Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông: &
BÁO CÁO THỰC TẬP
“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông”
&
LỜI NÓI ÐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua.
Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi ...
94 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
&
BÁO CÁO THỰC TẬP
“Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông”
&
LỜI NÓI ÐẦU
Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua.
Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi riêng cho mình, khẳng định được thương hiệu dệt may Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động cầm chừng thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản, giải thể.
Ðể quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ rất đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước. Ðối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Ðối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình..
Ngoài lời nói đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm có 2 phần như sau:
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG
PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG
Do thời gian thực tập có hạn, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét góp của các thầy, cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa.
Phần I:
Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Kế toán chi phí sản xuất:
Khái niệm chi phí sản xuất:
Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, muốn vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí như: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí về sử dụng nhà xưởng, máy móc ... Trên cơ sở đó ta có thể đưa ra khái niệm về CPSX như sau:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định.
1.2. Phân loại CPSX kinh doanh:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được Báo cáo CPSX theo yếu tố chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp .
1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm 5 khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
1.2.3.Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lượng sản phẩm:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX được chia thành hai loại: Chi phí khả biến (biến phí); Chi phí bất biến (định phí).
Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán.
1.2.4.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này, CPSX được phân chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý.
1.2.5.Phân loại CPSX theo chức năng SXKD:
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí sản xuất sản phẩm; Chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả.
1.2.6.Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Chi phí được chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí hoạt động bất thường.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được các trọng điểm quản lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.7.Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP để tính giá thành SP:
Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng của sản phẩm sản xuất.
1.2.8.Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ:
Theo cách phân loại này CPSX được chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí chung.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được từng loại chi phí trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
1.2.9.Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí:
Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại: Chi phí sản phẩm; Chi phí thời kỳ.
Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà chi phí được phân loại theo tiêu thức thích hợp.
1.3.Đối tượng kế toán CPSX:
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp được CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp CPSX có thể là:
Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại.
Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm.
Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất ...)
1.4.Nội dung, phương pháp kế toán tập hợp CPSX:
Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp.
1.4.1.Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp:
Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối tượng tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý như: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên liệu chính ...
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ
=
Hệ số phân bổ
x
Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng
đối tượng
=
Chi phí NVL
phân bổ cho
từng đối tượng
Hệ số phân bổ
Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được thực hiện theo công thức:
Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ
Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng
Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng
-
-
=
Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp :
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng
dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho
TK 111, 331 TK 154
Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế
sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối tượng liên quan. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ tài chính trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX, theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả
công nhân sản xuất
TK 335
Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ )
của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp
TK 338
Các khoản trích theo lương
gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ
Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung:
CPSX chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp CPSX chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau:
Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp.
Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung.
Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp.
Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
x
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các DN.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK 334,338 TK 627 TK 154
Chi phí nhân viên ở các
phân xưởng sản xuất
TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ
Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tượng liên quan
ở các phân xưởng SX
TK 142,335
Chi phí trả trước, trích trước
tính vào chi phí sản xuất chung
TK 214,111…
Chi phí KH TSCĐ và các
chi phí bằng tiền khác
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh nghiệp không bị biến động đột ngột qua các kỳ kế toán.
Kế toán các khoản chi phí trả trước:
Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trước phải căn cứ vào tính chất, mức độ của từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp ... Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước đã phát sinh, phân bổ và số còn lại chưa phân bổ theo từng đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trước được theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trước. Phương pháp và trình tự kế toán chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước :
TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241
Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trước
chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán
TK 111,112,331... TK 911
Các chi phí mua ngoài
Kết chuyển dần CPBH, CPQL
TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí bán
hàng, chi phí quản lý
Kế toán chi phí phải trả:
Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải được lập dự toán chi phí và dự toán trích trước trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để đảm bảo phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh.
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả.
Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật... Sản phẩm hỏng chia thành hai loại: sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân như: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai ... các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như: tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng thiết bị máy móc ... Những chi phí nằm trong kế hoạch được phản ánh ở TK 335: Chi phí phải trả. Còn những chi phí do ngừng sản xuất bất thường phải được theo dõi riêng ở TK 821: Chi phí hoạt động bất thường.
Kế toán hoạt động sản xuất phụ:
ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành hai loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ.
Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành như đối với các hoạt động khác và được chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành của sản phẩm phụ với phương pháp áp dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp phân bổ đại số.
Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch.
Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu.
Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp
CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tương ứng: TK 621, TK 622, TK 627, sẽ được kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh dở dang, để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 621 TK 154 TK 152
Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi
NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng
TK 138
TK 622 Khoản bồi thường phải thu
Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng
nhân công trực tiếp TK 155
Giá thành thực tế
TK 627 của thành phẩm nhập kho
Kết chuyển chi phí TK 632
sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán không qua kho
TK 331 TK 157
Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm
thuê ngoài gửi bán không qua kho
1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, về cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631: Giá thành sản xuất.TK 632 trong phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm luân chuyển trong tháng.Tài khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho: 152, 153, 154, 155, 156 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ này và đầu kỳ sau.
Sau khi kiểm kê xác định được giá trị NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định số lượng và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức:
-
=
Trị giá NVL hàng hoá xuất dùng trong kỳ
Trị giá NVL hàng hoá mất, hao hụt (nếu xác định được)
Trị giá NVL hàng hoá tồn kho cuối kỳ
-
Trị giá NVL hàng hoá nhập kho trong kỳ
+
Trị giá NVL hàng hoá tồn kho đầu kỳ
1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phương pháp sau:
1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp:
Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn của NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác. Các CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp được tính cả cho thành phẩm.
Chi phí của SPDD đầu kỳ
Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ
+
Công thức:
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
=
Sản lượng SPDD cuối kỳ
Sản lượng thành phẩm và SPDD cuối kỳ
1.5.2.Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương:
Khi áp dụng phương pháp này cần quy đổi SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và cần phân biệt hai trường hợp:
Việc tính toán được thực hiện theo công thức:
Tỷ lệ hoàn thành theo xác định (%)
Khối lượng SPDD cuối kỳ
SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương
x
=
l Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần:
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
x
Chi phí của SPDD đầu kỳ
+
=
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khối lượng SPDD cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
+
l Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất:
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
=
Chi phí SPDD đầu kỳ
Số SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành
+
Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ
1.5.3.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức:
Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Định mức chi phí
x
=
1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành :
Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trước hết cần kiểm kê khối lượng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng bộ phận:
Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ
Chi phí sản phẩm, dịch vụ chưa thực hiện (tiêu thụ) vào cuối kỳ
Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
Tổng khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành
x
=
Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định CPSX, dịch vụ dở dang cuối kỳ là xác định đối với những sản phẩm chưa xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất và tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau.
2. Kế toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất:
2.1. Khái niệm về giá thành:
Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra được những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị của sản phẩm hay về phương diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Như vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành.
2.2.Các loại giá thành:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau:
2.2.1.Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá:
Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng).
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ.
2.2.2.Phân loại theo cơ sở để xác định, quản lý giá thành :
Giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau:
- Giá thành thực tế của sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức.
2.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành:
2.3.1.Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô ... thì đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt như: sản xuất hàng may mặc, ô tô, xe máy ... thì đối tượng tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm đã hoàn thành.
2.3.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định.
Để xác định kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn mà kỳ tính giá thành thích hợp sẽ là hàng tháng, hàng quý, hàng năm hay cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đối tượng tập hợp CPSX, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành phải tính theo các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung.
Số liệu tính toán phải được phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thế hiện được nội dung, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng.
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng:
2.4.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp được theo đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. Do đó phương pháp này còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Trị giá SPDD cuối kỳ
Trị giá SPDD đầu kỳ
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất được trong kỳ
-
Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
+
=
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau:
Giá thành đơn vị của sản phẩm sản xuất
=
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
Trong trường hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến SPDD giữa các kỳ thì phương pháp này còn được gọi là phương pháp tổng cộng chi phí vì giá thành sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ.
2.4.2.Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định mức đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng định mức và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau:
Thoát ly định mức
=
Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất
Giá thành sản xuất theo định mức
Thay đổi định mức
+ (-)
+
(-)
2.4.3.
Phương pháp giảm trừ sản phẩm phụ:
áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá thành sản phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã tập hợp được.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo công thức sau:
Trị giá SPDD cuối kỳ
Chi phí cho sản phẩm phụ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Trị giá SPDD đầu kỳ
Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành
=
+
-
-
2.4.4.Phương pháp tính giá thành theo hệ số:
Theo phương pháp này phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản phẩm khác theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong nhóm. Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức...
