Tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH CAO BẰNG
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
2010
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 1
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
MỤC LỤC
Lời nói đầu ......................................................................................................... 8
TRÍCH YẾU ...................................................................................................... 9
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................... 11
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên........................................................................ 11
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo ................................................................... 11
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..................................................................... 12
1.4. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 12
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁ...
112 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH CAO BẰNG
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG
MÔI TRƯỜNG TỈNH CAO BẰNG
2010
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 1
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
MỤC LỤC
Lời nói đầu ......................................................................................................... 8
TRÍCH YẾU ...................................................................................................... 9
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ............................... 11
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên........................................................................ 11
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo ................................................................... 11
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết ..................................................................... 12
1.4. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 12
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI
TRƢỜNG......................................................................................................... 14
2.1. Tăng trƣởng kinh tế ............................................................................... 14
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ ................................................................ 15
2.3. Phát triển công nghiệp ........................................................................... 17
2.4. Phát triển xây dựng ................................................................................ 22
2.5. Phát triển năng lƣợng ............................................................................. 23
2.6. Phát triển giao thông vận tải .................................................................. 25
2.8. Phát triển du lịch .................................................................................... 30
2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế ........................................................................ 32
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC .................................. 34
3.1. Thực trạng nguồn nƣớc mặt ................................................................... 34
3.2. Nƣớc dƣới đất ........................................................................................ 40
3.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng nƣớc ............ 42
CHƢƠNG IV: THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG KHÔNG KHÍ
......................................................................................................................... 45
4.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng không khí ...................................... 45
4.2. Diễn biến ô nhiễm không khí ................................................................. 49
4.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng không khí .... 51
CHƢƠNG V: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ĐẤT ..................... 55
5.1. Các nguồn gây ô nhiễm và suy thoái đất ................................................ 55
5.2. Hiện trạng suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng đất .................................... 57
5.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng đất ............... 58
CHƢƠNG VI: THỰC TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC .................................. 60
6.1. Các nguyên nhân suy thoái .................................................................... 60
6.2. Hiện trạng và diễn biến suy thoái đa dạng sinh học ............................... 62
6.3. Dự báo mức độ diễn biến suy thoái đa dạng sinh học ............................ 66
CHƢƠNG VII: QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ............................................... 68
7.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị và công nghiệp .............................. 68
7.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp ............................ 69
CHƢƠNG VIII: THIÊN TAI VÀ SỰ CỐ MÔI TRƢỜNG .............................. 73
8.1. Thiên tai ................................................................................................ 73
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
8.2. Sự cố môi trƣờng ................................................................................... 79
CHƢƠNG IX: BIẾN ĐỐI KHÍ HẬU ............................................................... 80
9.1. Khí tƣợng .............................................................................................. 80
9.2. Nhiệt độ ................................................................................................. 81
9.3. Diễn biến khí hậu từ 2005 - 2010 và dự báo đến năm 2015 ................... 82
CHƢƠNG X: TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG .......................... 84
10.1. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khỏe con ngƣời ............ 84
10.2. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với các vấn đề kinh tế - xã hội . 87
10.3. Tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với hệ sinh thái ........................ 89
CHƢƠNG XI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG ...... 91
11.1. Những việc đã làm đƣợc ...................................................................... 91
11.2. Những tồn tại và thách thức ................................................................. 97
CHƢƠNG XII: CÁC CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
....................................................................................................................... 101
12.1. Các chính sách tổng thể ..................................................................... 101
12.2. Các chính sách đối với vấn đề ƣu tiên ................................................ 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 110
1. Kết luận .................................................................................................. 110
2. Kiến nghị ................................................................................................ 111
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 3
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
DANH SÁCH NGƢỜI THAM GIA BIÊN SOẠN BÁO CÁO
Căn cứ Quyết định số: 680/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết định Thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện
trạng môi trƣờng;
Căn cứ Quyết định số: 1389/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Quyết đinh Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện
trạng môi trƣờng.
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm các thành
viên sau:
1. Ông: Nông Thanh Tùng, Giám đốc Sở TN&MT - Tổ trƣởng;
2. Ông: Bùi Đào Diện, Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên;
3. Ông: Mông Văn Sài, Phó Chi cục trƣởng Chi cục BVMT - Thành viên;
4. Ông: Nguyễn Sinh Cung, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT - Thành viên;
5. Ông: Ngô Vi Chƣơng, Phó Giám đốc Sở KH&ĐT - Thành viên;
6. Ông: Nhan Viết Thái, Phó Giám đốc Sở Công thƣơng - Thành viên;
7. Ông: Đoàn Hải Triều, Phó Giám đốc Sở KH&CN - Thành viên;
8. Ông: Trịnh Hữu Cƣờng, Phó Giám đốc Sở Xây dựng - Thành viên;
9. Bà: Nhan Thị Minh Thi, Phó Giám đốc Sở VH,TT&DL - Thành viên;
10. Ông: Huỳnh Văn Nam, Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ - Thành viên;
11. Ông: Nông Văn Hải, Phó Giám đốc Sở GTVT - Thành viên;
12. Ông: Lƣơng Xuân Trƣờng, Giám đốc Trung tâm KTTV - Thành viên.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 4
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP toàn tỉnh ...................... 15
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm ........................................................ 16
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn ................................................. 17
Bảng 2.4. Cơ cấu tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2010 và
2020 ................................................................................................................. 21
Bảng 2.5. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 ..... 23
Bảng 2.6. Danh mục các dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2015 - 2020 ....................................................................................... 24
Bảng 2.7. So sánh chiều dài các loại đƣờng của Cao Bằng với toàn quốc ......... 25
Bảng 2.8. Diễn biến độ che phủ rừng giai đoạn 2006-2010 .............................. 28
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch GTSX NLTS tỉnh Cao Bằng .............. 28
giai đoạn 2006-2010 ......................................................................................... 28
Bảng 2.10. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành nông nghiệp 29
Bảng 2.11.Chỉ số tăng trƣởng ngành du lịch tỉnh Cao Bằng qua các năm ......... 30
Bảng 3.1: Kết quả đo, phân tích tại Giếng nƣớc UBND xã Hồng Định ............ 40
Bảng 3.2: Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp đến năm 2020 . 43
Bảng 3.3. Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi đến năm 2020 ........................................ 43
Bảng 3.4. Dự báo tải lƣợng và nồng độ chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt 44
Bản 4.1. Lƣợng khí thải phát sinh do hoạt động dân sinh ................................. 51
Bảng 4.2. Lƣợng khí thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp .......................... 51
Bảng 4.3.: Lƣợng khí thải do sản xuất nông nghiệp vào năm 2010 và 2020 ..... 51
Bảng 4.4. Lƣợng khí thải phát sinh do chăn nuôi .............................................. 52
Bảng 4.5. Dự báo tải lƣợng khí thải của hoạt động công nghiệp Cao Bằng ...... 52
Bảng 4.6. Lƣợng khí thải phát thải từ ô tô con vơi dung tích trên 2000 cc trên
1000 km ........................................................................................................... 53
Bảng 4.7. Dự tính lƣợng phát thải do hoạt động giao thông đến năm 2020 ....... 53
Bảng 6.1 Cấu trúc thành phần loài thực vật ở tỉnh Cao Bằng ............................ 62
Bảng 6.2. Cấu trúc thành phần loài khu hệ chim ở tỉnh Cao Bằng .................... 63
Bảng 6.3. Cấu trúc thành phần loài thú ở tỉnh Cao Bằng .................................. 64
Bảng 7.1. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại tỉnh Cao Bằng ........ 68
Bảng 7.2. Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị tại tỉnh Cao Bằng .... 70
Bảng 7.3. Hiện trạng các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Cao Bằng.... 71
Bảng 9.1. Phân bố mƣa từ tháng 5 - 10 năm 2009 ở một số nơi ........................ 81
Bảng 10.1. Thống kê số lƣợng gia súc, gia cầm chết qua các năm .................... 89
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 5
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế........... 14
Hình 2.2. Dân số trung bình qua các năm ......................................................... 16
Hình 3.1. Đầu nguồn sông Hiến ....................................................................... 36
Hình 3.2. Hàm lƣợng TSS tại các sông chính ................................................... 36
Hình 3.3. Diễn biến TSS sông Thể Dục qua các năm ....................................... 38
Hình 3.4. Diến biến TSS sông Hiến qua các năm ............................................. 38
Hình 3.5: Kết quả phân tích nƣớc sông Bằng Giang tại một số huyện, thị - So
sánh với Quy chuẩn Việt Nam .......................................................................... 39
Hình 3.6:Diễn biến BOD5 trên các sông tại các thị trấn, thị xã và khu vực tập
trung đông dân cƣ ............................................................................................. 39
Hình 3.7: Diễn biến BOD5 tại một số hồ trên tỉnh ............................................ 40
Hình 3.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ bản tại giếng nƣớc khu vực xã Đề
Thám, thị xã Cao Bằng ..................................................................................... 41
Hình 4.1. Nhà máy xi măng Cao Bằng ............................................................. 45
Hình 4.2. Kết quả đo nồng độ bụi lơ lửng tại một số khu dân cƣ trên địa bàn tỉnh
......................................................................................................................... 46
Hình 4.3. Nồng độ khí CO tại một số khu vực tập trung dân cƣ và phƣơng tiện
qua lại .............................................................................................................. 47
Hình 4.4. Nồng độ bụi đo tại các điểm quan trắc khu vực thị xã ....................... 47
Hình 4.5. Nồng độ bụi quan trắc tại khu vực chợ một số huyện ........................ 48
Hình 4.6. Kết quả đo nồng độ bụi lơ lửng trong không khí một số nhà máy trên
địa bàn tỉnh ....................................................................................................... 48
Hình 4.7. Diễn biến bụi lơ lửng tại trung tâm một số huyện giai đoạn 2007 -
2010 ................................................................................................................. 49
Hình 4.8. Diễn biến SO2 tại một số khu vực đông phƣơng tiện qua lại ............ 50
Hình 5.1. Diện tích ba loại rừng Cao Bằng qua các năm................................... 55
Hình 5.2. Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên địa bàn tỉnh qua các năm 56
Hình 6.1: Giá trị sản xuất theo giá hiện hành của ngành Lâm nghiệp ............... 66
Hình 8.1. Tổng diện tích rừng bị cháy qua các năm .......................................... 79
Hình 9.1. Số liệu mực nƣớc trạm thủy văn Bằng Giang qua các năm ............... 80
......................................................................................................................... 80
Hình 9.2. Số liệu trung bình nhiệt độ, độ ẩm từ năm 2005 - 2009 ..................... 81
Hình 10.1. Tỷ lệ công trình xử lý nƣớc thải trên tổng số bệnh viện, TT-YTDP 84
Hình 10.2. Kết quả điều tra nguồn nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân nông thôn (dự
án DBRP) ......................................................................................................... 84
Hình 10.3. Kết quả công tác khám chữa bệnh toàn tỉnh .................................... 86
Hình 10.4. Tổng diện tích rừng bị cháy và rừng bị phá qua các năm ................ 87
Hình 10.5. Lƣợng hóa chất trung bình để xử lý 01 m3 nƣớc cấp sinh hoạt ....... 88
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 6
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Viết tắt Đầy đủ
1 BCH TW Ban chấp hành Trung Ƣơng
2 BOD5 Nhu cầu oxi sinh học
3 BV & KD TV Bảo vệ và kinh doanh thực vật
4 BVMT Bảo vệ môi trƣờng
5 BVTV Bảo vệ thực vật
6 CCN Cụm công nghiệp
7 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
8 COD Nhu cầu oxi hóa học
9 CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
10 DBRP Dự án phát triển kinh doanh với ngƣời nghèo
11 DS-KHHGĐ Dân số- Kế hoạch hóa gia đình
12 ENTEC Trung tâm công nghệ môi trƣờng
13 GTSX Giá trị sản xuất
14 GTVT Giao thông vận tải
15 HĐND Hội đồng nhân dân
16 HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
17 KCN Khu công nghiệp
18 KD Kinh doanh
19 KH Kế hoạch
20 KHCN Khoa học công nghệ
21 KH-XH Kinh tế - Xã hội
22 NLTS Nông lâm thủy sản
23 ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
24 PN Phụ nữ
25 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
26 SX Sản xuất
27 SXCN Sản xuất công nghiệp
28 TBNN Trung bình nhiều năm
29 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
30 TH Thực hiện
31 TSS Tổng chất rắn lơ lửng
32 TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng
33 UBND Ủy Ban Nhân Dân
34 VĐT Vốn đầu tƣ
35 WB Ngân hàng thế giới
36 WHO Tổ chức y tế thế giới
37 WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 7
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
DANH MỤC KHUNG
Khung Tên khung
5.1 Công tác cung ứng vật tƣ thuốc BVTV
5.2 Công tác thanh tra cơ sở bán thuốc BVTV
6.1 Tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng
6.2 Các địa phƣơng xảy ra cháy rừng
8.1 Thiệt hại về cơ sở hạ tầng do mƣa lũ năm 2009 tại huyện Hạ Lang
8.2 Thiệt hại do báo lũ tại huyện Bảo Lạc tháng 4/2009
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 8
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Lời nói đầu
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng
cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Báo cáo tổng kết các số liệu về quan trắc chất lƣợng môi trƣờng từ đó đánh giá
diễn biến môi trƣờng, sự tác động qua lại của phát triển kinh tế - xã hội và môi
trƣờng cũng nhƣ tình hình hoạt động bảo vệ môi trƣờng. Báo cáo còn dự báo
diễn biến môi trƣờng trong tƣơng lai cũng nhƣ đề xuất các chính sách và biện
pháp đáp ứng nhằm giải quyết các vấn đề môi trƣờng.
Trong nhiều năm gần đây, khi kinh tế phát triển kéo theo tác động xấu tới
môi trƣờng. Sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và du lịch đem
lại lợi tích thiết thực cho xã hội những đã để lại hậu quả đáng kể cho môi
trƣờng. Kết quả là ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, không khí, đất đã ảnh hƣởng trực
tiếp đến sinh thái môi trƣờng, hủy hoại hệ thực vật, động vật và ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức khỏe con ngƣời.
