm. Nguyên tắc của bồi thờng thiệt hại là
bồi thờng toàn bộ những thiệt hại và những thu nhập bị bỏ lỡ mà lẽ ra bên bị vi phạm có thể
thu đợc do sự vi phạm hợp đồng kinh tế gây ra.
Căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thờng thiệt hại khi có đủ các căn cứ cho luật định.
Theo quy định của chế độ hợp đồng kinh tế bên có hành vi vi phạm chỉ phải bồi thờng
những thiệt hại thực tế xảy ra gồm giá trị tài sản bị mất mát, h hỏng kể cả tiền lãi phải trả cho
ngân hàng; các chi phí cần thiết mà bên vi phạm phải trả; Các khoản thu nhập mà lẽ ra trong
điều kiện bình thờng thì bên bị vi phạm sẽ thu đợc tổng số tiền bồi thờng thiệt hại không thể
cao hơn giá trị tổn thất và hoa lợi đáng lẽ đợc hởng.
4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế
Theo quy định tại điều 12, khoản 1 pháp lệnh thủ tuch giải quyết các vụ án kinh tế do
Uỷ ban thờng vụ Quôc shội thông qua ngày 16/3/1994 thì tranh chấp hợp đồng kinh tế là
những tranh chấp phát sinh giữa pháp nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với cá nhân có
đăng ký kinh doanh. Hay nói cách khác, là những tranh chấp phát sinh giữa các be en chủ thể
tham gia hợp đồng kinh tế. Đó là việc trong từng thực hiện hợp đồng kinh tế do một hay hai
bên tham gia hợp đồng không thực hiện nghĩa vụ của mình đã cam kết trong hợp đồng dẫn
đến những vi phạm hợp đồng. Những vi phạm hợp đồng kinh tế này là do lỗi của bên vi
phạm. Từ đó mà dẫn đến việc tranh chấp trong hợp đồng kinh tế.
Tranh chấp hợp đồng kinh tế là một trong các dạng tranh chấp kinh tế do dó nó có các
phơng thức giải quyết sau:
- Tự hoà giải (thơng lợng) là do tự chủ thể của các b ên tham gia hợp đồng kinh tế tự
giải quyết mà không có sự tham gia của ngời thứ ba. Có nghĩa là các bên trực tiếp gặp nhau
để thơng lợng, thoả thuận để tìm ra biện pháp thích hợp nhắt nhằm giải quyết các bất đồng
do việc thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng gây ra. Đây là phơng thức đơn giản không tốn
kém và đặc biệt là đảm bảo đợc quan hệ hợp đồng giữa hai bên, đồng thời thể hiện tinh thần
hợp tác, giữ uy tín đảm bảo bí mật kinh doanh cho nhau trong hoạt động kinh doanh.
Phơng thức này cũng phải căn cứ vào luật pháp, vào các sự việc cụ thể xẩy ra trên cơ
sở thiện chí của các bên. Hiện nay trong điều kiện nền kinh tế của nớc ta,phơng thức này đ-
ợc coi là phơng thức giải quyết phù hợp đối với các tranh chấp hợp đồng kinh tế cũng nh các
tranh chấp kinh tế khác.
- Hoà giải: là phơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế với sự hiện diện của
ngời thứ ba với t cách là trung gian để giúp đỡ các bên thoả thuận. Với trình độ kinh tế
chuyên môn, kỹ thuật và uy tín của ngời trung gian, nhờ đó các bên tranh chấp trong hợp
đồng có thể dung hoà đợc những lợi ích có tranh chấp và thực hiện đợc việc hoà giải thành.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài: Đây là một phơng thức giải quyết tranh chấp
đợc pháp luật quy định, theo đó, thông qua hoạt động của trọng taif viên, việc tranh chấp hợp
đồng kinh tế đợc giải quyết bằng một phán quyết mà hai bên quan hệ hợp đồng có tranh chấp
phải thực hiện. Đây là phơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế mà các bên tham
gia áp dụng khi việc giải quyết bằng phơng thức thơng lợng hoặc hoà giải không thành. Theo
phơng thức này, các bên đợc đảm bảo quyền tự do định đoạt nh: lựa chọn tổ chức trọng tài,
lựa chọn trọng tài viên.v.v...
- Giải quyết tranh chấp bằng Toà án: Phơng thức này đợc quy định trong pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16/3/1994 là phơng thức giải quyết tranh chấp hợp
đồng kinh tế do toà án tiến hành theo quy định của pháp luật. Theo đó, Toà án nhân danh
quyền lực Nhà nớc để ra một quyết định, hay bản án bắt buộc các bên tham gia hợp đồng
kinh tế phải chấp hành thực hiện.
Việc áp dụng phơng thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế thờng rất ít khi xẩy
ra, trừ trờng hợp khi hai bên không thể thơng lợng, hoà giải hoặc không chấp nhận với phán
quyết của trọng tài (nếu giải quyết bằng phơng thức trọng tài) thì mới đợc ra toà án để giải
quyết. Hơn nữa, giải quyết bằng phơng thức này thờng làm ảnh hởng không tốt đến quan hệ,
uy tín và bí mật của hai bên.
Nh vậy, việc lựa chọn một trong các phơng thức giải quyết tranh chấp kinh tế trên đây
là quyền lựa chọn của các ben trong quan hệ hợp đồng kinh tế, căn cứ vào tính chất, phục
vụ, mức độ phức tạp và thiện chí của các bên tranh chấp.
Trong thực tế, các hợp đồng kinh tế đợc ký kết thì trong nội dung của hợp đồng, các
bên đều thoả thuận đem vào hợp đồng một điều khoản về việc giải quyết tranh chấp hợp
đồng nhằm cho việc giải quyết nếu tranh chấp xẩy ra.
Ví dụ, trong hợp đồng có quy định: "Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản trong
hợp đồng, mọi sự thay đổi trong hợp đồng đều phải đợc hai bên nhất trí bằng v ăn bản. Nếu
không thống nhất sẽ đa ra Toà án kỹ thuật thành phố Hà Nội giải quyết....".
Đây là một trong các điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế mà hai bên
tham gia hợp đồng thoả thuận đa vào trong một hợp đồng cụ thể.
