Tài liệu Báo cáo Hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may Thăng Long: LờI Mở ĐầU
Lao động không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người mà còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất, không những thế trong mọi chế độ xã hội lao động còn giữ vai trò quan trọng trong viếc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một xã hội hay nói cụ thể hơn một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động của họ tạo ra được năng suất, chất lượng và có hiệu quả cao.
Ngày nay trong các doanh nghiệp yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng mà sự đền bù xứng đáng ở đây tất nhiên không gì khác đó chính là tiền lương và các khoản phụ cấp kèm theo lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp đã sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần tích cực lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản trích the...
19 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may Thăng Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI Mở ĐầU
Lao động không chỉ là tiền đề cho sự tiến hoá loài người mà còn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất, không những thế trong mọi chế độ xã hội lao động còn giữ vai trò quan trọng trong viếc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một xã hội hay nói cụ thể hơn một doanh nghiệp được coi là phát triển khi lao động của họ tạo ra được năng suất, chất lượng và có hiệu quả cao.
Ngày nay trong các doanh nghiệp yếu tố con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng lao động của mình khi sức lao động của họ bỏ ra được đền bù xứng đáng mà sự đền bù xứng đáng ở đây tất nhiên không gì khác đó chính là tiền lương và các khoản phụ cấp kèm theo lương.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Các doanh nghiệp đã sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích tinh thần tích cực lao động, thúc đẩy hoạt động sản xuất. Việc xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT,KPCĐ và quy chế trả lương hợp lý phải xuất phát từ đặc đIểm lao động khác nhau trong từng ngành nghề và trong điều kiện lao động cụ thể nhằm bù đắp lao động hao phí, nhằm đảm bảo cuộc sống cho bản thân người lao động và gia đình của họ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên.Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long, em đã quyết định chọn đề tài “ Hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần may thăng long” nhằm góp phần làm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai công ty.Với sự giúp đỡ và chỉ bảo của các cô chú, các anh chị trong phòng tàI chính kế toán của công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thày giáo Nguyễn Đăng Huy em đã hoàn thành bàI báo cáo thực tập này.
Bài báo cáo thực tập gồm 3 phần:
I. Khái quát chung về công ty
II. Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
III. Một số giải pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương tại công ty cổ phần may Thăng Long.
I. Khái quát chung về công ty cổ phần may thăng long
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Thăng Long
Tên công ty: Công ty cổ phần may Thăng Long
Tên giao dich:Thang Long Garment Company
Tên viết tắt:THALOGA
Trụ sở chính: 250 Minh Khai – Hai Bà Trưng- Hà Nội
Tel: (84-4) 8623372, 8622142, 6240592
Email: Thaloga@fpt.vn
Công ty may thăng long trước đây là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty dệt may Việt nam. Được thành lập ngày 08-05-1958 theo quy định của bộ ngoại thương với tên gọi ban đầu là CÔNG TY MAY Xuất khẩu và đây là công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt nam. Tổng số cán bộ công nhân viên ngày đầu là 28 người trong đó có 20 công nhân và 8 cán bộ do đồng chí TRần văn cống là chủ nhiêm.
Ngày 31-08-1965. công ty may mặc xuất khẩu đổi tên thành xí nghiệp may mặc xuất khẩu. Ban chủ nhiệm đổi thành ban giám đốc.
Năm 1979 xí nghiệp may mặc đổi tên thành xí nghiệp may thăng long do đồng chí Hoàng văn cống làm giám đốc
Tháng 6-1992 xí nghiệp đổi tên thành công ty may thăng long do đồng chí Lê văn hồng làm giám đốc.
Năm 1993 công ty đầu tư 800 triệu xây dựng xưởng may hảI phòng. Cũng trong năm nay công ty đã thành lập trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm ở 39 Ngô quyền – hà nội với diện tích trên 300m2và 3 tỷ vnđ cho khu ngoại quan và xưởng sx ống ghen nhựa.
Năm 1996 công ty đã đầu tư 39 tỷ VNĐ cho xây dựng nhà máy may Hà Nam.