Là một tỉnh miền núi vùng Đông Bắc, có vị trí và vai trò quan trọng trong
bảo vệ hệ sinh thái đầu nguồn, môi trƣờng tỉnh Cao Bằng chịu các tác động tự
nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán và một số vùng đất bị xói mòn do địa hình có độ dốc
lớn… Nhận thức rõ thực trạng trên, trong những năm gần đây tỉnh Cao Bằng đã
có những chính sách và chiến lƣợc phù hợp thông qua các biện pháp cụ thể bảo
vệ môi trƣờng kết hợp tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trƣờng cho quần chúng nhân dân và thanh tra xử phạt nghiêm các vi phạm
trong lĩnh vực môi trƣờng.
Báo cáo này là tƣ liệu hữu ích để hỗ trợ các đơn vị chức năng trong công
tác quản lý và bảo vệ môi trƣờng.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 9
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
TRÍCH YẾU
1. Mục đích báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi
trƣờng, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét các tác động qua lại của phát triển
kinh tế - xã hội và môi trƣờng, kịp thời điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch hay bổ
sung, tăng cƣờng các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho sự phát triển
bền vững.
2. Nhiệm vụ thực hiện
Để đạt đƣợc những mục đích của Báo cáo, những nhiệm vụ cần phải thực
hiện và giải quyết nhƣ sau:
- Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lƣợng các thành phần môi trƣờng
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thiết lập mối tƣơng quan và so sánh giữa các thành phần môi trƣờng
qua từng giai đoạn và từng vùng.
- Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn biến
môi trƣờng trên toàn tỉnh.
- Phân tích các chính sách bảo vệ môi trƣờng của tỉnh, đánh giá mức độ
phù hợp với thực tế môi trƣờng của địa phƣơng.
3. Cấu trúc của Báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng gồm phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị và 12 chƣơng, nhƣ sau:
Chƣơng I: Trình bày một cách tổng quan nhất về điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội tỉnh.
Chƣơng II: Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trƣờng,
đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt
động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện xem những vấn đề ô nhiễm
chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào.
Chƣơng III đến Chƣơng IX: Trình bày các động lực và các áp lực đối với
từng thành phần môi trƣờng. Trong các chƣơng này, đối với mỗi thành phần môi
trƣờng sẽ phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm. Trên cơ sở đó đƣa
ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tƣơng lai.
Chƣơng X: Tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi
trƣờng, đánh giá những tác động của ô nhiễm môi trƣờng đến con ngƣời, kinh tế
- xã hội và môi trƣờng sinh thái.
Chƣơng XI: Nội dung chủ yếu giới thiệu về tổ chức và công tác quản lý
môi trƣờng trong thời gian qua nhƣ: kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vấn đề về môi
trƣờng; thẩm định đánh giá tác động môi trƣờng; những tồn tại cũng nhƣ thách
thức trong công tác quản lý, bảo vệ môi trƣờng.
Chƣơng XII: Phần này trình bày các chính sách tổng thể cũng nhƣ các
chính sách ƣu tiên trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Bên cạnh đó cũng đề ra các
giải pháp thực hiện phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn tỉnh.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 10
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
4. Phƣơng pháp xây dựng báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 -2010 đƣợc
xây dựng theo phƣơng pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển
kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trƣờng); P: áp lực (các
nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trƣờng); S: hiện trạng (sự biến
đổi chất lƣợng của các thành phần môi trƣờng nhƣ đất, nƣớc, không khí...); I: tác
động (tác động của ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh
thái, kinh tế - xã hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trƣờng)”. Mô hình
này áp dụng theo quy định tại Thông tƣ số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18 tháng
3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Quy định việc xây dựng báo cáo
môi trƣờng quốc gia, Báo cáo tình hình tác động môi trƣờng của ngành, lĩnh vực
và Báo cáo hiện trạng môi trƣờng cấp tỉnh.
5. Nguồn cung cấp số liệu
- Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng các năm 2006 đến 2009;
- Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng các năm từ 2006 đến 2010;
- Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng năm 2008, 2009;
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Cao Bằng;
- Các số liệu do các Sở, Ban, Ngành liên quan cung cấp.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Cao Bằng 2006 - 2020.
- Các kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2006 đến 2010.
6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo
Báo cáo hiện trạng môi trƣờng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010 đƣợc
Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng thực hiện, danh sách các thành viên
thực hiện quy định tại hai quyết định sau:
Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng Quyết định thành lập Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng;
Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng Quyết định Bổ sung Tổ biên tập Báo cáo hiện trạng môi trƣờng.
Tổ chức thu thập số liệu của các sở ban ngành, huyện thị.
Phân công xây dựng nội dung cụ thể của từng chƣơng mục cho các tổ
viên.
Tổng hợp xây dựng dự thảo Báo cáo.
Tổ chức lấy ý kiến góp ý dự thảo Báo cáo của các sở ban ngành, huyện
thị.
Tổng hợp, chỉnh sửa và trình phê duyệt Báo cáo Hiện trạng môi trƣờng
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2010.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 11
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
Cao Bằng là tỉnh biên giới ở phía Bắc Việt Nam, nằm trong vùng miền
núi và trung du Bắc Bộ, tổng diện tích của tỉnh là 672.462,18 ha, đƣợc giới hạn
trong tọa độ địa lý từ 22021’21’’ đến 23007’12’’ vĩ độ Bắc và từ 105016’’15’’ đến
106
0
50
’
25
’’
kinh độ Đông.
+ Phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Quảng Tây của nƣớc Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa với đƣờng biên giới trải dài 333,025km.
+ Phía Nam giáp tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang.
Tỉnh lỵ là thị xã Cao Bằng cách thủ đô Hà Nội 286 km theo đƣờng quốc
lộ 3, cách thành phố Lạng Sơn 120 km theo đƣờng quốc lộ 4A qua Đông Khê và
từ đây có thể nối liền với tỉnh Quảng Ninh theo đƣờng quốc lộ 4B.
1.2. Điều kiện địa hình, địa mạo
Cao Bằng là tỉnh có địa hình phức tạp với ba vùng rõ rệt là vùng núi đất,
vùng núi đá và vùng địa hình trũng, độ cao trung bình so với mặt biển trên
300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, đỉnh cao nhất là ngọn
núi Phja Oắc thuộc huyện Nguyên Bình với độ cao 1.931m.
+ Vùng bồn địa: Địa hình vùng này khá bằng phẳng, bao gồm đồi thấp
xen kẽ các cánh đồng tƣơng đối rộng. Phân bố chủ yếu ở huyện Hòa An, thị xã
Cao Bằng và các xã phía Nam huyện Hà Quảng. Độ cao trung bình so với mặt
nƣớc biển khoảng 100 - 200m.
+ Vùng núi đất: Địa hình núi đất ở Cao Bằng chạy từ phía Tây Bắc huyện
Bảo Lạc, qua Nguyên Bình tới phía Tây Nam huyện Thạch An. Là vùng có địa
hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, độ cao trung bình so với mặt biển khoảng 300 -
600m.
+ Vùng núi đá vôi: Vùng núi đá vôi chạy từ phía Bắc dọc theo biên giới
Việt - Trung, vòng xuống phía Đông Nam của tỉnh. Tập trung chủ yếu ở các
huyện Hà Quảng, Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Thông Nông, Quang Uyên, Phục
Hòa. Địa hình núi đá cao, chia cắt phức tạp.
Về địa thế: Cao Bằng là tỉnh có độ dốc cao, đặc biệt là ở những nơi có
nhiều núi đá, có tới 75% diện tích đất đai có độ dốc trên 250.
Nhìn chung Cao Bằng có địa hình khá đa dạng, bị chia cắt phức tạp bởi hệ
thống sông suối khá dày, núi đồi trùng điệp, thung lũng sâu,... sự phức tạp của
địa hình tạo ra nhiều vùng sinh thái đặc thù cho phép Cao Bằng phát triển đa
dạng cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên, địa hình chia cắt gây ra nhiều ảnh hƣởng
đến giao lƣu kinh tế, xã hội và đầu tƣ phát triển hệ thống hạ tầng cơ sơ đặc biệt
là giao thông, đồng thời tạo ra sự manh mún đất trong sản xuất nông nghiệp và
rễ gây ra rửa trôi, xói mòn đất. Đây là một khó khăn lớn trong tổ chức sản xuất.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 12
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, nên khí
hậu Cao Bằng thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa và do chi phối của địa hình, nên
khí hậu của tỉnh có những nét đặc trƣng riêng so với các tỉnh khác thuộc vùng
Đông Bắc.
- Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa nóng (mƣa nhiều) từ tháng 4 đến
tháng 10 và mùa lạnh (mƣa ít) từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
*/ Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm giao động trong khoảng 19,80C
- 21,6
0
C, mùa hè có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 25 - 280C, mùa
đông có nhiệt độ trung bình giao động trong khoảng 14 - 180C. Tổng tích ôn
trong năm đạt 7.000 - 7.5000C.
- Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm khoảng 1.300 - 1.400 giờ và phân
bố không đều giữa các tháng trong năm. Mùa hè số giờ nắng nhiều, mùa đông số
giờ nắng ít.
- Lƣợng nƣớc bố hơi: Lƣợng nƣớc bốc hơi hàng năm biến động từ 950 -
1.000mm, thƣờng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau ở tất cả các khu vực.
1.4. Hiện trạng sử dụng đất
Nhìn chung đất đai của tỉnh Cao Bằng đƣợc sử dụng một cách triệt để với
nhiều mục đích khác nhau, tuy nhiên hiệu quả kinh tế đất đem lại chƣa cao
nhƣng cũng từng bƣớc góp phần vào việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc và bảo
vệ sinh thái đa dạng. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng nhƣ sau:
*/ Đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2009 có
598.629,1ha chiếm 88,98% diện tích đất tự nhiên, bao gồm những loại đất sau:
- Đất sản xuất nông nghiệp có 83.958,81ha, chiếm 12,49% tổng diện tích
tự nhiên.
+ Đất trồng cây hàng năm có 80.033,01ha, chiếm 11,9% tổng diện tích tự
nhiên, trong đó đất trồng lúa 33.373,95ha, đất trồng cây hàng năm khác
43.763,46 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 2.895,6ha.
+ Đất trồng cây lâu năm có 3.925,8ha, chiếm 0,58% tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất lâm nghiệp: 514.275,24ha, chiếm 76,48% tổng diện tích tự nhiên,
trong đó:
+ Rừng sản xuất: 12.293,03 ha chiếm 1,83 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Rừng phòng hộ: 494.227,14 ha chiếm 73,5 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Rừng đặc dụng: 7.755,07 ha chiếm 1,15 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 389,48 ha, chiếm 0,058 % tổng diện tích tự
nhiên.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 13
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
- Đất nông nghiệp khác: 5,57 ha.
*/ Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh năm 2010 có
23.585,6 ha chiếm 3,5 % diện tích đất tự nhiên, bao gồm các loại đất sau:
- Đất ở: 4.764,62 ha chiếm 0,7 % tổng diện tích tự nhiên.
- Đất chuyên dùng: 12.236,02 ha chiếm 1,82 % tổng diện tích tự nhiên.
Cụ thể các loại đất nhƣ sau:
- Đất tôn giáo, tín ngƣỡng: 22,06 ha.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 541,89 ha chiếm 0,08 % diện tích tự nhiên.
- Đất sông suối và mặt nƣớc chuyên dùng: 5.878,98 ha chiếm 0,87% tổng
diện tích tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khác: 142,03 ha chiếm 0,02 % tổng diện tích tự
nhiên.
*/ Đất chưa sử dụng: 50.247,48 ha chiếm 7,4 % diện tích tự nhiên.
- Đất bằng chƣa sử dụng: 2.112,75 ha chiếm 0,3 % diện tích tự nhiên.
- Đất đồi núi chƣa sử dụng: 21.208,53 ha chiếm 3,15 % diện tích tự nhiên.
- Núi đá không có rừng cây: 26.926,2 ha chiếm 4 % diện tích tự nhiên.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 14
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
CHƢƠNG II: SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI
MÔI TRƢỜNG
2.1. Tăng trƣởng kinh tế
2.1.1. Khái quát tình hình tăng trưởng kinh tế
Để khai thác tiềm năng thế mạnh, đƣa nền kinh tế phát triển nhanh và bền
vững, Nghị quyết Đại hội lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005 - 2010 của tỉnh, Đảng bộ
xác định cơ cấu kinh tế là Công nghiệp - Thƣơng mại, dịch vụ - Nông, lâm
nghiệp.
Trong những năm qua, nền kinh tế tỉnh Cao Bằng phát triển ổn định và có
sự tăng trƣởng rõ rệt. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP, theo giá 1994) liên
tục tăng theo các năm, năm 2009 tổng GDP toàn tỉnh đạt 4.740 tỷ đồng gấp 1,94
lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 đạt
11,47% , trong đó giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp tăng 2,85%, giá trị công
nghiệp - xây dựng tăng 17,12%, giá trị dịch vụ tăng 15,85%.
47
39
69
4
42
34
64
7
34
53
90
9
28
32
42
1
16
76
42
4
15
49
47
2
12
47
81
3
10
34
36
6
11
15
69
8
10
54
59
5
75
77
26
72
83
79
19
47
57
2
16
30
58
1
14
48
37
0
10
69
67
6
0
500000
1000000
15000 0
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
4500000
5000000
2006 2007 2008 2009
Năm
Tr
iệu
đ
ồn
g
Tổng số Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
Hình 2.1. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế
Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 541 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng đạt
17%/năm. Số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp từ 1.404 cơ sở
năm 2006 tăng lên 1.675 cơ sở năm 2010. Đã thu hút đƣợc 114 dự án với tổng
vốn đăng ký trên 25 tỷ đồng và trên 41 triệu USD. Đến hết năm 2010, tổng vốn
đầu tƣ đã thực hiện là 3.078 tỷ đồng đạt trên 22% so với tổng số vốn đầu tƣ toàn
xã hội. Bên cạnh đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha, tổng sản
lƣợng lƣơng thực đạt 237 ngàn tấn, tăng bình quân 4.600 tấn/năm, đảm bảo an
ninh lƣơng thực trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chƣơng trình phát triển đàn bò giai
đoạn 2006-2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 15
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
5,95%/năm đã góp phần làm thay đổi dần phƣơng thức chăn nuôi từ chăn thả tự
nhiên sang kết hợp nuôi nhốt, nhân dân tích cực trồng cỏ và chế biến thức ăn từ
sản phẩm phụ của nông nghiệp để phát triển chăn nuôi.
Xét trong giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh tế tỉnh Cao Bằng có sự
chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và tăng tỷ trọng các
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Cụ thể tỷ trọng ngành công nghiệp-
xây dựng tăng thêm 2,87%, ngành dịch vụ tăng thêm 2,21% , ngành nông, lâm
nghiệp giảm 4,08% trong cơ cấu GDP toàn tỉnh so với năm 2005.