Trên đây là những quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và sau đây là thực trạng
áp dụng những quy định đó trong hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty Quan hệ Quốc tế đầu t
sản xuất (CIRI).
Chơng II
Thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế
áp dụng với việc thuê nhà xởng tại Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI)
I. Khái quát chung về Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI)
1. Sự hình thành của công ty
1.1. Xu hớng và mục tiêu của công ty
Việt Nam hiện nay nằm trong các quốc gia đang phát triển, do đó việc chuyển giao công
nghệ từ các nớc công nghiệp phát triển về Việt Nam có rất nhiều cơ hội vàlợi thế tạo ra lợi
nhuận. Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI) luôn đặt mục tiêu tìm kiếm cơ hội
đầu t và chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng, cơ hội thực hiện
việc chuyển giao công nghệ mới vào Việt Nam sẽ tạo ra lợi nhuận và sức phát triển cho
doanh nghiệp.
Việc triển khai chuyển giao công nghệ vào Việt Nam đợc CIRI nghiên cứu một cách
khoa học: "Công nghệ để chuyển giao công nghệ". Trên cơ sở thu thập đầy đủ dữ liệu tình
hình về các mặt, phân tích tổng hợp, ra quyết định chuyển giao công nghệ khi đảm bảo hiệu
quả, lấp kín rủi ro trong kinh doanh. CIRI luôn xác định không ngừng vơn lên và chấp nhận
cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trờng với xu hớng: "Nhất nghệ tinh nhất thất
vinh" trong khu vực và quốc tế để chuẩn bị cho hội nhập kinh tế AFTA và WTO.
CIRI sẵn sàng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nớc, luôn tìm ra tiếng nói chung
với đối tác trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho mỗi bên tham gia hợp tác
sản xuất kinh doanh và cùng có lợi.
Với sự mệnh và mục tiêu đó, Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI) đã ra đời.
1.2. Sự hình thành của công ty
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (sau đây gọi là công ty) là Doanh nghiệp Nhà
nớc hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thơng mại, đầu t sản xuất và các ngành nghề đợc
phép kinh doanh.
Công ty đợc thành lập theo Quyết định số 2033/2001/QĐ-BGTVT ngày 26/6/2001 của Bộ
trởng Bộ Giao thông vận tải. Có tên giao dịch quốc tế là: Center of International Relation
& Invertment Company (Viết tắt là CIRI). Công ty là đơn vị thành viên, hạch toán độc lập
của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Vì thế, công ty chịu sự quản lý trực tiếp
của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, đồng thời chịu sự quản lý của Bộ Giao
thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nớc, với t cách là chủ sở hữu đối với doanh nghiệp
nhà nớc theo Luật doanh nghiệp nhà nớc quy định.
Công ty là một chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có t cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam.
Công ty có trụ sở chính đặt tại: Số 508 đờng Trờng Chinh, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội.
Công ty quản lý và sử dụng vốn và tài sản đợc nhà nớc giao. Với số vốn ban đầu khi
đăng kí kinh doanh là 5.700.000.000 đồng.
Trong đó:Vốn cố định:3.340.000đồng,Vốn lu động:2.360.000.000đồng
Công ty có điều lệ tổ chức và hoạt động: đợc phê chuẩn theo Quyết định số
404/2001/QĐ/TCCT-LĐ ngày 2-7-2001 của Chủ tịch HĐQT Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 8. Có hệ thống bộ máy quản lý điều hành.
Ngành nghề mà công ty đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
113263 cấp ngày 17/07/2001 gồm:
+ Xuất nhập khẩu, cung ứng vật t - thiết bị tổng hợp; kinh doanh vật t thiết bị y tế, thu
phát nghe nhìn quảng cáo.
+ Sản xuất: Phụ tùng, động cơ xe máy, ắc qui ô tô, ắc qui xe máy, động cơ diezel; thiết
bị điện tử, thiết bị điện lạnh, thiết bị bán dẫn, phần mềm máy tính, hàng may mặc, giầy dép
các loại.
+ Lắp ráp: xe máy, máy vi tính, điện tử, điện lạnh, thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện lạnh,
dịch vụ đào tạo.
+ Xây dựng công trình giao thông, công nghiệp và dân dụng.
Ngoài ra, công ty còn có: con dấu để hoạt động riêng; tài khoản giao dịch của công ty đ-
ợc mở tại ngân hàng trong nớc; Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo qui định của
chính phủ và hớng dẫn của Bộ Tài chính.
Trên đây là sự hình thành của Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI). Sau đây
chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về hình thức tổ chức và hoạt động của Công ty.
2. Hình thức tổ chức và hoạt động của công ty
2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty
Theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, công ty có các chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
* Chức năng:
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI) là một doanh nghiệp nhà nớc và là đơn
vị thành viên, hạch toán độc lập của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Do đó,
công ty có chức năng sản xuất, cung ứng vật t, thiết bị tổng hợp, t vấn - đầu t - chuyển giao
công nghệ xây dựng các công trình, sản xuất công nghiệp, kinh doanh xuất nhập khẩu vật t
thiết bị, đào tạo và xuất khẩu lao động, kinh doanh bất động sản, du lịch, dịch vụ nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội trong phạm vi hoạt động của mình góp phần phát triển nền kinh tế
của đất nớc, nâng cao vị thế và vai trò của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân, thực
hiện đúng đắn các định hớng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc. Thông qua
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI)
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động, tạo điều kiện về vật chất và tinh
thần nhằm phát triển lực lợng sản xuất của công ty nói riêng và của xã hội nói chung, đồng
thời góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc - thông qua nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà
nớc.
* Nhiệm vụ:
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI) có nhiệm vụ:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đúng các ngành nghề đã đăng ký trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113263 ngaỳ 17/07/2001 do Sở Kế hoạch và Đầu t thành
phố Hà Nội cấp.
