Tài liệu Báo cáo Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang thị trường Mỹ
Đề tài : Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với
vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang
mỹ
lời nói đầu
Nói tới đời sống kinh tế thế giới, ngời ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế
hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các hình thức hợp tác
kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thơng mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng.
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng
khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nớc. Bớc đầu, Việt Nam đã tạo cho mình một
vị trí có ý nghĩa quan trọng nhất định trong quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đ-
ờng của sự hội nhập vào xu thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng
quan hệ thơng mại của Việt Nam với các nớc khác đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Ch...
78 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang thị trường Mỹ
Đề tài : Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với
vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang
mỹ
lời nói đầu
Nói tới đời sống kinh tế thế giới, ngời ta không thể không nhắc tới xu thế quốc tế
hoá với các cấp độ toàn cầu hoá và khu vực hoá với sự gia tăng của các hình thức hợp tác
kinh tế quốc tế đa dạng, trong đó thơng mại quốc tế là một vấn đề rất quan trọng.
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng
khích lệ trong công cuộc phát triển kinh tế đất nớc. Bớc đầu, Việt Nam đã tạo cho mình một
vị trí có ý nghĩa quan trọng nhất định trong quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế. Trên con đ-
ờng của sự hội nhập vào xu thế quốc tế hoá của nền kinh tế thế giới, có thể khẳng định rằng
quan hệ thơng mại của Việt Nam với các nớc khác đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho
đến nay, Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 120 quốc gia trên thế giới, ký Hiệp định
thơng mại với trên 60 nớc và Thoả thuận về Quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nớc và vùng
lãnh thổ, trong đó đặc biệt phải kể tới Mỹ.
Quan hệ thơng mại giữa Việt Nam và Mỹ đã đợc cải thiện đáng kể từ khi hai n-
ớc thiết lập quan hệ ngoại giao năm 1995. Tuy nhiên, giá trị thơng mại hai chiều cha cao do
cha có một khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ thơng mại giữa hai nớc. Lộ trình bình th-
ờng hoá quan hệ kinh tế giữa hai nớc đã hoàn tất mà biểu hiện là việc đàm phán và ký kết
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ ngày 13/7/2000, trong đó hai bên cam kết dành cho nhau
ngay lập tức và vô điều kiện chế độ Tối huệ quốc.
Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết sẽ mở ra nhiều triển vọng cho hàng
hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng Mỹ - một thị trờng tiêu thụ khổng lồ với nhiều phân đoạn
thị trờng, không đòi hỏi quá khắt khe về chất lợng. Bên cạnh những thuận lợi mà thị trờng
Mỹ mở ra đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, hàng hoá của ta còn gặp phải rất nhiều
thách thức khi tiếp cận thị trờng này.
Vấn đề đặt ra hiện nay là cần có đối sách chiến lợc gì, sử dụng biện pháp chiến
thuật nào để nền kinh tế có thể tận dụng triệt để các tác động tích cực và giảm thiểu các tác
động tiêu cực sinh ra từ Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ một khi Hiệp định có hiệu lực.
Nhận thức đợc những tác động tích cực và những tác động tiêu cực mà Hiệp
định đem lại đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nớc ta, em quyết định chọn đề tài:
“Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang mỹ”.
Nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đợc trình bày trong 3 chơng :
Chơng I :những vấn đề chung về thơng mạI quốc tế và Tổng quan về Hiệp định th-
ơng mại Việt - Mỹ.
Chơng II :Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ: Cơ hội và thách thức đối với việc xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ
Chơng III : Các giải pháp đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của việt nam sang Mỹ
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, việc thu thập và xử lý thông tin gấp, nhiều
khó khăn nên nội dung bài viết còn nhiều vấn đề cha đợc đề cập và còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo thêm của thày cô và bạn bè về nội dung
cũng nh cách trình bày Chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Hy vọng rằng đề tài này sẽ đợc các
khoá viên sau hoàn thiện.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.S Nguyễn Thờng Lạng –
Giảng viên trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân và PGS.TS Nguyễn Thiết Sơn cùng toàn thể cô
chú trong trung tâm nghiên cứu bắc Mỹ đã dành nhiều thời gian và tâm đắc đóng góp nhiều
ý kiến quý báu, giúp bổ sung cũng nh chỉnh lý nội dung nhằm giúp đỡ em hoàn thành bản
bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Chơng I:những vấn đề lý luận về thơng mạI quốc tế và tổng quan về hiệp định
thơng mại việt - mỹ
I. Những vấn đề lý luân vê thơng mại quốc tế .
1.khái niệm .
Thơng mại quốc tế là một quá trình trao đổi hàng hoá giữa các nớc thông qua buôn bán
nhằm mục đích kinh té tối đa .Trao đổi hang hoá là một hình thức của các mối quan hệ kinh
tế xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các ngời soan xuất kinh doanh hàng hoá
riêng biệt của các quốc gia .Thơng mại quốc tế là lĩnh vực quan trọng nhăm tạo điều kiên cho
các nớc tham gia vào phân công lao động quốc tế ,phát triển kinh tế và làm giầu cho đất nớc.
Ngày nay thơng mại quốc tế không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà là
sự phụ thuộc tất yếu gia các quốc gia vào phân công lao động quốc tế .Vì vậy phải coi trọng
thơng mại quốc tế nh là một tiêu đề ,một nhân tố phát triển kinh tế trong nớc trên cơ sở lựa
chon một cách tối u sự phân công lao động và chuyên môn hoá quốc tế .
Bí quyết thành công trong chiên lợc phát triển kinh tế của nhiều nớc là mở rộng
thị trờng quốc tế và tăng nhanh xuất khẩu sản phẩm hàng hoá chế biến có hàm lợng kỹ thuật
cao.
Thơng mại quốc tế ,một mặt phải khai thác đợc mọi lợi thế tuyệt đối của đất nớc
phù hợp với su thế phát triển và quan hệ kinh tế quốc tế ,mặt khác phải tính đến lợi thế tơng
đối có thể đợc theo quy luật chi phí cơ hội .Phả luôn luôn tinh toán cái có thể thu đợc so với
cái phải trả khi tham gia buôn bán và phân công lao động quốc tế để có chính sách thích hợp
.Vì vậy ,để phát triển thơng mại quốc tế có hiệu quả nâu giài phải tăng cờng khả năng liên
kết kinh tế sao cho mối quan hệ phụ thộc lẫn nhau ngay càng lớn.
Quan hệ kinh tế trong một nớc là những quan hệ giữa những ngời tham gia vào
quá trình soản xuất và lu thông hàng hoá trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hoá
trong nớc .Quan hệ thơng mạI quốc tế thể hiện sự phân công lao động và chuyên môn quốc
tế ở trình độ kĩ thuật caovà quy mô lớn .nó phát triển trong một môi trờng khàc hoan toàn
các quan hệ kinh tế trong nớc về phơng thức giao dịch buôn bán,pháp luật và nghiệp vụ.
Thị trờng trong nớc và thi trơng quốc gia là những phạm chù kinh tế khác nhau .Vì
vậy,các quan hệ kinh tế diễn ra giứa các chủ thể trong kinh doanh thơng mại quốc tế mang
tính chất kinh té xã hội hết sức phức tạp ,không thể cho phép nghĩ rằng cứ buôn bán trong n-
ớc đợc thì buôn bán với nớc ngoài cũng thành công .
2. Quá trình hình thành ,phát triển và lợi ích của thơng mại quốc tế .
thơng mại quốc tế là sự trao đôỉi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông qua buôn
bán .sự trao đổi đó là một hình thức của một quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau
về kinh tế giữa những ngời soản xuất hàng hoá riêng biệt của tng quốc gia .
Thơng mại quốc tế có tính chất sống còn vì một lý do cơ bản là ngoại thơng mở
rộng khả năng soản xuất và tiêu dùng của một nớc .Thơng mại quốc tế cho phép một nớc tiêu
dung tất cả các mặt hàng với số lơng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả
năng soản xuất trong khi nớc thc hiện chế độ tự cung tự cấp ,không mua bán.
Tiền đề xuất hiện sự trao đổi là phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học
kĩ thuật ,phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao số sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu
cầu con ngời ngày một dồi dào ,sự phụ thuộc giữa các quốc gia ngày càng tăng .
Thơng mại quốc tế và chuyên môn hoá tăng nhanh đã đặt ra câu hỏi:
Buôn bán để làm gì?
Trớc hết thơng mại suất hiện từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên của soản xuất
giữa các nớc cho nên chuyên môn hoá soản xuất một số mặt hàng cò lợi thế và nhập khẩu các
mặt hàng khác từ nớc ngoài mà soản xuất trong nớc kếm lợi thế chắc chắn đêm lạI lợi nhuận
lớn hơn.
Sự khác nhau về điệu kiện sản xuất ít nhiều cũng giải thích đợc sự hình thành
thơng mại quốc tế giữa các nớc trong kinh doanh các mặt hàng nh dầu lửa ,lơng thực, dịch vụ
du lịch .Song phần lớn số liệu tự nhiên vốn có của sản xuất ,Mỹ sản xuất đựơc ô tô tại sao
nhập khẩu ô tô từ nhật bản ? vì sao nớc ta sản xuất với xuất phát đIểm và chi phí sản xuất các
mặt hàng đều lớn hơn chi phí sản xuất các cờng quốc kinh tế khác vẫn có thể duy trì thơng
mại với những nớc đó.
Năm 1817 ,nhà kinh tế học David Ricảdo đã chng minh: chuyên môn hoá quốc
tế có lợi cho tất cả các nớc và gọi kết quả là quy luật lợi thế tơng đối (hay lý thuyết về lợi thế
so sánh ) .
Quy luật lợi thế so sánh nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất ,coi đó là
chìa khoá của phơng thức thơng mại . lý thuyết này khẳng định nếu mỗi quốc gia chuyên
môn hoá sản xuất các sản phẩm mà nớc đó có lợi thế tơng đối hay có hiệu quả sản xuất só
sánh cao nhất thí thơng mại sẽ có lợi cho cả hai nớc .
Những lợi ích thơng mại quốc tế do sự chênh lệch giữa các quốc gia về chi phí cơ hội
.Chi phí cơ hội của một mặt hàng là số lợng các mặt hàng khác ngời ta phảI từ bỏ để sản xuất
hoặc kinh doanh thêm một đơn vị hàng đó .
Giả sử nền kinh tế khép kín có các nguồn lực nhất định có thể là đầu máy
video,áo sơ mi ễ càng sử dụng nhiều nguôn lực vào việc sản xuất đầu máy video ,thì càng cò
ít nguồn lực để sử dụng vào việc sản xuất áo sơ mi .Chi phí cơ hội của đâu máy video là lơng
áo sơ mi bị hi sinh do dùng nguồn lực vào việc làm ra các đâu máy vi deo .
Chi phí cơ hội cho ta biết chi phí tơng đối đẻ làm ra các mặt hàng khác nhau . sự
chênh lệch giữa các nớc về chi phí tơng đối tronh sản xuất quyết định phơng thức thơng mại
quốc tế . Phơng thức thơng mại quốc tế minh hoạ bằng quy luật lơi thế tơng đối .
Quy luật lợi thế tơng đối nói rằng :”các nớc hay cá nhân nên chuyên môn hoá
trong việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà họ làm ra với chi phí tơng đối thấp hơn thì
sẽ có lợi ích kinh tế lớn hơn”.
Có nhiều nguyên nhân giải thích tai sao chí phí cơ hội hoặc chi phí tơng đối lại
có thể khác biệt ở các nớc khác nhau . chúng bắt nguồn từ sự khác biệt trong kỹ thuật công
nghệ hoặc hiệu xuắt .Ví dụ ,hai nớc Mỹ và Anh đang sản xuất ra hai loại hàng hoá là máy
video và áo sơ mi .Giả định rằng lao động là yếu tố sản xuất duy nhất có mức lợi tức không
đổi theo quy mô ,ta có :
Bảng 1:lợi thé só sánh của Mỹ và Anh về máy vi deo và áo sơ mi theo giờ lao
động .
Hàng hoá Mỹ Anh
Máy video(giờ/đv sản
phẩm)
30 60
áo sơ mi 5 6
Cần 30giờ ở mỹ để sản xuất ra 1 máy video và 5giờ để sản xuất ra 1 áo sơ mi. lao
động ở anh có hiệu suất kếm hơn ;cần 60giờ để làm ra 1 máy video và 6 giờ để sản xuất ra 1
áo sơ mi.
Ta giả thiết rằng có sự cạnh tranh hoàn hảo ,do vậy giá cả các mặt hàng bằng chi
phí biên của nó vì mức lợi tức không đổi theo quy mô nên chi phí biên băng chi phí trung
bình chính vì thế giá cả bằng chi phí trung bình của sản xuất .do đó lao động là yếu tố sản
xuất duy nhất nên trong ví dụ trên chi phí trung bình đợc tính bằng giá trị đầu vào lao động
trên một đơn vị đầu ra sản lợng tức là chi phí lao động cho một đơn vị sản phẩm .
Giả thiết rằng công nhân Mỹ kiếm đợc 6 USD/giờ ,ta có chi phí lao động cho
một đơn vị của hai loạI hàng của mỗi nớc nh sau;
Bảng số 2:lợi thế tơng đối của Anh và Mỹ về máy videovà áo sơ mi theo chi phí
lao động.
Chi phí lao động
cho một đơn vị sản
phẩm
Mỹ
Anh
Máy video 180
USD
120bảng
áo sơ mi 30
USD
12bảng
Nếu không có thơng mại quốc tế thì mỗi nớc sẽ phải sản xuất cả hai loại hàng
vào các chi phí lao động cho mỗi đơn vị sản phẩm là giá trị nội địa của mỗi sản phẩm bán ra
ở thị trờng trong nớc .
Đối với cả hai sản phẩm ,yêu cầu lao động cho một đơn vị sản phẩm ở Mỹ thấp
hơn môt cách tuyệt đối so với yêu cầu này ở Anh. Nhng lao động ở Mỹ hiệu quả hơn một
cách tơng đối về máy video và áo sơ mi . Còn số giờ lao động để soản suất ra một máy video
ở Anh nhiều gấp đôi so với Mỹ nhng ở Anh chỉ cần 6/5giờ lao động để sản xuất ra một cái áo
sơ mi ở Mỹ . chính những trênh lệch tơng đối về năng xuất này là cơ sở cho thơng mại quốc
tế .
Còn nhiều lý do khác khiến cho thơng mạI quốc tế rất quan trọng trong thế giới
hiện đại . Một trong những lý do đó có thể là thơng mại quốc tế tối cần thiết cho chuyên môn
hoá để có hiệu quả kinh tế cao trong ngành công nghiệp hiên đại . chuyên môn hoá quy mô
lớn làm chi phí sản xuất giảm và hiệu quả kinh tế theo quy mỗ sẽ đợc thực hiện trong hàng
hoá các nớc sản xuât.
Sự khác nhau về sở thích và mức cung cầu là những nguyên nhân giẫn tới việc
xuất hiện thơng mại quốc tế. Ngay cả trong trơng hợp hiệu quả tuyệt đối ở hai nớc giống hệt
nhau ,thơng mại quốc tế vẫn có thể sẩy ra do sự khác biệt về sở thích .
3. phát triển thơng mại quốc tế ở việt nam hiện nay.
a.Chủ trơng mở cửa nền kinh tế.
Có thể nói nhu cầu trao đổi háng hoã xuất hiện từ thời cổ đại nhng chỉ từ khi ra
đời nền sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa mới dẫn đến sự phá vỡ tính chất khép kín của từng
đơn vị kinh tế trong từng quốc gia và của từng nớc . tự do thơng mai gắn dan tộc với thi tr-
ờng thế giới ,gắn phân công lao động trong nớc với phân công lao động quốc tế . Ngoại th-
ơng trở nên không thể thiếu đợc đối với sản xuất đó ,nh LêNin nhận xét “không có thị trơng
bên ngoài thí một số nớc t bản chủ nghĩa không thể sống đợc”
Nớc ta và một số nớc khác đã có lúc xêm xét vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng
một nền kinh tế hoàn chỉnh mang tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào bên ngoài
. Thực tê đã chứng minh rằng không một quốc gia nào có thể đề ra cho mình một mục tiêu
đầy tham vọngnh vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giầu mạnh nh Mỹ hay Trung Quốc
lại xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp vô cùng tốn kếm về cả vật chất và thời gian.