Bảng 2.1. Đóng góp của các khu vực kinh tế vào GDP toàn tỉnh (Giá hiện hành)
Đơn vị: %
Khu vực KT
Năm
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp và
xây dựng
Dịch vụ
2005 37,29 18,27 44,44
2006 36,5 25,7 38,7
2007 36,81 23,85 39,34
2008 36,2 21,6 42,2
2009 34,23 19,52 46,25
2010 33,21 21,14 46,65
2.1.2. Vai trò và tác động của tăng trưởng kinh tế đến đời sống xã hội và
môi trường
Trong những năm qua, việc duy trì ổn định và đẩy nhanh tăng trƣởng kinh
tế đã thể hiện quan điểm chỉ đạo, chủ trƣơng đúng đắn của lãnh đạo tỉnh về phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết đƣợc nhiều vấn đề nhất là tạo công ăn việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cƣ, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy
nhiên, trong thời gian qua do tăng cƣờng khai thác, sử dụng tài nguyên để phục
vụ mục đích tăng trƣởng kinh tế đã gây nhiều sức ép tới môi trƣờng nhƣ: Các
ngành công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, khai thác chế biến lâm sản,
xây dựng công trình thủy điện, xây dựng cơ sở hạ tầng…
2.2. Sức ép dân số và vấn đề di cƣ
2.2.1. Sự phát triển dân số và biến động theo thời gian
Theo đánh giá của Bộ Y tế, Cao Bằng nằm trong nhóm 23 tỉnh có mức
sinh cao nhất của cả nƣớc. Với mức sinh nhƣ hiện nay, hàng năm có khoảng
8.000 - 9.000 trẻ em ra đời, bằng dân số của một phƣờng đông dân của tỉnh.
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cao Bằng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 16
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Hình 2.2. Dân số trung bình qua các năm
Thực hiện mục tiêu Chiến
lƣợc dân số, tỷ lệ gia tăng dân số
tự nhiên của tỉnh giai đoạn 2006-
2010 là 1,03 % đạt so với KH đề
ra. Đặc điểm nổi bật của dân số
Cao Bằng là có tới 18 dân tộc
anh em chung sống (Tày, Nùng,
Dao, H'Mông, Kinh...) với tỷ lệ
đồng bào dân tộc ít ngƣời chiếm
đến 93%.
Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng DS theo các năm
Năm Tỷ lệ
sinh(‰)
Tỷ lệ
chết
(‰)
Tỷ lệ
tăng DS
tự
nhiên(%)
2006 18,7 7,9 1,08
2007 18,4 7,8 1,06
2008 18,1 7,7 1,04
2009 17,8 7,6 1,02
2010 17,5 7,5 1,03
Cơ cấu dân số có nhiều thay đổi tạo cơ hội và thách thức cho phát triển.
Cơ cấu nam và nữ trong toàn bộ dân số vẫn ở mức độ phù hợp với tỉ lệ nam là
49%, tỉ lệ nữ là 51%. Nhờ giảm sinh và tuổi thọ tăng nên cơ cấu dân số theo tuổi
thay đổi theo xu hƣớng già hóa. Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng nhanh,
lực lƣợng lao động dồi dào mà các nhà dân số học coi đây là cơ cấu dân số vàng
vì số ngƣời trong độ tuổi lao động phải nuôi ít hơn số ngƣời phụ thuộc. Với điều
kiện của Cao Bằng thì đây vừa là cơ hội vừa là thách thức lớn. Cơ hội lực lƣợng
lao động dồi dào, nếu đƣợc đào tạo, sử dụng hợp lý sẽ tạo điều kiện cho phát
triển, ngƣợc lại nếu không đƣợc đào tạo và sử dụng hợp lý thì chính lực lƣợng
lao động này lại là gánh nặng cho nền kinh tế và có thể phát sinh nhiều tiêu cực
xã hội.
Xét về cơ cấu dân số thành thị - nông thôn trong giai đoạn 2006-2009
không có sự chuyển dịch lớn, dân số tại đô thị tăng chậm qua các năm. Tuy
nhiên, cũng cần chú ý ở Cao Bằng có sự tập trung dân số tại một số điểm nhƣ thị
xã Cao Bằng, huyện Trùng Khánh, huyện Nguyên Bình, huyện Phục Hòa... Đây
Nguồn: Chi cục Dân số - KHHGĐ
518.901
522.128
525.437
507.647
513.44
495
500
505
510
515
520
525
530
2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Ng
ƣờ
i
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 17
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
cũng là điều kiện thuận lợi cho tập trung phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các loại hình dịch vụ.
Bảng 2.3. Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn
Đơn vị: %
Năm Dân số thành thị Dân số nông thôn
2006 15,42 84,58
2007 15,55 84,45
2008 17,00 83,00
2009 17,07 82,93
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình
Di chuyển dân cƣ: Số ngƣời chuyển đi ngoài tỉnh nhiều hơn số ngƣời
chuyển đến, luồng di cƣ này chủ yếu là lao động nông nghiệp vào các tỉnh phía
Nam sinh sống, do điều kiện sống ở nông thôn vùng cao, vùng biên giới còn gặp
nhiều khó khăn. Đây cũng là thách thức của tỉnh trong tạo công ăn việc làm cho
lớp trẻ và giữ dân để bảo vệ biên cƣơng tổ quốc. Hàng năm số ngƣời chuyển đi
ngoài tỉnh cao gấp 3,2 lần so với số ngƣời từ ngoài tỉnh chuyển đến.
2.2.3. Khái quát tác động của gia tăng dân số và di dân đối với môi
trường
Dân số tăng nhanh tạo nên sức ép lớn tới kinh tế, đời sống nhân dân và
môi trƣờng. Dân số tăng cao làm kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân
chậm cải thiện, môi trƣờng ô nhiễm. Các tác động tiêu cực của tình trạng gia
tăng dân số hiện nay trên địa bàn tỉnh biểu hiện ở các khía cạnh:
- Tạo sức ép tới tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng đất do khai thác quá
mức các nguồn tài nguyên phục vụ cho các nhu cầu nhà ở, sản xuất lƣơng thực,
thực phẩm, sản xuất công nghiệp... làm diện tích rừng bị thu hẹp, tăng diện tích
đất bạc màu, cạn kiệt tài nguyên khoáng sản.
- Tạo ra các nguồn thải tập trung vƣợt quá khả năng tự phân hủy của môi
trƣờng tự nhiên, làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc (giảm nguồn nƣớc sạch), ô
nhiễm môi trƣờng không khí do rác thải, khí thải, khói bụi, tiếng ồn...
- Sự gia tăng dân số đô thị làm cho môi trƣờng đô thị có nguy cơ bị suy
thoái nghiêm trọng. Nguồn cung cấp nƣớc sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng
kịp cho sự phát triển dân cƣ. Các tệ nạn xã hội và vấn đề quản lý xã hội trong đô
thị ngày càng khó khăn.
2.3. Phát triển công nghiệp
2.3.1. Khái quát diễn biến các hoạt động của ngành công nghiệp
Thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh có xét tới khả năng phát triển
trong tƣơng lai, trong 3 ngành lớn là ngành công nghiệp khai thác, công nghiệp
Nguồn: Chi cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 18
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
chế biến và ngành sản xuất và phân phối điện nƣớc. Ngành công nghiệp chế biến
đƣợc phân thành 4 nhóm phân ngành gồm: Nhóm ngành công nghiệp chế biến
nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng; nhóm ngành sản xuất vật
liệu xây dựng, sản xuất than cốc; nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ
điện, điện tử, hóa chất và dƣợc phẩm); nhóm ngành khác (bao gồm các ngành
xuất bản, in và bản ghi, sản xuất tái chế, hoạt động thu gom xử lý rác thải).
Trong phân tích hiện trạng sẽ theo 3 nhóm ngành công nghiệp chính và 4 nhóm
ngành công nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến.
a. Công nghiệp khai thác khoáng sản
Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản tỉnh Cao Bằng chủ yếu là khai
thác quặng kim loại, khai thác đá và các khoáng sản khác. Giai đoạn 2000-2008,
tốc độ tăng trƣởng nhóm ngành này đạt bình quân 3,6%/năm. Cơ cấu theo giá trị
sản xuất công nghiệp tính theo giá hiện hành năm 2008, nhóm ngành công
nghiệp khai thác chiếm 15,7%, trong đó nhóm ngành khai thác quặng kim loại
chiếm 8,6% và nhóm khai thác đá và các khoáng sản khác chiếm 7,1%.
Năm 2008, toàn tỉnh có 189 cơ sở khai thác khoáng sản, trong đó 172 cơ
sở khai thác đá và các mỏ khác và 17 cơ sở khai thác quặng kim loại, thu hút
2.250 lao động. Các sản phẩm chủ yếu của ngành khai thác khoáng sản năm
2008 đạt: 200.8000 tấn quặng sắt, 34.2000 tấn quặng mangan, và trên
723.000m
3
đá, cát sỏi.
Tính đến tháng 1/2010, tỉnh Cao Bằng có 55 mỏ và điểm mỏ trên địa bàn
tỉnh đƣợc cấp giấy phép khai thác khoáng sản, trong đó: 18 giấy phép khai thác
quặng sắt, 18 giấy phép khai thác quặng mangan và 19 giấy phép khoáng sản
khác. Nhìn chung các cơ sở khai thác lớn chủ yếu khai thác quặng kim loại có tỷ
lệ cơ giới hóa trong sản xuất cao, các cơ sở khai thác đá, cát sỏi phần lớn tỷ lệ cơ
giới hóa trong sản xuất, năng suất lao động không cao và sử dụng nhiều lao
động phổ thông.
b. Công nghiệp chế biến nông lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu
dùng
Giai đoạn 2000 - 2008, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến nông
lâm sản thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng tỉnh Cao Bằng tăng trƣởng bình
quân 10,7%/năm, trong đó nhóm ngành sản xuất giấy và các sản phẩm bằng giấy
tăng trƣởng mạnh nhất gần 63,6%/năm.
Các cơ sở sản xuất nhƣ: Công ty cổ phần mía đƣờng Cao Bằng, Công ty
TNHH Quang Minh sản xuất ván dăm, Công ty cổ phần trúc tre xuất khẩu Cao
Bằng đạt trình độ công nghệ trung bình, tiên tiến, còn lại các cơ sở khác mang
tính chất sản xuất tiểu thủ công nghiệp quy mô hộ gia đình. Phần lớn các cơ sở
sản xuất lớn này đều sản xuất dƣới công suất thiết kế, do đang trong giai đoạn
phát triển thị trƣờng hoặc chƣa có thị trƣờng tiêu thụ ổn định.
c. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và sản xuất than cốc
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX VLXD và SX than cốc đạt tăng
trƣởng 17,4%/năm, trong đó ngành SX VLXD tăng trƣởng 15,3%/năm và ngành
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 19
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
SX than cốc năm 2008 bắt đầu có GTSXCN. Năm 2008, ngành SXVLXD và SX
than cốc đạt GTSX theo giá cố định 1994 trên 126 tỷ đồng, và gần 354 tỷ đồng
theo giá hiện hành. Cơ cấu nhóm ngành này trong GTSXCN toàn tỉnh theo giá
hiện hành chiếm 23%, ngành SX VLXD chiếm 12,6% và ngành SX than cốc
chiếm 10,4%.
Các cơ sở giá trị sản xuất thuộc nhóm ngành này có quy mô lớn trên địa
bàn tỉnh tính đến giữa năm 2009: Công ty cổ phần xi măng - Xây dựng công
trình Cao Bằng sản xuất xi măng công suất thiết kế 80-85 ngàn tấn/năm đang có
kế hoạch chuyển đổi công nghệ từ lò đứng sang lò quay nâng công suất lên 35
vạn tấn/năm, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng Cao Bằng sản xuất
gạch tuynel công suất 40 triệu viên/năm, các cơ sở này có tỷ lệ cơ giới hóa cao,
kỹ thuật ở mức trung bình, nhà máy sản xuất than cốc Thạch An - liên doanh
hợp tác với Trung Quốc có công suất thiết kế giai đoạn I là 150 ngàn tấn/năm
bắt đầu vào sản xuất năm 2008, giai đoạn II mở rộng sản xuất lên 300 ngàn
tấn/năm, cơ sở này có công nghệ sản xuất tƣơng đối hiện đại. Nhìn chung các
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng khác công nghệ sản xuất thủ công kỹ thuật còn
lạc hậu, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất thấp.
d. Cơ khí, luyện kim, SX đồ điện, điện tử, hóa chất, dược phẩm
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành cơ khí, luyện kim, sản xuất đồ điện,
điện tử, hóa chất, dƣợc phẩm tăng trƣởng 15,7%/năm. Trong đó: nhóm ngành
sản xuất kim loại tăng trƣởng 16,2%/năm; Ngành sản xuất sản phẩm bằng kim
loại tăng trƣởng 13,1%/năm; Các nhóm ngành sửa chữa xe động cơ, sửa chữa
phƣơng tiện vận tải khác tăng trƣởng âm; Nhóm ngành sản xuất hóa chất dƣợc
phẩm năm 2004 mới bắt đầu có giá trị sản xuất, nhƣng trong giai đoạn 2004-
2008 nhóm ngành này không tăng trƣởng (tăng trƣởng âm).
Tính đến giữa năm 2009, các cơ sở sản xuất có quy mô tƣơng đối lớn, tỷ
lệ cơ giới hóa cao trên địa bàn chủ yếu là cơ sở sản xuất kim loại gồm: Nhà máy
luyện gang thuộc Công ty cổ phần khoáng sản luyện kim Cao Bằng; Nhà máy
luyện gang Chu Trinh thuộc Công ty khoáng sản xây dựng 30-4; Nhà máy sản
xuất feromangan Phong Châu thuộc Công ty cổ phần khoáng sản công nghiệp
Cao Bằng công suất thiết kế 15 ngàn tấn/năm, Nhà máy hợp kim Sắt Trƣng
Vƣơng, Xí nghiệp luyện Feromangan Nậm Loát của Công ty cổ phần măng gan
Cao Bằng. Cơ sở sửa chữa, lắp ráp điện tử có quy mô: Công ty cổ phần cơ khí
xây lắp công nghiệp Cao Bằng, nhà máy lắp ráp đầu kỹ thuật số của Công ty
TNHH Hồng Hải. Hầu hết các cơ sở cơ khí sửa chữa có quy mô nhỏ sửa chữa
các mặt hàng cơ khí nông cụ, máy nông nghiệp, dịch vụ gò hàn, các lò rèn thủ
công sản xuất nông cụ cầm tay...Cơ sở sản xuất hóa chất có Công ty TNHH
Quang Minh sản xuất phân lân nung chảy, phân vi sinh, phân NPK nhƣng hiện
đang sản xuất cầm chừng theo đơn đặt hàng.
