Tài liệu Báo cáo Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp: Thực trạng và giải pháp: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----&-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp . Thực trạng và giải pháp”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều này quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế vấn đề đặt ra cấp bách đối với các doanh nghiệp là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tìm thị trường tiêu thụ.
Vậy trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, là khâu quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn để...
55 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1755 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp: Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----&-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp . Thực trạng và giải pháp”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới và phát triển, nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải thỏa mãn nhu cầu của thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận: Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất năng động và nhạy bén, điều này quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì thế vấn đề đặt ra cấp bách đối với các doanh nghiệp là sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tìm thị trường tiêu thụ.
Vậy trước hết các doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ sản phẩm, là khâu quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn để tổ chức thực hiện việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, nhằm bù đắp những chi phí đã bỏ ra và tích lũy.
Xuất phát từ những điều trên , em chọn đề tài “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp . Thực trạng và giải pháp”
Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành ba phần :
Phần thứ nhất : Một số vấn đề lí luận.
Phần thứ hai : Thực trạng và giải pháp tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Phần thứ ba : Một số giải pháp để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S Trần Thăng Long và ban lãnh đạo công ty khoá Việt Tiệp đặc biệt là cán bộ công nhân viên phòng tiêu thụ đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này .
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, nhưng với trình độ có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của thầy cô và bạn bè để chuyên đề tốt nghiệp được hoàn thiện.
PHẦN I
I. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm.
1. Khái niệm về tiêu thụ.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối và một bên là tiêu dùng.
Thích ứng với mỗi cơ chế quản lí, công tác tiêu thụ sản phẩm được quản lí bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lí kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Các vấn đề của sản xuất như : Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ? Đều do nhà nước quy định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán hàng hoá sản xuất ra theo kế hoach và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề quan trọng của sản xuất nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo cả nghĩa rộng và cả nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất đến việc tổ chức các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoá hoặc được quyền thu tiền bán hàng.
2. Vai trò của tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất cái gì, sản xuất với khối lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu cung ứng đầu vào thông qua sản xuất.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như : Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu
không tiêu thụ được sản phẩm thì không thể thực hiện được quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên.
Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kình doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Lợi nhuận là mục đích quan trọng nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn bổ xung các quỹ của doanh nghiệp trên cơ sở đó các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư máy móc, thiết bị, xây dựng mới từng bước mở rộng và phát triển quy mô của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn để kích thích vật chất khuyến khích người lao động, điều hoà lợi ích chung và lợi ích riêng, khai thác sử dụng các tiềm năng của doanh nghiệp một cách triệt để.
Như vậy để có lời nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có nghĩa là sẽ giảm được chi phí lưu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt, mất mát vv… Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến.
II. Tiêu thụ sản phẩm khoá.
1. Nội dung tiêu thụ sản phẩm khoá.
Quá trình tiêu thụ sản phẩm bao gồm :
Nghiên cứu thị trường là việc phân tích về lượng và chất của cung và cầu hàng hoá. Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là để có những thông tin cần thiết phục vụ cho các quá trình xây dựng kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa quan trọng, vì đây là cơ sở để xác định khối lượng bàn, giá bán, mạng lưới và hiệu quả của công tác tiêu thụ và các quyết định khác trong tiêu thụ sản phẩm.
Lập kế hoạch tiêu thụ là việc lập các kế hoạch nhằm triển khai các hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Các kế hoạch này được lập trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường. Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để phối hợp và tổ chức thực hiện các hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Phối hợp và tổ chức thực hiện các kế hoạch trên thị trường bao gồm việc quản lí hệ thống kênh phân phối, quản lí dự trữ và hoàn thiện sản phẩm, quản lí hệ thống bán hàng, tổ chức bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Quảng cáo và khuyến khích bán hàng. Mục đích của quảng cáo là tạo điều kiện để các cá nhân và tập thể người tiêu dùng thuận tiện mua sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế những thông tin trong quảng cáo là nhằm bán được hàng.
Chất lượng và mẫu mã sản phẩm, quyết định giá, tổ chức bán hàng.
2. Nguyên tắc trong tiêu thụ sản phẩm của công ty khoá.
Những nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm khoá là đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, bảo đảm tính liên tục trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm và nâng cao trách nhiệm của các bên trong quan hệ thương mại.
III.Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty
1. Môi trường nhân khẩu:
Hiện nay nước ta được xem là nước có dân số lớn với số lượng hơn tám mươi triệu người, tỷ lệ gia tăng tự nhiên khá cao, hàng năm tiêu dùng một khối lượng lớn sản phẩm xã hội. Đây là một thị trường rộng lớn hứa hẹn nhiều tiềm năng cho hoạt động sản xuất kinh nói chung.
Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn và mua hàng hoá rất kỹ càng, họ có kiến thức, hiểu biết thực tế cao, ít bị đánh lừa bởi các thông điệp quảng cáo, mẫu mã , kiểu dáng chất lượng sản phẩm vv... Họ yêu cầu các sản phẩm cung ứng phải có chất lượng tốt , mẫu mã đa dạng, thường xuyên đổi mới và giá cả có thể chấp nhận được. Vì vậy các nhà hoạt động thị trường cần phải đưa ra các biện pháp quản lí phù hựp hơn nhằm tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm.
2. Môi trường kinh tế .
Sức mua trong nền kinh tế phụ thuộc vào thu nhập hiện có, giá cả, lượng tiền tiết kiệm và khả năng có thể vay tiền. Để tiêu thụ được sản phẩm thì thị trường cần có nhu cầu về sản phẩm đó, nhưng nhu cầu thì chưa đủ mà phải đi đôi với khả năng thanh toán tức là sức mua của khách hàng. Sức mua lại phụ thuộc lớn vào môi trường kinh tế của mỗi nước.
ở Việt nam, môi trường kinh tế ngày càng ổn định và phát triển có điều kiện thuận lợi hơn nhiều nước trong khu vực. Tỷ lệ lạm phát ở mức độ có thể kiểm soát được, giá trị đồng tiền ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước làm ăn có hiệu quả, yên tâm sản xuất nhằm đưa ra thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Thu nhập của người dân ngày càng cao, nhất là tại các vùng đô thị và thành phố lớn. Họ không chỉ đơn giản cần “ăn no, mặc ấm”mà thay bằng “ăn ngon, mặc đẹp “, họ cần nhiều loại sản phẩm tiêu dùng cho phép tiết kiệm thời gian. Hình thức, bao bì, mẫu mã trở thành yếu tố quan trọng đẻ thu hút người mua. Vì vậy nhiều năm qua công ty khoá Việt Tiệp luôn luôn có những chính sách thay đổi mẫu mã, bao bì, sản phẩm cho nên đã cuốn hút được người tiêu dùng.
3. Môi trường cạnh tranh
Môi trường canh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn tốt hưn nhu cầu của khách hàng và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển . Duy trì cạnh tranh bình đẳng và đúng luật là nhiệm vụ của chính phủ. Trong điều kiện đó vừa mở ra các cơ hội để doanh nghiệp kiến tạo hoạt động của mình, vừa yêu cầu các doanh nghiệp phải luôn vươn lên phía trước vượt qua dối thủ.Các doanh nghiệp phải xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo. Chiến lược cạnh tranh cần phản ánh được các yếu tố ảnh hưởng của môi trưòng cạnh tranh bao quanh doanh nghiệp.
Hiện nay trên thị trường có nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất khoá bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, đã gây không ít khó khăn cho hoạt dộng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tuy vậy khả năng cạnh tranh cua rkhoá Việt Tiệp ngày càng được nâng cao và chiếm lĩnh được thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường miền Bắc.
Hiện nay có rất nhiều công ty tham gia vào sản xuất khóa như: Khóa Minh Khai, khóa Đông Anh , khóa Hải Phòng, khóa Việt Đức, khóa Việt Hà, khóa Việt Tiến … Đặc biệt là khóa Trung Quốc đang được tràn vào Việt Nam rất nhiều. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn như vậy nhưng sản phẩm của công ty đã có mặt ở nhiều thị trường, đặc biệt tiêu thụ mạnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa và đang từng bước mở rộng thị trường các tỉnh phía Nam. Cho dù công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh nhưng so với tổng sản lượng bán ra của toàn ngành thì khóa Việt Tiệp của công ty vẫn chiếm tỉ trọng lớn trên thị trường như: sản lượng sản xuất khóa của Minh Khai trong một năm chỉ bằng một tháng của công ty khóa Việt Tiệp.
4. Môi trường công nghệ kỹ thuật.
Hiện nay có rất nhiều máy móc, thiết bị phục vụ cho lĩnh vực sản xuất khoá
vì vậy công ty có điều kiện đầu tư nhiều vào muasắm máy móc thiết bị phù hợp với khả năng của công ty.
Nhờ có hệ thông tin ngày càng hiện đại, sự liên lạc, trao đổi giữa công ty với khách hàng, đại lý, các trung gianbán hàng khác của công ty được thuận lợi hơn.công ty thường xuyên gọi điện thoại cho các đại lý, các khách hàng truyền thống của mình để hỏi thăm tình hình bán hàng và mức tiêu thụ sản phẩm cũng như những khách hàng mà họ gặp phải để có những biện pháp giải quyết hỗ trợ đúng mức, tạo điều kiện cho họ tiêu thụ sản phẩmcủa công ty. Hệ thống máy vi tính, điện thoại, máy Fax vv... Đưa vào sử dụng giúp cho việc sử lý thông tin nhanh chóng giải quyết các đơn đặt hàng, các hình thức thanh toán linh động vv... Đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ đáp ứng kịp thới nhu cầu của khách hàng.
5. Môi trường văn hoá xã hội.
Các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có những sở thích về sản phẩm, nhãn hiệu khác nhau. Vì vậy khi thiết kế sản phẩm các nhà làm quản lý đều nghiên cứu rất kỹ đối tượng mình sẽ phục vụ thuộc tầng lớp xã hội nào. Nếu việc lựa chọn khách hàng mục tiêu sai lầm sẽ làm cho sản phẩm của công ty không tiêu thụ được và dẫn đến việc thua lỗ kéo dài.
Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng đến sự hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứa các yếu tố này từ các giác độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu.