Bắt đầu từ năm 2000 công ty đã thực hiên hệ thống quản lý ISO9001-2001, hệ thống quản lý theo tiểu chuẩn SA8000 và hiện đang xây dựng hệ thống quản lý môI trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Đầu năm 2004 thực hiên đường lối đổi mới của nhà nước nhằm mục tiêu phát triển ngành may mặc và các lĩnh vực kinh doanh khác, thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội tạo việc làm cho người lao động. Ngày 1-1-2004 công ty may thăng long đã thực hiện cổ phần hoá và đổi tên thành công ty cổ phần may thăng long , đồng chí Vũ Đức Thịnh làm chủ tịch hội đồng quản trị, đồng chí lê Văn Hồng làm tổng giám đốc đIều hành công ty. Cho đến nay Công Ty Cổ Phần May Thăng Long là đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt nam có quy mô rất lớn gồm 9 xí nghiệp thành viên nằm tại các khu vực như: Hà nội ,Hà nam, Nam định, Hoà lạc với 98 dây chuyền sx hiện đại và gồm 4000 cán bộ công nhân viên có trình độ và chuyên môn đạt yêu cầu
2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
Hình thức hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long hiện nay gồm: SX-KD-XNK trên các lĩnh vực hàng may mặc, nhựa, kho ngoại quan. Trong đó hoạt động chính vẫn là trong lĩnh vực may mặc với các loại sản phẩm cơ bản như:
áo sơ mi bò mài
áo sơ mi cao cấp
áo Jacket
áo khoác các loại
Quần áo trẻ em
Việc sản xuất của công ty chủ yếu là gia công may mặc theo các hợp đồng gia công của phía đối tác và được tiến hành theo một 1 quy trình công nghệ hiện đại khép kín và trọn vẹn trong một đơn vị.
Công ty có 7 xí nghiệp thành viên là XN1, XN II, XN III, XN IV, XN V. 5 Xí nghiệp này đóng tại Hà nội, XN HảI phòng đóng tại HảI phòng, XN Nam HảI đóng tại Nam định. Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý là mong muốn tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công Ty Cổ Phần May Thăng Long nói riềng. Việc tổ chức bộ máy quản lý là nhiệm vụ của ban lãnh đạo công ty, công ty hoạt động có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc vào bộ máy quản lý được sắp xếp có khoa học hay không? Phân công công việc có đúng chức năng nhiệm vụ và công nhân viên có được sử dụng đúng chuyên môn để phát huy hết khả năng và tiểm lực của mình hay không? Để đáp ứng với những vấn đề đặt ra trên đây. Tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long bộ máy tổ chức được tổ chức theo phương pháp trực tuyến nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp ban giám đốc đIều hành ra những quyết định đúng đắn những phương pháp tối ưu nhất có thể đạt được nhằm có lợi cho công ty.
3.1 Bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
3.2 Chức năng các phòng ban trong công ty.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đứng đầu công ty, quản lý chung mọi việc trong công ty, thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của công ty đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và Tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của công ty.
- Giám đốc kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc về mặt sản xuất và thiết kế của công ty.
- Giám đốc đIều hành sản xuất: Có trách nhiệm giup Tổng giám đốc đIều hành sản xuất,và trực tiếp chỉ đạo kinh doanh.
- Giám đốc đIều hành nội chính: Có nhiệm vụ về các mặt đời sống của công nhân viên chức và đIều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
Các phòng ban chức năng khác gồm:
-Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, các mặt tổ chức của công ty: quan hệ đối ngoại, giảI quyết các chế độ chính sách cho người lao động.
- Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mã hàng theo đơn hàn của khách hàng và nhu cầu của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
- Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu, kiểm soát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý năm, tổ chức quản lý công tác xuât nhập khẩu hàng hoá , đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và ngoàI nước.
- Phòng kế toán tàI vụ: Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo từng chính sách của Nhà nước đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu của Công ty. Phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp phù hợp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả tốt.
- Phòng chuẩn bị sản xuất: Tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hoá trong kho cũng như vận chuyển cấp phát nguyên phụ liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản xuất, ngoàI ra còn thực hiện kiểm tra số lượng, chất lượng của phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa. Quản lý hệ thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp theo dõi báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của hệ thống cửa hàng nội địa.
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng trưng bày, giới thiệu và bán các sản phẩm của công ty. Đồng thời là nơI tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ khách hàng.
