Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dựán đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa nghi sơn

Tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dựán đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa nghi sơn: Nguồn : www.mtx.vn xác nhận phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá xác nhận Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hoá được phê duyệt tại Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày tháng năm 2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá./. Thanh Hóa, ngày tháng năm 2009 Sở Tài nguyên và môi trường thanh hóa KT. Giám đốc Phó Giám đốc Nguồn : www.mtx.vn Các chữ viết tắt trong báo cáo ĐTM: Báo cáo đánh giá tác động môi trường. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam. BOD5: Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày ở 200C. COD: Nhu cầu ôxy hóa học. TSS: Tổng chất rắn lơ lửng. TCCP: Tiêu chuẩn cho phép. UBND: ủy ban nhân dân. Mở đầu 1. Xuất xứ của báo cáo. Nguồn : www.mtx.vn Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế tri thức đã và đang có những bước phát triển nhảy vọt đòi hỏi con người phải có ...

pdf98 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Đánh giá tác động môi trường dựán đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa nghi sơn, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguồn : www.mtx.vn xác nhận phê duyệt báo cáo đánh giá tác động mơi trường Giám đốc Sở Tài nguyên và Mơi trường Thanh Hố xác nhận Báo cáo đánh giá tác động mơi trường của Dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hố được phê duyệt tại Quyết định số: /QĐ-UBND, ngày tháng năm 2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hố./. Thanh Hĩa, ngày tháng năm 2009 Sở Tài nguyên và mơi trường thanh hĩa KT. Giám đốc Phĩ Giám đốc Nguồn : www.mtx.vn Các chữ viết tắt trong báo cáo ĐTM: Báo cáo đánh giá tác động mơi trường. TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam. BOD5: Nhu cầu ơxy sinh học sau 5 ngày ở 200C. COD: Nhu cầu ơxy hĩa học. TSS: Tổng chất rắn lơ lửng. TCCP: Tiêu chuẩn cho phép. UBND: ủy ban nhân dân. Mở đầu 1. Xuất xứ của báo cáo. Nguồn : www.mtx.vn Sức khoẻ là vốn quý nhất của con người. Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế tri thức đã và đang cĩ những bước phát triển nhảy vọt địi hỏi con người phải cĩ thể chất và sức khoẻ tốt để đảm bảo các nhu cầu về học tập, cơng tác phục vụ cho cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hiện nay nước ta đã cĩ hệ thống chăm sĩc sức khỏe nhân dân đa dạng gồm: y tế cơng lập, y tế tư nhân, liên doanh liên kết với nước ngồi v.v... Đến năm 2007, tồn quốc đã cĩ 30.000 cơ sở y tế hành nghề y tư nhân, trong đĩ cĩ 66 bệnh viện tư, hơn 300 phịng khám đa khoa và 87 nhà hộ sinh. Số lượng bệnh viện tư chiếm 6% và số giường bệnh tư chiếm 3%, tỷ lệ này là rất thấp. Hệ thống các cơ sở khám chữa bệnh ở Thanh Hố được phân bố theo địa bàn hành chính gồm: 08 bệnh viện tuyến tỉnh, 26 bệnh viện đa khoa huyện, 634 trạm y tế xã với tổng số giường bệnh là 4.520 giường (khơng tính giường bệnh của các trạm y tế xã) chỉ đạt 12,5 giường bệnh/1vạn dân. Nếu đến năm 2010 để đạt được 15 giường/1vạn dân thì cịn thiếu khoảng 1.000 giường bệnh. Vì vậy cần phải cĩ sự ra đời của các bệnh viện ngồi cơng lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hĩa để đáp ứng nhu cầu chăm sĩc sức khỏe ngày càng cao của nhân dân, thực hiện chính sách xã hội hố cơng tác y tế của Đảng và Nhà nước. Sự hình thành khu kinh tế trọng điểm Nghi Sơn với các ngành cơng nghiệp mũi nhọn sẽ thu hút một lực lượng lao động lớn vào các khu cơng nghiệp tạo tiền đề hình thành các khu đơ thị mới với dân số tăng nhanh trong vài năm tới. Song hiện tại trên địa bàn huyên Tĩnh Gia và khu kinh tế Nghi Sơn mới chỉ cĩ một trung tâm y tế huyện với quy mơ 120 giường bệnh, thực chất nhiều năm qua luơn trong tình trạng quá tải. Việc xây dựng một bệnh viện đa khoa để phục vụ cho khu kinh tế Nghi sơn nĩi riêng, khu đơ thị Nghi Sơn nĩi chung là cần thiết. Vì vậy cơng ty cổ phần đầu tư Thăng Long lập dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn với qui mơ 500 giường bệnh, cĩ đầy đủ thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ y, bác sỹ cĩ trình độ cao phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho cán bộ và nhân dân khu vực huyện Tĩnh Gia, các huyện lân cận, đặc biệt là phục vụ khu vực kinh tế Nghi sơn trong tương lai, gĩp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Nguồn : www.mtx.vn Thực hiện Luật Bảo vệ mơi trường, cơng ty CP đầu tư xây dựng Thăng Long phối hợp với Đồn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Mơi trường Thanh Hĩa xây dựng Báo cáo đánh giá tác động mơi trường dự án đầu tư xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. 2. Các căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện ĐTM. Báo cáo ĐTM của bệnh viện được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý sau: + Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam qui định: “Các cơ quan nhà nước, Xí nghiệp, HTX, Đơn vị vũ trang nhân dân đều cĩ nghĩa vụ thực hiện chính sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải tạo mơi trường sống”. + Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân số: 07/2003/PL-UBTVQH khố XI, ngày 25/02/2003 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. + Nghị định số: 103/2003/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 12/9/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân. + Căn cứ hướng dẫn tại Thơng tư số: 01/2004/TT-BYT ngày 06/01/2004 của Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, dược tư nhân. + Nghị quyết số 05/CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hĩa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hĩa và thể dục thể thao. + Nghị định số: 50/1998/NĐ-CP, ngày 16/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành pháp lệnh an tồn và kiểm sốt bức xạ. + Nghị định số: 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngồi cơng lập. + Thơng tư liên tịch số: 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT của liên Bộ Khoa học cơng nghệ và mơi trường và Bộ Y tế, ngày 28/12/1999 hướng dẫn về việc thực hiện an tồn bức xạ trong y tế. + Luật bảo vệ mơi trường được Quốc hội khố XI Nước CHXHCN Việt Nam thơng qua ngày 29/11/2005 và Chủ tịch Nước ký Sắc lệnh ban hành ngày 12/12/2005. Nguồn : www.mtx.vn + Luật Lao động của nước CHXHCN Việt Nam ban hành ngày 01/01/1995. Điều 95 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân cĩ liên quan đến lao động sản xuất phải tuân theo Luật an tồn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ mơi trường”. + Luật Đất đai của Việt Nam (Điều 4) qui định mọi cá nhân, tổ chức sử dụng đất cĩ trách nhiệm thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm bảo vệ mơi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. + Nghị định số: 80/2006/NĐ-CP, ngày 09/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ mơi trường. + Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải rắn. + Quyết định số: 2342/2006/QĐ-UBND ngày 28/8/2006 của UBND tỉnh Thanh Hố về việc ban hành chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngồi cơng lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố, thể dục thể thao và xã hội. + Quyết định số: 32/2005/QĐ-BYT, ngày 31/10/2005 về việc ban hành tiêu chuẩn thiết kế khoa chuẩn đốm hình ảnh. + Các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về mơi trường như: TCVN - 1995 về mơi trường ban hành theo quyết định số: 229 QĐ/TĐG, ngày 25/3/1995 của Bộ KHCN&MT; TCVN theo QĐ số: 35/2002/QĐ-BKHCNMT, ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN&MT, Quyết định số: 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Mơi trường, một số tiêu chuẩn của Bộ Y tế về vệ sinh mơi trường ban hành theo quyết định số: 3733/2002/QĐ-BYT. Các tiêu chuẩn đĩ là: - TCVN: 5942 - 1995. Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. - TCVN: 5945 - 2005. Nước thải cơng nghiệp - Tiêu chuẩn thải. - TCVN: 5937 - 2005. Chất lượng khơng khí - Tiêu chuẩn chất lượng khơng khí xung quanh. - TCVN: 7382 – 2004. Tiêu chuẩn nước thải bệnh viện. Nguồn : www.mtx.vn - TCVN: 6772 - 2000. Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt - Giới hạn ơ nhiễm cho phép. - TCVN: 5938 - 2005. Chất lượng khơng khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong khơng khí xung quanh. - TCVN: 5949 - 1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực cơng cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép. - TCVN: 6962 - 2001. Rung động và chấn động - Rung động do các hoạt động xây dựng và sản xuất cơng nghiệp - Mức độ tối đa cho phép đối với mơi trường khu cơng cộng và dân cư. 3. Tổ chức xây dựng ĐTM. Báo cáo do Đồn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và mơi trường Thanh Hố lập. + Bước 1: Xây dựng đề cương chi tiết và khảo sát thực địa, thu thập tài liệu cĩ liên quan. + Bước 2: Liệt kê, phân tích để đánh giá các tác động tiêu cực đến mơi trường, đề ra các biện pháp khả thi nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực đĩ trong quá trình xây dựng và hoạt động của bệnh viện. + Bước 3: Chủ đầu tư và cơ quan tư vấn hội thảo. + Bước 4: Thẩm định nghiệm thu báo cáo. - Danh sách cán bộ thực hiện báo cáo: + Chủ trì xây dựng báo cáo do ơng Nguyễn Hữu Nghĩa, chức vụ Đồn trưởng chủ trì. + Các thành viên tham gia: 1- Đặng Hải Yến: Kỹ sư Cơng nghệ Mơi trường; Phĩ phịng PT&TVMT. 2- Lê Thế Trọng: Kỹ sư Cơng nghệ Mơi trường. 3- Trịnh Thị Hồng: Kỹ sư Cơng nghệ Mơi trường. 4- Lê Thị Thu Hà: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Mơi trường. 5- Đới Xuân Anh: Cử nhân Địa lý, Tài nguyên Mơi trường. 6- Lương Văn Hải: Cử nhân Mơi trường. 7- Nguyễn Xuân Cường: Kỹ sư Cơng nghệ Mơi trường. 8- Đỗ Thị Nhung: Cử nhân Hố phân tích. Nguồn : www.mtx.vn 9- Hồng Tiến Dũng: Cử nhân Cao đẳng Cơng nghệ Mơi trường. 10- Trịnh Minh Tuân: Cử nhân Cao đẳng Hố phân tích. 11- Lê Thị Thanh Hương: Cử nhân Cao đẳng Hố phân tích. Nguồn : www.mtx.vn Chương 1 Mơ tả Tĩm tắt dự án 1.1. Giới thiệu chung. 1.1.1. Tên dự án: Bệnh viện đa khoa nghi sơn. 1.1.2. Chủ dự án: cơng ty cổ phần đầu tư thăng long. - Địa chỉ: phường Trường Sơn, thị xã Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hố. - Điện thoại: 0373.797.263; Fax: 0373.797.262. - Ơng: Lương Văn Thanh, Chủ tịch hội đồng quản trị cơng ty. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2603000381 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hố cấp lần đầu ngày 15/3/2006 và thay đổi lần 2 ngày 07/6/2007. Ngành nghề kinh doanh: + Xây lắp các cơng trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV. + Xây dựng các hạng mục cơng trình bưu chính viễn thơng. + Xây dựng các cơng trình giao thơng, thuỷ lợi và xây dựng dân dụng. + San lấp mặt bằng, kè đê và mặt đập, sạt sườn, xây dựng và kè mĩng cột điện đến 500KV. + Khai thác, chế biến, kinh doanh khống sản. + Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng. + Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch. + Chăn nuơi bị sữa và nuơi trồng thuỷ sản. + Kinh doanh điện nơng thơn. + Mơi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất. + Đầu tư trung tâm chăm sĩc sức khoẻ cộng đồng. + Hoạt động của bệnh viện đa khoa. + Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị hàng hố. 1.1.3. Vị trí địa lý. Vị trí dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn tại xã Nguyên Bình, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hố, trên tổng diện tích 45.000m2. - Vị trí địa lý: Nguồn : www.mtx.vn + Phía Đơng: giáp Quốc lộ 1A. + Phía Tây: giáp đường theo quy hoạch. + Phía Bắc: giáp đường theo quy hoạch. + Phía Nam: giáp đường theo quy hoạch. - Vị trí này tương đối thuận lợi về giao thơng, nằm giữa khu kinh tế Nghi Sơn và trung tâm kinh tế - xã hội huyện Tĩnh Gia, rất thuận lợi cho việc khám chữa bệnh của nhân dân huyện. 