Tiêu thức thường được nghiên cứu khi phân tích môi trưòng văn hoá xã hội và ảnh hưởng của nó đến kinh doanh bao gồm :
Dân số
Xu hướng vận động của dân số
Hộ gia đình và xu hướng vận động
Sự dịch chuyển của dân cư và xu hướng vận động
Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ
Nghề nhgiệp và tầng lớp xã hội
Công ty khoá Việt Tiệp đã tìm cho mình đối tượng để phục vụ đó là mọi người có thu nhập từ thấp đến cao vì sản phẩm khoá là rất cần thiết cho mọi gia đình. giá cả phù hợp cho từng đối tượng tương xứng với từng loại khoá. và thực tế đã chứng minh cho sự lựa chọn của công ty là đúng đắn, phù hợp với tình hình hiện nay thông qua các chỉ tiêu doanh thu của công ty tăng đều qua các năm và số lượng tiêu thụ nhiều, sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết ở các tỉnh phía bắc và một số tỉnh phía nam. Trên thị trường:
Miền Bắc chiếm: 70%
Miền Trung chiếm: 50%
Miền Nam chiếm: 10% - 15%
PHẦN II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY KHOÁ VIỆT TIỆP
I.khái quát về công ty khoá Việt tiệp.
1 .Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty khoá Việt Tiệp.
Công ty khóa Việt Tiệp, tên giao dịch quốc tế: Viet Tiep Lock Company ( VITILOCO ), trụ sở giao dịch: Khối 6 - Thị trấn Đông Anh – Hà Nội, là một trong các công ty của Sở Công Nghiệp Hà Nội nói riêng , của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nói chung, đang thực hiện những vấn đề trên, là một trong những doanh nghiệp thành công và trụ vững trong nền kinh tế hiện thời xứng đáng là một doanh nghiệp nòng cốt của Sở Công Nghiệp Hà Nội.
Để giúp đỡ Việt Nam phần nào khắc phục khó khăn trong công cuộc chống Mỹ cứu nước. Chính phủ và nhân dân Tiệp Khắc xã hội chủ nghĩa (cũ) giúp đỡ xây dựng lên xí nghiệp khoá Hà Nội. Được thành lập ngày 17/7/1974 theo Quyết định số: 223/CN của ủy Ban hành chính Thành phố Hà Nội. Với tất cả nhà máy xưởng và thiết bị máy móc của nước bạn.
Xí nghiệp khoá Hà Nội do Tiệp Khắc “cũ” trang bị toàn bộ và chính thức đi vào hoạt động năm 1975 với công xuất thiết kế ban đầu 1 triệu khoá/năm, với số lượng lao động là 105 người, tổng giá trị tài sản cố định chỉ có 5.289.109 đồng. Diện tích mặt bằng 10800 m2. Ngay từ những năm đầu mới đi vào hoạt động, sản phẩm của xí nghiệp đẫ có uy tín và được xuất khẩu sang một số nước như: Tiệp Khắc (cũ), Ba Lan, Hungari, Bungari, Liên xô (cũ), Lào .…
Nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất các loại khoá phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu, ngoài ra công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng kim khí, tiêu dùng khác.
Trong giai đoạn từ 1986-1989,chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường,hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâm vào tình trạng khó khăn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, bế tắc. Xí nghiệp khoá Hà Nội cũng không nằm ngoài số doanh nghiệp trên. Vấn đề tiêu thụ sản phẩm đầu ra của xí nghiệp gặp nhiều khó khăn do mẫu mã đơn sơ và chủng loại sản phẩm còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường độ bền, đẹp. Bên cạnh đó hàng loạt các loại khoá của các nhả sản xuất khác như: Khoá Minh Khai, Khoá Hải Phòng, Khoá Đông Anh, Khoá Việt Đức ...
Đặc biệt là các loại khoá nhập ngoại, xuất hiện trên thị trường càng làm cho xí nghiệp gặp nhiều khó khăn về vấn đề cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại. Nhận thức được điều này từ năm 1989, Ban lãnh đạo xí nghiệp Khoá Hà Nội đã không ngừng tổ chức, bố trí lại cơ cấu sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ và trang thiết bị hiện đại, đào tạo nâng cao chất lượng lao động,nghiên cứu sản xuất ra các loại khoá có chất lượng cao, phong phú về chủng loại mẫu mã. Các máy móc thiết bị được nhập từ cộng hoà SEC, Đài Loan, Italia. Các loại vật tư được nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, Liên Bang Nga, Hàn Quốc.... Sự phát triển của Xí nghiệp Khoá Hà Nội bắt đầu từ đây .
Theo quyết định số 2842 QĐUB của UBND Thành Phố Hà Nội ngày 16/11/1992 Xí Nghiệp Khoá Hà Nội được đổi tên thành Xí Nghiệp Khoá Việt Tiệp. Tại thời điểm này số lượng của xí nghiệp đã đạt 650.000 khoá (65% công suất thiết kế) với số lượng lao động là 295 người .
Năm 1994 sau 20 năm được thành lập Xí Nghiệp Khoá lại được thay tên mới lúc này (Xí Nghiệp Khoá Việt Tiệp ) được đổi thành (Công Ty Khoá Việt Tiệp) theo quyết định số 2006 QĐUB ngày 13/9/1994 của UBND Thành Phố Hà Nội sản lượng sản xuất so với năm 1992 đã tăng lên gấp 1,5 lần đạt 1.200.000 khoá với số lượng lao động là 293 người với 20 loại khoá khác nhau.Bước sang 1996 đã có thị trường xuất khẩu sang Liên Xô (cũ ) Angiêria , Lào, Campuchia. Từ đó đến nay Khoá Việt Tiệp đã có mặt Trên thị trường Châu Mỹ... hoàn toàn chiếm lĩnh thị trường cả nước .
Để thích ứng với cơ chế thị trường hiện nay, hoà cùng xu thế hội nhập quốc tế, côn gty khoá Việt Tiệp đang từng bước cổ phần hoá với mục tiêu đưa công ty ngày càng vững mạnh và khẳng định được vị thế của minh ftrên thị trường. Với việc cổ phần này, người lao động được làm chủ doanh nghiệp, sẽ khuyến khích họ lao động có hiệu quả và có trách nhiệm hơn với công việc.
Trụ sở chính của công ty đặt trên địa bàn khối 6 thị trấn Đông anh - Hà nội, cánh đường quốc lộ khoảng 500m cho nên rất thuận tiện cho việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Công ty còn thành lập 2 văn phòng giao dịch và bán sản phẩm tại :
Hà nội: Số 7 phố thuốc Bắc
Số 37 phố Hàng điếu
Thành lập 2 chi nhánh mới tại:
Miền Trung: Số 48 Nguyễn Tri Phương P. Chính Gián Q. Thanh khê TP. Đầ Nẵng.
Miền Nam: Số 138 F Nguyễn Tri Phương F9 Q5 Thành Phố Hồ Chí Minh.
2 .Sơ đồ tổ chức công ty.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty khoá Việt Tiệp là một doanh nghiệp tiêu biểu của Sở công nghiệp Hà nội. Để công ty hoạt động tiêu thụ sản phẩm phát triển tốt thì điều quyết định trước tiên là bộ máy của công ty phải hoạt động thật tốt, điều hành công ty một cách toàn diện và có hiệu quả. ở công ty khoá Việt Tiệp, bộ máy quản lý bao gồm: Ban giám đốc và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.
2.1 Ban giám đốc gồm:
Giám đốc công ty:
Thay mặt Nhà Nước điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lập ra chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng tạo mọi điều kiện để thực hiện chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đã đề ra . Cung cấp nguồn lực cần thiết để duy trì hệ thống chất lượng giám sát sự vận hành của hệ thống chất lượng. Điều hành, xem xét, lãnh đạo về hệ thống chất lượng, phân công trách nhiệm và nhiệm vụ cho các trưởng đơn vị.
Phó Giám đốc kinh tế:
Thay mặt Giám Đốc giải quyết mọi công việc của công ty khi Giám đốc đi vắng. Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý sản xuất kinh doanh và đời sống. Trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban nghiệp vụ quản lý kinh tế . Được ký tất cả các văn bản theo chức năng Giám đốc giao. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về những quyết định của mình .
Phó Giám đốc kỹ thuật (Đại diện của lãnh đạo về chất lượng)
Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động về lĩnh vực khoa học kỹ thuật. Trực tiếp chỉ đạo khối các phòng ban quản lý kỹ thuật và khối sản xuất, được ký các văn bản theo chức năng Giám đốc giao.
Trực tiếp điều hành sự vận hành của hệ thống chất lượng và duy trì hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9002 năm 1999. Tổng hợp và báo cáo mọi vấn đề có liên quan đến hệ thống chất lượng với Giám đốc để xem xét đại diện cho công ty, để liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề có liên quan tới hệ thống chất lượng .
Trực tiếp xử lý quyết định các vấn đề về sản phẩm bảo hành khi các đơn vị xin ý kiến chỉ đạo . Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Giám đốc giao và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về những công việc của mình .
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng tổ chức hành chính .
Tham mưu giúp Giám đốc điều hành công tác cán bộ, công tác hành chính quản trị . Tổ chức sắp xếp lực lượng lao động cán bộ cho các bộ phận trong công ty. Soạn thảo và ban hành nội quy, quy chế của công ty dựa trên các văn bản, chế độ của Nhà Nước, quản lý và phân phối quỹ tiền lương, phân phối thu nhập cho lao động dựa trên việc xây dựng hệ thống định mức lao động . Chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty,thông qua việc quản lý nhà ăn tập thể, nhà y tế, nhà trẻ, phụ trách văn thư, tạp vụ, thực hiện vệ sinh an toàn lao động .
Phòng kế toán
Tham mưu giúp Giám đốc quản lý nguồn vốn bằng tiền, phân tích và hoạch toán kinh tế . Ghi chép hoạch toán đầy đủ chính xác mọi hoạt động kinh tế,tài chính của công ty,quản lý tài sản,tiền vốn của Công ty .Tính toán trích nộp các khoản phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Trích lập các quỹ của Công ty theo đúng luật định, thanh toán các khoản phải thu phải trả, khoản tiền vay với các thành phần liên quan lập kế hoạch tài chính Tham mưu cho Giám đốc sử dụng nguồn vốn vay có hiệu quả nhất, quản lývàlưu trữ toàn bộ tài liệu có liên quan đến hoạt động tài chính, kế toán, thống kê.