- Thực hiện tốt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng,
không trái với pháp luật về chất lợng sản phẩm và thực hiện việc bình ổn giá cả theo quy
định của nhà nớc đối với các hàng hoá công ty đang kinh doanh.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch 5 năm, hàng năm phù hợp với nhiệm vụ Nhà
nớc, kế hoạch 5 năm, hàng năm phù hợp với nhiệm vụ nhà nớc, Tổng công ty giao và nhu
cầu thị trờng.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý, sử dụng các khoản thu từ
chuyển nhợng tài sản để tái đầu t, đổi mới thiết bị, công nghệ của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động theo qui định của Bộ Luật lao động, đảm
bảo cho ngời lao động tham gia quản lý công ty.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn kinh doanh nhà nớc giao, kể cả
phần vấn đầu t vào các liên doanh khác. Nhận và sử dụng có hiệu quả đất đai và các nguồn
lực khác do nhà nớc và Tổng công ty giao để thực hiện mục tiêu kinh doanh và thực hiện
nhiệm vụ do Nhà nớc và Tổng công ty giao. Đồng thời tự đảm bảo trang trải về mặt tài
chính, tự tạo điều kiện thúc đẩy kinh doanh phát triển nhằm tạo hiệu quả cao. Song cũng phải
thực hiện các qui định của nhà nớc về bảo vệ tài nguyên, môi trờng, quốc phòng và an ninh
quốc gia.
Ngoài ra, công ty còn có các nhiệm vụ khác nh thực hiện các nghĩa vụ báo cáo tài chính,
thống kê, kế toán hạch toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nớc qui định.
* Với chức năng và nhiệm vụ trên, Công ty có quyền hạn sau:
- Quản lý, sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác của nhà nớc do Tổng công ty
giao để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ nhà nớc giao.
- Đầu t, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần để sản xuất kinh doanh theo các ngành
nghề theo qui định trong Quy chế tài chính của Tổng công ty và pháp luật.
- Chuyển nhợng, thay thế, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản theo phân cấp quản lý của
Tổng công ty, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn.
- Quản lý, tổ chức kinh doanh nh sau:
+ Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh với mực tiêu Nhà nớc và Tổng
công ty giao.
+ Đổi mới công nghệ, trang thiết bị, tự đầu t những công trình, dự án phát triển của
trung tâm theo nhiệm vụ Tổng công ty giao.
+ Đặt chi nhánh của Công ty ở các tỉnh trong nớc và nớc ngoài theo qui định của pháp
luật.
+ Kinh doanh các ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nớc giao, mở rộng
qui mô kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu cần thiết của thị trờng.
+ Lựa chọn thị trờng kinh doanh:
+ Xây dựng khung giá phù hợp với qui định của Nhà nớc.
+ Xây dựng các định mức nội bộ về lao động, vật t, đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản
phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của nhà nớc, của ngành và của Tổng công ty.
+ Tuyển chọn, thuê mớn, bố trí sử dụng đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả l-
ơng, thởng và thực hiện các quyền khác của ngời sử dụng lao động theo qui định của Bộ Luật
lao động, qui chế phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ lao động của Tổng công ty và các
qui định khác của pháp luật, Quyết định mức lơng, thởng cho ngời lao động trên cơ sở đơn
giá tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Mời và tiếp các đối tác kinh doanh nớc ngoài của Công ty tại Việt Nam
- Quản lý tài chính: Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu
cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hiệu quả; Tự huy động vốn để hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng không đợc làm thay đổi hình thức sở hữu của công ty. Đợc thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý của công ty tại ngân hàng Việt Nam để vay
vốn kinh doanh: Đợc thành lập quản lý và sử dụng các quĩ; Đợc sử dụng phần lợi nhuận còn
lại sau khi đã nộp đủ thuế cho nhà nớc, lập quỹ đầu t phát triển và các quĩ khác. Đợc hởng
các chế độ trợ cấp trợ giá hoặc các chế độ u đãi khác.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Để làm tròn và phát huy chức năng, quyền hạn của mình theo điều lệ tổ chứcd và hoạt
động công ty quan hệ quốc tế - đầu t sản xuất (CIRI) đã từng bớc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ
máy một cách thích hợp nhất, vừa mang tính độc lập vừa phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ
phận, chứ năng để cùng thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là đáp ứng cùng tốt nhất
nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty gồm:
- Giám đốc Công ty do Tổng giám đốc Tổng Công ty đề nghị hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật Giám đốc là đai diện pháp nhân của Công ty và chịu
trách nhiệm trớc Công ty, trớc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng Công ty và trớc pháp
luật về việc điều hành hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất
trong Công ty.
- Phó giám đốc là ngời gíup Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ đợc Giám đốc phân công thực hiện.
- Kế toán trởng Công ty giúp Giám đốc phân công thực hiện công tác kế toán, tài chính,
thống kê của Công ty và các quyền và nghĩa vụ theo quy định cua pháp luật và quy chế tài
chính của Tổng Công ty.
- Các bộ phận nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mu giúp việc cho Giám đốc
trong quản lý điều hành công việc.
- Các xí nghiệp, xởng sản xuất trực thuộc, trực tiếp sản xuất kinh doanh các sản phẩm
do Giám đốc giao, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh về tiến
độ thực hiện và chất lợng sản phẩm.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty QHQT - ĐTSX
Qua sơ đồ chúng ta có thể thấy đợc cơ cấu tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý của
công ty có những u nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu bộ máy theo ngành dọc nên có sự giám sát chặt chẽ.
+ Có sự chuyên môn hoá rõ rệt giữa các phòng ban.
- Nhợc điểm: Cấp trên là ngời điều hành tất cả các hoạt động của công ty.
II. Đánh giá tình hình hs sản xuất kinh doanh của công ty
1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã đợc trình bày ở trên, ta thấy tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty nh sau:
Trên cơ sở ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CIRI bao gồm:
- T vấn - Đầu t - chuyển giao công nghệ:
+ T vấn lập dự án các công trình xây dựng không do công ty thi công.
+ Lập dự án chuyển giao công nghệ về Việt Nam do Công ty trực tiếp làm chủ đầu t,
hoặc chuyển giao dự án đó cho doanh nghiệp khác làm chủ đầu t.
- Xây dựng các công trình:
+ Quần thể đô thị đờng bộ: khu nhà cao tầng, khu biệt thự, khu vui chơi giải trí.
+ Khu công nghiệp
- Kinh doanh bất động sản.