1.1.4. Địa hình. Khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện đang là đất trồng lúa của nhân dân xã Nguyên Bình, địa hình tương đối bằng phẳng, cốt địa hình thấp hơn so với Quốc lộ 1A khoảng 1m, trên khu đất cĩ một số mộ của người dân (số lượng khơng nhiều), khi xây dựng sẽ cĩ phương án di chuyển và đền bù hợp lý. 1.2. Qui mơ. Dự án xây dựng bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được thiết kế hồn chỉnh với qui mơ 500 giường bệnh, bao gồm: Các khoa, phịng ban chuyên mơn - quy mơ STT Các khoa chuyên mơn Quy mơ (giường) 1 Khoa nội tổng hợp 100 2 Khoa ngoại tổng hợp 75 3 Khoa phụ 35 4 Khoa sản 35 5 Khoa nhi 45 6 Khoa răng hàm mặt 15 7 Khoa tai mũi họng 15 8 Khoa mắt 15 9 Khoa truyền nhiễm 30 10 Khoa y học cổ truyền 35 11 Khoa VLTL – PHCN 15 12 Khoa cấp cứu - 13 Khoa phẫu thuật- gây mê hồi sức - 14 Khoa chuẩn đốn hình ảnh - Nguồn : www.mtx.vn 15 Khoa xét nghiệm - 16 Khoa thăm dị chức năng - Cộng: 400 - 500 1.3. Cơ cấu tổ chức. Nguyên tắc tổ chức và cơ cấu bệnh viện thực hiện theo quy định của Pháp lệnh hành nghề Y, dược tư nhân năm 2003; Thơng tư 01/2004/BYT ngày 06/01/2004 của Bộ Y tế và Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế bệnh viện. 1.3.1. Hội đồng quản trị. Là cơ quan quyền lực cao nhất của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. Nhiệm kỳ đầu của hội đồng quản trị do tổ chức xin thành lập bệnh viện chịu trách nhiệm. 1.3.2. Ban giám đốc bệnh viện. Giám đốc và phĩ giám đốc giúp việc cho Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành quản lý bệnh viện. 1.3.3. Các phịng ban chức năng. - Hành chính quản trị. - Kế hoạch tổng hợp. - Tài chính kế tốn. - Y tá điều dưỡng. - Phịng quan hệ hợp tác quốc tế. 1.3.4. Tổ chức nhân sự. STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng 1 Chủ tịch HĐQT Người 01 2 Phĩ CTHHĐQT Người 03 3 Thành viên HĐQT Người 4 4 Giám đốc bệnh viện Người 01 5 Phĩ giám đốc Người 03 6 Trưởng khoa, phịng Người 25 7 Phĩ trưởng khoa, phịng Người 25 8 Bác sỹ, dược sỹ Người 80 9 Y sỹ, y tá Người 120 Nguồn : www.mtx.vn STT Đối tượng lao động Đơn vị Số lượng 1 Chủ tịch HĐQT Người 01 2 Phĩ CTHHĐQT Người 03 3 Thành viên HĐQT Người 4 10 Hộ lí, nhân viên giặt là Người 80 11 Cán bộ hành chính, quản trị Người 40 12 Nhân viên kỹ thuật Người 40 13 Bảo vệ Người 12 Tổng cộng 426 Nguồn cán bộ: - Các bác sỹ, dược sỹ và các nhân viên y tế, các đối tượng cĩ chuyên mơn y tế đã nghỉ hưu khơng làm trong các cơ sở y tế nhà nước - Các bác sỹ mới tốt nghiệp tại các trường đại học y gửi đi đào tạo chuyên khoa sơ bộ. - Hợp đồng làm ngồi giờ với các thầy thuốc đang làm trong các cơ sở y tế cơng lập tại các bệnh viện của Thanh Hố và Hà Nội đưa vào cơ cấu nhân lực của bệnh viện - Các đối tượng trung cấp y, dược chưa cĩ việc làm tại Thanh Hố. - Ngồi ra Bệnh viện sẽ cịn tuyển dụng hợp đồng tạp vụ, chuyên mơn nghiệp vụ chuyên ngành theo qui chế hợp đồng tuyển dụng lao động của Bộ Lao động-Thương Binh Xã hội 1.4. Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị. Lưu lượng bệnh nhân khám và điều trị trong ngày cùng số nhân viên phục vụ, người nhà bệnh nhân, sinh viên thực tập thống kê trong bảng 1. Bảng 1: Số liệu thống kê về lưu lượng bệnh nhân trong ngày. TT Phân loại lưu lượng Số lượng người 1 Lượng bệnh nhân đến khám, chữa bệnh 300 2 Người nhà bệnh nhân thường trú + đến thăm 1.200 3 Sinh viên thực tập 100 Tổng cộng: 1.600 lượt người Nguồn : www.mtx.vn 1.5. Cơ sở hạ tầng của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. 1.5.1. Hạ tầng kiến trúc chung của bệnh viện. Hướng tiếp cận chính vào bệnh viện từ hướng Đơng (hướng quốc lộ 1A), hướng phụ từ đường quy hoạch phía Nam khu đất. Căc cứ vị trí khu đất cũng như tính chất, chức năng của các khối cơng trình của bệnh viện và định hướng phát triển của khu vực, phương án bố trí tổng mặt bằng được lựa chọn như sau: Về phân khu chức năng: khu đất được phân chi thành 2 khu chức năng chính. Khu vực phía trước bố trí các khối chính của bệnh viện bao gồm: khối khám bệnh đa khoa và điều trị nội trú, khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng, khối điều trị nội trú và nhà làm việc hội đồng quản trị. Khu vực phía sau bố trí các khối gồm khoa Dinh duỡng, khoa Truyền nhiễm, khoa Chống nhiễm khuẩn, và nhà tang lễ đại thể. Khối khám đa khoa và điều trị ngoại trú, khối điều trị nội trú và khối kỹ thuật cận lâm sàng sắp xếp tiếp giáp và vuơng gĩc với nhau tạo khoảng khơng gian phía trước làm sân cảnh quan, khối khám và điều trị ngoại trú cao 3 tầng bố trí phía Bắc và quay hướng Nam, sảnh chính hướng ra sân trước bệnh viện. Đây là khu vực tập trung đơng người và phương tiện giao thơng nên được ưu tiên tổ chức các hướng tiếp cận rộng rãi và thống. Hình thức kiến trúc hiện đại tạo bộ mặt chính của bệnh viện. Khối kỹ thuật nghiệp vụ cận lâm sàng 3 tầng bố trí phía Nam đối diện với nhà điều trị ngoại trú, quay hướng Bắc, khối điều trị nội trú cao 11 tầng là khối kiến trúc chính đĩng vai trị hạt nhân chủ đạo, thành phần quan trọng tạo cảnh quan và điểm nhấn kiến trúc cho tổng thể cơng trình vì vậy vị trí khối này được bố trí tại trung tâm khu đất quay mặt về phía Đơng, hướng ra cổng chính bệnh viện. Các hành lang giữa các khối cơng trình hợp với nhau thành các tuyến giao thơng vuơng gĩc tạo sự tiện lợi trong quá trình liên hệ khám chữa bệnh của bác sĩ và bệnh nhân. Khối nhà hành chính cĩ quy mơ 3 tầng bố trí tại gĩc Đơng - Nam khu đất, ngăn cách với nhà khám điều trị ngoại trú bằng hệ thống đường giao thơng và Nguồn : www.mtx.vn sân vườn tạo khơng gian yên tĩnh cho khối hành chính làm việc riêng biệt. Cơng trình bố trí quay hướng Tây Nam, cĩ sảnh vào riêng cách biệt. Khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn quy mơ 2 tầng, nhà tang lễ – giải phẫu bệnh lí 1 tầng bố trí phía sau khối điều trị nội trú, các khối cơng trình này sắp xếp thẳng hàng với nhau và hướng ra phía đường giao thơng nội bộ, vị trí khoa dinh dưỡng tại gĩc Tây – Nam khu đất, tiếp đến là khoa truyền nhiễm, khoa chống nhiễm khuẩn và cuối cùng là nhà Tang lễ – Giải phẫu bệnh (gĩc Tây – Bắc khu đất). Khu xử lí nước thải bố trí phía sau khoa chống nhiễm khuẩn và giáp với đường quy hoạch phía Tây để thuận tiện cho việc thu nước từ các cơng trình phía trong và việc thốt nước đã qua xử lí ra hệ thống thốt nước chung của khu vực. Gara xe đạp xe máy và bãi đỗ xe bố trí tại 2 khu vực phía Đơng và phía Nam khu đất giáp với cổng chính và cổng phụ bệnh viện để tạo sự thuận lợi cho việc ra vào của các phương tiện giao thơng. Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của phương án: Tổng diện tích đất khu đất : 42.077m2. Trong đĩ : - Diện tích xây dựng cơng trình 9.423 m2. - Mật độ xây dựng 22.4% - Diện tích sân đường nội bộ 12.114 m2. - Diện tích sân lát gạch BLock 12.254 m2. - Diện tích cây xanh 8284 m2. “Quy mơ cơng suất thiết kế xây dựng được trình bầy ở phần phụ lục”. 1.5.2. Hệ thống cung cấp điện. Vị trí khu đất lập dự án cĩ tuyến điện trung thế 35KV đi qua. Để đảm bảo an khoảng cách hành lang an tồn lưới điện và cho các cơng trình thì tuyến đường dây trung thế này cần được di chuyển ra ngồi ranh giới khu đất lập dự án. Chiều dài tuyến đường dây trung thế 35KV cần di chuyển dự kiến dài 415m. Bảng tổng cơng suất TT Hộ tiêu thụ Cơng suất phụ tải KW Hệ số khơng đồng thời Kđt Hệ số cos ϕ Cơng suất tính tốn KW Nguồn : www.mtx.vn 1 Nhà trực 1,3 0,75 0,8 1,218 2 Nhà điều hành 12,96 0,75 0,8 12,15 3 Khu khám và điều trị 500 0,75 0,8 468,75 4 Khoa truyền nhiễm 40 0,75 0,8 37,5 5 Khoa dinh dỡng 45 0,75 0,8 42,18 6 Khoa chống nhiễm khuẩn 7,5 0,75 0,8 7,03 7 Nhà tang lễ 12,6 0,75 0,8 11,81 8 Nhà làm việc 15,6 0,75 0,8 14,625 9 Điện chiếu sáng 4,5 1 1 4,5 10 Tổng 639,46 599,77 Căn cứ vào cơng suất tồn phần chọn máy biến áp cĩ cơng suất 2x320 KVA-10(22)/0.4KV. Giải pháp về hệ thơng cấp điện. - Mạng trung thế 35KV: Mạng trung thế từ diểm đấu nối đến trạm biến áp xây dựng mới dự kiến cĩ chiều dài dự kiến 35m. Dây dẫn dùng cáp AL/XLPE/PVC. - Trạm biến áp: Xây mới 01trạm biến áp cơng suất 2x250KVA-35/0.4KV cấp điện cho các cơng trình và hệ thống điện chiếu sáng bảo vệ. - Mạng hạ thế 0.4KV: Mạng hạ thế bao gồm các tuyến cáp ngầm từ tủ điện hạ thế cấp điện cho các cơng trình. Tuyến cáp ngầm hạ thế dùng cáp Cu/XLPE/DSTA/PVC cĩ chiều dài dự kiến 920m. - Hệ thống điện chiếu sáng (đèn bảo vệ): Dùng đèn thuỷ ngân cao áp 250W-220V, dây dẫn cấp nguồn được đi ngầm đất. Tuyến điện chiếu sáng cĩ chiều dài dự kiến 740m. Điều khiển bật, tắt các đèn bằng tủ điều khiển điện chiếu sáng. - Mạng điện trong nhà: Tồn bộ hệ thống dây dẫn trong nhà đều đi ngầm tường, ngầm trần và đặt trong ống nhựa PVC. Từng tầng và từng thiết bị, tuỳ theo cơng suất, vị trí lắp đặt, được phân pha trực tiếp theo các đường trục ( phân Nguồn : www.mtx.vn pha nhánh ) với mục đích cân bằng phụ tải đảm bảo chất lượng điện áp và đảm bảo tính an tồn cho hệ thống. Các ổ cắm sử dụng là loại âm tường một pha ba cực 250V/10A và 250V/5A cĩ cực nối để đảm bảo an tồn cho các thiết bị xử dụng điện. Chiếu sáng: hệ thống điện chiếu sáng được tính tốn phù hợp với từng phịng, từng khơng gian theo yêu cầu sử dụng cụ thể; sử dụng ánh sáng đèn huỳnh quang kết hợp với ánh sáng đèn nung sáng để tạo ra mơi trường ánh sáng phù hợp với mục đích sử dụng. Cơng suất chiếu sáng được tính theo TCVN, chủng loại và cơng suất của các loại đèn được tính chọn đảm bảo đúng theo độ rọi quy định. Hệ thống chống sét : Giải pháp chống sét cho cơng trình tuân thủ theo TCXD 46:1984. Chống sét cho các cơng trình xây dựng- Tiêu chuẩn thiết kế. - Hệ thống chống sét được nối đất thực hiện theo kiểu kim thu sét. - Hệ thống nối đất dùng cọc thép gĩc L63x63x5 dài L = 2500 đĩng đúng theo sơ đồ chống sét. - Hệ thống dây dẫn dùng thép trịn Φ 16 hoặc thép dẹt 40 x4 chơn sâu 0,8 m so với cốt san nền. Điện trở nối đất Rnđ ≤ 10 Ω . 1.5.3. Hệ thống cấp nước. Nguồn nước cấp : Nguồn nước cấp (dự kiến) cho bệnh viện được lấy từ đường ống cấp nước nằm trên Quốc lộ 1A a) Nhu cầu dùng nước sinh hoạt trong ngày. Trên cơ sở tính chất cơng trình là bệnh viện nên tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt trong cơng trình bao gồm: - Nước sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, qtc = 20 l/ người. ng đ. - Nước sinh hoạt của bệnh nhân, qtc = 250 ÷300 l/giường bệnh/ngày. ngdmQSH /5,1331000 20426 1000 500250 3 = × + × = Làm trịn QSH = 140 m3/ ngđ. - Nhu cầu nước cứu hoả cho hệ thống cứu hoả vách tường : 5 l/s. ngdmQCC /541000 360035 3 = ×× = Nguồn : www.mtx.vn b) Tính tốn dung tích bể chứa. 319454140 mWBC =+= ⇒ xây dựng bể chứa cĩ dung tích 200 m3. c) Cấp nước ngồi nhà. Dựa trên yêu cầu cần cấp đầy đủ lưu lượng và áp lực, tới tất cả các đối tượng dùng nước liên tục, an tồn trong ngày đêm nên chọn sơ đồ cấp nước như sau: Nước sạch từ mạng ngồi Bể chứa ngầm Trạm bơm Bể nước mái Cấp xuống các ống đứng (sinh hoạt + chữa cháy). Nguồn nước cấp được lấy từ hệ thống cấp nước của đơ thị Nghi Sơn, cấp vào bể chứa nước ngầm , dung tích bể chứa bao gồm cả lượng nước dùng cho sinh hoạt và lượng nước chữa cháy ( trong 3 giờ). Trước khi cấp vào bể nước ngầm, bố trí hộp đồng hồ đo nước cho tồn cơng trình, mục đích tiện quản lý và chống rị rỉ, thất thốt. Trạm bơm nước được bố trí hợp khối với bể chứa, diện tích tối thiểu là 20 m 2 (trong đĩ đặt cả máy bơm sinh hoạt và chữa cháy). Tại trạm bơm bố trí hai bơm sinh hoạt chạy bằng điện (trong đĩ cĩ một bơm dự phịng) bơm nước từ bể ngầm cấp lên bể nước trên mái, kết hợp bố trí hai bơm chữa cháy (trong đĩ một bơm chạy bằng điện, một bơm chạy bằng diezel) cấp cho các họng chữa cháy vách tường. Ngồi ra, trong sân cơng trình cịn bố trí các trụ bổ xung nước để lực lượng PCCC cấp nước bổ xung vào hệ thống khi cần thiết. Hệ thống cấp nước ngồi nhà dùng ống thép tráng kẽm cĩ đường kính D50 ÷D100mm. d) Cấp nước trong nhà. - Nước từ bể chứa được nhĩm máy bơm sinh hoạt cấp lên két nước mái đặt trên mái khối điều trị nội trú cao 11 tâng. Nước từ két mái nước cấp xuống cho nhu cầu sinh hoạt và cho nhu cầu cứu hoả ban đầu khi cĩ cháy của tồn nhà. Nguồn : www.mtx.vn - Đối với các khu nhà thấp tầng từ 1 ÷2 tầng (như nhà tang lễ – giái phẫu bệnh, khoa chống nhiễm khuẩn, khoa dinh dưỡng, khoa truyền nhiễm) thì chỉ cần thiết kế hệ thống cấp nước sinh hoạt. - Đối với các khu nhà 3 tầng (như nhà điều hành, khối khám đa khoa, khối kỹ thuật cận lâm sàng) và nhà 11 tầng (khối điều trị nội trú) ngồi hệ thống cấp nước sinh hoạt, cần thiết kế hệ thống cấp nước chữa cháy. - Bể nước mái, két mái của cơng trình cĩ tác dụng điều hồ lưu lượng và áp lực, lưu lượng nước được tính đầy đủ theo tiêu chuẩn quy phạm hiện hành trong đĩ cĩ cả lượng nước sinh hoạt và dự trữ chữa cháy ( trong 10 phút). - Nước từ bể trên mái cấp xuống các ống đứng chính, ống nhánh qua các van khố cung cấp cho tất cả các thiết bị WC cấp nước. - Vật liệu đường ống cấp nước dùng bằng nhựa cao cấp PPR cĩ đường kính từ D20 đến D80. Đường ống cấp đi trong các hộp kỹ thuật, trên trần giả, ngầm trong sàn hoặc ngầm tường. - Các thiết bị vệ sinh và phụ tùng cấp nước phải được sản xuất từ các vật liệu rắn, bền và cĩ bề mặt trong nhẵn và trơn, sạch và khơng thấm nước. Tất cả các thiết bị phải đồng bộ, mới 100% dúng chất lượng thiết kế yêu cầu, phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn quốc tế được các cơ quan cĩ chủ quyền chấp thuận. 