Phân tích hoạt động kinh tế của công ty. Cùng với phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật, Vật tư kiểm tra rà soát việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật tại các phòng ban, phân xưởng sản xuất trong công Ty.
Phòng kế hoạch.
Tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng thời kỳ. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng phương án liên quan, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước, xây dựng phương án cung ứng vật tư nguyên vật liệu, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh .
Phòng vật tư.
Tham mưu giúp Giám đốc xây dựng các quy chế về quản lý vật tư, tiết kiệm vật tư và quyết toán vật tư hàng tháng và cả năm.Xây dựng phương án cung ứng vật tư nhiên liệu, chọn các nhà thầu để cung ứng vật tư cho Công ty, quản lý, quyết toán vật tư theo định mức bảo quản, dự phòng, chạy vật tư kịp thời cho sản xuất .
Phòng kỹ thuật.
Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực kỹ thuật, quản lý các tài liệu về kỹ thuật của sản phẩm, về máy móc thiết bị, quản lý các quy trình công nghệ của sản phẩm, lập và chỉ đạo kế hoạch đầu tư, sửa chữa thiết bị, quản lý công tác, sáng kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất, xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kỹ thuật cho các sản phẩm . Thiết kế khuôn mẫu chế tạo sản phẩm, cung cấp các bản vẽ, thiết kế sản phẩm, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản phẩm, quản lý toàn bộ thiết bị máy móc, hồ sơ, bản vẽ, các giấy tờ đăng ký bản quyền .
Phòng KCS.
Tham mưu cho Giám đốc kiểm tra chất lượng các loại vật tư đầu vào,các chi tiết sản phẩm trên dây truyền công nghệ và chất lượng sản phẩm hoàn chỉnh.Kiểm tra chất lượng từ khâu mua nguyên vật liệu về nhập kho, kiểm tra trên dây truyền sản xuất đến kiểm tra chất lượng thành phẩm hoàn thành nhập kho. Lập quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm, mã số,mã vạch . Lập kế hoạch kiểm tra mua sắm dụng cụ đo và dưỡng kiểm .
Phòng tiêu thụ .
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm .Tổ chức mạng lưới tiêu thụ trong cả nước và xuất khẩu làm công tác quảng cáo, maketing, giới thiệu sản phẩm . Tìm thị trường tiêu thụ dịch vụ bảo hành sau bán hàng. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hội nghị khách hàng, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. Kết hợp với phòng kế hoạch, phòng vật tư,lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu và thu tiền về nộp cho phòng Kế toán.Cuối tháng vào sổ sách hạch toán số tồn đọng cần phải thu của khách hàng để đối chiếu với phòng kế toán .
Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Tham mưu giúp Giám đốc về công tác nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới
Phối hợp với phòng tiêu thụ, phòng kế hoạch, vật tư trong việc nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới, nghiên cứu cải tiến các sản phẩm truyền thống và thiết kế sản phẩm mới, lập công nghệ và định mức kỹ thuật cho sản phẩm mới, theo dõi sản phẩm mới trong khi đưa vào sản xuất .
Phân công nhiệm vụ cho các cá nhân, bộ phận để thực hiện tổ chức làm thử, để đánh giá tình hình .Kiểm tra đôn đốc các bộ phận có liên quan đến công việc phát triển sản phẩm mới để thực hiện mục tiêu Giám đốc đề ra . Bàn giao sản phẩm mới cho các đơn vị có liên quan. Xử lý, cải tiến sản phẩm khi có ý kiến phản hồi của khách hàng .
Quản đốc phân xưởng.
Thay mặt Giám đốc tổ chức điều hành mọi hoạt động của phân xưởng hoàn thành mọi nhiệm vụ Giám đốc giao. Lập kế hoạch điều hành sản xuất ở phân xưởng, kiểm soát và theo dõi các quá trình sản xuất.Trực tiếp quản lý hoạt động, thiết bị máy móc, khuôn giá, vật tư bán thành phẩm, kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm...trong phạm vi của mình phụ trách . Phân phối tiền lương cho người lao động theo định mức và quy chế của Công ty. Tiến hành sửa chữa sản phẩm bảo hành khi giao nhiệm vụ đảm bảo đúng hướng dẫn các phòng ban chuyên môn.
Phòng bảo vệ .
Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo an ninh,an toàn cho sản xuất kinh doanh của Công ty ngăn ngừa việc thất thoát tài sản của Công ty và phòng chống tệ nạn xã hội, tổ chức phòng chống cháy nổ, làm tốt công tác dân quân tự vệ, đảm bảo duy trì giờ giấc nội quy làm việc của công ty. Bảo vệ tài sản của toàn công ty 24/24 giờ. Theo dõi giám sát việc nhập vật tư, việc xuất hàng ra khỏi công ty. Mọi vật tư đều được bảo vệ kiểm tra mới được nhập vào kho hay vận chuyển ra khỏi công ty. Giám sát cán bộ công nhân viên trong việc thực hiện nội quy, quy chế và kỷ luật lao động đã được công ty ban hành. Đón và hướng dẫn khách đến làm việc với công ty. Tuần tra cảnh giác an ninh nội bộ công ty, ngăn ngừa các hành vi phá hoại chiếm đoạt tài sản, hàng hoá, các chi tiết, sản phẩm của công ty sản xuất, lập phương án phòng chống cháy nổ.
Phòng tiêu thụ
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC KINH TẾ
Phòng NCPT SPM
Phòng kỹ thuật
Phòng KCS
Phòng TCHC
Phòng BV
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Phòng tài vụ
PX Cơ Điện
PX Cơ khí I
PX Cơ khí II
PX Lắp Dáp I
PX Lắp Dáp II
PX Lắp Dáp III
PX Khoan I
PX Khoan II
PX Khoan III
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
3. Đặc điểm về lao động
3.1. Cơ cấu - trình độ của cán bộ công nhân viên.
* Trong những năm bao cấp, do cơ chế thị trường kinh tế quan liêu, nên đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa phát huy hết được vai trò và năng lực của mình. Chuyển sang cơ chế mới, công ty đã chú trọng đến chiến lược con người, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt, tạo điều kiện cho anh chị em theo học các lớp nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị như: Đại học kinh tế Quốc dân, ĐH Thương Mại, ĐH Ngoại Ngữ.
Lao động
2002
2003
2004
Tổng số CBCNV
671
705
804
Đại học
28
35
40
Cao đẳng
15
20
21
Trung cấp
30
37
45
a. Biểu phản ánh tình hình biến động trình độ
b. Biểu cơ cấu lao động của công ty
Năm
2002
2003
2004
Lao động trực tiếp
400
500
559
Lao động gián tiếp
150
153
163
Thợ bậc 7
1
3
4
Thợ bậc 6
15
16
18
Thợ bậc 5
75
80
90
Thợ bậc 4
130
140
151
Thợ bậc 2 ® 3
180
200
218
Thợ bậc 1
80
100
120
Nói chung, lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp của công ty vẫn còn hạn chế. Hiện nay công ty cũng đang triển khai đào tạo năng cáo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng như tay nghề cho cán bộ công nhân viên, nhằm hoàn chỉnh hơn chất lượng lao động tạo điều kiện cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất.
c. Biểu thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
( Đơn vị: 1000 đồng)
Năm
2000
2001
2002
Thu nhập bình quân
1.000.000
1.100.000
1.200.000
Doanh nghiệp
1.100.000
1.200.000
1.300.000
Sản xuất
900.000
1.000.000
1.100.000
Nhìn tổng thể đời sống cán bộ công nhân viên của công ty có được cải thiện nhất định, thu nhập bình quân đầu người tăng.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy: Thu nhập bình quân tính theo đầu người tăng cụ thể:
Khối văn phòng: 1.200.000 đ
Khối sản xuất: 1.000.000 đ chiếm tỷ lệ 109%. Như vậy đời sống của công nhân viên ngày càng cao ổn định và nâng cao không ngừng.
Công ty đã có nhiều biện pháp nhằm ổn định lại tổ chức trên cơ sở tinh giảm biên chế, hạn chế một cách thấp nhất lao động gian tiếp từ văn phòng công ty đến các đại lý, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc.
Để việc kinh doanh có hiệu quả, công ty đã xây dựng lại tổ chức mạng lưới, đào tạo lại cán bộ, cử đi học các lớp để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới.
3.2 Phương hướng giải quyết lao động của công ty.
a, Phát triển lao động trực tiếp, giảm tối thiểu lao động gián tiếp cụ thể:
- Công ty đặc biệt chú trọng tới mặt chất lượng lao động, thu hút lao động có trình độ và phấn đấu các năm tiếp theo sẽ không còn lao động chưa qua đào tạo. Đặc biệt việc sử dụng lao động và bố trí lực lượng lao động sao cho thích hợp nhằm phát huy khả năng lao động của mỗi người cũng như của từng đơn vị.
- Bên cạnh đó việc bố trí sử dụng lao động sao cho hợp lý.
- Công ty luôn quan tâm tới đời sống của cán bộ công nhân viên và gia đình của họ.
- Bố trí nơi làm việc quang đãng sạch sẽ không ảnh hưởng tới sức khoẻ.
- Công ty giải quyết các chế độ nghỉ hưu cho những người đã đến tuổi theo quy định của Nhà Nước.
b, Vấn đề an toàn lao động và sức khoẻ lao động của công ty ngày càng được chú trọng.
- Công ty còn tổ chức các buổi liên hoan sinh hoạt ngoài giờ làm việc.
- Các cuộc du lịch nghỉ mát nhằm động viên về tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty cungf gia đình họ .
- Các khoản thưởng về vật chất, kết hợp với các yếu tố tinh thần, văn hoá, văn nghệ sẽ động viên người lao động làm việc tích cực, ngắn bó và có trách nhiệm với công ty hơn. Như vậy việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ ngày càng thuận lợi và phát triển.
- Cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, bảo hộ lao động cho cán bộ công nhân viên, các phòng ban đều được trang bị đầy đủ máy vi tính giải quyết nhanh công việc, tiếp cận với bạn hàng trong và ngoài nước được thuận lợi.