Hoạt động của nhóm ngành này chỉ mạnh ở nhóm ngành sản xuất kim loại
đi theo ngành khai thác khoáng sản kim loại trên địa bàn tỉnh, còn các nhóm
ngành khác nhƣ cơ khí, hóa chất của tỉnh gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm không rộng, giá thành sản phẩm lại không cạnh tranh nên không thể
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 20
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
xuất khẩu. Chƣa có một cơ sở sản xuất nào đƣợc nâng lên tầm hoạt động tƣơng
xứng là một trung tâm sửa chữa các sản phẩm cơ khí của tỉnh.
e. Công nghiệp sản xuất điện, nước
Giai đoạn 2000 - 2008, nhóm ngành SX phân phối điện nƣớc tăng trƣởng
GTSXCN theo giá cố định khoảng 18,2%/năm, trong đó nhóm ngành SX và
phân phối điện, ga đạt tăng trƣởng khá cao 19,4%/năm, ngành SX và phân phối
nƣớc tăng trƣởng 13,2%/năm. Năm 2008, nhóm ngành này đạt GTSXCN theo
giá cố định 25,6 tỷ đồng, theo giá hiện hành đạt 38,3 tỷ đồng.
Năm 2008, tỉnh có 5 cơ sở hoạt động sản xuất trong nhóm ngành này,
trong đó có 3 cơ sở hoạt động sản xuất phân phối điện, ga và 1 cơ sở sản xuất
và phân phối nƣớc. Các cơ sở sản xuất và phân phối lớn trong nhóm ngành này
có Điện lực Cao Bằng và Công ty TNHH một thành viên Cấp nƣớc Cao Bằng là
hai doanh nghiệp quốc doanh trung ƣơng và quốc doanh địa phƣơng. Ngoài ra,
tham gia vào hoạt động sản xuất trong lĩnh vực này còn có Công ty Cổ phần
Khoáng sản và luyện kim Cao Bằng (thuộc doanh nghiệp nhà nƣớc), Công ty Cổ
phần thủy điện luyện kim Cao Bằng... Trong giai đoạn vừa qua các doanh
nghiệp có chú trọng đến hoạt động đầu tƣ nâng cấp thiết bị, tăng công suất khai
thác, mở rộng mạng lƣới cung cấp phân phối điện nƣớc trên phạm vi toàn tỉnh.
Tuy nhiên tốc độ tăng của ngành vẫn chƣa thực sự đáp ứng đƣợc mức độ tăng
trƣởng của nền kinh tế tỉnh.
f. Ngành công nghiệp khác
Nhóm ngành công nghiệp khác của tỉnh gồm có các ngành nhƣ: ngành xuất
bản, ngành in và bản ghi, ngành sản xuất tái chế, hoạt động thu gom và xử lý rác
thải. Nhóm ngành này đạt tốc độ tăng trƣởng 9,8%/năm trong giai đoạn 2000-
2008.
Bên cạnh phát triển công nghiệp, trong giai đoạn này các ngành tiểu thủ
công nghiệp cũng đƣợc chú trọng, đặc biệt là phát triển các làng nghề nhƣ: nghề
rèn (Phúc Sen - Quảng Uyên), Giấy, hƣơng (huyện Hà Quảng, Quảng Uyên),
gốm, sứ (Thị trấn Nƣớc Hai - huyện Hòa An)...
2.3.2. Định hướng phát triển ngành công nghiệp
Tạo sự tăng trƣởng đột phá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh theo hƣớng
giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp - xây dựng.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. Ƣu tiên phát triển giáo
dục, đào tạo nâng cao trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh
chuyển giao và ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, quản lý…
để tạo ra năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao. Tập trung phát triển các lĩnh vực
khai thác và chế biến khoáng sản, thủy điện và sản xuất vật liệu xây dựng trên
cơ sở đổi mới công nghệ, tăng hiệu quả sản xuất và thân thiện với môi trƣờng.
Bên cạnh đó đƣa ra nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút đầu tƣ để tạo
đà phát triển bền vững…
Giai đoạn 2010 - 2015 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt
13%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 16,03%/năm,
ngành nông lâm nghiệp tăng trƣởng 5,32%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 21
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
trƣởng 14,93%/năm. Đến năm 2015, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu
ngƣời đạt 1.050 USD/ngƣời.
Giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP) bình quân đạt
10%/năm, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng trƣởng 13,1%/năm,
ngành nông nghiệp tăng trƣởng 4,6%/năm và nhóm ngành dịch vụ đạt tăng
trƣởng 9,5%/năm. Đến năm 2020, dự kiến thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời
đạt 1.600 USD/ngƣời.
Xây dựng khu công nghiệp Đề Thám, từng bƣớc hình thành khu công
nghiệp Chu Trinh, Phục Hoà; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ trong nƣớc và
nƣớc ngoài để phát triển công nghiệp; Phát triển các công nghiệp vệ tinh, công
nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp đối với ngành cơ khí nhỏ, công cụ cầm
tay, chế biến nông lâm sản phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Bảo tồn và phát triển ngành nghề thủ công, khôi phục các làng nghề
truyền thống sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ phát triển du lịch, xuất khẩu góp
phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Về cơ cấu ngành ƣu tiên phát triển các ngành công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm
và các ngành công nghiệp phục vụ nông thôn.
Bảng 2.4. Cơ cấu tỷ trọng của các nhóm ngành công nghiệp giai đoạn 2010 và
2020
STT Ngành Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
A
Tổng GTSXCN theo giá hiện
hành (tỷ đồng)
3.477 22.770 63.176
B Phân nhóm ngành công nghiệp 100% 100% 100%
1 Công nghiệp khai thác 6,4% 2,0% 1,1%
2 Công nghiệp chế biến 91,5% 96,8% 97,9%
3
Công nghiệp chế biến NLTsản,
SX hàng tiêu dùng
7,5% 2,5% 1,4%
4 SX VLXD, SX than cốc 12,8% 5,5% 3,8%
5
Cơ khí, luyện kim, SX thiết bị
điện, điện tử, hóa chất, dƣợc
phẩm
70,4% 88,6% 92,6%
6 Ngành khác 0,7% 0,2% 0,1%
7 SX và phân phối điện, gas, nƣớc 2,2% 1,2% 1,0%
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
2.3.3. Khái quát tác động của phát triển công nghiệp đối với môi trường
Nhìn chung lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2005-2010 là
giai đoạn đẩy mạnh đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến khoáng sản và thuỷ
điện. Sự phát triển của các nhà máy chế biến kéo theo nhu cầu về nguyên liệu
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 22
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
khoáng sản đầu vào, khi đó đòi hỏi công nghiệp khai khoáng phát triển tiềm
năng, nhu cầu về điện năng cũng lớn hơn... Song song cùng với sự phát triển đó
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng, các đập chứa, hồ chứa thải sẽ làm
thay đổi dòng chảy, làm thay đổi hệ sinh thái và tiểm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, sự
cố môi trƣờng. Các khu vực khai thác khoáng sản tăng chất thải rắn, làm tăng
vùi lấp xung quang. Các chất thải nguy hại từ chế biến, từ ngành điện sẽ tác
động đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng tự nhiên nếu không đƣợc quản lý
chặt chẽ. Trong thời gian tới môi trƣờng sẽ chịu tác động bởi các nguồn gây ô
nhiễm với thải lƣợng lớn hơn, gay gắt hơn.
2.4. Phát triển xây dựng
2.4.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành xây dựng
Cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp, ngành xây dựng trong
những năm qua phát triển nhanh. Theo Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng, năm
2008, GDP tỉnh Cao Bằng tính theo giá hiện hành đạt 4.235 tỷ đồng. Trong đó:
Ngành công nghiệp đạt 552 tỷ đồng, ngành xây dựng đạt 503 tỷ đồng, ngành
công nghiệp xây dựng chiếm cơ cấu 24,9% trong GDP tỉnh. Xét toàn giai đoạn
2000 - 2008, ngành xây dựng đạt tốc độ tăng trƣởng lớn nhất trong cơ cấu kinh
tế tỉnh tăng 20,05%. Chính tốc độ tăng trƣởng mạnh của các ngành xây dựng
trong những năm qua đã tạo sức bật để tăng trƣởng kinh tế góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nƣớc.
Các lĩnh vực hoạt động về kiến trúc quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật
đô thị, vật liệu, nhà ở, công sở đƣợc quan tâm triển khai thực hiện. Trong giai
đoạn 2006 - 2010 ngành xây dựng đã lập 15 quy hoạch chung và chi tiết các
trung tâm huyện, thị (thị trấn Trùng Khánh, thị trấn Tĩnh Túc, thị trấn Đông
Khê, cụm xã Cách Linh huyện Phục Hòa), các khu đô thị (khu đô thị mới xã Đề
Thám, khu Gia Cung - Nà Cáp), khu tái định cƣ (khu tái định cƣ Tà Lùng huyện
Phục Hòa), điểm du lịch sinh thái (thác nƣớc Pàn Làu, Co Khẻ, Khau Dắm xóm
Bản Gủn - xã Ngũ Lão - huyện Hòa An) và các cửa khẩu trong tỉnh (cửa khẩu
Sóc Giang - Hà Quảng, Đức Long - Thạch An, Pò Peo - Trùng Khánh, Lý Vạn -
Hạ Lang, Bí Hà - Hạ Lang), quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến và sử dụng
khoáng sản làm vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020.
UBND tỉnh đã ban hành quy định về phân cấp quản lý chất lƣợng công
trình xây dựng, quản lý quy hoạch xây dựng, quy định quản lý hạ tầng kỹ thuật
đô thị nhà và công sở, quản lý hoạt động kinh doanh bất động sản trên địa bàn
tỉnh. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chi tiết cửa khẩu Lý Vạn, cửa khẩu Bí
Hà, huyện Hạ Lang, cửa khẩu Sóc Giang - huyện Hà Quảng, đang tiến hành lập
điều chỉnh quy hoạch phƣờng Hợp Giang, phƣờng Sông Bằng - thị xã Cao Bằng,
thị trấn Xuân Hòa - huyện Hà Quảng và cửa khẩu Trà Lĩnh.
2.4.2. Định hướng phát triển ngành xây dựng
Đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, tập trung xây dựng các công trình quan
trọng, hạ tầng các khu đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, trong đó xây dựng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 23
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
thị xã Cao Bằng với các chức năng là Trung tâm chính trị kinh tế, văn hóa, khoa
học, kỹ thuật của Tỉnh. Dự kiến tốc độ tăng trƣởng xây dựng của tỉnh khoảng
16% giai đoạn 2011 – 2020 trong đó ngành xây lắp khoảng 60%, sản xuất vật
liệu xây dựng 28%, dịch vụ 12%.
Bảng 2.5. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng tỉnh Cao Bằng đến năm 2020
STT Loại sản phẩm Đơn vị 2005 2010 2020
1 Gạch xây Triệu viên 70 - 75 90 130
2 Gạch lát 1000 m2 120 144 190
3 Vật liệu lợp 1000 m2 1300 1500 2200
4 Xi măng 1000 tấn 125 - 130 160 - 170 260 - 270
5 Cát sỏi 1000 tấn 230 280 400
6 Đá xây dựng 1000 m3 290 348 500
7 Bê tông 1000 m
3
0.8 1.0 1.4
Nguồn:Báo cáo ĐMC Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 – 2020.
2.4.2. Khái quát tác động của phát triển xây dựng tới môi trường
Cao Bằng đang trong quá trình đô thị hóa nên nhu cầu xây dựng ngày
càng nhiều, tuy nhiên phƣơng pháp xây dựng, phƣơng tiện thi công chủ yếu là
thủ công truyền thống và sức lao động con ngƣời nên ảnh hƣởng không nhiều
đến môi trƣờng xung quanh. Một số công trình đang thi công có ảnh hƣởng đến
môi trƣờng nhƣng mức độ ảnh hƣởng không nghiêm trọng. Nguồn phát sinh
chất thải của ngành xây dựng chủ yếu là chất thải rắn bao gồm các phế liệu, vật
liệu thừa, đất đá thải kéo theo đó là bụi, khí thải trong quá trình thi công. Mặt
khác, một số dự án xây dựng trên địa bàn tỉnh còn chậm, đất hoang hóa nhiều,
hạ tầng kém, có nơi chƣa triển khai. Vì vậy, việc phát triển xây dựng các công
trình, dự án mang quy mô lớn cần có sự giám sát môi trƣờng thƣờng xuyên đối
với đất, nƣớc, không khí xung quanh khu vực dự án để đề phòng những tác động
tiêu cực.
2.5. Phát triển năng lƣợng
2.5.1. Khái quát về diễn biến các hoạt động của ngành năng lượng
Nguồn năng lƣợng điện tại Cao Bằng chủ yếu là sử dụng nguồn điện lƣới
Quốc gia, trên địa bàn tỉnh hiện nay có một số nhà máy thủy điện nhỏ trực thuộc
Điện lực Cao Bằng đang hoạt động (Nhà máy thủy điện Suối Củn, Thoong Cót,
Nà Tẩƣ) và một số thủy điện xây dựng phục vụ riêng lẻ cho các nhà máy chế
biến khoáng sản (nhà máy thủy điện Nà Lòa, Na Han, Bản Pắt, Tà Sa, Nà
Ngàn...), Cao Bằng hiện không có nhà máy nhiệt điện.