Hệ số quy đổi
x
Sản lượng thực tế của sản phẩm loại i
=
Sản lượng sản phẩm quy đổi loại i
Sản lượng quy đổi của sản phẩm i
Tổng giá thành của sản phẩm i
Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
x
=
2.4.5.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng để tính giá thành của từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo công thức:
Tỷ lệ giá thành
=
Giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm
Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch
Tỷ lệ giá thành
=
x
Tỷ lệ giá thành
Giá thành thực tế của 1 đơn vị sản phẩm
Giá thành thực tế của loại sản phẩm
x
=
3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm:
3.1.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. CPSX trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lượng: CPSX luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh trong kỳ và có thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang.
3.2.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành .
áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp.
Xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và giá thành ...
4.Kế toán quản trị với công tác hạch toán CPSX:
4.1.Khái niệm về kế toán quản trị:
Kế toán quản trị là một công cụ được sử dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp nhằm giám sát, hạch toán các thông tin về lập dự toán xây dựng chiến lược thông tin, phân tích thực trạng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế tài chính.
4.2.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc hạch toán các thông tin dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm:
Hạch toán thông tin dự toán là quá trình lập các dự toán mục tiêu về CPSX và giá thành sản phẩm cho một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trước khi tiến hành hoạt động SXKD.
4.2.1.Lập dự toán, kế hoạch CPSX:
Công tác lập các dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Dự toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Sơ đồ 7:
Dự toán khối lượng sản phẩm cần sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm
Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Báo cáo dự toán CPSX và giá thành sản phẩm
4.2.2. Tổ chức thực hiện:
Dựa trên các dự toán, kế hoạch về CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có thể có được những quyết định kinh doanh đúng đắn, xác thực. Nhà quản trị dựa vào những thông tin đó để tổ chức hoạt động sản xuất, kết hợp giữa tổ chức, lao động với các nguồn lực để có thể thực hhiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
4.2.3.Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện:
Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị phải kiểm tra đánh giá việc thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, dự toán. Để thực hiện được công việc này, kế toán quản trị phải hạch toán các thông tin thực hiện, công việc này về cơ bản cũng áp dụng các phương pháp như kế toán tài chính. Kế toán quản trị ở các bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra đánh giá phần hành công việc có liên quan, sau đó sẽ có bộ phận kiểm tra đánh giá lại các thông tin.
4.2.4.Ra quyết định:
Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá, kế toán quản trị sẽ đưa ra các quy định về CPSX trong quá trình sản xuất như: cắt giảm hay bổ sung những khoản chi phí cần thiết, quyết định nên sản xuất sản phẩm hay thuê gia công, mua ngoài để đáp ứng yêu cầu thị trường...Chức năng đó sẽ được vận dụng thường xuyên trong suốt quá trình SXKD của doanh nghiệp.
Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trên đây đã cho ta một cơ sở để đi vào nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông ở chương tiếp theo.
PHẦN II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông.
- Địa chỉ: Số 4 - Lê Đức Thọ - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông được thành lập theo giấy phép số 2005/ GP- UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/06/1998, đăng ký kinh doanh số 056891 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 15/09/1998.
Trong quá trình hình thành và hoạt động, Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông càng ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm vụ được giao. Để phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, sở thương nghiệp Hà Nội đã ra quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987 hợp nhất các xí nghiệp nhỏ thành Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông. Trong suốt quá trình thành lập và hoạt động,công ty từng bước phát triển và lớn mạnh, luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Công Ty được vinh dự nhiều lần đón các đồng chí cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tới thăm. Từ những ngày đầu thành lập với cơ sở máy đạp chân, nhà xưởng tạm thời, đường xá thiết bị máy móc.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản xuất những mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước .
Ngày 01/01/2001 Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ khi cổ phần hoá đến nay công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở chuyên môn kỹ thuật cũng như cơ sở vật chất cùng với khối lượng công nhân ngày càng đông đảo và lành nghề.
1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông
1.1.1 Chức năng của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông là doanh nghiệp của Nhà nước thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam.
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng mũ xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường trong nước. Sản phẩm chính của Công ty là mũ luỡi trai. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng như quần áo, mũ đồng phục và các sản phẩm phụ như khẩu trang nhằm sử dụng một cách có hiệu quả hơn số nguyên vật liệu còn thừa.
Qua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, với sự phấn đấu không mệt mỏi trong 50 năm qua ngày nay Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Ngành Dệt - May Việt Nam có uy tín trên thị trường Quốc tế và trong nước. Trong tương lai Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông không dừng lại ở một số mặt hàng truyền thống mà dần dần đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thêm thị trường mới trên thế giới. Hiện nay, Công ty đang thâm nhập vào thị trường Mỹ với nhiều loại sản phẩm như: mũ lười , mũ lưới, quần áo thời trang ...
1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông:
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng Mũ và quần áo theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao...Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên cũng như các Xí nghiệp địa phương.
Một số chỉ tiêu chủ yếu được thể hiện dưới bảng sau đây:
Thị trường
Chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT
1998
1999
2000
2001
So sánh 01/98
So sánh 01/00
1
Doanh thu
Tỷ đồng
110,12
146
180
200
2,087
1,111
2
Lợi nhuận
-
6,512
4,500
4,600
4,900
0,884
1,065
3
Lao động
Người
3.185
3.107
3.171
3.423
1,248
1,079
4
Thu nhập bình quân
1000đ
1.250
1.306
1.383
1.396
1,203
1,009
5
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
3,471
3,236
2,574
2,650
1,124
1,030
1.1.3. Quy trình công nghệ sản phẩm.
Quy trình công nghệ của Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu để sử dụng máy chuyên như: ép, thêu, dệt, may... nhưng có những khâu mà máy móc không thể thực hiện được như cắt, nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mỗi liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất cùng dây chuyền như nước chảy.
Như vậy, yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, đạt được tiến bộ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng như đưa được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may.
ở Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành xuống đến các Xí nghiệp, Xí nghiệp triển khai đến các tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải được hướng dẫn và quy định cụ thể về hình dáng, quy cách và thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và liên tục, qua đó kịp thời cung cấp những thông tin phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh đảm bảo cho tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng cao.
Đối với Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông, trong cùng một dây chuyền sản xuất có sử dụng nhiều loại khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau:
Sơ đồ : Chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Nguyên liệu
Thiết kế giác sơ đồ mẫu
Thêu, giặt
Công đoạn cắt, may, là, gấp
QA (chất lượng)
Bao bì đóng gói
Thành phẩm nhập kho
Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm nói chung của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông. Đối với sản phẩm mũ việc kiểm tra chất lượng được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp:
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh.
Công ty phải từng bước giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, những cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đang đi vào hoạt động có hiệu quả.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng.
* Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Các phòng ban:
- Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
* Các Xí nghiệp thành viên:
- Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xưởng phụ trợ. Mỗi Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ.
- Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp.
* Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
- Giám đốc Xí nghiệp: 1 người
- Trưởng ca: 2 người
- Nhân viên thống kê: 1 người
- Nhân viên kế hoạch : 1 người
- Công nhân sửa máy : 3 người
- Công nhân công vụ: 3 người
- Công nhân quản lý phụ liệu: 2 người
* Các tổ sản xuất có: 494 người.
Trong đó:
+ 8 tổ may: 350 người
+ 2 tổ cắt: 50 người
+ 2 tổ là: 70 người
+ 1 tổ kiểm hoá: 8 người
+ 1 tổ hộp con: 6 người Ngoài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa phương như: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 người.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Công ty điều hành theo chế độ một thủ trưởng, giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể do đó phát huy hết khả năng chuyên môn cuả từng phòng, từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý dễ kiểm soát. Tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề.
- Nhược điểm: Cơ cấu quản lý của Công ty còn có sự rườm rà, chồng chéo. Kết cấu như vậy tạo nên sự dập khuôn nên rất hạn chế phát huy sáng kiến cải tiến.
Khi bắt đầu chuyển đổi Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông đã nhanh chóng khắc phục tình trạng quản lý phân tán, kém hiệu quả của bộ máy quản lý. Công ty đã dần dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đáp ứng quá trình thực hiện các mục tiêu và chiến lược chung đã đề ra. Điều lệ của Công ty quy định rõ ràng chức năng và quyền hạn từng phòng ban trong Công ty và mối quan hệ giữa các phòng ban đó. Với bộ máy và phong cách quản lý mới Công ty đã dần dần xoá được sự ngăn cách giữa các phòng nghiệp vụ với các Xí nghiệp thành viên tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong bộ máy quản lý. Chính vì vậy mọi công việc trong Công ty được diễn ra khá trôi chảy và nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban mỗi bộ phận, cá nhân trong Công ty được phân công công việc thích hợp với khả năng và thích hợp với điều kiện của đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại được phối hợp rất hài hoà để cùng đạt được những mục tiêu chung của Công ty.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Ðể nâng cao hiệu quả sản xuất phục vụ cho việc chỉ đạo tập trung của Ban giám đốc, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính - Kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình thực tế của công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán và 5 nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm.