Mở rộng thị trờng thơng mại quốc tế và các mối quan hệ kinh tế đối ngoạI khác
lá vận dụng một trong những bài học kinh nghiệm quý báu rút ra từ thực tiễn của nớc ta trong
những năm qua về mở cửa nền kinh tế . Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ơng Đảng
tại đại hội lần thứ V||| nhấn mạnh “tiếp tục thực hiện đờng nối đối ngoại độc lập tự chủ ,mở
rộng địa phơng hoá và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn làm
bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới ,phấn đấu vì hoà bình độc lập và phát triển .
Hợp tác nhiều mặt song phơng và đa phơng với các nớc ,các tổ chức quốc tế và khu vực trên
nguyên tắc tôn trọng độc lập ,chủ quỳen và toàn vện lãnh thổ ,không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau ,bình đẳng ,cùng có lợi ,giảI quyết các vấn đề tồn tạI các tranh chấp bằng th-
ơng lợng “(văn kiện đạI hộiV|||ĐCSVN)
Xu thế phát triển của nhiều nớc trong nhỡng năm gần đây là thay đổi chiến lợc tà
đóng sang mở cửa , từ thay thế nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu.
Nền kinh tế đóng cửa là nền kinh tế tự cung tự cấp sản xuất thay thế nhập khẩu .
Đặc trng của nền kinh tế này là sản xuất trực tiếp tiêu dùng .Tổ chức xã hội của lao động
diễn ra trong phạm vi hẹp ,mang nặng tính bảo thủ .Nó không phù hợp với các quy luật phát
triển khách quan của thế giới. Chuyển từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá là cả quá
trình khó khăn phức tạp vì tính chất tri tuệ ,bảo thủ của nền kin tế tự nhiên.
Chính sách “đónh cửa “kông thể tồn tại lâu dài do những lý do sau :
-Trong những điều kiện quốc tế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng cao,sự
phân công lao động quốc tế ngày càng sâu , các nớc phụ thuộc lẫn nhau và tham gia tích cực
hơn vào các quá trình liên kết kinh tế và hợp tác quốc tế ,một chính sách biệt lặp “đóng cửa
“là không thích hợp.
-cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh trở thành nhân tố quyết định
sự phát triển của sản xuất .Trong khi đó ,chính sách “đóng cửa”đã hạn chế khả năng tiếp thu
kĩ thuật mới ,làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu soản xuất nhỏ là phổ biến không có
nguồn bổ sung kỷ thuật tiên tiến .Kết quả là tất yếu là năng xuất lao động thấp ,hiêu qua kếm
,khả năng cạnh tranh yếu,tốc độ tăng trởng kinh tế chậm. Hầu hết các nớc nghèo ,lạc hậu
hoặc đang phát triển đều thiếu vốn.Trong khi đó,quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi nhập
khẩu một lợng ngày một nhiềumáy móc thiết bị và nguyên liêụ công nghiệp.Nếu không phải
phát triển mạnh thơng mại quốc tế thì vấn đề thiếu hụt trong khâu thanh toán ngày càng
lớnvà trở nên gay găt .
-Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp,không đủ đảm bảo cho sự phát triển công nghiệp
với qui mô hiện đại,sản xuất hàng loạt ,do đó không tạo thêm công ăn việc làm –vấn đề mà
các nớc nghèo luôn luôn phải giải quyết.
-trong thế giới hiện đại,không có một quốc gia nào bằng chính sách đóng cửa
của mình lại phát triển có hiệu quả kinh tế trong nớc. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không
thể đơn độc dựa vào nguồn lực lợng của mìmh mà phải tận dụng các thành tựu kinh tế khoa
học kỹ thuật của loài ngời để phát triển .Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra hớng phát triển mới tạo
điều kiện khai thác lợi thế ,tiềm năng sẵn có trong nớc nhằm sử dụng phân công lao động
quốc tế một cách có lợi nhất .
-Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh nớc ta, những yếu
tố tiềm năng là tài nguyên thiên nhiên và lao động .Còn những yếu tố thiếu hụt làvốn, kỹ
thuật ,thị trờng và khả năng quản lý .Chiến lợc hớng vào xuất khẩu thực chất là giả pháp mở
cửa nền kinh tế nên kinh tế nhằm tranh thủ vốn kỹ thuật của nớc ngoài ,kết hợp chúng với
tiềm năng trong nớc (lao động và tài nguyên thiên nhiên )để tạo sự tăng trơng nhanh cho nền
kinh tế góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với nớc giầu .
Với định hớng phát triỉn kinh tế xã hội của đảng ,chính sách kinh tế đối ngoại nói
chung và thơng mại quốc tế nói riêng phải đợc coi là chinh sách cơ cấu có tầm qan trọng
chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân . Chính sách xuất khẩu
phảI tranh thủ đợc tới mức cao nhất nguồn vốn kỹ thuật,công nghệ tiên tiến của nớc ngoài
nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển ,giải quyết việc làm cho ngời lao động ,thực hiện
phơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy mạnh sản xuất trong nớc ,vừa có sản
phẩm để tiêu dùng vừa có hàng hoà để xuất khẩu.
Cho đến nay, chúng ta đã gặt hái đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách th-
ơng mại ,giao lu kinh tế với bên ngoài .Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản
xuất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến.Tin tởng rằng với những hớng đi đúng
đắn và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nớc ,Việt Nam sẽ trở thành mắt xích quan
trọng trong nên kinh tế thế giới.
Nh vậy ,thơng mại quốc tế là tất yếu khach quan tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất
trông nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn thế giới .Chế độ t bản chủ nghĩa ra đời
ngăn chặn thị trơng dân tộc với thị trơng thế giới ,gắn phân công nao động trong nớc với
phân công lao động quốc tế : thơng mại và thị tròng thế giới đã trở thành tiền đề của phơng
thức sản xuất hàng hoá .Ngày nay trong đIều của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá
đời sống kinh tế trở nên sâu rộng hơn bao giờ hết ,khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
công nghệ đã phát triển đến một trình độ cho phép có thể phân chia các công đoạn của quá
trình sản xuất thành các khâu khác nhau và phân bố những vị trí xa nhau thì không nớc nào
có thể đóng cửa nền kinh tế tự mình thực hiện một chính sách biệt lập khỏi mối quan hệ cộng
đồng .Nhận thức rõ đIều đó đảng và nhà nớc ta hớng đI mới trong lối cuả mình
4.các lý thuyết về thơng mại quốc tế.
4.1.Lý thuyết cổ điển
4.1.a,Chủ nghĩa trọng thơng .
Chủ nghĩa trọng thơng xuất hiện và phát triển ở châu Âu,mạnh nhấtlà ở Anh và Pháp t
thế kỷ15,16 và thịnh hành vào cuối thế kỷ 17 đến giữa thế kỷ 18. Các học giả tiêu biểu của
chủ nghĩa này là jean Bodin, Melon, (Pháp) và Thomas, Munn, (Anh) T tơng cơ bản của chủ
nghĩa trọng thơng coi vàng và các kim loại quý là đại biểu cho sự giầu có của các quốc gia .
Để có sự giầu có này các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau các sản phẩm đặc thù của
mình .Lợi nhuận buôn bán theo chủ nghĩa trọng thơng là kết quả của sự trao đổi không ngang
giá và lơng gạt giữa các quốc gia .Thơng mại quốc tế chỉ có lợi cho một bên và gây ra thiệt
hại cho bên kia “ dân tộc này làm giầu bằng cách hi sinh lợi ích của dân tộc kia “. Theo t t-
ởng đóthì chính phủ là chủ thể chủ yếu của quan hệ thơng mại quốc tế. Để có thể có nhiều
vàng và kim loại quỳ thì quốc gia này phải bóc lộtt quốc gia khác , ngoài ra chính phủ phải
sử dụng các công cụ để dẩy mạnh xuất khẩu và hạn ché nhập khẩu bằng cách tăng thuế nhặp
khẩu .
Lý thuyết về thơng mại quốc tế của chủ nghĩa trọng thơng đã đạt đợc những
thành tựu đáng kể ,tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế .Nhìn chung ,lý thuyết trọng
thơng đã sớm đánh giá đợc tầm quan trọnh của thơng mại quốc tế ,nó khác với trào lu t tởng
kinh tế phong kiến thời bấy giò đề cao nền kinh tế tự cung tự cấp .Vai trò của nhà nớc với t
cách la chủ thể điều chỉnh quan hệ buôn bán của một nớc với nớc khác đã đợc coi trọng .tuy
vậy lý thuyết về thơng mại quốc tế này còn đơn giản ,ít tính chất lý luận ,thơng đựơc nêu lên
dới hình thức lời khuyên thực tiễn về chính sách kinh tế ,lập luận mang tính chất kinh
nghiệm cha cho phép giải thích bản chất của thơng mại quốc tế
4.1.b,Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith.
Lý thuyết tuyệt đói của AdsmSmỉtha đời gần với 3cuộc cách mạng : Cách mạng công
nghiệp ,cách mạng Mỹ và cách mạng Pháp .lý thuyết này đợc xây dựng trên cởo lý thuết về
buôn bán tự do đợc phát triển vào thời kì này .Theo Adamsmith các quốc gia sẽ thu đợc lợi
khi tham gia vào thơng mại quốc tế dựa trên lọi thế tuyệt đối của quốc gia đó.
Việc sử dụng chính khái niệm lợi thế tuyệt đối này là cách giải thích đơn giản
nhất về cách ứng sử trong buôn bán .Rõ ràng việc buôn bán giữa các quốc gia khác bị thiệt từ
thơng mại thì họ sẽ từ chối ngay . Giả sử thế giới chỉ có hai quốc gia và mỗi quốc gia chỉ sản
xuất hai mặt hàng giống nhau. Quốc gia tứ nhất có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá
X quốc gia thứ hai có lợi tuyệt đối trong việc sản xuất hàng hoá ýo sánh với quốc gia thứ
nhất . Nếu mỗi quốc gia tiến hành chuyên môn hoá trong việc sản xuất một mặt hàng mà họ
có lợi thế tuyệt đối ,sau đó trao đổi thì cả hai quốc gia cùng có lợi .Trong quá trình này ,các
nguồn lực sản xuất của cả thế giớisẽ đợc sử đụng một cách hiệu quả nhất ,do đó tổng sản
phẩm của thế giới sẽ gia tăng . Sự tăng thêm của các sản phẩm của toàn thế giới là nhờ vào
sự chuyên môn hoá và đợc phân bố giã hai quốc gia theo tỷ lệ trao đổi thông qua ngoai th-
ơng.
Thực chất về lợi thế tuyệt đối có tể mimh hoạ thông qua ví dụ sau:
Bảng số 3 :Lợi thế tuyệt đối của Việt Nam và Đài Loan về mặt hàng gạo và thịt bò
theo sản phẩm
Quốc gia
Hàng
Hoá
Việ
t Nam
Đài
Loan
Sản phẩm
toàn thế giới trớc
khi có TM
Sản phẩm
toàn thế giới sau
khi có TM
Gạo(K
g/h)
6 1 7 12
Thịt
bò(Kg/h
4 5 9 10
Nh vậy ,Việt Nam có lợi thế trong việc sản xuất gạo so với đài Loan còn đài Loan có
lợi thế trong việc sản suất thịt bò . Việt Námẽ chuyên môn hoá ,trong việc trông lúa còn Đài
Loan sẽ chuyên môn hoá trong việc nuôI bò ,hai nớc trao đổi sản phẩm trên cho nhau .
Nừu tỷ lệ trao đổi quốc tế là 6 gạo đổi 6 thịt bò thì Việt Nam sẽ tiết kiệm đợc 2kg
thịt bò do mỗi giờ công ở Việt Nam chỉ sản xuất đợc 4kg thịt bò và tỷ lệ trao đổi nội địa là :6
gạo =4 thịt bò .Tơng tự nh vậy ,6gạo mà Đài Loan nhận đợc từ Việt Nam tơng đơng với 6giờ
công lao động ở đài Loan và có thể tạo ra 30kg tịt bò nh vậy Đài Loan đợc lợi lợi 30-
6=24kg.tỷ lệ trao đổi nội địa là 2gạo=5thịt bò .Tỷ lệ trao đổi quốc tế sẽ là:
4(6)46 > thịt bò(Gạo) thịt bòGạo tỉ lệ trao đổi quốc tế >1/5
tuy nhiên lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích cho một phần nhỏ của thơng mại quốc
tế hiên nay ,đó là thơng mại giữa các nớc đang phát triển và các nớc phát triển .Phần lớn th-
ơng mại thế giới ,đặc biệt là thơng mại giữa các nớc phát triển không thể giảI thích đợc băng
lợi thế tuyệt đối.
4.1.c,Lý thuyết về lợi thế tơng đối.
Theo David Ricado nếu một quốc gia bất lợi trong việc sản xuất các mặt hàng thì
.Lợi thế sóánh là lợi thế đạt đợc của một quốc gia .nếu quốc gia đó chuyên môn hoá sản xuất
và xuất khẩu những sản phẩm thể hiện mối tơng quan thuận lợi hơn so với quốc gia khác về
cùng mặt hàng đó và nhập khẩu nhữnh mặt hàng có tính chất ngợc lại .Nếu quốc gia nào có
hiệu quả thấp trong việc sản xuất tất cả các mặt hàng thì quốc gia đó sẽ chuyên môn hoá sản
xuất và nhập khẩu các loại hàng hoá mà việc sãnuất ra chúng ít bất lợi nhất;nhập khẩu hàng
hoá bất lợi nhất .Mô hình lợi thế tơng đối có thể minh hoạ qua ví dụ sau:
Bảng số 4 : Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về thép và vảI theo
sản phẩm lao động.
Quốc gia
Hàng hoá
Việt Nam Đài Loan
Thép (Kg/g) 1 6
Vải (m) 2 4
Đài Loan có lợi thế tuyệt đối cả hai mặt hàng ,Việt Nam thì không có lợi thế
tuyệt đối .Nừu theo quan đIúm của AdamSmiththì Việt Nam không nhập khẩu mặ hàng nào
và đài Loan xuất khẩu cả hai mặt hàng ;còn theo David Ricảdo thì Việt Nam có thể tham gia
thơng mạI quốc tế nếu nựa chọn những mặt hàng có lợi thế so sánh.
Xét quan điểm tơng quan năng xuất thì tơng quan ngành thép năng
xuất lao động của Đài Loan gấp 6 lần năng xuất lao động của Việt Nam . Trong nghành vải
năng xuất lao động của Đài Loan gấp hai lần năng xuất lao động cua Việt Nam . Vậy Đài
Loan lựa chọn chuyên môn hoá thép còn Việt Nam chuyên môn hoá vải .
Tỷ lệ trao đổi quốc tế :
2(1)21 < Tỷ lệ trao đổi quốc tế vải(Thép) vảiThép < 4(6)46
Giả sử tỷ lẹ trao đổi quốc tế là 1/1 (6kg thép đổi 6 m vải )thì Đài Loan sẽ lợi 2m
Nam sử dụng 6 giờ công để sản xuất vải thì qua trao đổi với Đài Loan sẽ đợc lợi 6m vải hay
tiết kiệm đợc 3giờ công .Nừu trao đổi theo tỷ lệ của Việt Nam thì 6kg thép đổi lấy 13m vải
còn theo tỷ lệ của Đài Loan thì 6thép lấy 4vải .Nếu tỷ lệ trao đổi gần tỷ lệ trao đổi nội địa
của Đài Loan thì Việt Nam càng có lợi và ngợc lại ,nếu gần tỷ lệ của Vệt Nam thì Đài Loan
càng có lợi . Vậy khoảng dao động của tỷ lệ trao đổi quốc tế là:
4m vải <6kg thép <12m vải.
Trong trờng hợp 6kg thép đổi 6m vải thì Đài Loan đợc 2m vải còn Việt Nam sẽ
đợc 6m vaỉ . Nếu trao đổi 6kg thép lấy 8m vảI thì Đài Loan đợc lợi 4m vải còn Việt Nam
cũng đợc lợi 4m vải . Nh vậy khi tỷ lệ trao đổi quốc tế thay đổi sẽ dẫn đến sự phân phối lại
nguồn lợi từ thơng mại giữa các nớc tham gia.
