Tài liệu Báo cáo Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội: TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hệ thống thông tin và nghiên cứu
Marketing của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
LỜI NÓI ĐẦU
Marketing ngày nay đã trở thành một cuộc dựa trên quyền sơ hữu thông tin
nhiều hơn là quyền sở hữu những tài nguyên khác .Các đối thủ cạnh tranh có thể
bắt chước nhau về trang thiết bị sản phẩm và các qui trình sản xuất kinh doanh
nhưng họ không thể sao chép thông tin và chât xám của nhau.Dung lượng thông tin
của công ty có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh chiến lược cho công ty đó.
Các công ty cũng phải phát triển khai những cơ chế hữu hiệu để tìm kiếm
thông tin mới .Việc thu thập lưu trữ truyền bá thông tin rất tốn thời gian và tiền
bạc. Các nhà nghiên cứu thị trường đã tìm ta những kỹ thuật phức tạp để thu thập
thông tin mới cũng như quản lý thông tin hiện có. Dưới đây chúng ta có thể nói
đến ba vấn đề.
Công ty cần những loại thông ...
63 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1005 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hệ thống thông tin và nghiên cứu
Marketing của công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
LỜI NÓI ĐẦU
Marketing ngày nay đã trở thành một cuộc dựa trên quyền sơ hữu thông tin
nhiều hơn là quyền sở hữu những tài nguyên khác .Các đối thủ cạnh tranh có thể
bắt chước nhau về trang thiết bị sản phẩm và các qui trình sản xuất kinh doanh
nhưng họ không thể sao chép thông tin và chât xám của nhau.Dung lượng thông tin
của công ty có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh chiến lược cho công ty đó.
Các công ty cũng phải phát triển khai những cơ chế hữu hiệu để tìm kiếm
thông tin mới .Việc thu thập lưu trữ truyền bá thông tin rất tốn thời gian và tiền
bạc. Các nhà nghiên cứu thị trường đã tìm ta những kỹ thuật phức tạp để thu thập
thông tin mới cũng như quản lý thông tin hiện có. Dưới đây chúng ta có thể nói
đến ba vấn đề.
Công ty cần những loại thông tin gì để có thể đưa ra các quyết định Marketing
sáng suốt hơn ?.
Có những phương pháp chủ dạo nào trong việc thu thập những thông tin cần
thiết .
Làm thế nào để quản lý thông tin của công ty một cách hiệu quả nhất để các
nhà lập quyết định của công ty có thể dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận với những
: ”thông tin vàng”?.
Chính vì những điều đó mà em chọn đề tài này:” Làm chuyên đê thực tập cho
mình”
Em mong rằng với việc xây dựng một hệ thống thông tin và nghiên cứu
Marketing trong công ty xây dựng công nghiệp phần nào tối ưu được những thông
tin thu thập và sử dung có hiệu quả hơn cho những nhà quản trị của công ty.
Em chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thế Trung và
cán bộ công ty trong việc thu thập thông tin từ phía công ty để em có thể hoàn
thành đợt thực tập tốt nghiệp.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ phận không thể
thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Chương II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tổ chức thu thập
thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp-HN.
Chương III:Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên cứu marketing trong công ty xây
dựng công nghiệp Hà - Nội.
Hà Nôi ngày 20 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực tập: Trịnh Quốc Việt
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
CHƯƠNG I
HỆ THỐNGTHÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
MỘT BỘ PHẬN KHÔNG THỂ THIẾU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội.
Khi mới thành lập (5/1960) Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội bắt đầu từ
một công trường bé nhỏ- công trường 105.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Cục xây dựng Hà Nội( nay là sở xây dựng Hà
Nội) với sự phát triển của mình. Công trường 105 đã được chuyển thành công ty
xây dựng 105.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đó, đòi hỏi phải mở rộng công ty,chính vì
cục xây dựng Hà Nội đã tiến hành sát nhập công trường 108 và một bộ phận của
công trường 5 thuộc công ty XD 104 và công ty 105 và lấy tên là công ty xây lắp
công nghiệp.
Đến tháng 10 năm 1972,theo quy định 2016/TC/QD,công ty xây lắp công
nghiệp được tách bộ phận lắp máy điện nước của công ty để thành lập công ty điện
nước lắp máy và đổi tên thành Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cho đến
nay.
Đến ngày 16 tháng 20 năm 1992,sở xây dựng đã cho phép thành lập doanh
nghiệp nhà nước là Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội với ngành nghề kinh
doanh chính là xây dựng các công trình công nghiệp ,nhà ở…
Hiện nay trụ sở của công ty đóng tại 166- Phố Hồng Mai,phường Quỳnh
Lôi,quận Hai Bà Trưng Hà Nội.Với số công nhân trong biên chế khoảng 486 người
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
( báo cáo cuối năm 2003) trong đó số công nhân quản lý hành chính khoảng 95
người đều là những người có trình độ tay nghề cao,nhiều kinh nghiệm,đã đưa Công
ty xây dựng công nghiệp Hà Nội là một trong những đơn vị có số lớn công trình
đạt huy trương vàng chất lượng cao của ngành xây dựng nước ta
2. Lĩnh vực kinh doanh
Theo quy định 2016/TC/QD thành lập công ty .
Ø Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .
o Xây dựng các công trình trong dự án của công ty.
o Bảo trì các công trình mà mình đã xây dựng.
o Phát triển và kinh doanh nhà ở.
o Tư vấn ,thiết kế nhà.
o Bán các thiết bị vật tư như thép ,điện ,thiết bị về nước ….
o Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ…..
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
3.1. Đặc điểm tình hình
Là một công ty lớn thuộc sở xây dựng Hà Nội và là đơn vị thành lập sớm
nhất của ngành xây dựng Hà Nội. Được quan tâm thường xuyên của thành phố và
ngành,sự phấn đấu vươn lên các cán bộ công nhân viên công ty ,công ty từng bước
trưởng thành có lúc quân số lên đến 3000 người với hơn 15 đơn vị trược thuộc,
luôn đáp ứng được và hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời gian chống Mỹ
cứu nước cũng như xây dựng hoà bình. Công ty đã xây dựng thành hành trăm công
trình công nghiệp,các khu nhà ở ,trường học ,nhà máy nước ,trạm chăn nuôi,các
trung tâm buôn bán...Công ty được nhà nước trao tặng nhiều huân chương lao động
hạng 3 và 1.Huân chương lao đông hạng nhì năm 1985 do đạt được thành tích
trong lao động cũng như trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu . Bước vào thời kỳ
đổi mới ,ngay trong 5 năm gần đây,ngoài thuận lợi công ty cũng còn nhiều khó
khăn:
Quân số còn đông, tổ chức bộ máy và chức năng,nhiệm vụ ,biên chế tuy đã có
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
thay đổi nhiều nhưng vẫn còn tiếp tục đổi mới thích ứng với yêu cầu cạnh tranh
trên thị trường để tồn tại và phát triển ổn định.
Tuy đã có nhiều biện pháp thực tế và đã cố gắng đưa vào sử dụng các thiết bị
tiên tiến ,các công nghệ mới nhưng việc huấn luyện đào tạo lại con người được duy
trì từ thời bao cấp cần phải có nỗ lực mới.
Vốn ít,tìm nguồn vốn cho các dự án đầu tư để từng bước ngày càng chủ động
trong việc ổn định việc làm và đời sống các cán bộ công nhân viên là vấn để khó
khăn cũng như những vấn đề sống còn của đơn vị.
Để khắc phục khó khăn công ty có nhiều biện pháp:
Từng bước chấn chỉnh tổ chức biên chế chức năng cho từng tổ chức cá nhân.Đã
xây dựng trên 20 nội quy, quy chế,quy định cho việc quản lý. Từ quản lý 4 cấp nay
còn 3 cấp,từ 15 đội xưởng, 10 phòng ban trược thuộc nay chỉ còn 6 xí nghiệp, 3đội
xưởng và 6 phòng ban.
Bằng việc đầu tư chiều sâu cho các công cụ máy móc nhỏ,cầm tay,hiện
đại,bằng việc ký hợp đồng liên doanh để sử dụng các vật liệu thiết bị mới .Bằng
việc đầu tư và tổ chức đào tạo lai cán bộ công nhân viên chức đã cập nhật kiến
thức ,sử dụng tốt các vật liệu mới,công nghệ mới vẫn đảm bảo và phát huy uy tín
thẩm mỹ và tiến độ hoàn thành.Chỉ trong 5 năm 1995-1999 công ty đã được hưởng
6 huy trương vàng chất lượng cao cho các công trình : Biệt thự ngoại giao
đoàn,nhà máy sữa Hà Nội, nhà máy đèn hình ORIO HANEL, chợ Đồng Xuân , trụ
sở UBND thành phố Hà Nội, viện kỹ thuật xây dựng Hà Nội .Công ty là một trong
số ít đơn vị được công nhận là đơn vị chất lượng cao.
Bằng nhiều biện pháp để tích kiệm chi phí trong hoàn cảnh cạnh tranh gay gắt
công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận tăng .Dành 70% số lợi nhuận sau thuế để tích luỹ
vốn .Vì vậy từ 2.7 tỷ vốn giao ban đầu đến năm 1999 công ty đã có 9.6 tỷ vốn chủ
sở hữu. Hết năm 2000 vốn chủ sở hữu của công ty hơn 10 tỷ: từ đó còn đóng góp
cho ngân sách ngày càng lớn : Năm 1998 là 0.85 tỷ ,năm 1999 là 2.56 tỷ đồng và
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
năm 2000 là 2.7 ty đồng.. Việc đầu tư vốn để đầu tư thưc thi các dự án kinh doanh
nhà cũng là một thành công .
Với những biện pháp như vậy trong thời kỳ đổi mới công ty đã thu được những
thành quả đáng tự hào:nguồn: Báo cáo thành tích công ty đạt được từ năm đổi mới
Ø Năm 1995,1996 công ty được bộ xây dựng tặng danh hiệu cờ thi đua
luân lưu.
Ø Năm 1995 công ty được nhà nước tặng thưởng huân chương chiến công
hạng ba do thành phố trao tặng.
Ø Năm 1996 Giám đốc công ty được thành phố tặng bằng khen.
Ø Năm 1997 Các chỉ tiêu công ty bị giảm do khủng hoảng kinh tế thế giới
va khu vực đã ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam nói chung và công ty
nói riêng.Cụ thể công ty đã ký được 2 hợp đồng giá trị 5.3 ty đồng với
chủ đầu tư là công ty TNHH phát triển Nội Bài của tập đoàn
NORTHEN ETNGT của Malaysia, song do nguyên nhân trên nên không
được thực hiện.
Ø Năm 1998 công ty được thành phố tặng bằng khen.
Ø Trong 5 năm có 6 công trình được tặng huy trương vàng chất lượng cao.
Ø Đảng bộ công ty liên tục được công nhận là đảng bộ trong sạch vững
mạnh.
Ø Công tuy thực hiện được công tác từ thiện xã hội được gần 70 triệu
đồng, xây dựng được nhiều nhà tình nghĩa cho những gia đình có hoàn
cảnh khó khăn.
3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội
Thi công xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, xây dựng trường học , các
khu công nghiệp.
Lập dự án các khu đất để kinh doanh bán nhà như: Dự án nhà Lạc Trung
,Nhân Chính ,Mai Hương ,Thịnh Liệt.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Liên doanh với các tập đoàn RENONG-MALASIA để xây đựng dự án khu
phát triển đường bộ Nội Bài-Sóc Sơn gồm: Khu công nghiệp Sóc Sơn Hà Nội,nghỉ
ngơi sân golf,khu du lịch diện tích 300ha.
Lập dự án và xây dựng các khu đô thị mới bao gồm nhà biệt thự, chung cư, các
khu vui chơi, phúc lợi công cộng ,dự án đô thị Nam Trần Duy Hưng 40 ha.
Gia công lắp các cấu kiện bên tông sản phẩm cửa gỗ.
Để thực hiện nhiệm vị của mình trong cơ chế thị trường, công ty chấp nhận sự
cạnh tranh trong đấu thầu các công trình có vốn của nhà nước và vốn nước ngoài .
