Báo cáo Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông: –&— BÁO CÁO THỰC TẬP “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông” –&— LỜI NÓI ÐẦU Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua. Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi ...

docx94 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 991 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
–&— BÁO CÁO THỰC TẬP “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông” –&— LỜI NÓI ÐẦU Sự chuyển đổi của nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã tác động mạnh mẽ đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cùng với điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, với chủ trương mở rộng quan hệ hàng hoá trên thị trường. Kinh tế nước ta không ngừng tăng trưởng và phát triển trong gần hai thập kỷ đổi mới vừa qua. Hiện nay, hàng may mặc là một trong những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường khu vực và thế giới và cũng là một trong các mặt hàng thế mạnh chủ lực của Việt Nam trong quá trình hội nhập và phát triển.Việt Nam có thêm nhiều cơ hội để phát triển ngành dệt may của mình nhưng cũng gặp phải không ít thách thức, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam phải không ngừng nỗ lực và phấn đấu để tìm ra hướng đi riêng cho mình, khẳng định được thương hiệu dệt may Việt Nam trên trường quốc tế. Tuy nhiên, với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, không phải doanh nghiệp nào cũng đứng vững.Có những doanh nghiệp rất thành công, nhưng cũng có không ít những doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động cầm chừng thua lỗ nhiều dẫn đến phá sản, giải thể. Ðể quản lý và kinh doanh có hiệu quả, kế toán đã trở thành một công cụ rất đắc lực không thể thiếu trong các doanh nghiệp cũng như trong việc quản lý kinh tế của Nhà nước. Ðối với Nhà nước, kế toán là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành thực hiện ngân sách của Nhà nước để quản lý nền kinh tế quốc dân. Ðối với các doanh nghiệp, kế toán là công cụ để điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tính toán, kiểm tra, bảo vệ, sử dụng tài sản, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.. Ngoài lời nói đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em bao gồm có 2 phần như sau: PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG PHẦN III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY Cổ PHầN ĐầU TƯ DịCH Vụ VÀ TM PHƯƠNG ĐÔNG Do thời gian thực tập có hạn, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự nhận xét góp ‎của các thầy, cô giáo cũng như tập thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Kế toán chi phí sản xuất: Khái niệm chi phí sản xuất: Để có thể tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, muốn vậy doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí như: chi phí NVL, chi phí nhân công, chi phí về sử dụng nhà xưởng, máy móc ... Trên cơ sở đó ta có thể đưa ra khái niệm về CPSX như sau: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định. 1.2. Phân loại CPSX kinh doanh: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp 1.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm những yếu tố sau: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; Chi phí nhân công; Chi phí khấu hao TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập được Báo cáo CPSX theo yếu tố chi phí, lập được các dự toán, kế hoạch cung ứng vật tư nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD tại tất cả các khâu trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp . 1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng, mục đích của chi phí: Theo tiêu chuẩn phân loại này, CPSX bao gồm 5 khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc xây dựng hệ thống các tài khoản kế toán để tính giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ và tập hợp chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ. 1.2.3.Phân loại CPSX theo quan hệ với khối lượng sản phẩm: Theo tiêu thức phân loại này, CPSX được chia thành hai loại: Chi phí khả biến (biến phí); Chi phí bất biến (định phí). Cách phân loại này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lập dự toán chi phí, phục vụ cho việc phân tích chi phí và công tác quản trị kế toán. 1.2.4.Phân loại CPSX theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo cách phân loại này, CPSX được phân chia thành: Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn và hợp lý. 1.2.5.Phân loại CPSX theo chức năng SXKD: Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí được chia thành: Chi phí sản xuất sản phẩm; Chi phí tiêu thụ sản phẩm; Chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng và giá thành toàn bộ của sản phẩm để kiểm soát và quản lý chi phí có hiệu quả. 1.2.6.Phân loại chi phí theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Chi phí được chia thành ba loại theo cách phân loại này, gồm: Chi phí sản xuất kinh doanh; Chi phí hoạt động tài chính; Chi phí hoạt động bất thường. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xác định được các trọng điểm quản lý, hiệu quả trên các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.7.Phân loại CPSX theo phương pháp tập hợp CP để tính giá thành SP: Theo tiêu thức phân loại này, CPSX bao gồm ba khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung. Cách phân loại này nhằm mục đích xác định giá thành công xưởng của sản phẩm sản xuất. 1.2.8.Phân loại CPSX theo quan hệ với quy trình kỹ thuật công nghệ: Theo cách phân loại này CPSX được chia thành: Chi phí cơ bản và chi phí chung. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được từng loại chi phí trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. 1.2.9.Phân loại CPSX theo cách thức kết chuyển chi phí: Cách phân loại này chia CPSX thành hai loại: Chi phí sản phẩm; Chi phí thời kỳ. Trên thực tế, tùy theo đặc điểm SXKD và yêu cầu quản lý của mỗi doanh nghiệp mà chi phí được phân loại theo tiêu thức thích hợp. 1.3.Đối tượng kế toán CPSX: Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn để kế toán có thể tập hợp được CPSX thực tế phát sinh trong kỳ. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX ở từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động, yêu cầu và trình độ quản lý cũng như quy trình công nghệ sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiệp. Song, mục đích cuối cùng của công tác tập hợp chi phí là tính được giá thành sản xuất của sản phẩm. Do đó, đối tượng tập hợp CPSX có thể là: Tập hợp CPSX để tính giá thành của từng nhóm sản phẩm cùng loại. Tập hợp CPSX để tính giá thành theo từng loại sản phẩm. Tập hợp CPSX để tính giá thành theo đơn đặt hàng. Tập hợp CPSX theo từng địa điểm phát sinh chi phí (theo từng phân xưởng, từng tổ, đội sản xuất ...) 1.4.Nội dung, phương pháp kế toán tập hợp CPSX: Tuỳ theo đặc điểm của từng loại CPSX và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp mà kế toán vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí cho phù hợp. 1.4.1.Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp: Đối với những chi phí NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp tới mộtđối tượng tập hợp chi phí thường được tổ chức tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp NVL sử dụng để sản xuất sản phẩm có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức hợp lý như: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên liệu chính ... Công thức phân bổ như sau: Tổng chi phí NVL cần phân bổ Tổng đại lượng của tiêu thức phân bổ = Hệ số phân bổ x Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng = Chi phí NVL phân bổ cho từng đối tượng Hệ số phân bổ Việc tính toán tập hợp chính xác chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được thực hiện theo công thức: Chi phí thực tế NVL trực tiếp trong kỳ Trị giá NVL xuất đưa vào sử dụng Trị giá NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng - - = Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có) Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản TK 621: Chi phí NVL trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ hao phí về NVL chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, công cụ dụng cụ ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm. TK_621 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí và theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp : TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL chưa sử dụng dùng trực tiếp SX sản phẩm và phế liệu thu hồi nhập kho TK 111, 331 TK 154 Trị giá NVL mua dùng vào Trị giá NVL thực tế sản xuất không qua kho sử dụng trực tiếp vào SX Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng không hạch toán trực tiếp thì có thể tập hợp sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để tính toán và phân bổ cho các đối tượng liên quan. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính toán căn cứ vào tỷ lệ theo quy định chung của chế độ tài chính trên số tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp. TK 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX, theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ 2: Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả công nhân sản xuất TK 335 Trích trước lương nghỉ phép Kết chuyển ( phân bổ ) của CN trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp TK 338 Các khoản trích theo lương gồm: BHXH,BHYT,KPCĐ Kế toán tập hợp và phân bổ CPSX chung: CPSX chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, nếu trong doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất, nhiều bộ phận sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp CPSX chung cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung phát sinh tại phân xưởng nào thì kết chuyển vào giá thành sản phẩm của phân xưởng, bộ phận sản xuất đó. Trong trường hợp CPSX chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì phải phân bổ cho từng sản phẩm có liên quan theo các tiêu chuẩn sau: Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Phân bổ theo chi phí NVL trực tiếp. Phân bổ theo định mức, kế hoạch CPSX chung. Phân bổ theo chi phí nhân công và NVL trực tiếp. Công thức phân bổ như sau: Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng Tổng chi phí sản xuất chung Tổng tiêu thức phân bổ x = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627: Chi phí SXC. Và được mở chi tiết theo quy định của Bộ tài chính và theo yêu cầu quản lý của các DN. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung có thể khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung: TK 334,338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên ở các phân xưởng sản xuất TK152,153 K/c chi phí SXC và phân bổ Chi phí vật liệu CCDC cho các đối tượng liên quan ở các phân xưởng SX TK 142,335 Chi phí trả trước, trích trước tính vào chi phí sản xuất chung TK 214,111… Chi phí KH TSCĐ và các chi phí bằng tiền khác Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất không chỉ đơn thuần là các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và CPSX chung mà CPSX còn phát sinh rất phức tạp, do đó doanh nghiệp cần có các biện pháp để tập hợp được đầy đủ chính xác các chi phí khác ngoài các khoản mục trên để đảm bảo giá thành sản phẩm và kết quả SXKD của doanh nghiệp không bị biến động đột ngột qua các kỳ kế toán. Kế toán các khoản chi phí trả trước: Việc tính toán và phân bổ chi phí trả trước phải căn cứ vào tính chất, mức độ của từng loại chi phí, lựa chọn các tiêu thức phù hợp ... Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước đã phát sinh, phân bổ và số còn lại chưa phân bổ theo từng đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán. Các khoản chi phí trả trước được theo dõi ở TK 142: Chi phí trả trước. Phương pháp và trình tự kế toán chi phí trả trước được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước : TK 153,342 TK 142 TK 627,641,642,241 Bao bì luân chuyển và Phân bổ dần chi phí trả trước chi phí phải trả vào các kỳ hạch toán TK 111,112,331... TK 911 Các chi phí mua ngoài Kết chuyển dần CPBH, CPQL TK 641, 642 vào TK xác định kết quả kinh doanh Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý Kế toán chi phí phải trả: Việc tính toán và hạch toán chi phí phải trả trong kỳ phải được lập dự toán chi phí và dự toán trích trước trên cơ sở những bằng chứng hợp lý, xác đáng để đảm bảo phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Kế toán hạch toán các khoản chi phí phải trả trên TK 335: Chi phí phải trả. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng: Sản phẩm hỏng là sản phẩm không đạt tiêu chuẩn về chất lượng, yêu cầu kỹ thuật... Sản phẩm hỏng chia thành hai loại: sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Hạch toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất: trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên nhân như: thiếu NVL, nhiên liệu, thiên tai ... các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động như: tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng thiết bị máy móc ... Những chi phí nằm trong kế hoạch được phản ánh ở TK 335: Chi phí phải trả. Còn những chi phí do ngừng sản xuất bất thường phải được theo dõi riêng ở TK 821: Chi phí hoạt động bất thường. Kế toán hoạt động sản xuất phụ: ở các doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất phụ có thể chia thành hai loại: Sản xuất phụ và sản xuất phụ trợ. Kế toán cũng sử dụng các tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành như đối với các hoạt động khác và được chi tiết theo từng hoạt động. Cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành của sản phẩm phụ với phương pháp áp dụng tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất: Theo phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Theo phương pháp phân bổ đại số. Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch. Theo phương pháp phân bổ lẫn nhau theo chi phí ban đầu. Kế toán tập hợp CPSX để tính giá thành sản phẩm trong toàn doanh nghiệp CPSX sau khi tập hợp riêng từng khoản mục ở các tài khoản tương ứng: TK 621, TK 622, TK 627, sẽ được kết chuyển sang TK 154: CPSX kinh doanh dở dang, để tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.Tài khoản 154 sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí: từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, chi tiết theo loại, nhóm sản phẩm và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 621 TK 154 TK 152 Kết chuyển chi phí Phế liệu thu hồi NVL trực tiếp do sản phẩm hỏng TK 138 TK 622 Khoản bồi thường phải thu Kết chuyển chi phí do sản phẩm hỏng nhân công trực tiếp TK 155 Giá thành thực tế TK 627 của thành phẩm nhập kho Kết chuyển chi phí TK 632 sản xuất chung Trị giá vốn của thành phẩm xuất bán không qua kho TK 331 TK 157 Chi phí gia công Trị giá vốn của thành phẩm thuê ngoài gửi bán không qua kho 1.4.2. Kế toán CPSX trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, về cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp CPSX trực tiếp phát sinh trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên. Tuy nhiên, kế toán tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm sản xuất ở TK 631: Giá thành sản xuất.TK 632 trong phương pháp kiểm kê định kỳ phản ánh trị giá vốn của thành phẩm luân chuyển trong tháng.Tài khoản 611: "Mua hàng" dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua vào trong kỳ. Các tài khoản hàng tồn kho: 152, 153, 154, 155, 156 chỉ phản ánh trị giá vốn của hàng tồn kho tại thời điểm cuối kỳ này và đầu kỳ sau. Sau khi kiểm kê xác định được giá trị NVL tồn kho cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định số lượng và giá trị NVL xuất dùng trong kỳ theo công thức: - = Trị giá NVL hàng hoá xuất dùng trong kỳ Trị giá NVL hàng hoá mất, hao hụt (nếu xác định được) Trị giá NVL hàng hoá tồn kho cuối kỳ - Trị giá NVL hàng hoá nhập kho trong kỳ + Trị giá NVL hàng hoá tồn kho đầu kỳ 1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Việc đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm, là một trong những nhân tố quyết định tính trung thực, hợp lý của giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, kế toán có thể vận dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp theo một trong số các phương pháp sau: 1.5.1.Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp: Theo phương pháp này, việc đánh giá sản phẩm dở dang chỉ tính giá trị vốn của NVL đã bỏ vào các sản phẩm dở dang đó mà không tính đến các chi phí khác. Các CPSX chung và chi phí nhân công trực tiếp được tính cả cho thành phẩm. Chi phí của SPDD đầu kỳ Chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ + Công thức: Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ x = Sản lượng SPDD cuối kỳ Sản lượng thành phẩm và SPDD cuối kỳ 1.5.2.Phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng hoàn thành tương đương: Khi áp dụng phương pháp này cần quy đổi SPDD ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương và cần phân biệt hai trường hợp: Việc tính toán được thực hiện theo công thức: Tỷ lệ hoàn thành theo xác định (%) Khối lượng SPDD cuối kỳ SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tương đương x = l Đối với khoản mục chi phí bỏ vào sản xuất một lần: Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ x Chi phí của SPDD đầu kỳ + = Khối lượng SPDD cuối kỳ Chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ Khối lượng SPDD cuối kỳ Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + l Đối với khoản mục chi phí bỏ dần ra theo tiến độ sản xuất: + Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ x = Chi phí SPDD đầu kỳ Số SPDD cuối kỳ quy đổi theo sản phẩm hoàn thành + Số sản phẩm hoàn thành trong kỳ 1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức: Kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang, xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm vào cuối kỳ và căn cứ vào định mức chi phí của từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ cụ thể để tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức: Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Định mức chi phí x = 1.5.4. Đánh giá SPDD theo khối lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành : Để xác định chi phí của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ, trước hết cần kiểm kê khối lượng sản phẩm dịch vụ đã thực hiện trong kỳ sau đó tiến hành phân bổ chi phí cho từng bộ phận: Khối lượng sản phẩm hoàn thành nhưng chưa tiêu thụ Chi phí sản phẩm, dịch vụ chưa thực hiện (tiêu thụ) vào cuối kỳ Tổng chi phí sản xuất trong kỳ Tổng khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành x = Vì ở các doanh nghiệp này, việc xác định CPSX, dịch vụ dở dang cuối kỳ là xác định đối với những sản phẩm chưa xác định tiêu thụ, do quá trình sản xuất và tiêu thụ ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với nhau. 2. Kế toán giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất: 2.1. Khái niệm về giá thành: Các doanh nghiệp đều có mục đích chung là tạo ra được những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ, dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định cho các sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Những chi phí đó tạo nên giá trị của sản phẩm hay về phương diện kinh tế thì đó chính là những yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Như vậy, giá thành sản xuất của sản phẩm là CPSX tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành. 2.2.Các loại giá thành: Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và xây dựng kế hoạch giá thành cũng như các yêu cầu về giá cả hàng hoá thì giá thành sản phẩm được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau: 2.2.1.Phân loại giá thành theo nội dung chi phí cấu thành giá: Giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng). - Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ. 2.2.2.Phân loại theo cơ sở để xác định, quản lý giá thành : Giá thành sản phẩm được chia thành các loại sau: - Giá thành thực tế của sản phẩm. - Giá thành kế hoạch. - Giá thành định mức. 2.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành: 2.3.1.Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng loại do doanh nghiệp sản xuất cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Để xác định được đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có tính chất đơn chiếc như: đóng tàu, sửa chữa ô tô ... thì đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Nếu doanh nghiệp sản xuất theo phương thức hàng loạt như: sản xuất hàng may mặc, ô tô, xe máy ... thì đối tượng tính giá thành có thể là từng loại sản phẩm đã hoàn thành. 2.3.2.Kỳ tính giá thành sản phẩm: Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã xác định. Để xác định kỳ tính giá thành phù hợp với đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn mà kỳ tính giá thành thích hợp sẽ là hàng tháng, hàng quý, hàng năm hay cho đến khi sản phẩm hoàn thành. 2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Căn cứ vào các chi phí đã tập hợp được theo các đối tượng tập hợp CPSX, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức SXKD, tính chất đặc điểm sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Theo chế độ kế toán hiện hành, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành phải tính theo các khoản mục sau: Chi phí NVL trực tiếp; Chi phí nhân công trực tiếp; Chi phí sản xuất chung. Số liệu tính toán phải được phản ánh trên bảng tính giá thành và phải thế hiện được nội dung, phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng. Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được áp dụng: 2.4.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn: Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào những CPSX đã tập hợp được theo đối tượng tập hợp chi phí trong kỳ và giá trị SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm. Do đó phương pháp này còn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Trị giá SPDD cuối kỳ Trị giá SPDD đầu kỳ Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất được trong kỳ - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ + = Tổng giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm được xác định như sau: Giá thành đơn vị của sản phẩm sản xuất = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Trong trường hợp ở doanh nghiệp không có SPDD hoặc không tính đến SPDD giữa các kỳ thì phương pháp này còn được gọi là phương pháp tổng cộng chi phí vì giá thành sản phẩm chính là CPSX phát sinh trong kỳ. 2.4.2.Phương pháp tính giá thành theo định mức: Để áp dụng phương pháp này, doanh nghiệp phải xây dựng giá thành định mức đơn vị cho từng loại sản phẩm. Khi tập hợp CPSX phải theo từng định mức và tính giá thành sản xuất sản phẩm theo công thức sau: Thoát ly định mức = Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất Giá thành sản xuất theo định mức Thay đổi định mức + (-) + (-) 2.4.3. Phương pháp giảm trừ sản phẩm phụ: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp trong quá trình sản xuất đồng thời với việc chế tạo sản phẩm chính còn thu được thêm sản phẩm phụ. Do đó khi tính giá thành sản phẩm cần loại trừ các chi phí đó ra khỏi CPSX đã tập hợp được. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính và được tính theo công thức sau: Trị giá SPDD cuối kỳ Chi phí cho sản phẩm phụ Chi phí phát sinh trong kỳ Trị giá SPDD đầu kỳ Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành = + - - 2.4.4.Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Theo phương pháp này phải lấy một loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm cùng loại làm sản phẩm chuẩn có hệ số là 1 để làm căn cứ quy đổi các loại sản phẩm khác theo sản phẩm chuẩn bằng cách xác định hệ số của từng loại sản phẩm trong nhóm. Căn cứ để xác định hệ số có thể là: giá thành kế hoạch, chi phí định mức... Hệ số quy đổi x Sản lượng thực tế của sản phẩm loại i = Sản lượng sản phẩm quy đổi loại i Sản lượng quy đổi của sản phẩm i Tổng giá thành của sản phẩm i Tổng sản lượng sản phẩm quy đổi Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm x = 2.4.5.Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: Tổng giá thành sản xuất thực tế Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ được áp dụng để tính giá thành của từng loại sản phẩm và từng đơn vị sản phẩm theo công thức: Tỷ lệ giá thành = Giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm Giá thành thực tế của từng loại sản phẩm Tổng giá thành kế hoạch Tỷ lệ giá thành = x Tỷ lệ giá thành Giá thành thực tế của 1 đơn vị sản phẩm Giá thành thực tế của loại sản phẩm x = 3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: 3.1.Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm: CPSX và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, có quan hệ chặt chẽ với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. CPSX trong kỳ là căn cứ, tiền đề để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tuy nhiên, giữa CPSX và giá thành sản phẩm lại có sự khác nhau về lượng: CPSX luôn gắn với kỳ kế toán còn giá thành gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhất định; giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần CPSX phát sinh trong kỳ và có thể có chi phí của kỳ sau hay của kỳ khác chuyển sang. 3.2.Nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm: Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ: Xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành . áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp. Xác định phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và kỳ tính giá thành sản phẩm. Kịp thời cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch CPSX và giá thành ... 4.Kế toán quản trị với công tác hạch toán CPSX: 4.1.Khái niệm về kế toán quản trị: Kế toán quản trị là một công cụ được sử dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp nhằm giám sát, hạch toán các thông tin về lập dự toán xây dựng chiến lược thông tin, phân tích thực trạng kinh tế tài chính của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định kinh tế tài chính. 4.2.Chức năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong việc hạch toán các thông tin dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm: Hạch toán thông tin dự toán là quá trình lập các dự toán mục tiêu về CPSX và giá thành sản phẩm cho một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp trước khi tiến hành hoạt động SXKD. 4.2.1.Lập dự toán, kế hoạch CPSX: Công tác lập các dự toán về CPSX và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất có thể khái quát qua sơ đồ sau: Dự toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ Sơ đồ 7: Dự toán khối lượng sản phẩm cần sản xuất Dự toán chi phí sản xuất sản phẩm Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán chi phí nhân công trực tiếp Báo cáo dự toán CPSX và giá thành sản phẩm 4.2.2. Tổ chức thực hiện: Dựa trên các dự toán, kế hoạch về CPSX và giá thành sản phẩm, kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có thể có được những quyết định kinh doanh đúng đắn, xác thực. Nhà quản trị dựa vào những thông tin đó để tổ chức hoạt động sản xuất, kết hợp giữa tổ chức, lao động với các nguồn lực để có thể thực hhiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. 4.2.3.Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện: Sau khi lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhà quản trị phải kiểm tra đánh giá việc thực hiện bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, dự toán. Để thực hiện được công việc này, kế toán quản trị phải hạch toán các thông tin thực hiện, công việc này về cơ bản cũng áp dụng các phương pháp như kế toán tài chính. Kế toán quản trị ở các bộ phận sẽ thực hiện kiểm tra đánh giá phần hành công việc có liên quan, sau đó sẽ có bộ phận kiểm tra đánh giá lại các thông tin. 4.2.4.Ra quyết định: Dựa vào kết quả kiểm tra, đánh giá, kế toán quản trị sẽ đưa ra các quy định về CPSX trong quá trình sản xuất như: cắt giảm hay bổ sung những khoản chi phí cần thiết, quyết định nên sản xuất sản phẩm hay thuê gia công, mua ngoài để đáp ứng yêu cầu thị trường...Chức năng đó sẽ được vận dụng thường xuyên trong suốt quá trình SXKD của doanh nghiệp. Những lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trên đây đã cho ta một cơ sở để đi vào nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông ở chương tiếp theo. PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty - Tên giao dịch Việt Nam: Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông. - Địa chỉ: Số 4 - Lê Đức Thọ - Phú Mỹ - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông được thành lập theo giấy phép số 2005/ GP- UB do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/06/1998, đăng ký kinh doanh số 056891 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 15/09/1998. Trong quá trình hình thành và hoạt động, Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông càng ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm vụ được giao. Để phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ về đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, sở thương nghiệp Hà Nội đã ra quyết định số 31/TC-TN ngày 14/07/1987 hợp nhất các xí nghiệp nhỏ thành Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông. Trong suốt quá trình thành lập và hoạt động,công ty từng bước phát triển và lớn mạnh, luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao. Công Ty được vinh dự nhiều lần đón các đồng chí cán bộ lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước tới thăm. Từ những ngày đầu thành lập với cơ sở máy đạp chân, nhà xưởng tạm thời, đường xá thiết bị máy móc. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn, kỹ thuật đủ điều kiện sản xuất những mặt hàng cao cấp, đáp ứng đủ thị hiếu và nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước . Ngày 01/01/2001 Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Từ khi cổ phần hoá đến nay công ty phát triển mạnh mẽ về cơ sở chuyên môn kỹ thuật cũng như cơ sở vật chất cùng với khối lượng công nhân ngày càng đông đảo và lành nghề. 1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông 1.1.1 Chức năng của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông là doanh nghiệp của Nhà nước thuộc Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện theo các quy định của pháp luật, điều lệ tổ chức của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam. Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất và gia công hàng mũ xuất khẩu và sản xuất hàng tiêu dùng trên thị trường trong nước. Sản phẩm chính của Công ty là mũ luỡi trai. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác theo đơn đặt hàng như quần áo, mũ đồng phục và các sản phẩm phụ như khẩu trang nhằm sử dụng một cách có hiệu quả hơn số nguyên vật liệu còn thừa. Qua nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, với sự phấn đấu không mệt mỏi trong 50 năm qua ngày nay Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Ngành Dệt - May Việt Nam có uy tín trên thị trường Quốc tế và trong nước. Trong tương lai Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông không dừng lại ở một số mặt hàng truyền thống mà dần dần đa dạng hoá sản phẩm và mở rộng thêm thị trường mới trên thế giới. Hiện nay, Công ty đang thâm nhập vào thị trường Mỹ với nhiều loại sản phẩm như: mũ lười , mũ lưới, quần áo thời trang ... 1.1.2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông: Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty là sản xuất kinh doanh hàng Mũ và quần áo theo kế hoạch và quy định của Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và theo nhu cầu thị trường trên thế giới. Vì vậy, Công ty luôn khai thác hết khả năng của mình để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như thị trường xuất khẩu: Từ đầu tư sản xuất, cung ứng đến tiêu thụ sản phẩm, liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, nghiên cứu áp dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao...Với những sản phẩm chủ lực mũi nhọn, có những đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân hành nghề cùng với cơ sở sản xuất khang trang, Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông đã chiếm một vị thế khá quan trọng trong Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam, đảm bảo cuộc sống cho hơn 4.500 cán bộ công nhân viên làm việc trong Công ty và các Xí nghiệp thành viên cũng như các Xí nghiệp địa phương. Một số chỉ tiêu chủ yếu được thể hiện dưới bảng sau đây: Thị trường Chỉ tiêu chủ yếu ĐVT 1998 1999 2000 2001 So sánh 01/98 So sánh 01/00 1 Doanh thu Tỷ đồng 110,12 146 180 200 2,087 1,111 2 Lợi nhuận - 6,512 4,500 4,600 4,900 0,884 1,065 3 Lao động Người 3.185 3.107 3.171 3.423 1,248 1,079 4 Thu nhập bình quân 1000đ 1.250 1.306 1.383 1.396 1,203 1,009 5 Nộp ngân sách Tỷ đồng 3,471 3,236 2,574 2,650 1,124 1,030 1.1.3. Quy trình công nghệ sản phẩm. Quy trình công nghệ của Ngành may bao gồm rất nhiều công đoạn trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm. Mỗi công đoạn bao gồm nhiều khâu để sử dụng máy chuyên như: ép, thêu, dệt, may... nhưng có những khâu mà máy móc không thể thực hiện được như cắt, nhặt chỉ, đóng gói sản phẩm. Mỗi sản phẩm lại có những bước công việc khác nhau và có mỗi liên hệ mật thiết với nhau. Với tính chất cùng dây chuyền như nước chảy. Như vậy, yêu cầu đặt ra là phải phối hợp nhiều bộ phận một cách chính xác, đồng bộ và quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp với nhau, đạt được tiến bộ nhanh chóng đáp ứng nhu cầu giao hàng cho khách hàng cũng như đưa được sản phẩm ra thị trường đúng mùa vụ theo đặc điểm của sản phẩm may. ở Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông công tác chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật cho tới việc thực hành xuống đến các Xí nghiệp, Xí nghiệp triển khai đến các tổ sản xuất và từng công nhân. Mỗi bộ phận, mỗi công nhân đều phải được hướng dẫn và quy định cụ thể về hình dáng, quy cách và thông số của từng sản phẩm. Việc giám sát và chỉ đạo, kiểm tra chất lượng bán thành phẩm được tiến hành thường xuyên và liên tục, qua đó kịp thời cung cấp những thông tin phản ánh lại cho biết quá trình sản xuất đang diễn ra như thế nào để kịp thời điều chỉnh đảm bảo cho tới khi sản phẩm được hoàn thiện với chất lượng cao. Đối với Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông, trong cùng một dây chuyền sản xuất có sử dụng nhiều loại khác nhau, nhìn chung có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau: Sơ đồ : Chu trình công nghệ sản xuất sản phẩm Nguyên liệu Thiết kế giác sơ đồ mẫu Thêu, giặt Công đoạn cắt, may, là, gấp QA (chất lượng) Bao bì đóng gói Thành phẩm nhập kho Trên đây là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm nói chung của Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông. Đối với sản phẩm mũ việc kiểm tra chất lượng được tiến hành ở tất cả các công đoạn sản xuất, phân loại chất lượng sản phẩm được tiến hành ở giai đoạn cuối là công đoạn là, gấp, bao gói, đóng hộp. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp: 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Trong cơ chế thị trường hiện nay các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông nói riêng đều phải tự chủ về sản xuất, kinh doanh tự chủ về tài chính, hoạch toán độc lập. Do đó bộ máy tổ chức của Công ty đã được thu gọn lại không cồng kềnh. Công ty phải từng bước giảm bớt lực lượng lao động gián tiếp, những cán bộ công nhân viên được đào tạo nâng cao nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong tình hình hiện nay, đồng thời các phòng ban nghiệp vụ đang đi vào hoạt động có hiệu quả. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, kiểu tổ chức này rất phù hợp với Công ty trong tình hình hiện nay, nó gắn liền cán bộ công nhân viên của Công ty với chức năng và nhiệm vụ của họ cũng như có trách nhiệm đối với Công ty. Đồng thời các mệnh lệnh, nhiệm vụ và thông báo tổng hợp cũng được chuyển từ lãnh đạo Công ty đến cấp cuối cùng. Tuy nhiên nó đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong Công ty. 2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông có bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quan hệ trực tuyến chức năng. * Tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước tổng Công ty và pháp luật, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. * Phó tổng giám đốc: Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, đào tạo, đại diện lãnh đạo về chất lượng, môi trường, trách nhiệm xã hội, an toàn và sức khoẻ. Đồng thời trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp tại Hà Nội. Thay mặt Tổng giám đốc điều hành, giải quyết mọi công việc khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình. * Giám đốc điều hành: Phụ trách công tác bảo hộ và an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự tại các Xí nghiệp địa phương. Trực tiếp chỉ đạo sản xuất 5 Xí nghiệp thành viên tại địa phương. Thay mặt Tổng Giám Đốc giải quyết các công việc được uỷ quyền khi Tổng Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình. * Các phòng ban: - Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty. - Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu. - Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm. - Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty. - Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất. - Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất. - Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất. * Các Xí nghiệp thành viên: - Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xưởng phụ trợ. Mỗi Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ. - Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp. * Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau: - Giám đốc Xí nghiệp: 1 người - Trưởng ca: 2 người - Nhân viên thống kê: 1 người - Nhân viên kế hoạch : 1 người - Công nhân sửa máy : 3 người - Công nhân công vụ: 3 người - Công nhân quản lý phụ liệu: 2 người * Các tổ sản xuất có: 494 người. Trong đó: + 8 tổ may: 350 người + 2 tổ cắt: 50 người + 2 tổ là: 70 người + 1 tổ kiểm hoá: 8 người + 1 tổ hộp con: 6 người Ngoài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa phương như: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 người. * Nhận xét: - Ưu điểm: Công ty điều hành theo chế độ một thủ trưởng, giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể do đó phát huy hết khả năng chuyên môn cuả từng phòng, từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý dễ kiểm soát. Tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề. - Nhược điểm: Cơ cấu quản lý của Công ty còn có sự rườm rà, chồng chéo. Kết cấu như vậy tạo nên sự dập khuôn nên rất hạn chế phát huy sáng kiến cải tiến. Khi bắt đầu chuyển đổi Công ty Cổ phần đầu tư dịch vụ và thương mại Phương Đông đã nhanh chóng khắc phục tình trạng quản lý phân tán, kém hiệu quả của bộ máy quản lý. Công ty đã dần dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đáp ứng quá trình thực hiện các mục tiêu và chiến lược chung đã đề ra. Điều lệ của Công ty quy định rõ ràng chức năng và quyền hạn từng phòng ban trong Công ty và mối quan hệ giữa các phòng ban đó. Với bộ máy và phong cách quản lý mới Công ty đã dần dần xoá được sự ngăn cách giữa các phòng nghiệp vụ với các Xí nghiệp thành viên tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong bộ máy quản lý. Chính vì vậy mọi công việc trong Công ty được diễn ra khá trôi chảy và nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban mỗi bộ phận, cá nhân trong Công ty được phân công công việc thích hợp với khả năng và thích hợp với điều kiện của đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại được phối hợp rất hài hoà để cùng đạt được những mục tiêu chung của Công ty. 1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông 1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Ðể nâng cao hiệu quả sản xuất phục vụ cho việc chỉ đạo tập trung của Ban giám đốc, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại phòng Tài chính - Kế toán từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với tình hình thực tế của công ty bao gồm: 1 kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán và 5 nhân viên chuyên trách theo mô hình kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng và chịu trách nhiệm về phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm. Sơ đồ 1.4. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán Tổng hợp Kế toán Vốn bằng tiền - Thanh toán Kế toán Vật tư - Thành phẩm Thủ quỹ kiêm Thủ kho - Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng Tài chính - Kế toán. Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tham mưu chính về công tác kế toán tài chính của công ty. Kế toán trưởng là người có năng lực trình độ chuyên môn cao về kế toán - tài chính, nắm chắc các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước để chỉ đạo hướng dẫn các nhân viên kế toán trong phòng. Đồng thời kế toán trưởng phải luôn tổng hợp thông tin kịp thời, chính xác, cùng Ban Giám đốc phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác tài chính kế toán của Công ty để kịp thời đưa ra các quyết định về hoạt động của Công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về tất cả các số liệu báo cáo kế toán tài chính của Công ty. - Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp phần hành kế toán của từng kế toán viên. Kế toán tổng hợp có các nhiệm vụ sau: + Thực hiện phân tích hoạt động kinh doanh. + Tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán. + Vào sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán và báo cáo thuế của công ty. - Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh về tình hình công nợ phải thu, phải trả của khách hàng, nhà cung cấp, thời hạn vay và lãi vay phải trả các tổ chức tín dụng, ngân hàng; làm các thủ tục vay vốn kinh doanh theo các chỉ tiêu đã được phê duyệt. Ðồng thời kế toán vốn bằng tiền có nhiệm vụ tiến hành tính lương, lập bảng thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp chế độ, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty - Kế toán vật tư, thành phẩm có nhiệm vụ: + Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ, thành phẩm; tình hình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá. Căn cứ vào các hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán định khoản và ghi vào các sổ sách có liên quan. + Tiến hành xác định rõ đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm, để tính giá thành sản xuất của sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ.. 1.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 1.1.3.2.1. Quy định chung về chế độ kế toán áp dụng tại Công ty - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 năm dương lịch. - Kỳ kế toán: tháng. - Ðơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Ðồng Việt Nam. - Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác sang VNÐ: áp dụng theo tỷ giá quy đổi ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm thanh toán. - Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ thuế. - Phương pháp trích khấu hao TSCÐ: theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực tế đích danh. 1.1.3.2.2 Tổ chức chứng từ kế toán Tổ chức quá trình lập chứng từ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông đã sử dụng các chứng từ ban đầu phù hợp với nội dung kinh tế phát sinh. Các chứng từ ban đầu đều đúng biểu mẫu của Bộ Tài chính ban hành, đảm bảo các yếu tố cơ bản cần thiết của một chứng từ. Một số chứng từ mà Công ty sử dụng: * Chứng từ về tiền mặt bao gồm: - Phiếu thu: MS 01 - TT (QÐ số 1141/QÐ-TC-CÐKT). - Phiếu chi: MS 01 - TT (QÐ số 1141/ QÐ -TC-CÐKT). - Giấy thanh toán tiền tạm ứng MS 04 - TT. * Chứng từ về bán hàng: - Hoá đơn GTGT: MS 01-GTKT-3LL. - Hợp đồng bán hàng. * Chứng từ về hàng tồn kho: - Phiếu nhập kho: MS 01 - VT. - Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá. * Tờ khai thuế GTGT: MS 01 - GTGT. ... * Một số chứng từ khác có liên quan như: bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCÐ, đơn xin tạm ứng, hoá đơn thanh toán tiền điện, nước, điện thoại... Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ ban đầu phát sinh, kế toán tiến hành kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ rồi ghi nhận vào các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có liên quan. Chứng từ liên quan đến phần hành kế toán nào thì do kế toán phần hành đó có trách nhiệm lưu giữ và bảo quản. Các chứng từ do Công ty lập cũng được tuân thủ đúng với quy định của Bộ Tài chính, có đầy đủ chữ ký, xác nhận của các bên liên quan. Do bộ máy kế toán nhỏ gọn nên mọi chứng từ trước khi được phát hành hoặc ghi nhận vào sổ sách đều được kế toán trưởng kiểm tra, thông qua. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty là khá hợp lý, như căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc đơn đặt hàng, phòng kinh doanh sẽ lập hóa đơn GTGT thành 3 liên. Thủ kho sau khi kiểm tra hóa đơn GTGT, tiến hành viết phiếu xuất kho, đồng thời ghi thẻ kho theo đúng số lượng đã xuất. Định kỳ 2 đến 4 ngày, kế toán vật tư thành phẩm xuống kho kiểm tra, thủ kho nộp phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT (liên 3) giao cho phòng kế toán để tiến hành kiểm tra, xác định trị giá hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh và ghi vào các sổ có liên quan, đối chiếu số lượng trên sổ chi tiết với thẻ kho do thủ kho lập. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, kế toán vốn bằng tiền, thanh toán sẽ kiểm tra liên 2 của hóa đơn GTGT và viết phiếu thu, chuyển cho kế toán trưởng duyệt. Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu sẽ tiến hành thu tiền và ghi sổ quỹ. Các chứng từ tại Công ty được lưu giữ theo trình tự thời gian phát sinh, bảo quản trong tủ hồ sơ riêng tạo điều kiện thuận lợi, khoa học cho quá trình quản lý, kiểm tra, đối chiếu và bảo quản chứng từ. 1.1.3.