2.5.2. Định hướng phát triển ngành năng lượng
Đẩy mạnh việc xây dựng các thuỷ điện nhỏ và vừa nhằm cung cấp điện
thắp sáng tại địa phƣơng theo phƣơng châm Nhà nƣớc và nhân dân cùng làm.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 24
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Đối với vùng sâu, vùng xa đầu tƣ xây dựng công trình cấp điện cho các bản xã
trung tâm bằng các dạng năng lƣợng mới nhƣ Pin mặt trời và thuỷ điện nhỏ. Xây
dựng hệ thống lƣới điện hạ thế ở các xã có đƣờng điện quốc gia đi qua bằng
nguồn vốn WB và vốn khấu hao của ngành điện. Thực hiện tốt nội dung quy
hoạch phát triển điện lực của tỉnh theo từng giai đoạn phát triển, trƣớc mắt tập
trung đƣa điện đến các xã hiện chƣa có điện. Phƣơng hƣớng đến năm 2015, tỉnh
sẽ xây dựng mới trạm 220/110kV đặt tại thị xã Cao Bằng, đƣờng dây 220kV
Cao Bằng - Bắc Kạn, trạm 110/35/22kV Nguyên Bình, đƣờng dây Lạng Sơn -
Quảng Uyên, Quảng Uyên - thị xã Cao Bằng...
Bảng 2.6. Danh mục các dự án xây dựng nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2015 - 2020
TT
Tên dự án
Huyện
Đơn
vị
Công suất
GTSX giá CĐ
1994 (tỷ.đồng)
2010-
2015
2016-
2020
2015 2020
1 NM TĐ Khuổi Ru Bảo Lạc MW 6,0 6,0 10,50 10,50
2
NM TĐ Hoa
Thám
Nguyên Bình
MW
5,8 5,8 10,15 10,15
3 TĐ Hoàng Rằng Hà Quảng MW 2,4 2,4 4,20 4,20
4 TĐ Bản Ngà Bảo Lạc MW 2,5 2,5 4,38 4,38
5 TĐ Hồng Nam* Hòa An MW 6,5 11,38 11,38
6 TĐ Pác Khuổi Hòa An MW 10,5 10,5 18,38 18,38
7 TĐ Bản Riển Bảo Lạc MW 5,0 5,0 8,75 8,75
8 TĐ Khuổi Luông Phục Hòa MW 1,8 1,8 3,15 3,15
9 TĐ Bản Chiếu Nguyên Bình MW 5,0 5,0 8,75 8,75
10 TĐ Bản Rạ Trùng Khánh MW 15,0 15,0 26,25 26,25
11 TĐ Hòa Thuận Phục Hòa MW 7,0 7,0 12,25 12,25
12 TĐ Tiên Thành Phục Hòa MW 15,0 15,0 26,25 26,25
13 TĐ Bảo Lâm Bảo Lâm MW 170,0 170,0 297,50 297,50
14 TĐ Thân Giáp
Trùng Khánh và
Hạ Lang MW
2,9 7,0 5,08 12,25
15
TĐ Nguyên Bình-
TĐ Tà Sa
Nguyên Bình
MW
1,5 1,5 2,63 2,63
16 TĐ Kéo Hin Trùng Khánh MW 2,2 2,2 3,85 3,85
17 TĐ Pác Mãi Thạch An MW 3,0 3,0 5,25 5,25
18 TĐ Bạch Đằng* Hòa An MW 4,5 4,5 7,88 7,88
19 TĐ Pác Gậy Hòa An MW 3,5 3,5 6,13 6,13
20 TĐ Tiên Thành*
Phục Hòa, Quảng
Uyên MW
7,0 7,0 12,25 12,25
21
TĐ Pác Khuổi Là
(Bản Hua)
Nguyên Bình
MW
1,2 2,10
22 TĐ Nà Nàng Bảo Lâm MW 1,2 2,10
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 25
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
23 TĐ Nà Xa Bảo Lâm MW 1,2 2,10
24 TĐ Suối Chang Bảo Lạc MW 1,3 2,28
25
TĐ Đa Thông (Dẻ
Rào 1)
Thông Nông
MW
1,8 3,15
26 TĐ Nà Vƣờng Phục Hòa MW 1,5 2,63
Nguồn: Quy hoạch PTCN tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020
2.5.3. Khái quát tác động của phát triển ngành năng lượng tới môi trường
Bên cạnh việc mang lại những lợi ích cho cộng đồng xã hội thì ngành
năng lƣợng còn kéo theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng: Việc đầu tƣ
các dự án xây dựng các nhà máy thủy điện làm thu hẹp diện tích đất đai và diện
tích rừng do quy hoạch và xây dựng các hồ chứa nƣớc, thiết kế xây dựng đƣờng
dây dẫn điện cũng nhƣ các hạ tầng kỹ thuật phục vụ công trình; làm thay đổi hệ
sinh thái dƣới nƣớc ở khu vực có công trình thuỷ điện (Hệ sinh thái sông sẽ phải
nhƣờng vị trí cho hệ sinh thái hồ tại khu vực hồ chứa nƣớc); hạn chế các luồng
di cƣ, bán di cƣ của các loài cá, làm thay đổi điều kiện sinh sản. Các chất thải
nguy hại từ ngành điện nếu không có biện pháp thu gom, lƣu trữ đúng tiêu
chuẩn sẽ tác động đến môi trƣờng tự nhiên và sức khỏe con ngƣời.
2.6. Phát triển giao thông vận tải
2.6.1. Hiện trạng ngành giao thông tỉnh Cao Bằng
Trong những năm qua ngành giao thông vận tải đã từng bƣớc tập trung
đầu tƣ xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, đổi mới phƣơng tiện
giao thông và tổ chức khai thác vận tải hợp lý nên đã đáp ứng ngày càng tất hơn
yêu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trong nƣớc và bảo đảm vai trò cầu nối
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, phát triển giao thông vận tải cũng kéo
theo những tác động tiêu cực đến môi trƣờng nhất là trong xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông và khai thác vận tải. Vì vậy, việc phát triển giao thông vận tải
phải luôn đƣợc gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững.
Theo thống kê năm 2006, tổng số đƣờng toàn tỉnh là 2633,5 km, chiếm tỷ
lệ 1,21% so với tổng số đƣờng toàn quốc trong đó có 4 quốc lộ, 17 tỉnh lộ, 137
huyện lộ cùng với 1.250 đƣờng xã.
Bảng 2.7. So sánh chiều dài các loại đƣờng của Cao Bằng với toàn quốc
Loại đƣờng
Chiều dài (km)
Tỷ lệ (%)
Cao Bằng Toàn quốc
Đƣờng quốc gia 353 16760 2,08
Đƣờng tỉnh 550 22969 2,39
Đƣờng huyện 929,8 46848 1,98
Đƣờng đô thị 81,32 7313 1,11
Đƣờng xã 724,4 131303 0,55
Tổng cộng 2633,5 217880 1,21
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải tỉnh Cao Bằng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 26
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
a) Vận tải đƣờng bộ:Vận tải hàng hóa bằng đƣờng bộ hầu nhƣ nắm hoàn
toàn khối lƣợng vận chuyển trên các tuyến liên tỉnh, nội tỉnh. Nhằm đáp ứng nhu
cầu vận tải trong giai đoạn đến năm 2020, hệ thống mạng lƣới đƣờng cần đƣợc
quy hoạch cho phù hợp với điều kiện quản lý mạng đƣờng, ngân sách dành cho
giao thông của tỉnh và khả năng đáp ứng của tuyến đƣờng cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
b) Đƣờng thủy: Do đặc điểm địa hình sông suối nhiều thác ghềnh, vận tải
thủy không phát triển, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu của
một thiểu số nhân dân. Nếu đầu tƣ để khai thác vận chuyển hàng hoá thì tính khả
thi là chƣa cao do vốn đầu tƣ lớn và phải xử lý kỹ thuật mới khai thác đƣợc. Vì
vậy, chƣa đề xuất để lập dự án đầu tƣ.
c) Đƣờng sắt: Sau năm 2010 sẽ nghiên cứu hình thành thêm tuyến đƣờng
sắt Hà Quảng - Thị xã Cao Bằng - Tà Lùng đảm nhận khối lƣợng vận chuyển
mặt hàng xuất khẩu nhƣ: Chế biến khoáng sản, nông lâm sản, nhập khẩu hàng
hóa máy móc thiết bị...
d) Đƣờng hàng không: Cần phải có qui hoạch cụ thể về địa điểm và nguồn
vốn đầu tƣ cụ thể mới có khả năng thực hiện đầu tƣ. Hiện nay chƣa có nguồn
vốn chính thức nên chƣa đề xuất lập dự án đầu tƣ.
2.6.2. Định hướng phát triển ngành giao thông vận tải
Giao thông vận tải cần đƣợc phát triển tốt làm tiền đề thúc đẩy phát triển
các ngành kinh tế khác, cải thiện điều kiện giao thông phục vụ tốt công tác giao
thông vận tải trong tỉnh và giao thông, trao đổi hành khách, hàng hóa với các
tỉnh lân cận và với Trung Quốc góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội cho giai đoạn đến 2020.
Định hƣớng phát triển ngành GTVT trong tỉnh giai đoạn đến năm 2020 là:
Toàn bộ mạng lƣới đƣờng trên địa bàn tỉnh cần đƣợc ƣu tiên xây dựng để tạo hệ
thống cơ sở hạ tầng đi trƣớc nhằm mục đích thu hút các nhà đầu tƣ đến Cao
Bằng, phục vụ các mục tiêu đột phá về phát triển kinh tế (khai khoáng, cửa
khẩu, du lịch), tạo nền móng đầu tiên để phát triển hạ tầng dân cƣ, đặc biệt cho
mục tiêu di dân, định cƣ dân ra vùng biên giới và cuối cùng là hoàn tất việc
hoạch định bảo vệ biên giới, đáp ứng yêu cầu quốc phòng.
- Mạng lƣới đƣờng quốc lộ:
+ Nâng cấp toàn bộ tuyến đƣờng QL3, tuyến nan quạt đạt tiêu chuẩn đƣờng
cấp III MN, thích ứng với mật độ xe không nhỏ hơn 3.000 xe/ngày, có chiều dài
106 km.
+ Tuyến đƣờng QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 đoạn trên địa phận tỉnh Cao
Bằng từ Bảo Lạc đến Lý Bôn nằm trong tuyến vành đai 1 xuất phát từ Tiên Yên-
Móng Cái đến Lai Châu (bao gồm các quốc lộ 4A, 4B, 4C, 4D, 4E và 34). Tất
cả các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía Bắc (vành đai 1, 2, 3) trong đó có
QL4A, QL 4C và 1 phần QL34 trong giai đoạn đến năm 2020 đều đƣợc xác định
nối thông và nâng cấp
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 27
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
+ Nối thông và nâng cấp toàn tuyến đƣờng Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến
đất mũi Cà Mau
- Mạng lƣới đƣờng tỉnh lộ: đƣợc nâng cấp, cải tạo duy trì đạt tiêu chuẩn
đƣờng cấp IV MN, sau năm 2010, những tuyến đƣờng có mật độ xe phát triển
nhanh cần đƣợc xem xét để điều chỉnh nâng cấp hợp lý.
- Mạng lƣới đƣờng giao thông nông thôn: Đảm bảo 100% đƣờng đến trung
tâm thị xã và một số tuyến đƣờng ra cửa khẩu đạt tiêu chuẩn đƣờng GTNT,
thông xe 4 mùa. Xây dựng đồng bộ các công trình thoát nƣớc trên hệ thống
đƣờng GTNT. Từng bƣớc xây dựng đƣờng xã vào tiêu chuẩn GTNT theo cơ chế
nhà nƣớc hỗ trợ, nhân dân thực hiện.
Giai đoạn sau năm 2010, giao thông trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu
vẫn là hệ thống giao thông đƣờng bộ, việc cải tạo nâng cấp các tuyến đƣờng bộ
trên địa bàn tỉnh có tầm quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh. Giai đoạn sau năm 2015 đến 2020, hệ thống giao thông của tỉnh có khả
năng đƣợc tăng cƣờng thêm tuyến giao thông đƣờng không và giao thông đƣờng
sắt.
2.6.3. Khái quát tác động của phát triển giao thông tới môi trường
Phát triển GTVT là động lực, cơ hội cho hội nhập và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, ô nhiễm môi trƣờng do phát triển giao thông vận tải là tác động
không mong muốn.
Việc xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng đƣờng, hạ tầng giao thông đã
buộc phải giải phóng mặt bằng làm cho tài nguyên đất, rừng ngày càng bị thu
hẹp, phá vỡ cảnh quan môi trƣờng và làm suy giảm mức độ đa dạng sinh học,
gây ô nhiễm môi trƣờng không khí trong khu vực. Sự gia tăng về số lƣợng ôtô,
xe máy ở khu vực đô thị làm gia tăng áp lực và làm cho môi trƣờng không khí ô
nhiễm.
2.7. Phát triển nông nghiệp
2.7.1. Khái quát về diễn biến hoạt động của ngành nông nghiệp
Diện tích đất tự nhiên của Cao Bằng là 672.462,18 ha, trong đó đất nông,
lâm nghiệp chiếm 93.87%, đất phi nông nghiệp chiếm 3,89%, đất chƣa sử dụng
chiếm 2,24%. Trên địa bàn tỉnh, dân cƣ sống bằng nghề nông lâm nghiệp chiếm
86,6%, chủ yếu là ngƣời dân tộc thiểu số.
Sau 5 năm thực hiện chủ trƣơng chính sách của tỉnh giai đoạn 2006 -
2010, tốc độ tăng trƣởng ngành nông nghiệp đạt 2,8%. Giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt 20 triệu đồng/ha. Tổng sản lƣợng lƣơng thực năm 2010 đạt trên 230
ngàn tấn, tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế chiếm 33,21%. Một số vùng
sản xuất cây trồng đƣợc mở rộng và phát triển nhƣ vùng mía nguyên liệu 2.502
ha phục vụ sản xuất của nhà máy đƣờng Phục Hòa, vùng mía xuất khẩu 420 ha
tại Hạ Lang, vùng thuốc lá Hòa An, Hà Quảng, Thông Nông, Trùng Khánh, Trà
Lĩnh tăng từ 1.811,5 ha năm 2006 lên 3.255 ha năm 2010; vùng trúc 2.036 ha tại
Nguyên Bình, Bảo Lạc, Thông Nông.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 28
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Công tác theo dõi diễn biến rừng đƣợc thực hiện hàng năm. Diễn biến độ
che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010 đƣợc thống kê nhƣ sau:
Bảng 2.8. Diễn biến độ che phủ rừng giai đoạn 2006 - 2010
STT Năm
Diện tích rừng (ha)
Độ che phủ (%) Rừng đặc
dụng
Rừng
phòng hộ
Rừng sản
xuất
1 2006 13.857 268.526 41.736 48,2
2 2007 13.857 268.526 47.039 49,0
3 2008 13.752 182.713,9 136.200 49,5
4 2009 15.794,2 207.636 111.446,40 49,8
5 2010 16.964 213.778 233.409 52
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Cao Bằng
Nhờ có chính sách phù hợp trong công tác khoanh nuôi, bảo vệ và trồng
rừng mới cho nên độ che phủ rừng đƣợc nâng lên từ 48,2% năm 2006 lên 52%
năm 2010. Trong đó, chƣơng trình dự án 661 (Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng)
đƣợc thực hiện trên quy mô toàn tỉnh. Dự án đƣợc thực hiện từ năm 1999 đến
nay đã trồng mới đƣợc 8.848 ha rừng phòng hộ, 404 ha rừng đặc dụng, 4.002 ha
rừng sản xuất góp phần đảm bảo an ninh môi trƣờng, cung cấp đầy đủ lâm sản
cho công nghiệp hoá, đồng thời đảm bảo ổn định và nâng cao đời sống của nhân
dân.