Trong công ty,việc tổ chức khoán chi phí cho các xí nghiệp và được quy định
như sau:
Đối với các công trình do công ty nhận trực tiếp của bên A, công ty sẽ cân đối
và giao cho các xí nghiệp xây dựng trên cơ sở căn cứ vào điều kiện và khả năng
của các xí nghiệp xây dựng.Phòng kế hoạch tổng hợp được sự uỷ quyền của giám
đốc công ty tiếp xúc với bên A ký hợp đồng ,nhận hồ sơ tài liệu,giải quyết các thủ
tục mặt bằng, điện nước thi công .
Đối với các công ty do các xí nghiệp tự tìm kiếm thì các thủ tục trên do xí
nghiệp trực tiếp tiến hành làm và giao hồ sơ lưu tại phòng kế hoạch tổng hợp của
công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ hướng đẫn, đôn đốc và thông qua hợp
đồng trước khi trình giám đốc ký.
Sau khi có đầy đủ các thủ tục để có thể thi công được,xí nghiệp xây dựng phải
lập tiến độ,biện pháp thi công được giám đốc duyệt mới ký lệnh khởi công.
Về vật tư: Chủ yếu công ty giao cho các xí nghiệp tự mua ngoài theo yêu cầu
thi công.
Về máy thi công : Công ty có nhiều cố gắng trong việc trang bị máy móc
nhămg giảm bớt sức lao động của công nhân cũng như đẩy nhanh tiến độ sản xuất:
Máy đầm bàn, máy đầm đùi, búa phá bê tông….. và giao cho các xí nghiệp tự quản
lý.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Bên cạnh đó, công ty vẫn phải thuê một số loại máy thi công bên ngoài như
máy ép cọc, máy phun bên tông, cẩu lớn, nhỏ….
Về nhân công : Cùng với số công nhân trong biên chế của công ty ,nếu nhu
cầu sản xuất cần thì công ty thuê ngoài theo hợp đồng .
Về chất lượng công trình: Giám đốc xí nghiệp và các cán bộ kỹ thuật tại xí
nghiệp chính là đại diện xí nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc
công ty về chất lượng công trình và đảm bảo an toàn lao động.
Về an toàn và bảo hiểm lao động; Xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện công tác
an toàn và bảo hiểm lao động theo chế độ hiện hành của nhà nước và quy định của
công ty dưới sự giám sát thường xuyên của phòng kỹ thuật công ty.
4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
Căn cứ vào đặc thù của sản phẩm xây lắp, đặc điểm quá trình thi công xây lắp,
công ty xây dựng công nghiệp đã tổ chức quản lý và đội ngũ lao động cho phù hợp
với quá trình thành 3 cấp có trình độ đại học chuyên ngành kỹ thuật và được huấn
luyện qua các lớp quản lý do bộ xây dựng mở. Hiện nay công ty có 531 cán bộ
công nhân được biên chế thành 6 xí nghiệp ,3 đội xưởng phục vụ và văn phòng
công ty.
Tại mỗi xí nghiệp đều có một giám đốc phụ trách chung,phó giám đốc là kỹ sư
chính,1 nhân viên thống kê kế toán,3 nhân viên kỹ thuật.Công ty gồm có 6 xí
nghiệp .Nhiệm vụ của xí nghiệp này là thi công các công trình mà mình thắng thầu
hoặc được chọn thầu .
Cùng với các phòng ban công ty tham gia đấu thầu tìm kiếm công việc và tổ
chức hoạch toán nội bộ thành chi phí mình đã nhận khoán ,tổ chức thanh toán với
bên A các khối lượng công việc mà mình hoàn thành.
Khối phục vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội gồm có : xưởng
mộc, đội điện nước.Tại mỗi đơn vị phục vụ này đều có một tổ trưởng, một nhân
viên và một nhân viên kỹ thuật. Nhiệm vụ của khối phục vụ là hoàn thành các công
việc phục vụ cho sản xuất lắp đặt các công trình.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Ví dụ:
+Xưởng mộc gia công cửa.
+Đội máy phục vụ các phương tiện,máy thi công.
+Đội điên nước hoàn thành các khối lượng về điện và cấp thoát nước.
Văn phòng công ty gồm 5 phòng ban.Mỗi phòng ban gồm có 1 trưởng phòng
và một số cán bộ nghiệp vụ. Mỗi phòng ban là một đầu mối nằm trong cơ cấu tổ
chức của công ty.Quan hệ giữa phòng ban và các xí nghiệp ngang nhau về chức
năng và nhiệm vụ. Còn về chuyên môn và nghiệp vụ thì phòng là cấp trên của xí
nghiệp. Các xí nghiệp phải chấp nhạn sự kiểm tra đôn đốc hướng đẫn của các
phòng ban công ty về kỹ thuật,quản lý kinh tế..
Ban giám đốc cùng các phòng chức năng điều hành hoạt động sản xuất thi
công xuống các xí nghiệp.Mỗi xí nghiệp đều được quyền chủ động giao vật tư,
thuê nhân công ngoài nếu thiếu .
Bố trí lao động, giao quyền chủ động có kết hợp kiểm tra đôn đốc như vậy đã
giúp cho các xí nghiệp có khả năng đảm nhiệm thi công các công trình một các độc
lập.Và mỗi xí nghiệp là một mắt xích cùng với các phòng chức năng của công ty
tìm kiếm thị trường việc làm .Sau khi thắng thầu hoặc chọn thầu, công ty tiến hành
ký hợp đồng xây dựng với đơn vị chủ đầu tư.Căn cứ vào hợp đồng đã ký và căn cứ
vào năng lực của các xí nghiệp công ty sẽ giao kế hoạt sản xuất thi công cho các xí
nghiệp trên cơ sở các đơn giá định mức giao khoán nội bộ của công ty.
Tại các xí nghiệp xây dựng lại căn cứ vào nhiệm vụ của đơn vị mình và khả
năng thực tế cua các tổ thợ thuộc xí nghiệp quản lý để phân công lại cho phù
hợp.Cuối tháng,xí nghiệp báo cáo khối lượng công việc của mình đã làm bằng báo
cáo thực hiện sản lượng, báo cáo kết quả sản xuất xây dựng theo từng mức độ hoàn
thành cua mỗi công trình(mỗi hợp đồng xây dựng)
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hình 1: Sơ đồ tổ chức công ty hiện nay
P.Giám
đốc kinh
doanh
P.Giám
đốc sản
xuât
KÕ toán
trưởng
p.T
ài V
ụ
TC-
HC
Phòng
vật tư
p.PT&
kd
nhà P.Hơp tác
đầu tư
Giám đốc công ty
P.k.ho
ạch
Phòng kt
X
Ý
nghi
ệp 1
X
Ý
nghi
ệp 7
Đội Điện
Nước
Đội máy
thi công
Đội Mộc
X
Ý
nghi
ệp 2
X
Ý
nghi
ệp 3
X
Ý
nghi
ệp 4
X
Ý
nghi
ệp 5
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hình 2: Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại
Tài liệu: quyển bộ máy quản lý công ty
Giám đốc Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội : Nguyễn Viết Vượng.
Giám đốc xí nghiệp xây lắp thiết bị và thương mại: Nguyễn Ngọc Dệp
5. Hệ thống quản lý chất lượng
5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lượng (nguồn bản cam kết quản lý
chất lượng của công ty ra ngày 18/3 /2000).
Hình 3: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng
Giám đốc xÝ
nghiệp
KÕ toán
trưởng
KÕt toán
viên
Kỹ sư
thiÕt kÕ
Nhân
viên văn
phòng
Nhân viên kinh
doanh
Thủ kho
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Yêu cầu Khách hàng
Khách hàng Sự thoả mãn
C ải tiÐ
n li
ê t
ục hệ thống quản lý chất l
ư ợng
K
iÕ
m
soát dl
D
I
C
C
nhân l
ực
H
tT
/c SX
V ật t
ư
SX
/D
V
C
h
ứng chỉ
M
T làm
vi
ệc
C
ơ s
ở hạ tầng
TN
lãnh
đ ạo
T ạo sản phẩm
D
H
SP
Đ
G
N
B
H
L
K
H
SPK
PH
Thu thâp ,PT
C
ai tiÕ
n
K
s h
ồ s
ơ
H
D
C
SM
C
K
H
D
D
M
N
Ql nhân lực
CI-PI-DI
Đ ầu ra sp
Đ
H
K
Đ ầu vào
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Những cam kết về quản lý chất lượng của công ty.
“ Chất lượng cao- tạo uy tín-thêm tin tưởng” sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn các
đòi hỏi là con đường đi lên đúng đắng của công ty thông qua chính sách chất lượng
của mình. Để đáp ứng và phát triển không ngường toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội cam kết.
Xây dựng cơ sở và hệ thống quản lý chất lượng chủ động, kiểm soát chất lượng
công trình sản phẩm xây dựng suốt qúa trình sản xuất,thi công từ công nhân trực
tiếp đến các cấp quản lý kỹ thuật,chất lượng.
Coi trọng đầu tư chiều sâu,đổi mới công nghệ đi đôi với đào tạo mới đào tạo lại
đội ngũ công nhân, cán bộ kỹ thuật quản lý.Nhằm không ngừng nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tiếp tục duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000
5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty
Ø Giữ vững là công ty số 1 trong toàn ngành xây dựng.
Ø Phấn đấu duy trì các chất lượng đã đạt được.
Ø Đảm bảo kiểm tra công tác quản lý chất lượng kỹ thuật an toàn đến tay
các cán bộ công nhân viên…
Ø Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ xây lắp, áp dụng
các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào công nghệ xây dựng.
Ø Tiếp tục kện toàn đổi mới hệ thống tổ chức từ công ty đến các đơn vị
trực thuộc.Đảm bảo mức thu nhập cao cho công nhân viên.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
II. HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MAKETING TRÔNG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhấn mạng tầm quan trọng của việc bắt đầu lập kế hoạch
marketing và chiến lược theo quan điểm từ ngoài vào trong. Những người quản trị
doanh nghiệp cần phải theo dõi những lực lượng tương đối lớn trong môi trường
marketing ,nếu muốn sản phẩm và thực tiễn marketing của mình luôn theo kịp với
thời cuộc. Điều đó có nghĩa là nhà quan trị có thể nắm được những mong muốn
luôn thay đổi của khách hàng , những sáng kiến mới của đối thủ cạnh tranh , và
kênh phân phối luôn thay đổi …? Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp phải coi trọng
việc quản trị hệ thông thông tin.
Trong lịch sử kinh doanh từ lâu doanh nghiệp dã dành gần như toàn bộ sự quan
tâm của mình vào quản trị tiền, vật tư, máy móc, hay con người .Ngày nay các
doanh nghiệp đã có nhận thức được ý nghĩa cực kỳ quan trọng của nguồn lực đó
chính là thông tin cũng như hệ thông thông tin. Có rất nhiều những doanh nghiệp
không hài lòng về những thông tin hiện có.Họ phàn nàn là không biết những thông
tin quan trọng được lưu dữ ở đâu trong công ty, việc nhận được quá nhiều thông
tin mà họ không có thể sử dụng được và quá ít thông tin mà họ thực sự cần thiết.
Có ba bước phát triển đã làm cho nhu cầu thông tin marketing lớn hơn bất kỳ thời
gian nào trước đây:
o Từ marketing địa phương đến toàn quốc , rồi đến toàn cầu : Khi các công ty
mở rộng thị trường về mặt địa lý thì các doanh nghiệp thì họ cần phải biết
nhiều thông tin thị trường hơn bao giờ hết.
o Từ nhu cầu của của người mua đến mong muốn của người mua: Khi thu
thập của người mua tăng lên thì họ trở lên khó tính hơn trong việc lựa chọn
hàng hoá .Người bán khó mà đoán trước được phản úng của người mua đối
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
với các tính năng ,kiểu dáng và các thuộc tính khác ,nếu như họ không cần
viện nghiên cứu marketing.
o Từ cạnh tranh giá cả đến cạnh tranh phi gía cả : Khi người bán sử dụng phổ
biến dán nhãn hiệu, tạo đặc điểm khác biệt cho sản phẩm , quảng cáo và
kính thích tiêu thụ ,họ cần biết những thông tin về hiệu quả của thông tin đó
.