- Song song với việc mua sắm thiết bị công ty đã tự trang được thiết bị: Hệ thống mạ kẽm, máy đánh bóng, giàn sấy mạ,máy phay răng chìa và một số thiết bị chuyên dùng khác... Đảm bảo phục vụ sản xuất kịp thời, tiết kiệm được ngoại tệ.
c, Xây dựng nhà kho mới, xây lại tường rào bao quanh công ty đảm bảo chắc chắn giúp cho việc quản lý vật tư tài sản dược thuận lợi, an toàn.
- Cải tạo khu nhà hành chính, chống dột cho khu sản xuất,chống bụi nóng cho 3 phân xưởng khoan, từng bước cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên.
- Sau nhiều lần đổi mới, cải thiện sản xuất đến nay công ty khoá Việt Tiệp đã có 8 phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng chịu sự quản lý của ban Giám đốc thông qua các Quản đốc phân xưởng. Trong 8 phân xưởng thì có 7 phân xưởng chính thực hiện việc gia công và lắp giáp các loại khoá và một loại phân xưởng khác. Các phân xưởng sản xuất chính có sự độc lập với nhau chỉ có quan hệ trong việc giao nhận các chi tiết bán thành phẩm từ hai phân xưởng gia công chi tiết.
- Công tác phát triển sản phẩm mới được công ty đặc biệt quan tâm.
4.Các tham số Marketing
4.1 Sản phẩm
Khi mà nhu cầu bảo vệ tài sản của nhân dân tăng lên, đặc biệt là các loại khoá cửa và khoá xe máy Công ty đã nắm bắt được điều này cho ra đời các loại khoá xe máy như: DR96, DR98 dùng cho Dream và Wave, Viva. Đầu năm 2000 đã cho ra đời loại khoá dùng cho Future. Các loại khoá cầu ngang CN971, CN974, CN982, CN92, CN86, khoá Clemon…. với những ưu điểm nổi bật so với khoá Trung Quốc .
Sản phẩm khoá Việt Tiệp rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã .Từ các loại khoá đồng đến các loại khoá gang ,từ các loaị khoá cửa ,khoá tủ ,khoá xe đạp,khoá xe máy,các loại chốt cửa ,clemon….Nhiều hãng xe máy đều sử dụng khoá Việt Tiệp như :khoá xe Jupiter,Future,Wave.Viva,Dream… Khoá Việt Tiệp có chất lượng rất tốt đáp ứng được yêu cầu đảm bảo an toàn cho phương tiên và của cải của người tiêu dùng.Có thể liệt kê tên một số loại khóa và giá bán như sau :
Các loại khóa
Mã hiệu
Giá bán
Thuế GTGT
Giá thanh toán
Khoá cầu ngang
CN86
05860
10.182
1.018
11200
CN92
05920
10727
1073
11800
CN982
05982
11.818
1.182
13.000
CN971
05971
38000
3800
41800
CN974
05974
30000
3000
33000
CN201
05201
40000
4000
44000
CN202
05202
46000
4600
50600
Khoá treo ngang
66
01660
10818
1082
11900
63
01663
10273
1027
11300
52
01520
10000
1000
11000
45
01450
8909
891
9800
38
01380
8455
846
9300
Khoá treo đồng
63M
01631
26545
2655
29200
52M
0522
22000
2200
24200
45M
01451
17000
1700
18700
38M
01381
15000
1500
16500
Khoá xe Đạp
7311
02311
20364
2036
22400
Khoá tủ
498
03498
10909
1091
12000
KT97
03970
19091
1909
21000
VT0405
03405
9818
982
10800
ốp inox
04115
153455
15346
168800
Khoá clemon cửa
Có Khoá
09990
50909
5091
56000
Không có Khoá
42727
4273
47000
Clemon cửa sổ
0991
33636
3364
37000
Thanh chốt clêmon
6545
655
9500
Khoá xe Máy
DR 96
06960
60909
6091
67000
Vi Va
06961
62636
6364
70000
Future
06963
60909
6091
67000
4.2 Xúc tiến
a. Công tác quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm
Quảng cáo, đây là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ hữu hiệu cho sản phẩm của công ty. Các hình thức quảng cáo như: Trên radio, báo chí, tivi, quảng cáo tranh ảnh, lịch treo tường, các bài báo, chuyên san, catalogue . . Đăc biệt hàng năm công ty đã bỏ ra một phần kinh phí để tài trợ cho một số hoạt động văn hóa quần chúng, để qua đó nhằm quảng cáo sản phẩm của mình tới khách hàng. Công ty không chỉ quan hệ tốt với khách hàng mà còn được đông đảo quần chúng quan tâm, công ty tham gia các hoạt động công ích, từ thiện trong xã hội, nhận nuôi dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó. Thực hiện các chương trình khuyến mại tại.
Để giúp các thành viên trong kênh bán hàng được thuận lợi công ty đã tiến hành rất nhiều hoạt động hỗ trợ các đại lý như:
1.Trang bị tủ, kệ cho các đại lý giúp họ trưng bầy hàng trong tủ.
2. Giúp đại lý các dụng cụ bán hàng như: Biển hiệu , dây quảng cáo.Công ty tích cực tuyên truyền quảng cáo nhằm tăng sự nhận biết trong dân chúng.
Quảng cáo, đây là một trong những biện pháp kích thích tiêu thụ hữu hiệu cho sản phẩm của công ty. Các hình thức quảng cáo như: Trên radio, báo chí, tivi, quảng cáo tranh ảnh, lịch treo tường, các bài báo, chuyên san, catalogue . . Đăc biệt hàng năm công ty đã bỏ ra một phần kinh phí để tài trợ cho một số hoạt động văn hóa quần chúng, để qua đó nhằm quảng cáo sản phẩm của mình tới khách hàng.
b. Hội chợ triển lãm:
Tham gia nhiều hội chợ triển lãm và đã giành huy chương vàng hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2004 và năm 2005. ản phẩm luôn được cải tiến về mẫu mã cũng như chất lượng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng . Sản phẩm được sản xuất, quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Năm 1997-1998 sản phảm của công ty đã dành được giải bạc chất lượng. Các loại khoá Việt Tiệp được tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý về chất lượng, được người tiêu dùng trong và ngoài nước rất mến mộ.Khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao. Năm năm liền từ năm 1997-2001 được bộ khoa học công và môi trường trao tặng giải vàng về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam.Sản phẩm được bình chọn trong tốp 20 sản phẩm được người tiêu dùng yêu thích nhất, nhiều năm liền công ty đã được công nhận là đơn vị quản lý giỏi của ngành Công Nghiệp Hà Nội. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại nhiều hội chợ triển lãm trong và ngoài nước và đạt nhiều huy chương Vàng tại các hội chợ Hàng Công Nghiệp Việt Nam
c. Bán hàng trực tiếp: công ty có của hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại công ty .Nếu mua sản phẩm tai công ty ,khách hàng được tư vấn miễn phí về cách sử dụng các sản phẩm ,nếu sản phẩm có hỏng hóc thì có thể đổi lại hoặc đựoc nhân viên bán hàng sửa lại.
e. Quan hệ công chúng. Công ty không chỉ quan hệ tốt với khách hàng mà còn được đông đảo quần chúng quan tâm, công ty tham gia các hoạt động công ích, từ thiện trong xã hội, nhận nuôi dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, hỗ trợ trẻ em nghèo vượt khó
4.3 Giá cả:
Giá của các sản phẩm khoá là rất thoả đáng,phù hợp với hầu hết thu nhập của người dân Việt Nam .Chỉ với một khoản tiền chưa đến 10.000 đồng là có thể mua được một chiếc khoá Việt Tiệp để bảo đảm an toan cho tài sản của mọi người. Giá của các sản phẩm của công ty dao động từ 8.500 đên 335.000 đồng.
Khi mà nhu cầu bảo vệ tài sản của nhân dân tăng lên, đặc biệt là các loại khoá cửa và khoá xe máy Công ty đã nắm bắt được điều này cho ra đời các loại khoá xe máy như: DR96, DR98 dùng cho Dream và Wave, Viva. Đầu năm 2000 đã cho ra đời loại khoá dùng cho Future. Các loại khoá cầu ngang CN971, CN974, CN982, CN92, CN86, khoá Clemon…. với những ưu điểm nổi bật so với khoá Trung Quốc .
II . Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong nền kinh tế thị trường.
Đánh giá nhận định chung:
Công ty Khoá Việt tiệp là daonh nhgiệp sản xuất khoá lớn nhất hiện đại nhất cảu việt nam. Năng lực sản xuất hiện nay dạt 10 triệu sản phẩm /năm. Công ty khoá Việt Tiệp hoạt dộng có hiệu quả, sản xuất không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. đầu năm 2006 sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Ngay từ đầu năng công ty đã bắt tay vào sản xuất .
Khả năng tiêu thụ tốt, tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 5-10%, mạng lưới tiêu thụ ngày càng mở rộng, khoá Việt Tiệp được người tiêu dùng đánh giá cao, khả năng cạnh tranh tốt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường .
1. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
a. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây.
Khi bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường, trong đIều kiện hạch toán kinh tế độc lập, cũng như nhiều doanh nghiệp khác. Công ty khóa Việt Tiệp đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vốn sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu ... Tuy vậy nhờ nỗ lực của Ban lãnh đạo Công ty, bằng việc nghiên cứu, tìm tòi thị trường, nhu cầu khách hàng cũng như các biện pháp tiêu thụ sản phẩm phù hợp Công ty đã tìm được chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm của công ty đã có mặt trên toàn quốc. Công ty làm ăn có lãi, thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của một số năm:
chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
2004so với 2003
Giá trị SXCN
tỷ
119.8
128.18
141
110%
Tổng sản phẩm
Cái
3.000.000
3.900.000
5.125.670
131%
Doanh thu
tỷ
106.62
114.08
123.49
108.2
* Nhận xét: Qua bảng báo cáo cho ta thấy ba năm trở lại đây:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi và lãi năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng bình quân cảu giá trị SXCN và doanh thu bình quân là 5-10% . Quy mô sản xuất của công ty ngày càng mở rộng. Từ kết quả này cũng có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển.