Về chăn nuôi, tính đến tháng 4/2010 tổng đàn trâu: 108.014 con, đàn lợn
326.377 con và 1,971 triệu con gia cầm. Thực hiện Chƣơng trình phát triển đàn
bò giai đoạn 2006 - 2010, tổng đàn bò đạt 176.102 con, tốc độ tăng trƣởng đạt
5,95%/năm.
Bảng 2.9. Tình hình thực hiện kế hoạch GTSX NLTS tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu
ĐV
tính
2006 2007 2008 2009 2010*
KH Tổng GTSX (giá 1994) Tr.đ 953091 1004468 1071197 1131381 1200258
TH Tổng GTSX (giá 1994) Tr.đ 812122 846433 875121 922747 986154
Tỷ lệ TH/KH % 85,2 84,3 81,7 81,6 82,2
Trong đó:
- Nông nghiệp % 87,3 87,7 86,3 86,6 87,2
- Thủy sản % 29,0 30,3 28,2 27,0 28,4
- Lâm nghiệp % 77,5 71,5 65,9 65,7 67,0
Nguồn:Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Cao Bằng
2.7.2. Định hướng phát triển ngành nông nghiệp
Đẩy nhanh tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nền
nông nghiệp và kinh tế nông thôn có quan hệ sản xuất phù hợp để nâng cao năng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 29
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
suất và chất lƣợng sản phẩm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống của ngƣời dân, thực hiện chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng kinh tế gắn
với xóa đói giảm nghèo.
Đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - nông thôn.
Tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, dịch vụ nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên cơ sở khai thác có hiệu quả điều kiện
tự nhiên, KT - XH của từng địa phƣơng. Phát triển mạnh cây trồng có khả năng
trở thành hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến và thị trƣờng để nâng cao giá trị
của sản phẩm. Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, đào tạo tập huấn
cho nông dân để họ có đủ kiến thức ứng dụng những tiến bộ KHKT, công nghệ
mới vào sản xuất, tạo ra khu vực sản xuất nông nghiệp bền vững, hiệu quả có
sức cạnh tranh cao. Tăng cƣờng đầu tƣ có trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác sản
xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm nghiệp cho nông dân.
Bảng 2.10. Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và ngành nông nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Nông nghiệp
2005 2010 2020
Tốc độ Phát triển % 5,00 5,50 4,8
GDP/ngƣời (USD) 140 280 560
Tỷ lệ tăng dân số BQ năm % 1,2 1,06 1,02
Tỷ lệ hộ nghèo % 53,2 38 5
Cơ cấu kinh tế % 38,9 26 15
Giá trị sản xuất NN/ha Triệu đồng 15 20 40
Giá trị hàng hóa xuất khẩu (Tr USD/năm) 0,35 1,49 1,75
Độ che phủ rừng % 48 52 60
Nguồn: Quy hoạch ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2006-
2020.
Giai đoạn từ 2011 - 2020 chủ yếu đi vào khai thác, tu bổ và chế biến làm
tăng giá trị sản phẩm hàng hoá. Phát triển nông nghiệp toàn diện để bảo đảm an
ninh lƣơng thực, chú trọng vùng nghèo, biên giới có nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số ít ngƣời (Sán Chỉ, Lô Lô, Mông, Dao,...) sinh sống và đáp ứng nhu cầu
thực phẩm ngày một cao cho nhân dân, đồng thời đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trƣờng sinh thái và đa dạng sinh học.
2.7.3. Khái quát tác động của phát triển nông nghiệp đối với môi trường
Để tăng năng suất và sản lƣợng, ngƣời dân trên địa bàn tỉnh đã áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nhƣ: Sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật, phân bón... lƣợng thuốc BVTV sử dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
tăng từ 24.800kg (năm 2006) lên 25.947 kg (năm 2009). Việc sử dụng phân bón
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật tràn lan và không tuân thủ đúng theo quy định
sẽ gây ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng
do tồn dƣ của thuốc bảo vệ thực vật. Bên cạnh đó, phƣơng pháp canh tác nông
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 30
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
nghiệp chƣa khoa học sẽ dẫn đến suy thoái chất lƣợng đất. Chất thải từ ngành
chăn nuôi gây ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm khu vực chăn thả gia súc, ô
nhiễm nguồn nƣớc cấp sinh hoạt, mất vệ sinh xung quanh nhà ở…
2.8. Phát triển du lịch
2.8.1. Hiện trạng và phát triển sản xuất của ngành du lịch tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi và ban tặng nhiều danh lam, thắng
cảnh đẹp nhƣ thác Bản Giốc, động Ngƣờm Ngao, hồ Thang Hen và vùng núi
Phja oắc - Phja đén hùng vĩ với độ cao 1.931m so với mặt nƣớc biển, cùng với
các di tích lịch sử nổi tiếng nhƣ: Pác Bó, khu rừng Trần Hƣng Đạo,.. và một nền
văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
Với sự đa dạng, phong phú về tài nguyên thiên nhiên, Du lịch Cao Bằng
đã và đang có vị trí, vai trò quan trọng là vành đai du lịch của các tỉnh, thành
phố: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội,… và trung điểm nối tour du khách Trung
Quốc về Hà Nội, các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ và ngƣợc lại.
Trong những năm qua, hoà chung với sự phát triển du lịch của các tỉnh,
thành phố, Cao Bằng xác định du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng có
tác động tích cực tới việc thực hiện chính sách mở cửa, thúc đẩy sự phát triển
của nhiều ngành kinh tế khác tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, mở rộng
giao lƣu văn hoá giữa các vùng trong và ngoài nƣớc; tăng cƣờng tình hữu nghị
và hiểu biết giữa các dân tộc.
Vì vậy, ngành du lịch đã đƣợc lãnh đạo Tỉnh quan tâm để phát huy tiềm
năng du lịch sẵn có của địa phƣơng, Tỉnh đã ban hành Nghị quyết về định hƣớng
phát triển du lịch giai đoạn 2000 - 2010; Ban hành chƣơng trình phát triển các
khu du lịch trọng điểm; ban hành cơ chế chính sách khuyến khích thu hút vốn
đầu tƣ phát triển du lịch. Với chính sách mở cửa, khuyến khích nên có nhiều đơn
vị đã đầu tƣ hàng chục tỷ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch nhƣ: Khu du
lịch động Ngƣờm Ngao, hồ Thang Hen; các khách sạn, nhà nghỉ đủ tiêu chuẩn
để đón khách du lịch.
Ngành Du lịch Cao Bằng đã phối hợp với các ngành liên quan tiến hành
khảo sát, lập Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 1997 - 2010;
lập quy hoạch chi tiết và đầu tƣ xây dựng và hình thành khu, điểm du lịch nhƣ:
khu du lịch Pác Bó; cải tạo nâng cấp đƣờng tỉnh lộ 206; khu du lịch động
Ngƣờm ngao; khu du lịch sinh thái hồ Thang Hen,... Đi đôi với xây dựng cơ sở
vật chất, không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch; đào tạo nguồn
nhân lực, tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch để thu hút khách.
Bảng 2.11. Chỉ số tăng trƣởng ngành du lịch tỉnh Cao Bằng qua các năm
Các chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2006 2007 2008 2009
1. Tổng lƣợt khách Lƣợt 167.778 200.000 251.464 286.522
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 31
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
1.1 Khách quốc tế Lƣợt 8.765 9.800 9.740 12.537
1.2 Khách nội địa Lƣợt 159.013 190.200 241.724 273.985
2. Doanh thu Triệu đồng 20.647 25.000 31.518 44.500
3. Số cơ sở lƣu trú Đơn vị 34 35 45 55
4. Số buồng Buồng 495 540 650 738
5. Số giƣờng Giƣờng 1010 1.071 1.228 1.340
6.Tổng số ngày khách Ngày 302.000 362.400 416.760 479.274
6.1 Khách quốc tế Ngày 19.283 25.067 28.827 33.151
6.2 Khách nội địa Ngày 282.717 337.333 387.933 446.123
7. Số CBCNV du lịch Ngƣời 321 508 538 570
Du lịch Cao Bằng có những bƣớc tiến đáng khích lệ, lƣợng khách và
doanh thu du lịch đều tăng qua các năm từ 15 - 17%/năm, đang từng bƣớc đƣợc
xây dựng thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của Tỉnh.
Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ khoảng
10%, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, tạo
khả năng tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy các ngành
khác phát triển; khôi phục các Lễ hội và nghề thủ công truyền thống; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh nhà; nâng cao ý thức, trách nhiệm của các
cơ quan nhà nƣớc và cộng đồng dân cƣ trong giữ gìn, phát triển di sản văn hoá
vật thể và phi vật thể, việc bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch.
Phát triển ngành dịch vụ với tốc độ tăng trƣởng nhanh, có hiệu quả và bền
vững; dự kiến tốc độ tăng trƣởng đạt 12%/năm trong giai đoạn 2006 - 2020; tỷ
trọng ngành dịch vụ đạt 49,3% trong cơ cấu nền kinh tế của tỉnh vào năm 2020;
kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD(2010) và 100 triệu USD (2020); hàng
năm đến 1.140 ngàn lƣợt khách du lịch, doanh thu từ hoạt động này là 370 tỷ
đồng/năm.
Tăng cƣờng đầu tƣ hạ tầng thƣơng mại trên địa bàn thị xã, thành phố
trong tƣơng lai, các khu kinh tế cửa khẩu; trong đó, ƣu tiên cửa khẩu Tà Lùng và
các trung tâm thƣơng mại, dịch vụ tổng hợp, thu hút đầu tƣ, thúc đẩy lƣu thông
hàng hoá giữa Cao Bằng với cả nƣớc và thị trƣờng Trung Quốc.
2.8.2. Khái quát tác động của phát triển du lịch đối với môi trường
Việc xây dựng các cơ sở kinh doanh dịch vụ lƣu trú sẽ kéo theo những
ảnh hƣởng đến môi trƣờng nhƣ: ảnh hƣởng tới nguồn nƣớc, gây tiếng ồn, phá vỡ
Nguồn: Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 32
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
cảnh quan, tạo rác thải, nƣớc thải. Đặc biệt sự phát thải CO2 của khách du lịch
cao gấp 5 lần sự phát thải CO2 hàng năm của cƣ dân trong nƣớc. Bên cạnh đó,
lƣợng nƣớc khách du lịch tiêu thụ tại điểm đến cao gấp 3 - 4 lần cƣ dân địa
phƣơng.
Lƣợng khách du lịch hàng năm tăng tỷ lệ thuận với một số tác động của
kinh doanh lƣu trú du lịch tới môi trƣờng nhƣ: tiêu thụ tài nguyên, tạo chất thải,
phát sinh tiếng ồn, phát thải nhiệt.
2.9. Vấn đề hội nhập quốc tế
2.9.1. Xu thế hội nhập quốc tế ở tỉnh Cao Bằng
Xu thế hội nhập hoá quốc tế không ngừng phát triển, Chủ trƣơng của
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam là hội nhập trong tất cả mọi lĩnh vực trong đó
trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế (HNKTQT), bắt tay hợp tác với tất cả các
nƣớc, khu vực trên thế giới.
Tỉnh Cao Bằng với địa thế tiếp giáp với Trung Quốc có đƣờng biên giới
dài hơn 300 km, đây là một lợi thế không nhỏ để Tỉnh có chủ trƣơng triển khai
xác định Trung Quốc là đối tác chiến lƣợc, toàn diện mà cụ thể là Khu tự trị dân
tộc Choang Quảng Tây. Lãnh đạo tỉnh Cao Bằng và lãnh đạo chính quyền nhân
dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) đã tổ chức các cuộc
tiếp xúc, gặp gỡ và thỏa thuận hợp tác kinh tế, thƣơng mại, phát triển kinh tế cửa
khẩu và du lịch, ký kết bản ghi nhớ về thiết lập cơ chế hợp tác tiện lợi hàng hóa
thông quan giữa Cao Bằng và Quảng Tây. Các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng
Ninh và Quảng Tây đã ký Bản thỏa thuận về việc thành lập Ủy ban công tác liên
hợp giữa ba tỉnh với Quảng Tây và ký kết Bản ghi nhớ Hội nghị lần thứ hai về
thống nhất việc hợp tác xây dựng khu hợp tác kinh tế xuyên biên giới Việt-
Trung, trong đó có khu hợp tác kinh tế biên giới Trà Lĩnh - Long Bang; tăng
cƣờng xây dựng cơ sở hạ tầng tại các cặp cửa khẩu và chợ biên giới; đề nghị
chính phủ hai nƣớc phê duyệt nâng cấp cửa khẩu Tà Lùng - Thủy Khẩu thành
cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu Sóc Giang - Bình Mãng thành cửa khẩu quốc gia.
Để tham gia vào quá trình hội nhập và toàn cầu hóa, tỉnh đã xây dựng và
ban hành một số cơ chế chính sách ƣu đãi đầu tƣ trên địa bàn tỉnh kèm theo
Quyết định số 3097/2004/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2004. Cho đến nay
đó thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ của Trung Quốc, đến 30/7/2010 có 13 dự án đầu
tƣ. Trong đó có 4 dự án đầu tƣ đã hoàn thành dự án đi vào hoạt động kinh
doanh, 09 dự án đang triển khai thực hiện. Tổng vốn đầu tƣ của 13 dự án là:
36.510.000 USD. Trong đó vốn nhà đầu tƣ Trung Quốc là 32.880.000 USD, vốn
nhà đầu tƣ Việt Nam là 3.630.000 USD.