Sơ đồ 1.4.
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
Vốn bằng tiền -
Thanh toán
Kế toán
Vật tư -
Thành phẩm
Thủ quỹ
kiêm
Thủ kho
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán.
Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực trình độ chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế toán trong phòng. Đồng thời kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, cùng Ban Giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tài chính kế toán của Công ty để kịp thời đưa ra các quyết định về hoạt động của Công ty.
Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh.
+ Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán.
+ Vào sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình hình công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hàng; làm các thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt.
Ðồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương, lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp chế độ, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty
- Kế toán vật tư, thành phẩm có nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm; tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá. Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào các sổ sách có liên quan.
+ Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm, để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ..
1.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.1.3.2.1. Quy định chung về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán: tháng.
- Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Ðồng Việt Nam.
- Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang VNÐ: áp dụng theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm thanh toán.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp trích khấu hao TSCÐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực tế đích danh.
1.1.3.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông đã sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ Tài chính ban hành, đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
* Chứng từ về tiền mặt bao gồm:
- Phiếu thu: MS 01 - TT (QÐ số 1141/QÐ-TC-CÐKT).
- Phiếu chi: MS 01 - TT (QÐ số 1141/ QÐ -TC-CÐKT).
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng MS 04 - TT.
* Chứng từ về bán hàng:
- Hoá đơn GTGT: MS 01-GTKT-3LL.
- Hợp đồng bán hàng.
* Chứng từ về hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: MS 01 - VT.
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
* Tờ khai thuế GTGT: MS 01 - GTGT.
...
* Một số chứng từ khác có liên quan như: bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCÐ, đơn xin tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền điện, nước, điện thoại...
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ rồi ghi nhận vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Chứng từ liên quan đến phần hành kế toán nào thì do kế toán phần hành đó có trách nhiệm lưu giữ và bảo quản.
Các chứng từ do Công ty lập cũng được tuân thủ đúng với quy định của Bộ Tài chính, có đầy đủ chữ ký, xác nhận của các bên liên quan. Do bộ máy kế toán nhỏ gọn nên mọi chứng từ trước khi được phát hành hoặc ghi nhận vào sổ sách đều được kế toán trưởng kiểm tra, thông qua. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty là khá hợp lý, như căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên.
Thủ kho sau khi kiểm tra hóa đơn GTGT, tiến hành viết phiếu xuất kho, đồng thời ghi thẻ kho theo đúng số lượng đã xuất. Định kỳ 2 đến 4 ngày, kế toán vật tư thành phẩm xuống kho kiểm tra, thủ kho nộp phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT (liên 3) giao cho phòng kế toán để tiến hành kiểm tra, xác định trị giá hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh và ghi vào các sổ có liên quan, đối chiếu số lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho do thủ kho lập.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán vốn bằng tiền, thanh toán sẽ kiểm tra liên 2 của hóa đơn GTGT và viết phiếu thu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu sẽ tiến hành thu tiền và ghi sổ quỹ.
Các chứng từ tại Công ty được lưu giữ theo trình tự thời gian phát sinh, bảo quản trong tủ hồ sơ riêng tạo điều kiện thuận lợi, khoa học cho quá trình quản lý, kiểm tra, đối chiếu và bảo quản chứng từ.
1.1.3.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ/CÐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung sửa đổi các tài khoản mới theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành là Thông tư 89/2002/TC-BTC ban hành theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, Công ty là một doanh nghiệp sản xuất đặc thù, sản phẩm bao gồm nhiều mặt hàng, nhiều chi tiết nên Công ty không những đã áp dụng đúng Hệ thống TKKT do Bộ Tài chính ban hành mà còn vận dụng rất linh hoạt mở chi tiết thêm nhiều tiểu khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điệu kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình quản lý, kiểm tra, giám sát cũng như giúp cho việc thông tin do kế toán cung cấp được chính xác và kịp thời.
Hiện Công ty đang sử dụng những tài khoản chính như sau:
- Các tài khoản về tiền: TK 111, 112
- Các tài khoản về các khoản phải thu: TK 131, 138 mở chi tiết theo từng đối tượng, khách hàng.
- Các tài khoản hàng tồn kho: TK 152,153,154,155,.. mở chi tiết đến các tiểu khoản theo từng loại vật tư, sản phẩm nhằm tiện cho việc quản lý, theo dõi như:
TK 152- “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành các tiểu khoản như sau:
TK 1521-“Nguyên vật liệu chính”
TK 1521-01- Vải chính
TK 1521-01-001- Vải Tapeta
TK 1521-01-002- Vải # Green
...
TK 1521-02- Vải lót
TK 1521-02-001- Vải lót Tapeta
TK 1521-02-002- Vải lót # Green
...
TK 1521-03- Mex
TK 1521-04- Bông
...
TK 1522- “Phụ liệu”
TK 1522-01- Chỉ
TK 1522-01-001- Chỉ 40/2 (5.000m/c)
TK 1522-01-002- Chỉ 60/2 (2.500m/c)
....
TK 1522-02- Khóa
TK 1522-02-001- Khóa dài
TK 1522-02-002- Khóa ngắn
...
TK 1522-03- Cúc
TK 1522-03-001- Cúc dập đồng 4 chi tiết
TK 1522-03-002- Cúc nhựa khâu 18
TK 1523- “Nhiên liệu”
TK 1524- “Phụ tinh thay thế”
TK 1524-01- Kim máy
TK 1524-02- Chân vịt máy khâu
...
TK 155- “Thành phẩm tồn kho” được chi tiết thành các tiểu khoản theo tên sản phẩm như sau:
TK 155-01- Áo Jacket 3 lớp
TK 155-02- Áo Jacket 2 lớp
TK 155-03- Áo Jile người lớn
TK 155-04- Quần Âu
TK 155-05- Áo sơmi nữ
...
- Các tài khoản TSCĐ: TK 211, 213, 214
- Các tài khoản Nợ phải trả: TK 331, 333, 334, 338 mở chi tiết theo từng đối tượng.
- Các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, 421, 431,...
- Các tài khoản phản ánh CPSX và KQKD: TK 511, 515, 621, 622, 627, 635, 642, 911 cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí và doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm của Công ty.
1.1.3.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
Đây là hình thức đơn giản, dễ vận dụng, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán tại Công ty.
Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5.
Hình thức sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu.
Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty được vận dụng phù hợp với hình thức kế toán mà công ty áp dụng, bao gồm các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau:
Sổ kế toán chi tiết:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong kỳ (kỳ có thể là 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 1 tháng) và Chứng từ ghi sổ để mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như:
Sổ theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Sổ chi tiết công nợ cho từng đơn vị, cá nhân
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ chi tiết vật tư, thành phẩm
Bảng chấm công
Thẻ kho, Thẻ tính giá thành, ...
Sổ kế toán tổng hợp:
Từ chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, định kỳ, kế toán ghi vào các sổ kế toán tổng hợp:
Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
Bảng phân bổ, thanh toán tiền lương
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ Cái các tài khoản
Cuối kỳ để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái, từ đó lập Bảng tổng kết tài sản và các báo cáo kế toán.
1.1.3.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Ðịnh kỳ (6 tháng, 1 năm) Công ty lập các báo cáo kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01/DN (ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02/DN (ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính).
- Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09/DN.
Tuy nhiên do quy mô Công ty còn nhỏ, yêu cầu hạch toán của ngành nghề không đòi hỏi quá đặc biệt nên hiện Công ty không sử dụng thêm các chứng từ, tài khoản, sổ sách ngoài quy định.
1.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ. Hiện nay tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, chi phí sản xuất là những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, được biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ cho sản xuất
Chí phí sản xuất bao gồm 3 loại chi phí chính như sau:
- Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng tổ, phân xưởng sản xuất. Cụ thể bao gồm:
- Phân xưởng cắt.
- Phân xưởng may (trong đó bao gồm tổ may 1, 2, 3, 4).
- Phân xưởng thêu.
- Phân xưởng hoàn thiện.
Tuy nhiên hiện nay, kế toán tại Công ty lại tiến hành tập hợp chi phí chung cho toàn bộ Công ty mà không xác định đối tượng cụ thể
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành khá chặt chẽ. Các loại nguyên vật liệu được mã hoá, lập thành danh mục và được mở sổ chi tiết vật tư để theo dõi. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng và lên kế hoạch sản xuất hàng thàng cho từng loại mặt hàng, từng tổ sản xuất cụ thể.