Đầu t kinh doanh: Hạ tầng nhà - đất, khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, hạ tầng giao
thông v.v..
- Sản xuất công nghiệp:
+ Công nghiệp cơ khí: Sản xuất phụ tùng - lắp ráp các loại xe mô tô 2 bánh; ô tô (xe du
lịch, xe tải nhẹ, xe nông cơ…)
Sản xuất nội địa hoá một phần dây chuyền thiết bị đồng bộ kh chuyển giao công nghệ
theo các dự án vào Việt Nam.
+ Sản xuất - lắp ráp thiết bị điện tử, điện lạnh, bán dẫn…
+ Sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác: dợc phẩm, gỗ công nghiệp, tôn lợp cách
nhiệt, cáp điện v.v..
+ Sản xuất lắp ráp, vận hành thiết bị phục vụ thông tin, tin học, viễn thông và cung cấp các
dịch vụ liên quan, gia công và sản xuất phần mềm tin học.
- Đào tạo và xuất khẩu lao động đi các nớc: bao gồm lao động phổ thôn và lao động kỹ
thuật, chuyên gia lành nghề.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật t thiết bị: các dây chuyền thiết bị đồng bộ kèm theo dự
án chuyển giao công nghệ, các thiết bị thi công, các loại vật t thiết bị máy móc khác.
- Kinh doanh du lịch, dịch vụ, thể thao, vui chơi giải trí.
Song, trên thực tế do nhu cầu và sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng, do đó hoạt động
sản xuất kinh doanh thực tế của công ty CIRI là sản xuất phụ tùng - lắp ráp xe mô tô 2 bánh,
bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục đầu t khai thác các lĩnh vực, ngành khác nh: sản xuất động
cơ điêzen, sản xuất phần mềm tin học v.v..
Hiện nay, với những biến động thờng xuyên của thị trờng trong nớc và quốc tế cùng với
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà công ty đang
tham gia. Hơn nữa, trong năm 2002 do nhiều qui định thiếu tính nhất quán và hay thay đổi
điều chỉnh chính sách quản lý về hoạt động sản xuất - lắp ráp xe gắn máy hai bánh của cơ
quan quản lý nhà nớc còn chậm trễ, cha đồng bộ đã gây nhiều khó khăn cho đơn vị trong
hoạt động sản xuất kinh doanh đầu t. Chính vì thế, bên cạnh tiếp tục đầu t phát triển sản xuất
các linh kiện xe gắn máy nhằm nâng cao hơn nữa tỷ lệ nội địa hoá phù hợp với chính sách
của nhà nớc bằng cách từng bớc tiếp nhận chuyển giao công nghệ sản xuất, thì công ty đã
chủ động phát triển theo hớng đa dạng hoá các ngành nghề nh xây dựng cơ sở lắp ráp điều
hoà nhiệt độ tại thành phố Hồ Chí Minh, xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng khu
vui chơi giải trí, xây dựng khu công nghiệp, sản xuất động cơ điêzen, sản xuất các thiết bị
điện tử, điện lạnh, phần mềm tin học, sản xuất lắp ráp máy tính, dịch vụ điện thoại nén, kinh
doanh vật t thiết bị giao thông vận tải, kinh doanh thơng mại, xuất khẩu lao động, sản xuất
ván sợi ép công ngiệp, sản xuất - lắp ráp ô tô tải nhẹ v.v..
2. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua
Qua việc xem xét tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
qua, ta thấy tuy gặp nhiều khó khăn nhng với tinh thần quyết tâm của tập thể lãnh đạo và cán
bộ công nhân viên. Công ty đã thực hiện hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch, thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do tổng công ty giao cho. Đồng thời công ty
đã tập trung đầu t chiều sâu để mở rộng sản xuất. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà
nớc và thực hiện hoạt động kinh doanh các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.
Chính vì thế, trong những năm qua tình hìh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
đạt đợc nh sau:
Biểu đồ tăng trởng kinh tế của công ty (CIRI)
Qua biểu đồ tăng trởng kinh tế của công ty cho ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh tăng trởng nh thế nào: Từ năm 1997 đến 1999 tốc độ tăng trởng có xu hớng tăng lên
và nhanh nhất là trong năm 2000 với doanh thu hơn 4 tỷ đồng và nộp ngân sách hơn 0,1 ngàn
tỷ đồng. Đặc biệt là trong năm 2001, sau khi công ty thực hiện việc đang ký kinh doanh theo
Luật doanh nghiệp ngày 12-6-1999 thì tốc độ tăng trởng kinh tế của công ty tăng vọt, với
mức doanh thu hơn 1 ngàn tỷ đồng và nộp ngân sách hơn 0,2 ngàn tỷ. Sở dĩ nh vậy là do sự
biến đổi của các chính sách nhà nớc và sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng đối
với các lĩnh vực kinh doanh của công ty, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất xe gắn máy 2
Cụ thể theo báo cáo kết quả kinh doanh của các năm 2001, 2002 nh sau:
T
T
Các chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2001 Năm 2002
KH TH Tỷ
lệ%
KH TH Tỷ
lệ%
1 Sản lợng Tỷ đồng 499,77 1.069,50
0
2,4% 252,400 270,400 107,2
%
2 Doanh thu ,, 503,609 1.032,40
0
205% 208,493 213,291 102,3
%
3 Nộp ngân
sách
,, 115,909 255 220% 20,000 49,000 245%
4 Lợi nhuận ,, 1,018 11,2 1.100
%
3,010 3,500 116%
5 Thu nhập
bình quân
đ/ng/thán
g
1.200.00
0
1.800.00
0
150% 1.581.96
9
1.780.00
0
112,5
%
Theo báo cáo kết quả kinh doanh của những năm qua thì ta thấy tốc độ tăng trởng kinh
tế của công ty giảm xuống rất nhanh bởi vì hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu dựa
vào sản xuất - lắp ráp xe gắn máy hai bánh. Vì thế, hiện nay công ty đang đa dạng hoá ngành
nghề kinh doanh để nhằm tăng trởng kinh tế. Do đó, phơng hớng hoạt động giai đoạn 2003-
2005 nh sau: Từng bớc triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 24-9-2001 tại
Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành TW Đảng khoá XI về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nớc. Từ đó, trên cơ sở đạt đợc, dới sự chỉ đạo của
lãnh đạo công ty, trực tiếp là giám đốc, đơn vị xây dựng định hớng chiến lợc phát triển công
ty trong giai đoạn tới. Với các chỉ tiêu đề ra trong năm 2003 nh sau:
TT Các chỉ tiêu Kế hoạch
1 Tổng giá trị sản lợng 291.000.000
2 Tổng doanh thu 230.000.000
3 Nộp ngân sách 20.000.000
4 Lợi nhuận 3.700.000
5 Thu nhập bình quân (đ/n/t) 1.900.000
Để phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải xác lập quan hệ
với các đối tác khác để ký kết các loại hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ cho lợi ích của công
ty, trong đó có hợp đồn kinh tế về thuê nhà xởng của công ty để phục vụ việc hoạt động sản
xuất kinh doanh.
III. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xởng tại Công ty Quan hệ quốc tế -
Đầu t sản xuất (CIRI)
Nguyên tắc chủ đạo để hình thành hợp đồng kinh tế là phải xuất phát từ sự tự nguyện
thoả thuận của các bên, sự tự nguyện đó dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi.
Sau đây chúng ta tìm hiểu thực tiễn áp dụng chế độ pháp luật về hợp đồng kinh tế với
việc thuê nhà xởng tại Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI).
1. Quá trình ký kết hợp đồng kinh tế về việ thuê nhà xởng tại Công ty Quan hệ
quốc tế - Đầu t sản xuất
Quá trình ký kết hợp đồng kinh tế tại công ty đợc thực hiện qua các bớc sau:
1.1. Nghiên cứu thị trờng và lập phơng án kinh doanh
Hoạt động nghiên cứu thị trờng ở công ty là do phòng kinh doanh (phòng lập dự án) tiến
hành cử cán bộ đi khảo sát thị trờng trong cả nớc. Để điều tra nghiên cứu thị trờng cho việc
lập phơng án mở rộng sản xuất kinh doanh mà công ty đang tiến hành hoạt động. Trên cơ sở
đó phòng kinh doanh sẽ dự toán tổng thu, tổng chi nếu có hiệu quả kinh doanh (mang lại lợi
nhuận cho công ty) thì tiến hành lập phơng án kinh doanh. Phơng án kinh doanh đó phải đợc
đệ trình để giám đốc ký duyệt . Theo đó phòng tài chính kế toán căn cứ vào phơng án kinh
doanh để đợc giám đốc ký duyệt. Theo đó phòng tài chính kế toán căn cứ vào phơng án kinh
doanh đã đợc giám đốc ký và dựa vào số liệu cần thiết của phơng án kinh doanh đó cấp tiền
từ tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để thực hiện phơng án kinh doanh đó.
Sau khi phơng án kinh doanh đợc tiến hành thì công ty cần thiết phải có mặt bằng để
phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của dự án.
Hiện nay, công ty đang hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất - lắp
ráp xe máy 2 bánh. Để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh này thì công ty cần phải có
thêm mặt bằng về nhà xởng, kho bãi để nới rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Muốn vậy,
công ty phải tiến hành tìm kiếm đối tác để liên kết sản xuất kinh doanh thông qua hợp đồng
kinh tế hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng thuê nhà xởng.
1.2. Quá trình đàm phán
Để đi đến đàm phán cho việc xác lập hợp dồng kinh tế, công ty cũng nh đối tác thờng
thực hiện chuẩn bị. Đó là việc công ty thực hiện thu thập thông tin từ phía đối tác. Những
thông tin công ty thờng quan tâm là hoạt động hiện tại của phía đối tác, mức độ tin cậy hay
uy tín của họ trên thơng trờng và khả năng thực tế của họ (mức độ diện tích mặt bằng nhà x-
ởng, sân bãi v.v..). Các thông tin này có thể thực hiện đợc bằng nhiều cách khác nhau, chẳng
hạn thông qua khách hàng, thông qua các phơng tiên thông tin đại chúng, hoặc công ty cử
ngời trực tiếp tiếp cận với đối tác để thu thập…
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, công ty phải chuẩn bị các tài liệu có liên quan nh: các
tài liệu giao dịch, giấy uỷ quyền… để phục vụ cho việc xác lập hợp đồng kinh tế.
Kế tiếp của việc chuẩn bị là quá trình đàm phán hợp đồng kinh tế với đối tác.
Đàm phán hợp đồng kinh tế là giai đoạn rất khó khăn và phức tạp nhng rất quan trọng.
Có thể nói, đây là quá trình đấu tranh, nhợng bộ lẫn nhau để đi đến một thoả thuận trong hợp
đồng. Sở dĩ nh vậy bởi sự thành công trong đàm phán có nghĩa công ty đã giữ đợc bạn hàng,
đồng thời cũng mang lại lợi ích trong kinh doanh cho cả hai phía.
Tuỳ từng đối tác và từng hợp đồng thuê nhà xởng mà thời gian đàm phán dài hay ngắn.
Nếu là những bạn hàng quen thuộc thì việc đàm phán để đi đến ký kết hợp đồng kinh tế th-
ờng mất ít thời gian, nếu là đối tác mới thì việc đàm phán để đi đến ký kết sẽ mất nhiều thời
gian hơn.
Trong quan hệ hợp đồng thuê nhà xởng. Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất
(CIRI) là ngời đi thuê (bên thuê) còn phía đối tác là bên cho thuê. Vì thế, trong quá trình xác
lập quan hệ hợp đồng thuê nhà xởng thờng có hai cách: Với các bạn hàng quen thuộc thì quá
trình đàm phán sẽ đơn giản hơn nhiều, hai bên thờng lập hợp đồng mẫu sẵn theo nội dung mà
những hợp đồng trớc đó hai bên đã ký kết. Sau đó chỉ cần thay đổi một số điều khoản trong
hợp dồng nh: đối tợng, thời gian thuê, giá cả và điều kiện thanh toán thì hợp đồng đợc xác
lập và đi đến ký kết. Thậm chí chỉ cần điện thoại thông báo cho bên kia nếu có nhu cầu thuê
nhà xởng và khi đó một bên có thể soạn hợp đồng mẫu và Fax cho bên kia để xem xét. Việc
điều chỉnh các điều khoản trong hợp đồng cũng có thể thông qua điên thoại hoặc fax… Việc
còn lại một một trong hai bên xây dựng một hợp đồng hoàn chỉnh và ký kết hợp đồng đó.