* Nguyên nhân đạt được kết quả trên
Thành công này là do công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 do tổ chức NAUY cung cấp. Đây là một thuận lợi cho sự phát triển của công ty sau này, sản phẩm của công ty sẽ tăng được uy tín hơn trên thị trường trong nước cũng như ngoài nước, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.Do sản phẩm của công ty đang được người tiêu dùng ưa chuộng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Cho đến năm 1999 Ban Lãnh Đạo của Công ty đã quyết định đầu tư mua sắm một số thiết bị máy móc mới, xây dựng thêm 1 phân xưởng cơ khí và xây khu nhà ăn 2 tầng để phục vụ cho cán bộ công nhân viên ăn ca.
Đặc biệt công ty xây dựng 1 trạm biến áp 750 KVA để đảm bảo cho việc sản xuất của công ty được liên tục. Do vậy số vốn đầu tư của năm 1999 tăng lên 8.850.000.000 đồng tăng 342% so với năm 1998.
Năm 2001 công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới thiết bị máy móc, thay thế dần thiết bị cũ lạc hậu. Tổng giá trị đầu tư năm 2001 trên 8 tỉ đồng (dây chuyền mạ crom, niken, 6 máy tiện tự động, 1máy phay rãnh chìa tự động, lò nhiệt luyện, máy nén khí… )
Công tác phát triển sản phẩm mới của công ty năm 2001 đặc biệt quan tâm. Trong năm đã thực hiện thành công một số đề tài (khóa diện DR 98) cho ra đời một số sản phẩm mới.Sản phẩm mới cải tiến thích ứng với nhu cầu của thị trường chiếm tỷ lệ 127%. Như khóa CN 05201, CN 05202, khóa tủ 03200, VT 0162 P, khóa treo bấm 01383, VT 0405, clemon cửa sổ, VT 0162. .
ôS
sS Từ năm 1999 đến nay sản lượng sản phẩm khóa của các loai này tăng lên không ngừng từ 500 – 800.000 khóa / năm. Nhưng ngược lại một số sản phẩm của công ty thì khách hàng chưa quen sử dụng như khóa cầu ngang, khóa tủ, khóa kính… Nguyên nhân là do các loại khóa này chủng loại còn ít mà giá cả lại hơi cao so với sản phẩm cùng loại khác.
- Có được kết quả như ngày nay là do:
+ Đầu tư máy móc thiết bị.
+ Thay đổi nền sản xuất thủ công, sang cơ giới hóa và tự động hóa.
+ Nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm.
+ Nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, lập kế hoạch tốt khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt hầu hết trên toàn quốc. Ngoài những khách hàng truyền thống, hàng năm công ty thu hút được nhiều bạn hàng mới. Đặc biệt là sản phẩm của công ty đã được tiêu thụ sang một số thị trường nước ngoài như: Kuwait, Nhật Bản, Lào.
2. Hoạt động phân phối: Việc phân phối sản phẩm của công ty được giao cho phòng tiêu thụ
*Sơ đồ tổ chức phòng tiêu thụ
TRƯỞNG PHÒNG TIÊU THỤ
PHÓ PHÒNG TIÊU THỤ
CH SỐ 7 THUỐC BẮC
CH SỐ 37 HÀNG ĐIẾU
CH GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
CHI NHÁNH SÀI GÒN
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
NHÂN VIÊN BÁN HÀNG
TRƯỞNG CHI NHÁNH
NHÂN VIÊN KẾ TOÁN
NHÂN VIÊN GIAO HÀNG
NHÂN VIÊN MARKETING
NHÂN VIÊN GIAO HÀNG
* Quy định chức năng của từng bộ phận cụ thể để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Cán bộ công nhân viên phòng tiêu thụ có trách nhiệm thu thập, tiếp nhận các ý kiến của khách hàng về sản phẩm, yêu cầu làm đại lý của khách hàng, yêu cầu về thông tin giá của sản phẩm và thu hồi các sản phẩm không phù hợp về công ty.
- Các đại lý của công ty có trách nhiệm tiếp thu các ý kiến của người tiêu dùng, trực tiếp xử lý hoặc đổi lại sản phẩm khi có yêu cầu.
- Nếu thông tin không xử lý được phải báo về công ty để xử lý.
- Nhân viên phòng tiêu thụ nhận các sản phẩm không phù hợp từ các đại lý hoặc khách hàng trực tiếp lập danh mục các sản phẩm cần đổi lại theo biểu mẫu Phiếu báo hàng đổi ( B M H T 08.01 ) tập trung về nơi quy định và báo về phòng KCS để kiểm tra.
Nếu các ý kién của khách hàng phản ánh qua điện thoại,người tiếp nhận thông tin sẽ cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin ( B M T T 0102 ) .Sau khi tiếp nhận thông tin, kế toán phòng Tiêu thụ viết hóa đơn và các thủ tục liên quan trình trưởng phòng tiêu thụ, trưởng phòng kế toán và giám đốc duyệt. Nừu thông tin là các văn bản, giấy tờ thư từ ... để vào nơi quy định và báo cáo trưởng phòng để xem xét.
Trưởng phòng tiêu thụ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi của khách hàng vào sổ ghi chép cập nhật theo biểu mẫu BM HT 0401.
Các kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm của công ty
Hiện công ty phân phối hàng hóa theo hai hình thức:
* Phân phối trực tiếp: khách hàng đến lấy hàng tại 4 địa đIểm chính của công ty :
+ Số 7 phố Thuốc Bắc - Hà Nội
+ Số 37 Hàng Điếu - Hà Nội
+ 138F Nguyễn Tri Phương – Hồ Chí Minh
+ 48 Nguyễn Tri Phương - Đà Nẵng
Ưu điểm của hình thức này là:
Nâng cao chất lượng hàng hoá mua bán, cải tiến công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp nhờ có nguyên vật liệu, thiết bị và bán thành phẩm với chất lượng cao .
Giảm được chi phí lưu thông hàng hoá nhờ giảm bớt các khâu trung gian về bốc xếp, bảo quản và sử dụng hợp lí phương tiện vận tải, bao bì.
Nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm nhờ đó mà nâng cao được sức cạnh tranh cua rdaonh nghiệp .
Thiết lập được mối quan hệ kinh tế trực tiếp ổn định và lâu dài cho phép tạo được thị trường tiêu thụ ổn định và lâu dài cho doanh nghiệp…
Tuy vậy, hình thức phân phối này chỉ áp dụng khi cung cấp sản phẩm cho các dự án, công trình lớn hoặc phân phối ở thị trường cách xa doanh nghiệp.
* Phân phối gián tiếp thông qua các đại lý theo sơ đố sau:
CÔNG TY
CHI NHÁNH
ĐẠI LÝ
ĐẠI LÝ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
Theo hình thức này, sản phẩm đến được tay người tiêu dùng phải thông qua các trung gian phân phối .
Ưu điểm của phương pháp này là :
cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán với số lượng vừa đủ cho tiêu dùng sản xuất, vào bất kì thời điểm nào khi phát sinh nhu cầu cho sản xuất .
bảo đảm đồng bộ vật tư, hàng hoá cho sản xuất kinh doanh. Cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán một lúc được nhiều loại hàng hoá khác nhau, với số lượng và thời gian phù hợp với yêu cầu của sản xuất.
Cho phép thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại tốt hơn.
Mạng lưới các đại lý ở khắp các tỉnh thành trong cả nước gồm 120 điểm thường xuyên hoạt động giúp công ty tiêu thụ sản phẩm. Các đại lý nhận hàng từ công ty hoặc chi nhánh có trách nhiệm phân phối đến các điểm bán xỉ và lẻ.
Kết quả tiêu thụ theo các tuyến năm 2005:
Tổng kết quả tiêu thụ là 163.573.654.760 đồng (đơn vị : đồng).
Tên tuyến
Doanh thu
Tỉ lệ (%)
Tuyến Hà Nội
25.801.626
0,015
Tuyến Băc Ninh – Bắc Giang – Lạng sơn
7.215.828.240
4,4
Tuyến Hải Dương – Hải Phòng – Quảng Ninh
12.671.149.417
7,7
Tuyến Hưng Yên – Thái Bình – Nam Định
10.563.259.664
6,5
Tuyến Phủ Lí – Thanh Hoá - Vinh
18.570.382.367
11,3
Tuyến Hà Tây
9.030.430.515
5,5
Tuyến Vĩnh Phú – Phú Thọ – Yên Bái
9.524.080.598
5,8
Tuyến Thái Nguyên – Cao Bằng – Bắc Cạn
3.849.864.948
2,3
Tuyến Hoà Bình
196.666.838
0,118
Tuyến Miền Trung và Cao Nguyên
16.989.735.139
10,4
Chi Nhánh Đà Nẵng
14.595.861.785
8,9
Chi Nhánh TP. Hồ Chí Minh
23.406.059.733
14,3
Cửa hàng công ty
23.152.054.789
14,15
Bán lẻ
1.359.956.800
0,83
Tổng
163.573.654.760
100
Như vậy khoá Việt Tiệp tiêu thụ chủ yếu tại thị trường miền Bắc. tại các thị trường ở miền trung và miền nam thì lượng khoá tiêu thụ là ít hơn. Cần có biện pháp để tăng lượng khoá tiêu thụ tại các thị trường này.
Sản phẩm khoá tiêu thụ khắp cả thị trường miền Bắc chiếm tỷ trọng hơn 60 %, thị trưòng miền Trung chiếm tỷ trọng 30,6 %, thị trường miền Nam là 14,3%.
Sản phẩm của công ty chiếm lĩnh thị trưòng miền Bắc là do chi phí vận chuyển thấp vì quãng đường vận chuyển ngắn và thuận lợi hơn nữa, do tiếp cận thị trưòng dễ dàng, hiểu biết tốt nhu cầu thị trường này. Trong khi đó để đưa sản phẩm vào tiêu thụ tại miền Trung và miền Nam thì phải mất một khoản chi phí vận chuyển đáng kể, làm tăng chi phí tiêu thụ vì vậy gây khó khăn cho việc tiêu thụ.
* Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ
Kênh trực tiếp được sử dụng để bán trực tiếp sản phẩm của chi nhánh cho người tiêu dùng nhằm mục đích quảng cáo, giới thiệu sản phẩm chính, nó thường được thực hiện trong các cuộc hội chợ triển lãm nên doanh số bánra của kênh này là không đáng kể.