Ví dụ: theo đơn đặt hàng số 216, nhận làm 5500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 150.000 đồng/áo ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một áo như sau:
Biểu 1.1 (ĐVT: VNĐ)
Tên nguyên vật liệu
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Nguyên vật liệu chính
Vải Microphai
m
2,80
13.000
36.400
Vải lót
m
2,27
8.000
18.160
Bông lót
m
2,50
7.500
18.750
Nguyên vật liệu phụ
Khóa dài
chiếc
1,00
2.000
2.000
Khóa ngắn
chiếc
2,00
1.000
2.000
Cúc dập
bộ
10,00
200
2.000
Mác áo
chiếc
1,00
600
600
Chỉ
m
100,00
2
200
Tổng cộng
80.110
Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm do phòng kế hoạch tính toán, phòng kế toán tiến hành lập kế hoạch sản phẩm, kế hoạch giá thành, giá bán trình lên giám đốc.
- Ðối với mặt hàng xuất khẩu, hàng kinh tế nội địa mà nguyên vật liệu do khách hàng mang đến, công ty chỉ tiến hành gia công theo đơn đặt hàng thì kế toán chỉ tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ðiều này lý giải cho việc nhiều tháng liền tại công ty không phát sinh khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Ðối với những mặt hàng do khách hàng đặt hàng (kể cả hàng đặt gia công) nhưng nguyên vật liệu là của công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán như sau:
+ Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ.
Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất.
Theo tiến độ sản xuất, phòng kế hoạch lập Phiếu xuất kho thành 3 liên:
Biểu 1.2
PHIẾU XUẤT KHO Số: 70
Ngày 1 tháng 6 năm 2006
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 621
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 152
Tên người nhận: Tô Ngọc Hòa - tổ cắt
Lý do xuất: Nhận vật tư cắt áo jacket 3 lớp theo ĐĐH 216
Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải Microphai
m
15.400
13.000
200.200.000
2
Vải lót
m
12.000
8.000
96.000
3
Bông lót
m
13.750
7.500
103.125.000
4
Phấn màu
hộp
5
15.000
75.000
5
Giấy giác mẫu
kg
34
10.000
340.000
Cộng
399.740.000
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho
đơn vị cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.3
PHIẾU XUẤT KHO Số: 71
Ngày 3 tháng 6 năm 2006
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 621
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 152
Tên người nhận: Trần Thanh Lan - tổ may
Lý do xuất: Nhận vật tư cắt áo jacket 3 lớp theo ĐĐH 216
Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Khóa dài
chiếc
5.500
2.000
11.000.000
2
Khóa ngắn
chiếc
11.000
1.000
11.000.000
3
Cúc dập
Bộ
55.000
200
11.000.000
4
Mác áo
chiếc
5.500
600
3.300.000
5
Chỉ
m
550.000
200
1.100.000
Cộng
37.400.000
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho
đơn vị cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Tại phòng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập Chứng từ ghi sổ đồng thời lên bảng kê phiếu xuất kho.
Biểu 1.4
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 113
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 4 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
70
1/6
Xuất vật tư sản xuất theo ĐĐH 216
621
152
437.140.000
437.140.000
71
3/6
Cộng
437.140.000
437.140.000
Kèm theo 2 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 1.5
BẢNG CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT KHO
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Đơn vị tính
Đơn giá
Ghi Có cho TK 152, 153 ghi Nợ các TK
TK 621
TK 627
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
TK 152
437.140.000
1
Vải Microphai
m
13.000
15.400
200.200.000
2
Vải lót
m
8.000
12.000
96.000
3
Bông lót
m
7.500
13.750
103.125.000
4
Phấn màu
hộp
15.000
5
75.000
5
Giấy giác mẫu
kg
10.000
34
340.000
6
Khóa dài
chiếc
2.000
5.500
11.000.000
7
Khóa ngắn
chiếc
1.000
11.000
11.000.000
8
Cúc dập
bộ
200
55.000
11.000.000
9
Mác áo
chiếc
600
5.500
3.300.000
10
Chỉ
m
200
550.000
1.100.000
B
TK 153
425.000
1
Kéo
chiếc
20.000
15
300.000
2
Dây mài
chiếc
5.000
25
125.000
Tổng cộng
437.140.000
425.000
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không qua nhập kho.
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Biểu 1.6 Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL
HÓA ĐƠN GTGT HM/20038
(Liên 2: Giao khách hàng) Số: 0052422
Ngày 6 tháng 6 năm 2006
Ðơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Quốc Thắng
Số tài khoản: 710A00521- Ngân hàng CT Ðống Ða - Hà Nội
Ðiện thoại: 04 5744763 Mã số: 0100100368-1
Tên người mua hàng: Bùi Thế Tư
Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội
Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số: 0200211336-1
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ÐV tính
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Vải lót R85
m
5.000
8.000
40.000.000
Cộng tiền hàng.........................: 40.000.000
Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT.........................: 4.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán...........: 44.000.000
Viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn./.
Biểu 1.7
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 114
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 7 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
52422
6/6
Mua vải lót dùng sản
xuất ngay 1 ph ần, còn
lại nhập kho
621
152
133
331
4.000.000
36.000.000
4.000.000
44.000.000
Cộng
44.000.000
44.000.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Kế toán không mở sổ chi tiết cho TK 621 theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, mà các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được tổng hợp vào bảng kê chứng từ phát sinh.
Biểu 1.8
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TÀI KHOẢN 621
ĐVT: VNĐ
CTGS
Nội dung
Tổng số tiền
Ghi Có các tài khoản
SH
NT
152
331
113
4/6
Xuất VL sản xuất ĐĐH 216
437.140.000
437.140.000
114
7/6
Mua bông lót dùng SX ngay
4.000.000
4.000.000
Tổng cộng
441.140.000
437.140.000
4.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Vì mỗi sản phẩm, mỗi đơn đặt hàng trước khi đưa vào sản xuất đã được tính toán rất kỹ định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho nên cuối kỳ không còn nhiều nguyên vật liệu dư thừa. Trong trường hợp định mức tiêu hao nguyên vật liệu được tính toán lớn hơn so với thực tế làm phát sinh nguyên vật liệu thừa thì kế toán tiến hành nhập lại kho số nguyên vật liệu đó, đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo bút toán:
Nợ TK 152: giá trị nguyên vật liệu thừa nhập lại kho.
Có TK 621
Cuối mỗi tháng, từ Bảng kê chứng từ phát sinh và các Chứng từ ghi sổ có liên quan, kế toán tiến hành vào Sổ cái của TK 621 và kết chuyển khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154.
Sổ cái của công ty được thiết kế với mẫu đặc biệt, không theo chế độ quy định. Sổ được thiết kế mẫu tờ rời, mỗi tờ có kết cấu một mặt ghi bên Nợ, một mặt ghi bên Có của tài khoản cần theo dõi. Cuối niên độ kế toán đóng thành quyển theo thứ tự tài khoản 111 đến tài khoản 911.
Biểu 1.9
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Nợ Tài khoản 621 ĐVT: VNĐ
CTGS
Diễn giải
Số tiền
TK ĐƯ ghi bên Có
SH
NT
152
331
113
4/6
Xuất VL sản xuất ĐĐH 216
437.140.000
437.140.000
114
7/6
Mua bông lót dùng SX ngay
4.000.000
4.000.000
Tổng cộng
441.140.000
437.140.000
4.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp được ghi nhận là toàn bộ số lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương theo quy định như: BHXH, BHYT, KFCÐ. Tuy nhiên ở công ty kế toán không tập hợp các khoản trích theo lương này vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân theo hình thức trả lương sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và ý thức làm việc của công nhân sản xuất.
Lương sản phẩm
=
Số sản phẩm hoàn thành
Ðơn giá lương sản phẩm
Ðơn giá lương sản phẩm được phòng kỹ thuật quy định cho từng loại sản phẩm, trong đó chia ra đơn giá tiền lương cho từng khâu, từng công việc nhất định, tại các tổ sản xuất được bố trí số lượng công nhân cho phù hợp. Mỗi tổ sản xuất bao gồm một tổ trưởng, một tổ phó ngoài nhiệm vụ như một công nhân sản xuất còn có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi các công nhân khác nhằm đảm bảo tiến độ công việc và nâng cao năng suất lao động.
Cuối tháng, dựa vào bảng kết quả lao động, phiếu báo ốm, phiếu báo nghỉ của công nhân cùng bảng chấm công gửi lên phòng tổng hợp của Công ty.