1.5.4. Hệ thống thốt nước. - Do nước thải bệnh viện cĩ chứa nhiều vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Do đĩ nước thải bệnh viện phải được xử lý trước khi xả vào hệ thống thốt nước chung của khu vực. - Thiết kế hệ thống cống trịn BTCT cĩ đường kính D200 ÷D300mm dẫn nước thải từ các khối nhà về bể xử lý nước thải của bệnh viện. - Trên tuyến cống D200, D300 (và tại các vị trí gần các khu vệ sinh) bố trí các hố ga thu nước. Khoảng cách 20 ÷30 m/1 hố ga. - Nước cấp sau khi sử dụng thải ra ngồi cơng trình, nhiệm vụ của hệ thống thốt nước là thu gom, vận chuyển và xử lý sơ bộ trước khi thốt ra mạng chung của khu vực . Nguồn : www.mtx.vn - Hệ thống thốt nước thải của cơng trình được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh. Nước thải ở các khu vệ sinh được thốt theo hai hệ thống riêng biệt: hệ thống thốt nước bẩn và hệ thống thốt phân. - Nước bẩn từ các chậu rửa, bồn tắm, lưới thu sàn được thốt vào các ống đứng thốt nước cĩ đường kính 110 mm thốt ra các hố ga thốt nước bẩn rồi theo tuyến cống D200 ÷D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống chung của thành phố. - Nước thải thu từ các xí bệt và các âu tiểu được thu vào các ống đứng cĩ đường kính D140 mm thốt riêng vào ngăn chứa của bể tự hoại để xử lý sơ bộ rồi theo tuyến cống D200 ÷D300mm vào bể xử lý trước khi xả ra hệ thống chung của Khu vực. - Bố trí các ống thơng hơi cho các ống đứng thốt phân và thốt nước bẩn. Ngồi ra cịn bố trí ống thơng hơi cho bể tự hoại và các khu vệ sinh. Tất cả các ống thơng hơi đều thiết kế vượt mái 700mm và dùng các chụp thơng hơi chụp trên đầu ống để bảo vệ ống. Dường kính ống thơng hơi dự kiến D60mm. - Trên các đường ống thốt phân bố trí các miệng kiểm tra ( cứ hai tầng lại bố trí một miệng kiểm tra, mục đích xúc rửa, thơng tắc khi cĩ sự cố). - Tồn bộ hệ thống đường ống thốt nước trong nhà đều sử dụng ống nhựa UPVC và các phụ kiện đồng bộ cĩ đường kính từ D34mm ÷D150mm. đường ống trong nhà đi trên trần giả, ngầm tường hoặc ngầm nhà và đi trong các hộp kỹ thuật với độ dốc đáp ứng được các tiêu chuẩn hiện hành để đảm bảo khả năng tự chảy. - Bố trí các bể tự hoại để xử lý sơ bộ nước phân, nước tiểu. Bể tự hoại được đặt ngồi cơng trình, gần vị trí chân các ống đứng thốt nước phân, tiểu mục đích tiện cho việc tiếp nhận nước thải. Dung tích bể tự hoại được tính tốn đầy đủ theo tiêu chuẩn hiện hành (dựa vào lưu lượng nước cấp và lượng cặn hữu cơ cĩ trong nước thải). - Nước mưa được thu từ mái nhà bằng xi nơ, phễu thu, các đường ống đứng thu nước mái và nước mặt sân, chảy vào rãnh bê tơng cĩ nắp đan, sau đĩ xả ra đường ống thốt nước mưa của khu vực. Nguồn : www.mtx.vn 1.6. Tổng mức đầu tư. a) Tổng hợp kinh phí phần xây lắp. Đơn vị tính: Triệu đồng STT Hạng mục cơng trình ĐV tính Khối lượng xuất ĐT Thành tiền A Phần cơng trình chính 203,056 1 Nhà khám bệnh ngoại trú m2 5,164 5.50 28,402 2 Nhà kỹ thuật cận lâm sàng m2 6,246 5.50 34,353 3 Nhà điều trị nội trú m2 18,402 6.50 119,613 4 Nhà chống nhiễm khuẩn m2 285 4.50 1,283 5 Khoa Truyền Nhiễm m2 1,012 5.00 5,060 6 Nhà điều hành m2 650 5.00 3,250 7 Nhà khoa dinh dỡng m2 1,580 5.00 7,900 8 Nhà Tang lễ – Giải phẫu bệnh m2 639 5.00 3,195 B Cơng trình phụ trợ 1,521 8 Nhà trực bảo vệ m2 40 3.50 140 9 Cổng chính+cổng phụ Cái 2 50.00 100 10 Hàng rào sắt thống M 435 1.80 783 11 Hàng rào xây gạch M 415 1.20 498 C Cơng trình HTKT 20,392 13 San lấp mặt bằng m3 57,927 0.25 14,482 14 Diện tích mặt đường BTXM m2 12,114 0.20 2,423 15 Diện tích mặt đường lát gạch Block m2 12,254 0.25 3,064 16 Giếng thăm Cái 15 5.00 75 17 Cống BTCT D400 M 436 0.80 349 D Phần cấp nước 239.9 20 ống HDPE D100 M 407 0.30 122.1 21 ống HDPE D60 M 209 0.20 41.8 22 ống HDPE D50 M 100 0.20 20.0 24 Trụ cứu hoả DN100 cái 2 4.00 8.0 25 Phụ kiện nối ống (tính bằng 25%) 48.0 27 Bể chứa 200 m3 Bể 1 350.00 350 E Phần thốt nước thải 303.1 26 Cống BTCT D200 M 258 0.50 129 27 Cống BTCT D300 M 115 0.70 80.5 28 Hố ga Cái 11 3.00 33 Nguồn : www.mtx.vn 29 Phụ kiện khác (25%) 60.6 F Phần cấp điện 1,901.3 30 Đường điện trung áp 22 KV M 0.075 950.00 71.25 31 Đường điện hạ thế (cáp ngầm) Km 1.20 600.00 720 32 Đường điện chiếu sáng Km 1.10 550.00 605 33 Trạm biến áp 2x320 KVA- 10(22)/0,4 KV Trạm 1 480.00 480 34 Tủ điều khiển điện chiếu sáng Tủ 1 25.00 25 Cộng phần xây lắp =A+B+C+D+E+F 227,413 b) Tổng hợp kinh phí phần thiết bị. Kinh phí đầu tư thiết bị gồm thiết bị y tế và thiết bị phục vụ xây dựng cơng trình. - Tổng hợp kinh phí phần thiết bị +trang bị văn phịng: Đơn vị tính :Triệu đồng STT Tên thiết bị ĐV tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Thang máy 9,000.00 1 Thang tải bệnh nhân Cái 5 800 4000 2 Thang máy phục vụ BS, người nhà bệnh nhân Cái 10 500 5,000.00 Phịng tổ chức cán bộ 37.00 1 Bàn làm việc Cái 6 1 6.00 2 Ghế Cái 20 0.45 9.00 3 Tủ đựng tài liệu Cái 6 2 12.00 4 Máy in + máy tính Bộ 1 10 10.00 5 Phịng hành chính quản trị 123.00 1 Tủ đựng tài liệu Cái 10 2 20.00 2 Bàn làm việc Cái 20 1 20.00 3 Ghế Cái 40 0.45 18.00 4 Hệ thống chiếu qua máy tính HT 1 20 20.00 5 Hệ thống tăng âm hội trường HT 1 15 15.00 6 Máy vi tính + máy in Bộ 5 10 50.00 Phịng kế tốn tài chính 107.00 1 Bàn làm việc Cái 15 1 15.00 2 Ghế Cái 30 0.45 13.5 3 Tủ đựng tài liệu Cái 6 2 12.00 4 Giá sách Cái 5 2 10.00 Nguồn : www.mtx.vn 5 Máy vi tính + máy in Bộ 6 10 60.00 6 Két đựng tiền Cái 1 10 10.00 Tổng cộng 9,267.00 - Tổng hợp kinh phí phần thiết bị y tế : Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư thiết bị y tế (Chi tiết xem phụ lục kèm theo dự án) Đơn vị tính : 1000 đồng TT Khoa Đơn vị tính giá trị 1 Khoa khám bệnh 1000đ 904,100 2 Khoa hồi sức cấp cứu 1000đ 2,900,150 3 Khoa nội tổng hợp 1000đ 7,359,385 4 Khoa tai mũi họng 1000đ 2,063,505 5 Khoa răng hàm mặt 1000đ 1,848,285 6 Khoa mắt 1000đ 2,054,625 7 Khoa huyết học truyền máu 1000đ 12,850,195 8 Khoa hố vi sinh 1000đ 7,930,970 9 Khoa chuẩn đốn hình ảnh 1000đ 58,385,625 10 Khoa chống nhiễm khuẩn 1000đ 2,418,500 11 Khoa vật lý trị liệu 1000đ 3,790,585 12 Khoa truyền nhiễm 1000đ 1,892,170 13 Khoa y học cổ truyền 1000đ 458,920 14 Khoa nhi 1000đ 458,160 15 Khoa ngoại tổng hợp 1000đ 760,680 16 Khoa phẫu thuật gây mê hồi sức 1000đ 1,711,800 17 Khoa sản phụ 1000đ 1,259,800 Tổng cộng 109,047,455 c) Kinh phí đền bù GPMB. Căn cứ tính đền bù GPMB: Nguồn : www.mtx.vn - Quyết định số 4307/2004/QĐ-UB ngày 30/12/2004 của UBND tỉnh Thanh Hố về quy định giá các loại đất. - Quyết định số 183/2005/QĐ-UB ngày 04/3/2005 của UBND tỉnh Thanh Hố về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản trong giải phĩng mặt bằng. - Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. - Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Thơng tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ. Tổng diện tích khu đất quy hoạch : 42.077 m2 Đền bù đất (tạm tính 50.000 đ/m2 đất trồng cây nơng nghiệp). 42.077 m2 x 50.000 đ/m2 = 2.103.850.000 đồng. Kinh phí hỗ trợ : (Tạm tính 25.000 đ/m2). 42.077 m2 x 25.000 đ/m2 = 1.051.925.000 đồng. Chi phí phục vụ hội đồng đền bù GPMB. 2.103.850.000 đ x 2% = 42.077.000 đồng. Giá trị đền bù GPMB tạm tính. 3.155.775.000 đồng + 42.077.000 đồng = 3.197.852.000 đồng. d) Tổng hợp kinh phí đầu tư. Đơn vị tính: triệu đồng TT Hạng mục cơng trình Kí hiệu Định mức Thành tiền Ghi chú A Xây lắp GXD 27.412,60 B Thiết bị GTB 118.314,46 1 Thiết bị y tế 109.047,46 2 Thiết bị khác 9.267,00 C Bồi thường GPMB Ggpmb 3.197,85 Nguồn : www.mtx.vn D Chi phí QLDA GQLDA 1,392% 4.812,52 = 1.392%*(GXD+GTB) E Chi phí t vấn đầu t xây dựng GTV 9.448,39 1 Khảo sát địa hình ( tạm tính) 20,00 2 Khảo sát địa chất CT (tam tính) 200,00 3 Lập dự án đầu tư 0,244% 843,57 = 0.244%*(GXD+GTB) 4 Thiết kế KTTC 2,08% 4.730,18 = 2.08%*GXD 5 Thẩm tra TKKT thi cơng 0,075% 170,56 = 0,075*Gxd 6 Thẩm tra dự tốn cơng trình 0,0725% 164,87 = 0.0725%*GXD 7 Lập hồ sơ mời thầu thi cơng XD 0,0685% 155,78 = 0.0685%*GXD 8 Lập hồ sơ mời thầu cung cấp TB 0,07% 86,37 = 0.07%*GTB 9 Giám sát thi cơng 1,21% 2.751,69 = 1.21%*GXD 10 Giám sát lắp đặt thiết bị 0,28% 325,36 = 0.28%*GTB F Chi phí khác 1.514,28 1 Chi phí bảo hiểm cơng trình 0,308% 1.064,84 = 0.3%*(GXD+GTB) 2 Chi phí thanh quyết tốn 0,130% 449,45 = 0.13%*(GXD+GTB) G Dự phịng DP 54.553,59 1 Chi phí dự phịng cho yếu tố khối lượng phát sinh 5,0% 18.235,01 = 5%(A+B+C+D+E+F) 2 Chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá 10,00% 36.318,58 = 10%(A+B+C+D+E) Tổng mức đầu tư 419.253,69 = A+B+C+D+E+F+G Tổng mức đầu tư : 419.253.690.000 đồng. (Bốn trăm mười chín tỷ, hai trăm năm ba triệu, sáu trăm chín mươi nghìn đồng chẵn) Nguồn vốn đầu tư: - Vốn tự cĩ của doanh nghiệp. - Vốn vay ưu đãi. - Vốn huy động từ các cổ đơng khác. Ghi chú : Cách tính chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá căn cứ theo hướng dẫn tại thơng tư 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007. Do tỉnh Thanh Hố chưa ban hành chỉ số giá xây dựng, đơn vị tư vấn sử dụng chỉ số giá xây dựng áp dụng cho thành phố Hà Nội do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo văn bản số Nguồn : www.mtx.vn 1601/BXD-VP ngày 25/7/2007. Thời gian dự kiến thực hiện dự án trong 3 năm . Chỉ số giá xây dựng tính trong dự án là chỉ số giá xây dựng bình quân trong 5 năm gần nhất là 2004, 2005,2006, 2007 và 2008. 1.7. Dự kiến tiến độ thực hiện dự án. Căn cứ tổng mức đầu tư 419.253.690.000 dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn thuộc dự án nhĩm B theo nghị định 209/NĐ-CP thời gian thực hiện dự án là 04 năm . Như vậy thời gian thực hiên dự án như sau : - Thẩm định và phê duyệt dự án : tháng 05 năm 2009 - Lập Thiết kế bản vẽ thi cơng và tổng dự tốn : tháng 6 - 8 năm 2009 - Thẩm tra thiết kế bản vẽ TC và DT : tháng 9 năm 2009 - Lựa chọn nhà thầu – khởi cơng : Tháng 10 năm 2009 - Hồn thành đưa vào sử dụng : Tháng 10 năm 2012 Nguồn : www.mtx.vn Chương 2 Điều kiện tự nhiên, mơi trường và kinh tế - xã hội khu vực dự án 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. 2.1.1. Vị trí địa lý. Tĩnh Gia là một huyện cực Nam của tỉnh Thanh Hố, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Đơng giáp biển, phía Bắc giáp huyện Quảng Xương, phía Tây giáp huyện Nơng Cống và Như Thanh. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Tĩnh Gia là 450 km2. Địa hình bán sơn địa, bao gồm những hang động hoang sơ, vùng đồng bằng và đất bãi ven biển, đường biển dài với những bãi cát mịn, cùng với quần thể các đảo nhỏ, 3 cửa lạch, 2 cảng biển lớn đã tạo cho Tĩnh Gia tiềm năng và lợi thế đặc biệt. 2.1.2. Đặc điểm khí hậu. - Huyện Tĩnh Gia mang những đặc tính của khí hậu tỉnh Thanh Hố, đĩ là khí hậu nhiệt đới giĩ mùa. Đây là vùng cĩ nền nhiệt độ cao, mùa Đơng khơng lạnh lắm, mùa Hè tương đối nĩng do ảnh hưởng của giĩ phơn Tây Nam. 2.1.2.1. Nhiệt độ. Nền nhiệt độ của huyện Tĩnh Gia khá cao 8.6000C/năm, nằm trong giới hạn của chế độ khí hậu nhiệt đới (7.500 - 9.5000C). Biên độ trung bình ngày: 6,30C. Chế độ nhiệt được hình thành theo 2 mùa rõ rệt: Mùa nĩng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Mùa lạnh kéo dài từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Mùa nĩng với nhiệt độ trung bình tháng trên 250C. Tháng 7 là tháng nĩng nhất với nhiệt độ trung bình 28,90C và đạt cực đại trên 400C. Mùa lạnh với nhiệt độ trung bình tháng nhỏ hơn 200C. Tháng 1 là tháng rét nhất với nhiệt độ trung bình 15,50C và nhiệt độ tối thấp nhiệt đới đạt thấp nhất là 4 - 50C. Nhiệt độ trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất các tháng trong năm tại Thanh Hố được trình bày trong bảng 2. Bảng 2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Thanh Hố: Nguồn : www.mtx.vn Tháng Nhiệt độ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lớn nhất 21,0 20,8 23,5 27,8 31,9 33,6 33,9 33,8 30,3 27,8 28,0 22,0 T. bình 17,9 18,1 20,4 24,0 27,5 29,3 29,5 28,6 26,8 24,4 21,7 18,9 Nhỏ nhất 15,5 16,2 18,2 21,3 24,4 25,8 25,9 25,4 24,1 21,9 19,4 16,5 Các số liệu thống kê về nền nhiệt trong vịng 40 năm qua cho thấy nền nhiệt tăng khoảng 0,50C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối và thấp nhất tuyệt đối đều cĩ xu hướng tăng cao, mùa nĩng nĩng hơn, mùa lạnh lạnh hơn nhưng nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối lại cĩ xu thế tăng. 2.1.2.2. Độ ẩm. Độ ẩm khơng khí tương đối cao với mức trung bình tương đối trong năm khoảng 89%. Các tháng 1, 2 và 3 cĩ độ ẩm cao nhất do cĩ mưa phùn. Do ảnh hưởng của giĩ phơn Tây Nam vào các tháng đầu mùa hè (tháng 5 và 6) và giĩ hanh vào các tháng đầu đơng (tháng 10 và 11) thời gian này cĩ độ ẩm rất thấp khoảng 40 - 45%. 