4.1.dCách tiếp cận của Haberler về lợi thế tơng đối .
Lợi thế tơng đối ,cách tiếp cận của Hablẻlẻ về lợi thế tơng đối .
Xét từ góc độ chi phí cơ hội theo quan điểm của Hablerlerlowij thế tơng đối
chính xác hơn nhiều so với cách lý giải của D Ricảdotheo thuyết giá trị lao động . Theo
thuyết này thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là khối lợng các hàng hoá khác phải cắt giamr
để nhờng đủ số nguồn lực sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất.
Quốc gia nào có chi phí cơ hội thấp về một mặt hàng nào đó thì quốc gia đó sẽ có
lợi thế so sánh về mặt hàng này và ngợc lại.
Bảng số5: Lợi thế tơng đối của Việt Nam và Đài Loan về gạo và thịt bò theo
sản phẩm lao động .
Quốc gia
Hàng hoá
Việt
Nam
ĐàI
Loan
Gạo (Kg/h) 6 1
4 5
+Chi phí cơ hội đẻ sản xuất gạo :1kg gạo = 5kg thịt bò.
+Chi phí cơ hội để sản xuất thịt bò: 1kg thịt bò =3/2 kg gạo .
-Đối với ĐàI Loan :
+Chi phí cơ hội để sản xuất gạo : 1kg gạo = 5kg thịt bò .
+Chi phí cơ hội để soản xuất thịt bò :1kg thịt bò = 1/5 kg gạo .
Đài Loan có lợi thế về thịt bò nhng bất lợi về goạ còn Việt Nam có lợi thế về gạo
nhng bất lợi về thịt bò.
5(1)51Ê Tỷ lệ trao đổi quốc tế thịt(gạo) thịtgạo Ê 4(6)46
4.1.e. Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của các quốc gia trong điều kiện chi
phí cơ hội không đổi .
Việt Nam Đài Loan
G
ạo
T
hịt
T
hịt bò
G
ạo
12
0
0 1
00
0
90 2
0
8
0
4
60 4
0
6
0
8
30 6
0
4
0
1
2
0 8
0
2
0
1
6
0 2
0
Trong điều kiện chi phí cơ hội không thay đổi
thì đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của một quốc gia là đờng thẳng:
thị chi phí cơ hội của Việt Nam.
Gạo
120 Chi phí cơ hội tăng dần
Đồ thị :2 chi phí cơ hội của Đào Loan
Gạo
20
Chi phí cơ hội giảm dần
16
Cố định
12
8 Chi phí cơ họi tăng dần
4
20 40 60 80 100 Thịt bò
Đờng giới hạn khả năng sản xuất của các phía khi có thơng mại.
Đồ thị3: Đờng giới hạn tiềm năng sản xuất của Việt Nam
Gạo
150
20 40 60 80 100 Thịt bò
Tỷ lệ trao đổi quốc tế của hai quốc gia nằm ở trong khoảng 2tỷ lệ trao đổi nội
địa:
5(1)51< Tỷ lệ trao đổi quốc tế thịt bò(gạo)thịt bògạo < 4(6)46
Đài Loan sẽ thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Việt Nam.
Việt Nam thu đợc lợi ích tối đa nếu trao đổi tỷ lệ của Đài Loan.
Nếu trao đổi hàng hoá trên cơ sở lợi thé so sánh thì các quốc gia tăng đợc sản
xuất và tiêu dùng .Vì vậy ,các quốc gia có đIều kiện tăng trởng nền kinh tế và điều chỉnh cơ
cấu . Đờng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan sau thơng mại song song với đơng giới
hạn khả năng sản xuất của Việt Nam trớc thơng mại ;đờng giới hạn của Viêt Nam sau thơng
mại song song với đơng giới hạn khả năng sản xuất của Đài Loan trớc thơng mại.
4.1.g.lý thuyết Hekshẻ-Ohlin về lợi thế tơng đối .
-Các giả định lý thuyết Hekshẻ-Ohlin là thế giới có hai quốc gia ,hai hàng hoá
,hai yếu tố lao động và t bản. Giả định này là bớc mở rộng của mô hình D. Ricardo .
- Một hàng hoá chứa nhiều lao động và t bản trong một hàng hoá ngời ta thờng
xem xét tỷ lệ K/L:
-Nếu K/N lớn thì hàng có hàm lợng t bản cao .
-Nếu K/N nhỏ thì hàng hoá này có hàm lợng lao động cao.
- Công nghệ sản xuất ở hai quốc gia không thay đổi ,chi phí sản xuất không đổi .
-Tỷ lệ thu hồi vốn theo quy mô là hằng số .
-Cạnh tranh hoàn hảo trên thị trơng các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra .
Điều này có ý nghĩa là giá cả yếu tố đầu vào và đầu ra đợc quyết định bởi cung và cầu .
- không có chi phí vâni tải ,không có hàng rào thuế quan và các trở ngại thác
trong buôn bán của các quốc gia .
-Thơng mại hoàn toàn tự do .
Để xét xem hàng hoá giầu lao động hay giầu t bản cần xem xét tỷ lệ K/L: hàng
hoá nào có tỷ lệ K/L cao thì hàng hoá này đợc coi là giầu t bản ;hàng hóa có tỷ lệ K/L thấp
hàng hoá này gọi là hàng hoá giầu lao động .
Đò thị 5:biểu diễn hàng hoá giầu t bản và hàng hoá giầu lao động
T bản
(K)
hàng hoá giầu t K/L
bản
hàng hoá giầu lao động
Để xem xét hàng hoá sử dụng nhiều lao động hay hàng hoá sử dụng nhiều t bản
phải căn cứ vào chi phí lao động và t bản để sản xuất ra hàng hoá đó .
Tỷ lệ giữa t bản và lao động là tỷ lệ tơng dối đợc xêm xét từ góc độ từng sản
phẩm cụ thể ,nếu ở góc độ quốc gia thì để biết đợc một quộc gia giầu lao động hay giầu t bản
cần phải căn cứ vào giá cả của lao động hay giá cả của t bản . Giá cả của t bản đợc thể hiện ở
lãi xuất (r) .Giá cả của lao động đợc tính bằng tiền lơng (w) ,nếu tỷ lệ r/w cao thí đâu là quốc
gia giầu lao động bởi lý do thiếu vốn cho nên giá vốn cao giá lao động thấp .
K/Lcao thì đây là quốc gia giầu vốn
R/Wthấp đây là quốc gia giầu t bản vì do d thừa vốn nên lãi suất thấp và giá lao
động cao.
Hàng hoá X là hàng hoá sử dụng nhiều lao động còn hàng hoá Ylà hàng hoá sử
dụng nhiều vốn . Biểu diễn đờng giới hạn khả năng sản xuất của hai quốc gia : một quốc gia
giầu lao động , một quốc gia giầu vốn.
Quốc gia giầu lao động sẽ sử dụng để sản xuất hàng hoá giầu lao động và quốc
gia giầu vốn s dụng sản xuất hàng hoá nhiều vốn.
Đồ thị 6Đờng giới hạn khả năng sản xuất của hai quốc gia
Y
Quốc gia 2
Quốc gia 1
X
Định lý Hekshẻ-Ohlin.
Một quốc gia sẽ sản xuất và xuất khẩu những loại hàng hoá cần sử dụng nhiều
yếu tố rẻ và tơng đối sẵn đồng thời nhập khẩu những loại hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng
cần nhiều yếu tố đắt và tơng đối khan hiếm ỏ nớc đó ,đIều này có nghĩa là một nớc tơng đối
giầu lao động sẽ xuất khẩu hàng hoá sử dụng nhiều lao động và nhập khẩu hàng hoá sử ụng
nhiều vốnvà ngợc lại.
Cấu trúc cân bằng của Hekshẻ-Chlin.
Để đánh giá sở thích con ngời sử dụng đờng bàng quan tập hợp các điểm có độ
thoả dụng nh nhau .
Đồ thị 7: biểu diễn đờng bàng quan:
Bắt đầu từ sở hữu của từng cá nhân, cộng đồng ngời hoặc từng quốc gia cùng với
thu nhập xác định về nhu cầu hàng hoá cuối cùng. Nhu cầu về hàng hoá cuối cùng làm căn
cứ để xác định nhu cầu dẫn xuất về yếu tố nh lao động đất đai, vốn,công nghệ trong thị trờng
cạnh tranh hoàn hảo giá cả đợc xác định trên cơ sở cung và cầu. Vì vậy gía cả các yếu tố sản
xuất đợc xác định trên cơ sở cung về các yếu tố và nhu cầu về các yếu tố. Giá cả các yếu tố
do tác dụng của công nghệ sẽ quyết định đến gía cả hàng hoá cuối cùng. Sự khác biệt gữa
cácquốc gia về mức giá này đợc coi là nguyên nhân trực tiếp của thơng mại quốc tế và quyết
định hangf hoá nào sẽ đợc đa ra trao đổi .
Dới góc đôi tiền tệ thì sự khác nhau vè giá cả là nhân tố quan trọng nhất để xác
định moo hình thơng mại của quốc gia .
Giả thiết của HekSher-Ohlin là sở thích và thu nhập của các quốc gia nh nhau ,
công nghệ không đổi nên s khác nhau về cung dẫn đến sự khác nhau về giá cả các yếu tố đó .
Đây là cơ sở dẫn đến sự khác về giá cả hàng hoá cuối cùng . Nh vậy nguồn lực phát triển của
các quốc gia là cơ sở của hoạt động trao đổi của các quốc gia .
4.1.h. Định lý về sự cân bắng giá cả các yếu tố sản xuất .
Thơng mại tự do giữa hai quốc gia sẻ làm cho giá cả các yếu tố sản xuất ở các
quốc gia đó trở nên cân bằng và nếu hai quốc gia cứ tiếp tục sản xuấthai mặt hàng đó thì gía
cả các yếu tố sản xuất của hai quốc gia sẽ thật sự bằng nhau.
Mô hình cân bằng giá cả các yếu tố sản xuất:
Tiền lơng (W) Chi phí vải
LãI suất ( r ) Chi
phí thếp Chi phí tơng đối
Tiền lơng
Việt Nam ĐàI Loan
LãI suất
Tiền lơng
Quốc gia 1 Quốc gia 2
Lãi suất
Định lý Stolper-Samuelson.
Một sự gia tăng về giá cả tơng đối của mặt hàng cần nhiều lao động sẽ làm tăng mức
tiền lơng trong giá cả của hai mặt hàng v à làm giảm mức lãi xuất với cả hai mặt hàng.
4.1.i. Kiểm nghiệm khả năng vận dụng của các nghịch lý lý thuyết. (Định lý
Leontief).
Leontief đã tiến hành kiểm tra bằng mô hình thực nghiệm của Heksher - Ohlin.
Leontief cho rằng Mỹ là một quốc gia giàu có về t bản do đó hàng hoá xuất khẩu của Mỹ
xuất khẩu cha nhiều t bản hàng hoá xuất khẩu của Mỹ giàu lao động. Tuy nhiên kết quả thực
tế cho thấy rằng hàng hoá nhập khẩu của Mỹ cha nhiều hơn 30% t bản so với xuất khẩu. Kết
quả này ngợc lại với mô hình của Heksher - Ohlin nên nó đợc coi là nghịch lý Leontief.
Nghịch lý này đợc g iải thích bằng nhiều cách khác nhau nhng đến nay vẫn còn tồn tại
để bảo vệ cho lý thuyết Heksher - Ohlin có thể dựa vào các lập luận sau:
- Số liệu Leontief thiếu chính xác vì các yếu tố này bị biến dạng vì các yếu tố chủ
quan.
- Trong nghịch lý Leoitief chỉ sử dụng 2 yếu tố lao động và t bản nên bỏ qua yếu tố tài
nguyên, đất đai, khí hậu.
- Do chính sách thuế quan của Mỹ ảnh hởng đến nghiên cứu của Leontief.
- Leontief cha t ính đến t bản đầu t vào con ngời mà chỉ đề cập đến t bản đầu t vào vật
chất.
4.2. Lý thuyế hiện đại.
4.2.a. Lý thuyến về chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Lý thuyết này giải thích nguyên nhân của hoạt động thơng mại quốc tế thông qua các
giai đoạn chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm. Khi sản phẩm ở vào giai đoạn suy giảm, triệt
tiêu trên vòng đời của nó thì nó đợc bán ra nớc ngoài để kéo dài vòng đời đảm bảo lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Đây chính là nguyên nhân của hoạt động thơng mại quốc tế.
Đồ thị số 9: Chu kỳ sống quốc tế của sản phẩm.
Doanh số lợi nhuận
Suygiảm
Phát triển
Chín muồi triệt tiêu
đổi mới bão hoà
Thời gian
4.2.b. Lý thuyết về đầu t.
Hoạt động đầu t quốc tế là nền tảng cho hoạt động thơng mại bởi vì đầu t cho phép
khai thác lợi thế đầy đủ và triệt để hơn, bao gồm: Nguồn lực, công nghệ, thị trờng, uy tín,
danh tiếng, nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý để thu lợi ích từ thị trờng nớc ngoài và vợt qua
các hàng rào thuế quan. Do đó có thể nói đầu t quốc tế là sự thay thế tốt hơn cho thơng mại
quốc tế.
II.Tổng quan về hiệp địng thơng mại việt mỹ
1. Bối cảnh cuộc đàm phán thơng mại Việt – Mỹ
1.1. Bối cảnh chung.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một trong những xu thế
nổi bật của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Toàn cầu hoá mà trọng tâm là toàn cầu hoá kinh
tế đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển thơng mại trên phạm vi toàn thế giới. Cái đích cuối
cùng mà quá trình toàn cầu hoá hớng tới là một nền kinh tế toàn cầu thống nhất không còn
biên giới quốc gia về kinh tế .
Toàn cầu hoá kinh tế là quá trình liên kết, hợp nhất của các nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới trên tất cả các lĩnh vực: sản xuất, thơng mại, đầu t, tài chính, thông tin,
vận tải ... với trình độ phát triển cao, dẫn đến sự hình thành các hệ thống sản xuất, phân phối,
hệ thống tài chính toàn cầu, các mạng lới thông tin liên lạc và các hệ thống giao thông vận tải
toàn cầu, trong đó các công ty xuyên quốc gia, các hệ thống t nhân và các trung tâm kinh tế
đóng vai trò nòng cốt.
Toàn cầu hoá kinh tế là bớc phát triển cao của quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế -
bớc phát triển tất yếu khách quan đợc quyết định bởi sự phát triển không ngừng của cuộc
cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới. Nhờ có công nghệ toàn cầu phát triển, sự
hợp tác giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh doanh có thể mở rộng từ sản xuất đến phân phối
trên phạm vi toàn cầu. Một nền công nghệ toàn cầu xuất hiện là cơ sở cho các quan hệ kinh
tế toàn cầu phát triển. Đầu tiên là các quan hệ thơng mại, chi phí vận chuyển liên lạc ngày
càng giảm đi thì khả năng bán hàng đi các thị trờng xa càng tăng lên, thơng mại toàn cầu
càng có khả năng phát triển. Đồng thời quá trình phân công, chuyên môn hoá sản xuất càng
có thể diễn ra giữa các quốc gia và châu lục. Các quan hệ sản xuất, thơng mại có tính toàn
cầu đã kéo theo các dòng tiền tệ, dòng vốn, dịch vụ...vận động trên phạm vi toàn cầu. Công
nghệ thông tin đã làm cho các dòng vận động này thêm náo động và nhanh nhậy. Cơ cấu
kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ do có sự bùng nổ tự do hoá thơng mại toàn cầu. Từ năm
1950 đến 1996, tổng sản phẩm thế giới tăng 6 lần trong khi khối lợng mậu dịch tăng 16 lần.