Những yêu cầu do bùng nổ thông tin đã được phia cung ứng đáp bằng những
công nghệ thông tin mới hùng mạnh. 30 năm qua đã chứng kiến sự xuất hiện máy
tính ,microphim,truyền hình cáp, máy sao chụp, máy Fax,máy ghi băng,máy quay
đĩa video , và các cuộc cách mạng khác trong việc sử lý thông tin.Tuy vậy các
doanh nghiệp kinh doanh đều thiếu hiểu biết về về thông tin. Nhiều doanh nghiệp
không co các bộ phận nghiên cứu marketing .Nhiều doanh nghiệp có bộ phận
nghiên cứu nhỏ để dự báo thông thường ,phân tích tình hình tiêu thụ và thăm dò
theo từng đợt. Một số công ty đã phát triển hệ thông thông tin tiên tiến cung cấp
cho doanh nghiệp những thông tin về hành vi của khách hàng tiêu dùng.
Những điều đó đã phần nào nói lên vai trò của hệ thống thông tin và nó là một yếu
tố quan trọng dể đảm bảo doanh nghiệp chuyển từ nhu cầu của khách hàng sang
mong muốn mua , và chuyển cạnh tranh bằng gái sang cạnh tranh phi giá….
Mỗi một thông tin có giá trị nó tạo cho doanh nghiệp những cơ hội trong kinh
doanh cũng như sự thành bại của doanh nghiệp trong thời điểm hiện nay.
2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng
công nghiệp Hà Nội.
2.1 . Nhu cầu thông tin của công ty xây dựng công nghiệp.
Vai trò về thông tin rất quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp . Nhận biếtb
được tầm quan trọng đối với việc kinh doanh, do vậy doanh nghiệp cần thiết lập hệ
thông tin marketing nhằm đáp ứng nhu cầu trong thời đại mới .
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Những thông tin cần thiết như và có giá trị liên quan đến hoạt động của công
ty.
Công ty có thể phạm những hai sai lầm liên quan đến thông tin.Có thể công ty
thu thập quá nhiều thông tin hoặc quá ít thông tin.Các giả quyết vấn đề này là đưa
ra một mô hình những nguồn lực trong môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp
của công ty có ảnh hưởng đến doanh số , chi phí và lợi nhuận . Những nhà kinh
doanh trong công ty có thể gặp những câu hỏi : họ thường đưa ra những quyết
định gì và họ phải cần biết những gì và họ cần phải biết những gì để đề ra những
quyết định có giá trị và có cơ sở .Như vậy mô hình thông tin phải là cầu nối giữa
những gì doanh nghiệp cần biết với những gì khả thi về mặt kinh tế .
Có ba loại thông tin chính phần lớn cần thiết cho phần lớn mọi công ty.
Các loại thông tin cần thiết.
1. Môi trường vĩ mô:
Các khuynh hướng nhân khẩu học.
Các khuynh hướng về lối sống.
Các khuynh hướng về kinh tế.
Các khuynh hướng về công nghệ.
Các khuynh hướng về chính trị/ pháp luật.
2. Môi trường tác nghiệp.
Thông tin về khách hàng.
Thông tin về đối tác.
Thông tin về đối thủ cạnh tranh.
3. Môi trường công ty.
Thị phần và doanh số của công ty.
Các đơn đặt hàng của công ty với nhà cung cấp.
Và các đơn hàng của khách hàng công ty.
Chi phí của công ty.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Lợi nhuận trên khách hàng, sản phẩm , khúc thị trường kênh phân phối,quy mô
của dự án mà công ty tham gia…Mội vài thông tin khác.
Mỗi thông tin có những giá trị khác nhau, phục vụ cho một mục đích khác nhau mà
công ty cần đến.
Như những thông tin về môi trường vĩ mô. Trong đó có thông tin nhân khẩu học là
thông tin quan trọng của công ty xây dựng bởi.Thông tin nhân khẩu học giúp công
ty nhìn thấy tốc độ xây dựng theo nhịp đội tăng dân hay những tụ điểm tại những
thành phố, việc mở rộng thành phố, vần đề quy hoạch đất. Những thông tin này tạo
điều kiện cho công ty khai thác về khách hàng tại vùng đó, cũng như những nhà
đầu tư vào những công trình di dân như đường xá , cầu cống, nhà di dân ra các
vùng được thành phố hoặc tỉnh quy hoạch.
Thông tin về kinh tế: Công ty nhìn thấy tốc độ tăng trưởng của vùng, trong điều
kiện đó vùng có thể tích luỹ về kinh tế , xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá khách
sạn, trung tâm giả trí tạo điều kiện cho phát triển trong vùng…
Những thông tin về đôí tác của công ty: Nhu cầu về đối tác quan trọng bởi công ty
xây dựng công nghiệp là công ty xây dựng do đó luôn phải tham gia trong quá
trình đấu thầu dó đó kết quả của đấu thầu đạt được kết quả thì phần đối tác quan
trọng. Bởi đối tác sẽ cung cấp thiết bị, máy móc, nguyên liệu trong quá trình xây
dựng.Đối tác trở thành nhà cung ứng các nguyên liệu như xim măng, thiếp, thiết bị
điện điện tử…….
Còn rất nhiều những thông tin có mặt giá trị như nghiên cứu khách hàng, giúp cho
công ty đạt được thành công , tạo chỗ đứng trong ngành xây dựng.
2.2 . Nghiên cứu khách hàng
Những thông tin cần thu thập được tạo thành một hệ thống thông tin trong công ty
xây dựng công nghiệp Hà Nội.Trong đó nghiên cứu khách hàng . Trong đó có hai
loại khách hàng đó là khách hàng đang là khách hàng và loại khách hàng đó là
khách hàng tiềm năng tại các vùng tại Hà Nội hay các tỉnh. Trong ngành xây dựng
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
việc có được những hợp đồng từ khách hàng đem lại mới tạo ra doanh thu cho
công ty.
Khách hàng mà công ty tìm hiểu đó là các doanh nghiệp trong và ngoài nước
có nhu cầu xây dựng để công ty tìm hiểu tiềm năng về tài chính của công ty, mức
vốn đầu tư vào công trình của khách hàng,tạo điều kiện cho công ty dự trù tính
được những quy mô của gói thầu để chọn những đối tác tạo thế mạch cho việc bỏ
thầu thành công, chọn dược mức giá hợp lý có lợi cho công ty.
Những khách hàng mà công ty tìm kiếm thông tin, công ty phải có nhân viên
nghiên cứu thị trường tại các vùng , báo cáo tốc độ xây dựng.Tìm kiếm những dự
án cao tầng ,khu công nghiệp, khu chế xuất ,tìm kiếm khách hàng tại những nơi
quanh Hà Nội như Hải Dương. Hải Phòng, Quảng Ninh,,..Việc nghiên cứu khách
hàng sẽ đem lại cho công ty một chỗ đứng lâu dài bới càng ngày càng nhiều đối
thủ cạnh tranh tham gia vào ngành,cũng nhu những dự án thu hẹp lại. Trong đó
công ty có thể điều phối được nhân lực, công nghệ để mở rộng quy môi sản xuất ,
cũng như hoàn thành tiến độ trong quá trình sản xuất.
Trong điều kiện hiện nay thì thông tin về khách hàng ngày càng khó khăn bởi
trong điều kiện địa lý, cũng như nhân lực của công ty còn những hạn chế , việc bỏ
qua những khách hàng xa là điều không tránh khỏi ,những dự án ở các tỉnh như là
dân sinh, khu công nghiệp ở các thành phố tỉnh bị bỏ ngỏ mà công ty xây dựng
công nghiệp không khai thác hết.
Với tốc độ hoà nhập như hiện nay tại các tỉnh Hà Tây, Hải Phòng, Quảng Ninh
,Hải Dương , ….là những tỉnh đang phát triển cơ sở hạ tầng, đó là cơ hội để tìm
kiến khách hàng trong thời gian tới , tạo liên kết các đối tác tại các tỉnh, với công
nghệ hiện có thì công ty sẽ mở rộng được quy mô.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
CHƯƠNG II
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THU THẬP THÔNG TIN- NGHIÊN
CỨU KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP-HN.
I. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1.Năng lực tài chính của công ty xây dựng Hà Nội.
1.1. Tình hình tài chính của Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội .
Tình hình phát triển và trưởng thành của Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội từ năm 1998 đến nay( nguồn báo cáo tăng trưởng và phát triển phòng dư báo)
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Vốn chủ sơ hữu
( tỷ đồng)
8.54
9.64 10.4 18.5
Doanh thu (tỷ đồng) 19.2 20.7 25 27
Giá trị sản xuất kinh doanh 120 120 123 160
Lợi nhuận(tỷ đồng) 2.2 2 2.1 1.950
Lao động 299 300 328 340
Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng) 0.7 0.9 1.05 1.5
Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
0.85 2.56 2.7 2
Thu nhập ( nghìn đồng) 564 600 750 800
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Vốn chủ sơ hữu ( tỷ đồng) 20.3 80 ?
Doanh thu (tỷ đồng 30 60 ?
Giá trị sản xuất kinh doanh (tỷ đồng) 190 207
Lợi nhuận(tỷ đồng) 1.950 5 ?
Lao động 340 400
Lương lao động trung bình (nghìn triệu đồng) 1.5 1.5
Nộp ngân sách
( tỷ đồng)
2.046 2.1 ?
Thu nhập ( nghìn đồng) 810 2032 ?
Bảng 1: Bảng báo cáo kinh doanh của doanh nghiệp
1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh
Nộp ngân sách ngày tăng ; bình quân 57%.
Lợi nhuận ngày càng tăng : Bình quân tăng 119%.
Thu nhập của người lao đông tăng bình quân 10%.
tích luỹ vốn tăng gần gấp 4 lần so với vốn giao thầu ( tính hết năm 1999).
Tốc độ tăng của năm 2002 so với năm 2001:
Công tác kinh doanh; Giá trị sản xuất kinh doanh ;l thực hiện được 53 tỷ /50 tỷ =
106%. So với năm 2001 có mức tăng trưởng là 126%.
Giá đấu thầu: Đạt 46.9 tỷ so với năm 2001 là 30 ty tăng 56%.
Nộp ngân sách nhà nước :2.046/2=102%.
Lợi nhuận đạt 1.950/1950= 100%.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Tốc độ tăng của năm 2003 so với năm 2002(nguồn báo cáo năm 2003 trong đầu
năm 2004).
Giá trị sản xuất kinh doanh: tăng tương đôi là 150 tỷ/53 tỷ=283% tăng tuyệt đối là
150-53=97 tỷ.
Nộp ngân sách nhà nước : tăng tương đối là 2.1/2.046=102.6%, tăng tuyệt đối là 54
triệu.Công ty đã làm lợi cho nhà nước ,đóng vào ngân sách nhà nước hàng năm rất
lớn.
Thu nhập người lao động: Tăng tương đối là 103.2% , tăng tương đối 50.000
đ/người/tháng.Giải quyết được vấn đề trả lương cho công nhân viên,khuyến khích
nhân viên làm việc tốt, có những sáng kiến làm lợi cho công ty.
Vốn chủ sở hữu tăng: Tăng tương đối : 80/20.3=394%. Tăng tuyệt đối; 80-
20.3=59.7 tỷ. Điều này chứng tỏ vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh trong những năm
qua nhờ thi công nhiều công trình lớn.
Thu nhập : Tăng tương đối là: 250% tăng tuyệt đối là 2032-810=1222 triệu đồng.
Tình hình chung cho thấy mức độ tăng các chỉ số ngày càng tăng bởi công ty
đang thi công nhiều những công trình lớn có giá trị.Do đó đã tạo ra doanh thu và
thu nhập cao trong những năm gần đây,đó là kết quả khả quan của công ty trong
thời điểm hiện nay .
Những công trình trong năm 2002:
Ø Đang trình duyệt báo có NCKT cho dự án nhà cao tầng và dịch vụ so 5
Nguyễn Trí Thanh và Đông Nam Đường Trần Duy Hưng.Dự án khởi
công ngày 1/2003.
Ø Thực hiện đầu tư thiết bị thi công năm 2002 là 2.4\2.4=100%.
Trong năm 2003:
Ø Thực hiện và ký nhiều dự án cao tầng và dịch vụ só 5 nguyễn chí thanh
và dự án Đông nam Trần Duy Hưng.
Ø Đầu tư thi công đổi mới công nghệ 5 tỷ đồng.
Ø Đăng ký chỉ tiêu cho năm 2004:
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Ø Giá trị SXKD: 207 tỷ đồng:
Ø Nộp ngân sách 3.4 ty đồng.
Ø Lợi nhuận:10.000 triệu đồng.
Ø Thu nhập lao đông : 1.5 Tr/người/tháng.
Ø Thực hiện dự án Simco,nhà N6C,dự án khu quần ngựa…..