2.1.2.3. Chế độ mưa. Tổng lượng mưa trung bình năm tại huyện Tĩnh Gia khoảng 1.700 - 1.800mm. Tổng lượng mưa năm cực đại là 3.000mm và tổng lượng mưa năm cực tiểu là 1.000mm. Chế độ mưa được chia làm 2 mùa: Mùa mưa nhiều và mùa mưa ít. Mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Thời kỳ mưa nhiều xảy ra vào các tháng 8, 9 và 10. Tổng lượng mưa trong mùa mưa chiếm tới 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. 2.2. Hiện trạng mơi trường khu vực dự án. Ngày 18/8/2008 Cơng ty CP đầu tư Thăng Long đã phối hợp với Đồn Mỏ - Địa chất - Sở Tài nguyên và Mơi trường Thanh Hố tiến hành khảo sát đo đạc, lấy mẫu phân tích chất lượng mơi trường khơng khí, nước tại khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện. Kết quả như sau: a) Chất lượng mơi trường khơng khí. Nguồn : www.mtx.vn Bảng 3: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường khơng khí. TT Chỉ tiêu ĐVT M1 M2 M3 TCVN: 5937 -2005 TCVN: 5938-2005 1 Nhiệt độ t0C 37,5 37,1 37,4 - - 2 Vận tốc giĩ m/s 0,45 0,35 0,5 - - 3 Độ ẩm % 67,2 67,8 67,5 - - 4 NO2 µg/m3 22,87 15,3 15,4 200 - 5 SO2 µg/m3 68,4 25,6 34,2 350 - 6 NH3 µg/m3 210,3 139,0 140,7 - 200 7 H2S µg/m3 3,57 1,79 1,80 - 42 8 Bụi µg/m3 213,5 198,7 200,6 300 - 9 CO µg/m3 225 1.129 677 30.000 - 10 CO2 µg/m3 35.600 37.000 42.200 - - 11 Cl2 µg/m3 KPHĐ KPHĐ KPHĐ - 100 M1: Trung tâm khu đất dự kiến xây dựng bệnh viện. M2: Phía Bắc khu đất (giáp đường theo quy hoạch). M3: Phía Nam khu đất (giáp đường theo quy hoạch). Ghi chú: TCVN: 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng khơng khí xung quanh. Nhận xét: Tất cả các chỉ tiêu tại các điểm đo đều nhỏ hơn TCCP, so sánh với TCVN: 5937 - 2005: Tiêu chuẩn chất lượng khơng khí xung quanh. b) Hiện trạng mơi trường nước. Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng nước. TT Chỉ tiêu ĐVT M1 M2 M3 M4 TCVN: 5942-1995 TCVN: 5944-1995 Nguồn : www.mtx.vn 1 PH - 6,7 6,8 6,9 7,0 5,5 - 9 6,6 - 8,8 2 COD mg/l 37,5 46,6 23,4 6,0 < 35 - 3 BOD5 mg/l 24,4 31,2 15,2 3,2 < 25 - 4 ΣN mg/l 1,75 1,24 0,77 0,27 - - 5 ΣP mg/l 0,24 1,68 0,21 0,03 - - 6 Cl- mg/l 85 21,3 92,3 31,2 - - 7 NO2- mg/l 0,48 0,03 0,01 0,22 0,05 - 8 NO3- mg/l 1,01 3,03 1,01 0,46 15 45 9 NH4+ mg/l 0,06 0,72 2,35 0,12 1 - 10 Fe mg/l 0,62 4,1 0,44 5 2 - 11 Mn mg/l 0,07 0,09 2,13 0,99 0,8 0,1 - 0,5 12 SS mg/l 17,5 52,5 24,5 5,0 80 1 - 5 13 Coliform MNP/100ml 110 6.800 1.100 15 10.000 3 M1: Nước ruộng lúa phía Nam khu đất. M2: Nước hồ tại trung tâm khu đất. M3: Nước ao phía Nam khu đất. M4: Nước giếng khoan gia đình ơng Tiến, xĩm 1, Cao Thắng, Nguyên Bình. Ghi chú: - TCVN: 5942 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. - TCVN: 5944 - 1995: Chất lượng nước - Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm. Nhận xét: - Theo kết quả phân tích, đa số các chỉ tiêu nước giếng khoan gia đình ơng Tiến, xĩm 1, Cao Thắng, Nguyên Bình nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5944 – 1995. Tuy nhiên, vẫn cịn một số chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn cho phép như: + Mn cao hơn TCCP 1,98 lần. + Coliform cao hơn TCCP 5 lần. Nguồn : www.mtx.vn - Theo kết quả phân tích, đa số các chỉ tiêu ở cả 3 điểm nước mặt nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 5942 - 1995. Tuy nhiên, vẫn cịn một số chỉ tiêu cao hơn tiêu chuẩn cho phép như: + COD: Mẫu 1 cao hơn TCCP 1,7 lần. Mẫu 2 cao hơn TCCP 1,33 lần. + BOD5 Mẫu 2 cao hơn TCCP 1,26 lần. + NO2- Mẫu 1 cao hơn TCCP 9,6 lần. + Fe Mẫu 2 cao hơn TCCP 2,05 lần. + Mn Mẫu 3 cao hơn TCCP 2,66 lần. - Từ kết quả phân tích trên chủ dự án kết hợp với UBND xã Nguyên Bình khuyến cáo nhân dân xử lý nước (như lọc nước qua cát, đun nước sơi trước khi uống) trước khi đưa vào sử dụng. c) Chất lượng mơi trường đất. Bảng 5: Chất lượng mơi trường đất. Bảng 10: Kết quả phân tích chất lượng mơi trường đất. TT Vị trí lấy mẫu pHKCL Tổng N (%) Tổng P (%) K2O (%) Hữu cơ (%) 1 Đất tại mặt bằng dự án 5,4 0,17 0,047 2,136 0,77 2 Đất ruộng tại đường vào khu vực dự án 5,8 0,09 0,031 1,645 0,35 Nhận xét: Hàm lượng N nghèo. Hàm lượng P từ nghèo đến trung bình. Hàm lượng hữu cơ tổng số tương đối nghèo. Đất cĩ độ pH thấp. 2.3. Đặc đỉểm các yếu tố kinh tế, văn hố - xã hội khu vực xây dựng bệnh viện. 2.3.1. Đặc điểm kinh tế, văn hố - xã hội huyện Tĩnh Gia. Theo báo cáo định hướng kế hoạch kinh tế - xã hội quốc phịng an ninh năm 2008 huyện Tĩnh Gia. Trong đĩ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc phịng năm 2007 của huyện thì: a) Điều kiện về kinh tế huyện Tĩnh Gia. Nguồn : www.mtx.vn Với tiềm năng biển, đất rừng, trong những năm qua kinh tế huyện Tĩnh Gia đã cĩ bước phát triển vượt bậc với tốc độ tăng trưởng GDP cao và tương đối tồn diện. - Sản xuất nơng nghiệp cĩ bước phát triển khá. Các loại cây lương thực và cơng nghiệp tăng nhanh cả về diện tích và năng suất. Đặc biệt, diện tích cây lạc cây chủ lực trong sản xuất hàng hố xuất khẩu tăng rất nhanh do tồn huyện tập trung thực hiện chiến lược mở rộng diện tích lạc thu, thu đơng bằng phương pháp phủ nilon. - Chăn nuơi cũng phát triển mạnh nhờ triển khai sinh hố đàn bị, đưa giống lợn nạc vào chăn nuơi. - Với bờ biển dài 42 km, 3 cửa lạch và hệ thống sơng ngịi khá dày đặc, bãi biển rộng lớn đã tạo nên thế mạnh cho Tĩnh Gia phát triển thuỷ, hải sản. Do vậy, trong những năm qua, kinh tế biển cĩ những chuyển biến rõ rệt và thu được nhiều kết quả quan trọng cả về khai thác, nuơi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề biển. - Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp được duy trì, ngành nghề được mở rộng, chất lượng sản phẩm từng bước được nâng lên. Một số ngành cĩ tiềm năng, lợi thế được khuyến khích phát triển, hoạt động cĩ hiệu quả như đĩng sửa tàu, thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí dân dụng, đồ mộc, chế biến thuỷ, hải sản. Trong những năm tới, mức tăng trưởng và tỷ trọng ngành cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp sẽ cịn cao hơn khi Khu cơng nghiệp - đơ thị Nghi Sơn đi vào hoạt động và nhà máy xi măng Cơng Thanh, Liên hiệp nhà máy lọc hố dầu Nghi Sơn và nhiều nhà máy chế biến nơng, hải sản khác sẽ được xây dựng. - Dịch vụ thương mại cĩ bước phát triển mạnh mẽ. Hoạt động thương mại - dịch vụ phát triển tương đối đa dạng ở tất cả các thành phần kinh tế và trên khắp các vùng, miền trong huyện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. - Kết cấu hạ tầng - xã hội được tăng cường. Hệ thống giao thơng được chú trọng phát triển. Một số các trục giao thơng liên xã được nâng cấp, cứng hố. Hệ Nguồn : www.mtx.vn thống thuỷ lợi được nâng cấp, kiên cố hố. Hệ thống điện lưới được xây dựng đến 34/34 xã, thị trấn với 98,6 hộ được dùng điện. b) Điều kiện về văn hố - xã hội huyện Tĩnh Gia. Hồ nhịp cùng với sự đi lên của các ngành kinh tế, văn hố - xã hội huyện Tĩnh Gia cũng đạt được kết quả đáng mừng. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, diện mạo nơng thơn ngày càng khởi sắc. - Hoạt động giáo dục và đào tạo: Hệ thống giáo dục - đào tạo tương đối hồn chỉnh từ bậc mầm non đến trung học phổ thơng với các loại hình cơng lập và bán cơng. Tồn huyện hiện nay cĩ 3 trường phổ thơng trung học, 1 trường trung học bán cơng, 1 trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề cĩ đủ khả năng thu hút trên 70% số học sinh tốt nghiệp phổ thơng cơ sở. Hệ thống các trường học được kiên cố hố với tốc độ nhanh. Quy mơ các cấp học, ngành học ổn định, chất lượng giáo dục tồn diện từng bước được nâng lên. Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp các cấp đạt 96%/năm trở lên. Tỷ lệ học sinh đỗ đại học, cao đẳng và trung cấp đạt 21 - 25%/năm. Huyện đã hồn thành cơng tác phổ cập giáo dục đúng độ tuổi và đang phấn đấu hồn thành phổ cập trung học cơ sở. - Mạng lưới y tế được củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ thầy thuốc từ cấp huyện đến cơ sở. Các xã, thị trấn đều cĩ y, bác sĩ, qua đĩ triển khai thực hiện cĩ hiệu quả nghiệp vụ chăm sĩc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. - Cơng tác an ninh, chính trị - quốc phịng, nhất là trong cơng tác an ninh nơng thơn, an ninh tơn giáo được giữ vững. Phong trào quần chúng bảo vệ Tổ quốc phát triển cả bề rộng và chiều sâu. Cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm, chống các tệ nạn xã hội được triển khai thường xuyên, đồng bộ đã gĩp phần đảm bảo an ninh tồn xã hội, giảm số vụ phạm tội, giữ vững sự bình yên cho nhân dân. 2.3.2. Đặc điểm kinh tế, văn hĩa - xã hội xã Nguyên Bình. Theo báo cáo kinh tế - xã hội quốc phịng an ninh năm 2007 và định hướng phát triển năm 2008 của UBND xã Nguyên Bình: a) Đặc điểm về kinh tế. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13%. Nguồn : www.mtx.vn - Tổng sản lượng lương thực đạt 4.000 - 4.300 tấn/năm. - Bình quân thu nhập đầu người 5.000.000 đ/năm. - Giá trị thu nhập bình quân 40 triệu/ha canh tác. - Nơng nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng 427,65 ha. Trong đĩ: Diện tích cấy lúa là 379,4 ha, diện tích lúa lai 191,2 ha. Tổng sản lượng đạt 4.919,5 tấn. + Diện tích trồng khoai lang 23 ha, năng suất 85 tạ/ha. + Diện tích trồng khoai tây 4 ha, năng suất 130 tạ/ha. + Diện tích trồng rau màu các loại 22,7 ha, giá trị thu nhập 18 - 20 triệu đồng/ha. + Diện tích trồng mía nguyên liệu 28,4 ha, giá trị thu nhập 55 - 60 triệu đồng/ha. Ngồi ra cịn trồng xen đậu tương với diện tích 19,85 ha, giá trị thu nhập đạt từ 18 – 22 triệu đồng/ha. - Chăn nuơi: Đàn gia cầm ước tính khoảng 12.000 con, giảm 8.000 con so với năm 2006. Tổng đàn lợn 4.500 con, tăng 366 con so với năm 2006. Đến nay đã cĩ 10 hộ xây dựng trang trại nuơi bị. UBND xã đã kết hợp với liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Thanh Hố quy hoạch và lập thiết kế xây dựng trang trại chăn nuơi theo hướng cơng nghiệp. b) Đặc điểm văn hĩa - xã hội xã Nguyên Bình. - Cơng tác văn hố: Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà Nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương. Duy trì tốt việc thực hiện chỉ thị 27 của Bộ Chính trị và Quyết định số: 1232 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hố về việc cưới, việc tang lễ và lễ hội. Tổ chức bình xét được 03 gia đình văn hố tiêu biểu đi dự hội nghị gia đình văn hố cấp huyện. Đĩn nhận danh hiệu 03 làng văn hố cấp huyện, xét và đề nghị huyện cơng nhận 03 làng cịn lại. - Cơng tác y tế: Tổ chức thực hiện tốt các chương trình Quốc gia về y tế, xã đã thành lập ban chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân. Năm 2007 đã khám bệnh cho 5.438 lượt người. Trong đĩ khám tại trường học là 3.000 lượt người, khám tại trạm là 1.704 lượt người và tại nhà là 734 lượt, Nguồn : www.mtx.vn tổ chức tiêm chủng và uống Vitamin A cho các cháu trong độ tuổi đạt 100%. Trong năm vừa qua khơng cĩ dịch bệnh xảy ra và đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Trạm y tế giữ vững danh hiệu chuẩn Quốc gia về y tế xã. Đã phối hợp với hội phụ nữ xã, mở hội hạnh phúc hàng tháng, tuyên truyền động viên các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng các biện pháp tránh thai. Do làm tốt cơng tác tuyên truyền nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm qua ổn định ở mức dưới 0,8%. - Cơng tác giáo dục: Địa phương luơn quan tâm xây dựng cơ sở vật chất bổ sung sửa chữa, làm mới kịp thời, đáp ứng nhu cầu dạy và học của cả 3 khối trường, phục vụ tốt cho việc dạy và học. Chất lượng dạy và học đã được nâng lên ở các khối trường. Nguồn : www.mtx.vn Chương 3 Đánh giá các tác động mơi trường Các giai đoạn phát triển của dự án từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến đưa dự án vào sử dụng cĩ những tác động khác nhau tới mơi trường xung quanh. Việc dự báo, đánh giá tác động mơi trường (ĐTM) của dự án là hết sức quan trọng khơng những đưa ra những dự báo về các mặt tích cực mà cịn dự báo, đánh giá về những tác động nguy hại tới mơi trường của dự án. Các tác động mơi trường bao gồm những tác động trực tiếp và gián tiếp, ngắn hạn và lâu dài, những tác động tiềm ẩn và tích luỹ, những tác động cĩ thể khắc phục hoặc khơng thể khắc phục cĩ tiềm năng lớn gây ơ nhiễm mơi trường khu vực. Việc (ĐTM) dự án bệnh viện đa khoa Nghi Sơn được tiến hành cho hai giai đoạn: + Giai đoạn xây dựng bệnh viện. + Giai đoạn bệnh viện đi vào hoạt động. 3.1. Nguồn gây tác động. 3.1. Gia đoạn trước thi cơng. - Các hoạt động của dự án trước khi thi cơng bao gồm: Thu hồi đất và giải phĩng mặt bằng để thi cụng cỏc hạng mục của dự ỏn. - Tác động tiêu cực của các hoạt động này mang tích chất dài hạn và trong nhiều trường hợp cĩ thể là vĩnh viễn. - Khu đất hiện tại là đất cát, bạc màu, đang được