Sản lợng công nghiệp tăng 9 lần trong khi khối lợng trao đổi các sản phẩm công nghiệp tăng
31 lần. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP của thế giới trong thập kỷ 90 cao hơn 60% so với tỷ lệ ở
năm 1913. Năm 1997, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thơng mại thế giới đạt 6500 tỷ USD -
1/5 sản lợng toàn cầu. Thơng mại điện tử xuất hiện với khả năng ngày càng phát triển và
đang trở thành một loại hình buôn bán toàn cầu đầy triển vọng. Sự phát triển của công nghệ
toàn cầu và các quan hệ kinh tế toàn cầu đang ngày càng xung đột với các thể chế quốc gia,
với các rào cản quốc gia. Sự phát triển của lực lợng sản xuất và các quan hệ kinh tế toàn cầu
đang công phá các bức tờng thành quốc gia. Bớc vào thập kỷ 90 các bức tờng thành quốc gia
này đã bị phá vỡ ở các quốc gia trong Liên minh Châu âu, ở các quốc gia Bắc Mỹ với mức
độ thấp hơn. Các quốc gia ASEAN đã cam kết giảm bớt rào cản quốc gia. Các nớc thành
viên của Tổ chức Thơng mại thế giới cũng đã cam kết một lộ trình dỡ bỏ hàng rào này, tuy
nhiên hàng rào thơng mại vẫn còn rất mạnh ở nhiều nớc và ở ngay cả Liên minh Châu âu hay
Bắc Mỹ với những hình thức biến tớng đa dạng đã và đang cản trở quá trình toàn cầu hoá.
Những vấn đề kinh tế toàn cầu ngày càng xuất hiện nhiều, trở nên bức xúc, đòi hỏi
phải có sự phối hợp toàn cầu của các quốc gia. Chúng ta có thể dẫn ra hàng loạt các vấn đề
toàn cầu nh: thơng mại, đầu t, tiền tệ, dân số, lơng thực, năng lợng, môi trờng …Môi trờng
toàn cầu ngày càng bị phá hoại, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày một cạn kiệt; dân số
thế giới đang gia tăng nhanh chóng trở thành một thách thức toàn cầu; các dòng vốn toàn cầu
vận động tự do không có sự phối hợp điều tiết đã làm nảy sinh các cuộc khủng hoảng liên
tiếp ở Châu âu, Châu Mỹ và Châu á trong thập kỷ 90. Vì vậy cần thiết phải có sự phối hợp
toàn cầu để đối phó với các thách thức đó. “Bàn tay hữu hình” của các Chính phủ chỉ phát
huy tác dụng ở các quốc gia riêng lẻ còn trên phạm vi toàn cầu hiện đang có quá nhiều “bàn
tay hữu hình” va đập vào nhau chứ cha có một “bàn tay hữu hình” chung làm chức năng điêù
tiết toàn cầu. Ngoài ra chiến tranh lạnh chấm dứt vào đầu thập kỷ 90 đã kết thúc sự đối đầu
giữa các siêu cờng, tạo ra một thời kỳ hoà bình, hợp tác và phát triển mới.
Toàn cầu hoá là một quá trình tất yếu trong lịch sử phát triển xã hội loài ngời, là hệ
quả của quá trình phát triển của lực lợng sản xuất, của các phơng tiện khoa học công nghệ.
Toàn cầu hoá, khu vực hoá dẫn đến một hệ quả là hình thành xu thế hội nhập quốc tế. Trong
xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế, tính tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nớc, các khu vực
không ngừng gia tăng, tạo điều kiện đẩy lùi nguy cơ chiến tranh thế giới, duy trì môi trờng
hoà bình và ổn định, tạo những điều kiện và cơ hội thuận lợi cho sự hợp tác trên quy mô khu
vực và toàn cầu vì mục tiêu phát triển bền vững của mỗi nớc và của toàn thế giới.
Việc tự do hoá thơng mại, huỷ bỏ dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, xoá bỏ
mọi phân biệt đối xử trong quan hệ buôn bán quốc tế đã đánh dấu sự hoà nhập các nền kinh
tế đang trong giai đoạn chuyển đổi vào một hệ thống đa phơng. Nh vậy là thời đại của hàng
rào thuế quan cao, của cách thức đóng cửa ở một số thị trờng lớn, của một số đặc quyền ít ỏi
trong mậu dịch quốc tế dành cho các nớc kém phát triển đã chấm dứt. Buôn bán quốc tế
chuyển sang một thời đại mới đó là mở rộng tự do buôn bán đợc đánh dấu bằng sự ra đời của
WTO và những u đãi thơng mại trong khuôn khổ hợp tác cùng có lợi .
1.2 . Việt Nam trớc yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trong xu thế toàn cầu hoá, thơng mại hoá phát triển trên phạm vi toàn thế giới, vấn đề
hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan. Con đờng thích hợp với nớc ta trong điều kiện
hiện nay là hội nhập quốc tế để khai thông thị trờng trong nớc với khu vực và thế giới, tạo ra
môi trờng kinh doanh có khả năng cạnh tranh cao. Việt Nam đang trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi phải tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy nội lực, tranh thủ tối đa ngoại lực, xây dựng
nền kinh tế mở kết nối với khu vực và thế giới. Với đờng lối đối ngoại rộng mở, Việt Nam
sẵn sàng là bạn với tất cả các nớc, sẵn sàng mở rộng hợp tác, quan hệ hữu nghị với các nớc
trên thế giới nhằm tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội,
bảo vệ Tổ quốc, phấn đấu vì hoà bình, ổn định và phát triển.
Hội nhập thực chất là quá trình tham gia vào cạnh tranh quốc tế và cạnh tranh ngay
trên thị trờng nội địa của mình. Tham gia tự do hoá thơng mại quốc tế, Việt Nam - một nền
kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu, năng suất lao động thấp, chi phí nguyên liệu và năng lợng tốn
kém, mức sử dụng năng lợng trên một đơn vị sản phẩm nhiều hơn từ 1,5 đến 2,5 lần, máy
móc thiết bị lạc hậu từ 2 đến 4 thế hệ so với thế giới và đang trong quá trình chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trờng sẽ có cơ hội thâm nhập vào thị trờng thế giới rộng lớn để phát triển kinh
tế đất nớc. Sản phẩm của Việt Nam sẽ có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới, các
nguồn đầu vào của sản xuất và kinh doanh trong nớc trở nên phong phú hơn, dễ lựa chọn
những loại hàng hoá có chất lợng cao hơn và giá cả rẻ hơn đợc cung cấp từ các nớc khác trên
thế giới. Đây là một trong những nhân tố quan trọng nhằm giảm giá thành và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Hơn nữa, hàng hoá nhập khẩu nhiều giúp ngời tiêu dùng có điều kiện lựa
chọn nhiều hơn vì giá hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn do việc giảm thuế nhập khẩu. Khi thực
hiện tự do hoá thơng mại, Việt Nam có điều kiện tham gia nhanh chóng vào hệ thống phân
công lao động quốc tế hiện đại.
Hội nhập khu vực và thế giới là một quá trình tất yếu để tạo cơ hội cho Việt Nam phát
triển kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới.
Quá trình hội nhập sẽ thúc đẩy Việt Nam chuyển đổi kinh tế mạnh hơn sang cơ chế thị trờng
với định hớng hớng mạnh vào xuất khẩu. Chiều hớng này sẽ có lợi cho Việt Nam đa nền
kinh tế nớc nhà lên một quy mô lớn hơn nhiều so với bó hẹp trong khuôn khổ các chính sách
bảo hộ, hớng nội không hiệu quả. Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
theo chiều hớng và ở nhiều tầng nấc khác nhau: song phơng, tiểu khu vực, liên khu vực và
toàn cầu. Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng các mối quan hệ thơng mại, hợp
tác kinh tế với nhiều nớc trong và ngoài khu vực. Đáng chú ý, trong thời gian vừa qua, tiếp
theo việc bình thờng hoá quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Mỹ, hai bên đã tiến hành
nhiều vòng đàm phán để ký kết các Hiệp định kinh tế song phơng về các vấn đề nợ, bản
quyền và thơng mại, từng bớc bình thờng hoá quan hệ kinh tế thơng mại. Đồng thời, ở mức
độ tiểu khu vực, kể từ khi trở thành thành viên ASEAN, ta đã và đang nỗ lực tham gia thực
hiện các chơng trình hợp tác kinh tế ASEAN, đặc biệt là chơng trình Khu vực mậu dịch tự do
AFTA . Một sự kiện quan trọng và có ý nghĩa lớn lao đối với tiến trình hội nhập quốc tế của
Việt Nam . Sau một thời gian nỗ lực vận động và chuẩn bị, Việt Nam đã đợc các nhà lãnh
đạo APEC tuyên bố kết nạp làm thành viên năm 1998. Đối với tiến trình hợp tác á - âu
(ASEM), chúng ta đã cùng các nớc Châu á khác tích cực tham gia Hội nghị cấp cao ASEM -
3 ở Seoul (Hàn Quốc) trong 2 ngày 20 - 21/10/2000. Chúng ta cũng đang tích cực chuẩn bị
đàm phán để gia nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), một tổ chức mang tính toàn cầu
mà việc tham gia là thể hiện sự hội nhập với thế giới. Đồng thời, ta tích cực hợp tác với các
tổ chức tài chính quốc tế nh WB, IMF nhằm tận dụng một cách có hiệu quả sự hợp tác của
các tổ chức đó phục vụ tiến trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của mình.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng, một khu vực phát triển năng
động và đạt đợc độ tăng trởng cao hơn các khu vực khác. Các trung tâm kinh tế trên thế giới,
các nớc lớn đều hớng trọng tâm hoạt động kinh tế, chính trị vào khu vực này và xem đây là
nơi chứa đựng nhiều yếu tố quyết định sự phát triển của mình. Châu á- Thái Bình Dơng chịu
ảnh hởng ngày càng lớn bởi các mối quan tâm của các nớc lớn nh Mỹ, Nhật Bản, Trung
Quốc và Nga. Trong bối cảnh đó, vị trí địa lý, kinh tế, chính trị của Việt Nam đợc các nớc
lớn ngày càng coi trọng và dần trở thành một khâu quan trọng trong chiến lợc toàn cầu hoá.
Tuy Việt Nam cha phải là đối tợng hàng đầu trong chính sách Châu á- Thái Bình Dơng của
Mỹ song một Việt Nam đổi mới, mở cửa, đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ đối ngoại
quả là một đối tợng hợp tác không thể thiếu trong cuộc tìm kiếm thị trờng. Mặt khác, nền
kinh tế Việt Nam không muốn tụt hậu thì cần phải thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế với các
nớc khác trên thế giới, đặc biệt là với Mỹ- một siêu cờng chi phối mạnh mẽ nền kinh tế toàn
cầu.
Là một nớc đang phát triển, có nền kinh tế chuyển đổi, tham gia hội nhập với xuất
phát điểm thấp hơn nhiều so với đa số các nớc khác trong khu vực, vì vậy tiến trình hội nhập
quốc tế một mặt đang mở ra nhiều cơ hội cho chúng ta, mặt khác cũng đặt ra nhiều thách
thức lớn đòi hỏi sự nỗ lực vơn lên của các cấp các ngành. Để hội nhập có hiệu quả, chúng ta
phải ra sức tăng cờng nội lực, thực hiện những cải cách, điều chỉnh về cơ chế, chính sách,
luật lệ, tập quán kinh doanh, cơ cấu kinh tế trong nớc để phù hợp với “luật chơi chung” của
quốc tế. Chúng ta cần coi cải cách trong nớc và hội nhập quốc tế là “con đờng hai chiều”. Cải
cách bên trong sẽ quyết định tốc độ và hiệu quả hội nhập quốc tế, đồng thời quá trình hội
nhập sẽ hỗ trợ và thúc đẩy tiến trình cải cách trong nớc có nhịp độ nhanh hơn và hiệu quả cao
hơn .
2. Tiến trình đàm phán ký kết Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ.
2.1.Kết quả đạt đợc qua các vòng đàm phán.
Đàm phán ký kết Hiệp định thơng mại với Mỹ là một yêu cầu quan trọng nhằm tạo
môi trờng pháp lý cho quan hệ thơng mại giữa hai nớc phát triển và làm tiền đề cho việc gia
nhập Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) của Việt Nam đợc thuận lợi hơn. Vấn đề cốt lõi
của Hiệp định thơng mại giữa hai nớc cũng nh gia nhập WTO của Việt Nam là Mỹ dành cho
Việt Nam Quy chế Quan hệ Thơng mại bình thờng (NTR) trong quan hệ song phơng hay đa
phơng. Mục tiêu cần đạt đợc là hai nớc sẽ dành cho nhau NTR trên cơ sở có đi có lại, không
điều kiện và không phải xem xét lại hàng năm. Hầu hết các quôc gia có quan hệ thơng mại
với Mỹ đều đợc hởng NTR. Quy chế này quy định các mức thuế thấp đánh vào hàng nhập
khẩu đã đạt đợc trong các vòng đàm phán về tự do thơng mại. Khi Việt Nam còn cha đợc h-
ởng NTR thì hàng Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ phải chịu thuế suất cao, làm cho hàng hoá
Việt Nam bán trên thị trờng Mỹ kém hấp dẫn, thậm chí không có khả năng cạnh tranh với
hàng hoá sản xuất tại Mỹ.
Tháng 10/1995, Phó Thủ tớng kiêm Bộ trởng Ngoại giao Việt Nam và Đại diện thơng
mại Mỹ thoả thuận hai bên tập trung thúc đẩy quan hệ kinh tế- thơng mại và chuẩn bị đàm
phán Hiệp định thơng mại.
Tháng 11/1995, Đoàn Liên bộ Mỹ thăm Việt Nam để tìm hiểu hệ thống luật lệ thơng
mại, đầu t của Việt Nam.
Tháng 4/1996, Mỹ trao cho Việt Nam bản “Những yếu tố bình thờng hoá quan hệ kinh
tế- thơng mại với Việt Nam”.
Tháng 7/1996, Việt Nam trao cho Mỹ bản “Năm nguyên tắc bình thờng hoá quan hệ
kinh tế- thơng mại và đàm phán Hiệp định thơng mại với Mỹ” đáp lại văn bản nói trên.
Để ký kết đợc Hiệp định thơng mại, Việt Nam và Mỹ đã tiến hành đàm phán qua các
vòng:
- Vòng 1 : Từ 2/9/1996 đến 26/9/1996 tại Hà Nội.
- Vòng 2 : Từ 9/12/1996 đến 11/12/1996 tại Hà Nội.
- Vòng 3 : Từ 12/4/1997 đến 17/4/1997 Mỹ trao cho Việt Nam văn bản dự thảo
Hiệp định đề cập đến các vấn đề nh :
1. Quy định về giá và điều tiết giá.
2. Hệ thống thuế.
3. Các trợ cấp đối với mỗi lĩnh vực của nền kinh tế nhất là đối với nông nghiệp.
4. Chế độ đầu t.
5. Cán cân thanh toán.
6. Thuế quan nhập khẩu, bao gồm tất cả thuế quan u đãi, phí hải quan, miễn thuế.
7. Các biện pháp tự vệ và các đền bù thơng mại khác (Chống bán phá giá và thuế đối
kháng).
8. Giấy phép nhập khẩu.
9. Các công ty, doanh nghiệp nhà nớc.
10. Tiêu chuẩn và chứng nhận hàng hoá nhập khẩu, các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ.
11. Hoạt động đối ngoại.
12. Hệ thống thống kê và phát hành các ấn phẩm về ngoại thơng.
13. Hệ thống bảo hộ quyền tác giả.
14. Các bớc tự do hoá thơng mại trong tơng lai đợc thể hiện trong các
quy định và các bộ luật của quốc gia...
- Vòng 4 : Từ 6/10/1997 đến 11/10/1997 tại Washington, sơ bộ trao đổi về
những quy định chung và chơng Thơng mại hàng hoá trong Hiệp định.
- Vòng 5 : Từ 16/5/1998 đến 22/5/1998 tại Washington.
- Vòng 6 : Từ 15/9/1998 đến 22/9/1998 tại Hà Nội.
- Vòng 7 : Từ 15/3/1999 đến 19/3/1999 tại Hà Nội.
Tại các vòng đàm phán 5, 6, 7 hai bên tập trung trao đổi tổng thể về Thơng mại hàng
hoá, Sở hữu trí tuệ, Thơng mại dịch vụ và Đầu t.
- Vòng 8: Từ 14/6/1999 đến 18/6/1999 tại Washington.