Ø Đạt chỉ tiêu về chất lượng SP ISO 9001 và 2000 Công ty xây dựng công
nghiệp Hà Nội ngày càng phát triển ổn định và bền vững.
1.3.Những công trình hiện đang thi công
Hiện nay Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội đang thực hiên thi công các
công trình mà mình chúng thầu trong thời gian hiện nay trên địa bàn Hà Nội và các
tỉnh khác:
Ø Công trình xe máy điện phương đông.
Ø Công trình nước Khương trung,công ty xe buyt Lạc Trung.
Ø Công trình nhà ở di dân 1 Vĩnh Phúc.
Ø Công trình nhà 34 Lý Thái Tổ.
Ø Công trình N6C
Ø Công trình trường tiểu học Đồng Tâm
Ø Công trình hội người mù.
Ø Công trình thương mại Đông Anh.
Ø Công trình số 5 Nguyễn Chí Thanh.
Ø Công trình Phát thanh Gia Bình.
Ø Công trình bếp ăn Bộ Công An.
1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian tới
1.4.1. Cơ hội
Hiện nay nước ta đang phát triển cơ sở vật chất hạ tầng rất lớn do đó công ty
hoạt động trong ngành xây dựng là một lợi thế rất lớn để công ty phát triển trong
thời gian tới.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Công ty đã và đang tạo ra chỗ đứng trong ngành của mình đó là lợi thế về phía
công ty .Công ty xây dựng công trình chất lượng cao đảm bảo thời gian hoàn thành
công trình đúng thời hạn.Thực tế cho thấy công ty đã nhận được những dự án quan
trọng do vốn của nhà nước cũng như nước ngoài đó là bằng chứng chứng minh
công ty đang làm ăn có hiệu quả.
Công ty liên doanh liên với một số công ty nước ngoài tận dụng lợi thế công
nghệ nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ cho mình hoàn hiện kỹ thuật
xây dựng.
Công ty có tiềm năng phát triển ra nước ngoài với những thị trường như Lào
,Campụchia….là những nước đang phát triển như nước ta.
1.4.2. Thách thức
Đứng trước những có hội đó là những thách thức rất lớn.
Môi trường cạnh tranh trong ngành : Đó là các công ty về xây dựng như sông
đà hay những công ty liên doanh Hanoximex…. Với những thiết bị hiện đại là trở
ngại lớn cho công ty.
Nguồn tài chính: Vốn chủ sở hữu, vốn lưu động, vốn cố định cũng như tín
dụng của công ty còn hạn chế điều này ảnh hưởng lớn đến đấu thầu những công
trình hàng trăm tỷ đồng.
Cơ chế quản lý của công ty còn kém, trình độ đội ngũ cán bộ còn hạn chế do
đó với quy mô xây dựng như hiện nay thì không thể đáp ứng được chưa hình thành
các phòng ban dự báo về xây dựng
1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội.
1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty.
Máy tính đã và đang được ứng dụng tại công ty. Mỗi phòn ban đã được cung
cấp những trang thiết bị làm việc.Với những máy tính tốc độ cao cùng với máy in
hiện đại đáp ứng nhu cầu trang thiết bị cho bộ phận cán bộ trong cơ quan. Cùng
với trang bị các thiết bị văn phòng như bàn, ghế cũng như môi trường làm việc
thuận tiện đã làm cho năng xuất lao động tăng thêm.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Ví dụ: Tại các phòng ban ,cũng như trong xí nghiệp : có 3 máy tính tốc độ cao
dùng cho kế toán máy, kỹ sư thiết kế…
1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường.
Ø Công nghệ được sử dụng tại các công trường rất nhiều những quy trình
công nghệ mới như quy trình lăn bản liên hợp măc tít
Ø Máy trộn bê tông và máy trộn vữa. 20 Máy
Ø Máy đầm cóc,Máy vận thăng. 33 Máy
Ø Máy cẩu thiếu nhi,Máy cưa. 5 Cái
Ø Máy cẩu ADK-125.Ren ống nước. 4 Cái
Ø Mỗi máy có một quy trình vận hành máy, những quy tắc sử dụng riêng
hay có chế độ bảo trì , bảo dưỡng cho từng loại máy. Tác dụng của máy
như đóng ép cọc bê tông, đào đất,lót móng,lắp ghép ống nước.
2. Quy trình đấu thầu.
Đấu thầu là công việc công ty phải làm trước khi xây dựng công trình .Đây
chính là thác thức đầu tiên của quá trình xây dựng.
Mô hình quy trình đấu thầu : (Tài liệu về quy trình đấu thầu công ty)
Giải thích :
Quy trình đấu thầu gồm các bước sau:
Bước 1: Phòng kế hoạch xác định nguồn thông tin và dự báo thông tin tiến đến
xem xét khả năng và cần đối tác liên doanh nếu cần, và quản lý hồ sơ năng lực khi
cần liên doanh.
Bước 2: Khi chủ đầù tư gửi thư mời thầu đến phòng kế hoạch mua hồ sơ và
lập kết hoạch chẩn bị hồ sơ dự thầu.
Bước 3: Phòng kế hoạch sau khi lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu thì thông
báo xuống các phòng khác chuẩn bị mọi hồ sơ cho gói thầu – phòng tài vụ chuẩn bị
vốn – phòng kỹ thuật chuản bị thiết bị vật tư, công nghệ- phòng tổ chức quản lý
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
bộ phận nhân viên tham gia vào đấu thầu-và cuối cùng đến các xí nghiệp trược
thuộc chuẩn bị nguồn lực để dự thầu.
Cuối cùng tất cả phòng tài vụ,kỹ thuật, tổ chức, xí nghiệp trình để giám đốc
duyệt giai đoạn cuối.
Bước 4: Phòng nguyên cứu khả năng thực hiện tìm ra tính khả thi của dự án
khi phân tích thông tin,cùng với ban giám đốc ra quyết định có tham gia nộp hồ sơ
dự thầu và tham gia vào qúa trình mở thầu.
Bước 5: Khi có quyết định
Trường hợp1: Trượt thầu thì các phòng ban phải phân tích nguyên nhân.
Trường hợp 2: Trúng thầu thực hiện triển khai xây dựng công trình:
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hình 4: Sơ đồ đấu thầu
3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO( Công trình:Trụ sở
giao dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm công ty thép và vật tư công
nghiệp địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ Liêm- Hà Nội)
Dự báo thông tin
Xem xÐt khả năng
Nộp hồ sơ năng lực
Thư mời thầu
Mua hồ sơ
Lập kÕ hoạch
chuẩn bÞ hs sự
thầu
Liên
doanh(nÕu
cần)
P.k hoạch
Tài vụ
Ban giám đốc duyệt
XÝ
nghiệp
Tổ chức Kỹ thuật
Nộp hồ sơ dự thầu
P. KNTH
Tham gia mở thầu
Triển khai thực hiện
Trúng thầu
P.TÝch
Ng.Nhân
Trượt thầu
KÕt
quả
XÝ nghiệp
đội
Chủ đầu tư
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
3.1. Giới thiệu:
Ø Chủ đầu tư là nhà thầu SIMCO:
Ø Giá trị gói thầu: 200 tỷ đồng.
Ø Các nhà thầu tham gia đấu thầu là :
Ø Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nôi.
Ø Công ty xây dựng sông đà.
Ø Công ty Hanoximex..
Ø Kết thúc đấu thầu công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội trúng thầu dự
án.
3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: trong phần phụ lục
Hạng mục : Phần lắp đặt hệ thống cấp thoát nước,điện và trụ sở văn phòng
điều hành .
Phần thoát nước: (Nguồn từ bảng tổng hợp chi phí phần thoát ở phòng kế
toán.)
Giải thích:
Phần nước gồm nội dung công việc như sau( Tài liệu ở phần phụ lục)
- Hệ thống cấp nước: gồm các linh kiện các loại; ống tráng kẽm,cút thép tráng
kẽm,tê thép tráng kẽm, côn thép tráng kẽm,van một chiều, van trặn ,rắc co thép
tráng kẽm,răng kép thép tráng kẽm, máy bơm ý 22kw,Đồng hồ đo áp lực,măng
sông các loại, vật liệu phụ băng tan,sơn…:
Vật liệu: 68.665.054 VND,nhân công 10.384.864 VND, máy:1.763.664 VND
- Phần thoát gồm : ống PVC các loại, măng sông các loại,cút PVC,cút xiên
PVC các loại,tê xiên,vuông,thông tắc các loại, côn PVC các loại,bình nóng lạnh
501-2.5 kW, lavabo+gương,xí bệ+hộp dựng giấy,tiểu treo,vòi sen,bể IONX…
-Phần thoát: vật liệu: 86.011.733 VND, nhân công 9.372.435 VND,máy
88.084 VND.
- Tổng cộng hai phần:
Vật liệu: 154.676.787,nhân công 19.757.299, máy 88.084.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
25.289.061VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 12.405.198 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra : 11.897.712VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 249.851.959 VND.
Nhìn vào bảng tổng chi phí phần thoát với tổng các chi phí chung là
56.029.820 VND.Thu nhập chịu thuế tính trước 35.189.410 VND, thuế giá trị gia
tăng đầu ra ;33.749.844 VND, Giá dự toán lắp đặt sau thuế là 708.746.714 VND.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THU THẬP THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU KHÁCH
HÀNG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI.
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty.
Hình 5: Phòng kinh doanh thu thập những thông tin.
o Nhà mời thầu : Gồm có nhưng thông tin về dự án đầu tư, quy mô xây
dựng và một số thông tin khác về công ty.
o Các xí nghiệp có những thông tin : Nhà cung cấp các thiết bị mà các xí
nghiệp chịu trách nhiệm như điện ,nước ,mộc, xây dựng, đào , san lấp
mặt bằng.Xí nghiệp có những thông tin về nhân lực do chính xí nghiệp
điều hành, các trang thiết bị….
Phòng
kinh
doanh
Nhà mời thầu
Các xÝ
nghiệp1,2,3,4..
Nhà cung
cấp
Phòng hợp
tác đầu tư
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
o Phòng kinh doanh thu thập các thông tin về nhà cung cấp lớn cho doanh
nghiệp, và từ phòng hợp tác đầu tư trong điều kiện quy mô công trình
lớn ngoài khả năng của doanh nghiệp
2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công nghiệp.
Khách hàng tự tìm đến công ty nhờ vào uy tín là chính, công ty chưa phải mất
nhiều công để tìm lấy khách hàng cho mình. Những thực tế cho thấy những hợp
đồng nhỏ luôn được các xí nghiệp trực thuộc công ty xây dựng ngoài những công
trình lớn mà công ty đang thi công .Giám đốc xí nghiệp là người tìm kiếm khách
hàng cho riêng mình, tự hoạch toán lấy, cũng như tìm nhà cung ứng hợp lý nhất,
tận dụng nguồn nhân lực bên ngoài .Điều đó nói lên rằng việc nghiên cứu khách
hàng chưa được coi trọng tại các ban lãnh đạo của công ty.
Với uy tín chất lượng như hiện nay công ty vẫn là công ty hàng đầu trong xây
dựng, luôn đạt được những chủ tiêu mà nhà nước đặt ra ,đó là nộp ngân sách đầy
đủ năm nay cao hơn năm trước và đạt được những doanh hiệu cao quý do nhà
nước trao tặng..
III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI TRONG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
Trong thời gian hiện nay công ty đang thi công ,tiếp tục thi công những công
trình trong dự án, do vậy công ty vẫn đảm bảo hoàn thành những chỉ tiêu mà nhà
nước giao cho.Đó là điều mà công ty mong muốn.
Trong thời gian tới,với khả năng cạnh tranh của các công ty rất lớn càng ngày
khách hàng của công ty giảm vì công ty không tìm hiểu, kiếm khách hàng trong
tương lai.Thị trường xây dựng hiện nay đang lớn,nhưng không phải bất cứ công ty
nào cũng có thể dành được những dự án mang một quy mô lớn, do vậy điều cấp
bách hiện nay là công ty phải xây dựng hệ thống thông tin,cũng như hệ thống
thông tin Marketing để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm khách hàng, tạo điều kiện cho
công ty chiếm được thị phần trong ngành,cũng như khả năng cạnh tranh của công
ty.