Song song việc hợp tác toàn diện với Trung Quốc, tỉnh Cao Bằng cũng
đặc biệt coi trọng việc hợp tác với các nƣớc, tổ chức trên toàn thế giới. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh đang có 23 dự án có sự viện trợ và tham gia của các tổ chức phi
chính phủ nƣớc ngoài nhƣ Ủy ban y tế Hà Lan - Việt Nam, Tổ chức Eyecare
foundaion Hà Lan, tổ chức GAVI, tổ chức AC Đan Mạch, Tổ chức Misereor
(CHLB Đức), Cơ quan hợp tác và phát triển Thụy Sỹ (SDC)...
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 33
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Trong thời kỳ đổi mới tỉnh Cao Bằng đang cùng cả nƣớc đẩy nhanh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đƣờng lối đổi mới của Đảng và Nhà
nƣớc, chuẩn bị sẵn sàng thế và lực để bƣớc vào thiên niên kỷ mới; nhận thức rõ
đƣợc lợi thế cũng nhƣ khó khăn riêng của mình để chủ động trong hội nhập và
phát triển với quy mô rộng và trình độ cao hơn. Trọng tâm của tỉnh là phát triển
Công nghiệp - thƣơng mại - dịch vụ và XNK, việc hội nhập kinh tế sâu hơn sẽ
mở rộng đƣợc thị trƣờng XNK, tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm. Mở cửa hội
nhập, đồng nghĩa với việc cơ chế XNK sẽ thông thoáng, thu hút nhiều hơn các
doanh nghiệp hoạt động XNK qua địa bàn, tạo điều kiện cho kinh tế địa phƣơng
phát triển. Tổng kim ngạch xuất khẩu qua các cửa khẩu giai đoạn 2006 - 2009
đạt 395,976 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu 208,842 triệu USD, nhập khẩu
186,132 triệu USD, cửa khẩu Tà Lùng đạt 258,315 triệu USD, bằng 65% tổng
kim ngạch (TKN), cửa khẩu Trà Lĩnh đạt 86,169 triệu USD, bằng 22% TKN,
cửa khẩu Sóc Giang đạt 6,526 triệu USD bằng 2% TKN, các cửa khẩu khác đạt
43,964 triệu USD bằng 11% TKN.
2.9.2. Vấn đề toàn cầu hóa tác động đến môi trường
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế cũng gây ra nhiều sức ép đối với môi trƣờng tỉnh, đó là:
- Quá trình toàn cầu hóa làm tăng khoảng cách giàu nghèo, cạnh tranh
khiến nhiều doanh nghiệp bị phá sản, tỷ lệ thất nghiệp tăng, ô nhiễm môi trƣờng
lan rộng...
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng từ
bên ngoài. Việc nhập khẩu hàng hóa vật tƣ nếu không đƣợc kiểm tra, giám sát
chặt chẽ sẽ dẫn đến nguy cơ Cao Bằng trở thành bãi thải thiết bị công nghệ lạc
hậu, nơi tiêu thụ những hàng hóa kém chất lƣợng, không đảm bảo các yêu cầu
môi trƣờng...
- Việc mở rộng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh nếu không quản lý, giám
sát đƣợc việc chấp hành pháp luật về môi trƣờng của các doanh nghiệp đầu tƣ
nƣớc ngoài thì sẽ có nguy cơ làm tăng suy thoái môi trƣờng do các hoạt động
sản xuất của các doanh nghiệp này gây ra.
- Tự do hóa thƣơng mại thúc đẩy sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ,
kể cả các loại hình có thể gây ra ô nhiễm và sự cố môi trƣờng nhƣ hệ thống chợ,
dịch vụ ăn uống, các cơ sở sản xuất, chế biến, hệ thống kho thƣơng mại, vận
chuyển hàng hóa…
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 34
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC
Toàn bộ địa hình tỉnh nằm trong lục địa, không giáp biển. Tài nguyên
nƣớc bao gồm nƣớc mặt và nƣớc dƣới đất. Nƣớc mặt phân bố chủ yếu ở hệ
thống sông, suối, ao, hồ, kênh, rạch và hệ thống tiêu thoát nƣớc trong nội thị.
Nƣớc dƣới đất phổ biến tại khu vực các thung lũng, hiện nay Cao Bằng chƣa có
đánh giá, thống kê cụ thể nào về nguồn tài nguyên nƣớc dƣới đất.
Do thay đổi thời tiết, khai thác tài nguyên thiên nhiên, mất rừng dẫn đến
nguồn tài nguyên nƣớc trên địa bàn tỉnh trong những năm trở lại đây đang bị suy
giảm cả về lƣu lƣợng và chất lƣợng.
3.1. Thực trạng nguồn nƣớc mặt
3.1.1. Thực trạng nguồn nước mặt
Chế độ thủy văn các sông ở Cao Bằng phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mƣa
và khả năng điều tiết của lƣu vực. Do đó cùng với diễn biến lƣợng mƣa hàng
tháng trong năm thì chế độ thủy văn trên các sông cũng thay đổi theo hai mùa rõ
rệt, mùa lũ và mùa cạn:
- Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ trên các sông ở Cao Bằng bắt đầu tƣơng đối
đồng nhất về thời gian, thƣờng từ tháng 6 và kết thức đến tháng 10. Tuy nhiên
trong từng năm cụ thể, giới hạn này có thể giao động trong phạm vi 01 tháng
(nhƣng ít xảy ra). Lƣợng nƣớc trên các sông suối trong mùa lũ thƣờng chiếm 65
- 80% lƣợng nƣớc cả năm. Trong mùa lũ, sự phân phối dòng chảy của các tháng
không đều, các tháng 6, 7, 8 (đặc biệt là tháng 7, 8) thƣờng là những tháng có
dòng chảy lớn nhất.
- Dòng chảy mùa cạn: Chế độ thủy văn trên các sông suối ở tỉnh Cao
Bằng trong mùa cạn có mối quan hệ mật thiết với các yếu tố nhƣ dòng chảy,
lƣợng mƣa và các điều kiện khác của lƣu vực nhƣ diện tích trữ nƣớc, thổ
nhƣỡng, thảm thực vật, cấu trúc địa tầng, mức độ hang động của đá vôi và các
yếu tố khí hậu. Những nhân tố này có tác dụng làm quá trình điều tiết dòng chảy
mùa cạn nhanh hay chậm. Nhìn chung, mùa cạn trên các sông, suối của tỉnh
thƣờng bắt đầu vào tháng 10, có năm vào tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm
sau, có năm kết thúc vào tháng 6, 7 năm sau. Trong đó mùa cạn kiệt nhất kéo dài
khoảng 3 tháng (từ tháng 1 đến tháng 3). Thời điểm bắt đầu và kết thức mùa cạn
trong năm của tỉnh ít biến đổi.
*/ Nguồn nước sông suối
Cao Bằng là vùng thƣợng nguồn của một số sông thuộc hai hệ thống sông
(hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Tả Giang, Trung Quốc). Trên địa bàn
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 35
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
tỉnh có khoảng gần 1.200 sông suối có chiều dài từ 2km trở lên với tổng chiều
dài 3.175 km, mật độ sông suối 0,47 km/km2.
Các sông lớn trên địa bàn tỉnh là: sông Bằng Giang, sông Gâm, sông
Quây Sơn.
- Sông Bằng: Là con sông chính chảy qua lƣu vực Cao Bằng bắt nguồn từ
vùng núi Nà Vài (Trung Quốc) ở độ cao 600m, diện tích lƣu vực đến Thủy Khẩu
là 4.560 km
2. Trong đó diện tích lƣu vực phần núi đá vôi là 1.850 km2, diện tích
lƣu vực sông Bằng thuộc tỉnh Cao Bằng là 3.104,53 km2. Sông chảy qua địa
phận Cao Bằng dài 110 km với 3 chi lƣu là sông Rẻ Rào, sông Hiến, suối Củn,
diện tích lƣu vực 4.560 km2. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình 72,5 m3/s, độ dốc sông
là 20%, mật độ lƣới là 0,91km/km2, hệ số uốn khúc là 1,29.
- Sông Gâm: Sông Gâm là nhánh lớn của sông Lô, bắt nguồn từ Trung
Quốc chảy qua địa phận Cao Bằng ở huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm, có hai chi lƣu là
sông Neo và sông Nho Quế. Diện tích lƣu vực 1.641,7 km2 (chƣa kể sông
Năng). Sông Gâm chảy qua tỉnh Cao Bằng bắt đầu ở xã Khánh Xuân, huyện Bảo
Lạc và kết thúc ở xã Mông Ân, huyện Bảo Lâm.
- Sông Quây Sơn: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua huyện Trùng
Khánh và huyện Hạ Lang với chiều dài 38 km, diện tích lƣu vực sông đến biên
giới Việt - Trung là 1.160 km2 (diện tích phần núi đá vôi là 850 km2). Diện tích
sông Quây Sơn thuộc Việt Nam là 465,01 km2. Các sông suối thuộc lƣu vực lớn
của sông Quây Sơn là sông Quây Sơn Tây, sông Quây Sơn Đông, suối Bản Viết,
suối Na Vy và suối Gun.
Đặc điểm chung của sông suối tỉnh là có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh,
nhất là sông suối thuộc hệ thống sông Quây Sơn và sông Gâm. Lƣu lƣợng dòng
chảy phân bố không đều trong năm, tập trung vào mùa lũ (chiếm 60 - 80%).
* Ao, hồ
Các hồ hình thành chủ yếu do cấu trúc địa hình bị chia cắt, trên địa bàn
tỉnh có 01 hồ tự nhiên (hồ Thăng Hen) và một số hồ nhân tạo (hồ Nà Tấu, hồ
Khuổi Lái huyện Hòa An; hồ Bản Viết huyện Trùng Khánh…).
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 36
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
3.1.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước mặt
Chất lƣợng nƣớc tại các
sông, suối, ao, hồ trên địa bàn
tỉnh trong những năm trở lại đây
đã và đang bị suy giảm, đặc biệt
là các đoạn sông chảy qua địa bàn
thị xã và các khu vực có hoạt
động khai thác, chế biến khoáng
sản các chỉ tiêu TSS, BOD5 quan
trắc đều vƣợt quy chuẩn cho
phép. Các nguồn chính gây ô
nhiễm nguồn nƣớc mặt nhƣ sau:
Hình 3.1. Đầu nguồn sông Hiến (ảnh chụp
tháng 3/2010)
a) Khai thác, chế biến khoáng sản
Trong giai đoạn 2005 - 2010 để tận thu và làm giàu quặng các doanh
nghiệp đã đầu tƣ hệ thống tuyển xoắn, tuyển trọng lực có sử dụng lƣợng nƣớc
gấp nhiều lần so với các giai đoạn trƣớc, trong khi đó công nghệ xử lý chỉ là các
ao hồ lắng cơ học chƣa hoàn toàn triệt để đã và đang gây ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc tại nhiều khu vực, đặc biệt tại các khu vực khai thác vàng tự do còn sử
dụng hóa chất thủy ngân, xianua để thu hồi vàng nhƣng không có xử lý.
Các hoạt động khai thác vàng sa khoáng, cát sỏi tại các lòng sông suối
trong thời gian qua không đúng theo quy trình quy định đã làm thay đổi dòng
chảy tại một số đoạn sông suối, tại các khu vực khai thác tự do không đƣợc quản
lý các đoạn sông suối bị ô nhiễm nặng, một số chỉ tiêu môi trƣờng vƣợt quy
chuẩn, tiêu chuẩn nhiều lần (độ đục, TSS, COD... trên sông Hiến, sông Bằng
Giang, sông Thể Dục...). Đặc biệt sông Hiến, sông Bằng là nguồn cung cấp nƣớc
sinh hoạt, sản xuất cho thị xã Cao Bằng và một số huyện hiện có hàm lƣợng TSS
vƣợt QCVN từ 4 - 5 lần, vƣợt các sông khác 6 - 7 lần.
Hình 3.2. Hàm lƣợng TSS tại các sông chính
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Sông Bằng
Giang (dƣới
khách sạn
Bằng Giang)
Sông Bằng
Giang (chân
cầu Hoằng
Ngà)
Sông Hiến
(dƣới trạm
bơm nhà máy
nƣớc)
Sông Hiến
(dƣới chân cầu
Sông Hiến)
Sông Thể Dục
(dƣới chân
cầu)
Sông Bắc
Vọng (dƣới
trạm bơm
Hồng Đại)
Sông Khuây
Sơn (cửa khẩu
Pò Peo)
Sông Gâm (đầu
thị trấn Bảo
Lâm)
mg/l
Hàm lƣợng TSS (thời điểm QT: tháng 5-6/2009)
QCVN (30)
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 37
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
b) Nước thải đô thị và công nghiệp
Tổng lƣợng nƣớc thải đô thị toàn tỉnh hiện nay ƣớc tính khoảng
8.932m
3
/ngày, giai đoạn 2005 - 2010, hầu hết nƣớc thải đô thị đều chƣa đƣợc xử
lý đạt quy chuẩn, tình trạng vứt rác thải, vật liệu xây dựng, xác động vật chết...
xuống sông đã và đang gây ô nhiễm, mất mỹ quan các dòng sông.
Vào những tháng sản xuất cao điểm, tổng lƣợng nƣớc thải công nghiệp
toàn tỉnh khoảng 702.985m3/tháng (nguồn thống kê từ các cơ sở nộp phí bảo vệ
môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp). Nƣớc thải tuyển rửa quặng từ các
mỏ hầu hết đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp lắng sau đó tuần hoàn tái sử dụng (mỏ
mangan Bản Khuông, mỏ mangan Lũng Phải, mỏ sắt Ngƣờm Cháng…). Nƣớc
làm mát từ các nhà máy đều đƣợc xử lý đạt quy chuẩn sau đó tuần hoàn hoặc
thải ra môi trƣờng. Hiện nay vẫn còn có các đơn vị sản xuất kinh doanh thải
nƣớc thải có một số chỉ tiêu ô nhiễm vƣợt quy chuẩn ra môi trƣờng tiếp nhận
(nhà máy đƣờng huyện Phục Hòa, nhà máy Bia xã Duyệt Trung, Nhà máy sản
xuất than cốc huyện Thạch An, nhà máy sản xuất trúc tre xuất khẩu…) do chƣa
có hệ thống xử lý nƣớc thải hoặc hệ thống xử lý nƣớc thải hoạt động không hiệu
quả.