- Vòng 9 : Từ 23/7/1999 đến 25/7/1999 tại Hà Nội, gặp mặt cấp Bộ trởng- Hiệp định
đã đợc thoả thuận về nguyên tắc.
- Vòng 10 : Từ 28/8/1999 đến 2/9/1999 tại Washington, xử lý các vấn đề về kỹ thuật.
- Vòng 11: 3/7/2000 tại Washington, hoàn tất Hiệp định.
Sau 6 vòng đàm phán đầu tiên, nhìn chung các vấn đề cơ bản của một Hiệp định thơng
mại đã đợc đa ra đàm phán và đã đạt đợc những kết quả đáng khích lệ sau:
+ Các bên cơ bản thống nhất đợc các lĩnh vực quan trọng là dựa trên các chuẩn mực
của WTO để đa ra dự thảo Hiệp định nh chơng về Thơng mại hàng hoá, Sở hữu trí tuệ, tuy
nhiên có một số vấn đề có thể mở rộng hơn WTO nhng đang bàn ở diễn đàn khác nh Đầu t.
+ Các bên qua thời gian giải thích về chính sách hiện hành cuả mình đã hiểu biết nhau
hơn và đã có thể đánh giá đợc mức độ cam kết sẽ đợc các bên chấp nhận ở mức độ nào nhng
cha thể đi đến những kết luận cụ thể vì những vấn đề còn khác nhau thờng phải do cấp cao
quyết định còn ở cấp chuyên viên cha thể quyết định đợc.
+ Các bên đã đa ra dự thảo của mình với quy mô khác nhau nhng cũng ở mức hàng
trăm trang (nếu kể cả các phụ lục thì dài hơn nhiều) và dựa trên cơ sở đó để so sánh và tiến
hành đàm phán rõ quan điểm của nhau.
Quyền kinh doanh xuất nhập khẩu của các công ty Mỹ ở Việt Nam, quy chế Đối xử
quốc gia trong thơng mại dịch vụ và đầu t, mức độ mở cửa thị trờng cho hàng hoá của nhau
là những nội dung chính của vòng đàm phán thứ 6 ở cấp chuyên viên. Tại vòng đàm phán
này nhiều nội dung đã đợc làm rõ và tuy vẫn còn nhiều sự khác biệt, hai bên cũng đã thoả
thuận đợc một số vấn đề cụ thể. Bên Việt Nam đồng ý thực hiện hầu hết những quy định của
Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), trừ vấn đề thuế nhập khẩu, nhng không thể đồng ý với
yêu cầu của phía Mỹ muốn Việt Nam bãi bỏ ngay những chính sách không phù hợp với
những quy định của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và Khu vực tự do mậu dịch ASEAN
(AFTA) nh chế độ hạn ngạch, hàng rào phi quan thuế...và áp dụng ngay những quy định đó
trong quan hệ thơng mại với Mỹ, trớc khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của hai
tổ chức này.
Tại vòng đàm phán thứ 7, hai đoàn tập trung trao đổi những vấn đề quan trọng nhất
còn lại cha xử lý đợc trong các vòng đàm phán trớc nằm ở các chơng “ Phát triển Quan hệ
đầu t”, “ Thơng mại dịch vụ”, “ Thơng mại hàng hoá” và “ Sở hữu trí tuệ”. Cuộc đàm phán
đã đạt đợc kết quả tốt đẹp. Phần lớn các vấn đề nêu ra đã tìm đợc tiếng nói chung, khoảng
cách giữa hai bên đã đợc thu hẹp. Hai đoàn hài lòng với kết quả đàm phán. Tuy nhiên, hai
đoàn cũng ghi nhận còn một số vấn đề thuộc lĩnh vực quyền thơng mại và dịch vụ mà hai bên
sẽ xem xét và thảo luận tiếp để có thể sớm đi đến ký kết Hiệp định thơng mại nhằm thúc đẩy
quá trình bình thờng hoá quan hệ kinh tế- thơng mại, tăng cờng trao đổi phát triển hàng hoá
và hợp tác đầu t giữa hai nớc.
Nội dung của vòng đàm phán thứ 8 là giải quyết các vấn đề còn tồn tại từ vòng trớc.
Cả hai bên đều tỏ thái độ thiện chí và cố gắng nhằm giải quyết những vớng mắc còn tồn
đọng. Theo các thành viên đoàn Việt Nam, những vấn đề còn lại tuy không nhiều nhng lại
nằm rải rác ở mỗi chơng, nhng đây lại là những vấn đề khó nhất. D luận Mỹ, đặc biệt là giới
doanh nghiệp Mỹ rất quan tâm ủng hộ việc ký kết Hiệp định thơng mại giữa hai nớc. Họ đã
tổ chức viết th lên các nghị sỹ Quốc hội Mỹ kiến nghị đẩy nhanh quá trình bình thờng hoá
quan hệ kinh tế với Việt Nam, điều này góp phần cải thiện bầu không khí quan hệ giữa hai n-
ớc. Quyết định miễn áp dụng Đạo luật bổ sung Jackson- Vanik đối với Việt Nam là một dấu
hiệu tốt cho việc phát triển mối quan hệ Việt- Mỹ, nhất là trớc vòng đàm phán thứ 8. Tại
cuộc đàm phán lần này, phía Việt Nam đã đa ra nhiều đề xuất mới đối với các vấn đề còn tồn
tại trong tất cả các lĩnh vực của dự thảo Hiệp định này nh dịch vụ, đầu t, sở hữu trí tuệ, thơng
mại hàng hoá. Các vấn đề do phía Việt Nam đa ra đều đợc xây dựng trên cơ sở các nguyên
tắc của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và chuẩn mực quốc tế. Phía Việt Nam đã đa ra
một lộ trình hợp lý để thực hiện các nguyên tắc của WTO trong bối cảnh Việt Nam là một n-
ớc đang phát triển và đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Ông Nguyễn Đình Lơng, Trợ lý Bộ trởng Thơng mại, Trởng đoàn đàm phán Việt Nam
khẳng định rằng các đề xuất nói trên thể hiện nỗ lực cao nhất của Việt Nam để tiến tới kết
thúc quá trình đàm phán và ký Hiệp định thơng mại giữa hai nớc, thể hiện đờng lối và chính
sách của Đảng và Nhà nớc Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới, tạo điều kiện để Việt Nam
phát huy cao độ nội lực, nhằm xây dựng một nền kinh tế vững mạnh. Ông Nguyễn Đình L-
ơng tỏ ý mong muốn phía Mỹ thể hiện sự hiểu biết thực sự và có đánh giá đầy đủ hơn về
những nỗ lực của phía Việt Nam trong các đề xuất đợc đa ra tại vòng đàm phán này, để có
thể sớm kết thúc đàm phán và tiến tới ký kết Hiệp định thơng mại giữa hai nớc trong thời
gian sớm nhất. Hai bên đã thu hẹp đáng kể nhiều vấn đề tồn tại, tạo thuận lợi cho việc bình
thờng hoá quan hệ thơng mại giữa hai nớc nhng vẫn còn một số vấn đề quan trọng cha đợc
giải quyết nh dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm ... Đại sứ Mỹ Pete Peterson cho rằng những cơ sở
tài chính ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất non nớt và phải khá lâu nữa mới có thể sánh ngang
hàng với những hệ thống tài chính quốc tế. Chính vì thế, Mỹ đòi hỏi Việt Nam phải củng cố
các cơ sở tài chính trong nớc để có thể cạnh tranh trên thơng trờng quốc tế cũng nh thoả mãn
những đòi hỏi trong nớc. Nh vậy, trong tơng lai, Việt Nam sẽ phải cho phép những cơ sở tài
chính cũng nh các hãng bảo hiểm của nớc ngoài vào làm ăn tại đây.
Qua 11 vòng đàm phán, hai bên đều thể hiện sự quyết tâm thúc đẩy nhanh tiến trình
đàm phán ký kết Hiệp định thơng mại. Cả Việt Nam và Mỹ đều bày tỏ sự quan tâm tới quá
trình bình thờng hoá quan hệ về kinh tế vì các doanh nghiệp của cả hai phía đang mong đợi
điều này. Tuy nhiên không phải vì lợi ích trớc mắt mà bỏ qua những lợi ích lâu dài nên các
bên vừa quyết tâm đàm phán vừa phải bảo vệ lợi ích lâu dài của mình.
Ngày 13/7/2000 tại Washington (tức ngày 14/7/2000 giờ Việt Nam), Bộ trởng Thơng
mại Việt Nam Vũ Khoan và bà Charlene Barshefsky, Đại diện thơng mại thuộc phủ Tổng
thống Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã thay mặt Chính phủ hai nớc ký Hiệp định giữa nớc Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thơng mại, đánh dấu
bớc phát triển mới trong quan hệ kinh tế thơng mại giữa hai nớc, kết thúc một quá trình đàm
phán lâu dài và kiên trì. Hiệp định đợc ký đúng vào dịp kỷ niệm lần thứ 5 ngày thiết lập quan
hệ ngoại giao giữa hai nớc, đã hoàn tất quá trình bình thờng hoá quan hệ kinh tế- thơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ.
2.2 . ý nghĩa của Hiệp định.
Sau sự kiện Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết, giới báo chí và doanh nhân của
cả hai nớc đều tỏ ý vui mừng trớc những nỗ lực mà hai phía đã đạt đợc trong suốt 4 năm liền
đàm phán bền bỉ. Hiệp định đợc ký kết dựa trên các nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, đồng thời phù hợp
với thông lệ quốc tế và các nguyên tắc của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO), có tính đến
Việt Nam là một nớc đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế
kinh tế và đang hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Hiệp định có hiệu lực (sau khi
đợc Quốc hội của hai nhà nớc phê chuẩn) sẽ đánh dấu việc bình thờng hoá hoàn toàn quan hệ
Việt- Mỹ, tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ kinh tế - thơng mại hai nớc phát triển trên cơ sở cân
bằng lợi ích, phù hợp với mong muốn của nhân dân hai nớc.
Cho đến nay, Việt Nam đã ký Hiệp định thơng mại với trên 60 nớc và Thoả thuận về
quy chế Tối huệ quốc với hơn 70 nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, đối với nớc
ta đây là lần đầu một Hiệp định thơng mại mang tính chất đồng bộ, đề cập một cách toàn
diện tới các lĩnh vực kinh tế- thơng mại hàng hoá, dịch vụ, đầu t, bản quyền, sở hữu trí tuệ đ-
ợc ký kết.
Việc ký kết Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ vừa là kết quả vừa tạo thêm điều kiện để
tiếp tục triển khai chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng hoá và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta. Chắc chắn Hiệp định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc mở rộng hơn nữa quan hệ kinh tế- thơng mại giữa hai nớc, cho phép tăng nhanh kim
ngạch trao đổi thơng mại không chỉ với Mỹ mà cả với các nớc khác, đồng thời cũng tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp Mỹ tham gia vào các hoạt động kinh tế ở Việt Nam.
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết là bớc đi lịch sử trong quá trình bình thờng
hoá, hoà giải và hàn gắn giữa hai dân tộc, thúc đẩy quá trình hội nhập của Việt Nam với
Cộng đồng Quốc tế và tăng cờng mậu dịch giữa hai nớc.
Hiệp định này không chỉ bảo đảm lợi ích của hai nớc Việt Nam và Mỹ mà còn là một
đóng góp tích cực cho hoà bình, ổn định, hợp tác để phát triển ở khu vực và trên thế giới. Mỹ
cũng đánh giá Hiệp định này là một bớc tiến quan trọng của việc Việt Nam tham gia Tổ chức
Thơng mại thế giới và khẳng định tích cực ủng hộ Việt Nam gia nhập tổ chức này.
Với thiện chí và quyết tâm của cả hai bên, chúng ta tin rằng Hiệp định thơng mại Việt-
Mỹ sẽ đợc thực hiện đầy đủ trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng lợi ích và chủ quyền
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, góp phần phát triển kinh tế- thơng
mại của hai quốc gia nói riêng và thế giới nói chung.
Việc ký kết và thực hiện Hiệp định là phù hợp với đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà
nớc, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, xây dựng một nền kinh
tế độc lập, tự chủ theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Để đạt đợc yêu cầu đó, các ngành, các
cấp và các doanh nghiệp cần ra sức phát huy tối đa nội lực, cải tiến quản lý, tiếp thu thành
tựu khoa học kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và khả năng cạnh tranh của
hàng hoá Việt Nam.
3.Những nội dung chủ yếu của hiệp định
Hiệp Định thơng mại Việt Mỹ đợc ký kết ngày 13/7/2000 là một sự kiện đánh dấu bớc
phát triển tích cực của mối quan hệ song phơng kể từ ngày hai quốc gia lập quan hệ ngoại
giao. Hiệp định dài gần 120 trang, gồm 7 chơng với 72 điều và 9 phụ lục, đề cập đến 4 nội
dung chủ yếu:Thơng mại hàng hoá, Thơng mại dịch vụ, Sở hữu trí tuệ và Quan hệ đầu t. Nh
vậy có nghĩa là bản Hiệp định này tuy đợc gọi là Hiệp định về quan hệ thơng mại nhng
không chỉ đề cập đến lĩnh vực thơng mại hàng hoá. Khái niệm “ thơng mại ” ở đây đợc đề
cập theo ý nghĩa rộng, hiện đại, theo tiêu chuẩn của Tổ chức Thơng mại thế giới (WTO) và
có tính đến đặc điểm kinh tế của mỗi nớc để quy định sự khác nhau về khung thời gian thực
thi các điều khoản. Do Mỹ đã tuân thủ tất cả các luật lệ của WTO và là một trong những nớc
tự do hoá thơng mại nhất trên thế giới nên hầu nh tất cả các điều khoản trong Hiệp định, Mỹ
đều thực hiện ngay. Còn Việt Nam là nớc đang phát triển ở trình độ thấp và đang chuyển đổi
từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng, nên kèm theo bản Hiệp định là 9 bản phụ lục
có quy định các lộ trình thực hiện cho phù hợp với Việt Nam .
Hiệp định đợc xây dựng trên hai khái niệm quan trọng. Khái niệm “Tối huệ quốc”
(đồng nghĩa với Quan hệ Thơng mại bình thờng) mang ý nghĩa hai bên cam kết đối xử với
hàng hoá, dịch vụ, đầu t của nớc kia không kém phần thuận lợi so với cách đối xử với hàng
hoá, dịch vụ, đầu t của nớc thứ ba (đơng nhiên không kể đến các nớc nằm trong Liên minh
thuế quan hoặc Khu vực mậu dịch tự do mà hai bên tham gia, ví dụ Mỹ sẽ không đợc hởng
những u đãi của ta dành cho các nớc tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và
ta cũng không đợc hởng tất cả các u đãi Mỹ dành cho các nớc khác trong Khu vực mậu dịch
tự do Bắc Mỹ (NAFTA). Còn khái niệm “Đối xử quốc gia” thì nâng mức này lên nh đối xử
với các công ty trong nớc. Hai khái niệm này quan trọng vì chúng đợc đề cập đến ở hầu hết
các chơng của bản Hiệp định. Ngoài ra, các phụ lục đợc dùng để liệt kê các trờng hợp loại
trừ, cha hoặc vĩnh viễn không áp dụng hai khái niệm trên.
Chơng 1: Thơng mại hàng hoá gồm 9 điều.
Chơng 2: Quyền Sở hữu trí tuệ gồm 18 điều.
Chơng 3: Thơng mại dịch vụ gồm 11 điều.
Chơng 4: Phát triển Quan hệ đầu t gồm 15 điều.
Chơng 5: Những điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động bình thờng.
Chơng 6: Những điều khoản minh bạch và quyền đợc kháng cáo.
Chơng 7: Những điều khoản chung.
Sau đây chúng ta sẽ xem xét những nội dung chủ yếu của Hiệp định.
3.1 Thơng mại hàng hoá :
* Những quyền về thơng mại: Cả hai bên cam kết thực hiện những quyền thơng mại
theo chuẩn mực quốc tế và WTO. Tuy nhiên, đây là lần đầu Việt Nam đồng ý thực hiện
quyền về xuất nhập khẩu một cách cởi mở, tuân theo những quy định chặt chẽ của WTO. Do
vậy, những quyền đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các công ty do Mỹ đầu t, và tất cả các
cá nhân và công ty Mỹ hoạt động tại Việt Nam theo Hiệp định này sẽ đợc tiến hành trong
từng giai đoạn từ 3- 6 năm (đợc áp dụng dài hơn đối với một số mặt hàng nhạy cảm).