Biểu 1.10
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Phân xưởng May: Tổ 1
BẢNG CHẤM CÔNG (Trích)
Tháng 6 năm 2006
STT
Họ và tên
Cấp bậc
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
...
30
31
Số công hưởng lương sản phẩm
...
Số công hưởng BHXH
A
B
C
1
2
...
30
31
32
...
36
...
27
Lê Phương Dung
4
K
K
K
26
28
Phan Thị Hải
2
K
K
K
26
...
...
44
Trần Minh Thu
3
K
Ô
K
24
45
Hoàng Thị Thủy
1
K
K
K
26
...
...
Cộng
Ký hiệu chấm công:
Lương sản phẩm K Thai sản TS Nghỉ bù NB
Lương thời gian + Tai nạn TN Nghỉ không lương Ro
Ốm điều dưỡng Ô Nghỉ phép P Ngừng việc N
Con ốm C Hội nghị, học tập H Lao động nghĩa vụ LĐ
Biểu 1.11
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Phân xưởng may: Tổ 1
BẢNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG (Trích)
Tháng 6 năm 2006
STT
Họ và tên
Sản phẩm quần soóc mã 38
Công TT
Ép mex
Vắt sổ
May li túi sau
Bổ túi sau
Can dọc
...
1
Lê Phương Dung
26
450
450
2
Phan Thị Hải
26
350
3
Trần Minh Thu
24
470
4
Hoàng Thị Thủy
26
358
358
...
...
Cộng
2500
2500
2500
2500
2500
Sản phẩm quần soóc mã 39
1
Lê Phương Dung
26
500
500
2
Phan Thị Hải
26
600
3
Trần Minh Thu
24
700
4
Hoàng Thị Thủy
26
272
272
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
3000
3000
3000
3000
3000
Trong điều kiện máy móc còn hạn chế và do đặc thù của ngành may nên chi phí nhân công trực tiếp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc hạch toán đúng, chính xác chi phí này sẽ quyết định rất lớn cho việc thanh toán lương một cách kịp thời cho người lao động.
Hàng tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng sản phẩm do phòng kỹ thuật quy định, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng thanh toán lương từng tổ sản xuất.
Ví dụ: Trong tháng 6 năm 2006 việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau:
Cuối tháng, các tổ trưởng gửi Bảng chấm công cùng Bảng kết quả lao động ở từng tổ sản xuất lên phòng Tổ chức. Phòng Tổ chức duyệt qua và chuyển sang phòng kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi đơn giá của từng khâu, từng công đoạn sản xuất.
Tính lương cho chị Phương Dung ở tổ may 1 như sau:
Căn cứ vào bảng kết quả lao động và đơn giá công đoạn, kế toán tiến hành tính và lập bảng thanh toán lương:
* Quần soóc mã 38.
450 chiếc x 1.100 = 495.000đ.
450 chiếc x 96,25 = 43.312,5đ.
* Quần soóc mã 39.
500 chiếc x 1.100 = 550.000đ.
500 chiếc x 96,25 = 48.125đ.
Tổng lương sản phẩm = 1.136.437,5đ.
Trong đó:
1.100 đồng là đơn giá của việc bổ túi hậu một chiếc quần soóc.
96,25 đồng là đơn giá của việc may li túi sau một chiếc quần soóc.
Phần lương cơ bản được tính theo quy định:
Chị Phương Dung là công nhân bậc 4 nên có hệ số lương là: 2,9.
Vậy lương cơ bản được tính là: 350.000 x 2,9 = 1.015.000 (đồng)
Tuy nhiên lương của chị Phương Dung được tính theo lương sản phẩm vì chị là công nhân sản xuất trực tiếp.
Vậy lương của chị Phương Dung trong tháng là: 1.136.437,5 đồng (1)
Lương đã lĩnh kỳ I là: 500.000 đồng (2)
Các khoản giảm trừ (6% BHXH, BHYT được tính trên phần lương cơ bản) là: 60.900 đồng (3)
Số lương được lĩnh kỳ II = (1) - (2 + 3) = 575.537,5 đồng.
Phần trích BHXH, BHYT, KFCÐ Công ty phải nộp cũng được trích theo lương cơ bản với tỷ lệ 19%.
Biểu 1.12
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông MS: S22-SKT/DNN
Phân xưởng may: Tổ 1
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (Trích)
Tháng 6 năm 2006
ĐVT: VNĐ
STT
Họ và tên
Bậc lương 350.000
Lương sản phẩm
Các khoản phải trừ
Tổng tiền phải trừ
Số tiền được lĩnh kỳ II
Hệ số
Lương cơ bản
Sản phẩm
Số tiền
Tạm ứng kỳ I
BHXH, BHYT (6%)
1
Lê Phương Dung
2,9
1.015.000
1.900
1.136.437,5
500.000
60.900
560.900
575.537,5
2
Phan Thị Hải
2,01
703.500
950
855.000,0
300.000
42.210
342.210
512.790,0
3
Trần Minh Thu
2,42
847.000
1.170
1.053.000,0
500.000
50.820
550.820
502.180,0
4
Hoàng Thị Thủy
1,67
584.500
1.260
753.637,5
300.000
35.070
335.070
418.567,5
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
18.798.641,0
5.000.000
987.840
5.987.840
12.810.801,0
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ðối với lương của tổ trưởng được tính theo công thức:
Lương sản phẩm
=
Số sản phẩm hoàn thành
Ðơn giá lương tổ trưởng
Từ Bảng thanh toán lương kế toán vào Bảng kê chứng từ sau đó lập Chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 622.
Biểu 1.13
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 120
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 27 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
TTL
Lương kỳ 2 phải trả cho CN PX may tổ 1
622
334
12.810.801
12.810.801
Cộng
12.810.801
12.810.801
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.14
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Nợ Tài khoản 622 ĐVT: VNĐ
CTGS
Diễn giải
Số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Có
SH
Ngày
334
...
...
...
...
...
120
27/6
Lương kỳ 2 phải trả cho CN PX may tổ 1
12.810.801
12.810.801
121
27/6
Lương kỳ 2 phải trả cho CN PX may tổ 2
25.356.524
25.356.524
...
...
...
Cộng
84.955.042
84.955.042
Người lập biểu Kế toán trưởng
Lương của công nhân sản xuất trực tiếp được hạch toán theo bút toán:
Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Có TK 334: lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KFCÐ trích theo tỷ lệ 19% được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng kế toán đã không tập hợp khoản chi phí này vào TK 622 mà lại tập hợp vào TK 627.
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh tương đối nhiều và là một khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu sản xuất.
- Chi phí quản lý dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao TSCÐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí gia công thuê ngoài.
Chi phí sản xuất chung được kế toán mở sổ cái chi tiết thành các tiểu khoản nhưng không chi tiết cho từng đối tượng chi phí. Cụ thể như sau:
1.2.3.3.1. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng
Kế toán mở Tài khoản cấp 2: 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng để hạch toán những khoản chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm:
Tiền lương của nhân viên quản lý các tổ sản xuất.
Các khoản phải trả khác như là: BHXH, BHYT, KFCÐ của nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên sản xuất được trích theo tỷ lệ 19% lương cơ bản.
Dựa vào Bảng thanh toán tiền lương của các tổ sản xuất kế toán xác định tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và tiến hành ghi sổ kế toán (sổ chi tiết và sổ tổng hợp). TK 6271 không được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. Toàn bộ chi phí nhân viên phân xưởng được kế toán tập hợp như sau:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334: Lương phải trả nhân viên phân xưởng.
Có TK 338: Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
Ngoài ra các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338: Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất.
Biểu 1.15
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 124
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
TTL
27/6
BHXH phải trả cho CNSX
627
338
16.141.458
16.141.458
Cộng
16.141.458
16.141.458
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Biểu 1.16
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 125
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 28 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
TTL
27/6
Lương phải trả cho CN QLPX
627
334
8.223.730
8.223.730
BHXH phải trả cho CNSX
627
338
1.562.509
1.562.509
Cộng
9.786.239
9.786.239
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.3.2. Kế toán chi phí vật liệu sản xuất
Là toàn bộ vật liệu xuất dùng cho các tổ sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm được ghi nhận bằng bút toán:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152: Giá trị NVL xuất dùng cho quản lý phân xưởng
Ngoài ra còn các khoản mục được tập hợp vào chi phí này bao gồm:
- Chi phí sửa chữa TSCÐ ở các tổ sản xuất như sửa chữa máy móc, nhà kho, phân xưởng.
- Chi phí văn phòng dùng cho nhân viên quản lý ở các tổ sản xuất.
- Các khoản chi phí cho nhân viên đi công tác, giao dịch với cơ quan hải quan, lệ phí hải quan, tiền vận chuyển hàng.