Kênh gián tiếp bao gồm các đại lý chi nhánh của công ty trên toàn quốc, có thể coi là một trong những bộ phận trong bộ máy tiêu thụ sản phẩm của công ty. Bên cạnh nhiệm vụ phân phối, sản phẩm của công ty đến tận tay người tiêu dùng, các đại lý còn có nhiệm vụ khác là thu thập và gửi thông tin thị trường về công ty có nhiệm vụ bảo hành, đổi hàng khi có sai sót kỹ thuật.
Các cửa hàng và đại lý được công ty ưu đãi trong việc trợ giá vận chuyển thanh toán tiền hàng châm. Nguyên tắc hoạt động của công ty với các đại lý là khi nào các đại lý thanh toán hết lô hàng trước thì mới nhận lô hàng tiếp theo.
* Đường đi của tiền và hàng
VÀO THẺ XUẤT NỘP
CÂN ĐỐI HÀNG THÁNG
NỘP KẾ TOÁN
XUẤT HÀNG
THU TIỀN
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
+ Sổ theo dõi tiền hàng từ các đại lý:
+ ở chi nhánh :
SỔ THEO DÕI CHI PHÍ THUỘC CHI NHÁNH
Giấy đề nghị thanh toán
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
CHI PHÍ BÁN HÀNG THUỘC CHI NHÁNH
Gửi về công ty làm thủ tục thu chi thanh toán
XUẤT HÀNG
Phiếu chi nộp về công ty
NỘP VỀ CÔNG TY
THU TIỀN
NỘP VÀO QUỸ CHI NHÁNH
+ Theo dõi xuất tồn ở chi nhánh :
SỐ TỒN TẠI CHI NHÁNH
TIỀN THU VỀ CÔNG TY
CHI NHÁNH
HÀNG XUẤT TỪ CÔNG TY
Hàng nhập, sổ theo dõi tiền và hàng
Nhân viên tiếp thị
Cán bộ phòng Tiêu Thụ
* Sơ đồ xét hợp đồng bán hàng qua đại lý
Tiếp nhận yêu cầu
Hình thức yêu cầu
Nhân viên tiếp thị
Cán bộ phòng Tiêu Thụ
Văn bản
Lời
Ghi vào sổ BM.TT 01.01
Người tiếp nhận thông tin
Thông báo cho Trưởng phòng Tiêu Thụ
Đặt hàng
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Báo giá
Phân loại yêu cầu
Xem xét bảng giá
B
Báo giá theo BM
Đại lý
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Kiểm tra, xem xét thông tin
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Không
Chấp nhận yêu cầu
Thông báo cho khách hàng
Có
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Báo ngày đi thực tế
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Báo cáo Giám đốc duyệt sơ bộ
Giám đốc
Duyệt được ?
Không
Có
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Yêu cầu khách hàng làm thủ tục
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Trình Giám đốc ký, lập hợp đồng đại lý
* Bán hàng trực tiếp
Khách hàng
Yêu cầu cung cấp
Nhân viên phòng Tiêu Thụ
Ghi vào sổ biểu mẫu ( BM.TT 01.01 )
Nhân viên phòng Tiêu Thụ
Chuyển cho Trưởng phòng Tiêu Thụ
Hàng truyền thống
Đặt hàng
Xem xét, báo cáo tồn kho
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Khả năng đáp ứng
Báo cho khách hàng
Không đ
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Được
Báo phòng Kế Hoạch, Kỹ Thuật .v.v.
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Phòng Kế Hoạch, Kỹ Thuật
Xem xét cụ thể yêu cầu
Chấp nhận
Phòng Tiêu Thụ
Không
Báo cho khách hàng
Có
Xây dựng hợp đồng
Trưởng phòng Tiêu Thụ
Thực hiện hợp đồng
Phòng Tiêu Thụ
Những chứng từ về chi phí bán hàng và các chi phí khác thuộc chi nhánh đã nộp về công ty và chưa làm xong các thủ tục thu chi, giám đốc và phòng kế toán chưa duyệt.
Các chu trình bào gồm các bước cơ bản nhất ,đảm bảo tính thống nhất, hợp lí và chặt chẽ giúp công ty có thểsát mạng lưới phân phối một cách hiệu quả nhất
*. Phương thức thanh toán:
Việc ký kết hợp đồng mua bán giữa công ty với khách hàng được thực hiện ngay từ phòng tiêu thụ của Công ty. Với các hình thức thanh toán như sau:
Trả tiền ngay: khách hàng sau mỗi lần lấy hàng viết hóa đơn ngay sau đó và sang phòng kế toán nộp tiền ngay thì triết khấu 2,5%. Riêng khóa 45 và 38 được giảm 150 đồng / 1 cái.
- Trả chậm: Đối với các đại lý, khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty có thể cho họ nợ một khoản tiền trả chậm trong một thời gian nhất định.
- Khách hàng có thể trả tiền trước thông qua tài khoản ngân hàng tín dụng. Sau đó công ty chuyển hàng đến sau, đối với những nhà đầu tư họ ứng trước tiền, vốn cho công ty sau đó tiêu thụ hàng cho công ty.
- Việc xác định giá cả thay đổi theo từng thời điểm tiêu thụ là một chính sách giá phù hợp với đặc điểm sản phẩm. đặc biệt công ty có chính sách triết khấu ưu đãI đối với những khách hàng mua hàng với số lượng từ 1,5 triệu đồng trở lên.
Miền Bắc: 2%
Miền Trung: 3 %
Miền Nam: 4%
Điều này đã khuyến khích người tiêu dùng và tăng mức tiêu thụ của công ty. Mặc dù đã được hưởng chính sách giá ưu đãi nhưng vẫn xảy ra một số trường hợp đó là các cửa hàng đại lý của công ty ở các tỉnh xa tự động nâng giá để thu lợi nhuận, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng.
Chính sách sản phẩm : Khoa học phát triển thì công ty càng có khả năng nâng cao chất lượng để phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, mục tiêu của công ty là: lấy chất lượng làm điều kiện kiên quyết “ Tạo lợi ích và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng ”.
Chính sách phân phối : Việc thành lập và lựa chọn các kênh phân phối có ảnh hưởng rất quan trọng đến hiệu qủa kinh doanh của công ty. Hiện nay công ty sử dụng nhiều kênh phân phối nhưng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty vẫn chủ yếu thông qua bán gián tiếp thể hiện qua bảng dưới đây:
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2004
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng doanh thu
119.8
100
141
100
Bán trực tiếp
0.743
0.62
12.97
9.2
Bán gián tiếp
119.057
99.38
128.028
90.8
Nhận xét: Qua bảng trên cho ta thấy phương thức bán hàng của công ty không thông qua các khâu trung gian (Bán gián tiếp ) là chủ yếu. Điều đố phần nào đã thấy được công ty đã chú ý hơn tới các phương thức dịch vụ ưu đãi như: Giảm giá hỗ trợ tiêu thụ , khuyến mại. Tỷ trọng bán hàng gián tiếp năm 2002 là 99,38%, đến năm 2004 giảm còn 90,8%, đây cũng là một dấu hiệu tốt cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm.Tỷ trọng bán trực tiếp năm 2002 là 0,62% tăng lên 9,2% năm 2004. Công ty cần tăng khả năng bán trực tiếp sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng. Qua đó sẽ hiẻu đúng nhu cầu tiêu dùng tốt hơn, không những thế sẽ tăng lợi nhuận từ hoạt động tiêu thụ.
2. Đánh giá nhận xét chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
2.1 .Thuận lợi:
Kể từ khi Việt Nam bước trên nền kinh tế thị trường cho đến nay họat động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt được hiệu quả cao. Tỷ lệ doanh thu hàng năm trung bình là 5-10%
- Sản phẩm được nhiều người tiêu dùng trong cả nước biết đến với tư cách là một sản phẩm truyền thống có uy tín và chất lượng cao trên thị trường. Hơn thế nữa, sản phẩm khoá của công ty đa dạng về mẫu mã và chủng loại, giá cả phù hợp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng mở rộng, mức tiêu thụ hàng năm cao hơn so với năm trước và cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trong nước cũng như nước ngoài tại Việt Nam. Đặc biệt sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số thị trường ở nước ngoài.
- Lượng hàng hóa bán ra của công ty chủ yếu tập trung vào các nhà bán buôn, các đại lý, các nhà đầu tư lớn là chủ yếu. Cho nên quá trình sản xuất luôn được diễn ra liên tục tương đối ổn định.
- Việc xâm nhập thị trường nước ngoài tạo nên nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong tương lai.
- Công ty cũng đã triển khai và đạt hiệu quả cao trong công tác yểm trợ và xúc tiến bán hàng như giảm giá, triết khấu, hỗ trợ vận chuyển khuyến mại…Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc tiêu thụ sản phẩm ngày một tăng.
- Phương thức thanh toán linh hoạt: tiền mặt, séc, chuyển khoản…
- Có bộ máy lãnh đạo đoàn kết, năng động sáng tạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên chức mạnh mẽ, nhiệt tình, đó là yếu tố thuận lợi cơ bản thúc đẩy phong trào thi đua lao động sản xuất của công ty.
- Được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, thành phố, Sở Công Nghiệp Hà Nội, Huyện Đông Anh và sự gắn bó của bầu bạn gần xa.
2.2 Hạn chế .
- Tuy nhiên, công ty vẫn còn một số mặt hạn chế trong chính sách phân phối của công ty:
Trước hết phải nói đến năng lực của các đại lý, trong số các đại lý nhận bán hàng cho công ty vẫn còn một số ít các đại lý chưa đủ kinh nghiệm và khả năng phân phối hàng theo chiều rộng, chưa chú trọng phát triển theo chiều sâu.
Công ty vẫn chưa đưa ra những lợi ích thiết thực ràng buộc các thàmh viên kênh dẫn đến một số kênh đã chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.
-sản phẩm của công ty chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng với thu nhập trung bình, bỏ sót nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi cao hơn về chất lượng sản phẩm,mẫu mã sản phẩm…
Mặc dù công ty có chú ý đến công tác nghiên của thị trường nhưng việc đó vẫn còn chậm chạp, vì chưa toàn diện khiến việc thu thập thông tin, xử lý thông tin chưa đảm bảo độ tin cậy trong khi ra quyết định.