* Quy chế tối huệ quốc: Việt Nam và Mỹ cam kết thực hiện đối xử thuế quan tối huệ
quốc đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào mỗi nớc (mức thuế quan này là 50% đối với
các quốc gia không nhận đợc MFN).
* Cắt giảm thuế quan: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (mức cắt giảm điển hình
là từ 1/3 đến 1/2 ) đối với một loạt các sản phẩm đợc các nhà xuất khẩu Mỹ quan tâm nh các
sản phẩm vệ sinh, phim, máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, xe gắn máy, điện thoại di động,
video games, thịt cừu, bơ, khoai tây, cà chua, hành, tỏi, các loại rau xanh khác, nho, táo và
các loại hoa quả tơi khác, bột mỳ, đậu tơng, dầu thực vật, thịt và cá đã đợc chế biến, các loại
nớc hoa quả...Việc cắt giảm thuế quan các mặt hàng này đợc áp dụng dần dần trong giai đoạn
3 năm. Phía Mỹ thực hiện cắt giảm ngay theo quy định của Hiệp định song phơng.
*Những biện pháp phi quan thuế: Phía Mỹ, theo quy định của WTO sẽ không có
những rào cản phi quan thuế (trừ hạn ngạch đối với hàng dệt may); trong khi đó, Việt Nam
đồng ý loại bỏ tất cả các hạn chế về số lợng đối với một loạt các sản phẩm nông nghiệp và
công nghiệp (các linh kiện lắp ráp, thịt bò, các sản phẩm cam quýt...) trong giai đoạn từ 3 -7
năm, phụ thuộc vào từng mặt hàng.
* Cấp giấy phép nhập khẩu: Việt Nam sẽ loại bỏ tất cả các thủ tục cấp giấy phép một
cách tuỳ ý, và sẽ tuân thủ theo các quy định của Hiệp định WTO. Về việc định giá trị đánh
thuế hải quan và các khoản phí hải quan, Việt Nam cần tuân thủ các luật lệ của WTO đối với
việc định giá các giao dịch và định giá thuế hải quan, cũng nh hạn chế các khoản phí hải
quan đánh vào các dịch vụ đợc thanh toán trong vòng 2 năm.Về phía Mỹ, theo Luật Thơng
mại Mỹ, các công ty của Việt Nam và các nớc khác đều sẽ đợc cấp giấy phép hoạt động khi
có yêu cầu.
* Những thớc đo về tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm: Hai bên cam
kết tuân thủ theo các tiêu chuẩn của WTO; các quy định về kỹ thuật, và những thớc đo về vệ
sinh an toàn thực phẩm phải đợc áp dụng trên cơ sở đối xử quốc gia, và chỉ đợc áp dụng
trong chừng mực cần thiết để giải quyết những mục đích chính đáng (bảo vệ con ngời, bảo vệ
cuộc sống của động vật, sinh vật).
* Mậu dịch quốc doanh: Cần phải đợc thực thi theo các quy định của WTO (ví dụ,
các doanh nghiệp quốc doanh Việt Nam trớc kia chỉ tiến hành các cuộc giao dịch theo những
mối quan tâm về thơng mại và còn ít quan tâm tới các quy định của WTO).
3.2. Thơng mại dịch vụ.
Thơng mại dịch vụ đợc đề cập trong chơng 3 của Hiệp định. Chơng này áp dụng cho
các biện pháp của các bên có ảnh hởng tới dịch vụ thơng mại.
* Các cam kết chung bao gồm: Các quy định của khuôn khổ Hiệp định chung về Th-
ơng mại và Dịch vụ (GATS) bao gồm Tối huệ quốc, Đãi ngộ quốc gia và Pháp luật quốc gia.
Về các lĩnh vực và ngành cụ thể:
* Các dịch vụ pháp lý: Các nhà dịch vụ Mỹ có thể cung cấp dịch vụ dới hình thức chi
nhánh, công ty 100% vốn Mỹ; các chi nhánh này nhận đợc giấy phép hoạt động là 5 năm và
có thể đợc gia hạn mỗi lần không quá 5 năm.
* Các dịch vụ kế toán, kiểm toán: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ đợc hoạt động
trong lĩnh vực này. Giấy phép đợc cấp trên cơ sở từng trờng hợp, có hiệu lực trong 3 năm,
không có giới hạn sau đó. Có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty có vốn đầu t nớc ngoài
trong 2 năm đầu, không giới hạn sau đó.
* Các dịch vụ kiến trúc: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ đợc phép kinh doanh. Có
thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty nớc ngoài trong 2 năm đầu, sau đó không hạn chế.
* Các dịch vụ kỹ thuật: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ. Có thể cung cấp các dịch vụ
cho các công ty có vốn đầu t nớc ngoài trong 2 năm đầu, sau đó không giới hạn.
* Các dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan: Cho phép công ty 100% vốn Mỹ.
Có thể cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu t nớc ngoài trong 2 năm đầu, sau đó
không hạn chế.
* Các dịch vụ quảng cáo: Chỉ các liên doanh với các đối tác Việt Nam mới đợc phép
kinh doanh một cách hợp pháp các dịch vụ quảng cáo. Phần góp vốn của phía Mỹ không vợt
quá 49% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này là
51% và 7 năm sau sẽ không hạn chế về tỷ lệ góp vốn từ phía Mỹ trong các liên doanh.
* Các dịch vụ t vấn quản lý: Chỉ thông qua các công ty liên doanh. 5 năm sau khi
Hiệp định có hiệu lực đợc phép lập các công ty 100% vốn Mỹ.
* Các dịch vụ viễn thông: 1) Các dịch vụ viễn thông có giá trị gia tăng: liên doanh với
đối tác Việt Nam đợc phép kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 2 năm (3 năm đối với dịch vụ
Internet), vốn của Mỹ không quá 50% vốn pháp định của liên doanh. 2) Các dịch vụ viễn
thông cơ bản (bao gồm mobile,cellular và vệ tinh): liên doanh với đối tác Việt Nam đợc phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 4 năm, vốn đóng góp phía Mỹ không quá 49% vốn pháp
định của liên doanh. 3) Dịch vụ điện thoại cố định: liên doanh với đối tác Việt Nam đợc phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông sau 6 năm, vốn đóng góp của phía Mỹ không quá 49% vốn
pháp định của liên doanh. Phía Việt Nam có thể xem xét những yêu cầu tăng vốn đóng góp
từ phía Mỹ khi Hiệp định này đợc xem xét lại sau 3 năm.
* Các dịch vụ nghe nhìn: Bao gồm các dịch vụ sản xuất và phân phối phim, các dịch
vụ chiếu phim. Liên doanh với đối tác Việt Nam đợc phép kinh doanh dịch vụ nghe nhìn,
vốn đóng góp phía Mỹ không quá 49% và sau 5 năm hạn chế về vốn này sẽ là 51%.
* Các dịch vụ xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật đồng bộ có liên quan: Cho phép
công ty 100% vốn Mỹ. Có thể cung cấp các dịch vụ cho các công ty có vốn đầu t nớc ngoài
trong 3 năm đầu tiên, sau đó không hạn chế.
* Các dịch vụ phân phối ( bán buôn và bán lẻ): Đợc phép lập liên doanh sau 3 năm
Hiệp định có hiệu lực, vốn đóng góp phía Mỹ không quá 49%. Sau 6 năm Hiệp định có hiệu
lực hạn chế về vốn này sẽ đợc bãi bỏ.
* Các dịch vụ giáo dục: Chỉ dới các hình thức liên doanh, 7 năm sau khi Hiệp định có
hiệu lực sẽ đợc phép lập trờng học với 100% vốn Mỹ.
* Các dịch vụ tài chính: 1) Các dịch vụ bảo hiểm nhân thọ và các bảo hiểm không bắt
buộc: đợc phép lập liên doanh sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, vốn đóng góp phía Mỹ
không quá 50%. Sau 5 năm đợc phép 100% vốn Mỹ. 2) Các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc (bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trong xây dựng...): đợc phép lập liên
doanh sau 3 năm Hiệp định có hiệu lực, không giới hạn vốn đóng góp của phía Mỹ, sau 6 năm
đợc phép 100% vốn Mỹ.
* Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan khác: 1) Các nhà cung
cấp, công ty thuê mua tài chính và ngoài ngân hàng: đợc phép thành lập công ty liên doanh
trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, cho phép 100% vốn Mỹ. 2) Ngân hàng:
sau 9 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các ngân hàng Mỹ đợc phép thành lập ngân hàng
chi nhánh 100% vốn Mỹ tại Việt Nam .Trong thời gian 9 năm đó các ngân hàng Mỹ có thể
thành lập ngân hàng liên doanh với đối tác Việt Nam, trong đó phần góp vốn của đối tác Mỹ
không dới 30% và không quá 49%. 3) Các dịch vụ chứng khoán: các nhà kinh doanh chứng
khoán Mỹ chỉ đợc lập văn phòng đại diện tại Việt Nam .
* Các dịch vụ y tế: Đợc phép thành lập các cơ sở chữa bệnh 100% vốn Mỹ. Vốn đầu t
tối thiểu cho bệnh viện là 20 triệu USD, phòng khám đa khoa là 2 triệu và phòng khám
chuyên khoa là 1 triệu USD.
* Các dịch vụ du lịch và dịch vụ lữ hành liên quan: 1) Các dịch vụ khách sạn và nhà
hàng : các công ty cung cấp dịch vụ Mỹ cùng với việc đầu t xây dựng khách sạn nhà hàng đ-
ợc phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn Mỹ. 2) Các dịch vụ đại lý và điều phối du lịch lữ
hành: đợc phép lập liên doanh, phần góp vốn phía Mỹ không quá 49% và 3 năm sau khi Hiệp
định có hiệu lực hạn chế này là 51% và 5 năm sau hạn chế này sẽ đợc bãi bỏ.
3.3. Quan hệ đầu t.
* Các cam kết chung bao gồm: Các hoạt động đầu t của mỗi nớc đều đợc nớc đối tác
cam kết bảo hộ, Việt Nam đảm bảo việc bảo hộ các công ty Mỹ không bị sung công các
khoản đầu t của họ tại Việt Nam.
* Các chuyển khoản tài chính: Cho phép đối tác Mỹ đợc đem về nớc các khoản lợi
nhuận và các chuyển khoản tài chính khác trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
* Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại (TRIMs): Phía Mỹ cam kết thực hiện
ngay từ đầu, Việt Nam sẽ huỷ bỏ dần các TRIMs không phù hợp với các biện pháp đầu t liên
quan đến thơng mại của WTO trong 5 năm nh những quy định về tỷ lệ số lợng hoặc giá trị
sản xuất trong nớc.
* Đối xử quốc gia: Việt Nam cam kết thực hiện chế độ Đối xử quốc gia với một số
ngoại lệ. Việc thẩm tra giám sát đầu t sẽ đợc dần huỷ bỏ hoàn toàn đối với hầu hết các khu
vực trong giai đoạn 2, 6 hoặc 9 năm (tuỳ thuộc vào loại khu vực đầu t, ví dụ, đầu t trong các
Khu Công nghiệp hay trong khu vực sản xuất), tuy nhiên Việt Nam duy trì quyền áp dụng
thẩm tra giám sát trong những khu vực ngoại lệ nhất định.
* Loại bỏ việc giới hạn đóng góp vốn trong các liên doanh: Quy định hiện
nay đối với phần góp vốn phía Mỹ trong các công ty liên doanh ít nhất phải 30%
vốn pháp định; loại bỏ những quy định bán cổ phần phía Mỹ trong liên doanh cho
đối tác Việt Nam. Phía Mỹ cha đợc thành lập công ty cổ phần và cha đợc phát hành
cổ phiếu ra công chúng, cha đợc mua quá 30% vốn của một công ty cổ phần. Những
ràng buộc này sẽ duy trì trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực.
* Bộ máy nhân sự của liên doanh: Trong vòng 3 năm huỷ bỏ quy định về số thành
viên nhất định ngời Việt Nam trong Ban giám đốc; giới hạn mạnh mẽ các vấn đề trong đó
“sự nhất trí” của ban giám đốc phải đạt đợc (ví dụ, trong vấn đề đó các thành viên Việt Nam
có quyền phủ quyết); cho phép các nhà đầu t Mỹ đợc phép tuyển chọn nhân sự quản lý không
phụ thuộc vào quốc tịch.
Phía Việt Nam cũng cam kết ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực sẽ loại bỏ dần
tất cả các đối xử không công bằng về giá đối với các công ty và các cá nhân Mỹ nh
phí lắp đặt điện thoại và các dịch vụ viễn thông khác, các phí vận tải, thuê mớn nhà
xởng, trang thiết bị, giá nớc và dịch vụ du lịch. Trong vòng 2 năm sẽ bỏ chế độ hai
giá đối với đăng ký ô tô, giá dịch vụ cảng và giá đăng ký điện thoại. Trong vòng 4
năm sẽ bỏ hẳn chế độ hai giá đối với mọi hàng hoá và dịch vụ kể cả giá điện hay vé
máy bay.
3.4. Quyền Sở hữu trí tuệ.
Trên lĩnh vực bảo hộ quyền Sở hữu trí tuệ, tuy Việt Nam cha tham gia nhiều Điều ớc
Quốc tế đa phơng về bảo hộ quyền tác giả nhng Việt Nam đã tham gia nhiều Điều ớc Quốc tế
đa phơng về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nh Công ớc Paris 1883, Thoả ớc Madrid
1881, Công ớc Stockholm 1967...Việt Nam cũng đã ký kết các thoả thuận hợp tác song ph-
ơng về Sở hữu trí tuệ với úc, Thái Lan, Pháp và tham gia Hiệp định khung về hợp tác Sở hữu
trí tuệ của các nớc thành viên khối ASEAN. Chủ trơng chung của Việt Nam là sẽ gia nhập
Công ớc Berne năm 1886 về bảo hộ các tác phẩm văn học nghệ thuật cũng nh chuẩn bị các
điều kiện để gia nhập WTO nhằm mở rộng toàn diện nguyên tắc “làm việc theo pháp luật”
trong lĩnh vực bảo hộ Sở hữu trí tuệ trên quy mô quốc tế. Hiệp định Quyền tác giả đợc ký
giữa Việt Nam và Mỹ ngày 27/6/1997 giúp Việt Nam tăng cờng thêm một bớc công tác quản
lý các hoạt động văn hoá thông tin nhằm ngăn chặn việc phổ biến các tác phẩm có nội dung
không lành mạnh tại Việt Nam, hạn chế tệ sử dụng tác phẩm của Mỹ mà không chịu trả tiền
để kinh doanh kiếm lời của một số tổ chức và cá nhân trong nớc. Ngoài ra, thông qua việc
thực hiện Hiệp định, các tác phẩm của Mỹ sẽ đợc lựa chọn kỹ hơn và phổ biến ở Việt Nam với
nội dung và hình thức tốt hơn.
Quyền Sở hữu trí tuệ đợc đề cập trong chơng 2 của Hiệp định. Việt Nam nhất trí tuân
thủ hoàn toàn các quyền Sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại (TRIPs) trong tất cả các lĩnh
vực trong một khuôn khổ thời gian ngắn bao gồm: Việc bảo hộ bản quyền và nhãn hiệu hàng
hoá trên cơ sở TRIPs đợc thực thi trong 12 tháng; bảo hộ các bí mật thơng mại và bản quyền
trên cơ sở TRIPs đợc thực thi trong 18 tháng. Việt Nam đồng ý thực hiện những biện pháp
bảo hộ mạnh mẽ hơn trong một số lĩnh vực khác nh tín hiệu vệ tinh mang chơng trình đã đợc
mã hoá, bảo hộ bản quyền đối với các động vật và thực vật, bảo hộ những dữ liệu kiểm tra bí
mật đợc trình cho các Chính phủ. Đối với trờng hợp bảo hộ tín hiệu vệ tinh mang chơng trình
mã hoá, sẽ đợc thực hiện theo giai đoạn là 30 tháng.