Tuy nhiên, với bạn hàng mới giao kết hợp đồng kinh tế đầu tiên thì việc đàm phán cũng
phức tạp hơn, nội dung đàm phán cũng dài hơn. Thông thờng thì bên đối tác sẽ chuẩn bị hợp
đồng mẫu, sau đó đa đến nơi đàm phán để hai bên cùng thoả thuận, hai bên sẽ thoả thuận với
nhau về số lợng các điều khoản, tên các điều khoản cụ thể và tiếp đó là nội dung của các điều
khoản. Song cũng có trờng hợp hai bên cùng thoả thuận một hợp đồng mẫu khi ngồi vào bàn
đàm phán, trờng hợp này thờng ít xảy ra bởi nó mất nhiều thời gian và làm phức tạp thêm nội
dung đàm phán. Thực tế khi nào công ty có nhu cầu thuê nhà xởng thì gặp gỡ với đối tác,
thoả thuận với nhau về các điều khoản chủ yếu của hợp đồng và có thể đi đến ký kết hợp
đồng. Cũng có trờng hợp không đi đến ký kết vì không thoả thuận đợc về điều khoản giá cả,
trách nhiệm của các bên… Trong trờng hợp đàm phán không thành công ty vẫn luôn tôn
trọng đối tác và cố gắng bộc lộ những ý định của mình để tỏ ý liên kết sản xuất kinh doanh
với đối tác với mục đích làm ăn lâu dài.
1.3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng thuê nhà xởng
Theo quy định của pháp luật mỗi bên tham gia quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ cần cử một
ngời đại diện ký kết hợp đồng kinh tế. Theo quy định này, thẩm quyền kinh tế ký kết hợp
đồng thuê nhà xởng của Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất có hai trờng hợp:
- Đại diện đơng nhiên ký kết: là giám đốc công ty, là ngời đứng đầu công ty theo quyết
định thành lập có thẩm quyền ký kết hợp đồng thuê nhà xởng theo qui định của Pháp lệnh
hợp đồng kinh tế (đã dẫn).
- Đại diện theo uỷ quyền: là phó giám đốc kinh doanh của công ty. Trờng hợp này xảy
ra khi giám đốc công ty vắng mặt đi công tác, khi đó giám đốc viết giấy uỷ quyền cho phó
giám đốc kinh doanh. Cũng có trờng hợp phó giám đốc đợc uỷ quyền thờng xuyên ký kêt với
bên cho thuê là đối tác làm ăn lâu dài. Tuy nhiên, với t tởng tôn trọng đối tác và tạo nguồn
cho công ty thì phần lớn là giám đốc là ngời đại diẹen cho công ty trực tiếp tham gia ký kết
hợp đồng thuê nhà xởng.
1.4. Nội dung hợp đồng thuê nhà xởng
Trong tất cả các loại hợp đồng kinh tế nói chung và hợp đồng thuê nhà xởng nói riêng
của công ty luôn có đầy đủ các điều khoản chủ yếu của loại hợp đồng đó do pháp luật qui
định. Một hợp đồng thuê nhà xởng của công ty Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất
gồm 3 phần: (chẳng hạn, hợp đồng thuê nhà xởng số 05/2001/CIRI-NNN).
* Phần đầu mang tính hình thức bao gồm: Quốc hiệu Việt Nam, tên hợp đồng, số hợp
đồng, ngày tháng năm thiết lập hợp đồng, nơi ký kết hợp đồng. Căn cứ xác lập hợp đồng, bên
cho thuê, bên thuê (gồm: địa chỉ, điện toại, fax, đại diện, số tài khoản, mã thuế). Hai bên
cùng thoả thuận và nhất trí hợp đồng thuê nhà xởng với những nội dung sau:
* Phần nội dung bao bồm các điều khoản:
Theo qui định của chế độ hợp đồng kinh tế mà nội dung hợp đồng thêu nhà xởng tại
Công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRI) bao gồm các điều khoản chủ yếu sau:
- Điều khoản về đối tợng cho thuê: Đây là điều khoản quan trọng để xác lập nên quan hệ
hợp đồng trong việc thuê nhà xởng. Nó bao gồm: Nhà xởng, sân bãi.
Điều khoản này nói lên rằng, bên cho thuê (bên A) đồng ý cho bên thuê (bên B) thuê
nhà xởng trên một diện tích nào đó, đợc tính bằng đơn vị do lờng m2 (thí dụ: diện tích tối
thiểu 2000m2 nhà xởng + 3000m2 sân bãi….) thuộc quyền quản lý, quyền sở hữu của bên cho
thuê.
Với một mục đích cụ thể nào đó mà hai ben cam kết nhằm phục vụ trong sản xuất kinh
doanh (nh là:mục đích liên kết sản xuất, lắp ráp phụ tùng, lắp ráp xe máy, ô tô…). Tuy nhien,
nó chỉ đợc phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh theo đăng ký kinh doanh của bên thuê, trên
phạm vi phần mặt bằng diện tích nhà xởng mà bên cho thuê bán giao khi thuê hiện hợp đồng
thuê nhà xởng sở dĩ nh vậy bởi vì điều khoản này do hai bên thoả thuận nhằm đảm bảo tính
không trái với lợi ích của hai bên và với pháp luật.
- Điều khoản về thời gian thuê; điêu khoản này qui định về thời hạn mà bên thu nhà x-
ởng, sân bãi. Tức là trong khoảng thời gian thuê bãi thuê có quyền sử dụng phần diện tích
nhà xởng, sân bãi đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thời hạn này bắt
đầu từ lúc nào và kết thúc lúc nào là do hai bên thoả thuận tỏng hợp đồng (ví dụ: thời gian
thuê tối thiểu là 7 năm, đợc tính từ ngày bên thuê nhận bàn giao nhà xởng; hoặc là 15 năm
tính từ ngày 1/5/2002 đến 1/5/2017…).