- Là một doanh nghiệp Nhà nước nên phần thủ tục hành chính còn rườm rà trong việc ký kết hợp đồng.
- Một số công đoạn của dây chuyền máy móc vẫn được thực hiện bằng thủ công cho nên, làm giảm năng suất lao động, ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện một số hàng nhái lại sản phẩm của công ty, lấy nhãn hiệu của công ty nhưng chất lượng lại không bằng. Điều này ảnh hưởng tới uy tín của công ty trên thị trường.
- Không kiểm soát được các đại lý ở xa cho nên một số cơ sở tự tăng giá bán, ảnh hưởng tới doanh số bán ra. Giá bán sản phẩm khoá đến tay người tiêu dùng thường cao hơn nhiều so với giá bán tại công ty.
2.3 Nguyên nhân tồn tại .
- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh với công ty như : khóa Đông Anh, khóa Minh Khai…. Đặc biệt là khóa Trung Quốc đang bán trên thị trường với giá rất rẻ.
- Doanh thu phần lớn là bán buôn, thông tin trực tiếp từ người tiêu dùng đến công ty là rất ít, khó khăn cho việc ra quyết định.
- Mặc dù trong thời gian qua công ty đã đầu tư máy móc, thiết bị mạnh nhưng chưa phát huy hết công suất máy và khả năng người đứng máy.
- Hiện nay, công ty chưa có phòng marketing riêng cho nên việc nghiên cứu thị trường còn gặp nhiều khó khăn, các hoạt động về tiêu thụ sản phẩm đều giao hết cho phòng tiêu thụ.
- Việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài còn nhiều khó khăn. Do công ty chưa có phòng kinh doanh suất nhập khẩu. Trước đây việc nhập khẩu đều phải ủy thác cho công ty khác cho nên tốn rất nhiều tiền của.
- Mặc dù công ty đã nhận chứng chỉ ISO 9002 về quản lý chất lượng nhưng công việc hạch toán của công ty vẫn còn nặng nề, công việc chủ yếu thức hiện bằng thủ công là chính.
PHẦN III. BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY KHÓA VIỆT TIỆP
1. Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới của công ty.
-Không ngừng nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm, lấy chất lượng sản phẩm là mục tiêu của mọi đầu tư và phấn đấu.
- Công ty không ngừng đầu tư, mở rộng, liên doanh, nhằm nâng cao năng lực sản xuất hiện có để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Công ty đã đặt ra cho mình mục tiêu là phải thực hiện được việc đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh làm lợi cho công ty.
- Chuẩn bị phương án, điều kiện kỹ thuật, nhân lực cho quá trình chuyển giao công nghệ, triển khai sản xuất sản phẩm tại các vùng nguyên liệu.
- Mở rộng thị trường ra nước ngoài, nâng cao uy tín của sản phẩm.
hống nhất chỉ tiêu chất lượng ISO 9002, đây là một ưu thế của công ty. Vì vậy công ty cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa những tác dụng của chúng trong sản xuất và dịch vụ…
- Cải tiến mẫu mã mộy số loại sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
- Trực tiếp nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Cố gắng hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện cho phép để hạ giá bán hàng và tăng lợi nhuận.
- Tìm ra những biện pháp để hạ thấp chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm.
- Tiếp tục giúp đỡ các đại lý về vốn và chi phí vận chuyển.
2. Giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
2.1 Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo nhu cầu:
Để thành công trên thương trường đòi hỏi bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện công tác nghiên cứu thị trường nhằm tìm ra các cơ hội hấp dẫn để đáp ứng nhu cầu của thị trường phù hợp với mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp. Công ty Khoá Việt Tiệp có mục tiêu kinh doanh trong những năm tới chiếm lĩnh không những thị trường miền Bắc mà thị trường khoá của cả nước. Vì vậy để thực hiện điều này, đòi hỏi công ty phải nâng cao hơn nữa công tác nghiên cứu thị trường về các mặt như : quy mô thị trường, kết cấu địa lí, mặt hàng, phân bố dân cư, sức mua, vị trí và sức hút, đọng thái và xu thế vận động của thị trường ngành hàng, nhóm hàng …
Công ty cần nghiên cứu tâm lí mua sắm của khách hàng, quá trình ra quyết định mua của khách hàng, các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua của khách hàng như : giá cả, chất lượng hàng hoá, yếu tố văn hoá … Chỉ có nghiên cứu thật kỹ khách hàng và thị trường thì công ty mới có thể dự báo và đề ra chiến lược kinh doanh hợp lí và có hiệu quả nhất. Công tác dự báo thị trường càng chính xác thì khả năng đưa ra các quyết định đúng đắn, chi phí kinh doanh càng thấp thì hoạt động kinh doanh càng đạt kết quả cao. Nghiên cứu thị trường giúp công ty biết chính xác thị hiếu của khách hàng về giá cả, chất lượng, mẫu mã, màu sắc… của sản phẩm và các yêu cầu về dịch vụ hàng hoá sau quá trình mua sắm.
2.2. Không ngừng nghiên cứu để nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Trong thời đại ngày nay, khách hàng ngày càng đòi hỏi cao về sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của họ. Khách hàng không những chỉ muốn những sản phẩm có giá cả thấp, chất lượng tốt, mẫu mã hình thức đẹp mà sản phẩm phải không ngừng cải tiến để đáp ứng nhu cầu của họ một cách tối ưu nhất. Vì vậy, thường xuyên nghiên cứu để sản xuất ra sản phẩm tốt nhất trong phạm vi khả năng của doanh nghiệp là một trong những bí quyết có thể thu hút được khách hàng và giữ được khách hàng truyền thống cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm chính là biện pháp hữu hiệu, kết hợp thống nhất các loại lợi ích của doanh nghiệp, người tiêu dùng, xã hội và người lao động. Nhờ đó tạo động lực phát triển trong tương lai.
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm giảm chi phí do giảm phế phẩm, sử dụng tốt hơn nguồn nguyên liệu, máy móc thiết bị, nâng cao năng suất mở rộng thị trường.
Công ty cần cần phải vận hành tốt hệ thống quản lí chát lượng theo hệ thống íO ở từng khâu, từng công đoạn, làm tốt công tác bảo dưỡng sửa chữa thiết bị máy móc để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Cụ thể :
Công ty cần nghiên cứu kĩ các đối tác của mình, tích cực tìm các đối tác làm ăn khác , để luôn chủ động trong khâu mua nguyên vật liệu. Trong khi kí kết hợp đồng phải có những đièu khoản ràng buộc rõ ràng về kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Trong quá trình sản xuất, máy móc thiết bị cua rcông ty cần thường xuyên sửa chữa dự phòng theo kế hoạch. Công ty đã tiến hành sản xuất liên tục 3ca/ngày, vì vậy cầ tăng cưòng kiểm tra định kì với tần suất cao hơn.
2.3. Tăng cường công tác quảng cáo quảng bá thương hiệu sản phẩm.
Quảng cáo được coi là phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trượng. Quảng cáo là cần thết để giới thiệu sản phẩm, mở ra thị trường mới, củng cố uy tín của nhãn hiệu hàng hoá và uy tín của doanh nghiệp đồng thời làm tăng số lượng hàng tiêu dùng.Vì vậy, công ty cần có nhiều chiến dịch quảng cáo hơn nữa và phải tiến hành quảng cáo trên nhiều phương tiện truyền thông để người tiêu thụ biết đến sản phẩm của công ty. Hiện nay, sản phẩm của công ty tiêu thụ chủ yếu ở thị trường miền Bắc, miền Trung và miền Nam chưa tiêu thụ mạnh. Vì vậy cần phải tăng cường công tác quảng cáo và khuếch trương sản phẩm.
Hiện nay, một số sản phẩm của Công ty nhiều người chưa biết đến, Công ty cần đưa ra các thông tin cụ thể rõ ràng hơn về từng loại mặt hàng, công dụng của chúng. Nên có một số hình thức khuyến mại, nhằm thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Ngày nay vai trò của việc xây dựng và quảng bá thương hiệu đang trở thành một yêu cầu bức thiết đối với qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Thương hiệu là một trong những chỉ tiêu định tính cho phép đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Thương hiệu cho phép Công ty bảo vệ hợp pháp những đặc điểm và hình thức đặc trưng riêng có của sản phẩm, phân biệt sản phẩm của Công ty với các sản phẩm khác. Hơn nữa thương hiệu có thể được bảo hộ độc quyền sở hữu trí tuệ, do đó các Công ty có thể sử dụng hợp pháp thương hiệu của mình.
Vì vậy, cần coi thương hiệu như một tài sản có giá trị lớn, bảo đảm thu nhập bền vững cho Công ty. Cho nên quảng bá thương hiệu là cần thiết khi Công ty muốn tạo dựng được chỗ đứng vững chắc trên thương trường,
4. Tăng cường phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.
Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm là một nguồn lực then chốt đối với hoạt động tiêu thụ của Công ty. Thông thường, sản phẩm có đến tay người tiêu dùng hay không là do mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả hay không ? Hiện nay, khoá Việt Tiệp được bán rộng rãi nhưng chủ yếu vẫn là bán buôn. Công ty cần quan tâm hơn nữa tới các trung gian bán lẻ, cung cấp cho họ những hiểu biết tối thiểu để họ có thông tin đến người tiêu dùng cuối cùng, tạo sự tin cậy về sản phẩm. Công ty cần hỗ trợ cho các đại lý bán lẻ để cùng tích cực tham gia phân phối sản phẩm.
Công ty cần mở rộng và lưa chon kỹ các đại lý bán hàng cho Công ty, để họ có thể lấy hàng từ Công ty phân phối đến người tiêu dùng với mức giá hợp lý thường xuyên kiểm tra giá bán và mức tiêu thụ của các đại lý để có biện pháp khuyến khích kịp thời hay đối phó phù hợp.