Theo Hiệp định thơng mại song phơng, phía Mỹ cam kết thực thi quyền Sở hữu trí tuệ
đợc ký kết kể từ ngày Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực trừ các nghĩa vụ tại Điều 8 và Điều
3.1 liên quan đến việc bảo hộ thiết kế bố trí (topography) mạch tích hợp đợc thi hành sau 24
tháng kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực.
Hiệp định cũng quy định trờng hợp có xung đột giữa các quy định của Hiệp định này
và Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ về thiết lập quan hệ về quyền tác giả, ký tại Hà Nội ngày 27/6/1997 thì
các quy định của Hiệp định này đợc u tiên áp dụng trong phạm vi xung đột.
Chơng II.
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ cơ hội và thách thức
với việc xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ.
I. Quá trình phát triển hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Mỹ.
1. Giai đoạn trớc khi Mỹ huỷ bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam.
Trớc năm 1975.
Thời kỳ trớc năm 1975 Mỹ có quan hệ kinh tế với c hính quyền Sài Gòn cũ. Kim
ngạch buôn bán không lớn, chủ yếu là hàng nhập khẩu của Mỹ để phục vụ cuộc chiến tranh
xâm lợc. Về xuất khẩu sang Mỹ có một số mặt hàng nh cao su, gỗ, hải sản, đồ gốm v.v…với
số lợng ít ỏi.
Từ tháng 5 năm 1964. Mỹ thực thi cấm vận miền Bắc nớc ta và khi Việt Nam thống
nhất, Mỹ đã mở rộng cấm vận tới toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong tất cả các lĩnh vực thơng
mại, tài chính, tín dụng ngân hàng… đồng thời Mỹ khống chế các nớc đồng minh và ngăn
cản tổ chức tiền tệ và tài chính quốc tế cho Việt Nam vay tiền.
Theo số liệu thống kê của Việt Nam, xuất khẩu sang Mỹ thời kỳ 1986 - 1989 hầu nh
không có gì.
Những năm đầu thập kỷ 990.
Bớc sang thập kỷ 90 quan hệ ngoại giao cũng nh quan hệ kinh tế thơng mại giữa hai
nớc Việt Nam và Mỹ đã có những bớc tiến đáng kể, lỗ lực hớng tới các mối quan hệ hữu
nghị, hợp tác, bình đẳng cùng có lợi, vì lợi ích của mỗi nớc cũng nh hoà bình và thịnh vợng
chung trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng và trên thế giới.
Để đến đợc với lộ trình này, cả hai phía đã có những lỗ lực vợt bậc theo hớng cuẩ "bản
lộ trình" đợc đa ra dới thời cực tổng thống G.Bush, trong đó đa ra các bớc tiến tới bình thờng
hoá quan hệ với Việt Nam mà trong tâm là vấn đề rút quan khỏi Campuchia và vấn đề ngời
Mỹ mất tích, tù binh chiến tranh ở Việt Nam (POW/MIA). Sự hợp tác tích cực và có hiệu
quả của chính phủ và nhân dân Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề ngời Mỹ mất tích
trong chiến tranh đợc d luận Mỹ đánh giá cao, đã làm thay đổi thái độ của một bộ phận
không nhỏ các lực lợng vốn có thái độ tiêu cực ở Mỹ, có lợi cho việc cải thiện dần đàn quan
hệ Việt Nam - Mỹ.
Cuối năm 1988, Mỹ cho phép gửi sách báo và văn hoá phẩm từ Mỹ về Việt Nam với
số lợng không hạn chế. Đồng thời chính phủ Mỹ cho phép Bộ Ngoại giao cấp thị thực vào
Mỹ cho những ngời Việt Nam đến Mỹ với mục đích trao đổi khoa học với thời hạn theo
nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ.
Trong năm 1991, cùng với việc Việt Nam đồng ý cho Mỹd mở văn phòng POW/MIA
ở Hà Nội (8/7) và ký hiện định hoà bình Camphuchia tại Paris (23/10), phía Mỹ đã có nhiều
nới lỏng nh chính thức bỏ hạn chế đi lại trong vòng 25 dặm đối với cán bộ ngoại giao Việt
Nam tại trụ sở Liên Hợp Quốc ở New York (23/10), chính thức bỏ hạn chế các nhóm du lịch,
cựu chiến binh, các nhà báo, các nhà kinh doanh trong việc tổ chức đoàn đi Việt Nam
*17/11) và bắt đầu viện trợ nhân đạo cho Việt Nam (ngày 25/4, Mỹ lần đầu tiên tuyên bố
viện trợ 1 tỷ USD giúp Việt Nam trong lĩnh vực chân tay giả). Với những chuyển biến tích
cực này, ngày 22/11 thứ trởng ngoại giao Lê Mai và trợ lý ngoại trởng Mỹ R.Solomon tiến
hành cuộc đàm phán chính thức đầu tiên về bình thờng hoá quan hệ Việt Nam - Mỹ.
Sang năm 1992 đã có 3 cuộc gặp gỡ cấp Bộ trởng ngoại giao và 5 lần Mỹ cử đặc phái
viên tổng thống vào Việt Nam để xúc tiến vấn đề POW/MIA, do đó vấn đề này có những cải
thiện rõ rệt và phía Mỹ một lần nữa thực hiện dỡ bỏ một loạt các hạn chế trong quan hệ Việt
Nam: Cho phép lu bu chính viễn thông Mỹ - Việt Nam (13/4), cho phép xuất sang Việt Nam
những mặt hàng phục vụ nhu cầu cơ bản của con ngời và bỏ các hạn chế đối với việc các tổ
chức phi chính phủ Mỹ viện trợ nhân đạo cho Việt Nam (30/40); đặc biệt là cho phép các
công ty Mỹ đợc lập văn phòng đại diện và ký các hợp đồng kinh tế ở Việt Nam nhng chỉ đợc
giao dịch kinh doanh sau khi bỏ cấm vận (14/120).
Năm 1993, ông B. Clinton lên nắm quyền, đã tán thành và cam kết tiếp tục "bản lộ
trình" của chính quyền ông G.Bush: ngày 2/7 tổng thống Clinton quyết định không ngăn cản
các tổ chức tài chính quốc t ế nối lại viên trợ cho Việt Nam. Quyết định có ý nghĩa hơn nhiều
đối với doanh nghiệp Mỹ là ngày 14/9/1993 tổng thống Clinton cho phép các công ty Mỹ
tham gia đấu thầu các dự án phát triển ở Việt Nam do các tổ chức tài chính quốc tế tài trợ.
Song song với những nỗ lực cải thiện quan hệ của hai chính phủ, của các tổ chức hoạt
động ngoại thơng giữa 2 nớc trong những năm đầu thập kỷ 90 này đã có đợc những bớc đột
phá ban đầu. Theo số liệu thống kê, nếu xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ thời kỳ 1986 -
1989 hầu nh không có gì, thì năm 1990 đã xuất khẩu đợc lợng hàng trị giá khoảng 5.000
USD tăng lên 9.000USD năm 1991,11.000USD năm 1992 và lên tới 58.000USD năm 1993.
2.Giai đoạn sau khi Mỹ lệnh cấm vận đợc huỷ bỏ
Ngày 3/2/1994, Tổng thống Mỹ Bill Clinton chính thức tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm vận
chống Việt Nam. Tiếp đó, Bộ Thơng mại Mỹ chuyển Việt Nam từ nhóm Z (gồm Bắc Triều
Tiên, CuBa và Việt Nam) lên nhóm Y ít hạn chế thơng mại hơn (gồm Liên Xô cũ, các nớc
thuộc khối Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Campuchia và Việt Nam). Bộ Vận tải và Bộ
Thơng mại Mỹ bãi bỏ lệnh cấm tàu biển và máy bay Mỹ vận chuyển hàng hoá sang Việt
Nam, cho phép tàu mang cờ Việt Nam vào cảng Mỹ. Chính phủ Mỹ cũng đồng thời tiến hành
các công việc chuẩn bị về chính sách và luật pháp nhằm mục đích phát triển hợp tác kinh tế,
đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại với Việt Nam. Đây chính là những sự kiện quan
trọng đầu tiên, đánh dấu bớc tiến vợt bậc trong củng cố và phát triển quan hệ kinh tế- thơng
mại giữa hai nớc.
Trớc năm 1990, quan hệ thơng mại mang tính một chiều, chỉ có Mỹ xuất khẩu hàng
hoá sang Việt Nam, còn về phía Việt Nam thì hầu nh cha có hàng hoá xuất khẩu sang Mỹ.
Việt Nam và Mỹ đang cùng hớng tới nhau trong mối quan hệ về nhu cầu rộng lớn bao
gồm cả đầu t và thơng mại hàng hoá cũng nh dịch vụ đặc biệt là việc xuất nhập khẩu các mặt
hàng mang tính chất bổ sung lẫn nhau. Mỹ đang hớng tới Việt Nam nh hớng tới một khu vực
đầu t và thị trờng đông dân đầy tiềm năng trong việc tiêu thụ các mặt hàng công nghiệp, đặc
biệt hàng công nghiệp điện tử- tin học- viễn thông mà hiện nay đang còn ở dạng sơ khai và
một thị trờng hàng nông sản đầy triển vọng ở khu vực Châu á. Còn Việt Nam hớng tới Mỹ nh
một thị trờng tiêu thụ rộng lớn, có nền công nghệ kỹ thuật hiện đại và có tiềm lực dồi dào về
tài chính.
Theo số liệu của Bộ Thơng mại Mỹ kim ngạch mậu dịch Việt- Mỹ năm 1994 đạt trên
222 triệu USD so với 62 triệu USD năm 1993 (tăng hơn 30 lần). Năm 1995 kim ngạch hai
chiều đã lên tới 452 triệu USD (gấp hơn 2 lần năm 1994) và năm 1996 tổng kim ngạch đạt
924 triệu USD. Năm 1997 xuất nhập khẩu của Việt Nam vào Mỹ đạt 650 triệu USD và năm
1998 đạt 789 triệu USD (trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào Mỹ đạt 519,5 triệu USD và
nhập khẩu đạt 269,5 triệu USD) đứng thứ 75 trong danh sách đối tác thơng mại của Mỹ trong
năm 1998.
Thực tiễn trong năm qua cho thấy Việt Nam vẫn xuất siêu sang Mỹ và sự tăng trởng
xuất khẩu này khá ổn định, xấp xỉ 15- 20%/năm. Xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ chủ yếu
tập trung vào các mặt hàng mà chênh lệch giữa hai mức thuế MFN và non-MFN bằng “0”
hay không đáng kể. Những kết quả xuất khẩu trong những năm qua thể hiện tiềm năng mở
rộng và thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ nhất là khi Hiệp định thơng mại song ph-
ơng đã đợc ký kết và hai nớc cam kết dành cho nhau MFN.
Năm 1994 Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ lợng hàng hoá trị giá 50,4 triệu USD, trong
đó hàng nông nghiệp là 38 triệu (chiếm 76% giá trị hàng xuất khẩu sang Mỹ) và hàng phi
nông nghiệp chỉ chiếm 12 triệu (tơng ứng 24%). Năm 1995, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ
đạt 200 triệu USD (gấp gần 4 lần năm 1994), trong đó hàng nông nghiệp chiếm 151 triệu
USD (chiếm 76% giá trị hàng xuất khẩu sang Mỹ) và hàng phi nông nghiệp đạt 47 triệu USD
(24%). Năm 1996 xuất khẩu của ta sang Mỹ đạt 308 triệu USD, năm 1997 đạt 372 triệu
USD.
Bảng số 6:Thơng mại hai chiều Việt-Mỹ (triệu USD)
từ 1994 - 7/2000
994 995 996 997 998 999
1
-
7/199
9
1
-
7/200
0
%
K 0,4 00 08 72 19,5 01,9
2
83,4
4
48,2
1
64,8
5
8,15
K 72 52 16 78 69,5 77,3
1
47,7
2
32,5
8
4,8
4
7,41
ổng 22,4 52 24 50 89 79,2
4
31,7
6
80,7
2
49,6
5
7,9
(Nguồn: Hải Quan Hoa Kỳ)
Xét về cơ cấu, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Mỹ trong thời kỳ 1994-
1997 chủ yếu thuộc nhóm nông, lâm, thuỷ- hải sản. Trong đó, cà phê chiếm phần lớn với kim
ngạch 30 triệu USD năm 1994, 145 triệu năm 1995, 1996 và 108 triệu USD năm 1997. Hàng
công nghiệp nhẹ bắt đầu xâm nhập và tăng trởng nhanh nhng vẫn chỉ mang tính giới thiệu
sản phẩm. Năm 1995 kim ngạch hàng công nghiệp nhẹ đạt 20 triệu USD. Từ 1996 kim ngạch
xuất khẩu những mặt hàng giày dép, nguyên liệu khoáng sản tăng nhanh. Năm 1997 kim
ngạch giày dép đạt 97 triệu USD. Trong năm 1994- 1995 nhóm hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chủ yếu là xuất khẩu thiếc. Năm 1996 ta bắt đầu xuất dầu thô
sang Mỹ và đạt trị giá 81 triệu USD, năm 1997 đạt 52 triệu USD, năm 1998 đạt 66 triệu
USD, năm 1999 có xu hớng giảm mạnh. Năm 1996 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt
308 triệu USD, trong đó hàng nông nghiệp chỉ còn chiếm 46% và hàng phi nông nghiệp đã
chiếm 54%.
Bảng số 7: Kim ngạch buôn bán hai chiều Việt - Mỹ
1994 - 1997
(Đơn vị: triệu USD)
19
94
19
95
199
6
1997
Nam sang Mỹ ,450 8,966 ,037 189
Hải sản 5,
802
19
,583
33,
990
46,3
76
Cà phê, chè, gia vị 31
,193
14
6,455
110
,910
108,
208
Ngũ cốc 4,
506
5,8
45
20,9
55
Sản phẩm thịt, cá 10,4
77
Đờng, bánh, kẹo 1,25
2
Dầu thô 1,
105
80,
650
36,6
70
Cao su và sản phẩm cao
su
1,
572
0,5
64
3,01
3
Sản phẩm da 0,
490
0,
896
0,5
02
0,49
3
May mặc 2,
518
16
,867
23,
601
25,9
28
Giày dép 3,
308
39,
169
97,6
44
Hàng gốm 0,
190
0,
454
0,8
18
1,20
9
Hạt điều 7,5
85
15,3
86
ii. nhập khẩu từ Mỹ 17
2,223
25
2,860
616
,047
277,
787
Nhiên liệu 0,
734
4,7
19
4,84
4
Hoá chất hữu cơ 1,
379
2,
467
6,1
00
4,89
1
Phân bón 16
,533
35
,909
52,
259
8,94
3
Chất dẻo 2,
004
4,
057
7,3
81
7,39
2
Giấy và bột giấy 0,
729
9,
588
10,
684
4,11
1
Bông 12
,735
7,
259
11,
590
12,0
91
Giày dép 1,
357
14,
196
16,4
05
Nhôm 4,
266
11,
154
13,6
79
Thiết bị điện 14
,624
24
,583
42,
114
43,9
42
Lò phản ứng hạt nhân,
nồi hơi
16
,484
65
,025
67,
667
53,2
51
Sản phẩm quang học,
đo lờng
3,
621
8,
691
12,
375
15,2
58
Xe ô tô 6,
245
37
,138
23,
742
19,9
20
( Nguồn: Phòng Thông tin Đại sứ quán Mỹ tại Việt Nam )
Do cha đợc hởng quy chế Tối huệ quốc (MFN) nên hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang
Mỹ phải chịu các rào cản thuế quan và phi thuế quan. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang Mỹ gồm thuỷ sản chiếm 15,6% kim ngạch xuất khẩu năm 1998, cà phê chiếm
18,54%, dầu thô chiếm 17%, gạo chiếm 8,38% và giày dép các loại chiếm 20,4%. Các nhóm
hàng này chiếm đến 80% kim ngạch xuất khẩu và là các mặt hàng có hàm lợng chế biến thấp.