- Điều khoản về giá cả, điều kiện thanh toán và thời hạn thanh toán.
+ Giá cả: Là tổng giá trị tiền thuê mà bên thuê phải thanh toán cho bên cho thuê khi
nhận bàn giao nhà xơngr. Giá cả có thể tính chung (Tổng giá trị của hợp đồng) hoặc có
thể đợc tính riêng cho từng phần riêng (tiền thuê nhà xởng, tiền thuê đất, cdác chi phí
khác....) rồi sau đó tổng hợp lại (ví dụ: tiền thuê nhà xởng với đơn giá: 17.000 đồng
/m2/tháng = (2000m2 x 17.000đ) = 34.00.000 đ/tháng; Tiền thuê đất (sân bãi, tập kết vật t)
với đơn giá: 12.000đ/m2/ tháng = (3000m2 x 1200đ) = 36.000.000 đ/tháng; chi phí khác;
1000.000đ/tháng. Nh vậy, tổng giá trị hợp đồng là: 49.000.000đ/tháng). Tổng giá trị của
hợp đồng phải đợc ghi bằng số và bằng chữ. Giá trị này đợc hiểu là giá thuê toàn bộ mặt
bằng nhà xởng, sân bãi và các điều kiện đợc ghi tại điều khoản về đối tợng hợp đồn.
Giá trị hợp đồng đợc thanh toán theo số m2 thực tế sau khi hai bên có biên bản
nghiệm thu bàn giao nhà xởng.
+ Điều kiện thanh toán (hay còn gọi là phơng thức thanh toán).
Đó là cách thức mà công ty thanh toán bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản.
+ Thời hạn thanh toán là khoảng thời gian mà công ty phải trả tiền thuê nhà xởng
cho bên thuê. Thời hạn thanh toán đợc các bên thoả thuận trong hợp đồng và tuỳ từng tr-
ờng hợp mà thời hạn thanh toán sẽ khác nhau (trong vòng 03 ngày khi ký hợp đồng bên B
trả 50% số tièn thuê và sau khi bên A 50% còn lại của 06 tháng đầu tiên, 10 ngày trớc kết
thúc thời gian của 06 tháng đầu, bên B sẽ phải thanh toán cho bên A 03 tháng tiếp theo và
sẽ áp dụng phơng thức thanh toán nh vaạy cho đến khi hết hạn hợp đồng, hoặc bên B
thanh toán coh bên A mỗi năm một lần vào ngày đầu năm (từ ngày 01 đến 05) v.v....
Điều khoản về giao nhận: Trong từng hợp đồng thuê nhà xởng thì có qui định về
điều khoản giao nhận khác nhau do hai bên thoả thuận. Song trên thực tế điều khoản này
thờng quy định “Sau khi ký kết hợp đồng, hai bên tiến hành bàn giao mốc giới các hạng
mục công trình và hạn trạng khu nhà xởng”. Nh vậy, so với qui định của pháp luật vê
điều khoản này là phải quy định rõ thời gian, địa điểm giao nhận hợp đồng kinh tế. Nhng
trên thực tế thời gian và địa điểm bàn giao nhà xởng. Tức là không nói rõ ngày giờ cụ thẻ
và địa điểm của nhà xởng, sân bãi mà bên thuê sắp sửa nhận bàn giao sau khi ký kết.
Trên đây là nội dung chủ yếu của một hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty quan hệ
quốc tế - đầu t sản xuất (CIRI). Nó chứa đựng các điều khoản chủ yếu trong hợp đồng
theo quy định của chế độ pháp lý hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, do tính chất của hợp đồng
thuê nhà xởng nên một số điều khoản không đa vào hợp đồng nh: điều khoản về chất l-
ợng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm hàn hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của
công việc.
Bên cạnh đó, tuy một số điều khoản đợc áp dụng vào hợp đồng nhng lại có qui định
không rõ ràng, chẳng hạn nh điều khoản về giá cả, chỉ tính giá trị hợp đồng tại thời điểm
hiện tại chứ không thoả thuận với nhau đối với khả năng điều chỉnh giá khi có biến động
giá cả của thị trờng.v.v... Vì thế, có thể dễ làm phát sinh tranh chấp hợp đồng.
Bên cạnh các điều khoản chủ yếu thì nội dung của hợp đồng cũng có những điều
khoản sau:
- Điều khoản trách nhiệm của các bên:
Tức là xác định trách nhiệm của bên cho thuê và bên thuê nh thế nào.
Điều này đợc xác định cụ thể rõ ràng đối với từng hợp đồng thuê nhà xởng riêng, và
thờng gắn với lợi ích kinh tế riêng của từng bên tham gia hợp đồng cụ thể.
Trách nhiệm cua rcác bên là điều khoản tuỳ nghi mà hai bên thoả thoả thuận trong
qua trình ký kết, nhằm bảo đảm cho quyền lợi cũng nh nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp
đồng, đồng thời cũng là điều kiện bảo đảm cho việc thc hiện hợp đồng sau khi có hiệu lực
của hớp đồng. Là điều khoản “đụng chạm” đến lợi ích của các bên tham gia hợp đồng
nên có qui định rất cụ thể, ví dụ: Trong một hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty quan hệ
quốc tế - đầu t sản xuất, trong điều khoản trách nhiệm của các bên có qui định.
+ Trách nhiệm của bên cho thuê phải:
ã Đảm bảo tính hợp pháp quyền sở hữu của khu nhà xởng cho thuê.
ã Giải phóng mặt bằng, dọn dẹp sửa sang nhà xởng đảm bảo điều kiện để lắp dây chuyền
sản xuất, lắp ráp xe gắn máy.
ã Tạo điều kiện cho bên thuê tiếp nhận mặt bằng và chủ động trong sản xuất kinh doanh.
ã Tạo điều kiện cho bên thuê đợc sử dụng nguồn điện, nớc riêng.
ã Khi cần thiết tạo điều kiện cho bên thuê cải tạo xây dựng nhà xởng để mở rộng sản xuất.
ã Toàn bộ chi phí trên do bên cho thuê giám sát để thanh toán và nghiệm thu v.v...
ã Trách nhiệm của bên thuê.