Ngoài ra, Công ty cần khuyến khích các thành viên, sẽ giúp cho hệ thống kênh phân phối hoạt động có hiệu quả hơn. Các nhà quản lý kênh phải liên kết các thành viên với nhau, phối hợp hoạt động của các trung gian phân phối bằng việc cung cấp các thông tin marketing cho họ kịp thời đầy đủ, kích thích, giúp đỡ họ khi họ gặp khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức thực hiện triển khai tiêu thụ : Hiện nay Công ty chỉ có 03 xe chở hàng, cho nên đôi khi Công ty phải thuê xe ngoài, điều này ít nhiều cũng làm giảm lợi nhuận của Công ty. Công ty nên đầu tư thêm xe chở hàng để hỗ trợ cho mọi khách hàng về phương tiện vận chuyển, giúp giảm chi phí sản phẩm, kích thích khách hàng.
Để quản lý mạng lưới bán hàng ở xa Công ty, Công ty nên thường xuyên cử các nhân viên nghiên cứu thị trường đến tận nơi các đại lý để xem họ bán như thế nào và giúp đỡ khách hàng hiểu biết hơn về sản phẩm của Công ty. Để dễ dàng quản lý lực lượng này và để tiết kiệm chi phí đi lại Công ty nên có một số văn phòng đại diện ở một số tỉnh, khu vực đông dân cư có mức tiêu thụ lớn nhằm để quản lý dễ dàng việc tiêu thụ ở mỗi tỉnh và mỗi địa bàn.
2.5 Tăng cường công tác quản lý chi phí, nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Giá cả là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hành vi mua sắm của khách hàng. Khách hàng luôn muốn mua những sản phẩm giá rẻ nhưng lại có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của họ một cách tốt nhất. Muốn thu được lợi nhuận đồng thời cung cấp sản phẩm tốt với giá cả thấp so với các sản phẩm cùng loại của các Công ty khác thì biện pháp cần thiết là phải giảm chi phí sản xuất. Có như vậy doanh nghiệp mới có thể thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biệt pháp cơ bản để tăng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm, góp phần làm giảm nhu cầu về vốn dự trữ nguyên liệu, sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu còn ảnh hưởng tới việc tiết kiệm lao động sống, nâng cao hệ số sử dụng thời gian, máy móc thiết bị công nghệ, ảnh hưởng tới tình hình tài chính và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu cũng là việc làm hết sức cần thiết để làm được điều này thì cần tính toán, xác định lượng vật liệu cần dùng, dự trữ, cần mua sao cho hợp lí nhất là việc vô cùng quan trọng.
2.6 Thực hiện phân tích hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Để kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm … nhằm có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Kết quả của việc phân tích đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm sẽ là căn cứ để doanh nghiệp có các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và hoàn thiện quá trình sản xuất kinh doanh trên mọi phương diện. Công ty cần tổ chức tốt
công tác phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm, cần có các hệ thống cơ sở dữ liệu để có thể phân tích, thống kê một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đồng thời làm rõ được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện kế hoạch tiêu thụ.
3. Một số kiến nghị
1. Kiến nghị với UBND Tp .Hà Nội và Sở công nghiệp Hà Nội.
Nằm tại địa bàn Hà Nội, Công ty Khoá Việt Tiệp trực tiếp chịu sự quản lý của UBND Tp .Hà Nội. Vì vậy cơ chế quản lý cũng như các chương trình hoạt động của UBND Tp .Hà Nội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kiến nghị với UBND Tp .Hà Nội :
Thứ nhất : Quản lí chặt chẽ tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn, tránh hiện tượng các doanh nghiệp làm ăn phi pháp, sản xuất hàng giả… tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ hai : Lực lượng an ninh thành phố cần phối hợp với phòng tổ chức, bảo vệ của công ty để đảm bảo an ninh trật tự cho địa bàn, tránh các hiện tượng trộm cắp, mất mát nguyên vật liệu … tạo điều kiện để công ty có thể yên tâm sản xuất kinh doanh.
Thứ ba : UBND Tp .Hà Nội kết hợp với ban quản lí của công ty để có các biện pháp xử lý nước thải công nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh, làm sạch hoá môi trường sinh thái cho công ty và các khu vực dân cư lân cận.
Kiến nghị với sở công nghiệp :
Thứ nhất : Mở khoá đào tạo nghiệp vụ, cập nhật thông tin và nâng cao trình độ quản lí của người điều hành, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ trong doanh nghiệp .
Thứ hai : sở công nghiệp cũng nên thành lập các trung tâm tư vấn để giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh trong quá trình hội nhập, giúp doanh nghiệp sản xuất sản phẩm mới, có chiến lược kinh doanh bài bản và tạo lợi thế cạnh tranh lâu dài nhằm tăng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Thứ ba : nhgiên cứu và xây dựng các mô hình quản lí năng suất và chất lượng để doanh nghiệp trong ngành có thể học tập, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao năng suất và chất lượng.
2.Kiến nghị với công ty
- Duy trì có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002, chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 phiên bản 2000
- Nghiên cứu tổ chức lại sản xuất cải tiến công tác quản lý thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xây dựng kế hoạch sát với nhu cầu thị trường, tăng cường điều độ để đảm bảo cho sản xuất theo kịp yêu cầu thị trường.
- Làm tốt hơn nữa công tác tiếp thị cả trong và ngoài nước đặc biệt là thị trường phía Nam tăng cường thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và tổ chức đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng trong cả nước. Đồng thời tích cực tìm kiếm thị trường nước ngoài để xuất khẩu.
- Tích cực phòng chống hàng giả, hàng nhái là nguy cơ lớn ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và uy tín của công ty.
- Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị ở những khâu then chốt trong dây chuyền sản xuất, chọn thiết bị công nghệ để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường như bộ khóa cửa tay nắm tròn, khóa có dạng Frofil chìa mới.
- Cải tiến công tác quản lý nhất là quản lý vậ tư bán thành phẩm. Đặc biệt là giá cả và chát lượng vật tư đầu vào. Đổi mới cách điều hành sản xuất nhất là công tác điều độ để đảm bảo cho sản xuất theo kịp yêu cầu thị trường. Định biên lao động khối hưởng lương thời gian đảm bảo nguyên tắc tinh giảm hiệu quả. áp dụng thí điểm hình thức khoán quỹ lương cho phân xưởng.
- Tổ chức sản xuất một cách khoa học nhằm giảm thời gian dừng chờ nâng cao tính trách nhiệm và hiệu quả điều hành sản xuất gắn với thị trường.
- Tổ chức phát động thi đua hoàn thành kế hoạch 2002 giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cho công ty.
- Có chế độ lương, thưởng, phân phối phúc lợi cho người lao động hợp lý.
- Cần tăng cường giám sát hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại các đại lí , tránh tình trạng đại lí tự tăng giá để thu lợi nhuận ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng.
- Công ty cần chuẩn bị hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật để có thể tiến tới giao dịch và mua bán hàng hoá thông qua hệ thống thương mại điện tử. Hiện nay ,việc mua bán hàng hoá thông qua thương mại điện tử đang dần dần hình thành.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian thực tập tại công ty khóa Việt Tiệp, đi sâu vào tìm hiểu phân tích tình hình tiêu thụ và phát triển của công ty, em rút ra một số kết luận tổng quan về công ty như sau :
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ rất sớm, nhờ bề dầy kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho đến nay, sau hơn 12 năm chuyển đổi của nền kinh tế đất nước sang cơ chế thị trường công ty đã đặt được uy tín với khách hàng, chiếm lĩnh thị trường trong nước và có khả năng vươn xa ra nước ngoài. Điều đó giúp cho công ty mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho công nhân, đem giá trị sản phẩm ngày càng cao đóng góp cho nền kinh tế, nộp ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước.
Công ty khóa Việt Tiệp là một doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng có quy mô, chuyên sản xuất các loại khóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sản phẩm của công ty mang nét đặc trưng của cơ khí chế tạo. Thực tế tạo nên sản phẩm hầu hết là kim loại, quy trình công nghệ phức tạp phải trải qua nhiều bước.
Khi nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước, thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận … Hòa cùng cơ chế này công ty khóa Việt Tiệp đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, đổi mới trang thiết bị và mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hiện nay công ty đang không ngừng chế tạo các loại khóa mới và cải tiến các loại khóa cũ cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
Các hoạt động của công ty đều theo đúng quy định của Nhà nước, công ty rất có uy tín với các cơ quan quản lý và các bạn hàng cũng như mọi khách hàng đã mua hàng qua hệ thống các cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty. Trong công tác bán hàng thì tất cả các nhân viên bán hàng của công ty đều có nghiệp vụ tốt cũng như phẩm chất đạo đức tốt. Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty liên tục phát triển. Mặc dù thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt nhưng khóa Việt Tiệp vẫn giữ được truyền thống và ưu thế trên thị trường. Người tiêu dùng trong nước rất mến mộ sản phẩm của công ty, uy tín ngày càng được củng cố và nâng cao.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng được mở rộng ở trong nước và tham gia xuất khẩu. Hệ thống đại lý giới thiệu và bán sản phẩm của công ty có mặt hầu hết các tỉnh thành. Thị trường miền Bắc và miền Trung luôn được củng cố và ổn định. Qua nhiều năm gắn bó, giữa công ty và các đại lý đã có mối quan hệ bền chắc, đôi bên cùng tồn tại và phát triển. Thị trường miền Nam phát triển nhanh, xu hướng các loại khóa có giá trị lớn tiêu thụ ngày càng tăng, hàng làm ra đến đâu tiêu thụ hết đến đó.
Qua đợt thực tập tại công ty khoá Viêt Tiệp đã giúp em học hỏi nhiều điều bổ ích và đã gipú em áp dụng được các kiến thức đã học tại trường vào trong thực tế. Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thăng Long và tập thể cán bộ, nhân viên phòng Tiêu Thụ của công ty khoá Việt Tiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Một số tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình “ Kinh tế thương mại ”.
2. Giáo trình “Marketing thương mại”.
3. Giáo trình “Thương mại doanh nghiệp”.
4. Một số tài liệu luận văn của các khoá trước như :
43-12 : Cao Hải Như
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và quản lí mạng lưới kênh phân phối dược phẩm tại công ty dược phẩm TWI
Giáo viên hướng dẫn : Phan Tố Uyên
5. Một số tài liệu do phòng tiêu thụ cung cấp: bảng giá sản phẩm, bảng thu nhập của công ty một số năm…
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty khoá Việt Tiệp . Thực trạng và giải pháp.doc