Nhìn chung năm 1999 thơng mại giữa hai nớc tăng trởng ổn định trong hoàn cảnh nền
kinh tế toàn cầu đang diễn biến rất phức tạp. Xét về tổng kim ngạch thơng mại song phơng,
Việt Nam hiện đang xếp thứ 72/227 nớc có quan hệ buôn bán với Mỹ trên nhiều nớc nh
Bulgaria, Ukraina, Slovenia mặc dù hàng Việt Nam hiện đang phải chịu mức thuế suất nhập
khẩu cao hơn so với các nớc này (nếu tính về kim ngạch xuất khẩu thì Việt Nam đứng cao
hơn, tức là khoảng thứ 65/227 nớc xuất khẩu vào Mỹ). Tuy nhiên so với ngay các nớc trong
khu vực ASEAN nh Thái Lan (xuất khẩu đạt gần 14,3 tỷ USD), Philippines (12,4 tỷ USD)
thì xuất khẩu của ta còn thua kém nhiều. Có nhiều lý do giải thích cho sự việc này, nhng lý
do nổi bật nhất vẫn là thuế suất nhập khẩu quá cao mà hàng xuất khẩu của ta cho đến nay vẫn
phải chịu khi nhập khẩu vào Mỹ. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc đạt đợc khung
pháp lý điều chỉnh quan hệ thơng mại giữa hai nớc. Xét riêng tháng 1/2000, xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ đạt 67,3 triệu USD so với 44,9 triệu USD cùng kỳ năm ngoái, đạt mức
tăng trởng 49,9%. Đây là một trong những mức tăng cao nhất trên thế giới (trung bình xuất
khẩu của thế giới vào Mỹ tăng 22,26% trong tháng 1/2000; khu vực ASEAN tăng 8,01%).
Mặc dù mức tăng trởng này đạt đợc dựa trên cơ sở kim ngạch cha cao nhng đây là một tín
hiệu tốt, thể hiện những phản ứng tích cực từ phía các doanh nghiệp đối với các diễn tiến
trong quan hệ thơng mại hai nớc.
Bảng số 8 :Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang Mỹ (triệu USD)
1
998
1
999
19
99/1998
1-
3/1999
1-
3/2000
Già
y dép
1
14,9
1
45,7
26
,8%
38
,9
38
,3
(
0,6)
(
2,00)
Cà
phê, chè
1
47,6
1
17,7
-
20,26%
46
,6
49
,4
2
,8
(
6,00)
Cá,
hải sản
7
9,5
1
08,1
35
,97%
18
,9
27
,6
8
,5
4
4,97
Nhi
ên liệu
6
6,1
8
3,8
13
,92%
9,
4
26
,9
1
7,5
1
86,17
(Nguồn: Thơng vụ thuộc Sứ quán Việt Nam tại Mỹ)
Xét theo mặt hàng, hàng xuất khẩu Việt Nam sang Mỹ đa dạng dần về chủng loại (85
nhóm mặt hàng). Chiếm tỷ trọng cao nhất hiện nay là hàng giày dép và các bộ phận của giày
dép. Năm 1999 nhóm hàng này đạt 145,7 triệu USD, tăng 26,8% so với cùng kỳ năm ngoái
(114,9 triệu USD), chiếm tỷ trọng 24,2% tổng kim ngạch hàng xuất của ta sang Mỹ. Việt
Nam hiện là nớc xuất khẩu giày dép lớn thứ ba trong số các nớc xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
Quý I năm nay, giá trị hàng giày dép của ta xuất sang Mỹ đạt 38,3 triệu USD, giảm 2% so
với cùng kỳ năm ngoái. Một thực tế là các doanh nghiệp xuất khẩu giày dép hiện nay hầu hết
là các doanh nghiệp FDI cho nên kim ngạch xuất khẩu cao nhng phần giá trị của Việt Nam lại
thấp so với các nhóm hàng xuất khẩu khác.
Nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là cà phê (19,6%), chè gia vị. Nhóm hàng này
có xu hớng phục hồi trong năm 1999, đạt 6% (49,4 triệu so với 46,6 triệu của năm 1998).
Tuy vậy tình hình xuất khẩu đầu năm nay lại có dấu hiệu giảm sút so với 1999.
Nhóm hàng hải sản (chủ yếu là tôm và một số loại cá) và nhiên liệu khoáng sản vẫn
chiếm tỷ trọng đáng kể (tơng ứng 18% và 14% tổng giá trị hàng xuất khẩu của ta). Tuy nhiên
mức tăng trởng của nhóm hàng này khá cao đạt mức 44,9 triệu đối với hàng hải sản và
186,17 triệu đối với hàng nhiên liệu khoáng sản trong quý I/2000. Mỹ cha phải là thị trờng
truyền thống của ta đối với mặt hàng này nhng các yêu cầu chất lợng và kiểm dịch của Mỹ
lại không chặt chẽ và khó khăn nh của thị trờng EU. Khả năng tăng trởng xuất khẩu mạnh ở
các mặt hàng này là không có trong tơng lai gần vì phụ thuộc vào tiến trình đầu t trang thiết bị
cũng nh mở rộng sản xuất nuôi trồng trong nớc.
Bảng số 9 : Các mặt hàng xuất khẩu tăng mạnh (triệu USD)
998 999
19
99/1998
1
-3/1999
1
-3/2000
%
Muối, lu
huỳnh ,1 ,4
300%
0
,0
1
,3
1
,3
Đồ
nội thất ,3 ,0
207,69%
0
,4
2 1
,6
3
00
Dung cụ gia
đình ,3 ,3
333,33%
0
,1
0
,5
0
,4
4
00
(Nguồn: Hải Quan Hoa Kỳ)
Các mặt hàng muối, lu huỳnh, đồ nội thất, dụng cụ gia đình mặc dù kim ngạch cha cao
nhng thể hiện khả năng thâm nhập thị trờng Mỹ. Do vậy ta cần chú ý định hớng cho doanh
nghiệp củng cố thị phần để tận dụng khả năng xuất khẩu lớn khi đợc hởng mức thuế MFN
của Mỹ.
II. Cơ hội thâm nhập thị trờng Mỹ của hàng hoá Việt Nam .
1. Cơ hội xuất khẩu các mặt hàng chủ lực:
Mỹ là nớc lớn với dân số 271,8 triệu ngời và là một trong những nớc có thu nhập bình
quân đầu ngời cao nhất. Thế giới xem Mỹ là thị trờng khổng lồ vì có sức mua lớn khoảng
7.000 tỷ USD/năm. GDP năm 1999 của Mỹ là 9.256 tỷ USD (gấp 300 lần Việt Nam ).Trên
thế giới có 100 tập đoàn kinh tế làm ăn có hiệu quả nhất thì có 61 tập đoàn là của Mỹ. Theo
số liệu của Bộ Thơng mại thì năm 1999 kim ngạch xuất khẩu của Mỹ là 960 tỷ USD nhng
kim ngạch nhập khẩu của họ lên tới 1.230 tỷ USD, trong đó hàng dệt may khoảng 40 tỷ
USD, hải sản 7,431 tỷ USD, cà phê 2,820 tỷ USD, dầu thô 35,192 tỷ USD và giày dép 13-14
tỷ USD. Mấy năm qua hàng Việt Nam vào Mỹ phần lớn phải chịu mức thuế cao tới 40% nh-
ng kim ngạch xuất khẩu của ta sang Mỹ vẫn tăng đáng kể. Theo số liệu của Hải quan Hoa
Kỳ, năm 1994 kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Mỹ ở mức 50,4 triệu USD
nhng đến 1996 đã lên đến 308 triệu USD và trong năm 1999 là 601,9 triệu USD, tăng gấp 12
lần, bình quân một năm tăng 64,2%, cao gấp gần 3 lần tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu
của cả nớc. Có một số mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ đã đạt kim ngạch khá và tăng qua các
năm nh cà phê, giày dép, đồ thêu ren, rau quả, cao su...Việt Nam cũng xuất sang Mỹ dầu thô,
hàng may mặc. thịt cá, hải sản tơi sống, sành sứ, gốm, đồ da, đồ bọc da, đồ gỗ gia
dụng...Riêng mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ, trong 6 tháng đầu năm
2000 đã đạt gần 123 triệu USD, gấp 2,1 lần cùng kỳ năm 1999 và chiếm 22% tổng kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nớc ta.
Ngân hàng thế giới (WB) nhận định khi Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ có hiệu lực thì
kim ngạch xuất khẩu và nhóm hàng hoá nh gạo, dệt may, cà phê, hải sản... xuất khẩu của
Việt Nam sang Mỹ có thể tăng từ 600 triệu USD hiện nay lên 800 triệu USD/năm.
Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam đã tranh thủ xuất khẩu sang thị trờng Mỹ những
mặt hàng có thuế suất nhập khẩu bằng “0” nh cà phê, tôm đông lạnh, quế và cao su tự nhiên
ngày càng nhiều (trung bình tăng 10%). Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu những mặt hàng này
đạt gần 300 triệu USD. Những mặt hàng đang chịu mức thuế cao cũng đợc đa nhanh vào thị
trờng Mỹ nh giày dép năm 1995 mới xuất sang Mỹ đợc 7 triệu USD, đến năm 1996 lên đến
39 triệu USD, năm 1998: 111 triệu USD và hiện nay đã trở thành nớc đứng thứ 12 trong số
các nớc xuất khẩu giày dép vào thị trờng Mỹ; hàng dệt may xuất sang Mỹ cũng tăng khoảng
3- 4 lần, năm 1995 là 2,7 triệu USD, năm 1997 là 7 triệu USD và năm 1999 là 70 triệu
USD...chắc chắn, khi Hiệp định thơng mại có hiệu lực mức thuế các mặt hàng này sẽ giảm từ
1,5 đến 2 lần, hàng dệt may giảm từ 2,5 đến 10 lần, dầu mỏ giảm 4 lần, gạo giảm 3 lần. Các
mặt hàng nh dứa, mật ong của Việt Nam trớc đây nhập vào Mỹ mức thuế thờng cao gấp 10
lần so với các nớc khác. Nhng khi Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ cũng nh những Hiệp định
liên quan khác có hiệu lực, tất cả các mặt hàng có thuế suất cao sẽ giảm xuống ngang bằng
mức thuế suất các nớc khác có quan hệ tối huệ quốc, sẽ thực sự là cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá của mình sang Mỹ vì khi đó hàng Việt Nam vào Mỹ
thuế trung bình sẽ giảm từ 40% xuống 3%. Việc ký kết Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ tạo cơ
hội cho hàng hoá Việt Nam thâm nhập thị trờng Mỹ, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam, từ đó góp phần nâng kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân xuất nhập
khẩu trong quan hệ thơng mại với Mỹ.
* Hàng nông sản:
Khi Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực, ta sẽ thuận lợi hơn trong việc mở rộng
thị trờng tiêu thụ nông sản. Mặt hàng rau tơi xuất sang Mỹ chênh lệch giữa có MFN và phi
MFN là 10% và 50% nên khi có MFN, nớc ta có thể xuất khẩu hàng chục triệu USD rau quả
tơi sang Mỹ, nếu đảm bảo tiêu chuẩn chất lợng, an toàn vệ sinh thực phẩm nghiêm ngặt của
Mỹ (Thuế suất của rau quả giảm từ 22 cent/kg xuống còn 1 cent/kg và quả tơi giảm từ 10
cent/kg xuống 0,4 cent/kg, chè xanh từ 20% xuống 7%). Hiện nay mỗi năm Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ 30 triệu USD hạt điều. Các chuyên gia Bộ Thơng mại dự đoán kim ngạch xuất
khẩu hạt điều có thể tăng lên gấp đôi (60 triệu USD) nếu các doanh nghiệp sản xuất và chế
biến mặt hàng này đáp ứng đợc đòi hỏi về chất lợng. Nớc ta mỗi năm xuất sang Mỹ trên 100
triệu USD cà phê. Các nhà xuất khẩu cà phê Việt Nam đã có kinh nghiệm trụ ở thị trờng Mỹ
nên khả năng xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
* Hàng dệt may:
Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ vừa đợc ký kết đã mở ra nhiều triển vọng mới cho
ngành dệt may trong thời gian tới bởi Mỹ luôn đứng đầu các nớc trên thế giới về nhập khẩu
hàng dệt may. Theo tình hình hiện nay, sau khi Việt Nam đợc hởng Quan hệ Thơng mại bình
thờng, Việt Nam có thể xuất khẩu vào Mỹ với kim ngạch xấp xỉ 1 tỷ USD ngay từ năm đầu
tiên nếu chuẩn bị tốt các điều kiện. Khả năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu dệt may vào Mỹ
có nhiều triển vọng do giá lao động thấp, các công ty Mỹ sẽ tìm kiếm nguồn hàng giá thành
rẻ với số lợng lớn tiêu thụ ở Mỹ. Hiện nay, hàng dệt may Việt Nam với chất lợng cao và
chủng loại phong phú đã đợc các thị trờng khó tính Nhật và EU chấp nhận sẽ dễ dàng chinh
phục khách hàng Mỹ nhất là khi thuế quan bị cắt giảm bởi quy chế NTR. Tuy nhiên, theo Bộ
Thơng mại, hàng dệt may là mặt hàng đợc bảo hộ cao bằng hàng rào thuế quan và hạn ngạch,
trong quan hệ song phơng sẽ là một trong những vấn đề nóng bỏng nhất. Nếu mở đợc thị tr-
ờng này, hàng dệt may của Việt Nam theo khả năng sản xuất có thể thu hút đợc các nớc khác
đầu t vào Việt Nam làm hàng xuất khẩu đi Mỹ.
* Hàng giày dép:
Mức tiêu thụ giày dép của Mỹ rất lớn, chỉ cần giành đợc 10% thị trờng này cũng có thể
đạt kim ngạch trên 1,5 tỷ USD, lớn hơn tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép mà Việt Nam có
thể đạt đợc trong năm nay.
Bà Châu Huệ Cẩm, Thứ trởng Bộ Công nghiệp nhận định với thị trờng Mỹ, hàng da
giày của Việt Nam có thể tham gia vào thị trờng “thợng lu” nếu đi kèm với mác của các hãng
nổi tiếng nh Adidas, Reebok. Còn với phân khúc thị trờng “hạ lu” thì phải cạnh tranh với
hàng của Trung Quốc. Tuy vậy, thị trờng Mỹ cũng không khó tính, nếu đã vào đợc thì khả
năng trụ lại là không quá khó khăn.
Nhận xét về khả năng tăng tốc của ngành Da Giày Việt Nam , một chuyên gia của
Viện Nghiên cứu Thơng mại (Bộ Thơng mại) khẳng định, với Hiệp định thơng mại Việt-
Mỹ, thuế suất thuế nhập khẩu từ mức 35% trớc đây sẽ chỉ còn 20% đối với mặt hàng giày
dép của Việt Nam sang Mỹ. Trớc thời điểm Hiệp định thơng mại Việt- Mỹ có hiệu lực, sản
phẩm giày dép Việt Nam xuất khẩu tới hơn 40 nớc, trong đó thị trờng chủ yếu là các nuớc
EU, Mỹ, Nhật. Việt Nam đợc đánh giá là một trong 5 nớc có số lợng giày dép tiêu thụ nhiều
nhất ở EU, do lợi thế giá rẻ, chất lợng và mẫu mã chấp nhận đợc với loại sản phẩm chủ yếu
là giày thể thao.
* Hàng thuỷ - hải sản:
Thời gian qua, Mỹ luôn luôn là một trong những thị trờng lớn nhất nhập khẩu các mặt
hàng thuỷ, hải sản của Việt Nam nh tôm sú, điệp, nghêu, cá tra, cá đồng, cá basa đông lạnh
và chỉ đứng thứ 2 sau Nhật trong danh sách 10 thị trờng có thị phần cao nhất của hàng thuỷ,
hải sản Việt Nam .
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của nớc ta sang Mỹ tăng nhanh trong những năm gần
đây: từ 39 triệu USD năm 1997 lên 80 triệu USD năm1998 và 129 triệu USD năm 1999.
Trong 8 tháng đầu năm nay, lợng thuỷ sản của ta xuất khẩu sang Mỹ đạt trị giá 206,6 triệu
USD. Ước tính, tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản sang thị trờng này trong cả năm nay sẽ đạt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn - Hiệp định thương mại Việt- Mỹ với vấn đề xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Mỹ.pdf