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, công ty nào nắm được thông tin
nhanh thì công ty đó thành công. Với những doanh nghiệp trên thành công , công
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
ty có hệ thông tin nhanh nhậy nhất, tạo ra điều kiện cho nhà quảng trị ra quyết định…
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
CHƯƠNG III
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ
NGHIÊN CỨU MARKETING TRONG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG NGHIỆP HÀ- NỘI.
I. TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm hệ thống thông tin:
a) Khái niệm hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin Marketing là hệ thống hoạt động thường thường xuyên có
sự tương tác giữa con người, thiết bị và các phương pháp dùng để thu thập,phân
loại, phân loại, phân loại,phân tích đánh giá và truyền đi những thông tin cần thiết
chính xác kịp thời để người phụ trách lĩnh vực Marketing sử dụng chúng với mục
đích thiết, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra các kế hoạch Marketing .
Hình 6: Hệ thống thông tin Marketing
Môi trường
Marketing .
- Các thông tin
khách hàng.
- Các thông tin
nhà cung cấp .
- Các thông tin
về đối thủ
cạnh tranh.
- Thông tin
nội bộ.
- Những nhân
tố vĩ mô của
môi trường
Những người
quản trÞ
Marketing .
- Phân
tÝch.
- Lập kÕ
hoạch .
- Thực
hiện.
- Kiểm tra
quá trình
thực hiện.
Hệ thống
cáo cáo nội
bộ
Hệ thống
phân tÝch
thông tin
Marketing
Hệ thống
nghiên cứu
Marketing
Hệ thống
thu thập
thông tin
Marketing
Hệ thống thông tin
Những quyÕt đÞnh và sự giao tiÕp
Marketing
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
b) Các bộ phận cấu thành
F Hệ thống báo nội bộ.
Ở bất kỳ công ty nào cũng có sự thuyết trình bên trong thông qua chế độ báo
cáo nội bộ, phản ánh các chỉ tiêu về tiêu thụ thường xuyên, tổng số chi phí ,khối
lượng dự trữ vật tư, sự thường xuyên, tổngt số chi phí, khối lượng dự trữ vật tư, sự
chuyển tiền mặt… Này nay , nhờ hệ thống này đã được trang bị máy tính người
quản lý có thể nhận biết được nhiều thông tin trong một thời gian ngắn và chính
điều đó là yếu tố cạnh tran giữa các công ty, công ty nào càng nhận được thông tin
nhanh , càng thắng lợi.
F Hệ thống thu thập thông tin Marketing thường xuyên
bên ngoài.
Hệ thống này cung cấp cho người lãnh đạo thông tin về sự kiện mới nhất diễn
ra trên thương trường. Thông tin loại này có thể thu thập từ sách , báo, các ấn
phẩm chuyên ngành, nói chuyện với khách hàng , các nhà cung cấp , và các nhà
cung cấp, các tổ chức tài chính , các cộng sự của công ty, các trung gian Marketing
, theo dõi các thông tin quảng cáo , thậm trí nói chuyện với các đối thủ cạnh tranh,
tham quan gian hàng của họ, tham gia các cuộc khai trương mở cửa.
Ngoài ra, để có thông tin bên ngoài thường xuyên và kịp thời , các doanh
nghiệp còn huấn luyện và những người bán ghi chép và cung cấp các sự kiện xảy
ra, khuyến khích các nhà phân phối bán lẻ thông báo những thông tin tức quan
trọng khác. Nhiều doanh nghiệp tự tổ chức bộ phận thu phát thông tin hàng ngày .
Thậm trí công ty có thể mua thông tin của các bộ phận, tổ chức , cá nhân chuyên
cung cấp dịch vụ thông tin Marketing .
F Hệ thống nghiên cứu Marketing
Trong nhiêu trường hợp, người quản lý Marketing cần phải tiến hành những
nghiên cứu tỷ mỉ . Ví dụ: nghiên cứu thu thập trình độ học vấn, lối sống,tiềm năng
thị trường ở một vài thành phố để xác định hệ thống phân phối bán hàng..
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Cách thức thu thập thông tin như vậy là một dạng nghiên cứu Marketing .
Nguyên cứu Marketing là việc xác định một cách có hệ thống những thông tin
cần thiết về hoàn cảnh Marketing đứng trước công ty: là thu thập, phân tích và báo
cáo kết quả về các thông tin đó.
Những nghiên cứu có thể là toàn bộ những kế hoạch hoặc mọt khía cạnh của .
- Môi trường Marketing vĩ mô;
- Môi trường Marketing vi mô.
- Thị trường khách hàng;
- Các yếu tố Marketing hỗn hợp của công ty hoặc đối thủ cạnh tranh.
F Hệ thống phân tích tông tin Marketing .
Hệ thông phân tích thông tin Marketing là tập hợp các phương pháp phân tích,
hoàn thiện tài liệu và các vấn đề Marketing được thực hiện. Nó bao gồm ngân hàng
thống kê và ngân hàng mô hình.
- Ngân hàng thống kê: Là tổng hợp những phương pháp hiện đại của
việc xử lý thông kê các thông tin, cho phép khám phá một cách đầy đủ
sự phụ thuộc lẫn nhau trong phạm vi lựa chọn tài liệu và xác lập mức
độ tin cậy thống nhất của chúng. Nhờ những phương pháp đó người
lãnh đạo nhận được lời đáp về những vấn đề sau:
1. Đầu là biến số cơ bản nhất ảnh hưởng đến việc tiêu thụ , mỗi
biến số đó có ý nghĩa như thế nào.
2. Đặc trưng nào là tiêu chuẩn quan trọng nhất về khách hàng lựa
chọn mua hàng hoá của doanh nghiệp.
3. Điều gì sẽ xảy ra với việc tiêu thụ của doanh nghiệp nếu nâng
giá hàng hoá lên 10% , còn chi phí quảng cáo lên 2% ?
4. Việc phân đoạn thị trường theo tham số nào đó tốt nhất, thị
trường của doanh nghiệp sẽ là bao nhiêu đoạn.
- Ngân hàng mô hình:
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Là tập hợp những mô hình toán học giúp cho nhà quản trị thông qua các quyêt
định Marketing tối ưu hơn. Ví dụ:
Mô hình tính toán giá.
Mô hình xác định tổ chức các phương tiện quảng cáo.
Mỗi mô hình gồm tập hợp các biến số liên hệ qua lại với nhau, biểu diễn một
hệ thống tồn tại thực sự nào đó ,một quá trình có thực hay một kế hoạch nào đó.
2. Nghiên cứu Marketing
2.1. Khái niệm
Nghiên cứu Marketing là chức năng liên kết người tiêu dùng, khách hàng và
công chúng và các nhà hoạt động thị trường thông qua thông tin mà thông tin này
có thể được dùng để nhận dạng và xác định vấn đề cũng như cơ hội Marketing ,
đồng thời tạo ra cải tiến và đánh giá hoạt động Marketing , theo dõi việc thực hiện
chúng và hoàn thiện sự hiểu biết về quá trình Marketing(Hiệp Hội Marketing Mỹ).
2.2. Quá trình nghiên cứu Marketing
Hình 7: Quá trình nghiên cứu Marketing
2.3. Đặc điểm của nghiên cứu Marketing
o Nghiên marketing thiên về loại hình nguyên cứu ứng dụng hơn là
nghiên cứu cơ bản
Phát hiện vấn
đÒ va hình
thành mục tiêu
nghiên cưu
Xây dựng
kÕ hoạch
nghiên
cứu
Thu thập
thông tin
Phân tÝch
thông tin
đã thu thập
Báo cáo
kÕt quả
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
o Kết quả nghiên cứu marketing không nhất thiết phải dẫn đến quy
luật mà có chăng mà nó chỉ là những quy tắc hay những tính quy
luật.
o Nghiên cứu marketing là loại nghiên cứu được thực hiện theo đơn
hàng chứ không phải là cuộc nguyên cứu chuẩn hoá.
`2.4. Vai trò và ứng dụng của nguyên cứu Marketing
Đánh gía tác dụng của nghiên cứu Marketing thường có hai trường phái khác
nhau.
Trường phái thứ nhất: cho rằng nghiên cứu Marketing có vai trò hết sức quan
trọng. Nó được coi là chìa khoá của thành công. Bằng chứng là đã có rất nhiều các
công ty kinh doanh cũng như hãng kinh doanh trở lên phát đạt và nổi tiếng bởi rất
chú tâm đến hoạt động nghiên cứu.
Trường phái thứ hai: Tỏ ý nghi ngờ về nghiên cứu, đặt biệt nghi ngờ vào hiệu
quả của hoạt động thử nghiệm thị trường . Họ cho rằng có rất nhiều những sản
phẩm nguyên cứu trên thị trường và đã bị thất bại như sản phẩm “New Coca-
Cola” của hãng giải khát quốc tế Coca- Cola tại Mỹ năm 1984,1985.
Quan điểm đúng về vai trò của nguyên cứu maketing, như người ta nói, phải
nắm giữa hai thái cực nói trên. Nguyên cứu Marketing nếu được chỉ đạo đúng có
thể làm giảm bớt sự không chắc chắn bảo thủ nhiều quyết định mà nhà quản lý
phải đối mặt. Tuy nhiên, cũng không nên quá đề cao vai trò của nghiên cứu
marketing. Nó không tự quyết định tất thẩy mọi vấn đề mà không phải liều thuốc
đặc trị cho mọi căn bệnh trong kinh doanh. Nếu quá vội vàng áp dụng ngay các
kết quả nghiên cứu marketing mà không có kiểm chứng hoặc thử nghiệm thì kết
quả sẽ ngược lại với điều mong muốn. Một hãng nghiên cứu marketing đã đưa ra
lời quảng cáo sau:”Chúng tôi không thế chân các nhà làm quyết định, chúng tôi
chỉ khiến cho công việc của họ dễ dạng hơn” .
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Với sự nhân thức về vai trò của nghiên cứu marketing như vậy ngày càng phạm
vi ứng dụng nghiên cứu marketing càng mở rộng. Dưới đây là bản thống kê
những địa hạt mà hoạt động nghiên cứu marketing hướng vào với tần số ứng dụng
của các loại hình công ty khác nhau .
2.5. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường
Mục tiêu nghiên cứu thị trường nhằm tăng thêm hệ thống thông tin Marketing
nhất là cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp.
Đề tài nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến ngành xây
dựng đô thị trong thời đại hiện nay.
Mục đích:
o Tìm kiếm thông tin về xu thế phát triển của ngành hiện nay.
o Tìm ra những vùng có tiềm năng xây dựng trong cả nước, nhất là những
thành phố lớn, cũng như những vùng lân cận.
o Tìm ra nhu cầu nhà ở của một số đối tượng cần nhà, tìm giải phát cho
thành phố trong năm tiếp theo để xây dựng những nhà dân phù hợp với
túi tiền của nhân dân chưa có khả năng sử dụng nhà.
Việc tổ chức hoạt động thông tin là một vấn đề quan trọng hiện nay, do đó ta
phải hiểu hệ thống thông tin như thế nào,nguồn dữ liệu được sử lý và lưu trữ ra sao
khi ngày càng phát triển hệ thống mạng máy tính, nguồn thông tin trên mạng rất
lớn, và điều quan trọng công ty lấy những thông tin gì ? những thông tin đó giúp
công ty những vấn đề gì nhất là trong kinh doanh.Do đó chúng ta phải kết hợp tin
học vào trong quản lý thông tin để đảm bảo thông tin không bị sai lệch, và đến một
cách nhanh nhất đối với người quản trị công ty cần . Một số khái niêm để hình
thành hệ thông thông tin trong doanh nghiệp.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing
3.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Dữ liệu và thông tin là hai khái niệm khác nhau nhưng thường lại hiểu lẫn
lộn.Khi nghiên cứu về một người , một bộ phận của cơ quan hay một hệ thống nào
đó thì có thể hiểu khái niệm dữ liệu và thông tin như sau.