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ/CÐKT ngày 01/11/1995 và có bổ sung sửa đổi các tài khoản mới theo các chuẩn mực kế toán mới ban hành là Thông tư 89/2002/TC-BTC ban hành theo Quyết định số 149/2001/QÐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và phân cấp quản lý của công ty, Công ty là một doanh nghiệp sản xuất đặc thù, sản phẩm bao gồm nhiều mặt hàng, nhiều chi tiết nên Công ty không những đã áp dụng đúng Hệ thống TKKT do Bộ Tài chính ban hành mà còn vận dụng rất linh hoạt mở chi tiết thêm nhiều tiểu khoản để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tạo điệu kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình quản lý, kiểm tra, giám sát cũng như giúp cho việc thông tin do kế toán cung cấp được chính xác và kịp thời. Hiện Công ty đang sử dụng những tài khoản chính như sau: - Các tài khoản về tiền: TK 111, 112 - Các tài khoản về các khoản phải thu: TK 131, 138 mở chi tiết theo từng đối tượng, khách hàng. - Các tài khoản hàng tồn kho: TK 152,153,154,155,.. mở chi tiết đến các tiểu khoản theo từng loại vật tư, sản phẩm nhằm tiện cho việc quản lý, theo dõi như: TK 152- “Nguyên vật liệu” được chi tiết thành các tiểu khoản như sau: TK 1521-“Nguyên vật liệu chính” TK 1521-01- Vải chính TK 1521-01-001- Vải Tapeta TK 1521-01-002- Vải # Green ... TK 1521-02- Vải lót TK 1521-02-001- Vải lót Tapeta TK 1521-02-002- Vải lót # Green ... TK 1521-03- Mex TK 1521-04- Bông ... TK 1522- “Phụ liệu” TK 1522-01- Chỉ TK 1522-01-001- Chỉ 40/2 (5.000m/c) TK 1522-01-002- Chỉ 60/2 (2.500m/c) .... TK 1522-02- Khóa TK 1522-02-001- Khóa dài TK 1522-02-002- Khóa ngắn ... TK 1522-03- Cúc TK 1522-03-001- Cúc dập đồng 4 chi tiết TK 1522-03-002- Cúc nhựa khâu 18 TK 1523- “Nhiên liệu” TK 1524- “Phụ tinh thay thế” TK 1524-01- Kim máy TK 1524-02- Chân vịt máy khâu ... TK 155- “Thành phẩm tồn kho” được chi tiết thành các tiểu khoản theo tên sản phẩm như sau: TK 155-01- Áo Jacket 3 lớp TK 155-02- Áo Jacket 2 lớp TK 155-03- Áo Jile người lớn TK 155-04- Quần Âu TK 155-05- Áo sơmi nữ ... - Các tài khoản TSCĐ: TK 211, 213, 214 - Các tài khoản Nợ phải trả: TK 331, 333, 334, 338 mở chi tiết theo từng đối tượng. - Các tài khoản nguồn vốn chủ sở hữu: TK 411, 421, 431,... - Các tài khoản phản ánh CPSX và KQKD: TK 511, 515, 621, 622, 627, 635, 642, 911 cũng được mở chi tiết theo từng khoản mục chi phí và doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm của Công ty. 1.1.3.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức đơn giản, dễ vận dụng, phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán tại Công ty. Tổ chức sổ kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5. Hình thức sổ sách kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Chứng từ kế toán Sổ quỹ CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Cái Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Kiểm tra, đối chiếu số liệu. Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty được vận dụng phù hợp với hình thức kế toán mà công ty áp dụng, bao gồm các sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau: Sổ kế toán chi tiết: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại trong kỳ (kỳ có thể là 1 ngày, 3 ngày, 5 ngày, 1 tháng) và Chứng từ ghi sổ để mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết như: Sổ theo dõi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng Sổ chi tiết công nợ cho từng đơn vị, cá nhân Sổ chi tiết TSCĐ Sổ chi tiết vật tư, thành phẩm Bảng chấm công Thẻ kho, Thẻ tính giá thành, ... Sổ kế toán tổng hợp: Từ chứng từ gốc, Chứng từ ghi sổ, định kỳ, kế toán ghi vào các sổ kế toán tổng hợp: Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Bảng phân bổ, thanh toán tiền lương Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Sổ Cái các tài khoản Cuối kỳ để kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, kế toán lập Bảng cân đối tài khoản và các bảng tổng hợp chi tiết làm căn cứ đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái, từ đó lập Bảng tổng kết tài sản và các báo cáo kế toán. 1.1.3.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Ðịnh kỳ (6 tháng, 1 năm) Công ty lập các báo cáo kế toán sau: - Bảng cân đối kế toán: mẫu số B01/DN (ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính). - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: mẫu số B02/DN (ban hành theo Quyết định số 1141/QÐ-TC-CÐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính). - Thuyết minh báo cáo tài chính: mẫu số B09/DN. Tuy nhiên do quy mô Công ty còn nhỏ, yêu cầu hạch toán của ngành nghề không đòi hỏi quá đặc biệt nên hiện Công ty không sử dụng thêm các chứng từ, tài khoản, sổ sách ngoài quy định. 1.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông 1.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Chi phí sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chi phí kinh doanh ở các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất và hoạt động dịch vụ. Hiện nay tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, chi phí sản xuất là những chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, được biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác mà Công ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán để phục vụ cho sản xuất Chí phí sản xuất bao gồm 3 loại chi phí chính như sau: - Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung 1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng tổ, phân xưởng sản xuất. Cụ thể bao gồm: - Phân xưởng cắt. - Phân xưởng may (trong đó bao gồm tổ may 1, 2, 3, 4). - Phân xưởng thêu. - Phân xưởng hoàn thiện. Tuy nhiên hiện nay, kế toán tại Công ty lại tiến hành tập hợp chi phí chung cho toàn bộ Công ty mà không xác định đối tượng cụ thể 1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Công ty phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất. 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất để tạo ra sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành khá chặt chẽ. Các loại nguyên vật liệu được mã hoá, lập thành danh mục và được mở sổ chi tiết vật tư để theo dõi. Nguyên vật liệu xuất dùng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được xây dựng và lên kế hoạch sản xuất hàng thàng cho từng loại mặt hàng, từng tổ sản xuất cụ thể. Ví dụ: theo đơn đặt hàng số 216, nhận làm 5500 áo jacket 3 lớp với giá ký hợp đồng là 150.000 đồng/áo ta có định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một áo như sau: Biểu 1.1 (ĐVT: VNĐ) Tên nguyên vật liệu Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Nguyên vật liệu chính Vải Microphai m 2,80 13.000 36.400 Vải lót m 2,27 8.000 18.160 Bông lót m 2,50 7.500 18.750 Nguyên vật liệu phụ Khóa dài chiếc 1,00 2.000 2.000 Khóa ngắn chiếc 2,00 1.000 2.000 Cúc dập bộ 10,00 200 2.000 Mác áo chiếc 1,00 600 600 Chỉ m 100,00 2 200 Tổng cộng 80.110 Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm do phòng kế hoạch tính toán, phòng kế toán tiến hành lập kế hoạch sản phẩm, kế hoạch giá thành, giá bán trình lên giám đốc. - Ðối với mặt hàng xuất khẩu, hàng kinh tế nội địa mà nguyên vật liệu do khách hàng mang đến, công ty chỉ tiến hành gia công theo đơn đặt hàng thì kế toán chỉ tiến hành tập hợp và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Ðiều này lý giải cho việc nhiều tháng liền tại công ty không phát sinh khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Ðối với những mặt hàng do khách hàng đặt hàng (kể cả hàng đặt gia công) nhưng nguyên vật liệu là của công ty thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán như sau: + Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ. Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Có TK 152: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất. Theo tiến độ sản xuất, phòng kế hoạch lập Phiếu xuất kho thành 3 liên: Biểu 1.2 PHIẾU XUẤT KHO Số: 70 Ngày 1 tháng 6 năm 2006 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 621 Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 152 Tên người nhận: Tô Ngọc Hòa - tổ cắt Lý do xuất: Nhận vật tư cắt áo jacket 3 lớp theo ĐĐH 216 Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vải Microphai m 15.400 13.000 200.200.000 2 Vải lót m 12.000 8.000 96.000 3 Bông lót m 13.750 7.500 103.125.000 4 Phấn màu hộp 5 15.000 75.000 5 Giấy giác mẫu kg 34 10.000 340.000 Cộng 399.740.000 Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho đơn vị cung tiêu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.3 PHIẾU XUẤT KHO Số: 71 Ngày 3 tháng 6 năm 2006 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 621 Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 152 Tên người nhận: Trần Thanh Lan - tổ may Lý do xuất: Nhận vật tư cắt áo jacket 3 lớp theo ĐĐH 216 Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Khóa dài chiếc 5.500 2.000 11.000.000 2 Khóa ngắn chiếc 11.000 1.000 11.000.000 3 Cúc dập Bộ 55.000 200 11.000.000 4 Mác áo chiếc 5.500 600 3.300.000 5 Chỉ m 550.000 200 1.100.000 Cộng 37.400.000 Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho đơn vị cung tiêu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Tại phòng kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập Chứng từ ghi sổ đồng thời lên bảng kê phiếu xuất kho. Biểu 1.4 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 113 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 4 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 70 1/6 Xuất vật tư sản xuất theo ĐĐH 216 621 152 437.140.000 437.140.000 71 3/6 Cộng 437.140.000 437.140.000 Kèm theo 2 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu 1.5 BẢNG CHI TIẾT VẬT TƯ XUẤT KHO STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Đơn vị tính Đơn giá Ghi Có cho TK 152, 153 ghi Nợ các TK TK 621 TK 627 Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền A TK 152 437.140.000 1 Vải Microphai m 13.000 15.400 200.200.000 2 Vải lót m 8.000 12.000 96.000 3 Bông lót m 7.500 13.750 103.125.000 4 Phấn màu hộp 15.000 5 75.000 5 Giấy giác mẫu kg 10.000 34 340.000 6 Khóa dài chiếc 2.000 5.500 11.000.000 7 Khóa ngắn chiếc 1.000 11.000 11.000.000 8 Cúc dập bộ 200 55.000 11.000.000 9 Mác áo chiếc 600 5.500 3.300.000 10 Chỉ m 200 550.000 1.100.000 B TK 153 425.000 1 Kéo chiếc 20.000 15 300.000 2 Dây mài chiếc 5.000 25 125.000 Tổng cộng 437.140.000 425.000 + Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất, không qua nhập kho. Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có). Có TK 111,112, 331: Tổng giá thanh toán Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập chứng từ ghi sổ, vào Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Biểu 1.6 Mẫu số: 01 - GTKT - 3LL HÓA ĐƠN GTGT HM/20038 (Liên 2: Giao khách hàng) Số: 0052422 Ngày 6 tháng 6 năm 2006 Ðơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Quốc Thắng Số tài khoản: 710A00521- Ngân hàng CT Ðống Ða - Hà Nội Ðiện thoại: 04 5744763 Mã số: 0100100368-1 Tên người mua hàng: Bùi Thế Tư Tên đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Hình thức thanh toán: trả chậm Mã số: 0200211336-1 STT Tên hàng hoá, dịch vụ ÐV tính Số lượng Ðơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Vải lót R85 m 5.000 8.000 40.000.000 Cộng tiền hàng.........................: 40.000.000 Thuế suất thuế GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT.........................: 4.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán...........: 44.000.000 Viết bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu đồng chẵn./. Biểu 1.7 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 114 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 7 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 52422 6/6 Mua vải lót dùng sản xuất ngay 1 ph ần, còn lại nhập kho 621 152 133 331 4.000.000 36.000.000 4.000.000 44.000.000 Cộng 44.000.000 44.000.000 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Kế toán không mở sổ chi tiết cho TK 621 theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, mà các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được tổng hợp vào bảng kê chứng từ phát sinh. Biểu 1.8 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông BẢNG KÊ CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN NỢ TÀI KHOẢN 621 ĐVT: VNĐ CTGS Nội dung Tổng số tiền Ghi Có các tài khoản SH NT 152 331 113 4/6 Xuất VL sản xuất ĐĐH 216 437.140.000 437.140.000 114 7/6 Mua bông lót dùng SX ngay 4.000.000 4.000.000 Tổng cộng 441.140.000 437.140.000 4.000.