- Cửa hàng thời trang: ở đây trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu là chính. Bên cạnh dố còn có nhiệm vụ cung cấp các thônng tinvề nhu cầu thị hiếu của khách hàng để xây sựng các chiến lược tìm kiếm thị trường.
- Các xí nghiệp: Các xí nghiệp thành viên có ban Giám đốc xí nghiệp bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc xí nghiệp. NgoàI ra còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát thống kê, cấp phát nguyên liệu.Trong các trung tâm và các cửa hàng có cửa hàng trưởng và các nhân viên phục vụ bán hàng.
4. Đặc điểm tổ chức kế toán và công tác tổ chức kế toán
4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ của nhân viên kế toán, bộ máy kế toán của Công Ty Cổ Phần May Thăng Long được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung thực hiện tại phong kế toán từ khâu tập hợp số liệu, ghi sổ kế toán đến báo cáo tàI chính. Do địa bàn của Công ty tập trung tại một địa đIểm nên mô hình kế toán tập trung rất phù hợp với đIều kiện quản lý trong Công ty, đảm bảo sự kiểm tra, giám sát của kế toán trưởng và sự lãnh đạo kịp thời của Ban Giám Đốc.
Phòng kế toán tài vụ được tổ chức 11 người gồm: 1 kế toán trưởng(kiêm trưởng phòng kế toán), 1 phó phòng ( kiêm kế toán tổng hợp) cùng với 9 kế toán viên được phân công đảm nhiêm những nhiệm vụ, phần hành kế toán khác nhau họ đều là những nhân viên có chuyên môn và rất thành thạo công việc của mình.
- Trưởng phòng ( kế toán trưởng) Là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của Công ty, theo dõi quản lý cũng như tổ chức đIều hành.
- Kế toán tổng hợp: (kiêm phó phòng) Là người tập hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp sau đó lập các báo cáo tàI chính đồng thời là người giúp việc cho kế toán trưởng.
- Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho từng loại nguyên vật tư bao gôm: Vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động diễn ra hàng ngày.
- Kế toán tàI sản cố định và vốn: Có nhiệm vụ thao dõi tình hình tăng giảm tính khấu hao tàI sản cố định, theo dõi các nguồn vốn vào các quỹ dự của Công ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tính lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên của công ty.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán công nợ với khách hàng, với nhà cung cấp và các ngân hàng mà Công ty có giao dịch.
- Kế toán tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ thông qua các báo cáo xí nghệp gửi lên và từ đó tính giá thành sản phẩm của từng thành phẩm nhập kho.
- Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Theo dõi việc nhập, xuất tồn kho thành phẩm. Tính giá nhập kho, xuất kho thành phẩm, phản ánh và quản lý tình hình tiêu thụ thành phẩm của Công ty.
- Kế toán thuế và vật tư: Có nhiệm vụ tính toán theo dõi các khoản thuế, thanh toán với cơ quan thếu,lập báo cáo thuế. Theo dõi hạch toán NVL, CCDC nhập xuất tồn trong kỳ và thanh toán phân bổ NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt thực hiện thu, chi theo lệnh toán nhu cầu tồn quỹ, đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh khi số quỹ đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế toán thanh toán.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán Efect. Việc ứng dụng này đã giúp cho công viêc làm kế toán của các nhân viên trở nên nhạy bén và chính xác kịp thời hơn. Nhân viên kế toán sau khi tiếp nhận các chứng từ gốc theo từng nhiệm vụ được giao nhân viên tiến hành công việc kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ và nhập số liệu vào máy. Toàn bộ dữ liệu sau khi được cập nhật đầy đủ chính xác sẽ được máy tự động xử lý.
4.2. Đặc điểm công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Công tác kế toán là một trong những công cụ quản lý quan trọng để quản lý, đIều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng các hoạt động đó theo những mục tiêu đã được đặt ra. Nói cách khác, kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả toàn bộ các hoạt động kinh tế trong một công ty.