Dữ liệu (Data) là các số liệu hoặc tài liệu cho trước chưa được sử lý .Thông tin
(Information)là dữ liệu được sử lý thành dạng, để hiểu tiện dùng . có nghĩa và có
giá trị đối với đối tượng nhận tin trong việc ra quyết định.Thông tin của quá trình
sử lý này có thể trở thành dữ liệu của qú trình sử lý khác,
Quan hệ giữa dữ liệu và thông tin cũng giống như quan hệ giữa nguyên liệu và
thành phẩm . Trong một nhà máy thành phẩm do một phân xưởng sản xuất ra có
thể trở thành nguyên liệu đó để phân xưởng khác chế biến tiếp.Tương tự như vậy,
thông tin do người này ,phát ra có thể được người khác , bộ phận khác coi như là
dữ liệu để xử lý phần thông tin phục vụ cho những mục đích khác.Chẳng hạn,
trong một hệ thống hành chính phân cấp của nhà nước , cấp tỉnh nhận các báo cáo
từ cấp huyện để tổng hợp các dữ liệu cho trước ấy thành các báo cáo trên phạm vi
toàn tỉnh rồi trình lên cấp trung ương .Trong đó lý do tại sao hai từ dữ liệu và
thông tin được hiểu tương tự nhau.
Vật mang tin; Thông tin có thể hiện dưới dạng tiếng nói , chữ viết ,âm
thanh,hình ảnh, có thể là báo cáo hay bảng biểu hay đồ thị.Dạng để ghi thông tin
có thể là giấy , phim ảnh hoặc nhiều vật liệu khác trong đó có các phương tiện lưu
trữ và truyền tin điện tử gọi là vật mang tin.
Cần phải lựa chọn các vật mang tin để phù hợp với đối tượng nhận tin, Chẳng
hạn , đối với cán bộ lãnh đạo bận hiều việc thì những báo cáo rườm ra sẽ khó lọc
ra những nội dung chính ,nếu ta thay bằng một đồ thị sinh động trên màn hình thì
có khả năng diễn tả nhiều hơn, do đó các nhà quản lý dễ lĩnh hội hơn.
3.2. Công nghệ thông tin.
3.2.1. Khái niệm hệ thống thông tin.
Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với cong nghệ liên
lạc viễn thông được thực hiện nhờ công nghệ vi mạch điện tử .
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Sự hình thành của công nghệ thông tin. Liên lạc là công nghệ lâu đời nhất trong số
ba công nghệ kể trên. Các hệ thống liên lạc bằng điện đã phát triển suốt từ những
năm 1940,thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ thông tin vi mạch
điện tử bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hồi tụ nhanh chóng của
hai công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chung ta gọi là
công nghệ thông tin.
3.2.2. Bản chất luôn thay đổi của công nghệ thông tin,những điều người
quản lý cần biết.
Hình 1 biết phải là liên hệ sụ tến triển của công nghệ vois nhiệm vụ của những
người quản lý với hàm ý họ cần phản ứng linh hoạt như thế nào đối với những thời
cơ mới do những bước tiến triển của công nghệ đem lại .Bây giờ đã cóthể đặt toàn
bộ năng lực tính toán của một nàh máy tín điện tử khổng lồ chiếm gần hết sàn nhà
của công ty trong những năm 1970 lên từng bàn làm việc ở một cơ quan của những
năm 1990. Trong gần 120 năm qua từ khi Alexender Bell sáng chế ra chiệc máy
điện tín đầu tiên vào năm 1876, liên lạc viễn thông luôn thuộc về độc quyền của
nhà nước hay một công ty tư nhân chịu sự kiểm soát của nhà nước.
Hình 8: Thông tin liên lạc của hệ thống công nghệ thông tin.
Ở mỹ, công ty AT&T cung cấp hầu như toàn các dịch vụ liên lạc viễn thông. Sự
chấm dứ độc quyền vào những năm 1990 đã mở rộng thị trường cho các thiết bị
Liên lạc viễn
thông
Máy tÝnh
Quản lý
thông tin
Xử lý thông
tin
TruyÒn tin
= Công nghệ
thông tin
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
thông tin liên lạc mới , từ các dịch vụ đường dài rẻ hơn do các công ty như
SPTRINT và MCI cung cấp đến các thiết bị trả lời điện thoại và các hệ thống liên
lạc vệ tinh tư nhân. Trước kia , thông tin liên lạc, chỉ có nghĩa là truyền tiếng nói
qua như đường dây điện thoại. Ngày nay, sự hội nhập giữa máy tính và thông tin
liên lạc đã cho phép các công ty điện thoại cung cấp các dịch vụ thông tin mới như
truyền hình và phim ảnh.Chỉ mới mười năm trước đây Internet ( mạng quốc tế )
ngay còn xa lạ nhưng giờ đây là một trong những không gian một nguồn tài liệu vô
giá đối với công ty..
Ngày nay nhà quản lý phải luôn luôn tỉnh táo, năng động để nhận biết các các
phương tiện công nghệ khác nhau có thể dùng cho cơ quan mình ,lợi dụng những
thành quả về công nghệ, đánh giá chi phí,lợi ích ,tiềm năng cà hạn chế của từng
loại phương tiện. Họ cũng phải có khả năng xác định nhi cầu thông tin của cơ
quan mình lợi dụng những thành quả của công nghệ thông tin để góp phần tổ chức
cơ quan sao cho nó hoạt động có hiệu quả hơn và có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
3.2.3. Hệ thống thông tin quản lý.
Hệ thống thông tin quản lý xây dựng một các tổng quát như sau, cho một cơ
quan. Trong một cơ quan, các ứng dụng tin học riêng lẻ liên quan đến những nhóm
người dùng rất đa dạng.Nếu không có các qúa trình và cơ chế tổng hợp thì các
ứng dụng riêng lẻ ấy có thể sẽ không nhất quán và ăn khớp nhau, gây ra tình trạng
trùng lặp ,dư thừa,lãng phí ,mâu thuẫn và kém hiệu quả .Chẳng hạn một số khoản
mục dữ liệu có thể được nhiều bộ phận cùng thu thập,lưu trữ ; cùng một nhiệm vụ
sử lý được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều nơi,nhiều lần . Một trong những công cụ
để phố hợp các ứng dụng với nhau là ngân hàng dữ liệu hay còn gọi là hệ cơ sở dữ
liệu. Ngân hàng dữ liệu,nhằm phục vị cho nhiều người và nhiều mục đích khác
nhau quản lý khác nhau.
Có hai cách phân chia một hệ thống thông tin quản lý tổng hợp thành các hệ một
là dựa vào các chức năng sản xuất kinh doanh , hai là dựa vào các hoạt động quản
lý chủ yếu ,điển hình của một cơ quan kinh doanh có tiến hành sản xuất là:
Bảng 2: Theo chức năng cơ quan
TT Chức năng Một vài ứng dụng điển hình
1 Bán hàng và tiếp
thị
Theo dõi, dự báo doanh số; lập kế hạch bán
hàng, phân tích tình hình bán hàng và khách
hàng và thị trường.
2 Sản xuất Lập kế hoạch theo dõi ,điều độ sản xuất .
3 Hậu cần Lập kế hoạch và kiển soát mua và bán vật
tư,theo dõi, phân phối vật tư trong kho.
4 Tài chính Phân tích tài chính , phân tích chi phí . lập kế
hoạch theo dõi nhu cầu về vốn.,tính thu nhập//
5 Điều động nhân
lực
Lập kế hoạch ,nhu cầu về nhân lực, phân tích
kết quả công tác.,quản lý việc nâng bậc lương.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Theo hoạt động quản lý.
TT Quản lý Một vài ứng dụng điển hình
1 Quản lý giao dịch Xử lý đơn hàng, các danh dơn và hoá đơn; trả
lời câu hỏi về hiện trạng……
2 Quản lý tác nghiệp Lập ,theo dõi điều chỉnh kế hoạch cho từng thời
kỳ ngắn hạn; hình thành các khoản ngân sách,
phân bổ nguồn lực.
3 Quản lý chiến
thuật
Để ra mục tiêu; lập,theo dõi, điều chỉnh kế
hoạch cho từng thời kỳ , ngắn hạn , trung hạn ,
và dài hạn.hình hành các khoản ngân sách phân
bổ nguồn lực, tài chính,…
4 Quản lý chiến
lược
Đề ra mục tiêu điều chỉnh kế hoạch và những
chính sách đối nội, đối ngoại của cơ quan.
4. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin Marketing trong công ty xây
dựng công nghiệp Hà Nội.
Mô hình hệ tổ chức hệ thống thông tin được quản lý một cách chặt chẽ, trực
tuyến, với hệ thống máy tính nối mạng nội bộ trong công ty.Hình thành một phòng
thông tin, một cơ sở dữ liệu chung cho công ty trong đó có nhân viên cung cấp
những số liệu sử lý dữ liệu đảm bảo toàn vẹn thông tin .Nhà quản trị cao cấp lấy
những thông tin trong phòng này với những thông tin được xử lý phục vụ cho quá
trình ra quyết định trong quá trình thi công, và tiến độ của công trình.
So sánh: Hệ thống của công ty xây dựng công nghiệp với hệ thống mô hình cơ
bản: Ta nhận thấy sự thiếu hụt khả năng thu thập thông tin của công ty. Và công ty
chỉ có hệ thống báo cáo nội bộ của công ty nhưng nó hoạt động không hiệu quả bởi
nó không được cập nhật một các thường xuyên và không được xử lý có khoa học.
Có những điểm không tốt trong hệ thống này.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
- Hệ thống chưa phát huy được khả năng thu thập thông tin, thông tin
dược thu thập không phải chính thời điểm khi thông tin có.
- Hệ thống chưa được đầu tư một các bài bản, như nhà quản lý thông tin
cũng như những công nghệ thực hiện trong quá trình quản lý.
- Những hệ thống quan trọng trong hệ thống thông tin đó là hệ thống
nghiên cứu Marketing đây là hệ thống quan trọng vô cùng giúp công
ty có thể tìm kiếm được những thong tin Marketing mà mình tìm thấy
để tận dụng thời cơ đi trước các công ty khác.
- Hệ thống thu thập thông tin bên ngoài càng không được bổ xung làm
công ty luôn bị thụ động, nếu có chỉ là những thông tin không có giá
trị, không làm cho công ty cạnh tranh mạnh trên thị trường.
- Hệ thống phân tích thông tin là hệ thống được coi là đầu tầu trong quá
trình phân tích các dữ liệu sơ cấp để trở lên có lợi cho công ty trong
kinh doanh.
Hình 8 : Tổ chức hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Phòng kinh doanh
XÝ nghiệp
1
XÝ nghiệp
2
Phong N
Phòng
ban1
XÝ nghiệp
3
Phòng thông tin
và nghiên cứu
Marketing
Máy tÝnh
chủ
Máy
tÝnh 1
Máy
tÝnh 2
Máy
tÝnh 3
Máy
tÝnh N
Máy
tÝnh 1
Dòng thông tin
Thông tin tr
ực tuyÕ
n
Ra quyÕt
đÞnh
Thông tin
khách hàng
Đối thủ
cạnh tranh
Đối tác của
doanh nghiệp
Thông tin
nhà cung
ứng
Thông tin
xu thÕ phát
triển ngành
Cơ sở dữ
liệu chung
Nhân viên nghiên cứu thÞ
trường của công ty
Thông tin vÒ phát
triẻn vùng
Thông tin công nghệ
Mạng
internet
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Hệ thống thông tin được chia làm các bộ phận khác nhau,cùng thu thập thông
tin cho doanh nghiệp.
o Hệ thống máy chủ :Được kết nối mạng cục bộ ( mạng công ty) và được
kếtn nối với mạng Internet đây là tài nguyên vô giá của công ty trong
điều kiện hiện nay , tại đây công ty có thể tiếp cận những công nghệ mới
trong quản lý,với những phần mền cũng như những giải pháp công nghệ
. Điều này giúp ích cho công ty trong quá trình quản lý và bồi dưỡng lực
lượng quản lý tham gia vào những khoá học nhằm nâng cao trình độ ứng
dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý nhất là trong quản lý thông
tin Marketing.
o Mạng máy tính: Luôn luôn kết nối liên tục, cập nhận những thông tin
bên ngoài do nhân viên nghiên cứu thị trường mang về ví dụ như những
thông tin về nhà cung cấp,những thông tin mở rộng đô thị tại các
tỉnh…..Cùng với những thông tin đó công ty còn có những thông tin
quan trọng của các xí nghiệp trong mạng lưới công ty, đó là việc họ tìm
hiểu thông tin về khách hàng trong khu vực hà nội cũng như vùng ven hà
nội, cũng như danh sách giá cả của các mặt hàng như sắt, thép, xim
măng cũng như những nguyên liệu phục vụ trong ngành xây dựng do
nhà cung ứng mang đến . Bởi trong xí nghiệp có một bộ phận chuyên
kinh doanh các thiết bị do đó họ luôn có những người chuyên về thị
trường giá cả cũng như tìm kiếm những nguồn hàng hoá có lợi,nhằm
giảm chi phí trong quá trình sản xuất tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trên thực tế cho thấy những thông tin mà các xí nghiệp mang lại cho hệ
thống thông tin của doanh nghiệp vô cùng lớn, bởi chính đây là bộ phận
tiếp cận nhiều nhất thị trường giá cả , và nhà cung ứng.