ã Sử dụng đúng mục đích kinh doanh khi thuê nhà xởng, không đợc sang tên, nhợng
quyền sử dụng cho ngời khác.
ã Đảm bảo vệ sinh môi trờng khu vực theo qui định của Nhà nớc.
ã Thanh toán tiền thuê nhà xởng đầy đủ đúng thời hạn.
ã Thanh toán kịp thời tiền điện, nớc đã sử dụng (theo đồng hồ đo).
ã Tự bảo vệ khu vực sản xuất của mình v.v...
Trên đây là những qui định cụ thể về trách nhiệm của các bên tại một hợp đồng thuê
nhà xởng của công ty.
- Điều khoản vèe hủy hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng trớc thời hạn.
Đây là điều khoản nói lên rằng: nếu một trong hai bên vi phạm hợp đồng hay không
thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình khi ký kết thì hợp đồng thuê nhà xởng đó có thể
bị huỷ bỏ hoặc chấm dứt trớc thời hạn.
* Phần cuối (hay còn gọi là phần chung) gồm:
Hiệu lực của hợp đồng và qui định số bản hợp đồng, hai bên giữ cuối cùng là đại
diện của bên thuê và bên cho thuê ký tên.
1.5. Cách thức ký kết hợp đồng thuê nhà xởng
Thông thờng việc ký kết hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty quan hệ quốc tế - đầu t
sản xuất với hai cách thức. Đó là ký kết trực tiếp và ký kết thông qua tài liệu giao dịch.
Trờng hợp xác lập quan hệ hợp đồng kinh doanh với đối tác là lần đầu tiên, thì hợp
dồng thuê nhà xởng thờng đợc ký kết trực tiếp bằng cách hai bên đều cử đại diện cùng
trực tiếp gặp nhau bàn bạc thoả thuận các điều khoản của hợp đồng và ký vào văn bản
hợp đồng đó.
Đối với trờng hợp xác lập quan hệ hợp đồng kinh tế với các đối tác lâu năm thì th-
ờng ký kết hợp đồng thuê nhà xởng bằng cách gián tiếp là thông qua tài liệu giao dịch.
Tức là, trớc khi hai bên ký kết hợp đồng thì công ty thờng gửi cho bên đối tác tài liệu giao
dịch (dự thảo hợp đồng) có chứa đứng các điều khoản trong hợp đồng đó bằng cách ghi rõ
những nội dung chấp nhận hoặc không chấp nhận của các điều khoản trong dự thảo hợp
đồng thuê nhà xởng của công ty. Hợp đồng thuê nhà xởng đợc coi là ký kết khi hai bên
nhận đợc tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận xong những điều khoản trong hợp đồng.
2. Quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế về việc thuê nhà xởng
2.1. Thực hiện hợp đồng thuê nhà xởng
Sau khi quan hệ hợp đồng thuê nhà xởng đợc ký kết bên cho thuê cũng nh bên thuê
đều tiến hành việc tổ chức thực hiện hợp đồng. Bởi thực hiện hợp đồng đó là hành vi của
các bên nhằm hoàn thành nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng.
Với ý nghĩa nh vậy, công ty quan hệ quốc tế đầu t sản xuất luôn chủ động tuân thủ,
thực hiện các cam kết trong hợp đồng thuê nhà xởng một cách đầy đủ, đúng đắn nhằm
tránh những rủi ro của việc vi phạm hợp đồng không đáng có. Hơn nữa, với t cách chủ thể
là bên đi thuê do đó việc thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn hợp đồng là lợi thế cho công ty.
Vì việc thuê nhà xởng, sân bãi là phục vụ cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn
thế, thì cần phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện hợp đồng để tạo điều kiện thuân lợi cho việc
sản xuất kinh doanh của chính công ty. Có thể nói là “điều kiện cần” của công ty.
Tuy nhiên, trong thực tế sẽ không tránh khỏi những “trục trặc” từ phía công ty hoặc
từ phía cho thuê nh là thanh toán cha đủ trong thời hạn thanh toán tiền thuê nhà xởng
hàng năm, hoặc phía cho thuê cha kịp bàn giao mặt bằng nhà xởng đúng thời hạn, v.v...
Trong những hợp nh vậy, công ty luôn chủ động gặp gỡ để thơng lợng với phía cho thuê,
dựa trên sự tin cậy, uy tín của nhau trong quan hệ hợp tác, liên kết làm ăn lâu dài.
Chính vì thế, trong hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty rất ít khi (hầu nh không qui
định thành điều khoản trong hợp đồng) áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng hay bồi th-
ờng thiết hại (mà chỉ ngầm hiểu theo qui định của pháp luật). Việc hạn chế áp dụng chế
tài này thờng có lợi hơn cho hai bên mà nhất là của chính công ty, vì công ty là ngời đi
thuê nên việc toạ lập uy tín, tạo sự tin cậy đối với bên đối tác cho thuê song chỉ trừ trờng
hợp đơn phơng chấm dứt hợp đồng thì mới có qui định thành điều khoản để xác định
trách nhiệm vật chất do hành vi đó gây ra đối với bên còn lại trong hợp đồng.
2.2. Thành lý hợp đồng thuê nhà xởng
Thành lý hợp đồng kinh tế đợc qui định cụ thể taịi điều 28 - Pháp lệnh hợp dodòng
kinh tế (đã dẫn). Vì thế việc thanh lý hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty quan hệ quốc tế
- đầu t sản xuất sau khi hợp đồng đã đợc thực hiện xong, hoặc thời hạn có hiệu lực hợp
đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thời hạn đó, hoặc hợp đồng bị huỷ hoặc bị
chấm dứt. Song, thực tế tại công ty việc thanh lý hợp đồng thuê nhà xởng thờng đợc áp
dụng trong trờng hợp đã thực hiện xong hợp đồng hoặc hết thời hạn của hợp đồng. Ví dụ,
trong một hợp đồng thuê nhà xởng tại công ty có qui định: Trong quá trình thuê hoặc hết
thời hạn của hợp đồng này, hai bên tiến hành thanh lý hoặc thay đổi phơng thức hợp tác
kinh doanh cho phù hợp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn -Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng.pdf