nhân dân xã Nuyên Bình trồng lạc và một số cây lương thực khác nhưng cho năng suất thấp. - Khi đi vào giải phĩng mặt bằng cơng ty sẽ đền bù cho nhân dân đúng theo quy định của Nhà nước. 3.1.2. Giai đoạn xây dựng bệnh viện. Với khối lượng xây dựng lớn, thời gian xây dựng kéo dài 24 tháng vấn đề ơ nhiễm mơi trường do xây dựng là khơng thể tránh khỏi. ở giai đoạn này ảnh hưởng tới mơi trường được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Nguồn gây ơ nhiễm và chất ơ nhiễm của giai đoạn san lấp mặt bằng và thi cơng xây dựng bệnh viện. Nguồn : www.mtx.vn TT Nguồn Tác nhân ơ nhiễm Tác động ảnh hưởng 1 Hoạt động thi cơng + Bụi, đất đá, cát. + Chất thải: dầu, mỡ. + Tác động tới nguồn nước mặt, nước sinh hoạt. + Tác động đến hệ sinh thái. 2 Phương tiện vận tải và Phương tiện thi cơng + Nhiệt. + Khí thải (SO2, CO, CO2, NO2) + Muội khĩi. + Hơi xăng, dầu... + Tiếng ồn. + Tác động tới đường hơ hấp của cơng nhân trực tiếp thi cơng và dân cư trong khu vực. + Cơng trình dân sinh. 3 Lực lượng thi cơng + Chất thải sinh hoạt. + Tệ nạn xã hội. + Nguồn nước, mặt đất. + Trật tự an ninh và tệ nạn xã hội. + Biến động giá cả thị trường. + Bệnh dịch. a) Tác động đến mơi trường nước. Nguồn gây ơ nhiễm nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước mưa chảy tràn trên bề mặt cơng trường xây dựng và nước thải sinh hoạt của cơng nhân. - Lượng nước thải sinh hoạt của cơng nhân bình quân là 60 đến 80 l/người/ngàyđêm, với số lượng cơng nhân trên cơng trường xây dựng (dự kiến tại thời điểm cao nhất khoảng 100 người). Nước thải sinh hoạt chứa nhiều cặn, bã, chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh vật. Căn cứ tiêu chuẩn thải vào mơi trường của 1 người/ngày, dự báo khối lượng các tác nhân ơ nhiễm của lực lượng thi cơng trên cơng trường đưa vào mơi trường nước như sau: Bảng 7: Khối lượng các tác nhân ơ nhiễm của lực lượng thi cơng đưa vào mơi trường nước (dự kiến số lượng cơng nhân khoảng 100 người). TT Thơng số Đơn vị Khối lượng Tổng khối lượng ơ nhiễm 1 BOD5 g/người/ngày 45 - 54 4,5 - 5,4 kg/ngày 2 COD g/người/ngày 79 - 94 7,9 - 9,4 kg/ngày 3 Chất lơ lửng g/người/ngày 60 - 90 6 - 9 kg/ngày 4 Tổng Nitơ g/người/ngày 6 - 12 0,6 - 1,2 kg/ngày Nguồn : www.mtx.vn 5 Tổng phốt pho g/người/ngày 0,4 - 4 0,04 - 0,4 kg/ngày 6 Tổng số vi khuẩn MPN/100ml 106 - 109 - 7 Coliform MPN/100ml 105 - 106 - 8 Fecal Stemorela MPN/100ml 103 - - Nước mưa chảy tràn cĩ lưu lượng phụ thuộc vào chế độ khí hậu khu vực và thường cĩ hàm lượng chất lơ lửng là bùn, đất cao, ngồi ra cịn cĩ nhiều tạp chất khác. + Vào mùa khơ, mưa ít, lượng nước chảy tràn khơng đáng kể. Nước mưa tự chảy tràn trong khu vực xây dựng vào những vị trí trũng và tự ngấm xưống đất. + Vào mùa mưa, lượng mưa tương đối lớn, nhất là những đợt mưa kéo dài nước mưa sẽ chảy tràn ra sơng phía Tây của dự án. Nước mưa chảy tràn sẽ làm đục nước do kéo theo đất cát, nguyên vật liệu rơi vãi. b) Tác động đến mơi trường khơng khí. Trong quá trình thi cơng xây dựng bệnh viện, các nguồn gây ơ nhiễm khơng khí chính như sau: - Bụi sinh ra trong quá trình san nền, đào mĩng, vận chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng (xi măng, đất cát, đá) bị giĩ cuốn vào khơng khí. - Bụi và khí SO2, NOx, CO từ các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi cơng. - Tiếng ồn, rung do phương tiện vận chuyển và các thiết bị thi cơng. * Ơ nhiễm do bụi và khí thải: Ngồi tiếng ồn thì chất ơ nhiễm lớn nhất trong giai đoạn này là bụi sau đĩ mới đến các loại khí thải của các phương tiện vận chuyển, máy mĩc thiết bị thi cơng. Các chất thải độc hại này bao gồm: bụi, bụi chì, khí: SO2, NOx, THC, CO... * Ơ nhiễm do bụi đất đá: Ơ nhiễm này tác động trực tiếp đến cơ quan hơ hấp của cơng nhân trực tiếp tham gia làm việc tại cơng trường và mơi trường xung quanh như dân cư, hệ động thực vật trong khu vực thi cơng. * Ơ nhiễm do khí thải: Ơ nhiễm do khĩi thải từ các phương tiện vận tải và máy mĩc thi cơng tương đối lớn. Thành phần khí độc hại phát sinh chủ yếu là CO, SOx, NOx, THC... Nguồn : www.mtx.vn * Ơ nhiễm do tiếng ồn: Trong quá trình thi cơng xây dựng, tiếng ồn phát sinh từ phương tiện máy mĩc, thiết bị do các hoạt động san lấp, xây dựng đường, bãi nội bộ, xây dựng các cơng trình kiến trúc, lắp đặt thiết bị... cường độ hoạt động của các xe vận tải, phương tiện máy mĩc thi cơng vào lúc cao điểm cĩ thể lên đến hàng chục các phương tiện hoạt động, độ ồn cĩ thể lên tới 75 - 80dBA. Tuy nhiên, địa hình xây dựng bệnh viện tương đối bằng phẳng, xung quanh là khu vực dân cư sinh sống, mật độ dân cư thưa nhưng vẫn cĩ ảnh hưởng rất nhiều đến mơi trường xung quanh và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, khi thi cơng cần chú ý thời điểm thi cơng thích hợp và cĩ biện pháp chống ồn cần thiết. * ơ nhiễm nhiệt: Tác động nhiệt do các quá trình thi cơng cĩ gia nhiệt như hoạt động của các phương tiện vận tải và máy mĩc thi cơng, nhất là vào mùa hè nĩng bức cĩ ảnh hưởng trực tiếp tới cơng nhân làm việc tại cơng trường. Cá biệt cĩ ngày nhiệt độ khơng khí trên 400C, cùng với nhiệt phát ra của các máy mĩc dễ gây nên tình trạng say nắng, say nhiệt ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. c) Tác động đến mơi trường do chất thải rắn. Trong quá trình thi cơng xây dựng sẽ sinh ra các loại chất thải rắn bao gồm: - Các chất thải rắn là vật liệu xây dựng phế bỏ như gạch vỡ, tấm lợp vỡ, cốt pha, bao bì xi măng, sắt thép vụn... - Lượng rác thải này phần lớn sẽ được tận thu để tái sử dụng, một phần khác sử dụng để san tạo mặt bằng xây dựng bệnh viện nên khả năng gây tác động tiêu cực đến mơi trường khơng lớn. - Rác sinh hoạt của cơng nhân xây dựng. Số lượng cơng nhân xây dựng trên cơng trường ước tính khoảng 100 người, lượng rác thải khoảng 1 kg/người/ngày, do đĩ tổng lượng rác thải của cơng nhân trong quá trình thi cơng xây dựng khoảng 100 kg/ngày. Lượng rác thải này được thu gom và đưa đến bãi rác của xã (xã Nguyên Bình đã cĩ bãi rác). Nhận xét: Nguồn : www.mtx.vn Thời gian thi cơng xây dựng tuy kéo dài khoảng 24 tháng, nhưng các tác động tiêu cực trên chỉ mang tính chất tạm thời vì các tác động này sẽ mất đi khi dự án đi vào hoạt động. 3.1.3. Giai đoạn bệnh viện đi vào hoạt động. Hoạt động của bệnh viên đa khoa Nghi Sơn sẽ tạo nên nhiều tác nhân làm ảnh hưởng đến mơi trường của bệnh viện và khu vực lân cận. Các tác nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến mơi trường là: Chất thải rắn, các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí, các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường nước và tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường đất. Bảng 6: Nguồn gây ơ nhiễm và chất ơ nhiễm của dự án: TT Chất ơ nhiễm Nguồn gây ơ nhiễm Tính chất ơ nhiễm 1 Bụi, khí thải - Khu dặt máy X.Quang. - Hoạt động khám chữa bệnh cĩ dùng một số loại chất hữu cơ bay hơi (Alcol, Ete) - Do sự phân huỷ sinh học của các chất hữu cơ. - Do bụi dẫn truyền các vi sinh khuẩn khu trú tại các buồng bệnh. - Hoạt động của các phương tiện vận chuyển cấp cứu bệnh nhân và máy phát điện dự phịng. + Bức xạ Gamma. + Các sản phẩm khí độc: (SO2, CO, CO2,NOx). + Mùi các chất hữu cơ bay hơi. + Các tác nhân khác. 2 Nước thải - Nước thải y tế. + Nước từ khoa ngoại, khoa nội, sản,... XN. + Nước thải từ các loại thuốc, hố chất dư thừa trong quá trình sử dụng, điều trị. - Nước mưa chảy tràn sân từ bãi, đường xá và hệ thống cống rãnh của bệnh viện vào mơi trường xung quanh. - Nước thải sinh hoạt. + Các chỉ tiêu hố lý: chất rắn lơ lửng, COD, BOD, vi sinh vật, tổng N, tổng P, NH4+, H2S. Chất thải rắn + Chất thải nhiễm hố Nguồn : www.mtx.vn 3 - Từ khám, chữa và điều trị. - Giải phẩu, xét nghiệm, pha chế thuốc tại khoa dược. - Chất thải sinh hoạt. chất, nhiễm tia phĩng xạ. + Các vật sắc nhọn (bơm kim tiêm, ống tiêm, mảnh chai truyền). + Rác thải hữu cơ, thủy tinh, nhựa từ hoạt động của bệnh viện. 3.1.3.1. ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Nguồn phát sinh ơ nhiễm mơi trường: Các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường phát sinh do quá trình khám chữa bệnh bao gồm: - Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực bệnh viện và lân cận gây ra chủ yếu do mật độ người và phương tiện đi lại đơng. - Bức xạ Gamma: từ khu đặt máy X.quang. - Khả năng gây dịch bệnh do vi khuẩn trong khơng khí: Tại các phịng khám tập trung đơng bệnh nhân. - Tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh ra trong phịng khu vực khám bệnh, đơi khi là tiếng cịi của các xe đưa đĩn bệnh nhân đến khám và cấp cứu. - Các khí độc SO2, NOx, CO, CO2, THC, H2S, NH3: một phần từ hoạt động giao thơng trong khu vực bệnh viện, phát thải từ máy phát điện dự phịng, hệ thống xử lý chất thải. - Các tác nhân khác: nhiệt độ cũng là một thơng số mơi trường đáng quan tâm. Về tổng quan, nhiệt phát sinh ra xung quanh khơng đáng kể nhưng nhiệt độ cục bộ trong khu vực phịng khám, nơi tập trung đơng bệnh nhân và người nhà đưa đĩn sẽ cao, nhất là về mùa hè khi nhiệt độ mơi trường cao. 3.1.3.2. Nguồn ơ nhiễm mơi trường nước. Nhìn chung tồn bộ nước thải bệnh viện mang nhiều chất ơ nhiễm độc hại. Nước thải bệnh viện ngồi đặc trưng chung của nước thải sinh hoạt cịn chứa rất nhiều mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Nguồn phát sinh nước thải của bệnh viện: - Nước thải sinh hoạt của 500 giường bệnh điều trị thường xuyên và người nhà bệnh nhân, nước thải sinh hoạt hàng ngày của hơn 400 cán bộ y, bác sĩ trong Nguồn : www.mtx.vn bệnh viện. Lượng nước thải sinh hoạt này thường chứa hàm lượng các chất rắn lơ lửng (SS), BOD5, COD, NH4+,các thành phần dinh dưỡng N, P và vi khuẩn cao. - Nước thải y tế: Từ khoa ngoại, khoa nội, khoa sản và từ các Labor hố nghiệm, các loại thuốc dư thừa trong quá trình sử dụng... và cĩ thể cả các đồng vị phĩng xạ dùng trong quá trình chẩn trị cho bệnh nhân. Đây là nguồn thải thường chứa máu hay dịch phẩm của bệnh nhân đến sinh đẻ hoặc đang điều trị bằng phẫu thuật. Lượng nước thải này bị ơ nhiễm bởi lượng các chất rắn lơ lửng (SS), hàm lượng BOD5, COD, NH4+, vi trùng, các mầm bệnh, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. - Theo giáo trình Cơng nghệ xử lý nước thải bệnh viện, NXB Khoa học kỹ thuật. Tác giả PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên và TS.Phạm Hồng Hải thì tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện như sau. Bảng 8: Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện TT Quy mơ bệnh viện (số giường bệnh) Tiêu chuẩn nước cấp, l/giường.ngày Lượng nước thải m 3/ngày 1 < 100 700 70 2 100 – 300 700 100 – 200 3 300 – 500 600 200 – 300 4 500 – 700 600 300 – 400 5 > 700 600 > 400 6 Bệnh viện kết hợp nghiên cứu và đào tạo > 700 1.000 > 500 - Với quy mơ của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn 500 giường bệnh thì mỗi ngày thải ra khoảng 300 m3 nước thải. Giai đoạn I với 200 giường bệnh thì mỗi ngày bệnh viện thải ra khoảng 150 m 3 nước thải. - Theo giáo trình Cơng nghệ xử lý nước thải bệnh viện, NXB Khoa học kỹ thuật. Tác giả PGS.TSKH Nguyễn Xuân Nguyên và TS.Phạm Hồng Hải thì các chỉ tiêu ơ nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện như sau: Bảng 9: Chỉ tiêu ơ nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện. Nguồn : www.mtx.vn Chỉ tiêu Đơn vị tính Khoảng giá trị Giá trị điểm hình BOD5 mg/l 120 – 200 150 COD mg/l 150 – 250 200 SS mg/l 150 – 200 160 Coliform MPN/100ml 106 – 109 106 - 107 - Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất trong khu vực bệnh viện sẽ cuốn theo các chất cặn bã, các chất hữu cơ và cát xuống đường thốt nước. Tác động lớn nhất do nước mưa chảy tràn gây ra là do nồng độ chất rắn lơ lửng cao làm đục nguồn nước mặt, gây bồi lắng vực nước và ảnh hưởng tới mơi trường sống của thuỷ sinh vật. 3.1.3.3. Nguồn ơ nhiễm do chất thải rắn. Chất thải rắn của bệnh viện sinh ra từ các hoạt động khám chữa bệnh, sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân và cán bộ y tế chuyên mơn trong bệnh viện. Chất thải rắn của bệnh viện bao gồm các loại sau: (Theo Quyết định số: 43/2007/QĐ-BYT, ngày 20/11/2007 của Bộ Y tế về ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế). a) Các nhĩm chất thải y tế. Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hố học, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhĩm sau: - Chất thải lây nhiễm. - Chất thải hố học nguy hại. - Chất thải phĩng xạ. - Bình chứa áp suất. - Chất thải thơng thường. b) Các loại chất thải y tế. - Chất thải lây nhiễm. + Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải cĩ thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, cĩ thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây Nguồn : www.mtx.vn truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế. + Chất thải lây nhiễm khơng sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly. + Chất thải cĩ nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các phịng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm. + Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mơ, cơ quan, bộ phận cơ thể người, rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm. - Chất thải hố học nguy hại: + Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng. + Chất hố học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này). + Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hố trị liệu (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này). + Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị). - Chất thải phĩng xạ: Gồm các chất thải phĩng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đốn, điều trị, nghiên cứu và sản xuất. Danh mục thuốc phĩng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đốn và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế. - Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt. - Chất thải thơng thường: Chất thải thơng thường là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hố học nguy hại, phĩng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm: Nguồn : www.mtx.vn + Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly). + Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên mơn y tế như các chai lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bĩ trong gẫy xương kín. Những chất thải này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hố học nguy hại. + Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đĩng gĩi, thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim. + Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh. Theo tổ chức Y tế Thế giới đã thống kê và cơng bố tài liệu về rác thải y tế và các chất độc hại đối với bệnh viện như sau. TT Loại bệnh viện Chất thải thối rữa được (kg/giường bệnh/năm) Chất thải lây nhiễm (kg/giường bệnh/năm) 1 Bệnh viện tổng hợp 1.096 364 2 Bệnh viện đa khoa 706 243 3 Bệnh viện sản khoa 736 432 4 Trung tâm y tế 1.400 600 5 Bệnh viện tâm thần 375 63 6 Nhà ở đối với người cĩ tuổi 232 33 áp dụng thống kê chung cho bệnh viện đa khoa Nghi Sơn với 500 giường ta cĩ tổng lượng chất thải rắn hàng năm là: - Chất thải thối rữa được: 353.000 kg/năm. Trung bình ngày: 967 kg/ngày. - Chất thải lây nhiễm: 121.500kg/năm. Trung bình ngày: 333 kg/ngày. - Khi đi vào hoạt động giai đoạn I với quy mơ 200 giường thì ta cĩ tổng lượng rác thải hàng năm là: - Chất thải thối rữa được: 141.200 kg/năm. Trung bình ngày: 387 kg/ngày. - Chất thải lây nhiễm: 48.600kg/năm. Nguồn : www.mtx.vn Trung bình ngày: 133 kg/ngày. - Từ các phân tích trên cĩ thể tĩm tắt các nguồn phát sinh các chất ơ nhiễm do hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Nghi Sơn khi đi vào hoạt động trong bảng sau: Bảng 10: Liệt kê các chất ơ nhiễm do hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. TT Các chất ơ nhiễm Quá trình hoạt động 1 Khả năng gây dịch bệnh do vi khuẩn trong khơng khí lây nhiễm chéo. Tại phịng khám, các phịng chuyên khoa lây. 2 Khí độc, tiếng ồn, khĩi và bụi. Máy phát điện dự phịng, hoạt động giao thơng trong khu vực... 3 Bức xạ Gamma. Buồng đặt máy X.quang - Khoa CĐHA 4 Tác nhân khác như nhiệt độ. Tại phịng khám... 5 Nước thải chứa hàm lượng chất hữu cơ cao, kim loại nặng, dầu mỡ, SS, vi trùng gây bệnh... Nước thải y tế, nước thải sinh hoạt. 6 Chất thải rắn y tế nhiễm khuẩn. Quy trình phẫu thuật, bàn mổ. 3.2. Đối tượng, quy mơ bị tác động. 3.2.1. Tác động đến mơi trường khơng khí. a) Vi khuẩn trong khơng khí. - Từ mặt đất, vi sinh vật phát tán vào trong khơng khí. ở ngồi trời, chỉ cĩ tạp khuẩn vơ hại đối với sức khoẻ, ít cĩ vi khuẩn gây bệnh. Nếu đơi khi cĩ gặp vi khuẩn trong khơng khí thì vi khuẩn này cũng bị tiêu diệt bởi bức xạ mặt trời và sự khơ hanh. Ngồi ra khơng khí ngồi trời ít truyền bệnh hơn khơng khí trong nhà do vi khuẩn bị các luồng giĩ thổi phân tán. - Nhiệt độ và độ ẩm của khơng khí cĩ liên quan rõ rệt đến sự tồn tại của các loại vi khuẩn trong khơng khí. Khi giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm của khơng khí thì quá trình ngưng tụ hơi nước lên các hạt bụi sẽ tăng, độ ẩm khơng khí ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh sống của vi khuẩn. Khơng khí sẽ là véctơ làm lan truyền mầm bệnh khi cĩ đầy đủ hai yếu tố sau: - Các vi sinh vật gây bệnh tồn tại trong khơng khí với nồng độ đủ cao. Nguồn : www.mtx.vn - Người dễ cảm thụ hít phải khơng khí nhiễm khuẩn đĩ. Bệnh viện là nơi điều trị bệnh nhân, các nguồn vi khuẩn ngoại lai dễ xâm nhập làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Việc giữ vệ sinh vơ trùng là vấn đề cần lưu ý để tránh nguồn lây này. Chúng tơi đưa ra thời gian tồn tại của một số lợi vi khuẩn gây bệnh trong khơng khí như sau: (Theo G.S-TS Đào Ngọc Phong - Vệ sinh mơi trường, Nhà xuất bản Y học - 1995). Bảng 11: Thời gian tồn tại của vi khuẩn. Loại vi khuẩn Thời gian Phế cầu 4 – 5 tháng Liên cầu khuẩn tan huyết 2,5 – 6 tháng Tụ cầu vàng 3 ngày Trực huẩn dịch hạch 8 ngày (trong mơi trường khơ hanh) Trực khuẩn bạch cầu 30 ngày Trực khuẩn lao 70 ngày b) Tác động do bức xạ Gamma. Bức xạ Gamma được sinh ra trong quá trình vận hành sử dụng thiết bị chiếu, chụp X-Quang. Các phịng này được xây bằng lớp vữa chì, ốp lớp chì bên ngồi đáp ứng các yếu tố kỹ thuật và đã được cấp phép đảm bảo an tồn phĩng xạ, cĩ hệ thống ngăn tia phĩng xạ nên đã triệt tiêu được bức xạ thốt ra mơi trường xung quanh. Mặt khác, ảnh hưởng của bức xạ Gamma đối với nhân viên bức xạ rất thấp do cường độ làm việc của thiết bị X-Quang khơng cao và các biện pháp an tồn lao động được thực hiện nghiêm ngặt. c) Bụi. Bụi (chủ yếu là bụi cơ học) trong khu vực bệnh viện và lân cận gây ra chủ yếu do mật độ người và phương tiện đi lại đơng, khơng cĩ phương tiện phun nước chống bụi vào những ngày khơ hanh. Khi hít phải bụi cơ học vào phổi, phổi sẽ bị kích thích và phát sinh những phản ứng gây xơ hố phổi tạo nên các bệnh về hơ hấp. Nguồn : www.mtx.vn d) Tác động do vận hành máy phát điện dự phịng. Máy phát điện dự phịng tại bệnh viện chỉ vận hành khi mạng điện lưới quốc gia gặp trục trặc, phát điện đảm bảo ánh sáng cho khu mổ và sinh hoạt. Máy phát điện dùng dầu DO làm nhiên liệu, quá trình vận hành khơng liên tục, nhưng cũng là một nguồn phát thải khí. Tuy nhiên, máy phát điện chỉ vận hành khi điện lưới mất điện, cơng suất máy nhỏ. Đối với nguồn ơ nhiễm này bệnh viện sẽ áp dụng biện pháp phát tán qua ống khĩi thải ra ngồi khu đặt máy (ống khĩi cĩ đường kính 0,1m, chiều cao 3m). e) Tác động do các phương tiện giao thơng trong khu vực. Nguồn phát thải bụi do hoạt động của các phương tiện xe ra vào bệnh viện để đưa đĩn bệnh nhân. Vị trí của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn nằm cạnh Quốc lộ 1A, nên lưu lượng xe qua lại hàng ngày là rất nhiều. Động cơ xe ơ tơ cĩ 2 loại: Loại động cơ dùng xăng và loại động cơ dùng diezen. Lượng nhiên liệu bị đốt cháy cũng phụ thuộc vào từng động cơ, chế độ vận hành của từng loại xe. Để dễ dàng và thuận lợi hơn trong việc tính tốn, ta qui lượng khí độc hại do các phương tiện giao thơng thải ra về 1km đoạn đường chạy (tham khảo số liệu nêu trong bảng 12). Bảng 12: Lượng khí độc hại do các phương tiện giao thơng thải ra trên 1 km đoạn đường chạy. Lượng chất độc hại, g/km đường đi Loại khí độc hại Động cơ dùng xăng Động cơ dùng diezen CO 60,0 0,69 - 2,57 NO2 2,2 0,68 - 1,02 SO2 0,17 0,47 Hydrocacbon 5,9 0,14 - 2,07 Bụi lơ lửng 0,22 0,47 (Nguồn: Strauss W and Mainwaning S.J và GS.TS Trần Ngọc Chấn “Ơ nhiễm khơng khí và xử lý khí thải - tập 1” - Nhà xuất bản KHKT năm 2000). f) Tác động do tiếng ồn. Nguồn : www.mtx.vn Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ phịng khám chữa bệnh và phịng chờ bệnh nhân, nơi tập trung đơng người. Riêng chỉ tiêu tiếng ồn đo được trong mơi trường làm việc được đánh giá theo tiêu chuẩn TC: 3733/2002/BYT/QĐ và TCVN 5949-1998. Âm học - Tiếng ồn khu vực cơng cộng và dân cư - Mức ồn tối đa cho phép. Tiếng ồn chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ khơng được vượt quá 85dBA, mức cực đại khơng được vượt quá 115dBA. Nếu tổng thời gian tiếp xúc với tiếng ồn trong ngày khơng quá. 4 giờ, mức áp âm cho phép là 90dBA. 2 giờ, mức áp âm cho phép là 95dBA. 1 giờ, mức áp âm cho phép là 100dBA. 30 phút , mức áp âm cho phép là 105dBA. 15 phút , mức áp âm cho phép là 115dBA. Và mức cực đại khơng được vượt quá 115dBA. Thời gian làm việc cịn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 85dBA. 3.2.2. Tác động đến mơi trường nước. Hoạt động của bệnh viện đã ảnh hưởng một cách đáng kể đến chất lượng mơi trường nước trong khu vực đặc biệt là tại thuỷ vực nhận nước thải của bệnh viện. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do nước thải của bệnh viện chứa lượng lớn các chất dinh dưỡng và vi sinh vật gây bệnh, các hoạt chất gây mê, gây nghiện nếu khơng được xử lý trước khi thải ra mơi trường. Nước thải cĩ hàm lượng chất dinh dưỡng lớn được thể hiện bằng nồng độ các hợp chất nitơ, phốt pho trong nước thải cùng với các chỉ số COD, BOD5 rất cao. a) Tác động do nguồn nước thải y tế và sinh hoạt. Nguồn nước thải của bệnh viện gồm nước thải sinh hoạt và nước thải trong quá trình khám chữa bệnh. Lượng nước thải hàng ngày phát sinh từ: + Nước thải y tế sinh ra trong quá trình khám chữa bệnh và các hoạt động khác như hố nghiệm, bào chế dược... + Nước thải sinh hoạt của cán bộ y bác sĩ, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Nguồn : www.mtx.vn Tổng lượng nước thải hàng ngày của bệnh viện (khơng kể nước mưa chảy tràn bề mặt) trung bình khoảng 300 m3/ngàyđêm. Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp các nguồn thải lỏng của bệnh viện. Theo Giáo trình Cơng nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học kỹ thuật năm 2002. Tác giả Trần Văn Nhân, Ngơ Thị Nga: riêng nước thải sinh hoạt đã cĩ tới 52% các chất hữu cơ, 48% là các chất vơ cơ và một số lớn vi sinh vật gây bệnh, thì hàm lượng các chất hữu cơ và vi sinh vật gây bệnh trong nước thải bệnh viện cịn nhiều hơn nữa. Xuất phát từ nguồn gốc này, nước thải luơn luơn cĩ một lượng lớn các chất dinh dưỡng, đồng thời là mơi trường rất thuận lợi cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển nhanh. Đánh giá tác động đến mơi trường của nguồn nước này như sau: Nước thải sinh hoạt các phịng nghiệp vụ Nước thải từ các phịng mổ, phẫu thuật bệnh lý Nước thải từ các phịng chiếu, chụp Nước thải của các Labor hố nghiệm Nước thải từ các buồng bệnh nhân Nước thải từ các khoa lây, LCK Nước mưa chảy tràn trong khu vực bệnh viện Tác động sinh học của các chất ơ nhiễm Nước thải từ các khu điều trị Hệ sinh học Chất ơ Sự biến đổi trong hệ sinh thái Hệ vơ sinh học Tác động vơ sinh học của các chất ơ Nguồn : www.mtx.vn - Oxy hồ tan. Hàm lượng oxy hồ tan là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng một nguồn nước vì oxy hồ tan rất cần thiết đối với các thuỷ sinh vật: - Duy trì quá trình trao đổi chất. - Sản sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng và phát triển. Độ tan của oxy trong nước phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và đặc tính hố lý của nguồn nước. Nồng độ bão hồ của oxy trong nước sạch ở nhiệt độ cho trước được tính theo định luật Henry và nồng độ này thường nằm trong khoảng 8 - 15 mg/lít ở nhiệt độ bình thường đối với nguồn nước sạch. Khi nguồn nước cĩ chứa nhiều các chất dinh dưỡng, hàm lượng oxy hồ tan trong nước sẽ giảm do phải tham gia vào quá trình oxy hố và phân huỷ các chất hữu cơ. Khi hàm lượng oxy hồ tan trong nước giảm xuống 4 - 5 mg/l, hệ sinh thái dưới nước bắt đầu bị ảnh hưởng. Do hàm lượng các chất hữu cơ trong nước thải bệnh viện rất cao, lượng oxy hồ tan trong mẫu nước thải thu được hầu như bị triệt tiêu. Đây là hệ quả tất yếu do nước thải chứa một lượng lớn các chất hữu cơ và chúng đang bị phân huỷ một cách mãnh liệt trong điều kiện yếm khí. Nồng độ oxy hồ tan cao nhất chỉ đạt 1,0 - 1,2 mg/l trong các mẫu nước thải mới khi các chất hữu cơ cịn chưa kịp phân huỷ. - Nhu cầu oxy sinh hố (BOD5) và nhu cầu oxy hố học (COD). Nhu cầu oxy sinh hố là chỉ tiêu thơng dụng nhất để xác định mức ơ nhiễm của nước thải nĩi chung và nước thải bệnh viện nĩi riêng. BOD được định nghĩa là lượng oxy sử dụng trong quá trình oxy hố các chất hữu cơ cĩ khả năng phân huỷ bằng các vi sinh vật. Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau: Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O + Tế bào mới + Sản phẩm cố định. Trên thực tế ngồi quá trình oxy hố sinh học thành phần cacbon của chất thải cịn cĩ khả năng tăng thêm nhu cầu oxy sinh hố do quá trình oxy hố các hợp chất nitơ. Nhu cầu oxy hố học COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hố học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. Giá trị các trị số COD và BOD5 của các mẫu nước thải bệnh viện rất cao và đạt giá trị Nguồn : www.mtx.vn cực đại là 240 mg/l và 156 mg/l tương ứng. Với giá trị các chỉ số COD và BOD5 như trên thì mức độ ơ nhiễm của nước thải của bệnh viện cao hơn TCCP nhiều lần so với TCVN 6772 – 2000 mức I. Tiêu chuẩn này quy định giá trị BOD5 cực đại của nước thải khi thải ra các thuỷ vực là 30 mg/l tương ứng. Trong khi đĩ, giới hạn BOD được các nước Thái Lan, Anh, Thụy Sĩ, ấn Độ quy định nhỏ hơn 20 - 30 mg/l. Như vậy, nước thải bệnh viện cĩ các trị số COD và BOD5 lớn hơn rất nhiều so với các giới hạn cho phép được áp dụng trong và ngồi nước. Điều này cho thấy hàm lượng các hợp chất hữu cơ trong nước thải rất cao. Đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng cĩ trong nước thải được trình bày dưới đây sẽ làm rõ thêm những lập luận và thực tế nĩi trên. - Hàm lượng Nitơ và Photpho. Nitơ và Photpho là những nguyên tố chủ yếu cần thiết cho các sinh vật nguyên sinh và thực vật phát triển. Chúng là những chất dinh dưỡng hoặc kích thích sinh học. Tuy nhiên, ở hàm lượng cao Nitơ và Photpho là nguyên nhân gây nên hiện tượng phú dưỡng và sự phát triển bùng nổ của các lồi tảo ở nguồn nước mặt của mơi trường. Đây là hai yếu tố gĩp phần quan trọng gây nên những tác dụng bất lợi của nguồn nước thải đối với mơi trường nước xung quanh bệnh viện. Do đĩ, xác định hàm lượng Nitơ và Photpho trong nước thải bệnh viện là rất cần thiết nhằm đánh giá mức độ gây ơ nhiễm của nguồn thải này và xác định khả năng xử lý nguồn nước thải y tế này bằng các quá trình sinh học. Tổng hàm lượng Nitơ trong nước thải bệnh viện thường dao động từ 90 - 100 mg/l, trong đĩ Nitơ dạng NH4+ chiếm khoảng 40-50 mg/l và NO3- 15-25 mg/l, phần cịn lại là các Nitơ hữu cơ và Nitrit NO2-. So sánh với giới hạn cho phép của TCVN 5945 - 2005 thì nồng độ các hợp chất chứa Nitơ trong nước thải bệnh viện là những con số lớn, đặc biệt là NH4+ nếu chưa xử lý thường từ 35,9 đến 36,9 mg/l. Sự cĩ mặt với hàm lượng lớn NH4+ là kết quả của quá trình phân huỷ các chất chứa Protein trong điều kiện hiếu khí xảy ra theo trình tự sau: 32 hoaOxy 3 NONONHProtein → →→ Nguồn : www.mtx.vn Tổng lượng photpho trong nước thải đạt giá trị cực đại khoảng 27mg/l. TCVN: 5945 - 2005 quy định giới hạn cao nhất của dịng thải khi đổ vào các nguồn nước dùng cho giao thơng thuỷ, tưới tiêu, thuỷ sản, trồng trọt là 6 mg/l. Các hợp chất chứa phốt pho cĩ trong nước thải bệnh viện bao gồm Orthophotphat (PO43-, HPO42-, H2PO4-), polyphotphat [Na3(PO4)6] và các phốt phát hữu cơ. Nước thải bệnh viện chứa các hợp chất phốt pho trên do việc sử dụng các chất tẩy rửa, các thức ăn dư thừa, các chất thải của con người, chất thải y tế. Các hợp chất phốt pho trong nước thải đang là một yếu tố quyết định làm cho nước bị ơ nhiễm. - Các vi sinh vật gây bệnh. Trong nước thải bệnh viện cĩ chứa nhiều chủng, vi sinh vật gây bệnh đĩ là: Vi khuẩn coliform, fecal coliform, shigella và salmonella... là những vi khuẩn gây nên các bệnh hiểm nghèo, dễ lan truyền và phát triển nhanh trong mơi trường. Các nhĩm vi sinh vật cĩ thể gây bệnh và truyền nhiễm qua đường nước thải y tế của bệnh viện được nêu trong bảng sau: Bảng 13: Các nhĩm vi sinh gây bệnh và lây nhiễm qua đường nước. Nhĩm vi sinh vật Các bệnh chính Vi khuẩn Salmonella Sốt thương hàn Salmonella paratiphi Sốt phĩ thương hàn Shigella spp Lỵ Vibrio cholerae Tả Escherichia coli Viêm đường ruột Campyloba Viêm đường ruột Legionella pnenmophila Viêm đường hơ hấp cấp tính Mycoba erium tuberculosis Lao phổ Vi khuẩn cơ hội Gây viêm rất đa dạng Các vi rút Enterovirus Nguồn : www.mtx.vn Poliovius Bại liệt Coxsackievirus A Viêm màng não Coxsackievirus B Viêm màng não Echovius Viêm màng não Reovius Viêm đường ruột và đường hơ hấp trên ở thể nhẹ Rotavirus Viêm đường ruột Adenovirus Viêm đường hơ hấp trên và đường ruột Hepatitis A... Viêm gan Các loại động vật nguyên sinh Acanthamoeba castellani Viêm não Amip Balantidium coli Bệnh lỵ Nacgleria fowleri Viêm màng não sơ cấp b) Tác động do nước mưa chảy tràn. Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng bệnh viện cĩ cuốn theo đất cát, rác và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước. Nếu lượng nước mưa này khơng được khống chế tốt cũng gây tác động tiêu cực đến nguồn nước bề mặt, nước ngầm và đời sống thuỷ sinh trong khu vực. Bảng 14: Nồng độ các chất ơ nhiễm trong nước mưa chảy tràn. Thơng số ơ nhiễm Nồng độ (mg/l) Tổng Nitơ 0,5 - 1,5 Tổng photpho 0,004 - 0,03 COD 10 - 20 SS 8 - 15 So với các nguồn thải khác, nước mưa chảy tràn khá sạch, vì vậy cĩ thể tách riêng đường thu nước mưa ra khỏi hệ thống rãnh thu gom nước thải và thải thẳng ra các vực nước xung quanh sau khi chảy qua hố ga cĩ lắp đặt song chắn rác để giữ lại các cặn rác cĩ kích thước lớn. 3.2.3. Tác động do chất thải rắn. Nguồn : www.mtx.vn Đặc trưng của chất thải rắn hay cịn gọi là rác thải của các bệnh viện nĩi chung và của bệnh viện đa khoa Nghi Sơn nĩi riêng cĩ chứa một lượng nhất định các vật phẩm y tế cùng với các chất thải khác như rác thải sinh hoạt... Nhiều loại vật phẩm y tế thường mang các vi khuẩn, vi trùng gây bệnh hoặc là một mơi trường rất thuận lợi cho các vi sinh vật đĩ phát triển. Do đĩ, nếu rác thải khơng được quản lý và xử lý triệt để sẽ là nguồn lây lan bệnh tật ra mơi trường xung quanh. 3.2.4. Tác động đến kinh tế - xã hội. - Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn ra đời sẽ làm mất đi 4,5ha đất canh tác. - Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn cĩ vai trị rất quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của huyện Tĩnh Gia và tỉnh Thanh Hố, là nơi khám và điều trị cho cán bộ và nhân dân trong huyện, cán bộ cơng, nhân viên khu kinh tế Nghi Sơn cũng như nhân dân trong và ngồi tỉnh. Tham mưu cho các cơ quan quản lý về chính sách chăm sĩc sức khoẻ cộng đồng, kế hoạch hố gia đình, phịng chống các bệnh xã hội. - Thanh Hố là tỉnh cĩ số dân đơng thứ ba trong tồn quốc, Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn lại nằm trong khu vực tập trung dân cư đơng, mật độ dân số cao nên vai trị rất quan trọng. Với đội ngũ y, bác sĩ cĩ trình độ chuyên mơn cao, nhân viên y tế lành nghề cùng với trang thiết bị hiện đại, bệnh viện đa khoa Nghi Sơn sẽ điều trị thành cơng và cứu sống nhiều trường hợp mắc bệnh hiểm nghèo. Khả năng này của bệnh viện sẽ gĩp phần hạn chế được tình trạng quá tải tại các bệnh viện tuyến tỉnh, trung ương đồng thời giảm chi phí đi lại cho bệnh nhân và những rủi ro đối với người bệnh. 3.3. Các rủi ro và sự cố mơi trường. - Các rủi ro và sự cố mơi trường cĩ thể xảy ra tại bệnh viện là cháy, nổ. Các sự cố nĩi trên sẽ gây nên những thiệt hại về vật chất và thương vong đối với con người. - Các vật thể cĩ khả năng bị gây cháy nổ trong bệnh viện là các bom khí oxy, nhiên liệu chạy máy phát điện, chăn ga, gối đệm khu buồng bệnh... - Ơ nhiễm mơi trường do khơng xử lý nước thải, chất thải rắn. Nguồn : www.mtx.vn - Là nơi cĩ thể phát tán các loại bệnh. Nguồn : www.mtx.vn Chương 4 Biện pháp giảm thiểu tác động xấu, phịng ngừa và ứng phĩ sự cố mơi trường 4.1. Giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường trong giai đoạn xây dựng cơ bản. Trong giai đoạn xây dựng, các tác nhân gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí là chủ yếu và khơng liên tục, nên các biện pháp khống chế ơ nhiễm mang tính cục bộ và các biện pháp phịng hộ đối với người lao động trực tiếp. Các biện pháp khống chế ơ nhiễm trong quá trình thi cơng xây dựng như sau: - Các biện pháp khống chế ơ nhiễm mơi trường khơng khí. + Đề ra yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động và vệ sinh mơi trường cho các đợn vị thi cơng, các yêu cầu được ghi thành pano, áp phích dán ở các khu vực thi cơng. Các đơn vị thi cơng phải trực tiếp ký đảm bảo an tồn lao động với cơng ty. + Xung quanh các hạng mục cơng trình thi cơng phải che chắn kín. + Nghiêm cấm các phương tiện thi cơng, vận chuyển bấm cịi hơi. + Để tạo độ ẩm, giảm nồng độ bụi phát tán tại khu vực cơng trường xây dựng và trên tuyến đường vận chuyển nguyên, vật liệu, cơng ty sẽ chú ý phun nước trong những ngày thời tiết nĩng, nắng và khí hậu khơ hanh. + Cơng ty và các đơn vị thi cơng thường xuyên dọn vệ sinh những tuyến đường giao thơng và nơi thi cơng. + Cơng ty yêu cầu đơn vị thi cơng tiến hành san ủi vật liệu ngay sau khi đổ xuống để giảm sự khuếch tán vật liệu do tác động của giĩ. + Để hạn chế bụi trong khi chuyên chở vật liệu xây dựng, các xe vận tải sẽ được phủ bạt, thùng xe đĩng kín, khơng chở vật liệu vượt quy định. + Khơng sử dụng ơ tơ, máy mĩc quá cũ để vận chuyển, thi cơng để đảm bảo các tiêu chuẩn hiện hành và mơi trường như: tiêu chuẩn khí thải, tiêu chuẩn mức ồn, rung của các phương tiện. + Yêu cầu các chủ xe thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ xe. + Cơng ty sẽ thường xuyên kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng từ đĩ đặt ra lịch thi cơng phù hợp để đạt được mức ồn tiêu chuẩn cho phép. Nguồn : www.mtx.vn + Cơng ty sẽ phối hợp với các đơn vị thi cơng lập ra lịch trình thi cơng các hạng mục cơng trình xây lắp hợp lý để giảm thiểu bụi, khí độc, độ ồn, độ rung. - Giảm thiểu ơ nhiễm do chất thải rắn trong quá trình xây dựng. Chất thải rắn như đã trình bày ở phần trên chủ yếu là vật liệu hư hỏng như: gạch vỡ, bao bì, túi nilon... và rác thải sinh hoạt của cán bộ, cơng nhân trực tiếp thi cơng. Các chất thải này được phân thành 2 loại và được xử lý như sau. + Các chất thải như: gạch vỡ, xi măng rơi vãi... được dùng để san lấp mặt bằng. + Các chất thải như: gỗ cotpha hỏng, các phế liệu bảo vệ ngồi, các thiết bị bao bì, túi nilon... được thu gom bán cho người dân. + Rác thải sinh hoạt được thu gom và đưa đến bãi rác của xã. + Đất thải khi đào mĩng sẽ được dùng để san lấp mặt bằng. - Giảm thiểu ơ nhiễm nước thải. + Nước thải sinh hoạt của cơng nhân trong quá trình thi cơng xây dựng sẽ được quản lý chặt chẽ. Nước thải trong quá trình tắm rửa, giặt giũ sẽ được tiến hành xử lý sơ bộ sau đĩ qua ống dẫn cĩ song chắn rác trước khi thải ra mơi trường. Nước thải từ nhà vệ sinh sẽ được xử lý bằng bể tự hoại. + Cơng ty sẽ yêu cầu các đơn vị thi cơng xây dựng khu nhà vệ sinh tự hoại. + Các đơn vị thi cơng xây dựng hệ thống thốt nước cơng trình, tránh ngập úng khi cĩ mưa, ảnh hưởng đến phía ngồi cơng trình và đường giao thơng xung quanh. + Hạn chế đến mức thấp nhất việc sửa xe, máy mĩc cơng trình tại khu vực thi cơng. + Dầu mỡ loại bỏ khơng được chơn lấp, thải ra mơi trường thi cơng, mà được chứa trong các thùng chứa thích hợp để sau đĩ đưa đi chơn lấp theo quy định. + Cĩ kế hoạch kiểm tra chất lượng nước tại khu vực thi cơng. - An tồn trong thi cơng. + Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cần thiết cho cơng nhân như: mũ, kính, giầy, khẩu trang, quần áo bảo hộ, dây an tồn… Nhắc nhở về an tồn lao động cho tất cả mọi người. Treo các nội quy về an tồn lao động, quy trình vận hành máy mĩc ở các nơi tập trung cơng nhân, khu vực đơng người qua lại trên cơng trường. Nguồn : www.mtx.vn + Khi tổ chức thi cơng, Cơng ty yêu cầu cơng nhân tuân thủ các qui định về an tồn lao động, chú ý vấn đề bố trí máy mĩc, thiết bị phịng ngừa tai nạn. + Thiết kế hệ thống chiếu sáng đầy đủ cho những nơi cần làm việc ban đêm. • Giảm thiểu ơ nhiễm do bụi: - Các xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng, phế liệu, phế thải xây dựng, bột rời, bùn sệt dễ rơi vãi, rị rỉ, gây bụi yêu cầu thùng xe phải được đĩng kín, cĩ phủ bạt để hạn chế gây ơ nhiễm mơi trường. - Sửa chữa các đoạn đường hư hỏng kịp thời nhằm giảm độ rung, xĩc của xe, giảm rơi vãi nguyên vật liệu, giảm cuốn bụi mặt đường do xe chạy và giĩ, thường xuyên phun nước chống bụi ở những nơi phát sinh bụi. * Kiểm sốt ồn, rung: - Khơng thi cơng đĩng cọc bằng búa máy vào ban đêm (từ 22h đến 6 h sáng). - Kiểm tra mức ồn, rung trong quá trình xây dựng, từ đĩ đặt ra lịch sử dụng các phương tiện thi cơng cho phù hợp để đạt mức ồn trong khoảng cho phép. * Khống chế ơ nhiễm mơi trường nước: - Đối với nước mưa chảy tràn: Ngay từ khi khởi cơng xây dựng bệnh viện, dự án đã cĩ phương án xây dựng ngay hệ thống thốt nước mưa chảy tràn của bệnh viện cùng với tiến độ xây dựng các hạng mục của dự án. - Đối với nước thải sinh hoạt: Dự án dự kiến xây dựng hệ thống vệ sinh tự hoại, bể tự hoại tạm thời để xử lý nước thải sinh hoạt cho tối đa 100 người thường xuyên làm việc trên cơng trường. Sau khi dự án đi vào hoạt động khu vệ sinh này sẽ là khu vệ sinh cơng cộng. Tính tốn bể tự hoại như sau: Bể tự hoại là cơng trình đồng thời làm hai chức năng: Lắng và phân huỷ bùn cặn. Cặn lắng được giữ lại ở trong bể từ 3 - 6 tháng, dưới tác động của các vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ được phân huỷ một phần được tạo thành các chất khí, phần tạo thành các hợp chất hữu cơ. Ngồi ra các chất khí được tạo thành trong quá trình phân huỷ bốc lên mang theo các hạt cặn đã lắng. Những hạt cặn này một phần sẽ tạo thành màng dày 0,3 - 0,4 m (cĩ khi tới 1,0m) trên mặt nước ở trong bể, gây khĩ khăn cho Nguồn : www.mtx.vn quản lý, phần khác khi giải phĩng khỏi các chất khí nĩ lại rơi xuống. Quá trình lên xuống của các hạt cặn đĩ làm giảm một phần hiệu suất xử lý. Việc dẫn nước vào và ra khỏi bể dùng ống chữ T, đầu cắm sâu xuống lớp váng. Phần trên của ống chữ T phải để lộ thiên để thuận lợi khi thơng ống. Nước từ ngăn này sang ngăn khác chảy qua khe hở ở tường ngăn cách. ở mỗi ngăn đều cĩ nắp đậy để kiểm tra. Phía trên của tường ngăn cách mặt nước một khoảng làm các lỗ thơng với nhau kích thước (0,2 x 0,2)m2. Khoảng 6 tháng một lần phải hút bùn ra khỏi bể nhưng để lại khoảng 20% để giúp cho việc lên men các cặn mới. Để khắc phục nhược điểm các hạt cặn lên xuống do sức hút của các bong bĩng (bọt) khí và trọng lượng bản thân, làm giảm hiệu suất lắng, thiết kế bể tự hoại cĩ ngăn lắng riêng biệt. Cặn lắng rơi xuống phần bùn qua khe hở phía dưới máng lắng. Tính tốn bể tự hoại bao gồm: (Nguồn: Xử lý nước thải. NXB Xây dựng năm 1996. Tác giả: PGS.PTS Hồng Huệ). Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn. Thể tích phần lắng: Thể tích phần chứa bùn: Thể tích tổng cộng : W = W1 + W2 Trong đĩ: a - Tiêu chuẩn thải nước, 70l/người/ngày đêm. Trong đĩ: Nước dùng cho tắm, rửa, giặt giũ khoảng 70 - 80%. Nước thải vệ sinh khoảng 20 - 30% được xử lý bằng bể tự hoại. N - Số người sử dụng: 100 người. T - Thời gian nước lưu ở bể, lấy T = 3 ngày. b - Tiêu chuẩn tính ngăn lưu bùn thường lấy 60l/người. Ta cĩ tổng thể tích bể tự hoại là: 6,3m3 + 6m3 = 12,3m3. 000.1 .. 1 TNaW = 000.1 . 2 NbW = Nguồn : www.mtx.vn Cơng ty sẽ xây dựng một nhà vệ sinh tự hoại 13 m3 để xử lý nước thải cho cán bộ quản lý và cơng nhân xây dựng cơng trình. 4.2. Giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường khi dự án đi vào hoạt động. 4.2.1. Giảm thiểu bằng các biện pháp quản lý. Các biện pháp làm giảm thiểu ơ nhiễm khơng khí, tiếng ồn, nhiệt độ đối với mơi trường và sức khoẻ cán bộ y, bác sĩ và người bệnh sẽ được bệnh viện áp dụng như sau: - Bố trí cách ly các nguồn phát thải khí như máy phát điện dự phịng vào một khu vực riêng nhằm giảm thiểu sự phát tán ơ nhiễm. - Làm vệ sinh từng khoa phịng thường xuyên. - Trang bị đủ thiết bị bảo hộ lao động theo đúng qui định của ngành cho các y, bác sĩ, giám sát việc sử dụng dụng cụ bảo hộ trong suốt quá trình làm việc. - Trang bị các thùng đựng rác (thùng đựng rác thải phân huỷ và thùng đựng rác thải khơng phân huỷ) tại các khoa phịng, hành lang và trong khuơn viên bệnh viện. - Cung cấp thơng tin về vệ sinh an tồn bệnh viện cho cán bộ, y, bác sĩ, người bệnh đến khám. 4.2.2. Giảm thiểu bằng các biện pháp chuyên mơn kỹ thuật. - Đảm bảo độ thơng thống cần thiết trong khu khám bệnh bằng cách lắp các quạt hút cơng nghiệp cơng suất lớn trong từng khu khám bệnh, phịng xét nghiệm. Đồng thời trang bị thêm các quạt thổi giĩ trong mỗi phạm vi nhỏ của từng khoa để tăng cường khả năng trao đổi khí sạch với bên ngồi. - Trang bị hệ thống quạt thổi giĩ cơng ngiệp để thổi mát cục bộ từng khu vực, theo mùa, khoảng cách bố trí quạt được nghiên cứu và tính tốn sao cho tốc độ giĩ trong tồn bộ khu nhà khám bệnh từ 0,5 - 1m/s. - Sử dụng máy điều hồ nhiệt độ tại các khu vực như văn phịng, phịng khám để tạo cảm giác mát mẻ, thoải mái cho người bệnh cũng như y, bác sĩ điều trị. Nguồn : www.mtx.vn - Thiết kế hệ thống thơng giĩ tự nhiên qua việc bố trí hợp lý các cửa sổ, giếng trời nhằm gia tăng lưu lượng giĩ tự nhiên trao đổi luơn đạt 10 - 20 lần thể tích phịng khám. 4.2.3. Giải pháp xử lý nước thải của bệnh viện. Như đã trình bày ở phần trên, các yếu tố tác động lớn nhất đến mơi trường do các hoạt động của bệnh viện là nước thải cĩ hàm lượng các chất hữu cơ cao, giàu nitơ, phốt pho và các vi khuẩn gây bệnh. Do đĩ, nguồn thải này sẽ được xử lý sao cho nồng độ các tác nhân gây ơ nhiễm cùng với số lượng các chủng vi khuẩn thấp hơn TCVN: 6772 - 2000 (cột B) trước khi thải ra mơi trường. 4.2.3.1. Đối với nước thải từ nhà vệ sinh. - Nước thải từ các nhà vệ sinh sẽ được thu gom và xử lý bằng bể tự hoại sau đĩ dẫn ra hệ thống xử lý nước chung của bệnh viện. - Nguyên lý hoạt động của bể tự hoại như phần xây dựng cơ bản. Tính tốn bể tự hoại bao gồm: (Nguồn: Xử lý nước thải. NXB Xây dựng năm 1996. Tác giả: PGS.PTS Hồng Huệ). Xác định thể tích phần lắng nước và phần chứa bùn. Thể tích phần lắng: Thể tích phần chứa bùn: Thể tích tổng cộng : W = W1 + W2 Trong đĩ: a - Tiêu chuẩn thải nước, 60 - 80l/người/ngày.đêm, lấy a = 70l. Trong đĩ: Nước dùng cho tắm, rửa, giặt giũ khoảng 70 - 80%. Nước thải vệ sinh khoảng 20 - 30% được xử lý bằng bể tự hoại. N - Số người sử dụng: 2.000 người. T - Thời gian nước lưu ở bể, lấy T = 1 - 3 ngày. b - Tiêu chuẩn tính ngăn lưu bùn, thường lấy bằng 50 - 60l/người. Ta cĩ tổng thể tích bể tự hoại là: 126 m3 + 120 m3 = 246 m3. 000.1 .. 1 TNaW = 000.1 . 2 NbW = Nguồn : www.mtx.vn - Cơng ty sẽ xây dựng 8 bể tự hoại cĩ tổng thể tích 250 m3. - Bể tự hoại xây trong quá trình xây dựng 13 m3 sẽ làm nhà vệ sinh cơng cộng. - Sau khi đã xử lý bằng bể tự nước thải từ các nhà vệ sinh tiếp tục được thu gom bằng hệ thống cống (kín) dẫn ra hệ thống xử lý chung của bệnh viện trước khi thải ta mơi trường bên ngồi. 4.2.3.2. Đối với nước thải chung của bệnh viện. a) Lựa chọn thơng số thiết kế dây chuyền xử lý nước thải tại Bệnh đa khoa Nghi Sơn. Việc lựa chọn số liệu để thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho các bệnh viện được thực hiện dựa trên sự kết hợp của hai phương pháp sau: - Căn cứ số liệu thực tế sau này bệnh viện đi vào hoạt động. - Tính tốn theo các cơng thức, kinh nghiệm. - Qua thực tế một số bệnh viện đã sử dụng phương pháp mơ đun như: Bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hố, bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình, bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, bệnh viện nhi tỉnh Nghệ An... - Bệnh viện đa khoa Nghi Sơn cĩ quy mơ 500 giường bệnh, bình quân một ngày thải ra khoảng 300 m3 nước thải. Cơ quan tư vấn đưa ra phương pháp xử lý nước thải bằng mơ đun hợp khối. b) Đặc điểm cơng nghệ. Nhằm giảm bớt chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả xử lý của trạm xử lý nước thải, nước sinh hoạt và khám chữa bệnh cần được phân luồng tách riêng khỏi dịng nước mưa. Bệnh viện cần được xây dựng các rãnh thốt nước mưa riêng biệt, nước từ hệ thống rãnh này được xả thẳng ra cống thốt chung của khu vực qua song chắn rác đặt ở cửa xả. Dịng nước thải từ các bể phốt của bệnh viện được dẫn vào bể chứa theo hệ thống cống riêng, sau đĩ bơm vào trạm xử lý nước thải. Do đặc tính nước thải bệnh viện cĩ thành phần ơ nhiễm chính là các chất hữu cơ và vi trùng gây bệnh, tỷ lệ BOD: COD > 1/2 nên phương pháp xử lý sinh học kết hợp khử trùng sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất, đảm bảo phân huỷ gần như tồn bộ các chất ơ nhiễm hữu cơ và tiêu diệt hầu hết các vi trùng gây bệnh. Hệ thống xử lý Nguồn : www.mtx.vn theo phương pháp cơng nghệ này cĩ thể đạt hiệu suất xử lý 90% đối với BOD5, 80% đối với SS và gần 90% đối với Coliform. Nước thải sau khi xử lý đạt mức I theo TCVN: 6772 - 2000 và loại A tiêu chuẩn thải theo TCVN: 5945 - 2005. Phương án cơng nghệ để xử lý nước thải bệnh viện là cơng nghệ hiện đại bao gồm các quá trình xử lý lý - hố và xử lý sinh học yếm khí và hiếu khí. Ngồi ra cơng nghệ này cịn sử dụng chất keo tụ PACN - 95 và chế phẩm vi sinh đặc hiệu DW-97H nhằm nâng cao hiệu suất xử lý, tăng cơng suất thiết bị. Các thiết bị được chế tạo theo nguyên lý modul, hợp khối, tự động rất gọn, phù hợp với điều kiện lắp đặt và sử dụng ở bệnh viện đa khoa Nghi Sơn. - Nguyên lý Modul: Mỗi Modul được thiết kế cho cơng suất từ 100 - 150 m3/ngày.đêm (với 20 giờ hoạt động), số modul cần thiết sẽ lắp đặt tuỳ thuộc vào tổng lưu lượng nước thải của bệnh viện. Như vậy cho phép vận hành các thiết bị một cách tối ưu, đảm bảo tận dụng triệt để cơng suất của hệ thiết bị xử lý ngay cả trường hợp lưu lượng nước thải biến đổi theo thời điểm phụ thuộc vào nguồn thải nhằm giảm thể tích bể điều hồ và chi phí vận hành thiết bị lúc cao điểm thải và những thời gian bình thường. - Nguyên lý hợp khối: Nguyên lý này cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý nước thải đã cho biết trong một khơng gian thiết bị của mỗi modul để tăng hiệu suất và giảm chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một lúc thực hiện đồng thời quá trình xử lý sinh học yếm khí và các quá trình hiếu khí như Biofin, Biofor, Aeroten. Việc kết hợp nhiều lớp này sẽ tạo mật độ màng vi sinh tối đa mà khơng gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện ơ xy hố mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối cịn áp dụng cơ chế lắng cĩ lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng đồng thời rút ngắn thời gian lưu. - Nguyên lý tự động Việc vận hành các máy bơm nước thải, máy bơm bùn, các máy thổi khí và bơm các chế phẩm vi sinh, keo tụ... được thực hiện tự động tuỳ thuộc vào lưu Nguồn : www.mtx.vn lượng nước thải thơng qua các phao báo tự động được lắp ở các ngăn bể. Nguyên lý này cho phép tiết kiệm điện và hố chất đồng thời vẫn đảm bảo duy trì cấp khí nuơi vi sinh hiếu khí và thực hiện xử lý nước thải. Ngồi ra cơng nghệ xử lý này cịn sử dụng một số chế phẩm đặc hiệu nhằm nâng cao hiệu suất xử lý cụ thể. - Chế phẩm vi sinh: Sử dụng chế phẩm vi sinh đặc hiệu DW-97H. Đây là chế phẩm phân giải mạnh các chất thải hữu cơ từ trong các bể phốt của bệnh viện, tạo điều kiện phân giải khá triệt để các chất hữu cơ phức tạp trước khi bắt đầu quá trình ơxy hố trong thiết bị xử lý sinh học. Do đĩ, quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong các thiết bị ơxy hố sinh học diễn ra nhanh hơn (tốc độ phân huỷ tăng 7-9 lần), nhờ vậy giảm được sự quá tải của các bể phốt, giảm kích thước thiết bị, tiết kiệm chi phí chế tạo, chi phí vận hành cũng như diện tích mặt bằng cho hệ xử lý. - Sử dụng chất keo tụ: Chất keo tụ tốc độ cao PACN-95 cho phép giảm kích thước thiết bị lắng một cách đáng kể, từ đĩ giảm chi phí xây dựng và vận hành tiết kiệm năng lượng mà vẫn đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra của nước thải. c) Các giai đoạn xử lý. - Xử lý sơ bộ bậc 1. + Nước thải từ các khoa, phịng được thu gom bằng hệ thống cống rãnh. Nước thải từ bể tự hoại được thu gom bằng hệ thống ống kín. Nước thải theo hệ thống đường ống chảy vào bể gom, bể này được xây dựng tại tại một vị trí thuận lợi cho việc gom nước thải tồn bệnh viện. Tại đây, tất cả các rác thơ cĩ kích thước lớn như: Giấy, bao nilon, que, gỗ... được lưu giữ lại ở hố tách bằng lưới inox Φ 5 và được đưa tới điểm tập trung rác bệnh viện. + Từ bể gom, nước thải được bơm về bể điều hồ tại khu xử lý để làm cân bằng lưu lượng và nồng độ các chất ơ nhiễm đồng thời thực hiện quá trình làm thống sơ bộ. Tại đây, nước thải được bổ sung một lượng BIOWC96 hoặc DW97 nhằm thuỷ phân sơ bộ các chất hữu cơ tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hoạt động, ở trong bể điều hồ được lắp đặt hệ thống sục khí. Nước thải Nguồn : www.mtx.vn được bơm thường xuyên lên container để xử lý với một lượng ổn định khơng đổi bằng bơm. Để đảm bảo quá trình xử lý được liên tục cần lắp thêm một bơm dự phịng cùng cơng suất. - Xử lý bậc hai. + Xử lý bậc hai là quá trình quan trọng kết hợp các cơng đoạn xử lý khác nhau được thực hiện trong container thiết bị. Nước thải từ bể điều hồ được bơm lên các container với lưu lượng khơng đổi. (Container xử lý nước thải bệnh viện sẽ được miêu tả chi tiết ở phần vận hành thiết bị). + Nước thải được bơm vào container trước tiên đi vào ngăn xử lý vi sinh yếm khí. Nước thải được dẫn qua lớp đệm vi sinh cĩ cấu tạo đặc biệt tạo thành dịng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDTM benh vien Nghi Son Thanh Hoa.pdf
Tài liệu liên quan