o Mạng máy tính gồm một máy chủ: Máy chủ này thu thập những thông
tin từ những máy trạm ( trong các xí nghiệp ), nguồn thông tin thu thập
vào cơ sở dữ liệu chung và được phòng thông tin và nghiên cứu
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Marketing sử lý những thông tin đó rồi đưa vài hệ thống quản lý thông
tin sắp xếp thông tin cần thiết theo chuyên mục, nhằm mục đích giúp
cho công ty tìm kiếm một cách dễ dàng những thông tin cầm thiết trong
quá trình tìm kiếm thông tin.
o Phòng đòi hỏi nhiều thông tin nhất : Đó là phòng ra quyết định đó là
phòng mà công ty phát huy năng lực quản lý thông tin Marketing, đòi
hỏi đội ngũ trong phòng phát huy được năng lực, tìm kiếm thông tin
trong phòng thông tin và nghiên cứu marketing.
o Cơ sở dữ liệu chung gồm: những thông tin mỗi thông tin được tổng hợp
thành các file lưu trữ trong hệ thống máy chủ, mỗi máy tính mạng có thể
tìm kiếm những thông tin cần thiết cho riêng mình, đó là nguồn thông
tin phục vụ cho sản xuất , điều độ công việc, kho bãi,nguồn nhân lực và
bổ xung nhân lực trong công ty khi mở rộng quy mô xây dựng cũng như
tìm kiếm những nhân công tại các địa phương khi xây dựng dự án, thông
tin đào tạo, chuyển giao công nghệ ,máy móc thiết bị.
o Cơ sở dữ liệu chung:
Gồm có những thông tin như sau:
Thông tin về khách hàng: ( gồm những thông tin danh sách khách hàng, quy mô
xây dựng của công ty, nhu cầu tìm nhà thầu, công nghệ mà khách hàng cần , địa
điểm , vùng mà khách hàng xây dựng )
Thông tin nhà cung ứng : Thông tin những nhà cung ứng trong lĩnh vực xây dựng
quan trọng bởi nó hình thành giá cả trong quá trình xây dựng chi phí, hạch toán
kinh tê khi tham gia vào gói thầu .Công ty chọn lựa những nhà cung ứng với chất
lượng cao, chi phí nhỏ , tạo cho công ty một sức cạnh tranh lớn trên thương trường.
Nhà cung ứng cũng là một trong những đối tác của công ty trong quá trình liên
doanh liên kết , tạo ra tiềm năng, khả năng cạnh tranh khi gặp phải những công
trình lớn về quy mô cũng như về chất lượng.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Thông tin về đối thủ cạnh tranh: Thông tin về đối thủ cạnh tranh là thông tin mà
công ty không thể bỏ qua , mỗi một công ty gia nhập ngành xây dựng sẽ làm cho
công ty giảm thị phần của công ty,cũng như thị trường của công ty giảm xuống. Sự
mạng yếu của các đối thủ cạnh tranh, như năng lực cạnh tranh, tài chính, nhân lực,
công nghệ những chỉ tiêu đó tạo động lực khi muốn tham gia vào đấu thầu. Ví dụ
khi tham gia vào thầu với tất cả các chỉ tiêu bằng nhau những công ty là đối thủ
cạnh tranh có công nghệ phát triển nhập từ nước ngoài, có những công nghệ tiên
tiến, tự động liên hoàn , làm giảm giá thành cũng như thời hạn công trình. Điều
này gây bất lợi cho công ty do vậy muốn tạo ra sức cạnh tranh thì công ty phải tìm
hiểu kỹ về đối thủ cạnh tranh, những chiến lược mà đối thủ cạnh tranh đưa ra như (
nhà cung ứng có danh tiếng, công nghệ xây dựng cao , đội ngũ nhân công lành
nghề, chế độ quản lý được đào tạo.. )
Thông tin phát triển ngành: Đây là thông tin quan trọng bởi trong xu thế phát
triển hiện nay thì thông tin phát triển ngành . Công ty phải tận dụng cơ hội phát
triển ngành của mình, bởi tiềm năng,hay tốc độ xây dựng tăng hay giảm trong thời
điểm này hay trong thời gian tới . Với tốc độ tăng cao như hiện nay việc đầu tư về
công nghệ cũng như những kỹ năng làm việc, cũng như quy trình đào tạo đội ngũ
lao động.Phát huy được khả năng cạnh tranh trong thời đại mới, phát triển quy mô,
chất lượng của công ty.
Một số thông tin khác như thông tin về công nghệ, thông tin về phát triển
vùng, thông tin về đối tác. Mỗi thông tin rất quan trọng, có một giá trị lớn trong
quá trình phát triển công ty.
Mô hình hệ thống thông tin Marketing mang đến cho công ty một chất luợng
quản lý thông tin cũng như quản lý nhân sự. Nâng cao chất lượng quản lý trong
doanh nghiệp, vận dựng công nghệ thông tin vào trong quản lý. Với hệ thống máy
tính lối mạng như hiện nay công ty có thể cập nhận những thông tin một các nhanh
nhất từ đầu mối tìm kiếm thông tin tạo một năng lực cạnh tranh trong ngành.
Những ưu điểm của hệ thống thông tin Marketing.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Ø Tạo thông tin liên tục ,cập nhật hàng ngày.
Ø Tạo mối liên kết giữa các phòng ban, nhưng báo cáo chi tiết về những
vấn đề mà ban dự án quan tâm.
Ø Tạo ra cơ sở dữ liệu liên tục được cập nhật hàng ngày, giờ, tháng,quý,
tạo điều kiện cho quá trình tìm kiếm dữ liệu được thông suốt.
Ø Áp dụng được công nghệ thông tin vào trong quản lý, nhất là đào tạo cán
bộ quản trị mạng, cũng như quản trị nguồn thông tin, nghiên cứu một
cách liên tục không bị gián đoạn , đáp ứng nhu cầu thông tin của các bộ
phận trong công ty.
Ø Giảm bớt những cuộc tìm kiếm đơn lẻ, của các bộ phận ,năng cao tinh
thần làm việc của các cán bộ trong công ty, giảm bớt bộ phận quản lý,
điều độ công việc trong quá trình làm việc cũng như trong sản xuất.
Ø Tạo ra hệ thống tình báo Marketing áp dụng công nghệ phần mềm, phân
tích đánh giá tình hình, cũng như những thực trạng cũng như những giải
pháp , đòi hỏi phải có lượng thông tin lớn.
Ø Giải pháp sử dụng mạng luôn tạo ra những ưu điểm vượt bậc trong quản
lý cũng như trong thu thậm thông tin.
5. Kiểm soát hệ thống thông tin.
Với mô hình hệ thống thông tin như vậy sẽ giúp các nhà quản lý, cũng như
người nguyên cứu và kiểm soát hệ thống thông tin Marketing không tốn quá nhiều
chi phí cũng như thời giam, mà chỉ bỏ ra một số chi phí ban đầu đó là hạ tầng
mạng, cùng với các thiết bị máy tính hiện có trong công ty.
Người quản trị hệ thống có thể biết khả năng làm việc thích ứng của mỗi thành
viên trong công ty trong việc tìm kiếm thông tin trong qua trình làm việc.
Nhưng không phải việc kiểm soát được dễ dàng bởi với công nghệ mới đưa vào thì
công ty đưa các cán bộ đi đào tạo lại đáp ứng trình độ quản lý hiện đại, cũng như
trình độ về công nghệ thông tin. Đưa tin học vào trong quản lý hoàn thiện bộ máy
tự động bằng công nghệ , giảm bớt công sức cho các bộ phận quản lý.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
II. NGUYÊN CỨU MARKETING.
1. Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứu.
Công ty đang thiếu những nguồn thôngtin, như nhưng thông tin về phát triển
ngành trong xây dựng, những vùng phát triển ,những khách hàng tiềm năng, nhà
cung cấp….. thông tin về khách hàng tiềm năng của nhà trung cư cao tầng….
2. Lập kế hoạch nghiên cứu.
Công ty đã sử dụng những nguồn thông tin nội bộ, và những tài liệu có liên
quan đến
3.Phân tích thông tin mà doanh nghiệp thu thập và báo cáo kết quả
nghiên cứu:
Khi phân tích số liệu với 50 mẫu đã hình thành kết quả nghiên cứu mọi người
điều thấy tốc độ phát triển ngành xây dựng là lớn.
Theo kết quả nghiên cứu dự báo kết quả 1
Rất phát triển Khá phát triển Chưa phát triển Không phát
triển
Tốc độ phát
triển ngành xây
dựng
70%
26%
4%
0%
Bảng 3
Điều này cho thấy tốc độ phát triển của ngành xây dựng rất nhanh hiện nay với
số phiếu phỏng vấn rất phát triển là 70 %. Khá phát triển 26%, chưa phát triển 4%
còn lại 0% cho số người nói là không phát triển .
Với những kết quả điều tra tương tự cho thấy Thành Phố Hồ Chí Minh là khu
vực có tốc độ phát triển về ngành xây dựng mạng nhất , thực tế cho thấy mật độ
những chung cư cao tầng bao phủ rất lớn nhất là những quận chính như quận 1, 2
và quận thủ đức đang là một trong những quận đang tăng mạnh về ngành xây dựng
cơ bản tạo tiền đề phát triển thành phố trong thời gian tới.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Với vấn đề phát triển vùng hiện này thì tốc độ phát triển xây dựng hạ tầng hiện
này như sau theo phiếu đièu tra cho thấy.
Hà tây>>Hương yên>> Hải dương >> Phúc thọ.
Thực tế cho thấy các thành phố gần Hà Nội có tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng
lớn hơn các tỉnh xa,bởi việc thu hút vốn tại những thành phố gần hà nội luôn được
khuyến khích hơn các vùng xa hơn .Những địa phương khác với tốc độ và sự tăng
tốc thì sẽ bắt kịp sự phát triển cơ sơ hạ tầng tại thành phố Hà Nội.
Tuy sự phát triển của công ty xây dựng công nghiệp như vậy nhưng gần 40 %
số người được hỏi công ty xây dựng nằm ở đâu, cũng biết là làm về ngành xây
dựng nhưng phần lớn những người biết công ty này ở tầm tuổi 45 trở lên còn ở
tâm tuổi khác họ chỉ nghe và không rõ công ty đó.Với những phỏng vấn người
biết về công ty xây dựng, một số người đã và đang sử dụng nhà cho thấy công ty
xây dựng công nghiệp thi công công trình với bình thường, tuy chưa hư hại gì,
nhưng không đảm bảo tốt nhất công trình đó.
Hiện nay nhà cửa được xây dựng tràn lan không theo một quy hoạch nào.Nhà
dân tự xây, nhà trung cư phần lớn người ta thích ở nhà tự xây hơn, bởi hiện này
những nhà trung cư trên điạ bàn không đảm bảo các dịch vụ, như nước và một số
dịch vụ khác quá cao đối với thu nhập của họ và họ thời thích ở nhà tự xây tương
đối nhiều chiếm 73.3 % người cho, còn 27 % được hỏi cho biết nhà ở trung cư là
tốt nhất đối với họ. Và họ cho biết nhà ở trung cư vẫn đắt quá so với mức thu nhập
của đại bộ phận dân cư. Người dân cảm thấy mức giá >>hệ thống bảo vệ>> gần
các siêu thị>> Phòng rộng hiện đại. Mức giá luôn là điều mà mọi người dân quan
tâm đến an ninh khi họ mua được phòng trong trung cư.
Cuối cùng là mức thu nhập cho thấy người dân có mức thu nhập trung bình là
từ 1.5 triệu đến 3 triệu điều này cũng rất quan trọng bởi gần đây thu nhập của
ngươi dân tăng cao, dần đi vào ổn định.
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
KẾT LUẬN.
Xây dựng hệ thống thông tin và nguyên cứu Marketing là một trong nhưng
vân đề mà công ty xây dựng công nghiệp – Hà Nội phải làm trong thời điểm hiện
này, bởi tính ưu việt của hệ thống thông tin nhằm quản lý mạng lưới các bộ phận
chức năng một cách ưu việt nhất, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong thời buổi
cùng nổ thông tin như hiện nay.