Công tác kế toán của Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy trình hạch toán từ khâu lập nhật ký chứng từ báo cáo đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ với một hệ thống sổ sách tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với công tác kế toán của Công ty.Với nội dung theo chế độ quy định đảm bảo công tác kế toán được tiến hành 1 cách thường xuyên và liên tục.Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành. Hệ thống tài khoản kế toán Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống kế toán thống nhất của Bộ tài chính theo quyết định 114/QĐ/TC/CĐ kế toán có sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89. Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng hàng năm từ 1/1 đến31/12. Công ty tình thuế theo phương pháp khấu trừ. Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán khấu hao tàI sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán toán chi tiết nguyên vật liệu và thành phẩm theo phương pháp ghi thẻ song song.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
II. Thực trạng về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần may thăng long
1.Tổ chức kế toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Trả lương là một động lực kích thích nhân viên làm việc nhiệt tình có trách nhiệm hay là nguyên nhân trì trệ bất mãn.Tất cả những đIều đó đều tuỳ thuộc năng lực nhà quản trị.
1.1 Nội dung kế toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, nên Công Ty Cổ Phần May Thăng Long áp dụng 2 hình thức trả lương cho nhân viên nhằm phù hợp với đặc đIểm của Công ty mình.
- Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này đối với lao động gián tiếp như: nhân viên quản lý hành chính và các nhân viên quản lý phân xưởng
- Trả lương theo sản phẩm: áp dụng hình thức này đối với các lao động trực tiếp làm việc tại các phân xưởng.
1.2. Phương pháp trả lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Lương cơ bản = Mức lương tối thiểu ´ hệ số cấp bậc
∑ Lương Được lĩnh = ∑ Các Lương – Các khoản phải khấu trừ
Hàng tháng tiền lương của công nhân được lĩnh làm 2 kỳ:
Tạm ứng kỳ 1: Vào 10 hàng tháng, số tiền tạm ứng kỳ 1 do Công ty quy định và không vượt quá 70% tổng lương tháng mà cán bộ công nhân viên nhận được.
Lương kỳ 2: Là khoản thực lĩnh còn lại sau khi đã trừ đI các khoản phảI khấu trừ và được lĩnh vào ngày 03 của tháng tiếp sau.
Đối với tiền cơm ca: Hàng tháng Công ty ứng trước tiền cơm ca cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
1.2.2. Hình thức Trả lương theo sản phẩm.
Hình thức này được áp dụng cho bộ phận trực tiếp sản xuất ra sản phẩm ở các xí nghiệp trong các phân xưởng của Công ty.
Lương phảI trả = Số lượng từng X Đơn giá lương X Hệ số phần mềm
Cho từng phần việc phần việc từng phần việc
Lương thực tế =Lương SP + Lương thời gian + Phụ cấp
Quỹ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho bộ phận sản xuất theo mức khoán và bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận sản xuất thì hiện nay công ty quy định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 52% giá trị sản phẩm hoàn thành.
Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( sau khi đã qua KCS) căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VNĐ và USD. Nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quỹ lương ở từng xí nghiệp và lập bảng doanh thu chia lương. Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được sẽ được phân chia theo quy chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng.
2. Kế toán tiền lương.
2.1 Chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bản phân bổ tiền lương
2.2 Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán tiền lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long.
Tk 334: Phải trả công nhân viên
Tk 334.1: Phải trả công nhân viên (lương)
Tk 334.9: Phải trả công nhân viên( cơm ca)
Tk 622: Chi phí nhân công trực tiếp( CPNCTT)
Tk 627: Chi phí sản xuất chung(CPSXC)
Tk 641: Chi phí bán hàng(CPBH)
Tk 642: chi phí quản lý doanh nghiêp(CPQLDN)
Và các TK có liên quan khác như: TK 111, 112…
2.3 Sổ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng các loại sau:
Sổ nhật ký chứng từ
Bảng kê
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng phân bổ
Sổ cái các tài khoản
3.Phương pháp hạch toán tiền lương.
- Hàng tháng căn cứ vào kết quả lao động kế toán tính bảng thanh toán lương và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.Từ đó kế toán tính ra tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong Công ty theo định khoản sau: (trích bảng thanh toán lương của Xí nghiệp I)
Nợ TK 622: 240013569
Nợ TK 627: 33352576
Có TK 334:273366145
- Tính số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng lương từ quỹ phúc lợi khen thương thi đua. Kế toán ghi:
Nợ TK 431:45797003
Có TK 111: 45797003
- Kế toán tính các khoản trích BHXH BHYT khấu trừ vào lương của người lao động và định khoản:
Nợ TK 334: 18726122,45
Có TK 3382:2733661,45
Có TK 3383: 7650461
Có TK 3384: 8342000
- Khi thực hiện tạm ứng lương kỳ I cho cán bộ công nhân viên tháng kế toán ghi:
Nợ TK 334: 97392000
Có TK 111:257373684
- Kế toán lập bảng thanh toán BHXH.Để định mức BHXH phảI trả công nhân viên trong tháng.