Toàn bộ các bãi chôn lấp rác thải tại 13 huyện thị hiện nay vận hành
không đúng quy trình chôn lấp, không có hệ thống xử lý nƣớc rỉ rác hoặc hệ
thống xử lý nƣớc rỉ rác đã bị hƣ hỏng. Nƣớc rỉ rác, nƣớc mƣa chảy tràn qua bãi
rác ngấm ra môi trƣờng xung quanh gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận.
Nƣớc thải bệnh viện toàn tỉnh khoảng 340 m3/ngày (ƣớc tính theo số
giƣờng bệnh), hầu hết nƣớc thải từ các bệnh viện trong thời gian qua đều chƣa
đƣợc xử lý đạt quy chuẩn do chỉ xử lý bằng bể tự hoại. Tính đến năm 2009 chỉ
có bệnh viện Đa khoa tỉnh có hệ thống xử lý nƣớc thải bằng thiết bị hợp khối, từ
năm 2009 các bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh đã và đang triển khai dự án
nâng cấp cải tạo bệnh viện, sau khi hoàn thành các bệnh viện đều đƣợc xây dựng
hệ thống xử lý nƣớc thải, nƣớc thải sau xử lý đƣợc cam kết đạt quy chuẩn nƣớc
thải bệnh viện.
3.1.3. Diễn biến ô nhiễm
Theo các kết quả quan trắc từ năm 2006 đến đầu năm 2010 cho thấy chất
lƣợng nƣớc tại đầu nguồn các con sông còn khá tốt, nồng độ các chất ô nhiễm
tăng lên dần về hạ lƣu các con sông nơi đông dân cƣ và các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt tại những đoạn sông có khai thác vàng sa khoáng,
cát, cuội, sỏi và những đoạn sông tiếp nhận nguồn nƣớc thải từ hoạt động khai
tác khoáng sản thì độ đục, TSS tại đây cao hơn trên thƣợng nguồn rất nhiều lần.
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 38
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Hình 3.3. Diễn biến TSS sông Thể Dục qua các năm (nguồn Trạm Quan trắc môi
trường Cao Bằng)
Hình 3.4. Diến biến TSS sông Hiến qua các năm (nguồn Trạm Quan trắc môi
trường Cao Bằng)
Qua hình 3.5 dƣới đây cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm nƣớc sông
Bằng tăng cao tại các đoạn có nhiều xuồng khai thác cát sỏi, khu vực tập trung
dân cƣ. Hàm lƣợng TSS tại đầu nguồn (huyện Hòa Quảng, Hòa An) thấp hơn
đoạn hợp lƣu giữa sông Bằng với sông Hiến (thị xã) rất nhiều.
Tại khu vực thị xã Cao Bằng nƣớc sông có nồng độ BOD5 và COD cao
hơn các khu vực khác do khả năng tự làm sạch thấp hơn lƣợng nƣớc thải đô thị
thải vào.
53.4
93.1 97.12
70.27
490.1
30
0
100
200
300
400
500
600
Tháng 11/2007 Tháng 6/2008 Đầu tháng
6/2009
Đầu tháng
10/2009
Tháng 4/2010 QCVN
mg/l
Hàm lƣợng TSS (sông Thể Dục cách cầu thị trấn 150m)0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
Tháng
9/2006
Tháng
9/2007
Tháng
6/2008
Đầu
tháng
6/2009
Cuối
Tháng
10/2009
Tháng
5/2010
Thời điểm
QT
mg/l
Cách cầu Sông Hiến 150m về phía thƣợng lƣu
Khu vực trạm bơm nhà máy nƣớc thị xã
QCVN (30)
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 39
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010 0
20
40
60
80
100
120
140
160
TSS COD BOD5
m
g/
l
Hà Quảng
Hòa An
Thị xã
Phục Hòa
QCVN
Ngày lấy mẫu, phân tích: Trong tháng 5-6/2009
Hình 3.5: Kết quả phân tích nƣớc sông Bằng Giang tại một số huyện, thị - So
sánh với Quy chuẩn Việt Nam (Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường)
Nồng độ các chất ô nhiễm tại sông suối trong tỉnh cũng khác nhau, một số
con sông không chảy qua địa phận thị xã, thị trấn hoặc không tiếp nhận nguồn
nƣớc thải từ các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản vẫn còn khá trong
sạch mặt khác tại một số sông suối nhƣ sông Thể Dục, sông Hiến, đoạn sông
Bằng Giang tại khu vực thị xã... có hàm lƣợng TSS rất cao ngoài ra nồng độ một
số chất ô nhiễm khác cũng vƣợt Quy chuẩn Việt Nam.
Hình 3.6: Diễn biến BOD5 trên các sông tại các thị trấn, thị xã và khu vực tập
trung đông dân cƣ (Nguồn: Trạm Quan Trắc môi trường)
20.17
19.02
10.38
24.41
18.12
11.82
19.47
8.16
11.36
17.64
5.515.37
0
5
10
15
20
25
mg/l
Sông Bằng Sông Hiến Sông Bắc
Vọng
Sông Khuây
Sơn
Năm 2008
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
QCVN (cột A2)
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 40
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Chất lƣợng nƣớc tại ao, hồ, suối nhỏ trên địa bàn tỉnh còn khá tốt, tuy
nhiên kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc tại một số hồ lớn những năm gần cho
thấy đã có một số chỉ tiêu cao hơn quy chuẩn Việt Nam.
Hình 3.7: Diễn biến BOD5 tại một số hồ trên tỉnh (Nguồn: Trạm Quan trắc môi
trường)
3.2. Nƣớc dƣới đất
3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Cao Bằng việc khai thác và sử dụng nƣớc ngầm
cho sinh hoạt ngày càng phổ biến, nhƣng chỉ ở quy mô hộ gia đình. Công tác
đánh giá về nguồn tài nguyên nƣớc ngầm tỉnh Cao Bằng chƣa đầy đủ về cả trữ
lƣợng và chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm. Chất lƣợng nƣớc dƣới đất trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng đƣợc đánh giá thông qua một số chỉ tiêu chính có trong nƣớc
giếng khoan và giếng đào của một số hộ gia đình tại các huyện, thị.
Bảng 3.1: Kết quả đo, phân tích tại Giếng nƣớc UBND xã Hồng Định
TT Chỉ tiêu Đơn vị Kết quả QCVN 09:2008/BTNMT
1 Độ đục NTU 11.2 -
2 TSS mg/l 10.14 -
3 pH - 7.8 5.5-8.5
4 Độ cứng mg/l 115.8 500
5 COD mg/l 11.47 4
6 DO mg/l 5.16 -
7 BOD5 mg/l 8.24 -
8 NO2
-
mg/l 0.004 1.0
9 NO3
-
mg/l 2.31 15
10 NH4
+
mg/l 1.02 -
11 SO4
2-
mg/l 7.43 400
12 PO4
3-
mg/l 0.29 -
13 CN
-
mg/l KPH 0.01
14 Pb mg/l 0.008 0.01
0
5
10
15
20
25
30
35
40mg/l
H.Khuổi
Lái
H.Kẻ Hiệt H.Nà Tấu H.Thăng
Hen
H.Bản Viết
Năm 2008
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
QCVN (cột B2)
6
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 41
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
15 Zn
mg/l 0.03 3.0
16 Mn mg/l 0.01 0.5
17 Fe mg/l 0.04 5
18 As mg/l 0.021 0.05
19 Hg mg/l <0.0005 0.001
20 Coliform MPN/100ml 25 3
- Nhận xét: Các chỉ tiêu đo đạc, phân tích có chỉ tiêu Coliform, COD, vượt quá QCVN
cho phép các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn QCVN cho phép.
- Ghi chú: KPH (Không phát hiện), QCVN ( Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia).
- Ngày lấy mẫu: 11/6/09; ngày phân tích: từ ngày 11/6/09
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường Cao Bằng
3.2.2. Các nguồn gây ô nhiễm nước dưới đất
Nƣớc ngầm bị tác động chủ yếu do hoạt động khai thác khoáng sản, nƣớc
thải tuyển rửa quặng ngấm tự nhiên xuống đất hoặc theo các hang caster xuống
tầng nƣớc ngầm. Ngoài ra nƣớc dƣới đất còn bị ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón do canh tác không đúng kỹ thuật. Hiện nay hầu hết các hộ dân ở
các các vùng nông thôn đều sử dụng nguồn nƣớc ngầm làm nƣớc sinh hoạt hàng
ngày, mực nƣớc ngầm tại các giếng nƣớc giảm so với các năm trƣớc đây, trong
mùa khô năm 2009 rất nhiều giếng nƣớc cạn kiệt, không có khả năng cung cấp
nƣớc.
3.2.3. Diễn biến ô nhiễm
Việc đánh giá diễn biến nƣớc ngầm hiện nay chƣa thực sự quy mô, chất
lƣợng nƣớc ngầm chỉ đƣợc đánh giá sơ bộ qua một số giếng nƣớc nằm rải rác
trên địa bàn tỉnh. Qua các kết quả phân tích cho thấy chất lƣợng nƣớc ngầm tại
tỉnh còn khá tốt, tuy nhiên mực nƣớc ngầm năm 2009 đang có hiện tƣợng suy
giảm. Tại một số khu vực gần núi đá vôi có diễn ra hoạt động khai thác khoáng
sản, đặc biệt khai thác quặng mangan đã có một số chỉ tiêu TSS, COD vƣợt Quy
chuẩn cho phép.
Hình 3.8. Kết quả phân tích một số chỉ tiêu cơ bản tại giếng nƣớc khu vực xã Đề
Thám, thị xã Cao Bằng (nguồn: Trạm Quan Trắc môi trường)
22.5
9.27
2.08
30
8.63
5.32
2.64
6
14.34
8.14
3.8
15
21.431.29
5
0
5
10
15
20
25
30mg/l
TSS BOD5 COD NO3-
Năm 2008
Đầu năm 2009
Cuối năm 2009
QCVN 08:2008 (cột A2)
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 42
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
3.3. Dự báo và quy hoạch phát triển liên quan đến môi trƣờng nƣớc
3.3.1. Dự báo mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt
a) Dự báo khối lượng chất thải rắn gia tăng ảnh hưởng đến ô nhiễm môi
trường nước
Hiện nay, rác thải từ hoạt động sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn tỉnh
chƣa đƣợc phân loại tại nguồn mà đƣợc thu gom lẫn lộn sau đó vận chuyển đến
bãi chôn lấp. Chất thải rắn sinh hoạt gồm các chất hữu cơ, giấy các loại, nylon,
nhựa, kim loại... Khi thải ra môi trƣờng các chất thải này sẽ phân huỷ hoặc
không phân huỷ làm gia tăng nồng độ các chất dinh dƣỡng tạo ra các hợp chất
vô cơ, hữu cơ độc hại... làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, gây hại cho thuỷ sinh vật
trong nƣớc, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại, ruồi muỗi phát triển và là nguyên
nhân gây ra các dịch bệnh. Chất thải rắn bệnh viện cũng là mối đe doạ nghiêm
trọng đến môi trƣờng nƣớc trong tƣơng lai nếu không đƣợc xử lý triệt để, hiện
nay hầu hết tất cả các bệnh viện đa khoa đã đƣợc đầu tƣ xây dựng lò đốt rác thải
y tế đạt tiêu chuẩn. Tuy nhiên rác thải y tế tại các trung tâm y tế xã, phƣờng, tƣ
nhân chƣa đƣợc thu gom và xử lý đúng theo quy định.
Trong giai đoạn 2010 - 2015 lƣợng chất thải rắn tiếp tục tăng cao, nếu
không có biện pháp quản lý, xử lý thích hợp thì sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi
trƣờng đáng kể, đặc biệt là nguồn cung cấp nƣớc sử dụng cho sinh hoạt tại sông
Bằng Giang, sông Hiến đe doạ đến sức khoẻ và đời sông của nhân dân địa
phƣơng.
b) Dự báo ô nhiễm môi trường nước do phát triển công nghiệp
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020
thì đến năm 2020 tổng diện tích đất dành cho xây dựng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và trung tâm công nghiệp - làng nghề khoảng 340 ha. Nhu cầu
sử dụng nƣớc theo tiêu chuẩn quy định của Bộ Xây dựng nhƣ sau:
- Đối với công nghiệp sản xuất rƣợu, bia, sữa, đồ hộp, chế biến thực
phẩm, giấy, dệt: 45 m3/ha/ngày (theo tiêu chuẩn TCXDVN-33/2006 của Bộ Xây
dựng).
- Đối với các ngành sản xuất công nghiệp khác: 22 m3/ha/ngày (theo tiêu
chuẩn TCXDVN-33/2006 của Bộ Xây dựng).
Thành phần của nƣớc thải công nghiệp chủ yếu là kim loại nặng và hợp
chất hữu cơ (Pb2+, Hg2+, Cu2+, BOD, COD, TSS, NOx, NHx...). Tuy nhiên, tuỳ
theo từng loại hình công nghiệp và công nghệ sản xuất mà nƣớc thải có thành
phần và nồng độ ô nhiễm khác nhau. Theo ƣớc tính lƣu lƣợng nƣớc thải công
nghiệp năm 2010 khoảng 6.102 m3/ngày và 12.222 m3/ngày vào năm 2020;
nồng độ trung bình của các chất ô nhiễm trong nƣớc thải của các khu, cụm công
nghiệp Việt Nam (nguồn ENTEC-2001), tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải
công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 đƣợc dự báo nhƣ sau:
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN: SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 43
BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TỈNH CAO BẰNG 2010
Bảng 3.2: Tải lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc thải công nghiệp đến năm 2020
STT Thông số
Nồng độ trung bình
(mg/l)
Đơn vị Giá trị
1 Lƣợng nƣớc thải - 106 m3 1,7
2 TSS 253 kg/năm 429
3 BOD 170 kg/năm 288
4 COD 271 kg/năm 459
(Nguồn: Báo cáo ĐMC tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2020)
c) Dự báo ô nhiễm môi trường nước do phát triển nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp nƣớc thải ngành chăn nuôi là nguồn gây ô
nhiễm khá lớn. Từ số lƣợng vật nuôi có thể dự báo đƣợc lƣợng nƣớc thải từ chăn
nuôi nhƣ sau:
Bảng 3.3. Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi đến năm 2020
STT Năm
nƣớc thải
10
3
m
3/năm
Độ ô nhiễm (tấn/năm)
TDS BOD5 K P2O5 K2O
1 2010 4.61 251566 104274 29137 18125 18584
2 2020 6.18 337592 139932 39101 24323 24938
(Nguồn: Báo cáo ĐMC tỉnh Cao Bằng giai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Cao Bằng.pdf