Mô hình hệ thống được đưa ra mang lại cho công những lợi ích lâu dài,cũng
như việc đưa tin học vào trong quản lý, giúp cho các bộ phận chức năng gần nhau
hơn, tính ứng với nhau hơn về mặt thông tin, cũng như với cơ sở dữ liệu hiện có
mỗi phong ban có thể chia sẻ nguồn thông tin cho nhau, hợp tác các thành viên
trong công ty, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong mọi khía cạnh nhất là trong công ty
xây dựng công nghiệp hiện nay. Mô hình này giúp cho các nhà quản lý quản lý hệ
thống kho , bãi cũng như nguyên vật liệu, cũng như những máy móc bị hỏng, hay
không được sử dụng, quản trị nguồn nhân công trong công ty, quản lý hệ thống tài
chính. .. trong một thời gian ngắn có thể tìm kiếm được ngay. Điều này công ty có
thể tính được những chi phí , rủ ro khi phải tham gia vào đấu thầu những công
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
trình có nhiều đối thủ cạnh tranh tìm đến. Công ty thấy được tính ưu việt của hệ
thống thông tin và nghiên cứu Marketing , thấy được tầm quan trọng của nó trong
thời đại mới.
Một dữ liệu tố được chia sẻ, tìm kiếm nhanh lúc cần thiết, tạo ra đội ngũ ứng
dụng công nghệ thông tin , cũng như đôi ngũ nhân viên quản lý tăng khả năng
thích ứng cường độ lao động làm nền tảng cho sự phát triển công ty trong tiến trình
hoà nhập sau này.
MỤC LỤC
Lời nói đầu………………………………………………………..
Chương I: Hệ thốngthông tin và nghiên cứu Marketing Một bộ
phận không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của công ty xây
dựng công nghiệp Hà Nội………………………………………….
I. Khái quát về công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội…………
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty xây dựng
công nghiệp Hà Nội……………………………………………………..
2. Lĩnh vực kinh doanh:……………………………………….
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty…...
3.1. Đặc điểm tình hình:……………………………….
3.2.Nhiệm vụ của Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Trang
1
3
3
3
4
4
4
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Nội ………………………………………………………………………..
4.Tổ chức quản lý của Công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội…………………………………………………………………………
5. Hệ thống quản lý chất lượng:……………………………..
5.1. Sơ đồ về hệ thống quản lý chất lợng (nguồn bản
cam kết quản lý chất lượng của công ty ra ngày 18/3
/2000)……………………………………………………………………..
5.2. Mục tiêu chất lượng của công ty……………………
II. Hệ thống thông tin và nghiên cứu Maketing trông hoạt động
kinh doanh của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội…….
1.Tầm quan trọng của hệ thống thông tin Marketing trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp……………................
2. Nhu cầu thông tin và nghiên cứu khách hàng của công ty
xây dựng công nghiệp Hà Nội………………………………………
2.1 . Nhu cầu thông tin của công ty xây dựng công
nghiệp……………………………………………………………………..
2.2 . Nghiên cứu khách hàng :……………………………..
Chương II: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực
trạng tổ chức thu thập thông tin- Nghiên cứu khách hàng của công
ty xây dựng công nghiệp-HN…………………………………….
I. Kết quả hoạt động kinh doanh………………………………….
I.Năng lực tài chính của công ty xây dựng hà nội…………..
1.1. Tình hình tài chính của Công ty xây dựng công nghiệp
Hà Nội………………………………….
1.2. Phân tích tài liệu báo báo kinh doanh……………….
1.3.Những công trình hiện đang thi công :……………….
6
7
11
11
13
14
14
15
15
17
19
20
20
20
20
22
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
1.4. Cơ hội và thách thức của công ty trong thời gian
tới…………………………………………………………………………..
1.4.1. Cơ hội:…………………………………………….
1.4.2. Thách thức:……………………………………….
1.5. Cơ sở vật chất của công ty xây dựng công nghiệp Hà
Nội…………………………………………………………………….
1.5.1. Cơ sở trong các phòng ban công ty……………
1.5.2. Cơ sở vật chất tại công trường…………………
2. Quy trình đấu thầu……………………………………………..
3. Giới thiệu quá trình thực hiện gói thầu SIMCO.
( Công trình:Trụ sở giao dịch và cửa hàng giới thiệu sản phẩm
công ty thép và vật t công nghiệp địa chỉ xã mỹ đình- huyện Từ
Liêm- Hà Nội)……………………………………………………….
3.1. Giới thiệu:…………………………………………………
3.2. Bảng tổng hợp kinh phí: ...........................................
II. Các hoạt động thu thập thông tin và nghiên cứu khách hàng
của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội…………………….
1. Các hoạt động thu thập thông tin của công ty……………..
2. Nghiên cứu khách hàng của công ty xây dựng công
nghiệp…………………………………………………………..
III. Đánh giá những thành công và tồn tại trong công ty xây
dựng công nghiệp…………………………………………………….
Chương III: Hoàn thiện Tổ chức hệ thống thông tin và nghiên
cứu marketing trong công ty xây dựng công nghiệp Hà -
Nội…………………………………………………………………………
I. Tổ chức hệ thống thông tin……………………………………
22
22
23
23
23
23
24
26
26
26
27
27
28
28
29
29
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
1. Khái niệm hệ thống thông tin: …………………………….
2. Nghiên cứu Marketing ……………………………………...
2.1. Khái niệm:…………………………………………..
2.2. Quá trình nghiên cứu Marketing………………….
2.3. Đặc điểm của nghiên cứu Marketing ……………
2.4. Vai trò và ứng dụng của nguyên cứu Marketing..
2.5.. Mục tiêu của hoạt động nghiên cứu thị trường:..
3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong Marketing …………
3.1. Khái niệm dữ liệu và thông tin……………………..
3 2. Công nghệ thông tin…………………………………
3.2.1. Khái niệm công nghệ thông tin………………
3.2.2. Bản chất luôn thay đổi của công nghệ thông tin,
những điều ngời quản lý cần biết………………………………
3.2.3. Hệ thống thông tin quản lý…………………..
4. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin Marketing trong công ty
xây dựng công nghiệp Hà Nội……………………………………
5. Kiểm soát hệ thống thông tin………………………………..
II. Nguyên cứu Marketing………………………………………
1. Phát hiện vấn đề và mục tiêu nghiên cứuLập kế hoạch
nghiên cứu……………………………………………………...
2.Lập kế hoạch nghiên cứu……………………………………...
3.Phân tích thông tin mà doanh nghiệp thu thập và báo cáo
kết quả nghiên cứu:……………………………………………..
Lời kết luận……………………………………………………….
29
32
32
32
32
33
33
34
35
35
35
37
37
38
44
44
44
44
45
47
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
PHỤ LỤC
Phiếu điều tra.
Tên phỏng vấn viên:
Ngày phỏng vấn :
Xin anh chị, tôi là nhân viên công ty nghiên cứu thị trường . Chúng tôi đang
thực hiện cuộc nghiên cứu về những vấn đề lên quan đến ngành xây dựng đô thị
trong thời đại hiện nay.
1. Theo Anh ( chị) tốc độ xây đựng hiện nay như thế nào.
2.Theo anh (chi) vùng nào trong các vùng sau đây anh chị biết là phát triển
ngành xây dựng nhất, mạnh nhất hiện nay.
Rất phát triển
Khá phát triển
Chưa phát triển
Không phát triển
Hà Nội
Thành Phố Hồ ChÝ Minh
Đà Năng
Hải Phòng
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
3. Theo anh chị những vùng nào sau đây có tiềm năng phát triển xây dựng
trong những năm sắp tới.
4. Bạn biết những công ty nào xây dựng dưới đây.
5.Bạn đã biết đến công trình nào do công ty xây dựng công nghiệp thiết kế và
thi công chưa.
Công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội
Tổng công ty xây dựng sông đà 1
Công ty Vinaconex
Đã tõng ( chuyển sang câu 5 )
Chưa tõng
Hà Tây
Phú thọ
Hưng yên
Hải dương
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
6. Bạn có nhận xét về chất lượng công trình khi công ty hoàn thành và đưa vào
sử dụng.
7. Bạn thích sống tại những ngôi nhà nào trong hai trường hợp sau:
8. Bạn quan tâm đến điều gì khi ở nhà trung cư:
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Tồi
Rất tồi
Trung cư (chuyển sang câu 7)
Nhà tự xây
Mức giá tại nhà trung cư
Hệ thống An ninh bảo vệ
Gần các siêu thÞ hiện đại
Phòng rộng,đẹp, tiện sử dụng
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
9. Mức giá nào mà bạn coi là hợp lý khi mua một ngôi nhà chung cư:
10. Mức thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu:
Một số thông tin cá nhân:
Họ và Tên:
Tuổi: Nghề nghiệp:
Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh ( Chị) để chúng tôi hoàn
thành phiếu điều tra nay ! Chúc Anh ( Chị và gian đình mạnh khoẻ, hạnh phúc và
thành công trong sự nghiệp ).
100 triệu - 200 triệu
200 triệu-300 triệu
400 triệu trở lên
300 triệu- 400 triệu
1 triệu – 1.5 triệu
1,5 triệu – 3 triệu
3 triệu trở lên
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Bảng tổng kinh phí phần thoát:
Chỉ tiêu Công thức Thành tiền Đơn vị Ký
hiệu
Chi phí theo đơn giá ĐVN
Chi phí nguyên VL 154.676.787 ĐVN A
Chênh lệch vật liệu ĐVN CLVL
Chi phí nhân công 19.757.299 ĐVN B
Chi phí máy xây dựng 1.851.748 ĐVN C
I Chí phí trực tiếp ĐVN
1 Chi phí vật liệu A*1+CLVL 154.676.787 ĐVN VL
2 Chi phí nhân công B*2.04*1.0818 43.601.830 ĐVN NC
3 Chi phí máy xây dựng C*1.07 1.981.370 ĐVN M
Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+M 200.259.987 ĐVN T
II Chi phí chung NC*58% 25.289.061 ĐVN CPC
III Thu nhập chưa thuế (T+CPC)*5.5% 12.405.198 ĐVN TL
Giá dự toán lắp đặt
t.thuế
T+CPC+TL 237.954.246 ĐVN Z
IV Thuế GTGT đầu ra Z*5% 11.897.712 ĐVN VAT
Giá d toán lđ sau thuế V+VAT 249.851.959 ĐVN GXL
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
Phần điện :
Chỉ tiêu Công thức Thành
tiền
DVị Ký
hiệu
Chi phí theo đơn giá ĐVN
Chi phí nguyên VL 480.783.
304
ĐVN A
Chênh lệch vật liệu ĐVN CLVL
Chi phí nhân công 43.773.7
84
ĐVN B
Chi phí máy xây dựng 5.973.08
2
ĐVN C
I Chí phí trực tiếp ĐVN
1 Chi phí vật liệu A*1+CLV
L
480.783.
304
ĐVN VL
2 Chi phí nhân công B*2.04*1.
0818
96.603.1
38
ĐVN NC
3 Chi phí máy xây dựng C*1.07 6391197
.74
ĐVN M
Cộng chi phí trực tiếp VL+NC+
M
583.777.
640
ĐVN T
I
I
Chi phí chung NC*58% 56.029.8
20
ĐVN CPC
I
II
Thu nhập chưa thuế (T+CPC)*
5.5%
35.189.4
10
ĐVN TL
Giá dự toán lắp đặt
t.thuế
T+CPC+T
L
674.996.
870
ĐVN Z
I
V
Thuế GTGT đầu ra Z*5% 33.749.8
44
ĐVN VAT
Giá d toán lđ sau thuế V+VAT 708.746. ĐVN GXL
Chuyên để thực tập tốt nghiệp:
Khoa Marketing
714
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Quản trị Marketing của tác giả PhilipKorler.
1 Nguyên cứu Marketing khoa Marketing trường đại học
Kinh Tế.
1 Giáo trình Marketing căn bản của tác giả PGS.TS Trần
Minh Đạo. trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
1 Bảng báo kết quả kinh doanh, bảng giá quyết toán của
phần điện, nước của công ty.
1 Tài liệu mô hình quản trị chất lượng của công ty xây dựng
công nghiệp Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing của công ty xây dựng công nghiệp Hà Nội..pdf