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vì mỗi sản phẩm, mỗi đơn đặt hàng trước khi đưa vào sản xuất đã được tính toán rất kỹ định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho nên cuối kỳ không còn nhiều nguyên vật liệu dư thừa. Trong trường hợp định mức tiêu hao nguyên vật liệu được tính toán lớn hơn so với thực tế làm phát sinh nguyên vật liệu thừa thì kế toán tiến hành nhập lại kho số nguyên vật liệu đó, đồng thời ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo bút toán: Nợ TK 152: giá trị nguyên vật liệu thừa nhập lại kho. Có TK 621 Cuối mỗi tháng, từ Bảng kê chứng từ phát sinh và các Chứng từ ghi sổ có liên quan, kế toán tiến hành vào Sổ cái của TK 621 và kết chuyển khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154. Sổ cái của công ty được thiết kế với mẫu đặc biệt, không theo chế độ quy định. Sổ được thiết kế mẫu tờ rời, mỗi tờ có kết cấu một mặt ghi bên Nợ, một mặt ghi bên Có của tài khoản cần theo dõi. Cuối niên độ kế toán đóng thành quyển theo thứ tự tài khoản 111 đến tài khoản 911. Biểu 1.9 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Nợ Tài khoản 621 ĐVT: VNĐ CTGS Diễn giải Số tiền TK ĐƯ ghi bên Có SH NT 152 331 113 4/6 Xuất VL sản xuất ĐĐH 216 437.140.000 437.140.000 114 7/6 Mua bông lót dùng SX ngay 4.000.000 4.000.000 Tổng cộng 441.140.000 437.140.000 4.000.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp được ghi nhận là toàn bộ số lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương theo quy định như: BHXH, BHYT, KFCÐ. Tuy nhiên ở công ty kế toán không tập hợp các khoản trích theo lương này vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương cho công nhân theo hình thức trả lương sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và ý thức làm việc của công nhân sản xuất. Lương sản phẩm = Số sản phẩm hoàn thành Ðơn giá lương sản phẩm Ðơn giá lương sản phẩm được phòng kỹ thuật quy định cho từng loại sản phẩm, trong đó chia ra đơn giá tiền lương cho từng khâu, từng công việc nhất định, tại các tổ sản xuất được bố trí số lượng công nhân cho phù hợp. Mỗi tổ sản xuất bao gồm một tổ trưởng, một tổ phó ngoài nhiệm vụ như một công nhân sản xuất còn có nhiệm vụ đôn đốc, theo dõi các công nhân khác nhằm đảm bảo tiến độ công việc và nâng cao năng suất lao động. Cuối tháng, dựa vào bảng kết quả lao động, phiếu báo ốm, phiếu báo nghỉ của công nhân cùng bảng chấm công gửi lên phòng tổng hợp của Công ty. Biểu 1.10 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Phân xưởng May: Tổ 1 BẢNG CHẤM CÔNG (Trích) Tháng 6 năm 2006 STT Họ và tên Cấp bậc Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 ... 30 31 Số công hưởng lương sản phẩm ... Số công hưởng BHXH A B C 1 2 ... 30 31 32 ... 36 ... 27 Lê Phương Dung 4 K K K 26 28 Phan Thị Hải 2 K K K 26 ... ... 44 Trần Minh Thu 3 K Ô K 24 45 Hoàng Thị Thủy 1 K K K 26 ... ... Cộng Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm K Thai sản TS Nghỉ bù NB Lương thời gian + Tai nạn TN Nghỉ không lương Ro Ốm điều dưỡng Ô Nghỉ phép P Ngừng việc N Con ốm C Hội nghị, học tập H Lao động nghĩa vụ LĐ Biểu 1.11 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Phân xưởng may: Tổ 1 BẢNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG (Trích) Tháng 6 năm 2006 STT Họ và tên Sản phẩm quần soóc mã 38 Công TT Ép mex Vắt sổ May li túi sau Bổ túi sau Can dọc ... 1 Lê Phương Dung 26 450 450 2 Phan Thị Hải 26 350 3 Trần Minh Thu 24 470 4 Hoàng Thị Thủy 26 358 358 ... ... Cộng 2500 2500 2500 2500 2500 Sản phẩm quần soóc mã 39 1 Lê Phương Dung 26 500 500 2 Phan Thị Hải 26 600 3 Trần Minh Thu 24 700 4 Hoàng Thị Thủy 26 272 272 ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 3000 3000 3000 3000 3000 Trong điều kiện máy móc còn hạn chế và do đặc thù của ngành may nên chi phí nhân công trực tiếp vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc hạch toán đúng, chính xác chi phí này sẽ quyết định rất lớn cho việc thanh toán lương một cách kịp thời cho người lao động. Hàng tháng, căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành, bảng báo cáo kết quả lao động, phiếu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng sản phẩm do phòng kỹ thuật quy định, kế toán tiền lương tiến hành lập bảng thanh toán lương từng tổ sản xuất. Ví dụ: Trong tháng 6 năm 2006 việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ở Công ty được tiến hành như sau: Cuối tháng, các tổ trưởng gửi Bảng chấm công cùng Bảng kết quả lao động ở từng tổ sản xuất lên phòng Tổ chức. Phòng Tổ chức duyệt qua và chuyển sang phòng kế toán. Phòng kế toán có nhiệm vụ ghi đơn giá của từng khâu, từng công đoạn sản xuất. Tính lương cho chị Phương Dung ở tổ may 1 như sau: Căn cứ vào bảng kết quả lao động và đơn giá công đoạn, kế toán tiến hành tính và lập bảng thanh toán lương: * Quần soóc mã 38. 450 chiếc x 1.100 = 495.000đ. 450 chiếc x 96,25 = 43.312,5đ. * Quần soóc mã 39. 500 chiếc x 1.100 = 550.000đ. 500 chiếc x 96,25 = 48.125đ. Tổng lương sản phẩm = 1.136.437,5đ. Trong đó: 1.100 đồng là đơn giá của việc bổ túi hậu một chiếc quần soóc. 96,25 đồng là đơn giá của việc may li túi sau một chiếc quần soóc. Phần lương cơ bản được tính theo quy định: Chị Phương Dung là công nhân bậc 4 nên có hệ số lương là: 2,9. Vậy lương cơ bản được tính là: 350.000 x 2,9 = 1.015.000 (đồng) Tuy nhiên lương của chị Phương Dung được tính theo lương sản phẩm vì chị là công nhân sản xuất trực tiếp. Vậy lương của chị Phương Dung trong tháng là: 1.136.437,5 đồng (1) Lương đã lĩnh kỳ I là: 500.000 đồng (2) Các khoản giảm trừ (6% BHXH, BHYT được tính trên phần lương cơ bản) là: 60.900 đồng (3) Số lương được lĩnh kỳ II = (1) - (2 + 3) = 575.537,5 đồng. Phần trích BHXH, BHYT, KFCÐ Công ty phải nộp cũng được trích theo lương cơ bản với tỷ lệ 19%. Biểu 1.12 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông MS: S22-SKT/DNN Phân xưởng may: Tổ 1 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG (Trích) Tháng 6 năm 2006 ĐVT: VNĐ STT Họ và tên Bậc lương 350.000 Lương sản phẩm Các khoản phải trừ Tổng tiền phải trừ Số tiền được lĩnh kỳ II Hệ số Lương cơ bản Sản phẩm Số tiền Tạm ứng kỳ I BHXH, BHYT (6%) 1 Lê Phương Dung 2,9 1.015.000 1.900 1.136.437,5 500.000 60.900 560.900 575.537,5 2 Phan Thị Hải 2,01 703.500 950 855.000,0 300.000 42.210 342.210 512.790,0 3 Trần Minh Thu 2,42 847.000 1.170 1.053.000,0 500.000 50.820 550.820 502.180,0 4 Hoàng Thị Thủy 1,67 584.500 1.260 753.637,5 300.000 35.070 335.070 418.567,5 ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng 18.798.641,0 5.000.000 987.840 5.987.840 12.810.801,0 Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ðối với lương của tổ trưởng được tính theo công thức: Lương sản phẩm = Số sản phẩm hoàn thành Ðơn giá lương tổ trưởng Từ Bảng thanh toán lương kế toán vào Bảng kê chứng từ sau đó lập Chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái TK 622. Biểu 1.13 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 120 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 27 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có TTL Lương kỳ 2 phải trả cho CN PX may tổ 1 622 334 12.810.801 12.810.801 Cộng 12.810.801 12.810.801 Kèm theo 01 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.14 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Nợ Tài khoản 622 ĐVT: VNĐ CTGS Diễn giải Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Có SH Ngày 334 ... ... ... ... ... 120 27/6 Lương kỳ 2 phải trả cho CN PX may tổ 1 12.810.801 12.810.801 121 27/6 Lương kỳ 2 phải trả cho CN PX may tổ 2 25.356.524 25.356.524 ... ... ... Cộng 84.955.042 84.955.042 Người lập biểu Kế toán trưởng Lương của công nhân sản xuất trực tiếp được hạch toán theo bút toán: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Có TK 334: lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KFCÐ trích theo tỷ lệ 19% được tính vào chi phí nhân công trực tiếp nhưng kế toán đã không tập hợp khoản chi phí này vào TK 622 mà lại tập hợp vào TK 627. 1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh tương đối nhiều và là một khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh bao gồm các khoản sau: - Chi phí nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu sản xuất. - Chi phí quản lý dụng cụ sản xuất. - Chi phí khấu hao TSCÐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. - Chi phí gia công thuê ngoài. Chi phí sản xuất chung được kế toán mở sổ cái chi tiết thành các tiểu khoản nhưng không chi tiết cho từng đối tượng chi phí. Cụ thể như sau: 1.2.3.3.1. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Kế toán mở Tài khoản cấp 2: 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng để hạch toán những khoản chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm: Tiền lương của nhân viên quản lý các tổ sản xuất. Các khoản phải trả khác như là: BHXH, BHYT, KFCÐ của nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên sản xuất được trích theo tỷ lệ 19% lương cơ bản. Dựa vào Bảng thanh toán tiền lương của các tổ sản xuất kế toán xác định tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và tiến hành ghi sổ kế toán (sổ chi tiết và sổ tổng hợp). TK 6271 không được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. Toàn bộ chi phí nhân viên phân xưởng được kế toán tập hợp như sau: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334: Lương phải trả nhân viên phân xưởng. Có TK 338: Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. Ngoài ra các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338: Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Biểu 1.15 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 124 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có TTL 27/6 BHXH phải trả cho CNSX 627 338 16.141.458 16.141.458 Cộng 16.141.458 16.141.458 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Biểu 1.16 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 125 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 28 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có TTL 27/6 Lương phải trả cho CN QLPX 627 334 8.223.730 8.223.730 BHXH phải trả cho CNSX 627 338 1.562.509 1.562.509 Cộng 9.786.239 9.786.239 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.3.2. Kế toán chi phí vật liệu sản xuất Là toàn bộ vật liệu xuất dùng cho các tổ sản xuất nhưng không trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm được ghi nhận bằng bút toán: Nợ TK 627 (6272) Có TK 152: Giá trị NVL xuất dùng cho quản lý phân xưởng Ngoài ra còn các khoản mục được tập hợp vào chi phí này bao gồm: - Chi phí sửa chữa TSCÐ ở các tổ sản xuất như sửa chữa máy móc, nhà kho, phân xưởng. - Chi phí văn phòng dùng cho nhân viên quản lý ở các tổ sản xuất. - Các khoản chi phí cho nhân viên đi công tác, giao dịch với cơ quan hải quan, lệ phí hải quan, tiền vận chuyển hàng. - Các khoản chi để kiểm hàng, bảo vệ hàng. - Các khoản chi phí quota, các khoản chi thanh toán tiền kiểm hoá. Toàn bộ các khoản chi phí trên được kế toán tập hợp vào Tài khoản cấp hai 6272 nhưng không chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí với bút toán sau: Nợ TK 627 (6272) Có TK 111, 331 Căn cứ vào chúng từ phát sinh, kế toán lập Chứng từ ghi sổ và vào các sổ tổng hợp tương tự như trên. Biểu 1.17 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 15 PHIẾU CHI Nợ TK 627 Ngày 10 tháng 6 năm 2006 Có TK 111 Người nhận tiền: Trần Minh Hải Địa chỉ: 125 Lê Văn Lương – HN Về khoản: Chi tiền vận chyển vật tư Số tiền: 175.000đ. Viết bằng chữ: Một trăm bảy mươi lăm nghìn đồng chẵn./. Kèm theo 01 chứng từ gốc Thủ trưởng Kế toán trưởng Người nhận Người lập Thủ kho đơn vị tiền (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.18 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 117 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 11 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 15 10/6 Chi tiền vận chuyển vật tư 627 111 175.000 175.000 Cộng 175.000 175.