- Các khoản chi để kiểm hàng, bảo vệ hàng.
- Các khoản chi phí quota, các khoản chi thanh toán tiền kiểm hoá.
Toàn bộ các khoản chi phí trên được kế toán tập hợp vào Tài khoản cấp hai 6272 nhưng không chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí với bút toán sau:
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 111, 331
Căn cứ vào chúng từ phát sinh, kế toán lập Chứng từ ghi sổ và vào các sổ tổng hợp tương tự như trên.
Biểu 1.17
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 15
PHIẾU CHI Nợ TK 627
Ngày 10 tháng 6 năm 2006 Có TK 111
Người nhận tiền: Trần Minh Hải
Địa chỉ: 125 Lê Văn Lương – HN
Về khoản: Chi tiền vận chyển vật tư
Số tiền: 175.000đ. Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhận Người lập Thủ kho
đơn vị tiền
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.18
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 117
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 11 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
15
10/6
Chi tiền vận chuyển vật tư
627
111
175.000
175.000
Cộng
175.000
175.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.3.3. Kế toán chi phí quản lý dụng cụ sản xuất
Chi phí dụng cụ sản xuất ở các tổ sản xuất bao gồm các chi phí về dụng cụ như két sắt, kim máy, kim khâu, suốt, dây curoa xuất dùng cho sản xuất ở các tổ.
Căn cứ vào các phiếu xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán tập hợp chi phí đó vào tài khoản 6273 như sau:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 153: Giá trị CCDC dùng cho phân xưởng.
Biểu 1.19
PHIẾU XUẤT KHO Số: 73
Ngày 7 tháng 6 năm 2006
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 627
Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 153
Tên người nhận: Nguyễn Thị Mai - tổ may
Lý do xuất: Nhận vật tư cho tổ may
Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Kéo
cái
15
20.000
300.000
2
Dây mài
cái
25
5.000
125.000
Cộng
425.000
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho
đơn vị cung tiêu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.20
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 116
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 8 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
73
7/6
Xuất dụng cụ cho PX may
627
153
425.000
425.000
Cộng
425.000
425.000
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.3.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCÐ
TSCÐ của công ty bao gồm các thiết bị dùng cho sản xuất như máy may công nghiệp, máy cắt, ... và các TSCĐ khác như nhà xưởng, kho.
Kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của TSCÐ để tính ra mức khấu hao hàng năm và lập Bảng phân bổ khấu hao hàng tháng.
Biểu 1.21
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 6 năm 2006
STT
Tên tài sản
Tỷ lệ KH
(Năm SD)
Nguyên giá
Mức KH tháng
Nơi sử dụng
PX
QLDN
1
Máy ép mex
10
27.425.000
228.542
228.542
2
Mắy cắt bằng
10
38.938371
324.486
324.486
3
Máy may 1 kim điện tử (10 máy)
10
105.397.775
878.315
878.315
4
Máy fax
10
9..987.150
83.226
83.226
5
Nhà làm việc
25
66.600.677
222.002
222.002
...
...
...
...
...
...
Cộng
8.152.777
5.569.444
1.358.333
Các khoản chi phí khấu hao TSCÐ được kế toán tập hợp vào tài khoản 6274 nhưng không chi tiết cho từng tổ sản xuất theo bút toán sau:
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
Căn cứ vào kết quả tính và phân bổ khấu hao của tháng, kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp có liên quan.
Biểu 1.22
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 128
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
KHTS
30/6
Trích khấu hao TSCĐ
627
214
5.569.444
5.569.444
Cộng
5.569.444
5.569.444
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành lập Bảng Nguyên giá - Khấu hao - Giá trị còn lại của toàn bộ TSCÐ, nhưng không chỉ rõ TSCÐ đó được sử dụng ở bộ phận nào.
Biểu 1.23
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
NGUYÊN GIÁ - KHẤU HAO - GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TSCĐ NĂM 2005
STT
Tên Tài sản
Số lượng
Năm SD
Nguyên giá
Thời gian KH
Khấu hao cả năm
Số khấu hao lũy kế
Giá trị còn lại
1
Máy ép mex
1
1997
27.425.000
10
2.742.500
26.689.673
735.327
2
Máy cắt bằng
1
1997
38.938.371
10
3.893.838
38.938.371
0
3
Máy vắt sổ 3 kim 5 chỉ
5
1992
108.605.480
10
108.605.480
0
4
Máy may 1 kim điện tử
10
2004
105.397.775
10
10.539.778
15.809.670
89.588.105
5
Máy điều hòa
5
1994
63.352.925
8
63.352.925
0
6
Máy fax
1
2000
9.987.150
10
998.715
5.825.838
4.161.312
7
Nhà làm việc
1
1989
66.600.677
25
2.664.027
42.624.384
23.976.293
8
Nhà xưởng may khung kho Tiệp
1
1989
90.412.735
25
90.412.735
0
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
2.064.980.226
68.295.223
1.555.039.640
509.940.586
1.2.3.3.5. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Dịch vụ mua ngoài của công ty gồm: chi phí về điện, điện thoại, nước phục vụ cho sản xuất. Ðược theo dõi trên hoá đơn thanh toán, sổ chi tiết của TK 111, 112, 331 Các khoản chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6277 và không chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí dịch vụ mua ngoài
Có TK 111
Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài trong tháng, kế toán tập hợp lại và ghi chung vào 1 Chứng từ ghi sổ.
Biểu 1.24 Mẫu số 01GTKT-22N-03
HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT)
(Liên 2: Giao khách hàng)
Mã số 250014508 Kí hiệu UH/2006T
Bưu điện Hà Nội Số: 511913
Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Địa chỉ: Số 1/120 Trường Chinh- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
SĐT: 04.8525054
Hình thức thanh toán: TGNH
DỊCH VỤ SỬ DỤNG
THÀNH TIỀN
CƯỚC THÁNG 6/2006
Các khoản đã tính thuế
Các khoản chưa tính thuế
442 .364
Cộng tiền dịch vụ (1):
442 364
Thuế suất GTGT: 10%x(1)= Tiền thuế GTGT (2):
44 236
Tổng cộng tiền thanh toán (1+2):
486 600
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm đồng./.
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
ĐÃ THU TIỀN
Người nộp tiền ký Nhân viên giao dịch ký
Biểu 1.25
HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT Mẫu EVN-2
(Liên 2: Giao khách hàng)
Công ty Điện lực TP. Hà Nội Kí hiệu UH/2006T
Địa chỉ : 47 Vũ Trọng Phụng- Hà Nội Số: 4546052
Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Địa chỉ: Số 1/120 Trường Chinh- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
Chỉ số mới
Chỉ số cũ
Hệ số
ĐN. tiêu thụ
Đơn giá
Thành tiền
40 360
30 800
1.0
8 560
900
7 704 000
Ngày...tháng...năm
TUQ. Giám đốc
Cộng
8 560
7 704 000
Thuế suất GTGT :10% Thuế GTGT
770 400
Tổng tiền thanh toán
8 474 400
Số tiền bằng chữ : Tám triệu bốn trăm bẩy mươi bốn nghìn bốn trăm đồng./.
Biểu 1.26
Công ty kinh doanh nước sạch Tp. Hà Nội Mẫu số 01 GTKT-2LN-01
44 Đường Yên Phụ - Hà Nội HÓA ĐƠN TIỀN NƯỚC MST : 0100106225
ĐT : 8292477 (Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu : AK/2006T
Tháng 6 năm 2006 Số : 0991662
Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Địa chỉ: Số 1/120 Trường Chinh- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội
Số đọc tháng này
Số đọc tháng trước
Tổng tiêu thụ
Định mức tiêu thụ
Đơn giá
Thành tiền
1 4380
1 375
63
63
7 500
472 500
Ngày...tháng...năm
TLTQ Giám đốc
Cộng
472 500
Trong đó: - Tiền nước
- Phí BVMT đối với NTSH (10%)
- Tiền thuế GTGT (5%)
410 870
41 087
20 543
TỔNG CỘNG:
472 500
Số tiền bằng chữ : Bốn trăm bảy mươi hai nghìn năm trăm đồng./.
Biểu 1.27
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 129
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
511913
30/6
TT tiền điện thoại
627
133
112
442.364
44.236
486.600
4446052
30/6
TT tiền điện
627
133
111
7.704.000
770.400
8.474.400
991662
30/6
Trích khấu hao TSCĐ
627
133
214
451.957
20.543
472.500
Cộng
9.433.500
9.433.500
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.3.6. Kế toán chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác bao gồm: Chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, kế toán căn cứ vào số thực tế phát sinh của các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng. Các khoản thuế cũng được tập hợp vào đây. Ngoài ra các chi phí bán hàng kế toán không tập hợp vào TK 641- Chi phí bán hàng mà được tập hợp vào TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. Ðiều này lý giải tại sao ở công ty không sử dụng TK 641.