Nợ TK 3383:7650461
Có TK 334:7650461
- Dựa vào bảng thanh toán BHXH kế toán thanh toán BHXH cho cán bộ công nhân viên ghi:
Nợ TK 334:7650461
Có TK 111:7650461
4. Nội dung các khoản trích theo lương
4.1. Các khoản trích theo lương
- BHXH: Được áp dụng cho các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí. Tỷ lệ trích là 20 % trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó: 15% được tính váo chí phí sản xuất kinh doanh, 5% tính vào thu nhập của người lao động( người lao động phảI chịu)
- BHYT: Được sử dụng để thanh toán cho các khoản tiền chi phí như: khám, chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau nghỉ đẻ…Tỷ lệ trích nộp là 3% trên tổng quỹ lương cơ bản trong đó: 2% được tính vào chí phí sản xuất kinh doanh, 1% tính vào thu nhập của người lao động (người lao động phải chịu)
- KPCĐ: Được dùng để chi cho các hoạt động công đoàn. tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng quỹ lương thực tế, tính toàn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
4.2 Chứng từ sử dụng
Bản thanh toán tiền lương
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Giấy chứng nhận ốm đau, thai sản, tan nạn lao động.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
4.3 Tài khoản sử dụng để hạch toán các khoản trích theo lương.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác
+ TK 3382: Kinh phí công đoàn
+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 138: Phải thu khác
Và các tài khoản có liên quan như: TK 111,112…
4.4 Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338
- Sổ cái TK 338
- Sổ cái TK 3382,3383,3384.
5. Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
- Dựa vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH ta định khoản:
Nợ TK 622: 240013569
Nợ TK 627: 33352576
Có TK 338: 273366145
Có TK 3382: 2733661,45
Có TK 3383: 7650461
Có TK 3384: 8342000
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và bảng thanh toán tiền lương của cán bộ công nhân viên ghi sổ đăng ký chứng từ:
Nợ TK 334: 18726122,45
Có TK 3382: 2733661,45
Có TK 3383: 7650461
Có TK 3384: 8342000
- Kế toán lập bảng thanh toán BHXH và ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để tính BHXH phải trả trực tiếp cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 3383: 7650461
Có TK 334: 7650461
- Khi thanh toán trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 7650461
Có TK 111: 7650461
III. Một số giảI pháp và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long
1. Đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương tại công ty
1.1. Những ưu điểm
-Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty
-Về công nghệ sản xuất
- Về công tác tổ chức phòng kế toán
- Thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
- Về sổ sách kế toán và các chứng từ mà công ty sử dụng
- Về công tác đảm bảo đời sống các chính sách cho cán bộ công nhân viên
1.2. Những nhược điểm
-Về hệ thống kế toán mà công ty áp dụng
- Về tiền thưởng đối với các công nhân viên trong công ty
2. Một số ý kiến đề xuất
Kết luận
Như vậy tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực thúc đẩy và là đòn bẩy trong quá trình sản xuất. Nếu các doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của cán bộ công nhân viên thì : Lương bổng, đãi ngộ sẽ là chìa khoá cho các doanh nghiệp mở ra khung cảnh lao động mà ở đó cong người lao động một cách hăng say đầy tính sáng tạo và tinh thần trách nhiệm. Đó cũng chính là chìa khoá để các doanh nghiệp thành công trên nền kinh tế thị trường hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần May Thăng Long, bằng những kiến thức em đã được học tại trường, cùng với sự chỉ bảo tận tình của các cô chú trong phòng TC-KT của công ty. Em đã phần nào được bổ sung thêm bằng những kiến thức thực tế về công tác kế toán tiền lương.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thày giáo Nguyễn Đăng Huy cùng các cô chú phòng TC-KT của công ty. Đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT130.doc