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.3.3. Kế toán chi phí quản lý dụng cụ sản xuất Chi phí dụng cụ sản xuất ở các tổ sản xuất bao gồm các chi phí về dụng cụ như két sắt, kim máy, kim khâu, suốt, dây curoa xuất dùng cho sản xuất ở các tổ. Căn cứ vào các phiếu xuất dùng công cụ dụng cụ kế toán tập hợp chi phí đó vào tài khoản 6273 như sau: Nợ TK 627 (6273) Có TK 153: Giá trị CCDC dùng cho phân xưởng. Biểu 1.19 PHIẾU XUẤT KHO Số: 73 Ngày 7 tháng 6 năm 2006 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Nợ TK 627 Địa chỉ: 120/1 Đường Trường Chinh - Hà Nội Có TK 153 Tên người nhận: Nguyễn Thị Mai - tổ may Lý do xuất: Nhận vật tư cho tổ may Tại kho: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Kéo cái 15 20.000 300.000 2 Dây mài cái 25 5.000 125.000 Cộng 425.000 Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người lập Thủ kho đơn vị cung tiêu (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.20 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 116 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 8 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 73 7/6 Xuất dụng cụ cho PX may 627 153 425.000 425.000 Cộng 425.000 425.000 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.3.4. Kế toán chi phí khấu hao TSCÐ TSCÐ của công ty bao gồm các thiết bị dùng cho sản xuất như máy may công nghiệp, máy cắt, ... và các TSCĐ khác như nhà xưởng, kho. Kế toán căn cứ vào tỷ lệ khấu hao đã được quy định và nguyên giá của TSCÐ để tính ra mức khấu hao hàng năm và lập Bảng phân bổ khấu hao hàng tháng. Biểu 1.21 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 6 năm 2006 STT Tên tài sản Tỷ lệ KH (Năm SD) Nguyên giá Mức KH tháng Nơi sử dụng PX QLDN 1 Máy ép mex 10 27.425.000 228.542 228.542 2 Mắy cắt bằng 10 38.938371 324.486 324.486 3 Máy may 1 kim điện tử (10 máy) 10 105.397.775 878.315 878.315 4 Máy fax 10 9..987.150 83.226 83.226 5 Nhà làm việc 25 66.600.677 222.002 222.002 ... ... ... ... ... ... Cộng 8.152.777 5.569.444 1.358.333 Các khoản chi phí khấu hao TSCÐ được kế toán tập hợp vào tài khoản 6274 nhưng không chi tiết cho từng tổ sản xuất theo bút toán sau: Nợ TK 627 (6274) Có TK 214 Căn cứ vào kết quả tính và phân bổ khấu hao của tháng, kế toán tiến hành lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào các sổ chi tiết, sổ tổng hợp có liên quan. Biểu 1.22 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 128 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có KHTS 30/6 Trích khấu hao TSCĐ 627 214 5.569.444 5.569.444 Cộng 5.569.444 5.569.444 Kèm theo 1 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành lập Bảng Nguyên giá - Khấu hao - Giá trị còn lại của toàn bộ TSCÐ, nhưng không chỉ rõ TSCÐ đó được sử dụng ở bộ phận nào. Biểu 1.23 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông NGUYÊN GIÁ - KHẤU HAO - GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TSCĐ NĂM 2005 STT Tên Tài sản Số lượng Năm SD Nguyên giá Thời gian KH Khấu hao cả năm Số khấu hao lũy kế Giá trị còn lại 1 Máy ép mex 1 1997 27.425.000 10 2.742.500 26.689.673 735.327 2 Máy cắt bằng 1 1997 38.938.371 10 3.893.838 38.938.371 0 3 Máy vắt sổ 3 kim 5 chỉ 5 1992 108.605.480 10 108.605.480 0 4 Máy may 1 kim điện tử 10 2004 105.397.775 10 10.539.778 15.809.670 89.588.105 5 Máy điều hòa 5 1994 63.352.925 8 63.352.925 0 6 Máy fax 1 2000 9.987.150 10 998.715 5.825.838 4.161.312 7 Nhà làm việc 1 1989 66.600.677 25 2.664.027 42.624.384 23.976.293 8 Nhà xưởng may khung kho Tiệp 1 1989 90.412.735 25 90.412.735 0 ... ... ... ... ... ... ... ... Tổng cộng 2.064.980.226 68.295.223 1.555.039.640 509.940.586 1.2.3.3.5. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài của công ty gồm: chi phí về điện, điện thoại, nước phục vụ cho sản xuất. Ðược theo dõi trên hoá đơn thanh toán, sổ chi tiết của TK 111, 112, 331 Các khoản chi phí này được tập hợp vào tài khoản 6277 và không chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kế toán ghi như sau: Nợ TK 627 (6277): Chi phí dịch vụ mua ngoài Có TK 111 Căn cứ vào các chứng từ phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài trong tháng, kế toán tập hợp lại và ghi chung vào 1 Chứng từ ghi sổ. Biểu 1.24 Mẫu số 01GTKT-22N-03 HÓA ĐƠN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG (GTGT) (Liên 2: Giao khách hàng) Mã số 250014508 Kí hiệu UH/2006T Bưu điện Hà Nội Số: 511913 Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Địa chỉ: Số 1/120 Trường Chinh- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội SĐT: 04.8525054 Hình thức thanh toán: TGNH DỊCH VỤ SỬ DỤNG THÀNH TIỀN CƯỚC THÁNG 6/2006 Các khoản đã tính thuế Các khoản chưa tính thuế 442 .364 Cộng tiền dịch vụ (1): 442 364 Thuế suất GTGT: 10%x(1)= Tiền thuế GTGT (2): 44 236 Tổng cộng tiền thanh toán (1+2): 486 600 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám mươi sáu nghìn sáu trăm đồng./. Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Đà THU TIỀN Người nộp tiền ký Nhân viên giao dịch ký Biểu 1.25 HÓA ĐƠN TIỀN ĐIỆN GTGT Mẫu EVN-2 (Liên 2: Giao khách hàng) Công ty Điện lực TP. Hà Nội Kí hiệu UH/2006T Địa chỉ : 47 Vũ Trọng Phụng- Hà Nội Số: 4546052 Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Địa chỉ: Số 1/120 Trường Chinh- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội Chỉ số mới Chỉ số cũ Hệ số ĐN. tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 40 360 30 800 1.0 8 560 900 7 704 000 Ngày...tháng...năm TUQ. Giám đốc Cộng 8 560 7 704 000 Thuế suất GTGT :10% Thuế GTGT 770 400 Tổng tiền thanh toán 8 474 400 Số tiền bằng chữ : Tám triệu bốn trăm bẩy mươi bốn nghìn bốn trăm đồng./. Biểu 1.26 Công ty kinh doanh nước sạch Tp. Hà Nội Mẫu số 01 GTKT-2LN-01 44 Đường Yên Phụ - Hà Nội HÓA ĐƠN TIỀN NƯỚC MST : 0100106225 ĐT : 8292477 (Liên 2: Giao khách hàng) Ký hiệu : AK/2006T Tháng 6 năm 2006 Số : 0991662 Tên khách hàng: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Địa chỉ: Số 1/120 Trường Chinh- Phương Mai- Đống Đa- Hà Nội Số đọc tháng này Số đọc tháng trước Tổng tiêu thụ Định mức tiêu thụ Đơn giá Thành tiền 1 4380 1 375 63 63 7 500 472 500 Ngày...tháng...năm TLTQ Giám đốc Cộng 472 500 Trong đó: - Tiền nước - Phí BVMT đối với NTSH (10%) - Tiền thuế GTGT (5%) 410 870 41 087 20 543 TỔNG CỘNG: 472 500 Số tiền bằng chữ : Bốn trăm bảy mươi hai nghìn năm trăm đồng./. Biểu 1.27 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 129 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 511913 30/6 TT tiền điện thoại 627 133 112 442.364 44.236 486.600 4446052 30/6 TT tiền điện 627 133 111 7.704.000 770.400 8.474.400 991662 30/6 Trích khấu hao TSCĐ 627 133 214 451.957 20.543 472.500 Cộng 9.433.500 9.433.500 Kèm theo 3 chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.3.6. Kế toán chi phí bằng tiền khác Chi phí bằng tiền khác bao gồm: Chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, kế toán căn cứ vào số thực tế phát sinh của các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng. Các khoản thuế cũng được tập hợp vào đây. Ngoài ra các chi phí bán hàng kế toán không tập hợp vào TK 641- Chi phí bán hàng mà được tập hợp vào TK 6278- Chi phí bằng tiền khác. Ðiều này lý giải tại sao ở công ty không sử dụng TK 641. TK 6278 cùng không được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán ghi như sau: Nợ TK 627 (6278) Có TK 111 1.2.3.3.7. Kế toán chi phí gia công thuê ngoài Là toàn bộ các khoản chi phí mà công ty chi ra để thuê các công ty khác làm một số công đoạn như thuê giặt, là ... Các khoản chi phí này phát sinh không lớn, thậm chí nhiều tháng liền không phát sinh khoản chi phí này. Chỉ khi nào công ty nhiều việc, không làm hết để đảm bảo tiến độ giao hàng thì mới tiến hành thuê ngoài. Các khoản chi phí này kế toán tập hợp vào TK 6279. Tài khoản này không mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí mà được tập hợp cho toàn bộ công ty như sau: Nợ TK 627 (6279) Có TK 111 Tuy các khoản chi phí sản xuất chung được công ty mở các tài khoản cấp 2 tương ứng để theo dõi nhưng vẫn không mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. Ngoài các khoản chi phí nêu trên thì các khoản chi phí khác phát sinh như tiền hoàn ứng của khách hàng, tiền trả công nhân làm thêm giờ cũng được hạch toán trực tiếp vào TK 627. Mặt khác, trong quá trình sản xuất, công ty không có sản phẩm phụ mà chỉ có sản phẩm hỏng, nhưng số lượng không nhiều. Trong mỗi đơn đặt hàng đều có tỷ lệ hao hụt (thường là 2%) nên khi đi vào sản xuất bao giờ công ty cũng sản xuất cả phần hao hụt đó. Như vậy, ngay cả khi công nhân may hỏng nhưng số sản phẩm đúng quy cách vẫn đủ mà không phải bỏ thêm bất kỳ chi phí nào vào việc sản xuất thêm. Khi có sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được thì công ty tiến hành sửa chữa và nhập kho để chuyển bán hàng nội địa. Ðối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được thì kế toán trừ vào phần trăm hao hụt. Còn đối với chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng, kế toán xác định và hạch toán vào tài khoản 6278. Như vậy, trong kỳ khoản chi phí sản xuất chung của công ty phát sinh tương đối nhiều. Từ các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành vào bảng kê chứng từ của TK 627, lập Chứng từ ghi sổ rồi vào Sổ chi tiết và Sổ Cái tài khoản 627. Biểu 1.28 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CHI TIẾT Tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung Tháng 6 năm 2006 ĐVT:VNĐ CTGS Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi nợ TK 627 SH NT TK 627.1 TK 627.2 TK 627.3 TK 627.4 TK 627.7 TK627.8 TK 627.9 116 6/6 Xuất DC cho PX 153 425.000 425.000 117 8/6 Chi vận chuyển VT 111 175.000 175.000 121 28/6 Các khoản phải trích theo lương CNSX 338 16.141.458 16.141.458 122 28/6 Lương phải trả NVPX 334 8.223.730 8.223.730 Các khoản phải trích theo lương NVPX 338 1.562.509 1.562.509 125 30/6 TT tiền điện thoại 112 442.364 442.364 TT tiền điện 111 7.704.000 7.704.000 TT tiền nước 111 451.957 451.957 126 30/6 Trích KH TSCĐ 214 5.569.444 5.569.444 Cộng 40.695.462 25.927.697 175.000 425.000 5.569.444 8.598.321 - - Biểu 1.29 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Nợ Tài khoản 627 Tháng 6 năm 2006 ĐVT:VNĐ CTGS Diễn giải Tổng số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Có SH NT TK 111 TK 112 TK 153 TK 214 TK 334 TK 338 116 6/6 Xuất DC cho PX 425.000 425.000 117 8/6 Chi vận chuyển VT 175.000 175.000 121 28/6 Các khoản phải trích theo lương CNSX 16.141.458 16.141.458 122 28/6 Lương phải trả NVPX 8.223.730 8.223.730 Các khoản phải trích theo lương NVPX 1.562.509 1.562.509 125 30/6 TT tiền điện thoại 442.364 442.364 TT tiền điện 7.704.000 7.704.000 TT tiền nước 451.957 451.957 126 30/6 Trích KH TSCĐ 5.569.444 5.569.444 Cộng 40.695.462 8.330.957 442.364 425.000 5.569.444 8.233.730 17.703.967 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp: Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ số phát sinh từ các tài khoản 621, 622, 627 sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty. Từ Bảng kê chứng từ, Sổ chi tiết của các tài khoản 621, 622, 627 kế toán xác định số phát sinh bên Nợ và lập bút toán kết chuyển: Nợ TK 154 Có TK 621, 622, 627 Biểu 1.30 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Số: 130 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 154 566.790.504 Kết chuyển CP NVLTT Kết chuyển CP NCTT Kết chuyển CP SX chung 621 622 627 441.140.000 84.955.042 40.695.462 Cộng 566.790.504 566.790.504 Kèm theo chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sau đó tiến hành lập Chứng từ ghi sổ và ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Từ Chứng từ ghi sổ, kế toán vào Sổ Cái các tài khoản 621, 622, 627 (Bên Có) và TK 154 (Bên Nợ). Biểu 1.31 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ TIỀN Số hiệu Ngày tháng … … … 113 4/6 437.140.000 114 8/6 44.000.000 … … … 116 8/6 425.000 117 11/6 175.000 … … … 120 27/6 12.810.801 121 27/6 25.356.524 … … … 124 28/6 16.141.458 125 28/6 9.786.239 … … … 128 30/6 5.569.444 129 30/6 9.433.500 130 30/6 566.790.504 … … … Tổng cộng Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.32 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Có Tài khoản 621 ĐVT: VNĐ CTGS Diễn giải Số tiền TK ĐƯ ghi bên Nợ SH Ngày 154 130 30/6 Kết chuyển CP NVLTT 441.140.000 441.140.000 Tổng cộng 441.140.000 441.140.000 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.33 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Có Tài khoản 622 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ SH Ngày 154 130 30/6 Kết chuyển CP NCTT 84.955.042 84.955.042 Cộng 84.955.042 84.955.042 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.34 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Có Tài khoản 627 ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Nợ SH Ngày 154 130 30/6 Kết chuyển CP SX chung 40.695.462 40.695.462 Cộng 40.695.462 40.695.462 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Biểu 1.35 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông SỔ CÁI Bên Nợ Tài khoản 154 ĐVT: VNĐ Số dư đầu kỳ: 188.927.677 CTGS Diễn giải Số tiền Tài khoản đối ứng ghi bên Có SH Ngày 621 622 627 130 30/6 Kết chuyển CP NVLTT 441.140.000 441.140.000 Kết chuyển CP NCTT 84.955.042 84.955.042 Kết chuyển CP SX chung 40.695.462 40.695.462 Cộng 566.790.504 441.140.000 84.955.042 40.695.462 Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Do các khoản mục trên khi tập hợp kế toán không chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí nên trong bút toán kết chuyển sang TK 154 cũng không được chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí. Việc kết chuyển chi phí sản xuất sang TK 154 được tiến hành mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng nhưng công tác đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm mỗi năm tính một lần vào ngày cuối năm. 1.2.4. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Ðể tính giá thành sản phẩm, trước hết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty. Ðánh giá sản phẩm dở dang một năm một lần vào ngày cuối năm trên cơ sở số liệu kiểm kê sản phẩm dở dang trên từng khâu của quy trình công nghệ theo từng sản phẩm của từng đơn vị đặt hàng. Sản phẩm dở dang của công ty là các sản phẩm đang ở khâu may, là, cắt chưa hoàn thành. Do chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ lệ lớn và cũng do đặc thù của ngành may nên các chi phí khác như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu còn lớn. Ðể cho công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được chính xác, kế toán của công ty áp dụng phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công ty chỉ đánh giá sản phẩm dở dang một năm một lần vào ngày cuối năm. Theo báo cáo kiểm kê vào cuối tháng 12/2005 của Công ty về tình hình sản phẩm dở dang như sau:. Sản phẩm hoàn thành nhập kho: + 1.750 bộ áo Jacket 2 lớp + 10.014 bộ áo Jacket 3 lớp Tổng chi phí sản phẩm dở dang là: 188.927.676,92 đồng. Trong đó: Áo Jacket 2 lớp là 750 bộ tương đương 71.393.094,92 đồng Áo Jacket 3 lớp là 986 bộ tương đương 117.534.582,03 đồng Như vậy vào ngày 31/12/2005 Công ty còn 750 bộ áo Jacket 2 lớp và 986 bộ áo Jacket 3 lớp tại khâu sản xuất. Theo biên bản kiểm kê và đánh giá của bộ phận sản xuất thì 750 bộ áo Jacket 2 lớp mới hoàn thành 70% và 986 bộ áo Jacket 3 lớp mới hoàn thành được 75%. Vậy cách tính chi phí sản phẩm dở dang ở Công ty được kế toán tiến hành như sau: Theo định mức tiêu hao, chi phí nguyên vật liệu chính cho bộ áo Jacket 2 lớp là: Vải Microfai khổ 1,4 m: 2,8m/bộ x 13.000 đ/m = 36.400 đồng. Vải lót: 2,27 m/bộ x 8.000 đ/m = 18.160 đồng. Tổng chi phí nguyên vật liệu chính là: 54.560 đồng. Chi phí nguyên vật liệu chính có trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp là: (đồng) Chi phí nguyên vật liệu phụ theo định mức cho một bộ áo Jacket 2 lớp là: 11.100 đồng. Chi phí nguyên vật liệu phụ trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp là: (đồng) Chi phí nhân công trực tiếp là: 57.500.000 đồng (vì định mức nhân công trực tiếp cho 1 áo Jacket 2 lớp là: 23.000 đồng). Vậy chi phí nhân công trực tiếp có trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp dở dang là: (đồng) Chi phí sản xuất chung theo định mức là 18.720 đồng/bộ. Chi phí sản xuất chung có trong 750 bộ áo Jacket 2 lớp là: (đồng) Vậy chi phí dở dang có trong 750 áo Jacket 2 lớp là: (đồng) Tương tự với định mức tiêu hao cho một bộ áo Jacket 3 lớp là: Vải Microfai khổ 1,4 m: 2,8 m/bộ x 13.000 đ/m = 36.400 đ/bộ Vải lót: 2,27 m/bộ x 8.000 đ/m = 18.160 đ/bộ Vải bông: 2,5 m/bộ x 7.500 đ/m = 18.750 đ/bộ Tổng chi phí nguyên vật liệu chính là: 73.310 đ/bộ Nguyên vật liệu phụ là: 12.100 đ/bộ Chi phí nhân công trực tiếp là: 25.000 đ/bộ. Chi phí sản xuất chung là: 22.720 đ/bộ Công ty sản xuất đơn đặt hàng là 11.000 bộ áo Jacket 3 lớp. Như vậy Công ty đã hoàn thành 10.014 bộ áo Jacket 3 lớp, còn lại 986 bộ dở dang với mức độ hoàn thành là 75%. Tính tương tự như trên ta có tổng chi phí sản phẩm dở dang của 986 áo Jacket 3 lớp là 117.534.582,03 đồng. Sau khi đánh giá xong chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm cho toàn bộ các sản phẩm theo đơn đặt hàng của Công ty. 1.2.5. Tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý kinh tế - tài chính của từng doanh nghiệp. 1.2.5.1. Ðối tượng tính giá thành Xác định dúng đối tượng tính giá thành là công tác đầu tiên mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện để tính giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành may và xuất phát từ đặc điểm tổ chức kế toán Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, kế toán không tập hợp chi phí cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nên đối tượng tính giá thành của Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông là toàn bộ các loại sản phẩm của các đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành gắn liền với kỳ đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Mỗi năm kế toán tính giá thành một lần vào ngày cuối năm sau khi đánh giá xong sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.2.5.2. Phương pháp tính giá thành Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng nhiều và chủng loại phong phú do đó mà công tác tính giá thành phức tạp (đặc biệt là công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ). Hiện Công ty đang áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành cho sản phẩm sản xuất được trong kỳ. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (kể cả phát sinh tăng hay giảm) được tập hợp lại và tiến hành tính giá thành sản phẩm. Ngoài việc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp trên thì mỗi đơn đặt hàng kế toán còn lập một phương án giá cho đơn đặt hàng đó, sau đó trình lên giám đốc giúp việc quản trị có hiệu quả tốt hơn. 1.2.5.3. Trình tự tính giá thành sản phẩm Sau khi đánh giá xong chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm. Kế toán lập thẻ tính giá thành cho toàn bộ quy trình công nghệ và chỉ được lập vào cuối năm. Đây rõ ràng là một điều bất hợp lý lớn trong công tác kế toán giá thành của Công ty. Số liệu trên bảng tính giá thành được lấy từ Sổ cái tổng hợp của các TK 621, 622, 627 và TK 154. Biểu 1.36 Đơn vị: Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Năm 2006 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng cộng ... CPSX tháng 6/2006 441.140.000 84.955.042 40.695.462 566.790.504 ... ... ... ... ... CPSX dở dang Tổng giá thành Có thể thấy, việc tính giá thành của Công ty chỉ mới dừng lại ở việc tập hợp giá thành cho toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh trong cả năm chứ không tập hợp riêng cho từng đơn hàng, từng lô hàng sản xuất. Khi đề cập đến vấn đề này, nhân viên phòng kế toán đã giải thích rằng, Công ty không tập hợp, tính giá thành theo từng đơn hàng vì trước khi nhận sản xuất bất cứ đơn hàng nào, các phòng kế hoạch, kỹ thuật và kế toán tại Công ty sẽ xác định chi phí định mức tiêu hao cho 1 sản phẩm. Dựa trên định mức chi phí cho một sản phẩm kế toán lập phương án giá nhằm xem đơn đặt hàng đó có thực hiện được hay không tức là có mang lại lợi nhuận cho Công ty sau khi thực hiện đơn đặt hàng đó không. Việc tính toán là khá chính xác theo kinh nghiệm lâu năm nên khi đã chắc chắn có lãi, Công ty mới nhận sản xuất. Thực chất, phương án giá chỉ dùng phục vụ cho công tác quản trị của Ban lãnh đạo Công ty nhưng tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông, phòng kế toán đã dựa luôn vào phương án giá và chi phí tiêu hao định mức ban đầu làm cơ sở để tính giá vốn cho từng đơn hàng. Ví dụ: Trong kỳ Công ty đã nhận được đơn đặt hàng của Công ty MOCEB của Nga sản xuất mặt hàng áo PILOT với giá đặt hàng là: 9,5 USD/sản phẩm. Kế toán lập phương án giá cho đơn đặt hàng đó như sau: Biểu 1.37 PHƯƠNG ÁN ÁO PILOT XUẤT KHẨU SANG NGA Giá bán 15,25 USD/sản phẩm. Số lượng 11.000 sản phẩm. ĐVT: USD STT Khoản mục Số lượng Đơn giá Số tiền I Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 13,27 1 Vải ngoài 7,22 2 Vải lót 2,32 3 Bo ACYLIC 0,93 4 Bông 240 g 1,2 5 Khóa 1,25 6 Cúc 15mm 3 bộ 0,03 0,09 7 Mác tay 1 chiếc 0,06 0,06 8 Mác trong túi 1 chiếc 0,04 0,04 9 Mác cỡ 1 chiếc 0,02 0,02 10 Chỉ may 340 m 0,004 0,13 11 Mex 0,01 II Chi phí nhân công trực tiếp 1,1 III Chi phí sản xuất khác 0,525 1 Hao hụt 0,2% x 7,55 0,15 2 Lãi ngân hàng 1% x 7,55 x 2 tháng 0,15 3 Bao bì 0,13 4 Vận chuyển 0,02 5 Chi phí sản xuất chung khác 0,75 IV Tổng chi phí sản xuất (I+II+III) 9,025 V Lãi dự kiến 15,25 – 14,895 0,355 PHẦN II MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NÔNG NGHIỆP 2.1. Nhận xét, đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán nói chung và công tác quản lý, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông nói riêng, em nhận thấy: Trong suốt những năm thành lập, hoạt động và phát triển, Công ty đã khẳng định vai trò vị thế của mình trong ngành dệt may Việt Nam. Ðể đạt tới quy mô và trình độ quản lý như hiện nay, đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục của cán bộ công nhân viên của Công ty. Từ việc chỉ sản xuất theo kế hoạch tới việc hạch toán kinh doanh độc lập, Công ty đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hết mình để thực hiện các biện pháp nhằm có thể hoà cùng nhịp điệu phát triển của nền kinh tế nước nhà nói riêng và khu vực nói chung. Ðặc biệt trong cơ chế thị trường, khi mà cạnh tranh diễn ra gay gắt nên sự nhạy bén linh hoạt trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực và quan trọng cho quá trình phát triển của Công ty. Cùng với sự vận dụng linh hoạt sáng tạo các quy luật kinh tế, không ngừng cải tổ bộ máy quản lý, đổi mới dây chuyền công nghệ Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất cũng như không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty. Về công tác kế toán tại công ty đã nhanh chóng nắm bắt được tình hình đổi mới của chế độ kế toán, áp dụng ngay hình thức kế toán mới theo quy định của Bộ Tài chính, do đó làm công tác kế toán được thuận tiện, phù hợp với điều kiện hiện nay. Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Ðây là hình thức tiên tiến, phù hợp với quy mô hoạt động của công ty và phù hợp với tình hình quản lý tập trung ở công ty. Là một doanh nghiệp sản xuất (đặc biệt là ngành may), các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều. Ðể thuận tiện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxĐề tài Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ và TM Phương Đông.docx
Tài liệu liên quan