TK 6278 cùng không được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán ghi như sau:
Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111
1.2.3.3.7. Kế toán chi phí gia công thuê ngoài
Là toàn bộ các khoản chi phí mà công ty chi ra để thuê các công ty khác làm một số công đoạn như thuê giặt, là ... Các khoản chi phí này phát sinh không lớn, thậm chí nhiều tháng liền không phát sinh khoản chi phí này. Chỉ khi nào công ty nhiều việc, không làm hết để đảm bảo tiến độ giao hàng thì mới tiến hành thuê ngoài.
Các khoản chi phí này kế toán tập hợp vào TK 6279. Tài khoản này không mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí mà được tập hợp cho toàn bộ công ty như sau:
Nợ TK 627 (6279)
Có TK 111
Tuy các khoản chi phí sản xuất chung được công ty mở các tài khoản cấp 2 tương ứng để theo dõi nhưng vẫn không mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. Ngoài các khoản chi phí nêu trên thì các khoản chi phí khác phát sinh như tiền hoàn ứng của khách hàng, tiền trả công nhân làm thêm giờ cũng được hạch toán trực tiếp vào TK 627.
Mặt khác, trong quá trình sản xuất, công ty không có sản phẩm phụ mà chỉ có sản phẩm hỏng, nhưng số lượng không nhiều. Trong mỗi đơn đặt hàng đều có tỷ lệ hao hụt (thường là 2%) nên khi đi vào sản xuất bao giờ công ty cũng sản xuất cả phần hao hụt đó. Như vậy, ngay cả khi công nhân may hỏng nhưng số sản phẩm đúng quy cách vẫn đủ mà không phải bỏ thêm bất kỳ chi phí nào vào việc sản xuất thêm.
Khi có sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được thì công ty tiến hành sửa chữa và nhập kho để chuyển bán hàng nội địa. Ðối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được thì kế toán trừ vào phần trăm hao hụt. Còn đối với chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng, kế toán xác định và hạch toán vào tài khoản 6278.
Như vậy, trong kỳ khoản chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh tương đối nhiều. Từ các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành vào bảng kê chứng từ của TK 627, lập Chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ chi tiết và Sổ Cái tài khoản 627.
Biểu 1.28
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Tháng 6 năm 2006 ĐVT:VNĐ
CTGS
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số tiền
Ghi nợ TK 627
SH
NT
TK 627.1
TK 627.2
TK 627.3
TK 627.4
TK 627.7
TK627.8
TK 627.9
116
6/6
Xuất DC cho PX
153
425.000
425.000
117
8/6
Chi vận chuyển VT
111
175.000
175.000
121
28/6
Các khoản phải trích theo lương CNSX
338
16.141.458
16.141.458
122
28/6
Lương phải trả NVPX
334
8.223.730
8.223.730
Các khoản phải trích theo lương NVPX
338
1.562.509
1.562.509
125
30/6
TT tiền điện thoại
112
442.364
442.364
TT tiền điện
111
7.704.000
7.704.000
TT tiền nước
111
451.957
451.957
126
30/6
Trích KH TSCĐ
214
5.569.444
5.569.444
Cộng
40.695.462
25.927.697
175.000
425.000
5.569.444
8.598.321
-
-
Biểu 1.29
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Nợ Tài khoản 627 Tháng 6 năm 2006 ĐVT:VNĐ
CTGS
Diễn giải
Tổng số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Có
SH
NT
TK 111
TK 112
TK 153
TK 214
TK 334
TK 338
116
6/6
Xuất DC cho PX
425.000
425.000
117
8/6
Chi vận chuyển VT
175.000
175.000
121
28/6
Các khoản phải trích theo lương CNSX
16.141.458
16.141.458
122
28/6
Lương phải trả NVPX
8.223.730
8.223.730
Các khoản phải trích theo lương NVPX
1.562.509
1.562.509
125
30/6
TT tiền điện thoại
442.364
442.364
TT tiền điện
7.704.000
7.704.000
TT tiền nước
451.957
451.957
126
30/6
Trích KH TSCĐ
5.569.444
5.569.444
Cộng
40.695.462
8.330.957
442.364
425.000
5.569.444
8.233.730
17.703.967
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ số phát sinh từ các tài khoản 621, 622, 627 sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty.
Từ Bảng kê chứng từ, Sổ chi tiết của các tài khoản 621, 622, 627 kế toán xác định số phát sinh bên Nợ và lập bút toán kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK 621, 622, 627
Biểu 1.30
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 130
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 6 năm 2006
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
154
566.790.504
Kết chuyển CP NVLTT
Kết chuyển CP NCTT
Kết chuyển CP SX chung
621
622
627
441.140.000
84.955.042
40.695.462
Cộng
566.790.504
566.790.504
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau đó tiến hành lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ Cái các tài khoản 621, 622, 627 (Bên Có) và TK 154 (Bên Nợ).
Biểu 1.31
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỐ TIỀN
Số hiệu
Ngày tháng
…
…
…
113
4/6
437.140.000
114
8/6
44.000.000
…
…
…
116
8/6
425.000
117
11/6
175.000
…
…
…
120
27/6
12.810.801
121
27/6
25.356.524
…
…
…
124
28/6
16.141.458
125
28/6
9.786.239
…
…
…
128
30/6
5.569.444
129
30/6
9.433.500
130
30/6
566.790.504
…
…
…
Tổng cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.32
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Có Tài khoản 621 ĐVT: VNĐ
CTGS
Diễn giải
Số tiền
TK ĐƯ ghi bên Nợ
SH
Ngày
154
130
30/6
Kết chuyển CP NVLTT
441.140.000
441.140.000
Tổng cộng
441.140.000
441.140.000
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.33
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Có Tài khoản 622 ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ
SH
Ngày
154
130
30/6
Kết chuyển CP NCTT
84.955.042
84.955.042
Cộng
84.955.042
84.955.042
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.34
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Có Tài khoản 627 ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ
SH
Ngày
154
130
30/6
Kết chuyển CP SX chung
40.695.462
40.695.462
Cộng
40.695.462
40.695.462
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 1.35
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
SỔ CÁI
Bên Nợ Tài khoản 154 ĐVT: VNĐ
Số dư đầu kỳ: 188.927.677
CTGS
Diễn giải
Số tiền
Tài khoản đối ứng ghi bên Có
SH
Ngày
621
622
627
130
30/6
Kết chuyển CP NVLTT
441.140.000
441.140.000
Kết chuyển CP NCTT
84.955.042
84.955.042
Kết chuyển CP SX chung
40.695.462
40.695.462
Cộng
566.790.504
441.140.000
84.955.042
40.695.462
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Do các khoản mục trên khi tập hợp kế toán không chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí nên trong bút toán kết chuyển sang TK 154 cũng không được chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí.
Việc kết chuyển chi phí sản xuất sang TK 154 được tiến hành mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng nhưng công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm mỗi năm tính một lần vào ngày cuối năm.
1.2.4. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Ðể tính giá thành sản phẩm, trước hết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty. Ðánh giá sản phẩm dở dang một năm một lần vào ngày cuối năm trên cơ sở số liệu kiểm kê sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng sản phẩm của từng đơn vị đặt hàng.
Sản phẩm dở dang của công ty là các sản phẩm đang ở khâu may, là, cắt chưa hoàn thành. Do chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ lệ lớn và cũng do đặc thù của ngành may nên các chi phí khác như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu còn lớn. Ðể cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác, kế toán của công ty áp dụng phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Công ty chỉ đánh giá sản phẩm dở dang một năm một lần vào ngày cuối năm.
Theo báo cáo kiểm kê vào cuối tháng 12/2005 của Công ty về tình hình sản phẩm dở dang như sau:.
Sản phẩm hoàn thành nhập kho:
+ 1.750 bộ áo Jacket 2 lớp
+ 10.014 bộ áo Jacket 3 lớp
Tổng chi phí sản phẩm dở dang là: 188.927.676,92 đồng. Trong đó:
Áo Jacket 2 lớp là 750 bộ tương đương 71.393.094,92 đồng
Áo Jacket 3 lớp là 986 bộ tương đương 117.534.582,03 đồng
Như vậy vào ngày 31/12/2005 Công ty còn 750 bộ áo Jacket 2 lớp và 986 bộ áo Jacket 3 lớp tại khâu sản xuất. Theo biên bản kiểm kê và đánh giá của bộ phận sản xuất thì 750 bộ áo Jacket 2 lớp mới hoàn thành 70% và 986 bộ áo Jacket 3 lớp mới hoàn thành được 75%. Vậy cách tính chi phí sản phẩm dở dang ở Công ty được kế toán tiến hành như sau:
Theo định mức tiêu hao, chi phí nguyên vật liệu chính cho bộ áo Jacket 2 lớp là:
Vải Microfai khổ 1,4 m: 2,8m/bộ x 13.000 đ/m = 36.400 đồng.
Vải lót: 2,27 m/bộ x 8.000 đ/m = 18.160 đồng.
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính là: 54.560 đồng.
Chi phí nguyên vật liệu chính có trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp là:
(đồng)
Chi phí nguyên vật liệu phụ theo định mức cho một bộ áo Jacket 2 lớp là:
11.100 đồng. Chi phí nguyên vật liệu phụ trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp là:
(đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp là: 57.500.000 đồng (vì định mức nhân công trực tiếp cho 1 áo Jacket 2 lớp là: 23.000 đồng). Vậy chi phí nhân công trực tiếp có trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp dở dang là:
(đồng)
Chi phí sản xuất chung theo định mức là 18.720 đồng/bộ. Chi phí sản xuất chung có trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp là:
(đồng)
Vậy chi phí dở dang có trong 750 áo Jacket 2 lớp là:
(đồng)
Tương tự với định mức tiêu hao cho một bộ áo Jacket 3 lớp là:
Vải Microfai khổ 1,4 m: 2,8 m/bộ x 13.000 đ/m = 36.400 đ/bộ
Vải lót: 2,27 m/bộ x 8.000 đ/m = 18.160 đ/bộ
Vải bông: 2,5 m/bộ x 7.500 đ/m = 18.750 đ/bộ
Tổng chi phí nguyên vật liệu chính là: 73.310 đ/bộ
Nguyên vật liệu phụ là: 12.100 đ/bộ
Chi phí nhân công trực tiếp là: 25.000 đ/bộ.
Chi phí sản xuất chung là: 22.720 đ/bộ
Công ty sản xuất đơn đặt hàng là 11.000 bộ áo Jacket 3 lớp. Như vậy Công ty đã hoàn thành 10.014 bộ áo Jacket 3 lớp, còn lại 986 bộ dở dang với mức độ hoàn thành là 75%.
Tính tương tự như trên ta có tổng chi phí sản phẩm dở dang của 986 áo Jacket 3 lớp là 117.534.582,03 đồng.
Sau khi đánh giá xong chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm cho toàn bộ các sản phẩm theo đơn đặt hàng của Công ty.
1.2.5. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế - tài chính của từng doanh nghiệp.
1.2.5.1. Ðối tượng tính giá thành
Xác định dúng đối tượng tính giá thành là công tác đầu tiên mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện để tính giá thành sản phẩm.
Do đặc thù của ngành may và xuất phát từ đặc điểm tổ chức kế toán Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, kế toán không tập hợp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên đối tượng tính giá thành của Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông là toàn bộ các loại sản phẩm của các đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành gắn liền với kỳ đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Mỗi năm kế toán tính giá thành một lần vào ngày cuối năm sau khi đánh giá xong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.2.5.2. Phương pháp tính giá thành
Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng nhiều và chủng loại phong phú do đó mà công tác tính giá thành phức tạp (đặc biệt là công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ).
Hiện Công ty đang áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành cho sản phẩm sản xuất được trong kỳ. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (kể cả phát sinh tăng hay giảm) được tập hợp lại và tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Ngoài việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trên thì mỗi đơn đặt hàng kế toán còn lập một phương án giá cho đơn đặt hàng đó, sau đó trình lên giám đốc giúp việc quản trị có hiệu quả tốt hơn.
1.2.5.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm
Sau khi đánh giá xong chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Kế toán lập thẻ tính giá thành cho toàn bộ quy trình công nghệ và chỉ được lập vào cuối năm. Đây rõ ràng là một điều bất hợp lý lớn trong công tác kế toán giá thành của Công ty.
Số liệu trên bảng tính giá thành được lấy từ Sổ cái tổng hợp của các TK 621, 622, 627 và TK 154.
Biểu 1.36
Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Năm 2006
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
...
CPSX tháng 6/2006
441.140.000
84.955.042
40.695.462
566.790.504
...
...
...
...
...
CPSX dở dang
Tổng giá thành
Có thể thấy, việc tính giá thành của Công ty chỉ mới dừng lại ở việc tập hợp giá thành cho toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh trong cả năm chứ không tập hợp riêng cho từng đơn hàng, từng lô hàng sản xuất.
Khi đề cập đến vấn đề này, nhân viên phòng kế toán đã giải thích rằng, Công ty không tập hợp, tính giá thành theo từng đơn hàng vì trước khi nhận sản xuất bất cứ đơn hàng nào, các phòng kế hoạch, kỹ thuật và kế toán tại Công ty sẽ xác định chi phí định mức tiêu hao cho 1 sản phẩm. Dựa trên định mức chi phí cho một sản phẩm kế toán lập phương án giá nhằm xem đơn đặt hàng đó có thực hiện được hay không tức là có mang lại lợi nhuận cho Công ty sau khi thực hiện đơn đặt hàng đó không. Việc tính toán là khá chính xác theo kinh nghiệm lâu năm nên khi đã chắc chắn có lãi, Công ty mới nhận sản xuất.
Thực chất, phương án giá chỉ dùng phục vụ cho công tác quản trị của Ban lãnh đạo Công ty nhưng tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, phòng kế toán đã dựa luôn vào phương án giá và chi phí tiêu hao định mức ban đầu làm cơ sở để tính giá vốn cho từng đơn hàng.
Ví dụ: Trong kỳ Công ty đã nhận được đơn đặt hàng của Công ty MOCEB của Nga sản xuất mặt hàng áo PILOT với giá đặt hàng là: 9,5 USD/sản phẩm. Kế toán lập phương án giá cho đơn đặt hàng đó như sau:
Biểu 1.37
PHƯƠNG ÁN ÁO PILOT XUẤT KHẨU SANG NGA
Giá bán 15,25 USD/sản phẩm.
Số lượng 11.000 sản phẩm.
ĐVT: USD
STT
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá
Số tiền
I
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
13,27
1
Vải ngoài
7,22
2
Vải lót
2,32
3
Bo ACYLIC
0,93
4
Bông
240 g
1,2
5
Khóa
1,25
6
Cúc 15mm
3 bộ
0,03
0,09
7
Mác tay
1 chiếc
0,06
0,06
8
Mác trong túi
1 chiếc
0,04
0,04
9
Mác cỡ
1 chiếc
0,02
0,02
10
Chỉ may
340 m
0,004
0,13
11
Mex
0,01
II
Chi phí nhân công trực tiếp
1,1
III
Chi phí sản xuất khác
0,525
1
Hao hụt
0,2% x 7,55
0,15
2
Lãi ngân hàng
1% x 7,55 x 2 tháng
0,15
3
Bao bì
0,13
4
Vận chuyển
0,02
5
Chi phí sản xuất chung khác
0,75
IV
Tổng chi phí sản xuất (I+II+III)
9,025
V
Lãi dự kiến
15,25 – 14,895
0,355
PHẦN II
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP
2.1. Nhận xét, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông nói riêng, em nhận thấy:
Trong suốt những năm thành lập, hoạt động và phát triển, Công ty đã khẳng định vai trò vị thế của mình trong ngành dệt may Việt Nam. Ðể đạt tới quy mô và trình độ quản lý như hiện nay, đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của cán bộ công nhân viên của Công ty. Từ việc chỉ sản xuất theo kế hoạch tới việc hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hết mình để thực hiện các biện pháp nhằm có thể hoà cùng nhịp điệu phát triển của nền kinh tế nước nhà nói riêng và khu vực nói chung. Ðặc biệt trong cơ chế thị trường, khi mà cạnh tranh diễn ra gay gắt nên sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực và quan trọng cho quá trình phát triển của Công ty. Cùng với sự vận dụng linh hoạt sáng tạo các quy luật kinh tế, không ngừng cải tổ bộ máy quản lý, đổi mới dây chuyền công nghệ Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất cũng như không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty.
Về công tác kế toán tại công ty đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình đổi mới của chế độ kế toán, áp dụng ngay hình thức kế toán mới theo quy định của Bộ Tài chính, do đó làm công tác kế toán được thuận tiện, phù hợp với điều kiện hiện nay. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Ðây là hình thức tiên tiến, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và phù hợp với tình hình quản lý tập trung ở công ty.
Là một doanh nghiệp sản xuất (đặc biệt là ngành may), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Ðể thuận tiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông.docx